Chuẩn mực KẾ TOÁN SỐ 11 thống nhất marketing thương mại
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTCngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và chỉ dẫn các nguyên lý và phương pháp kế toán tài chính việc thống nhất kinh dinh theo phương pháp mua. Bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được, các số tiền nợ tiềm ẩn theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua và ghi nhận lợi thế thương mại.
02. chuẩn này vận dụng cho việc hạch toán thống nhất kinh dinh theo phương pháp mua.
03. Chuẩn mực này ko áp dụng đối với:
a) thống nhất kinh dinh trong ngôi trường hợp các doanh nghiệp biệt lập hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại riêng biệt được thực hành bên dưới mẫu mã liên doanh;
b) thống nhất kinh dinh can hệ đến các doanh nghiệp hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh cùng bên dưới một sự đánh giá chung;
c) thống nhất marketing thương mại liên quan lại đến hai hoặc nhiều doanh nghiệp qua lại;
d) thống nhất kinh dinh trong ngôi trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh riêng biệt được thống nhất lại để tạo hình một đơn vị mỏng phê chuẩn một hợp đồng mà ko xác định được quyền sở hữu.
Xác định thống nhất marketing thương mại
04. thống nhất marketing thương mại là sự phối hợp các doanh nghiệp biệt lập hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh biệt lập thành một đơn vị báo cho biết giải trình. Kết quả của phần đông các ngôi trường hợp thống nhất marketing thương mại là một trong những doanh nghiệp (bên mua) nắm được quyền đánh giá một hoặc nhiều phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại khác (bị đơn mua). Nếu một doanh nghiệp nắm quyền đánh giá một hoặc nhiều đơn vị khác ko phải là các phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thì việc phối hợp các đơn vị này ko phải là thống nhất kinh dinh. Khi một doanh nghiệp mua một group các tài sản hoặc các tài sản thuần tuy nhiên ko cấu thành một phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thì phải phân bổ giá phí của group tài sản đó cho các tài sản và nợ phải trả có thân xác định riêng rẽ trong group tài sản đó dựa trên giá trị phù hợp và phải chăng tương ứng tại ngày mua.
05. thống nhất kinh dinh có thể được thực hiện nay bên dưới nhiều mẫu mã khác nhau như: Một doanh nghiệp có thể mua cổ phần của một doanh nghiệp khác; mua tuốt luốt tài sản thuần của một doanh nghiệp khác, gánh chịu các số tiền nợ của một doanh nghiệp khác; mua một số tài sản thuần của một doanh nghiệp khác để cùng tạo hình nên một hoặc nhiều phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.Việc mua, buôn bán có thể được thực hành bởi sự việc phát hành dụng cụ vốn hoặc tính sổ bởi tiền, các khoản tương đương tiền hoặc chuyển giao tài sản khác hoặc phối hợp các mẫu mã trên. Các giao dịch này có thể diễn ra giữa các cổ đông của các doanh nghiệp dự thống nhất hoặc giữa một doanh nghiệp và các cổ đông của doanh nghiệp khác. thống nhất kinh dinh có thể bao héc tàm tất cả việc thành lập một doanh nghiệp mới để đánh giá các doanh nghiệp tham dự thống nhất hoặc các tài sản thuần đã được chuyển giao, hoặc tái cơ cấu một hoặc nhiều doanh nghiệp dự thống nhất.
06. thống nhất marketing thương mại có thể sẽ dẫn đến quan lại hệ công ty mẹ – công ty con, trong đó bên mua sẽ là tiến đánh ty mẹ và bị đơn mua sẽ là tiến đánh ty con. Trường hợp này, bên mua sẽ ứng dụng chuẩn này Khi lập vắng tài chính thống nhất của mình. làm ty mẹ sẽ trình bày phần sở hữu của mình trong tiến đánh ty con trên mỏng tài chính riêng của mình như lời khẳng đinh khoản vốn vào làm ty con (Theo quy định tại chuẩn kế toán tài chính số 25 “mỏng tài chính thống nhất và kế toán tài chính các khoản vốn vào công ty con”).
07. thống nhất kinh dinh có thể can hệ đến việc mua tài sản thuần, cả về lợi thế thương nghiệp (nếu có) của một doanh nghiệp khác mà ko phải là sự mua cổ phần ở doanh nghiệp đó. thống nhất kinh dinh theo mẫu mã này ko dẫn đến quan lại hệ đả ty mẹ – công ty con.
08. thống nhất marketing thương mại trong chuẩn này cả về việc thống nhất kinh dinh trong đó một doanh nghiệp được nắm quyền đánh giá đối với các doanh nghiệp khác tuy nhiên ngày nắm quyền đánh giá (ngày mua) ko trùng với ngày nắm quyền sở hữu (ngày đàm đạo). Trường hợp này có thể phát sinh Khi bên được đầu tư đồng ý với thoả thuận mua lại cổ phiếu với một số ngôi nhà đầu tư và do đó quyền đánh giá của bên được đầu tư đổi thay.
09. Chuẩn mực này ko quy định về kế toán tài chính các khoản vốn góp liên doanh của các bên góp vốn liên doanh (theo quy định tại Chuẩn mực kế toán tài chính số 08 “thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”).
thống nhất marketing thương mại can dự đến các doanh nghiệp chịu sự đánh giá chung
10. thống nhất kinh dinh can hệ đến các doanh nghiệp hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại chịu sự đánh giá chung là thống nhất marketing thương mại, trong đó toàn bộ các doanh nghiệp hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại tham dự thống nhất chịu sự đánh giá lâu dài bởi cùng một bên hoặc nhiều bên bao gồm trước hoặc sau Khi thống nhất marketing thương mại và việc đánh giá là lâu dài.
11. Nhóm cá nhân chủ nghĩa có quyền đánh giá một doanh nghiệp khác Khi bọn họ có quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp nhằm mục đích thu được lợi. tài chính tài chính từ các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp đó, theo thoả thuận giao kèo. Do đó, việc thống nhất marketing thương mại theo mẫu mã này sẽ ko thuộc phạm vi áp dụng của Chuẩn mực này trong ngôi trường hợp cùng một group cá nhân có quyền lợi chung cao nhất chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của từng đơn vị tham gia thống nhất nhằm mục đích đạt được lợi ích từ phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của các đơn vị đó theo thoả thuận hợp đồng và quyền lợi chung cao nhất đó là lâu dài.
12. Một cá nhân hoặc group cá nhân có thể cùng nhau đánh giá một đơn vị theo một thoả thuận hợp đồng mà cá nhân chủ nghĩa hoặc group cá nhân chủ nghĩa đó ko phải lập và miêu tả mỏng tài chính theo quy định của chuẩn kế toán tài chính. nên chi, các đơn vị dự thống nhất ko được coi như 1 phần của mỏng tài chính thống nhất cho việc thống nhất kinh dinh của các đơn vị bên dưới sự đánh giá chung.
13. ích của cổ đông thiểu số trong từng đơn vị tham gia thống nhất trước hoặc sau Khi thống nhất marketing thương mại ko can hệ đến việc xác định thống nhất có bao héc tàm tất cả các đơn vị bên dưới sự đánh giá chung ko. Một trong những đơn vị tham gia thống nhất là công ty con ko được biểu lộ trên báo cho biết giải trình tài chính thống nhất của tập đoàn theo quy định tại chuẩn kế toán tài chính số 25 “mỏng tài chính thống nhất và kế toán tài chính các khoản vốn vào đánh ty con” sẽ ko liên tưởng đến việc xác định việc thống nhất có can dự đến các đơn vị bên dưới sự đánh giá chung.
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
Ngày mua: Là ngày mà bên mua có quyền đánh giá đối với bị đơn mua.
Ngày thỏa thuận: Là ngày ghi trên giao kèo Khi đạt được thoả thuận giữa các bên tham dự thống nhất và ngày thông báo làm khai trong ngôi trường hợp đánh ty niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán. Trường hợp mua mang tính thôn tính, ngày sớm nhất thoả thuận giữa các bên thống nhất đạt được là ngày có đủ các chủ sở hữu của bị đơn mua ưng yêu cầu của bên mua về việc nắm quyền đánh giá của bị đơn mua.
Hoạt động marketing thương mại: Là tập hợp các phát động và sinh hoạt giải trí và tài sản được thực hiện nay và cai quản lý nhằm mục đích mục tiêu:
a) Tạo ra thu nhập nhập cho các ngôi nhà đầu tư; hoặc
b) Giảm phí tổn cho ngôi nhà đầu tư hoặc mang lại lợi. tài chính tài chính khác trực tiếp hoặc theo tỷ lệ cho những người dân nắm quyền hoặc những người dân tham dự.
Hoạt động marketing thương mại thường bao héc tàm tất cả các tác nhân đầu vào, các quy trình để xử lý các yếu tố đầu vào đó, và các yếu tố đầu ra đang hoặc sẽ được dùng để tạo ra doanh thu. Nếu lợi thế thương nghiệp có được từ một tập trung các phát động và sinh hoạt giải trí và các tài sản được chuyển giao thì tụ họp đó được coi là một trong những phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh.
thống nhất marketing thương mại: Là việc chuyển các doanh nghiệp biệt lập hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh biệt lập thành một đơn vị mỏng.
thống nhất marketing thương mại can dự đến các doanh nghiệp hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh bên dưới sự đánh giá chung: Là thống nhất kinh dinh trong đó các doanh nghiệp hoặc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại tham gia thống nhất chịu sự đánh giá của cùng một bên hoặc một group các bên cả trước và sau Khi thống nhất kinh dinh và sự đánh giá đó là lâu dài.
