Ngày 12/11/2020 Tổng cục thuế phát hành đả văn 4818/TCT-PC về việc một số điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
—————————————————————————————–
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 4818/TCT-PC
V/v một số điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn và triển khai thực hiện nay Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
HN Thủ Đô, ngày 12 tháng 11 năm 2020
Kính gửi:
Cục Thuế các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương
Ngày 19 tháng 10 năm 2020, Chính phủ phát hành
quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020, Tổng cục Thuế giới thiệu một số điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn và triển khai thực hiện nay Nghị định số 125/2020/NĐ-CP nêu trên như sau:
1. Tổng cục Thuế giới thiệu một số điểm mới trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (chi tiết nêu tại Phụ lục đính kèm).
2. Giao Cục tiến đánh nghệ thông báo chủ trì, phối phù hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Kê khai và Kế toán thuế để nâng cấp áp dụng, đáp ứng đề nghị, triển khai thực hành quy định về lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính điện tử từ ngày 05/12/2020.
3. Đề nghị Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, tỉnh thành trực thuộc Trung ương triển khai tuyên truyền, phổ quát lác nội dung Nghị định số 125/2020/NĐ-CP nêu trên tới công chức thuế, người nộp thuế và chuẩn bị các điều khiếu nại để đảm bảo thi hành Nghị định số 125/2020/NĐ-CP từ ngày 05/12/2020.
Tổng cục Thuế Đề nghị các Cục Thuế chủ động triển khai, thực hành./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lãnh đạo Tổng cục (để biết);
– Các Vụ/đơn vị thuộc TCT (để thực hành);
– Lưu: VT, PC(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
——————————————————————————
PHỤ LỤC:
ĐIỂM MỚI TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUẾ, HÓA ĐƠN
(Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 05/12/2020)
I. Về quy định chung
1. Về phạm vi điều chỉnh
– Bổ sung quy định về việc ko áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP để xử phạt đối với vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, vi phạm quy định về thông báo tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, thông tin tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trước hạn với cơ quan lại đăng ký kinh dinh, cơ quan lại đăng ký hiệp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện nay đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký kinh dinh (khoản 1 Điều 1).
– Bổ sung quy định rõ các khoản thu khác do cơ thuế quan lại cai quản lý thu (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền phá hoang tài nguyên; tiền cấp quyền khai quật tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích tập các quỹ của doanh nghiệp do đất nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn đất nước đầu tư tại làm ty cổ phần, đả ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên) thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP (khoản 1 Điều 2).
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
– Bổ sung quy định Khi luật pháp về thuế, cai quản lý thuế quy định trách nhiệm và trách nhiệm, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện nay thay trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp của người nộp thuế, nếu bên được ủy quyền có hành động vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền là đối tượng bị xử phạt (khoản 1 Điều 3).
– Quy định chi tiết các đối tượng bị xử phạt là tổ chức, trong đó quy định rõ đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm marketing thương mại trực tiếp, kê khai nộp thuế, dùng hóa đơn được xác định là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (khoản 2 Điều 3).
3. Giải thích một số thứ dùng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
–
“Văn các độc giả dạng chỉ dẫn của cơ quan lại thuế can hệ đến nội dung xác định bổn phận thuế
” là văn các độc giả dạng hành chính do cơ thuế quan lại các cấp phát hành để chỉ dẫn một hoặc nhiều người nộp thuế thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm thuế trong một tình huống cụ thể.
–
“Quyết định xử lý của cơ thuế quan lại liên hệ đến nội dung xác định trách nhiệm thuế của người nộp thuế”
là quyết định xử lý về trả thuế đối với ngôi trường hợp đánh giá trước trả thuế; quyết định miễn, giảm thuế; quyết định về gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế; xử lý số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hoặc được trả hoặc số lỗ chuyển kỳ sau trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định vận dụng biện pháp xử lý hiệu quả.
–
“Ngày chính thức phát động tính quá kì hạn tại Điều 10, 11, 13, 14 và 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP”
là ngày trước nhất sau ngày chấm dứt thời hạn phải thực hành trách nhiệm và trách nhiệm, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa theo quy định của luật pháp về cai quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, ngày chính thức phát động tính quá vận hạn là ngày trước nhất sau ngày kết thúc hạn gia hạn.
–
“Vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp”
là vụ việc được phát hiện nay qua thanh tra, rà soát thuế tại trụ sở người nộp thuế; vụ việc cần tham mưu từ các cơ quan lại, tổ chức chuyên ngành; vụ việc có hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả hoặc hành động trốn thuế.
–
“Vụ việc đặc biệt hiểm nguy”
là vụ việc có hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả hoặc hành động trốn thuế liên tục từ bố kỳ tính thuế trở lên.
–
“Ngày phát hiện nay hành động vi phạm”
là ngày người dân có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập biên các độc giả dạng ghi nhận hành động vi phạm hành chính của đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
4. Nguyên tắc xử phạt tổ chức, cá nhân cùng một thời tự khắc thực hành nhiều hành động vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
– Bổ sung quy định ngôi trường hợp cùng một thời tự khắc người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên các giấy tờ thuế của cùng một sắc thuế thì hành động khai sai thuộc ngôi trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành động khai sai chỉ tiêu trên giấy tờ thuế có khuông phạt tiền cao nhất trong số các hành động đã thực hiện nay và ứng dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.
