trương mục 431 – quỹ khen thưởng, phúc lợi: dùng để phản ảnh số hiện nay có và tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến nghị ích vật chất, phục vụ nhu muốn phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, ý thức của người cần lao.
Chú ý:
Theo Thông tư 200 thay thế QĐ 15 thì đã bỏ tài khoản 431. Nhưng nếu DN bộ́n sử dụng QĐ 48 thì vẫn sử dụng tài khoản 431 bình thường.
HẠCH TOÁN trương mục NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Việc trích lập và dùng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải theo chính sách tài chính hiện nay hành.
2. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
3. Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bởi quỹ phúc lợi Khi trả mỹ xong dùng vào sinh sản, kinh dinh, kế toán tài chính ghi tăng TSCĐ song song ghi tăng mối cung cấp ngân sách marketing thương mại và giảm quỹ phúc lợi.
4. Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bởi quỹ phúc lợi Khi trả mỹ xong dùng cho nhu muốn văn hoá, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán tài chính ghi tăng TSCĐ và song song được kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK 4312) sang Quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ (TK 4313). Những TSCĐ này mỗi tháng ko trích khấu ngốn TSCĐ vào hoài mà cuối niên độ kế toán tài chính tính ngốn mòn TSCĐ một lần/một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG Phản ánh CỦA
Tài khoản 431 – QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
Bên Nợ:
– Các khoản ăn tiêu quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
– Giảm quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ Khi tính ngốn mòn TSCĐ hoặc do nhượng buôn bán, thanh lý, phát hiện nay thiếu Khi kiểm kê TSCĐ;
– Đầu tư, mua sắm TSCĐ bởi quỹ phúc lợi Khi trả mỹ xong phục vụ nhu muốn văn hoá, phúc lợi;
– Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cấp bên dưới hoặc nộp cấp trên.
Bên có:
– Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi từ lợi sau thuế TNDN;
– Quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp trên cấp hoặc cấp bên dưới nộp lên;
– Quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ tăng do đầu tư mua sắm TSCĐ bởi quỹ phúc lợi trả mỹ xong đưa vào sử dụng cho phát động và sinh hoạt giải trí văn hoá, phúc lợi.
Số dư bên giàu:
Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện nay còn của doanh nghiệp.
trương mục 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi, giàu 3 Tài khoản cấp 2:
– tài khoản 4311 – Quỹ khen thưởng: đề đạt số hiện nay nhiều, tình hình trích lập và xài quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
– Tài khoản 4312 – Quỹ phúc lợi: đề đạt số hiện nay nhiều, tình hình trích lập và ăn tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
– Tài khoản 4313 – Quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ: phản chiếu số hiện nay nhiều, tình hình tăng, giảm quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ của doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ cốt tử
1. Trong năm Khi tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
có TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi(4311, 4312).
2. Cuối năm, xác định quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
có TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311, 4312).
3. Tính tiền thưởng phải trả cho công viên chức và người cần lao khác trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311 – Quỹ khen thưởng)
nhiều TK 334 – Phải trả người cần lao.
4. Dùng quỹ phúc lợi để chi trợ cấp gian khổ, chi cho cán bộ công tư vấn viên cấp dưới và người lao động nghỉ ngơi mát, chi cho phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng. #, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312 – Quỹ phúc lợi)
có các TK 111, 112,. . .
5. Đối với doanh nghiệp kinh dinh nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, Khi biếu, tặng sản phẩm, mặt hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được trang trải bởi quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán tài chính Phản ánh doanh thu của sản phẩm, mặt hàng hoá biếu, tặng theo giá buôn bán chưa giàu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
nhiều TK 3331 – Thuế CTGT phải nộp (33311)
có TK 512 – Doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ (Giá buôn bán chưa giàu thuế GTGT).
6. Trích nộp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
lắm các TK 111, 112,. . .
7. Dùng quỹ phúc lợi ủng hộ các vùng thiên tai, hoả hoán vị, chi từ thiện. . ., ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
có các TK 111, 112,. . .
8. Số quỹ khen thưởng, phúc lợi do đơn vị cấp trên cấp xuống, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
nhiều TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311, 4312).
9. Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ trả mỹ xong bởi quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho mục đích văn hoá, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
có các TK 111, 112, 214, 331,. . .
song song ghi:
Nợ TK 4312 – Quỹ phúc lợi
giàu TK 4313- Quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ.
10. Cuối niên độ kế toán tài chính, tính ngốn mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bởi quỹ phúc lợi, sử dụng phục vụ cho nhu muốn văn hoá, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 4313 – Quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ
giàu TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
11. Khi nhượng buôn bán, thanh lý TSCĐ đầu tư, mua sắm bởi quỹ phúc lợi, dùng vào phát động và sinh hoạt giải trí văn hoá, phúc lợi:
a. Ghi giảm TSCĐ nhượng buôn bán, thanh lý:
Nợ TK 4313 – Quỹ phúc lợi đã tạo hình TSCĐ (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị ngốn mòn)
giàu TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
b. đề đạt các khoản thu, chi nhượng buôn bán, thanh lý TSCĐ:
– Đối với các khoản chi, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
có các TK 111, 112, 334,. . .
– Đối với các khoản thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
lắm TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4312)
nhiều TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu giàu).
#Cách #hạch #toán #quỹ #khen #thưởng #phúc #lợi