Nợ tiềm tàng: Theo Chuẩn mực kế toán tài chính số 18 “Các khoản phòng ngừa, tài sản và nợ tiềm ẩn”, nợ tiềm ẩn là:
a) trách nhiệm nợ có kĩ năng phát sinh từ các sự khiếu nại đã xảy ra và sự tồn tại của trách nhiệm nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi kĩ năng hoặc xảy ra hoặc ko hoặc xảy ra của một hoặc nhiều sự khiếu nại ko vững chắc trong tương lai mà doanh nghiệp ko đánh giá được; hoặc
b) bổn phận nợ lúc này nảy sinh từ các sự khiếu nại đã xảy ra tuy nhiên chưa được ghi nhận vì:
• Không vững chắc có sự sút giảm về lợi ich tài chính tài chính do việc phải thanh toán trách nhiệm nợ; hoặc
• Giá trị của trách nhiệm nợ đó ko được xác định một cách đáng tin tưởng.#.
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp nhằm mục đích thu được lợi. tài chính tài chính từ các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp đó.
Ngày bàn luận: Là ngày mua Khi việc thống nhất marketing thương mại được thực hành trong một giao thiệp đơn lẻ. Khi việc thống nhất kinh dinh can hệ đến nhiều giao tế, Ví dụ việc thống nhất đạt được theo từng thời đoạn bởi sự việc mua cổ phần liên tiếp, ngày luận bàn là ngày mỗi khoản vốn đơn lẻ đó được ghi nhận trong ít tài chính của bên mua.
Giá trị phù hợp và phải chăng: Là giá trị tài sản có thể được luận bàn hoặc giá trị một số tiền nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ nắm rõ và sẵn sàng trong sự bàn luận ngang giá.
Lợi thế thương nghiệp: Là những lợi. tài chính tài chính trong mai sau nảy sinh từ các tài sản ko xác định được và ko ghi cảm bắt gặp một cách biệt lập.
Tài sản nhất thiết vô hình: Là tài sản ko hề hình dáng vật chất tuy nhiên xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sinh sản, kinh dinh, cung cấp dịch vụ hoặc do các đối tượng khác thuê thích phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Liên doanh: Là thỏa thuận bởi giao kèo của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí tài chính tài chính, mà phát động và sinh hoạt giải trí này được đồng đánh giá bởi các bên góp vốn liên doanh.
ích lợi của cổ đông thiểu số: Là một phần của hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí thuần và giá trị tài sản thuần của một công ty con được xác định ứng cho các phần lợi. ko phải do đánh ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp phê chuẩn các làm ty con.
Doanh nghiệp tương hỗ: Là doanh nghiệp ko thuộc quyền sở hữu của ngôi nhà đầu tư tuy nhiên mang lại phí thấp rộng hoặc các lợi ích tài chính tài chính khác trực tiếp hoặc theo tỷ lệ cho những người dân dân có quyền hoặc những người dân dự, như tiến đánh ty bảo đảm qua lại hoặc đơn vị cộng tác tương hỗ.
đánh ty mẹ: Là đánh ty có một hoặc nhiều đả ty con.
Đơn vị ít: Là một đơn vị kế toán tài chính riêng biệt hoặc một tập đoàn bao héc tàm tất cả đả ty mẹ và các đả ty con phải lập bẩm tài chính theo quy định của pháp luật.
đả ty con: Là doanh nghiệp chịu sự đánh giá của một doanh nghiệp khác (gọi là đánh ty mẹ).
NỘI DUNG Chuẩn mực
Phương pháp kế toán tài chính
14. Mọi ngôi trường hợp thống nhất marketing thương mại đều phải được kế toán tài chính theo phương pháp mua.
15. Phương pháp mua coi xét việc thống nhất marketing thương mại trên ý con kiến là doanh nghiệp thôn tính các doanh nghiệp khác được xác định là bên mua. Bên mua mua tài sản thuần và ghi nhận những tài sản đã mua, các số tiền nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu, bao gồm những tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng mà bị đơn mua chưa ghi nhận trước đó. Việc xác định giá trị tài sản và nợ phải trả của bên mua ko biến thành ảnh hưởng trọn bởi giao tiếp thống nhất cũng như ko một tài sản hoặc nợ phải trả thêm nào của bên mua được ghi nhận là hiệu quả từ giao thiệp do chúng ko phải là đối tượng của giao dịch này.
vận dụng phương pháp mua
16. ứng dụng phương pháp mua gồm các bước sau:
a) Xác định bên mua;
b) Xác định giá phí thống nhất marketing thương mại; và
c) Tại ngày mua, bên mua phải phân bổ giá phí thống nhất marketing thương mại cho tài sản được mua, nợ phải trả cũng như các số tiền nợ tiềm ẩn phải gánh chịu.
Xác định bên mua
17. Mọi ngôi trường hợp thống nhất kinh dinh đều phải xác định được bên mua. Bên mua là một trong những doanh nghiệp tham dự thống nhất nắm quyền đánh giá các doanh nghiệp hoặc các phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh tham dự thống nhất khác.
18. Do phương pháp mua coi xét thống nhất marketing thương mại theo quan lại điểm của bên mua nên phương pháp này giả định rằng một trong những bên tham gia giao thiệp thống nhất kinh dinh có thể được xác định là bên mua.
19. Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của một doanh nghiệp hoặc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại nhằm mục đích thu được ích lợi tài chính tài chính từ các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp hoặc phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh đó. Một doanh nghiệp tham gia thống nhất sẽ được coi là nắm được quyền đánh giá của doanh nghiệp tham dự thống nhất khác Khi doanh nghiệp đó nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp khác đó trừ Khi quyền sở hữu đó ko gắn sát quyền đánh giá. Nếu một trong số các doanh nghiệp tham gia thống nhất ko nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp tham dự thống nhất khác thì doanh nghiệp đó vẫn có thể có được quyền đánh giá các doanh nghiệp tham dự thống nhất do hiệu quả của thống nhất kinh dinh mà có; nếu:
a) Quyền lớn rộng 50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp tê nhờ có được một thoả thuận với các ngôi nhà đầu tư khác;
b) Quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp khác theo một qui chế hoặc 1 thoả thuận;
c) Quyền bổ nhiệm, kho bãi miễn đa số thành viên Hội đồng cai quản trị (hoặc một bộ phận cai quản lý tương đương) của doanh nghiệp khác; hoặc
d) Quyền bỏ thăm quyết định trong các cuộc họp Hội đồng cai quản trị (hoặc bộ phận cai quản lý tương đương) của doanh nghiệp khác.
20. Một số ngôi trường hợp rất khó khăn xác định được bên mua thì việc xác định bên mua có thể dựa vào các biểu hiện nay sau, tỉ dụ:
a) Nếu giá trị phù hợp và phải chăng của một doanh nghiệp dự thống nhất lớn rất là nhiều so với giá trị phù hợp và phải chăng của các doanh nghiệp khác cùng tham gia thống nhất thì doanh nghiệp có giá trị phù hợp và phải chăng lớn rộng thường được coi là bên mua;
b) Nếu thống nhất marketing thương mại được thực hành bởi sự việc bàn thảo các dụng cụ vốn thông thường có quyền biểu quyết để đổi lấy tiền hoặc các tài sản khác thì doanh nghiệp bỏ tiền hoặc tài sản khác ra thường được coi là bên mua;
c) Nếu thống nhất kinh dinh mà ban lãnh đạo của một trong các doanh nghiệp tham gia thống nhất có quyền chi phối việc bổ nhiệm các thành viên ban lãnh đạo của doanh nghiệp tạo hình từ thống nhất marketing thương mại thì doanh nghiệp tham gia thống nhất có ban lãnh đạo có quyền chi phối đó thường là bên mua.
21. Khi thống nhất marketing thương mại được thực hành duyệt y việc trao đổi cổ phiếu thì đơn vị phát hành cổ phiếu thường được coi là bên mua. Tuy nhiên, cần xem xét thực tế và thực trạng cụ thể để xác định đơn vị thống nhất nào có quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của đơn vị khác để đạt được ích lợi từ phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của đơn vị đó. Một số ngôi trường hợp thống nhất kinh dinh như mua thay bằng, bên mua là doanh nghiệp có cổ phiếu đã được mua và doanh nghiệp phát hành là bị đơn mua. Ví dụ, để nhằm mục đích mục tiêu được niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán, một đả ty chưa được niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán có một thoả thuận để được một tiến đánh ty nhỏ rộng tuy nhiên đang được niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán mua lại.mặc dầu về mặt pháp lý tiến đánh ty đang niêm yết được xem như làm ty mẹ và tiến đánh ty chưa niêm yết là đánh ty con, tuy nhiên công ty con sẽ là bên mua nếu có quyền đánh giá các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty mẹ để đạt được ích từ phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tiến đánh ty mẹ đó. thường nhật, bên mua lại là đơn vị lớn rộng, tuy nhiên có một số cảnh huống doanh nghiệp nhỏ rộng mua lại doanh nghiệp lớn rộng. Phần chỉ dẫn về kế toán tài chính mua thay bằng được bộc lộ trong các đoạn từ A1-A15 Phụ lục A.
22. Khi một doanh nghiệp mới được thành lập phát hành phương tiện vốn để tiến hành thống nhất kinh dinh thì một trong những đơn vị tham dự thống nhất tồn tại trước Khi thống nhất sẽ được xác định là bên mua trên cơ sở các chứng cứ sẵn có.