– Bổ sung quy định ngôi trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông tin, mỏng cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành động chậm nộp thông báo, mỏng về hóa đơn có khuông phạt tiền cao nhất trong số các hành động đã thực hành và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
– Bổ sung quy định rõ hành động vi phạm về sử dụng hóa đơn ko khớp lí, sử dụng ko khớp lí hóa đơn thuộc ngôi trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì ko biến thành xử phạt theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (điểm d khoản 3 Điều 5).
– Bổ sung nguyên lý trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần giấy tờ được quy định nhiều rộng một hành động vi phạm hành chính tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân chủ nghĩa vi phạm bị xử phạt đối với từng hành động vi phạm.
5. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ nhàng
– Bổ sung quy định rõ về tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính thuế quy mô lớn” là vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, trả cao rộng) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị product, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên (khoản 2 Điều 6);
– Bổ sung quy định rõ về tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính về hóa đơn” có quy mô lớn là vi phạm hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên (khoản 2 Điều 6).
6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
6.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Bổ sung quy định về thời tự khắc tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành động vi phạm hành chính về hóa đơn đã kết thúc và hành động vi phạm đang thực hiện nay (khoản 1 Điều 8).
6.2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
– Sửa đổi quy định về ngày thực hiện nay hành động vi phạm thủ tục thuế để tính thời hiệu xử phạt:
+
Hiện hành
: Ngày thực hiện nay hành động vi phạm hành chính về thuế là ngày Kế tiếp ngày chấm dứt hạn phải thực hiện nay thủ tục về thuế theo quy định của Luật cai quản lý thuế.
+
Quy định mới
: Ngày thực hành hành động vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày Kế tiếp ngày chấm dứt hạn phải thực hiện nay thủ tục về thuế theo quy định của luật pháp về cai quản lý thuế, trừ các ngôi trường hợp sau đây:
Đối với hành động quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hành hành động vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện nay đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ thuế quan lại hoặc nộp hồ nước sơ khai thuế.
Đối với hành động quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hành hành động vi phạm để tính thời hiệu là ngày người dân có thẩm quyền thi hành tiến đánh vụ phát hiện nay hành động vi phạm.
– Sửa đổi quy định về ngày thực hiện nay hành động vi phạm đối với hành động trốn thuế để tính thời hiệu xử phạt:
+
Hiện hành
: thời tự khắc xác định hành động trốn thuế, ăn lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn vận nộp giấy tờ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện nay hành động trốn thuế, ăn lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan lại có thẩm quyền ra quyết định trả thuế, miễn thuế, giảm thuế.
+
Quy định mới
: Ngày thực hiện nay hành động trốn thuế (trừ hành động tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) là ngày tiếp theo ngày rút cuộc của vận hạn nộp giấy tờ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hành trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan lại có thẩm quyền ra quyết định trả thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Đối với hành động ko nộp giấy tờ đăng ký thuế, ko nộp giấy tờ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hành hành động vi phạm để tính thời hiệu là ngày người dân có thẩm quyền thi hành tiến đánh vụ phát hiện nay hành động vi phạm. Đối với hành động nộp giấy tờ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì ngày thực hiện nay hành động vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế.
7. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền Khi áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ nhàng
– Sửa đổi quy định về xác định mức phạt tiền Khi ứng dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ nhàng đối với hành động vi phạm thủ tục thuế:
+
Hiện hành
: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nhàng được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt làng nhàng của khuông phạt tiền.
+
Quy định mới
: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nhàng được tính tăng hoặc giảm 10% mức phạt trung bình của khuông phạt tiền (điểm d khoản 4 Điều 7).
– Bổ sung quy định rõ nguyên lý xác định mức phạt tiền Khi ứng dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ nhàng đối với hành động vi phạm về hóa đơn: mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nhàng được tính tăng hoặc giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khuông tiền phạt.
8. Hình phạt bổ sung
Bỏ quy định về hình phạt bổ sung
“đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử”.
9. Biện pháp xử lý hiệu quả
Bổ sung một số biện pháp xử lý hiệu quả trong xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn (khoản 3 Điều 7):
+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
+ Buộc nộp giấy tờ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong giấy tờ thuế; nộp hồ nước sơ khai thuế, phụ lục tất nhiên giấy tờ khai thuế; cung cấp thông tin.
+ Buộc lập hóa đơn theo quy định;
+ Buộc tiêu diệt hóa đơn, các sản phẩm in;
+ Buộc lập và gửi thông báo, báo cho biết giải trình về hóa đơn;
+ Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử;
+ Buộc nộp lại số lợi phạm pháp có được do thực hiện nay hành động vi phạm hành chính.
10. vận hạn truy thu thuế
–
Hiện hành
: quy định vận hạn truy thu thuế là mười năm trở về trước, Tính từ lúc ngày phát hiện nay hành động vi phạm.
