Categories: Thuế Kế Toán

Cách hạch toán Thuế thu nhập hoãn lại phải trả – Tài khoản 347 theo TT 200 2022

Cách héc tạch toán Thuế thu nhập hoãn lại phải trả – Tài khoản 347 theo TT 200 2022

Cách héc tạch toán trương mục 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: Dùng để phản chiếu giá trị hiện nay có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
1. Nguyên tắc kế toán tài chính
a) trương mục này dùng để đề đạt giá trị hiện nay có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tức thời phải chịu thuế nảy sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện nay hành theo công thức sau:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
=
Chênh lệch tạm thời chịu thuế
x
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay hành (%)
Trường hợp tại thời điểm ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã biết trước có sự đổi thay về thuế suất thuế TNDN trong ngày mai, nếu việc trả nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả nằm trong thời kì thuế suất mới đã có hiệu lực thực thi hiện hành thì thuế suất vận dụng để ghi nhận thuế hoãn lại phải trả được tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch trợ thì:
– Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được trừ ngoài thu nhập chịu thuế Khi thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Nếu thu nhập ko phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản bởi giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế Khi tính sổ nợ phải trả trong các kỳ mai sau. Đối với doanh tiếp thụ trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu ko phải chịu thuế trong tương lai.
– Chênh lệch tạm bợ là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán tài chính và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch lâm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Chênh lệch lâm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch trợ thời làm nảy khoản thuế thu nhập phải trả Khi xác định thu nhập chịu thuế trong ngày mai Khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được tính sổ.
+ Chênh lệch tạm bợ về thời gian chỉ là một trong những trong các ngôi trường hợp chênh lệch lâm thời, thí dụ: Nếu lợi nhuận kế toán tài chính được ghi nhận trong kỳ này tuy nhiên thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh lệch trợ thì giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể ko phải là chênh lệch trợ thì về mặt thời kì, tỉ dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi tuy nhiên nếu cơ sở tính thuế ko đổi thay thì nảy chênh lệch trợ thì. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế ko đổi thay nên chênh lệch trợ thì này ko phải là chênh lệch lâm thời về thời kì.
+ Kế toán ko tiếp tục sử dụng định nghĩa “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm bợ Khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời kì để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.
c) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất thảy các khoản chênh lệch lâm thời chịu thuế, trừ Khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy từ ghi nhận ban sơ của một tài sản hoặc nợ phải trả của một giao thiệp mà giao tiếp này ko hề ảnh hưởng trọn đến lợi nhuận kế toán tài chính hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm nảy sinh giao dịch.
d) Khi lập vắng tài chính, kế toán tài chính phải xác định các khoản chênh lệch tạm chịu thuế phát sinh trong năm ngày nay làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm.
đ) Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện nay theo nguyên lý bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy sinh trong năm nay với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước tuy nhiên năm nay được ghi giảm (trả nhập), theo nguyên lý:
– Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy trong năm lớn rộng số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trả nhập trong năm, kế toán tài chính chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn rộng số được trả nhập trong năm;
– Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy sinh trong năm nhỏ rộng số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trả nhập trong năm, kế toán tài chính chỉ ghi giảm (trả nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy nhỏ rộng số được trả nhập trong năm.
e) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy sinh trong năm ko can hệ đến các khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
g) Kế toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả lúc các khoản chênh lệch tạm phải chịu thuế ko hề ảnh hưởng trọn tới lợi nhuận tính thuế (Khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được tính sổ).
h) Việc bù trừ thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ thực hành Khi lập Bảng cân đối kế toán tài chính, ko thực hiện nay Khi ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên sổ kế toán tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản chiếu của Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Bên Nợ
: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được trả nhập) trong kỳ.
Bên Có:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán tài chính một số giao thiệp tài chính tài chính cốt
Cuối năm, kế toán tài chính cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao du trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
a) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy trong năm lớn rộng số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trả nhập trong năm, kế toán tài chính chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy sinh lớn rộng số được trả nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – hoài thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
b) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ rộng số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trả nhập trong năm, kế toán tài chính chỉ ghi giảm (trả nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả nảy sinh nhỏ rộng số được trả nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – uổng thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Dữ Liệu Cách héc tạch toán Thuế thu nhập hoãn lại phải trả – Tài khoản 347 theo TT 200 2021-09-03 19:44:00

#Cách #hach #toan #Thuế #thu #nhập #hoãn #lại #phải #trả #Tài #khoản #theo

tinh

Published by
tinh