23. na ná, Khi thống nhất kinh dinh có sự tham dự của hai đơn vị trở lên, đơn vị nào tồn tại trước Khi tiến hành thống nhất sẽ được xác định là bên mua dựa trên các bởi cớ sẵn có. Việc xác định bên mua trong những ngôi trường hợp như thế sẽ bao héc tàm tất cả việc xem xét đơn vị tham dự thống nhất nào chính thức phát động tiến hành giao dịch thống nhất và liệu tài sản hoặc doanh thu của một trong những đơn vị tham dự thống nhất có lớn rộng đáng kể so với những đơn vị khác ko.
Giá phí thống nhất marketing thương mại
24. Bên mua sẽ xác định giá phí thống nhất marketing thương mại bao héc tàm tất cả: Giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày diễn ra luận bàn của các tài sản đem đàm đạo, các số tiền nợ phải trả đã nảy sinh hoặc đã thừa nhận và các dụng cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền đánh giá bị đơn mua, cộng (+) các hoài can hệ trực tiếp đến việc thống nhất kinh dinh.
25. Ngày mua là ngày mà bên mua đạt được quyền đánh giá thực tiễn đối với bị đơn mua. Khi quyền đánh giá đạt được chuẩn y một giao dịch luận bàn đơn lẻ thì ngày bàn luận trùng với ngày mua. Nếu quyền đánh giá đạt được duyệt nhiều giao dịch thảo luận, thí dụ đạt được theo từng giai đoạn từ việc mua liên tiếp, lúc đó:
a) Giá phí thống nhất kinh dinh là tổng phí của các giao tế bàn luận đơn lẻ; và
b) Ngày thảo luận là ngày của từng giao dịch bàn luận (là ngày mà từng khoản vốn đơn lẻ được ghi nhận trong mỏng tài chính của bên mua), còn ngày mua là ngày mà bên mua đạt được quyền đánh giá đối với bị đơn mua.
26. Các tài sản đem bàn luận và các số tiền nợ phải trả đã nảy hoặc đã được bên mua thừa nhận để đổi lấy quyền đánh giá đối với bị đơn mua theo yêu cầu của đoạn 24 được xác định theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày luận bàn. nên, Khi việc thanh toán vơ hoặc một phần giá phí của việc thống nhất kinh dinh được hoãn lại, thì giá trị phù hợp và phải chăng của phần hoãn lại đó phải được quy đổi về giá trị ngày nay tại ngày bàn luận, có tính đến phần phụ trội hoặc chiết khấu sẽ phát sinh Khi thanh toán.
27. Giá công bố tại ngày trao đổi của dụng cụ vốn đã niêm yết là bởi vì cớ tin tưởng.# nhất về giá trị phù hợp và phải chăng của dụng cụ vốn đó và sẽ được sử dụng, trừ một số ít ngôi trường hợp. Các bởi cớ và cách tính khác chỉ được công nhận Khi bên mua chứng minh được rằng giá công bố tại ngày thảo luận là chỉ số ko đáng tin tưởng về giá trị phù hợp và phải chăng và các chứng cớ và cách xem khác này mới là đáng tin tức rộng về giá trị phù hợp và phải chăng của công cụ vốn. Giá công bố tại ngày bàn luận được coi là ko đáng tin về giá trị phù hợp và phải chăng Khi phương tiện vốn đó được giao tế trên thị ngôi trường có ít giao dịch. Nếu giá công bố tại ngày bàn luận là chỉ số ko đáng tin cẩn hoặc nếu ko hề giá công bố cho công cụ vốn do bên mua phát hành, thì giá trị phù hợp và phải chăng của các phương tiện này có thể ước tính trên cơ sở phần ích trong giá trị phù hợp và phải chăng của bên mua hoặc phần ích lợi trong giá trị phù hợp và phải chăng của bị đơn mua mà bên mua đã đạt được, miễn cơ sở nào có bởi cớ rõ ràng rộng. Giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày luận bàn của các các tài sản tiền tệ đã trả cho người nắm giữ vốn của bị đơn mua có thể cung cấp chứng cớ về tổng giá trị phù hợp và phải chăng mà bên mua đã trả để có được quyền đánh giá bị đơn mua. Trong bất cứ ngôi trường hợp nào, trên mọi góc cạnh của thống nhất marketing thương mại, bao gồm các tác nhân ảnh hưởng trọn lớn đến việc thương thuyết, cũng phải được coi xét. Việc xác định giá trị phù hợp và phải chăng của phương tiện vốn được quy định trong chuẩn kế toán tài chính về dụng cụ tài chính.
28. Giá phí thống nhất marketing thương mại còn bao héc tàm tất cả giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày luận bàn của các số tiền nợ phải trả đã nảy hoặc đã nhận để đổi lấy quyền đánh giá bị đơn mua. Các khoản lỗ hoặc uổng khác sẽ phát sinh trong ngày mai do thống nhất marketing thương mại ko được coi là số tiền nợ đã nảy sinh hoặc đã được bên mua nhận để đổi lấy quyền đánh giá đối với bị đơn mua nên ko được tính vào giá phí thống nhất marketing thương mại.
29. Giá phí thống nhất marketing thương mại còn bao héc tàm tất cả các uổng liên quan lại trực tiếp đến việc thống nhất marketing thương mại, như uổng trả cho truy thuế kiểm toán viên, tham mưu pháp lý, thẩm định viên về giá và các ngôi nhà tư vấn khác về thực hiện nay thống nhất marketing thương mại. Các phí tổn cai quản lý chung và các phí khác ko liên can trực tiếp đến một giao thiệp thống nhất kinh dinh cụ thể thì ko được tính vào giá phí thống nhất kinh dinh, mà được ghi nhận là tổn phí trong kỳ nảy sinh.
30. chi phí thoả thuận và phát hành các số tiền nợ tài chính là một trong những bộ phận cấu thành của số tiền nợ đó, ngay cả Khi số tiền nợ đó phát hành để thực hành thống nhất kinh dinh, mà ko được coi là chi phí can dự trực tiếp đến thống nhất marketing thương mại. do vậy, doanh nghiệp ko được tính chi phí đó vào giá phí thống nhất kinh dinh.
31. hoài phát hành công cụ vốn cũng là một trong những bộ phận cấu thành của dụng cụ vốn đó, ngay cả Khi dụng cụ vốn đó phát hành để thực hiện nay thống nhất marketing thương mại, mà ko được coi là chi phí can dự trực tiếp đến thống nhất marketing thương mại. bởi thế, doanh nghiệp ko được tính phí tổn đó vào giá phí thống nhất kinh dinh.
Điều chỉnh giá phí thống nhất kinh dinh thuộc hạ vào các sự khiếu nại trong ngày mai
32. Khi thoả thuận thống nhất kinh dinh cho phép điều chỉnh giá phí thống nhất kinh dinh thuộc hạ vào các sự khiếu nại trong ngày mai, bên mua phải điều chỉnh vào giá phí thống nhất kinh dinh tại ngày mua nếu khoản điều chỉnh đó có kĩ năng vững chắc xảy ra và giá trị điều chỉnh có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
33. Thoả thuận thống nhất marketing thương mại có thể cho phép điều chỉnh giá phí thống nhất kinh dinh Khi xảy ra một hoặc nhiều sự khiếu nại trong mai sau. thí dụ, khoản điều chỉnh này có thể phụ thuộc vào việc duy trì hoặc đạt được một chừng độ lợi nhuận nhất quyết trong tương lai hoặc phụ thuộc vào giá thị ngôi trường của các dụng cụ đã phát hành và đang được duy trì. bình thường, có thể ước lượng được giá trị cần điều chỉnh ngay tại thời điểm ghi nhận ban sơ giao thiệp thống nhất marketing thương mại một cách đáng tin cẩn, mặc dầu còn tồn tại một vài sự khiếu nại ko vững chắc. Nếu các sự khiếu nại trong mai sau ko xảy ra hoặc cần phải xem xét lại giá trị ước lượng, thì giá phí thống nhất marketing thương mại cũng phải được điều chỉnh theo.
34. Khi thoả thuận thống nhất marketing thương mại cho phép điều chỉnh giá phí thống nhất marketing thương mại, khoản điều chỉnh đó ko được tính vào giá phí thống nhất marketing thương mại tại thời tự khắc ghi nhận ban sơ nếu khoản điều chỉnh đó ko hề kĩ năng chắc chắn xảy ra hoặc chẳng thể xác định được một cách đáng tin cậy. Nếu sau đó, khoản điều chỉnh này trở thành có kĩ năng vững chắc xảy ra và giá trị điều chỉnh có thể xác định được một cách đáng tin cẩn thì khoản xem xét bổ sung sẽ được coi là khoản điều chỉnh vào giá phí thống nhất marketing thương mại.
35. Trong một số ngôi trường hợp, bên mua được yêu cầu trả thêm cho bị đơn mua một khoản bồi trả do việc giảm giá trị của các tài sản đem trao đổi, các số tiền nợ đã phát sinh hoặc đã dấn và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền đánh giá bị đơn mua. tỉ dụ: ngôi trường hợp này xảy ra Khi bên mua đảm bảo về giá thị ngôi trường của phương tiện vốn hoặc phương tiện nợ đã phát hành như 1 phần của giá phí thống nhất kinh dinh và được yêu cầu phát hành bổ sung dụng cụ vốn hoặc phương tiện nợ để hồi phục giá trị đã xác định ban sơ. Trường hợp này, ko được ghi tăng giá phí thống nhất marketing thương mại. Nếu là các phương tiện vốn thì giá trị phù hợp và phải chăng của khoản trả thêm sẽ được giảm trừ tương ứng vào giá trị đã ghi nhận ban sơ cho dụng cụ đó Khi phát hành. Nếu là dụng cụ nợ thì giá trị phù hợp và phải chăng của khoản trả thêm sẽ được ghi giảm khoản phụ trội hoặc ghi tăng khoản chiết khấu Khi phát hành ban sơ.
