Categories: Thuế Kế Toán

Cách hạch toán doanh thu hoạt động tài chính – Tài khoản 515 theo TT 200 2022

Cách hạch toán doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính – Tài khoản 515 theo TT 200 2022

Cách héc tạch toán trương mục 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Dùng để phản ảnh doanh thu tiền lãi, tiền các độc giả dạng quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính khác của doanh nghiệp.
1. Nguyên tắc kế toán tài chính
a) trương mục này dùng để phản ảnh doanh thu tiền lãi, tiền các độc giả dạng quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
– Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân mặt hàng, lãi buôn cung cấp sản phẩm trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái khoán, tín phiếu, chiết khấu tính sổ được hưởng trọn do mua mặt hàng hoá, dịch vụ;…
– Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
– Thu nhập về phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư mua, buôn cung cấp chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn Khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
– Thu nhập về các phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư khác;
– Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do buôn cung cấp nước ngoài tệ;
– Các khoản doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính khác.
b) Đối với việc nhượng buôn cung cấp các khoản vốn vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp chứng khoán kinh dinh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá buôn cung cấp lớn rộng giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá buôn cung cấp tốt tính theo giá trị phù hợp và phải chăng của khoản cảm bắt gặp. Trường hợp mua, buôn cung cấp chứng khoán bên dưới mẫu mã thay bằng cổ phiếu (ngôi nhà đầu tư thay bằng cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán tài chính xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày bàn thảo như sau:
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết, giá trị phù hợp và phải chăng của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán tại ngày bàn thảo. Trường hợp tại ngày thảo luận thị ngôi trường chứng khoán ko giao thiệp thì giá trị phù hợp và phải chăng của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày bàn luận.
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị phù hợp và phải chăng của cổ phiếu là giá đóng quan lại nha bố trên sàn UPCOM tại ngày luận bàn. Trường hợp ngày đàm luận sàn UPCOM ko giao dịch thì giá trị phù hợp và phải chăng của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao thiệp trước liền kề với ngày bàn luận.
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị phù hợp và phải chăng của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời tự khắc thảo luận hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý trước liền kề với ngày đàm đạo. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu được thực hành theo công thức:
Giá trị sổ sách của cổ phiếu
=
Tổng vốn chủ sở hữu
Số lượng cổ phiếu hiện nay có tại thời điểm trao đổi
c) Đối với khoản doanh thu từ phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp nước ngoài tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá nước ngoài tệ đẩy ra và giá nước ngoài tệ mua vào.
d) Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu ko bao héc tàm tất cả khoản lãi tiền gửi nảy sinh do phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư tức thời của khoản vay dùng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính hoài đi vay.
đ) Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, buôn cung cấp sản phẩm trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận Khi vững chắc thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu ko biến thành phân loại là quá hạn cần phải lập ngừa.
e) Đối với khoản tiền lãi đầu tư cảm bắt gặp từ khoản vốn cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản vốn này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư cảm bắt gặp từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước Khi doanh nghiệp mua lại khoản vốn đó thì ghi giảm giá gốc khoản vốn trái phiếu, cổ phiếu đó.
g) Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản vốn Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản vốn tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của luật pháp. Sau đó, Khi cảm bắt gặp phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá ko ghi nhận doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính mà ghi giảm giá trị khoản vốn tài chính.
h) Khi ngôi nhà đầu tư nhận cổ tức bởi cổ phiếu, ngôi nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, ko ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, ko ghi nhận doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính, ko ghi nhận tăng giá trị khoản vốn vào công ty.
Các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì việc kế toán tài chính khoản cổ tức cảm bắt gặp bởi cổ phiếu thực hiện nay theo quy định của luật pháp dành riêng cho loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu đất nước (nếu có).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Bên Nợ:
– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
– Kết chuyển doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính thuần sang Tài khoản 911- “Xác định hiệu quả marketing thương mại”.
Bên Có:
Các khoản doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính nảy trong kỳ.
Tài khoản 515 ko hề số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán tài chính một số giao dịch tài chính tài chính chính yếu
a) đề đạt doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bởi tiền phát sinh trong kỳ từ phát động và sinh hoạt giải trí góp vốn đầu tư:
– Khi cảm bắt gặp tin báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, ghi:
Nợ
– Phải thu khác
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
– Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia cả về khoản lãi đầu tư dồn tích trước Khi doanh nghiệp mua lại khoản vốn đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản vốn này mới được ghi nhận là doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước Khi doanh nghiệp mua lại khoản vốn đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản vốn trái khoán, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các
, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước Khi doanh nghiệp mua lại khoản vốn)
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (phần cổ tức, lợi nhuận của các kỳ sau Khi doanh nghiệp mua khoản vốn này).
– Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản vốn Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản vốn tài chính được đánh giá tăng ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn đất nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, Khi cảm bắt gặp phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn đất nước, doanh nghiệp cổ phần hoá ko ghi nhận doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính mà ghi giảm giá trị khoản vốn tài chính:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước Khi doanh nghiệp mua lại khoản vốn).
b) Định kỳ, những Khi có chứng cớ vững chắc thu được khoản lãi cho vay (cả về lãi trái khoán), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ các TK 121, 128 (nếu lãi cho vay định kỳ được nhập gốc)
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
chứng cớ chắc chắn thu được các khoản phải thu này bao héc tàm tất cả:
– Khoản phải thu gốc ko biến thành coi là nợ rất khó khăn đòi thuộc đối tượng phải trích lập ngừa hoặc nợ ko hề kĩ năng thu hồi, ko thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;
– Có công nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;
– Các bởi cớ khác (nếu có).
c) Khi nhượng buôn cung cấp hoặc thu hồi các khoản vốn tài chính, ghi:
Nợ các
, 112, 131…
Nợ TK 635 – phí tổn tài chính (nếu buôn cung cấp bị lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (nếu buôn cung cấp có lãi).
d) Trường hợp thay bằng cổ phiếu, kế toán tài chính cứ giá trị phù hợp và phải chăng của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi đàm đạo, ghi
Nợ các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu nhận về theo giá trị phù hợp và phải chăng)
Nợ TK 635 – uổng tài chính (chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của cổ phiếu nhận về nhỏ rộng giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi đàm luận)
Có các TK 121, 228 (cổ phiếu mang đi đàm luận theo giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của cổ phiếu nhận về lớn rộng giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi đàm đạo).
đ) Kế toán buôn cung cấp nước ngoài tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ giá thực tế buôn cung cấp)
Nợ TK 635 – tổn phí tài chính (số chênh lệch giữa tỷ giá thực tại buôn cung cấp nhỏ rộng tỷ giá trên sổ kế toán tài chính).
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá trên sổ kế toán tài chính)
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (số chênh lệch tỷ giá thực tế buôn cung cấp lớn rộng tỷ giá trên sổ kế toán tài chính).
e) Khi mua vật tư, mặt hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản hoài bởi nước ngoài tệ, nếu tỷ giá giao du thực tế tại thời điểm nảy lớn rộng tỷ giá trên sổ kế toán tài chính các TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK can hệ (Theo tỷ giá giao du thực tiễn)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán tài chính TK 111,112)
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
g) Khi tính sổ nợ phải trả bởi nước ngoài tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán tài chính các TK 111, 112 nhỏ rộng tỷ giá trên sổ kế toán tài chính của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các
, 341… (tỷ giá trên sổ kế toán tài chính)
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK 111, 112).
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bởi nước ngoài tệ, nếu tỷ giá giao tiếp thực tiễn tại thời tự khắc thu tiền cao rộng tỷ giá ghi sổ kế toán tài chính của các TK phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao thiệp thực tại)
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các
, 136, 138… (tỷ giá trên sổ kế toán tài chính).
i) Khi buôn cung cấp sản phẩm, mặt hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu buôn cung cấp sản phẩm và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán tài chính theo giá buôn cung cấp trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá buôn cung cấp trả chậm, trả góp với giá buôn cung cấp trả tiền ngay ghi vào trương mục 3387 “Doanh thu chưa thực hành”, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511- Doanh thu buôn cung cấp sản phẩm và cung cấp dịch vụ (theo giá buôn cung cấp trả tiền ngay chưa có thuế
GTGT)