–
Quy định mới
: quy định thời hạn truy thu thuế 10 năm trở về trước, Tính từ lúc ngày phát hiện nay hành động vi phạm chỉ vận dụng đối với khoản thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa tự khai, tự nộp vào NSNN.
Riêng khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan lại có thẩm quyền xác định trách nhiệm tài chính của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thì cơ quan lại có thẩm quyền xác định hạn vận truy thu theo quy định của luật pháp về đất đai và pháp luật có liên tưởng tuy nhiên quá nhiều rộng vận hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 8.
11. Những ngôi trường hợp ko xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
– Bổ sung quy định chi tiết ngôi trường hợp người nộp thuế chậm thực hành thủ tục thuế, hóa đơn bởi phương thức điện tử do sự cố chuyên môn của khối mạng lưới server công nghệ thông tin được thông tin trên Cổng thông báo điện tử của cơ quan lại thuế thuộc sự khiếu nại bất khả kháng ko biến thành xử phạt (Khoản 1 Điều 9).
– Bổ sung quy định 2 ngôi trường hợp ko xử phạt vi phạm hành chính về thuế tại Điều 9:
+ Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, ko tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện nay theo văn các độc giả dạng chỉ dẫn, quyết định xử lý của cơ thuế quan lại, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền liên can đến nội dung xác định trách nhiệm thuế của người nộp thuế.
+ Không xử phạt hành động vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa chậm nộp giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa mà có phát sinh số tiền thuế được trả; hộ marketing thương mại, cá nhân kinh dinh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
– Bổ sung quy định ko ứng dụng xử phạt hành động vi phạm về kì hạn thông báo đổi thay thông tin trong đăng ký thuế tại khoản 6 Điều 11 đối với 03 ngôi trường hợp: (i) cá nhân chủ nghĩa ko kinh dinh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm đổi thay thông tin về chứng minh quần chúng. # Khi được cấp thẻ căn cước đả dân; (ii) Cơ quan lại chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông báo về chứng minh dân chúng Khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước đánh dân; (iii) thông báo đổi thay thông báo trên giấy tờ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá hạn vận quy định do đổi thay địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.
II. Về xử phạt hành động vi phạm hành chính về thuế
1. Hành vi vi phạm kì hạn đăng ký thuế, thông tin tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, thông tin tiếp marketing thương mại trước kì hạn (Điều 10):
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động vi phạm kì hạn về đăng ký thuế:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 1.000.000đ đến 10.000.000đ, trong đó quy định phạt tiền từ 6.000.000đ đến 10.000.000đ” đối với hành động đăng ký thuế quá hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
– Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành động vi phạm vận hạn thông báo tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, thông báo tiếp con kiến kinh dinh trước hạn vận.
2. Hành vi vi phạm kì hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế (Điều 11):
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động vi phạm hạn vận thông tin đổi thay thông tin trong đăng ký thuế:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 500.000đ đến 7.000.000đ.
– Chia hành động nộp thông tin đổi thay thông tin trong giấy tờ đăng ký thuế quá hạn vận thành 2 hành động nhỏ với chế tài xử phạt khác nhau:
+ thông tin đổi thay nội dung đăng ký thuế quá kì hạn quy định
ko
làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
+ thông báo đổi thay nội dung đăng ký thuế quá hạn vận quy định
làm
thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ nhàng.
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả vào khoản 7 Điều 11;
Buộc nộp giấy tờ đổi thay nội dung đăng ký thuế đối với hành động quy định tại điểm b khoản 5 Điều 11.
3. Hành vi khai sai, khai ko đầy đủ các nội dung trong giấy tờ thuế ko dẫn đến thiếu số tiền thuế (Điều 12):
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động vi khai sai, khai ko đầy đủ các nội dung trong giấy tờ thuế:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 400.000đ đến 3.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 500.000đ đến 8.000.000đ.
– Bỏ 03 hành động: (i) lập hồ nước sơ khai thuế ghi sai thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn product, dịch vụ mua vào, đẩy ra hoặc trên các tài liệu khác can hệ đến bổn phận thuế; (ii) hành động lập hồ nước sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng từ khác liên can đến trách nhiệm thuế; (iii) khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp theo giấy tờ khai thuế tạm tính theo quý tuy nhiên chưa đến kì hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế.
– xếp đặt hành động khai sai, khai ko đầy đủ các nội dung trong giấy tờ thuế theo 3 hành động nhỏ:
+ Hành vi khai sai, khai ko đầy đủ các chỉ tiêu trong giấy tờ thuế (trừ tờ khai thuế) tuy nhiên ko can hệ đến xác định bổn phận thuế
+ Hành vi khai sai, khai ko đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục tất nhiên tờ khai thuế tuy nhiên ko liên can đến xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
+ Khai sai, khai ko đầy đủ các chỉ tiêu liên hệ đến xác định trách nhiệm thuế trong giấy tờ thuế và hành động khai sai, hành động trốn thuế tuy nhiên ko dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế.
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động khai sai tuy nhiên ko dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 1.200.000đ đến 3.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 5.000.000đ đến 8.000.000đ.
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả:
+ Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong giấy tờ thuế đối với hành động quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 12;
+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành động quy định tại khoản 3 Điều 12.