Phân bổ giá phí thống nhất marketing thương mại cho tài sản đã mua, nợ phải trả hoặc nợ tiềm tàng
36. Tại ngày mua, bên mua phân bổ giá phí thống nhất marketing thương mại bởi sự việc ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bị đơn mua nếu thoả nguyện tiêu chuẩn trong đoạn 37, trừ các tài sản dài hạn (hoặc group các tài sản thanh lý) được phân loại là nắm giữ để buôn bán sẽ được ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng trừ đi tổn phí buôn bán chúng. Chênh lệch giữa giá phí thống nhất marketing thương mại và phần sở hữu của bên mua trong giá trị phù hợp và phải chăng thuần của các tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và nợ tiềm tàng đã ghi cảm bắt gặp hạch toán theo quy định từ đoạn 50 đến đoạn 54.
37. Bên mua sẽ ghi nhận riêng rẽ các tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và nợ tiềm ẩn của bị đơn mua vào ngày mua chỉ Khi chúng mãn nguyện các tiêu chuẩn sau tại ngày mua:
a) Nếu là tài sản nhất thiết hữu hình, thì phải chắc chắn đem lại ích lợi tài chính tài chính trong tương lai cho bên mua và giá trị phù hợp và phải chăng của nó có thể xác định được một cách tin.
b) Nếu là nợ phải trả có thể xác định được (ko phải là nợ tiềm tàng), thì phải chắc chắn rằng doanh nghiệp phải chi trả từ các mối cung cấp lực có sẵn của mình để thanh toán trách nhiệm và trách nhiệm lúc này và giá trị phù hợp và phải chăng của nó có thể xác định được một cách tin cậy.
c) Nếu là tài sản nhất quyết vô hình và nợ tiềm ẩn thì giá trị phù hợp và phải chăng của nó có thể xác định được một cách tin cẩn.
38. ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của bên mua sẽ cả về lãi hoặc lỗ sau ngày mua của bị đơn mua bởi phương pháp gộp cả thu nhập và phí của bị đơn mua dựa trên giá phí thống nhất kinh dinh. Ví dụ, phí tổn khấu ngốn tài sản nhất quyết sau ngày mua được tính vào mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của bên mua liên quan lại tới tài sản một mực phải khấu ngốn của bị đơn mua dựa trên giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản chắc chắn phải khấu ngốn đó tại ngày mua mà bên mua đã ghi nhận.
39. Việc vận dụng phương pháp mua được bắt mối cung cấp từ ngày mua, là ngày mà bên mua đạt được quyền đánh giá thực tiễn đối với bị đơn mua. Vì đánh giá là quyền chi phối chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của một doanh nghiệp nhằm mục đích thu được ích tài chính tài chính từ phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp đó, nên, ko cố định giao dịch thống nhất phải trả mỹ xong hoặc kết thúc theo quy định của pháp luật trước Khi bên mua đạt được quyền đánh giá. Những sự khiếu nại quan lại yếu can hệ đến việc thống nhất kinh dinh phải được coi xét Khi đánh giá việc bên mua đã đạt được quyền đánh giá hoặc chưa.
40. Vì bên mua ghi nhận những tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và nợ tiềm tàng của bị đơn mua vào ngày mua Khi mãn nguyện các tiêu chuẩn quy định tại đoạn 37, phần ích của cổ đông thiểu số của bị đơn mua được phản ảnh theo phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong giá trị phù hợp và phải chăng thuần của các khoản mục này. Đoạn A16 và A17 của Phụ lục A chỉ dẫn cách xác định giá trị phù hợp và phải chăng của các tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và nợ tiềm tàng của bị đơn mua cho mục đích phân bổ giá phí thống nhất kinh dinh.
Tài sản và nợ phải trả có thân xác định được của bị đơn mua
41. Theo đoạn 36, bên mua sẽ ghi nhận riêng rẽ phần giá phí thống nhất kinh dinh được phân bổ nếu các tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và nợ tiềm tàng của bị đơn mua tồn tại vào ngày mua và thoả nguyện các tiêu chuẩn trong đoạn 37. vì vậy:
a) Bên mua phải ghi nhận số tiền nợ để thay thế hoặc cắt giảm phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của bị đơn mua như 1 phần được phân bổ của giá phí thống nhất marketing thương mại Khi tại ngày mua bị đơn mua đã tồn tại một số tiền nợ để tái cơ cấu và đã ghi nhận theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính số 18 “Các khoản đề phòng, tài sản và nợ tiềm ẩn”; và
b) Khi phân bổ giá phí thống nhất kinh dinh, bên mua ko được ghi nhận số tiền nợ phải trả về khoản lỗ trong mai sau hoặc về các chi phí khác dự định sẽ nảy sinh từ việc thống nhất marketing thương mại.
42. Khoản tính sổ mà doanh nghiệp phải trả theo cam kết trong hợp đồng, thí dụ trả cho người lao động hoặc người cung cấp trong ngôi trường hợp doanh nghiệp đó bị mua lại do thống nhất marketing thương mại, là một trong những trách nhiệm và trách nhiệm ngày nay của doanh nghiệp và được coi là số tiền nợ tiềm ẩn cho tới Khi việc thống nhất kinh dinh chắc chắn xảy ra. trách nhiệm và trách nhiệm theo cam kết trong hợp đồng đó được doanh nghiệp ghi nhận là số tiền nợ phải trả theo quy định của chuẩn kế toán tài chính số 18 “Các khoản phòng ngừa, tài sản và nợ tiềm ẩn” Khi việc thống nhất kinh dinh trở nên vững chắc và số tiền nợ có thân xác định được một cách đáng tin tưởng.#. bởi vậy, Khi việc thống nhất kinh dinh được thực hành, số tiền nợ phải trả đó của bị đơn mua sẽ được bên mua ghi nhận bởi phương pháp phân bổ một phần giá phí thống nhất marketing thương mại cho nó.
43. Trường hợp, ngay trước Khi thống nhất kinh dinh, việc thực hiện nay plan tái cơ cấu của bị đơn mua phụ thuộc vào việc thống nhất marketing thương mại có xảy ra Hay là ko, thì số tiền nợ cho việc tái cơ cấu đó ko được coi là trách nhiệm ngày nay của bị đơn mua và cũng ko được coi là nợ tiềm ẩn của bị đơn mua trước Khi thống nhất vì nó ko phải là trách nhiệm có thể xảy ra nảy sinh từ một sự khiếu nại trong kí vãng mà sự tồn tại của sự khiếu nại này chỉ được xác nhận bởi việc có xảy ra hoặc ko xảy ra của một hoặc nhiều sự khiếu nại ko chắc chắn trong tương lai mà bên mua ko đánh giá được tất. Vì thế, bên mua ko ghi nhận một số tiền nợ tiềm tàng cho plan tái cơ cấu đó Khi phân bổ giá phí thống nhất marketing thương mại.
44. Các tài sản và nợ phải trả có thể xác định được được ghi nhận theo đoạn 36 gồm vớ các tài sản và nợ phải trả của bị đơn mua mà bên mua đã mua hoặc dìm, cả về tài sản tài chính và nợ tài chính. Chúng có thể cả về các tài sản và nợ phải trả trước đây chưa được ghi nhận trong ít tài chính của bị đơn mua do mất đi tiêu chuẩn ghi nhận trước Khi việc mua diễn ra. thí dụ, khoản ích lợi tài chính tài chính có được liên hệ đến thuế thu nhập doanh nghiệp nảy từ những khoản lỗ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà bị đơn mua chưa ghi nhận trước Khi thống nhất marketing thương mại, nay đủ điều khiếu nại ghi nhận là một trong những tài sản có thân xác định được theo đoạn 36 giả dụ chắc chắn rằng bên mua sẽ có lợi nhuận chịu thuế trong tương lai để bù trừ lại, lúc đó khoản lợi. tài chính tài chính có được liên hệ đến thuế thu nhập doanh nghiệp chưa được ghi nhận sẽ được bên mua ghi nhận.
Tài sản một mực vô hình của bị đơn mua
45. Theo đoạn 37, bên mua ghi nhận tách biệt TSCĐ vô hình của bị đơn mua tại ngày mua chỉ bao giờ những tài sản đó thỏa mãn tiêu chuẩn của tài sản nhất thiết vô hình quy định trong Chuẩn mực kế toán tài chính số 04 “Tài sản nhất thiết vô hình”, và Khi giá trị phù hợp và phải chăng có thể được xác định một cách đáng tin. chuẩn kế toán tài chính số 04 “Tài sản nhất quyết vô hình” quy định việc xác định liệu giá trị phù hợp và phải chăng của TSCĐ vô hình được mua Khi thống nhất marketing thương mại có được xác định đáng tin Hay là ko.
Các số tiền nợ tiềm ẩn của bị đơn mua
46. Theo đoạn 37, bên mua ghi nhận số tiền nợ tiềm ẩn của bị đơn mua một cách riêng biệt như 1 phần của phí thống nhất kinh dinh chỉ Khi giá trị phù hợp và phải chăng của số tiền nợ tiềm tàng được xác định đáng tin. Nếu giá trị phù hợp và phải chăng của số tiền nợ tiềm ẩn ko được xác định đáng tin cẩn thì:
a) Sẽ ảnh hưởng trọn đến giá trị được ghi nhận là lợi thế thương nghiệp hoặc được kế toán tài chính theo quy định tại đoạn 55; và
b) Bên mua sẽ biểu thị thông báo về số tiền nợ tiềm tàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính số 18 “Các khoản phòng ngừa, tài sản và nợ tiềm ẩn”.
