Cách héc tạch toán tài khoản 214 – Hao mòn tài sản chắc chắn Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15: Dùng để phản ảnh tình hình tăng, giảm giá trị ngốn mòn và giá trị ngốn mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và BDS đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình dùng do trích khấu ngốn TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm ngốn mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT..
1. Nguyên tắc kế toán tài chính
a) trương mục này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị ngốn mòn và ví trị ngốn mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và BDS đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu ngốn TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm ngốn mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên lý, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có can hệ đến sản xuất, kinh dinh (gồm cả tài sản chưa dùng, chẳng cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu ngốn theo quy định hiện nay hành. Khấu ngốn TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh dinh và khấu ngốn BĐSĐT hạch toán vào phí tổn sinh sản, kinh dinh trong kỳ; khấu ngốn TSCĐ chưa dùng, chẳng cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào phí tổn khác. Các ngôi trường hợp đặc biệt ko phải trích khấu ngốn (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho tầng lớp…), doanh nghiệp phải thực hiện nay theo quy định của pháp luật hiện nay hành. Đối với TSCĐ dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì ko phải trích khấu ngốn tính vào tổn phí sản xuất, marketing thương mại mà chỉ tính ngốn mòn TSCĐ và hạch toán giảm mối cung cấp tạo hình TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu cai quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu ngốn theo quy định của luật pháp thích hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm mục đích kích thích sự phát triển sản xuất, kinh dinh, BH an toàn việc thu hồi vốn sớm chóng, đầy đủ và thích phù hợp với kĩ năng trang trải hoài của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu ngốn được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nay nhất quán và có thể được thay đổi những Khi có sự đổi thay đáng kể cách thức thu hồi lợi. tài chính tài chính của TSCĐ và BĐSĐT.
d) thời gian khấu ngốn và phương pháp khấu ngốn TSCĐ phải được coi xét lại chí ít là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian dùng hữu ích ước lượng của tài sản biệt lập lớn so với các ước tính trước đó thì thời kì khấu ngốn phải được đổi thay ứng. Phương pháp khấu ngốn TSCĐ được đổi thay những Khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi ích tài chính tài chính của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh tổn phí khấu ngốn cho năm hiện nay hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong bẩm tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu ngốn ko hề (đã thu hồi đủ vốn), vẫn còn sử dụng vào phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh thì ko được tiếp con kiến trích khấu ngốn. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu ngốn (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên cớ, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý đền bù và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, ko được bồi trả phải được bù đắp ngay số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu đền bù mất đi bù đắp phần ví trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá như trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán tài chính vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp đất nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện nay hành của Nhà nước.
e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy cực tốt để trích khấu ngốn tính từ Khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền dùng đất thì chỉ trích khấu ngốn đối với quyền sử dụng đất xác định được vận hạn sử dụng. Nếu ko xác định được thời kì sử dụng thì ko trích khấu ngốn.
g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu ngốn trong thời gian thuê theo giao kèo tính vào phí sản xuất, marketing thương mại, BH an toàn thu hồi đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê phát động và sinh hoạt giải trí phải trích khấu ngốn và ghi nhận vào phí tổn sản xuất, marketing thương mại trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các Bất Động Sản chủ sở hữu dùng (TSCĐ) cùng loại để ước lượng thời gian trích khấu ngốn và xác định phương pháp khấu ngốn BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá như, doanh nghiệp ko trích khấu ngốn mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ:
giá trị ngốn mòn TSCĐ, Bất Động Sản đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng buôn bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bên Có:
giá trị ngốn mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu ngốn TSCĐ, Bất Động Sản đầu tư.
Số dư bên Có:
giá trị ngốn mòn luỹ kế của TSCĐ, Bất Động Sản đầu tư hiện nay có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ, có 4 Tài khoản cấp 2:
– trương mục 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình:
phản ánh ví trị ngốn mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình dùng do trích khấu ngốn TSCĐ và những khoản tăng, giảm ngốn mòn khác của TSCĐ hữu hình.
– Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính:
phản ánh giá như trị ngốn mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu ngốn TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm ngốn mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
– Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình:
đề đạt ví trị ngốn mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình dùng do trích khấu ngốn TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm ngốn mòn khác của TSCĐ vô hình.
–
trương mục 2147 – Hao mòn BĐSĐT
: trương mục này đề đạt giá trị ngốn mòn BĐSĐT dùng để cho thuê phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán tài chính một số giao du tài chính tài chính chính yếu
a) Định kỳ tính, trích khấu ngốn TSCĐ vào tổn phí sản xuất, kinh dinh, hoài khác, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
b) TSCĐ đã dùng, cảm bắt gặp do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị ko hề tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ
– TSCĐ hữu hình (nguyên ví)
Có các TK 336, 411 (ví trị còn lại)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá như trị ngốn mòn).
c) Định kỳ tính, trích khấu ngốn BĐSĐT đang cho thuê phát động và sinh hoạt giải trí, ghi:
Nợ TK 632 – ví vốn mặt hàng buôn bán (chi tiết hoài marketing thương mại Bất Động Sản đầu tư)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147).
d) Trường hợp giảm TSCĐ, Bất Động Sản đầu tư thì song song với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã ngốn mòn của TSCĐ, BĐSĐT (xem chỉ dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).
đ) Đối với TSCĐ dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí sự nghiệp, dự án, Khi tính ngốn mòn vào thời tự khắc cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466 – Nguồn ngân sách đầu tư đầu tư đã tạo hình TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
e) Đối với TSCĐ dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí văn hoá, phúc lợi, Khi tính ngốn mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
g) Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp coi xét lại thời gian trích khấu ngốn và phương pháp khấu ngốn TSCĐ, nếu có sự đổi thay mức khấu ngốn cần phải điều chỉnh số khấu ngốn ghi trên sổ kế toán tài chính như sau:
– Nếu do đổi thay phương pháp khấu ngốn và thời kì trích khấu ngốn TSCĐ, mà mức khấu ngốn TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu ngốn tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu ngốn tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 hợp).
– Nếu do thay đổi phương pháp khấu ngốn và thời gian trích khấu ngốn TSCĐ, mà mức khấu ngốn TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu ngốn giảm, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 hiệp)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu ngốn giảm).
h) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh ví lại Khi xác định ví trị doanh nghiệp: cứ vào giấy tờ xác định lại ví trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại ví trị TSCĐ hữu hình theo nguyên lý sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá như lại tài sản; Chênh lệch giảm giá như trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 – Chênh lệch đánh ví lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng ngôi trường hợp ghi sổ như sau:
– Trường hợp TSCĐ đánh giá lại sở hữu giá như trị cao rộng ví trị ghi sổ kế toán tài chính và nguyên giá TSCĐ, ngốn mòn luỹ kế đánh giá tăng so với ví trị ghi sổ, kế toán tài chính ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá như TSCĐ (phần đánh giá như tăng)
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá như lại tài sản (ví trị tài sản tăng thêm)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá như tăng).
– Trường hợp TSCĐ đánh giá như lại sở hữu ví trị thấp rộng ví trị ghi sổ kế toán tài chính và nguyên ví TSCĐ, ngốn mòn luỹ kế đánh ví lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán tài chính ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá như lại tài sản (phần ví trị tài sản giảm)
Có TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu ngốn TSCĐ theo nguyên giá mới sau sau Khi điều chỉnh giá như trị do đánh ví lại. thời điểm trích khấu ngốn của TSCĐ được đánh ví lại Khi xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời tự khắc doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại thành công ty cổ phần.
i) Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty đất nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:
Khi bàn trả TSCĐ cho công ty cổ phần, cứ vào biên bạn dạng bàn trả tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn trả cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán tài chính có liên quan lại, kế toán tài chính đề đạt giảm ví trị tài sản bàn trả cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đã ngốn mòn)
Có các TK 211,213 (nguyên ví).
_____________________________________________
#Cách #hạch #toán #ngốn #mòn #tài #sản #cố #định #Tai #khoan #theo