4. Hành vi chậm nộp giấy tờ khai thuế so với hạn vận quy định (Điều 13):
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động vi phạm về thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế:
+
Hiện hành
: phạt tiền 400.000đ đến 5.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 2.000.000đ đến 25.000.000đ.
– thay đổi quy định về khuông thời kì chậm nộp giấy tờ khai thuế:
+
Hiện hành
: hành động vi phạm về kì hạn nộp giấy tờ khai thuế
chia thành 6 mức
chậm nộp: “từ 01 đến 10 ngày”; “từ trên 10 ngày đến 20 ngày”; “từ trên 20 ngày đến 30 ngày”; “từ trên 30 ngày đến 40 ngày”; “từ trên 40 ngày đến 90 ngày”; “trên 90 ngày”.
+
Quy định mới
: hành động vi phạm về thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế
chia thành 4 mức
chậm nộp: “từ 01 đến 30 ngày”; “từ 31 ngày đến 60 ngày”; “từ 61 đến 90 ngày”; “trên 90 ngày”.
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động nộp giấy tờ khai thuế quá 90 ngày tuy nhiên ko nảy sinh số phải nộp và hành động ko nộp giấy tờ khai thuế:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ.
– Bổ sung chế tài xử phạt hành động “ko nộp các phụ lục theo quy định về cai quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tất nhiên giấy tờ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp”.
– Quy định mới về chế tài xử phạt đối với
“hành động nộp hồ nước sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày, có nảy số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách đất nước trước thời điểm cơ quan lại thuế công bố quyết định rà thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ thuế quan lại lập biên các độc giả dạng về hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế”
với mức phạt tiền cao nhất từ 15.000.000đ đến 25.000.000đ. Trường hợp số tiền phạt lớn rộng số tiền thuế nảy sinh trên hồ nước sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với hành động này ngay số tiền thuế nảy sinh phải nộp trên hồ nước sơ khai thuế tuy nhiên ko thấp rộng mức nhàng nhàng của khuông phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 (từ 8.000.000đ đến 15.000.000đ).
– Bổ sung quy định về biện pháp xử lý hiệu quả (khoản 6 Điều 13):
+ Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách đất nước đối với hành động vi phạm chậm nộp giấy tờ khai thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế chậm nộp giấy tờ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
+ Buộc nộp hồ nước sơ khai thuế, phụ lục tất nhiên giấy tờ khai thuế đối với hành động quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13.
5. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông báo can hệ đến xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế (Điều 14):
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên hệ đến xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 400.000đ đến 2.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ.
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả: buộc cung cấp thông báo đối với hành động quy định tại khoản 2 Điều 14.
6. Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định thẩm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (Điều 15):
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động vi phạm quy định về chấp hành quyết định thẩm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 800.000đ đến 5.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 2.000.000đ đến 10.000.000đ.
– Bỏ hành động
“Không chấp hành cuối cùng soát, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan lại có thẩm quyền”.
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả: buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán tài chính liên hệ đến việc xác định bổn phận thuế đối với hành động quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 15.
7. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả (Điều 16):
– Sửa đổi quy định về khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả:
+
Hiện hành
: Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, tăng số thuế được miễn, giảm tuy nhiên người nộp thuế đã ghi chép kịp lúc, đầy đủ các kỹ năng tài chính tài chính làm phát sinh trách nhiệm thuế trên sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ.
+
Quy định mới
: Khai sai
căn cứ tính thuế
hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai ngôi trường hợp được miễn, giảm, trả thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả tuy nhiên các kỹ năng tài chính tài chính đã được phản ảnh đầy đủ trên khối mạng lưới server sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ hợp lí.
– Sửa đổi quy định về xử phạt hành động khai sai dẫn đến thiếu thuế tuy nhiên người nộp thuế đã tự giác xử lý hiệu quả:
+
Hiện hành
: Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số thuế được miễn, giảm ko thuộc ngôi trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP tuy nhiên Khi bị cơ quan lại có thẩm quyền phát hiện nay, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách đất nước
trước thời điểm cơ quan lại có thẩm Quyền lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan lại thuế lập biên các độc giả dạng rà soát thuế, cuối cùng thanh tra thuế.
+
Quy định mới
: Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số tiền thuế được miễn, giảm ko thuộc ngôi trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP tuy nhiên người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách đất nước
trước thời tự khắc cơ thuế quan lại kết thúc vận hạn thanh tra, đánh giá thuế
tại trụ sở người nộp thuế.
– Bổ sung thêm một ngôi trường hợp xử phạt về hành động khai sai dẫn đến thiếu thuế:
“Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả đối với giao thiệp liên kết tuy nhiên người nộp thuế đã lập giấy tờ xác định giá thị ngôi trường hoặc đã lập và gửi cơ quan lại thuế các phụ lục theo quy định về cai quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao tế liên kết”.
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả tại điểm b khoản 2 Điều 16: “Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có)” đối với hành động quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
8. Hành vi trốn thuế (Điều 17):
– Bỏ cụm từ “gian lậu thuế”.
– Sửa đổi quy định về mức phạt tiền vận dụng đối tổ chức, cá nhân thực hành hành động trốn thuế
1
:
+
Hiện hành
: vận dụng nguyên lý mức phạt tiền của cá nhân bởi 1/2 lần mức phạt tiền của tổ chức.