Đoạn A16(k) của Phụ lục A chỉ dẫn việc xác định giá trị phù hợp và phải chăng của số tiền nợ tiềm tàng.
47. Sau ghi nhận ban sơ, bên mua sẽ xác định giá trị của các số tiền nợ tiềm ẩn được ghi nhận một cách biệt lập theo quy định tại đoạn 36. Giá trị số tiền nợ tiềm ẩn được xác định theo Chuẩn mực kế toán tài chính số 18 “Các khoản phòng ngừa, tài sản và nợ tiềm ẩn”
48. Quy định trong đoạn 47 ko ứng dụng cho giao kèo được kế toán tài chính theo chuẩn kế toán tài chính về phương tiện tài chính. Tuy nhiên, các cam kết vay được loại trừ ngoài phạm vi của Chuẩn mực kế toán tài chính về dụng cụ tài chính ko phải là các cam kết cung cấp các khoản vay với mức lãi suất thấp rộng lãi suất thị ngôi trường sẽ được hạch toán vào nợ tiềm tàng của bị đơn mua, nếu tại ngày mua, ko chắc chắn rằng việc giảm các ích tài chính tài chính là cấp thiết để thanh toán trách nhiệm hoặc nếu giá trị của bổn phận ko được xác định một cách đáng tin cẩn. Theo đoạn 37, những cam kết vay như thế được ghi nhận riêng biệt như 1 phần của giá phí thống nhất marketing thương mại Khi giá trị phù hợp và phải chăng được xác định một cách đáng tin tưởng.#.
49. Các số tiền nợ tiềm tàng được ghi nhận biệt lập như 1 phần của giá phí thống nhất marketing thương mại là ngoài phạm vi của Chuẩn mực kế toán tài chính số 18 “Các khoản ngừa, tài sản và nợ tiềm tàng”. Tuy nhiên, bên mua sẽ phải biểu thị các thông báo về các số tiền nợ tiềm ẩn theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính số 18 “Các khoản phòng ngừa, tài sản và nợ tiềm tàng” cho mỗi loại đề phòng.
Lợi thế thương nghiệp
50. Tại ngày mua, bên mua sẽ:
a) Ghi nhận lợi thế thương mại phát sinh Khi thống nhất marketing thương mại là tài sản; và
b) Xác định giá trị ban sơ của lợi thế thương nghiệp theo giá gốc, là phần chênh lệch của giá phí thống nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị phù hợp và phải chăng thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các số tiền nợ tiềm tàng đã ghi nhận theo quy định tại đoạn 36.
51. Lợi thế thương nghiệp nảy sinh Khi thống nhất marketing thương mại miêu tả khoản tính sổ của bên mua cho những lợi ích tài chính tài chính ước tính thu được trong ngày mai từ những tài sản mất đi tiêu chuẩn ghi nhận và ko xác định được một cách riêng biệt.
52. Nếu các tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và các số tiền nợ tiềm ẩn của bị đơn mua ko thỏa mãn tiêu chuẩn trong đoạn 37 về ghi nhận biệt lập tại ngày mua thì sẽ ảnh hưởng trọn đến khoản lợi thế thương mại được ghi nhận (được kế toán tài chính theo đoạn 55), do lợi thế thương mại được xác định là phần giá trị còn lại trong giá phí của thống nhất marketing thương mại sau Khi ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và số tiền nợ tiềm tàng của bị đơn mua.
53. Lợi thế thương nghiệp được ghi ngay vào hoài sinh sản, kinh dinh (nếu giá trị nhỏ) hoặc là phải được phân bổ dần một cách có khối mạng lưới server trong suốt thời gian sử dụng hữu dụng ước tính (nếu giá trị lớn). thời kì dùng có ích phải phản ánh được ước tính đúng đắn về thời kì thu hồi lợi. tài chính tài chính có thể mang lại cho doanh nghiệp. thời kì sử dụng hữu dụng của lợi thế thương nghiệp tối đa ko thật 10 năm Tính từ lúc ngày được ghi nhận.
Phương pháp phân bổ phải đề đạt được cách thức thu hồi lợi. tài chính tài chính nảy sinh từ lợi thế thương mại. Phương pháp đường thẳng được sử dụng phổ quát lác trừ những Khi có bởi cớ thuyết phục cho việc vận dụng phương pháp phân bổ khác hợp rộng. Phương pháp phân bổ phải được vận dụng nhất quán cho các thời kỳ trừ những Khi có sự đổi thay về cách thức thu hồi lợi ích tài chính tài chính của lợi thế thương mại đó.
54. thời kì phân bổ và phương pháp phân bổ lợi thế thương nghiệp phải được coi xét lại cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời kì sử dụng có ích của lợi thế thương nghiệp biệt lập lớn so với ước lượng ban sơ thì phải thay đổi thời kì phân bổ. Nếu có sự thay đổi lớn về cách thức thu hồi lợi. tài chính tài chính trong ngày mai do lợi thế thương nghiệp đem lại thì phương pháp phân bổ cũng phải thay đổi. Trường hợp này phải điều chỉnh phí phân bổ của lợi thế thương mại cho năm hiện nay hành và các năm tiếp theo và phải được thuyết minh trong mỏng tài chính.
Khoản vượt trội giữa phần sở hữu của bên mua trong giá trị phù hợp và phải chăng thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và số tiền nợ tiềm ẩn của bị đơn mua so với giá phí thống nhất marketing thương mại
55. Nếu phần sở hữu của bên mua trong giá trị phù hợp và phải chăng thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm ẩn được ghi nhận theo quy định tại đoạn 36 vượt quá giá phí thống nhất marketing thương mại thì bên mua phải:
a) coi xét lại việc xác định giá trị của tài sản, nợ phải trả có thân xác định được, nợ tiềm ẩn và việc xác định giá phí thống nhất kinh dinh; và
b) Ghi nhận ngay vào thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại tuốt các khoản chênh lệch vẫn còn sau Khi đánh giá lại.
56. Một khoản thu nhập đã ghi nhận theo đoạn 55 có thể bao héc tàm tất cả một hoặc quờ các tác nhân sau đây:
a) Những sơ sót Khi xác định giá trị phù hợp và phải chăng của giá phí thống nhất kinh dinh hoặc của tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và nợ tiềm ẩn của bị đơn mua. Giá phí dự định có thể nảy của bị đơn mua đã ko phản ánh chính xác theo giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản, nợ phải trả có thân xác định và nợ tiềm ẩn của bị đơn mua là nguyên cớ tiềm ẩn của những sơ sót này.
b) Quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính về xác định giá trị tài sản thuần có thể xác định được đã mua ở mức ko phải giá trị phù hợp và phải chăng tuy nhiên được coi như giá trị phù hợp và phải chăng nhằm mục đích mục tiêu phân bổ giá phí của việc thống nhất kinh dinh, như chỉ dẫn trong Phụ lục A về việc xác định giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản và nợ phải trả có thể xác định được của bị đơn mua; chỉ dẫn xác định cho tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả ko được chiết khấu.
c) Khoản giảm giá mua.
thống nhất marketing thương mại được trả mỹ xong trong từng thời đoạn
57. thống nhất marketing thương mại thường liên quan lại tới nhiều giao dịch đàm luận, như giao thiệp mua cổ phiếu liên tục. Khi đó, mỗi giao thiệp bàn luận sẽ được bên mua xử lý một cách biệt lập bởi phương pháp sử dụng giá phí của giao tế và thông báo về giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày diễn ra từng giao dịch bàn luận để xác định giá trị của lợi thế thương nghiệp liên hệ đến từng giao tế đó. Do đó, việc so sánh giá phí của các khoản vốn đơn lẻ với lợi. của bên mua trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm ẩn của bị đơn mua được thực hiện nay ở từng bước.
58. Nếu thống nhất marketing thương mại can dự tới nhiều giao tế đàm luận thì giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và số tiền nợ tiềm tàng của bị đơn mua có thể có chênh lệch tại mỗi ngày diễn ra giao thiệp luận bàn, vì:
a) Tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và số tiền nợ tiềm tàng của bị đơn mua được biểu hiện nay lại một cách ước tính theo giá trị phù hợp và phải chăng của chúng tại mỗi ngày diễn ra từng giao dịch đàm luận để xác định giá trị của lợi thế thương nghiệp gắn kèm với từng giao du; và
b) Tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và số tiền nợ tiềm tàng của bị đơn mua sau đó phải được bên mua ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua.
59. Trước Khi được coi là thống nhất marketing thương mại, một giao tế có thể được coi là khoản vốn vào đánh ty liên kết và được hạch toán theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính số 07 “Kế toán các khoản vốn vào tiến đánh ty liên kết” theo phương pháp giá gốc.
Kế toán ban sơ được xác định tạm bợ
60. Kế toán ban sơ của việc thống nhất kinh dinh bao héc tàm tất cả: Xác định và đánh giá giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản, nợ phải trả có thân xác định được và nợ tiềm ẩn của bị đơn mua và giá phí thống nhất marketing thương mại.
