Cách héc tạch toán tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 200
: Dùng để phản ánh hiệu quả marketing thương mại (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
1. Nguyên tắc kế toán tài chính
a) tài khoản này dùng để phản ánh hiệu quả marketing thương mại (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân chia lợi nhuận phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, phân minh và theo đúng chính sách tài chính hiện nay hành.
c) Phải hạch toán chi tiết hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), song song theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các ngôi nhà đầu tư).
d) Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán tài chính và điều chỉnh hồi tố các sai sót xung yếu của các năm trước tuy nhiên năm nay mới phát hiện nay dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia thì kế toán tài chính phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán tài chính và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng Cân đối kế toán tài chính theo quy định tại Chuẩn mực kế toán tài chính “thay đổi chính sách kế toán tài chính, ước tính kế toán tài chính và các sai sót” và chuẩn kế toán tài chính “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
đ) Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu ko vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên bẩm tài chính thống nhất sau sau Khi loại trừ ảnh hưởng trọn của các khoản lãi do ghi nhận từ giao thiệp mua giá rẻ (bất lợi thương mại hoặc còn gọi là lợi thế thương mại âm). Trường hợp mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính thống nhất cao rộng mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên thưa tài chính của riêng công ty mẹ và nếu số lợi nhuận quyết định phân phối vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên bẩm tài chính riêng, công ty mẹ chỉ thực hiện nay việc phân phối sau sau Khi điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, Khi phân phối lợi nhuận cần cân nhắc tới các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng trọn đến luồng tiền và kĩ năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
– Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại các phương tiện tài chính;
– Các khoản mục phi tiền tệ khác…
e) Trong phát động và sinh hoạt giải trí hợp đồng cộng tác kinh dinh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng hiệu quả của BCC làm cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản chiếu phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng trọn, ko được phản ảnh tuốt tuột hiệu quả của BCC trên trương mục này trừ những Khi có quyền đánh giá đối với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh nghiệp phải loại khoản cổ tức ưu đãi phải trả theo truyền thống của cổ phiếu ưu đãi và nguyên lý:
– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, kế toán tài chính ko ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuê chưa phân phối;
– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tài chính na ná như việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ quát lác.
h) Doanh nghiệp phải theo dõi trong khối mạng lưới server cai quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ ko tính thuế, trong đó:
– Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản uổng được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế;
– Khoản lỗ ko tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản tổn phí ko được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định của luật pháp, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm cứ giảm trừ số thuế phải nộp trong mai sau.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
– Số lỗ về phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của doanh nghiệp;
– Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
– Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
– Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có:
– Số lợi nhuận thực tiễn của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của doanh nghiệp trong kỳ;
– Số lỗ của cấp bên dưới được cấp trên cấp bù;
– Xử lý các khoản lỗ về phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ:
Số lỗ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh chưa xử lý.
Số dư bên Có:
Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa dùng.
tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 Tài khoản cấp 2:
– trương mục 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước:
phản ánh hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 Khi áp dụng hồi tố do đổi thay chính sách kế toán tài chính và điều chỉnh hồi tố các sơ sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện nay.
Đầu năm sau, kế toán tài chính kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”.
– Tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay:
phản ảnh hiệu quả kinh dinh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
3. Phương pháp kế toán tài chính một số giao tế tài chính tài chính cốt yếu
a) Cuối kỳ kế toán tài chính, kết chuyển hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại:
– Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định hiệu quả kinh dinh
Có TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212).
– Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212)
Có TK 911 – Xác định hiệu quả marketing thương mại.
b) Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có
– Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các
, 112,… (số tiền thực trả).
c) Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bởi cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ mối cung cấp Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK
1- Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lêch giữa giá phát hành cao rộng mệnh giá) (nếu có).
d) Các doanh nghiệp ko phải là công ty cổ phần Khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
đ) Khi trích quỹ từ hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có
– Quỹ đầu tư phát triển.
Có
– Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
Có
– Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
e) Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước, ghi:
– Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước.
– Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.
g) Kế toán xử lý lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước Khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần
– Kế toán xử lý các số tiền nợ phải trả trước Khi chuyển thành công ty cổ phần
Đối với các số tiền nợ vay Ngân mặt hàng thương nghiệp Nhà nước và Ngân mặt hàng Phát triển nước ta đã quá hạn tuy nhiên do vì doanh nghiệp bị lỗ, ko hề vốn Nhà nước, ko tính sổ được, doanh nghiệp phải làm các thủ tục, giấy tờ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay Ngân mặt hàng theo quy định của luật pháp hiện nay hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ
– tổn phí phải trả (lãi vay được xóa)
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào phí các kỳ trước nay được xóa)
Có TK 635 – uổng tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
– Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tại phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% Vốn Nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần so với giá trị thực tiễn phần vốn đất nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn đất nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần nhiều rộng giá trị thực tại phần vốn đất nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào quỹ tương trợ sắp đặt doanh nghiệp theo quy định của luật pháp (như tại Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ hoặc quỹ tương trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng Công ty đầu tư và kinh dinh vốn đất nước), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá.
+ Trường hợp giá trị thực tại phần vốn Nhà nước tại thời tự khắc doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ rộng giá trị thực tiễn phần vốn đất nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì đề đạt số chênh lệch giảm (lỗ), ghi:
Nợ
– Phải thu khác (1388)
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Trường hợp chênh lệch giảm do duyên do quan lại quý khách khứa hàng quan lại, hoặc chủ quan lại tuy nhiên vì lý do bất khả kháng mà người dân có trách nhiệm bồi thường ko hề kĩ năng thực hiện nay việc đền bù và đã được cơ quan lại có thẩm quyền coi xét, quyết định dùng số tiền thu từ buôn cung cấp cổ phần này để bù đắp tổn thất sau Khi trừ đi phần được bảo đảm đền bù (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Kế toán chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thành vốn đất nước tại doanh nghiệp tại thời tự khắc chính thức chuyển sang công ty cổ phần: Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, kế toán tài chính chuyển tuốt tuột số dư Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Các các độc giả có nhu muốn muốn học tập thực hành làm kế toán tài chính tổng hợp trên chứng từ thực tế, thực hành xử lý các kỹ năng hạch toán, tính thuế, kê khai thuế GTGT. TNCN, TNDN… tính lương, trích khấu ngốn TSCĐ….lập mỏng tài chính, quyết toán thuế cuối năm … thì có thể dự:
Lớp
thực tiễn tại Tác_Giả_2
#Cách #hạch #toán #Lợi #nhuận #sau #thuế #chưa #phân #phối #Tài #khoản #theo