+
Quy định mới
: áp dụng chung mức phạt tiền cho cả cá nhân chủ nghĩa và tổ chức.
– Sửa quy định về vận dụng số lần thuế trốn đối với hành động trốn thuế:
Nội dung
Hiện hành
Quy định mới
Phạt 1 lần thuế trốn
Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ nhàng trở lên.
thực hiện nay hành động trốn thuế và có 1 tình tiết giảm nhẹ nhàng.
Phạt 1,5 lần thuế trốn
Vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần 2 mà có một tình tiết giảm nhẹ nhàng.
thực hành hành động trốn thuế và mà ko hề tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ nhàng.
Phạt 2 lần thuế trốn
Vi phạm lần thứ hai mà ko hề tình tiết giảm nhẹ nhàng hoặc vi phạm lần thứ bố tuy nhiên có một tình tiết giảm nhẹ nhàng.
thực hành hành động trốn thuế và có một tình tiết tăng nặng.
Phạt 2,5 lần thuế trốn
Vi phạm lần thứ 2 mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ bố mà ko hề tình tiết giảm nhẹ nhàng.
thực hành hành động trốn thuế và có hai tình tiết tăng nặng.
Phạt 3 lần thuế trốn
Vi phạm từ lần thứ 2 mà có hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 mà có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ 4 trở lên
thực hiện nay hành động trốn thuế và có từ bố tình tiết tăng nặng trở lên.
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả: buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên giấy tờ thuế (nếu có).
9. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với ngôi nhà băng thương nghiệp, người bảo hộ nộp tiền thuế (Điều 18):
Thu hẹp đối tượng bị xử phạt đối với hành động ko trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách đất nước theo yêu cầu của cơ thuế quan lại:
+
Hiện hành
: ứng dụng đối với các tổ chức tín dụng chung chung.
+
Quy định mới
: ứng dụng đối với ngôi nhà băng thương nghiệp.
10. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa can hệ (Điều 19):
– Điều chỉnh tăng mức phạt tiền từ đối với hành động “thông đồng, bao trùm người nộp thuế trốn thuế, ăn lận thuế, ko thực hiện nay quyết định cưỡng chế hành chính thuế; hành động ko cung cấp hoặc cung cấp ko xác thực thông báo can hệ đến tài sản, quyền, trách nhiệm và trách nhiệm về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ…”:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ đối với tổ chức; từ 2.500.000đ đến 5.000.000đ đối với cá nhân.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ từ 6.000.000đ đến 16.000.000đ đối với tổ chức; từ 3.000.000đđến 8.000.000đ đối với cá nhân
– Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành động cung cấp thông báo, tài liệu can dự đến xác định bổn phận thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan lại thuế quá kì hạn quy định từ 05 ngày trở lên.
– Bổ sung quy định về biện pháp xử lý hiệu quả: buộc cung cấp thông báo đối với hành động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19.
III. Về xử phạt hành động vi phạm hành chính về hóa đơn
1. Hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
Sửa đổi chế tài xử phạt đối với hành động vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử:
+
Hiện hành
: quy định 1 Điều riêng xử phạt hành động vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử.
+
Quy định mới
: Không quy định riêng chế tài xử phạt đối với hành động vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử mà thực hiện nay xử phạt group hành động này theo hành động vi phạm quy định về lập hóa đơn
2. Hành vi vi phạm quy định về hóa đơn đặt in (Điều 20):
Bỏ chế tài xử phạt đối với hành động
“ko thanh lý giao kèo in nếu quá thời hạn thanh lý giao kèo quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời tự khắc chấm dứt hợp đồng sau Khi lập tờ thông tin phát hành hóa đơn”.
3. Hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in (Điều 21):
– Chuyển mẫu mã xử phạt từ phạt tiền sang phạt cảnh cáo đối với hành động:
+ thưa về việc nhận in hóa đơn quá kì hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn theo quy định;
+ vắng về việc nhận in hóa đơn quá hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ nhàng.
– Bổ sung chế tài phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành động in hóa đơn đặt in mà ko ký hợp đồng in bởi văn các độc giả dạng.
– Bỏ chế tài xử phạt đối với hành động
“ko thanh lý hợp đồng in nếu quá vận hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời tự khắc kết thúc giao kèo Khi bên đặt in đã trả mỹ xong thủ tục thông tin phát hành”.
4. Hành vi cho, buôn cung cấp hóa đơn (Điều 22):
– Biên tập lại hành động cho, buôn cung cấp hóa đơn
+
Hiện hành
: hành động cho, buôn cung cấp hóa đơn nằm rời rạc tại nhiều Điều khoản khác nhau.
+
Quy định mới
: group các hành động cho, buôn cung cấp hóa đơn quy định tụ hội tại Điều 22.
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả: buộc nộp lại số lợi phạm pháp có được do thực hiện nay hành động vi phạm cho, buôn cung cấp hóa đơn.
5. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn (Điều 23):
Điều chỉnh lại mức phạt tiền đối với hành động
“nộp thông báo điều chỉnh thông báo tại thông báo phát hành hóa đơn… “, “Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan lại thuế điểm chuyển đến Khi đổi thay địa chỉ marketing thương mại dẫn đến đổi thay cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp”.
6. Hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ (Điều 24)
– Biên tập lại hành động vi phạm quy định về lập hóa đơn:
+
Hiện hành
: quy định hành động vi phạm quy định về lập hóa đơn trong group hành động vi phạm quy định về dùng hóa đơn Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ.
+
Quy định mới
: tách group hành động vi phạm quy định về lập hóa đơn ra ngoài group hành động vi phạm quy định về dùng hóa đơn và chuyển quy định riêng về group hành động vi phạm quy định về lập hóa đơn.
– Điều chỉnh giảm mẫu mã xử phạt tiền sang phạt cảnh cáo đối với hành động:
+ Lập hóa đơn ko đúng thời tự khắc tuy nhiên ko dẫn đến chậm thực hiện nay trách nhiệm thuế và có tình tiết giảm nhẹ nhàng;
+ Lập hóa đơn liên tiếp từ số nhỏ đến số lớn tuy nhiên khác quyển (dùng quyển có số trật tự lớn rộng và chưa dùng quyển có số trật tự nhỏ rộng) và tổ chức, cá nhân chủ nghĩa sau Khi phát tạo hình đã diệt các quyển hóa đơn có số trật tự nhỏ rộng;
+ Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người sử dụng hoặc đã kê khai thuế, bên buôn cung cấp và bên mua phát hiện nay việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước Khi cơ quan lại có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, rà tại trụ sở người nộp thuế và ko ảnh hưởng trọn đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
– Bỏ chế tài xử phạt đối với hành động:
+ Không lập đủ các nội dung buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các ngôi trường hợp hóa đơn ko nhất quyết phải lập đầy đủ các nội dung theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính;
+ Không lập bảng kê về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm, cung ứng dịch vụ;
+ Lập hóa đơn tuy nhiên ko giao cho người sử dụng, trừ ngôi trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người sử dụng ko lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê.
– Điều chỉnh giảm khuông phạt tiền đối với hành động “ko lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của luật pháp về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ”.
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 500.000đ đến 1.500.000đ.
– Bổ sung chế tài xử phạt hành động:
+ Lập hóa đơn điện tử Khi chưa có thông tin chấp nhận của cơ thuế quan lại hoặc trước ngày cơ quan lại thuế ưng việc dùng hóa đơn điện tử có mã hoặc ko hề mã của cơ thuế quan lại.
+ Lập hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ trong thời kì tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, trừ ngôi trường hợp lập hóa đơn giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng để thực hành các hợp đồng đã ký trước ngày thông tin tạm ngừng marketing thương mại;
+ Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền ko hề connect, chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan lại.
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành động quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 24 Khi người sử dụng có đề nghị.
7. Hành vi vi phạm quy định về khai báo mất, cháy, hư hóa đơn (Điều 25):
– Bổ sung quy định về hành động vi phạm kì hạn khai báo mất, cháy, hư hóa đơn.
– Điều chỉnh giảm mức phạt tiền đối với hành động ko khai báo việc làm mất hóa đơn trong Khi in ấn, trước Khi giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 6.000.000đ đến 18.000.000đ.
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ.
8. Hành vi làm mất, cháy, hư hóa đơn (Điều 26):
– Biên tập lại hành động
“làm mất, cháy, hư hóa đơn”
, theo đó hành động mất, cháy, hư hóa đơn ko nằm trong group hành động vi phạm quy định về dùng hóa đơn mà quy định riêng thành group hành động mất cháy hư hóa đơn:
+
Hiện hành
: hành động
“làm mất cháy hư hóa đơn”
thuộc group hành động vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn.
+
Quy định mới
: tách hành động
“làm mất cháy hư hóa đơn”
ngoài group hành động vi phạm quy định về dùng hóa đơn và chuyển quy định về group hành động làm mất, cháy, hư hóa đơn.
– Điều chỉnh giảm từ phạt tiền xuống phạt cảnh cáo đối với các hành động:
+ Làm mất, cháy, hư hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có giấy tờ chứng từ chứng minh việc mua buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ nhàng;
+ Làm mất, cháy, hư hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người buôn cung cấp đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này.
– Bổ sung quy định chế tài xử phạt đối với hành động làm mất, cháy, hư hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong trong thời gian lưu trữ.
9. Hành vi vi phạm quy định về diệt, tiêu diệt hóa đơn (Điều 27):
– Bổ sung quy định xử phạt hành động vi phạm quy định về tiêu diệt hóa đơn.
– Biên tập lại hành động “ko diệt hoặc diệt ko đúng quy định các hóa đơn đã phát hành tuy nhiên chưa lập, ko hề giá trị sử dụng theo quy định”:
+
Hiện hành
: hành động “ko diệt hoặc diệt ko đúng quy định các hóa đơn đã phát hành tuy nhiên chưa lập, ko hề giá trị dùng theo quy định” thuộc group hành động vi phạm quy định về dùng hóa đơn.
+
Quy định mới
: tách hành động “ko diệt hoặc diệt ko đúng quy định các hóa đơn đã phát hành tuy nhiên chưa lập, ko hề giá trị dùng theo quy định” ngoài group hành động vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn và chuyển quy định về group hành động vi phạm quy định về diệt hóa đơn.