61. Nếu kế toán tài chính ban sơ cho giao du thống nhất marketing thương mại chỉ có thân xác định một cách tạm bợ vào cuối kỳ mà việc thống nhất kinh dinh được thực hiện nay do giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản, nợ phải trả có thân xác định được hoặc nợ tiềm tàng của bị đơn mua hoặc giá phí thống nhất marketing thương mại chỉ có thể xác định một cách tạm bợ, thì bên mua phải kế toán tài chính giao tế thống nhất kinh dinh bởi phương pháp sử dụng các giá trị trợ thời đó. Bên mua phải ghi nhận những khoản điều chỉnh đối với những giá trị tạm thời như lời khẳng đinh hiệu quả của việc trả mỹ xong việc kế toán tài chính ban sơ:
a) Trong vòng 12 tháng Tính từ lúc ngày mua; và
b) Từ ngày mua. Do đó:
(i) Giá trị còn lại của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng được ghi nhận hoặc điều chỉnh theo hiệu quả có được từ việc kế toán tài chính ban sơ sẽ được tính là giá trị phù hợp và phải chăng của chúng được ghi nhận tại ngày mua.
(ii) Từ thời tự khắc mua, lợi thế thương nghiệp hoặc bất cứ khoản thu nhập nào đã được ghi nhận theo quy định tại đoạn 55 sẽ được điều chỉnh ứng với khoản điều chỉnh theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng được ghi nhận hoặc được điều chỉnh.
(iii) thông báo so sánh được trình bày trong các kỳ trước Khi việc hạch toán của thống nhất kinh dinh trả mỹ xong sẽ được trình bày như lời khẳng đinh sự kế toán tài chính ban sơ đã được trả mỹ xong từ ngày mua, có tức thị các khoản khấu ngốn hoặc các tác động đến lãi hoặc lỗ đều được ghi nhận như lời khẳng đinh hiệu quả có được từ việc kế toán tài chính ban sơ.
Các điều chỉnh sau Khi kế toán tài chính ban sơ trả mỹ xong
62. Ngoại trừ các ngôi trường hợp đã quy định tại các đoạn 33, 34 và 64, những điều chỉnh đối với kế toán tài chính ban sơ được xác định lâm thời cho giao thiệp thống nhất kinh dinh sau Khi việc kế toán tài chính đó trả mỹ xong sẽ chỉ được ghi nhận nhằm mục đích mục tiêu tu bổ sơ sót theo chuẩn kế toán tài chính số 29 “đổi thay chính sách kế toán tài chính, ước lượng kế toán tài chính và các sơ sót”. Những điều chỉnh đối với việc kế toán tài chính ban sơ cho giao dịch thống nhất kinh dinh sau Khi trả mỹ xong việc kế toán tài chính đó sẽ ko được ghi nhận là ảnh hưởng trọn của thay đổi ước tính kế toán tài chính. Theo chuẩn kế toán tài chính số 29, ảnh hưởng trọn của thay đổi ước tính kế toán tài chính sẽ được ghi nhận trong kỳ lúc này và các kỳ tương lai.
63. Chuẩn mực kế toán tài chính số 29 “đổi thay chính sách kế toán tài chính, ước lượng kế toán tài chính và các sai sót” quy định doanh nghiệp phải tu tạo sai sót theo phương pháp hồi tố, và thể hiện nay vắng tài chính như lời khẳng đinh lúc các sai sót chưa xảy ra bởi phương pháp diễn tả lại thông báo so sánh cho các kỳ trước Khi xảy ra sai sót. Do đó, giá trị còn lại của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm ẩn của bị đơn mua đã được ghi nhận hoặc điều chỉnh như lời khẳng đinh hiệu quả của việc tôn tạo sơ sót sẽ được tính là giá trị phù hợp và phải chăng của chúng hoặc điều chỉnh giá trị phù hợp và phải chăng được ghi nhận tại ngày mua. Lợi thế thương mại hoặc bất cứ khoản thu nhập nào đã được ghi nhận trong kỳ trước theo quy định tại đoạn 55 sẽ được điều chỉnh hồi tố bởi một khoản tương ứng với giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua (hoặc điều chỉnh đối với giá trị phù hợp và phải chăng tại thời điểm mua) của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng đang được ghi nhận (hoặc điều chỉnh).
Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại sau Khi trả mỹ xong việc kế toán tài chính ban sơ
64. Nếu lợi ích tiềm tàng của các khoản lỗ tính thuế chuyển sang năm sau của bị đơn mua hoặc các tài sản thuế thu nhập hoãn lại khác ko thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định trong đoạn 37 đối với việc ghi nhận riêng rẽ, Khi việc thống nhất marketing thương mại được kế toán tài chính ban sơ tuy nhiên được thực hiện nay sau đó, bên mua sẽ ghi nhận lợi. đó là thu nhập thuế hoãn lại ăn nhập với quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. nước ngoài giả, bên mua sẽ:
a) Giảm giá trị còn lại của lợi thế thương mại tới mức sẽ được ghi nhận nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là tài sản có thể xác định từ ngày mua; và
b) Ghi nhận khoản giảm giá trị còn lại của lợi thế thương nghiệp là tổn phí.
Tuy nhiên, việc ghi nhận này ko làm phát sinh khoản vượt trội hoặc làm tăng khoản thu nhập đã được ghi nhận trước đó theo quy định tại đoạn 55.
biểu thị ít tài chính
65. Bên mua phải thể hiện nay các thông tin để người sử dụng bẩm tài chính đánh giá được bạn dạng chất và ảnh hưởng trọn về tài chính phát sinh từ việc thống nhất marketing thương mại đến:
a) Trong kỳ;
b) Sau ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính năm tuy nhiên trước ngày phát hành vắng tài chính.
66. Bên mua phải trình bày thông báo sau cho từng giao dịch thống nhất kinh dinh diễn ra trong kỳ:
a) Tên và diễn giải liên tưởng đến các bên tham dự thống nhất marketing thương mại;
b) Ngày mua;
c) Tỷ lệ phần trăm (%) phương tiện vốn có quyền biểu quyết được mua;
d) hoài can hệ trực tiếp đến việc thống nhất kinh dinh. Khi dụng cụ vốn được phát hành hoặc có thể được phát hành và các công cụ này được cấu thành là một trong những bộ phận của giá phí thống nhất marketing thương mại, cần mô tả các thông tin sau:
(i) Số lượng dụng cụ vốn được phát hành hoặc có thể được phát hành;
(ii) Giá trị phù hợp và phải chăng của các công cụ vốn trên và cơ sở xác định giá trị phù hợp và phải chăng đó. Nếu ko hề giá phát hành tại thời điểm giao thiệp thì sẽ trình diễn.# các giả thiết cốt được dùng để xác định giá trị phù hợp và phải chăng. Nếu có giá phát hành vào thời tự khắc giao tế tuy nhiên ko được sử dụng là cơ sở để xác định giá phí thống nhất kinh dinh thì phải thể hiện nay lý do cấm dùng giá phát hành, phương pháp và các giả thiết chủ yếu sử dụng dùng để xác định giá trị phù hợp và phải chăng cho dụng cụ vốn; và các khoản chênh lệch tích luỹ giữa giá trị và giá phát hành công cụ vốn;
e) Chi tiết của bất cứ phát động và sinh hoạt giải trí nào được doanh nghiệp quyết định thanh lý sau hợp nhất kinh dinh;
f) Giá trị được ghi nhận tại ngày mua cho từng loại tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm ẩn của bị đơn mua, trừ lúc chẳng thể xác định được thì giá trị còn lại của từng loại tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng đó được xác định theo quy định của các Chuẩn mực kế toán tài chính có can dự ngay trước Khi diễn ra thống nhất kinh dinh. Nếu ko biểu lộ được thì phải nêu rõ lý do.
g) Khoản vượt trội được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ thích phù hợp với quy định tại đoạn 55 và các khoản mục tương đương trong ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của bên mua.
h) Diễn giải các tác nhân cấu thành giá phí là hiệu quả của việc ghi nhận lợi thế thương mại – diễn giải từng tài sản nhất thiết vô hình chưa được ghi nhận tách riêng ngoài lợi thế thương nghiệp và giảng giải lý do giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản một mực vô hình ko được tính hạnh một cách đáng tin, hoặc diễn giải về tính chất của khoản vượt trội được ghi vào lỗ hoặc lãi theo quy định tại đoạn 55.
i) Khoản lỗ hoặc lãi của bị đơn mua nảy từ ngày mua bao héc tàm tất cả lỗ hoặc lãi của bên mua trong kỳ, nếu ko xác định được thì phải nêu rõ lý do.
67. thông báo theo đề nghị của đoạn 66 sẽ được biểu thị một cách tổng thể đối với các phát động và sinh hoạt giải trí thống nhất kinh dinh nảy trong kỳ bẩm mà ko hề ảnh hưởng trọn xung yếu một cách riêng rẽ.
68. Nếu việc kế toán tài chính ban sơ cho giao tiếp thống nhất marketing thương mại phát sinh trong kỳ được xác định tạm bợ theo quy định trong đoạn 61, thì phải mô tả và giảng giải.
69. Bên mua phải trình bày thông tin sau:
a) Doanh thu trong kỳ của đơn vị được thống nhất kinh dinh trước ngày thống nhất marketing thương mại;
b) Lỗ hoặc lãi trong kỳ của đơn vị được thống nhất kinh dinh trước ngày thống nhất kinh dinh.
Nếu chẳng thể thể hiện nay được thông tin này thì phải giảng giải rõ lý do.
70. Bên mua sẽ trình diễn.# thông tin theo quy định tại đoạn 66 cho từng giao dịch thống nhất kinh dinh nảy sau ngày chấm dứt kỳ kế toán tài chính năm tuy nhiên trước ngày phát hành bẩm tài chính.
71. Bên mua phải diễn đạt những thông tin để giúp người sử dụng bẩm tài chính đánh giá được những ảnh hưởng trọn về tài chính đến lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc tôn tạo sai sót và những điều chỉnh khác được ghi nhận trong kỳ hiện nay hành can hệ tới những giao tiếp thống nhất marketing thương mại đã phát sinh trong kỳ hiện nay hành hoặc trước đó.