7 – Doanh thu chưa thực hành (phần chênh lệch giữa giá buôn cung cấp trả chậm, trả góp và giá buôn cung cấp trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT)

1 – Thuế GTGT phải nộp.
– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi buôn cung cấp sản phẩm trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện nay
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
k) Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hành
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
l) Trường hợp mua trái khoán Chính phủ theo hợp đồng mua buôn cung cấp lại (repo):
– Khi bên mua tính sổ cho bên buôn cung cấp số coupon mà bên mua nhận hộ bên buôn cung cấp tại (các) thời điểm nằm trong kì hạn hợp đồng, bên buôn cung cấp ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
– Khi phân bổ số chênh lệch giữa giá buôn cung cấp lại với giá mua trái khoán Chính phủ theo giao kèo mua buôn cung cấp lại trái khoán Chính phủ vào doanh thu định kỳ hiệp với thời kì của hợp đồng, bên mua ghi:
Nợ
– giao thiệp mua buôn cung cấp lại trái khoán chính phủ
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
m) Số tiền chiết khấu tính sổ được hưởng trọn do tính sổ tiền mua mặt hàng trước hạn được người buôn cung cấp hài lòng, ghi:
Nợ
– Phải trả cho người buôn cung cấp
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
n) Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi (giá vàng thị ngôi trường trong nước lớn rộng giá trị ghi sổ), kế toán tài chính ghi nhận phí tổn tài chính, ghi:
Nợ các TK 1113, 1123
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
o) Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ, kế toán tài chính kết chuyển cả thảy khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại, ghi:
Nợ
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
p) Cuối kỳ kế toán tài chính, kết chuyển doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính để xác định hiệu quả marketing thương mại, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có TK 911 – Xác định hiệu quả kinh dinh.

Source Cách hạch toán doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính – Tài khoản 515 theo TT 200 2021-08-23 12:19:00

#Cách #hạch #toán #doanh #thu #hoạt #động #tài #chính #Tài #khoản #theo

tinh

Published by
tinh