– Bổ sung quy định hành động vi phạm quy định thời hạn diệt hóa đơn.
– Bổ sung chế tài xử phạt đối với một số hành động:
+ Không diệt hóa đơn theo quy định của luật pháp;
+ Không diệt hóa đơn điện tử Khi lập sơ sót sau Khi quá hạn vận cơ quan lại thuế thông báo cho người buôn cung cấp về việc rà sai, sót;
+ Hủy hóa đơn ko đúng lớp lang, thủ tục theo quy định của pháp luật;
– Bổ sung quy định biện pháp xử lý hiệu quả buộc diệt “hóa đơn đặt in chưa phát hành tuy nhiên ko hề sử dụng” đối với hành động quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều 27 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
10. Hành vi sử dụng hóa đơn ko khớp lí, sử dụng ko khớp lí hóa đơn (Điều 28):
– Bổ sung quy định rõ về hành động sử dụng hóa đơn ko khớp lí, sử dụng ko khớp lí hóa đơn (Điều 4).
– Bổ sung biện pháp xử lý hiệu quả: buộc diệt hóa đơn đã dùng.
11. Hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông tin, vắng về hóa đơn (Điều 29):
– Bổ sung quy định xử phạt cảnh cáo đối với hành động nộp thông tin, thưa về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ nhàng.
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động lập sai hoặc ko đầy đủ nội dung của thông báo, vắng về hóa đơn theo quy định gửi cơ thuế quan lại:
+
Hiện hành
: phạt từ 200.000đ đến 1.000.000đ
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ.
– Bổ sung chế tài xử phạt đối với hành động nộp thông báo, bẩm về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
– Tăng mức phạt tiền đối với hành động nộp thông tin, ít về hóa đơn gửi cơ quan lại thuế quá hạn quy định từ 91 ngày trở lên, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung vận theo quy định; hành động ko nộp thông tin, thưa về hóa đơn gửi cơ thuế quan lại theo quy định:
+
Hiện hành
: phạt tiền từ 4.000.000đ đến 8.000.000đ
+
Quy định mới
: phạt tiền từ 5.000.000đ đến 15.000.000đ.
12. Hành vi vi phạm quy định khác về hóa đơn
Bổ sung 2 group hành động về hóa đơn điện tử: hành động vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử (Điều 30); hành động vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn (Điều 31).
IV. Về thẩm quyền, thủ tục xử phạt VPHC về thuế, hóa đơn
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1.1. Thẩm quyền xử phạt của cơ thuế quan lại
– Bỏ quy định về thẩm quyền phạt tiền tài đánh chức thuế;
– Quy định chi tiết thẩm quyền của từng chức danh đối với từng hành động vi phạm;
– thống nhất thẩm quyền phạt tiền đối với hành động vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của Đội trưởng Đội thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế.
– Bổ sung quy định về thẩm quyền áp dụng mẫu mã xử phạt bổ sung đình chỉ phát động và sinh hoạt giải trí in hóa đơn có kì hạn của Thủ trưởng cơ thuế quan lại.
1.2. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban dân chúng
– Bỏ quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban dân chúng cấp xã;
– Quy định chi tiết thẩm quyền xử phạt và ứng dụng biện pháp xử lý hiệu quả của chủ toạ Ủy ban quần chúng. # cấp thị trấn, cấp tỉnh đối với hành động vi phạm thủ tục thuế.
– Tăng thẩm quyền xử phạt của chủ toạ Ủy Ban Nhân Dân cấp thị trấn, cấp tỉnh đối với hành động vi phạm hành chính về hóa đơn:
+
Hiện hành
: Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân cấp thị trấn có thẩm quyền phạt tiền đến 25.000.000đ. chủ toạ Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000đ.
+
Quy định mới
: Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân cấp thị trấn có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000đ. Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến 100.000.000đ.
– Bổ sung quy định về thẩm quyền của chủ toạ Ủy Ban Nhân Dân cấp thị trấn, cấp tỉnh trong việc vận dụng hình phạt bổ sung đình chỉ phát động và sinh hoạt giải trí in hóa đơn có hạn vận.
1.3. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
– Bổ sung quy định thẩm quyền xử phạt của các chức danh thanh tra có thẩm quyền về thủ tục thuế, hóa đơn, theo đó:
+ Trưởng đoàn thanh tra của Cục Thuế, Tổng cục Thuế thực hiện nay chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt tiền đến 50.000.000đ đối với hành động vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn.
+ Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hành chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền phạt tiền đến 140.000.000đ đối với hành động vi phạm thủ tục thuế; phạt tiền đến 70.000.000đ đối với hành động vi phạm về hóa đơn.
+ Chánh thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền phạt tiền đến 200.000.000đ đối với hành động vi phạm thủ tục thuế; phạt tiền đến 100.000.000đ đối với hành động vi phạm hành chính về hóa đơn
– Bổ sung quy định thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế, đoàn trưởng thanh tra Tổng cục Thuế, đoàn trưởng thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ áp dụng hình phạt bổ sung đình chỉ phát động và sinh hoạt giải trí in hóa đơn có vận hạn.