72. Bên mua sẽ mô tả thông báo sau:
a) Các khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận trong kỳ hiện nay hành và giải thích thông báo này.
(i) can dự đến tài sản, nợ phải trả có thân xác định được hoặc nợ tiềm ẩn của từng giao du thống nhất kinh dinh đã nảy trong kỳ hiện nay hành hoặc kỳ trước đó;
(ii) Quy mô, thực chất hoặc sự việc mà việc diễn tả này có liên quan lại đến nắm rõ về phát động và sinh hoạt giải trí tài chính của đơn vị được thống nhất;
b) Nếu việc kế toán tài chính ban sơ của từng giao tế thống nhất marketing thương mại thực hiện nay trong kỳ trước đó được xác định lâm thời vào cuối kỳ thì phải miêu tả giá trị các khoản được điều chỉnh và giảng giải các khoản điều chỉnh này về giá trị được xác định tạm bợ đã ghi nhận trong kỳ hiện nay hành.
c) thông báo về tu chỉnh sai sót được yêu cầu diễn đạt theo chuẩn kế toán tài chính số 29 “thay đổi chính sách kế toán tài chính, ước lượng kế toán tài chính và các sai sót” đối với bất cứ tài sản, nợ phải trả có thân xác định được, hoặc nợ tiềm ẩn, hoặc những đổi thay trong giá trị của những khoản mục trên, mà bên mua ghi nhận trong kỳ hiện nay hành theo quy định tại đoạn 62 và 63.
73. Nếu có lợi thế thương mại, doanh nghiệp cần thể hiện nay:
a) thời kì phân bổ;
b) Trường hợp lợi thế thương nghiệp ko được phân bổ theo phương pháp đường thẳng thì phải trình bày rõ phương pháp được sử dụng và lý do ko dùng đến phương pháp đường thẳng;
c) Giá trị lợi thế thương nghiệp tính vào tổn phí sinh sản, kinh dinh trong kỳ;
d) Bảng đối chiếu giá trị ghi sổ của lợi thế thương nghiệp vào đầu kỳ và cuối kỳ:
(i) Tổng giá trị lợi thế thương mại và số đã phân bổ luỹ kế đầu kỳ;
(ii) Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ;
(iii) Những điều chỉnh do có đổi thay hoặc phát hiện nay thấy sự đổi thay giá trị của các tài sản và nợ phải trả có thân xác định được;
(iv) Lợi thế thương mại bị loại bỏ Khi thanh lý, nhượng buôn bán ắt hoặc một phần doanh nghiệp trong kỳ;
(v) Giá trị lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ;
(vi) Các đổi thay khác về lợi thế thương mại trong kỳ;
(vii) Tổng giá trị lợi thế thương nghiệp chưa phân bổ luỹ kế cuối kỳ.
74. Doanh nghiệp sẽ miêu tả thêm những thông tin bổ sung để thích phù hợp với quy định tại đoạn 65, 71 và 73./.
PHỤ LỤC A
chỉ dẫn BỔ SUNG
Mua thay bằng
A1. Như đã quy định trong đoạn 21, ngôi trường hợp thống nhất marketing thương mại được gọi là mua thay bằng, Khi bên mua là một trong những doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu của nó đã bị mua lại bởi chính doanh nghiệp bị mua. tỉ dụ, một làm ty bị một doanh nghiệp nhỏ rộng mua lại để được niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán. Mặc dù về mặt pháp lý thì doanh nghiệp nhỏ rộng được coi là đả ty mẹ và công ty bị mua được coi là đả ty con. Tuy nhiên tiến đánh ty con về mặt pháp lý sẽ là bên mua nếu nó có quyền chi phối chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của đánh ty mẹ để đạt được lợi ích từ phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của làm ty mẹ.
A2. Doanh nghiệp vận dụng chỉ dẫn trong đoạn từ A3 đến A15 Khi hạch toán việc mua thay bằng.
A3. Hạch toán việc mua thay bằng xác định cách thức phân bổ giá phí thống nhất kinh dinh tại ngày mua và ko áp dụng cho các kỹ năng xảy ra sau Khi thống nhất.
Giá phí thống nhất marketing thương mại
A4. Khi phương tiện vốn được phát hành được cấu thành trong giá phí thống nhất marketing thương mại, đoạn 24 quy định giá phí thống nhất kinh dinh phải bao héc tàm tất cả giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày thảo luận của các phương tiện vốn đó. Đoạn 27 quy định ngôi trường hợp ko hề giá công bố đáng tin, thì giá trị phù hợp và phải chăng của dụng cụ vốn có thể ước tính bởi phương pháp tham chiếu đến giá trị phù hợp và phải chăng của bên mua hoặc tham chiếu đến giá trị phù hợp và phải chăng của doanh nghiệp bị mua, miễn sao giá nào có bởi cớ rõ ràng rộng.
A5. Trong kỹ năng mua thay bằng, giá phí thống nhất marketing thương mại thường do tiến đánh ty con về pháp lý gánh chịu (là bên mua theo mục đích kế toán tài chính) phát hành công cụ vốn cho người sở hữu đả ty mẹ (là bị đơn mua theo mục đích kế toán tài chính). nếu giá công bố của dụng cụ vốn của công ty con được phát hành để xác định giá phí của giao tiếp thống nhất marketing thương mại, thì cần phải tính tình để xác định số lượng công cụ vốn mà làm ty con phải phát hành để có cùng tỷ lệ sở hữu trong doanh nghiệp thống nhất cho các chủ sở hữu của đả ty mẹ. Giá trị phù hợp và phải chăng của số lượng dụng cụ vốn đã tâm tính này chính là giá phí thống nhất kinh dinh.
A6. Nếu giá trị phù hợp và phải chăng của phương tiện vốn của tiến đánh ty con ko phải là bởi vì cớ rõ ràng, thì tổng giá trị phù hợp và phải chăng của bít tất các công cụ vốn đã phát hành của công ty mẹ trước thống nhất sẽ được sử dụng làm cơ sở để tính hạnh giá phí thống nhất kinh dinh.
Lập và diễn đạt báo cho biết giải trình tài chính thống nhất
A7. bẩm tài chính thống nhất được phát hành sau Khi thống nhất do mua thay bằng sẽ đứng tên đánh ty mẹ, tuy nhiên cần biểu đạt trong thuyết minh đó là sự việc đấu của báo cho biết giải trình tài chính của đả ty mẹ (là bên mua theo mục đích kế toán tài chính). thưa tài chính thống nhất biểu đạt sự tiếp mỏng tài chính của đả ty con:
a) Tài sản và nợ phải trả của làm ty con được tính hạnh và ghi nhận trong thưa tài chính thống nhất theo giá trị còn lại của chúng trước Khi thống nhất kinh dinh.
b) Lợi nhuận giữ lại và số dư các khoản mục khác trong vốn chủ sở hữu được ghi nhận trong BCTC thống nhất này theo giá trị của chúng trong báo cho biết giải trình của công ty con trước Khi thống nhất kinh dinh.
c) Giá trị đã ghi nhận của dụng cụ vốn đã phát hành trong mỏng tài chính thống nhất này được xác định bởi phương pháp cộng thêm vào vốn chủ của đánh ty con trước Khi thống nhất phần giá phí thống nhất kinh dinh đã được xác định theo đoạn các đoạn A4 đến A6. Tuy nhiên, cơ cấu vốn chủ sở hữu thể hiện nay trong báo cho biết giải trình tài chính thống nhất (số lượng, loại phương tiện vốn đã phát hành) sẽ phản ánh cơ cấu vốn của đánh ty mẹ, bao gồm phương tiện vốn mà đánh ty mẹ đã phát hành để thực hành việc thống nhất marketing thương mại.
d) thông tin so sánh diễn tả trong vắng tài chính thống nhất sẽ là thông báo so sánh của tiến đánh ty con.
A8. Kế toán việc mua thay bằng chỉ được vận dụng trong vắng tài chính thống nhất. Trong mỏng tài chính riêng của công ty mẹ, nếu có, khoản vốn vào làm ty con được hạch toán theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính số 25 “thưa tài chính thống nhất và kế toán tài chính các khoản vốn vào đả ty con”.
A9. báo cho biết giải trình tài chính thống nhất được lập sau lúc mua thay bằng sẽ phản ánh giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng của làm ty mẹ (là bị đơn mua theo mục đích kế toán tài chính). do vậy, giá phí của thống nhất marketing thương mại sẽ được phân bổ bởi phương pháp tính toán tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm ẩn của công ty mẹ mà thoả nguyện các tiêu chuẩn quy định trong đoạn 37 theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua. phần đông rộng giữa giá phí thống nhất kinh dinh và phần sở hữu của bên mua trong giá trị phù hợp và phải chăng thuần của các khoản mục này sẽ được hạch toán theo các đoạn 50 đến 54. phần nhiều rộng giữa phần sở hữu của bên mua trong giá trị phù hợp và phải chăng thuần của các khoản mục này và giá phí thống nhất kinh dinh sẽ được hạch toán theo đoạn 55.
lợi. của cổ đông thiểu số
A10. Trong một số giao tế mua thay bằng, một số chủ sở hữu của làm ty con hợp lí ko luận bàn các dụng cụ vốn của bọn họ với những phương tiện vốn của công ty mẹ. Mặc dù một đơn vị trong đó có những chủ sở hữu nắm giữ các công cụ vốn (công ty con hợp lí) đã mua lại một đơn vị khác (tiến đánh ty mẹ hợp lí). Những chủ sở hữu này được xem như ích của cổ đông thiểu số trong ít tài chính thống nhất lập sau giao tiếp mua thay bằng. Điều đó là vì các chủ sở hữu của đả ty con hợp lí đã ko đàm luận các phương tiện vốn của bọn họ với các công cụ vốn của đả ty mẹ, những chủ sở hữu này chỉ quan lại hoài đến hiệu quả và tài sản thuần của tiến đánh ty con hợp lí, mà ko phải là hiệu quả và tài sản thuần của đơn vị thống nhất. trái lại, vớ các chủ sở hữu của làm ty mẹ, bao gồm đả ty mẹ được coi là bị đơn mua, quan lại tâm đến hiệu quả và tài sản thuần của đơn vị thống nhất.
A11. Tài sản và nợ phải trả của công ty con hợp lí được ghi nhận và xác định trong báo cho biết giải trình tài chính thống nhất theo giá trị còn lại của chúng trước Khi thống nhất. lợi. của cổ đông thiểu số phản ảnh phần ích lợi tương ứng của các cổ đông thiểu số trong giá trị còn lại trước thống nhất của tài sản thuần của công ty con hợp lí.
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
A12. Như đã lưu ý trong đoạn A7(c), cơ cấu vốn chủ sở hữu miêu tả trong vắng tài chính thống nhất lập cho một cuộc mua thay bằng phản ảnh cơ cấu vốn chủ sở hữu của đả ty mẹ, bao héc tàm tất cả các phương tiện vốn phát hành bởi làm ty mẹ để thực hiện nay việc thống nhất kinh dinh.
A13. Với mục đích tính hạnh số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ quát lác còn lại (mẫu số) trong kỳ việc mua thay bằng diễn ra:
a) Số cổ phiếu phổ quát lác còn lại từ đầu kỳ cho tới ngày mua sẽ được coi là số cổ phiếu phổ quát lác phát hành bởi làm ty mẹ cho các chủ sở hữu của đánh ty con; và
b) Số cổ phiếu phổ quát lác còn lại Tính từ lúc ngày mua tới ngày kết thúc kỳ sẽ là số thực tại của số cổ phiếu phổ biến của công ty mẹ còn lại trong cả kỳ đó.
A14. Lãi căn bạn dạng trên mỗi cổ phiếu trình diễn.# trên mỗi kỳ có tính chất so sánh trước ngày mua được trình bày trong thưa tài chính thống nhất sau Khi thực hành việc mua thay bằng sẽ được tính nết bởi phương pháp phân chia lợi nhuận hoặc lỗ của đánh ty con hợp lí có thể tính cho các cổ đông thường trong mỗi kỳ đó cho số cổ phiếu phổ quát lác do đánh ty mẹ phát hành cho các chủ sở hữu của làm ty con hợp lí trong vụ mua thay bằng.
A15. Những tính toán biểu hiện nay trong đoạn A13 và A14 giả định rằng ko hề sự thay đổi nào trong số cổ phiếu phổ biến đã phát hành của công ty con hợp lí trong suốt các kỳ có tính chất so sánh và trong kỳ, Tính từ lúc lúc xảy ra việc mua lại đảo ngược cho tới ngày mua lại. Việc tâm tính lãi trên mỗi cổ phiếu sẽ được điều chỉnh một cách hiệp tính đến sự thay đổi trong số cổ phiếu phổ quát lác đã phát hành của đánh ty con hợp lí trong suốt các kỳ đó.
Phân bổ giá phí thống nhất marketing thương mại
A16. chuẩn này yêu cầu bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm ẩn của bị đơn mua nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua. Để phân bổ giá phí thống nhất marketing thương mại, bên mua sẽ coi những đánh giá sau đây như giá trị phù hợp và phải chăng:
a) Đối với các phương tiện tài chính thảo luận trên thị ngôi trường phát động và sinh hoạt giải trí, bên mua sẽ dùng giá trị thị ngôi trường hiện nay hành.
b) Đối với các công cụ tài chính ko bàn thảo trên thị ngôi trường phát động và sinh hoạt giải trí, bên mua sẽ sử dụng giá ước lượng có xét tới những đặc điểm như tỷ suất giá – thu nhập, lợi tức cổ phần và tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng của các dụng cụ có thể so sánh của các đơn vị với các đặc điểm tượng tự.
c) Đối với những khoản phải thu, các hợp đồng sinh lợi và các tài sản có thân xác định khác, bên mua sẽ sử dụng giá trị ngày nay của khoản sẽ thu được trong ngày mai theo mức lãi suất hiện nay hành ăn nhập, trừ đi khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi và chi phí thu hồi, nếu cần. Tuy nhiên, Chuẩn mực này ko quy định việc chiết khấu đối với các khoản phải thu ngắn hạn, các hợp đồng sinh lợi và các tài sản có thể xác định khác Khi khoản chênh lệch giữa số danh nghĩa và số đã chiết khấu là ko đáng kể.
d) Đối với mặt hàng tồn kho:
(i) Đối với thành phẩm và product, bên mua sẽ dùng giá buôn bán trừ đi tổng của (1) phí buôn bán sản phẩm ước lượng và (2) Lợi nhuận ước lượng phù hợp và phải chăng đối với kĩ năng buôn bán của bên mua dựa trên lợi nhuận đối với thành phẩm và product na ná;
(ii) Đối với sản phẩm dở dang, bên mua sẽ dùng giá buôn bán của thành phẩm trừ đi tổng của (1) phí tổn trả mỹ xong (2) tổn phí buôn bán sản phẩm ước lượng và (3) Lợi nhuận ước tính phù hợp và phải chăng đối với kĩ năng buôn bán và trả mỹ xong của bên mua dựa trên lợi nhuận của thành phẩm tương tự; và
(iii) Đối với nguyên vật liệu, bên mua sẽ sử dụng giá thay thế hiện nay hành.
e) Đối với đất đai và căn ngôi nhà, bên mua sẽ sử dụng giá thị ngôi trường.
f) Đối với xưởng sản xuất, thiết bị, bên mua sẽ sử dụng giá thị ngôi trường, thông thường được xác định bởi đánh giá. Nếu ko hề thông báo về giá trị thị ngôi trường do thực chất đặc biệt của khoản mục xưởng sản xuất, thiết bị và các tài sản này khan hiếm Khi đem buôn bán, trừ ngôi trường hợp nó là một trong những phần của đả việc marketing thương mại đang phát động và sinh hoạt giải trí, bên mua có thể cần phải ước lượng giá trị phù hợp và phải chăng theo phương pháp thu nhập hoặc phương pháp chi phí thay thế có thể khấu ngốn.
g) Đối với tài sản một mực vô hình, bên mua sẽ xác định giá trị phù hợp và phải chăng bởi phương pháp:
(i) Nghiên cứu, xem xét thị ngôi trường phát động và sinh hoạt giải trí như đã định nghĩa trong chuẩn kế toán tài chính số 04 “Tài sản một mực vô hình”; hoặc
(ii) Nếu ko hề thị ngôi trường phát động và sinh hoạt giải trí, cơ sở để xác định số tiền mà bên mua phải trả cho tài sản đó trong sự bàn thảo ngang giá một cách tình nguyện giữa các bên có đầy đủ nắm rõ dựa trên những thông tin tốt nhất có được (theo quy định tại Chuẩn mực kế toán tài chính số 04 “Tài sản nhất mực vô hình” để biết thêm những chỉ dẫn cụ thể rộng về việc xác định giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản một mực vô hình có được trong một gioa dịch thống nhất kinh dinh).
h) Đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả, bên mua sẽ sử dụng khoản lợi về thuế nảy sinh từ lỗ thuế hoặc thuế phải nộp tương ứng với lợi nhuận hoặc lỗ theo Chuẩn mực kế toán tài chính số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, được đánh giá từ ngày mai của đơn vị thống nhất. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định sau Khi nhấn ảnh hưởng trọn về thuế đến việc biểu đạt lại các tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng có thân xác định theo giá trị phù hợp và phải chăng của chúng và ko được chiết khấu.
i) Đối với các khoản phải trả, nợ dài hạn, hoài phải trả và các khoản phải bồi trả khác, bên mua sẽ dùng giá trị ngày nay của các khoản được dùng để thanh toán nợ phải trả trong mai sau theo mức lãi suất hiện nay hành hợp. Tuy nhiên, bên mua ko phải chiết khấu đối với các số tiền nợ ngắn hạn Khi chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa và khoản đã chiết khấu là ko đáng kể.
j) Đối với những hợp đồng rất khó khăn thực hành và các số tiền nợ có thể xác định của bị đơn mua, bên mua sẽ sử dụng giá trị ngày nay của khoản mục được dùng để thanh toán các trách nhiệm đã xác định ở các mức lãi suất hiện nay hành ăn nhập.
k) Đối với các số tiền nợ tiềm tàng của bị đơn mua, bên mua sẽ sử dụng khoản mà bên thứ bố sẽ tính Khi gánh chịu những số tiền nợ phải trả đó.
A17. Một số quy định trên đây đề nghị giá trị phù hợp và phải chăng phải được ước lượng dựa vào phương pháp giá trị ngày nay. Nếu quy định cho một khoản mục riêng biệt ko đề cập đến đến việc sử dụng phương pháp giá trị lúc này, thì phương pháp này vẫn có thể sử dụng trong việc ước tính giá trị ngày nay của khoản mục đó.
Xem thêm:
Chúc các bộ́n thành làm!
#CHUẨN #MỰC #KÊ #TOAN #SỐ #HỢP #NHẤT #KINH #DOANH