2. Về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
– Bổ sung quy định về lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính và biên các độc giả dạng vi phạm hành chính điện tử, trong đó quy định rõ biên các độc giả dạng vi phạm hành chính điện tử ko ép phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa vi phạm.
– Bổ sung quy định về các ngôi trường hợp được quyền giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn gồm: hành động vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện nay thông qua tiến đánh tác thanh tra thuế, thẩm tra thuế hoặc các ngôi trường hợp lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính điện tử; hành động vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, 17, 18; khoản 3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều 22 và Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
– Bổ sung quy định về giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bởi phương thức điện tử theo địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan lại thuế đối với ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa, tổ chức bị xử phạt đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao thiệp điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
– Bổ sung quy định về thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trong đó quy định rõ ngôi trường hợp cơ thuế quan lại đã giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính tuy nhiên cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp thì cơ thuế quan lại phải theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên khối mạng lưới server cai quản lý thuế và vận dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
– Bổ sung quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong ngôi trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải tán, phá sản, trong đó quy định rõ cứ xác định cá nhân chủ nghĩa chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản như sau:
+ Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao theo quy định) đối với ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa chết, mất tích;
+ thông tin về việc doanh nghiệp, hiệp tác xã giải tán của cơ quan lại đăng ký kinh dinh, cơ quan lại đăng ký liên minh xã đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp, hiệp tác xã bị giải tán; thông báo chấm dứt mã số thuế của cơ thuế quan lại đối với ngôi trường hợp tổ chức bị giải tán ko phải là doanh nghiệp, cộng tác xã (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao theo quy định);
+ Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, cộng tác xã bị phá sản (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao theo quy định).
– Quy định rõ tổ chức bị giải thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm marketing thương mại của doanh nghiệp hoặc giải tán do tổ chức lại doanh nghiệp, hiệp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của ngôi nhà thầu nước ngoài tại nước ta thì tổ chức bị giải tán ko được miễn thi hành quyết thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.
4. Về miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
– Sửa đổi quy định về đối tượng và các ngôi trường hợp được miễn tiền phạt:
+
Hiện hành
: Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà số tiền phạt từ 3.000.000 đồng trở lên trong ngôi trường hợp gặp gỡ gian khổ đặc biệt, đột xuất về tài chính tài chính do thiên tai, hỏa hoán vị, thảm họa, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo.
+
Quy định mới
: Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với người nộp thuế (cả về cá nhân và tổ chức) bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bị thiệt hại về vật chất trong ngôi trường hợp bất khả kháng do: gặp gỡ thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; chiến tranh, bạo loạn, làm reo phải ngừng, nghỉ ngơi sản xuất, kinh dinh hoặc rủi ro ko thuộc duyên cớ, bổn phận chủ quan lại của người nộp thuế mà người nộp thuế ko hề kĩ năng mối cung cấp tài chính nộp ngân sách đất nước.
– Bổ sung quy định chi tiết về thẩm quyền miễn tiền phạt và trình tự thủ tục miễn tiền phạt.
5. Về ứng dụng văn các độc giả dạng và điều khoản chuyển tiếp
5.1. ứng dụng văn các độc giả dạng
– áp dụng quy định tại Chương XV Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cai quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP đối với hành động vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn xảy ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến trước ngày Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành.
– Trường hợp hành động vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hành trước ngày Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành tuy nhiên hành động vi phạm đó kết thúc Tính từ lúc lúc Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành thì ứng dụng quy định tại văn các độc giả dạng quy phạm luật pháp về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực thực thi hiện hành tại thời tự khắc thực hiện nay hành động vi phạm đó.
– áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP để xử phạt đối với hành động vi phạm hành chính nảy sinh từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn các độc giả dạng quy phạm pháp luật chỉ dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
5.2. Về điều khoản chuyển tiếp
– Các quy định về xử phạt tại Chương I, II, III Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt có lợi cho cá nhân chủ nghĩa, tổ chức vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được vận dụng đối với hành động xảy ra trước ngày Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành mà sau đó mới bị phát hiện nay hoặc đang xem xét, giải quyết.
– Đối với các hành động vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành mà cá nhân chủ nghĩa, tổ chức còn năng khiếu nại, khởi khiếu nại thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên hệ có hiệu lực thực thi hiện hành tại thời điểm thực hiện nay hành động vi phạm.
6. Về mẫu biểu dùng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Bổ sung biểu mẫu dùng trong xử phạt tại Phụ lục đính kèm Nghị định số 125/2020/NĐ-CP hạp với chuyên môn soạn thảo văn các độc giả dạng hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP./.
1
Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
———————————————————————————
Tải tiến đánh văn 4818/TCT-PC về tại đây:
Nếu các độc giả ko tải về được thì có thể làm theo cách sau:
Bước 1
: Để lại mail ở phần bình luận bên dưới
Bước 2
: Gửi đề nghị vào mail: hotro.taikhoanmatma@gmail.com (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn tải)
Tác_Giả_2 chúc các các độc giả thành đánh!
———————————————————————————–
#Công #văn #4818TCTPC #điểm #mới #mức #phạt #về #hóa #đơn #thuế