Categories: Thuế Kế Toán

Điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi 2022

Điều khiếu nại trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho, nợ phải thu rất khó khăn đòi 2022

Quy định về trích lập trích lập các khoản ngừa như: Trích lập đề phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi, giảm giá mặt hàng tồn kho, BH sản phẩm, mặt hàng hoá, công trình xây dựng xây lắp, đầu tư tài chính … theo Thông tư 48/2019/TT-BTC.
Điều khiếu nại đưa khoản trích lập dự phòng vào phí được trừ Khi tính thuế TNDN:
Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
Quy định về các khoản uổng ko được trừ gồm:
“2.19. Trích, lập và dùng các khoản dự phòng
ko tuân theo đúng chỉ dẫn của Bộ Tài chính
về trích lập dự phòng: ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản vốn tài chính, đề phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi, đề phòng BH sản phẩm, mặt hàng hoá, công trình xây lắp và phòng ngừa rủi ro công việc và nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy thuế kiểm toán độc lập.”
Như vậy
:
Để được đưa vào chi phí được trừ thì việc: Trích, lập và dùng các khoản ngừa phải theo đúng chỉ dẫn của Bộ tài chính.
——————————————————————
Quy định về trích lập các khoản ngừa của Bộ tài chính, cụ thể như sau:
– căn cứ theo Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019
có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 10/10/2019
và áp dụng từ năm tài chính 2019.
A. Các khoản ngừa gồm:
căn cứ theo điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 quy định:
1.
dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
: là phòng ngừa những Khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hành được thấp rộng so với giá trị ghi sổ của mặt hàng tồn kho.
2.
đề phòng tổn thất các khoản vốn:
là ngừa phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và phòng ngừa tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản vốn khác của doanh nghiệp vào các tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp (ko bao héc tàm tất cả các khoản vốn ra nước ngoài).
3.
ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi
: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các số tiền nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và số tiền nợ phải thu chưa đến hạn tính sổ tuy nhiên có kĩ năng ko thu hồi được đúng hạn.
4.
phòng ngừa BH sản phẩm, product, dịch vụ, công trình xây dựng
: là dự phòng phí tổn cho những sản phẩm, product, dịch vụ, đánh trình xây dựng đã buôn cung cấp, đã cung cấp hoặc đã bàn trả cho người sử dụng tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có bổn phận phải đấu sửa sang, trả mỹ theo giao kèo hoặc theo cam kết với quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
——————————————————————-
B. Nguyên tắc trích lập các khoản dự phòng:
căn cứ theo điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 quy định:
1. Các khoản phòng ngừa quy định tại Thông tư này
được tính vào chi phí được trừ
Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ mỏng năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ ít năm sau
;
đảm bảo cho doanh nghiệp phản chiếu giá trị mặt hàng tồn kho, các khoản vốn ko an toàn rộng giá trên thị ngôi trường và giá trị của các số tiền nợ phải thu ko an toàn rộng giá trị có thể thu hồi được tại thời tự khắc lập thưa tài chính năm.
2.
thời tự khắc trích lập
và trả nhập các khoản dự phòng là
thời điểm lập bẩm tài chính năm.
3. Doanh nghiệp coi xét,
quyết định việc xây dựng quy định
về cai quản lý vật tư, product, cai quản lý danh mục đầu tư, cai quản lý tiến đánh nợ để giới hạn các rủi ro trong marketing thương mại, trong đó
xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người
trong việc theo dõi, cai quản lý vật tư, product, các khoản vốn, thu hồi tiến đánh nợ.
4. Doanh nghiệp
ko trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản vốn ra nước ngoài.
—————————————————————
C. Quy định trích lập các khoản phòng ngừa:
I. Trích lập
phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho:
căn cứ theo điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 quy định:
1. Đối tượng trích lập phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho bao héc tàm tất cả
vật liệu, vật liệu, phương tiện, phương tiện, product, mặt hàng mua đang đi đường, mặt hàng gửi đi buôn cung cấp, product kho bảo thuế, thành phẩm (sau đây gọi tắt là mặt hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán tài chính cao rộng giá trị thuần có thể thực hành được và
BH an toàn điều khiếu nại sau:
– Có hóa đơn, chứng từ hợp lí theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bởi cớ phù hợp và phải chăng khác chứng minh giá vốn mặt hàng tồn kho.
– Là mặt hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời tự khắc lập báo cho biết giải trình tài chính năm.
2. Mức trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho tính theo đả thức sau:
Mức trích dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
=
Lượng mặt hàng tồn kho thực tế tại thời tự khắc lập bẩm tài chính năm
x
Giá gốc mặt hàng tồn kho theo sổ kế toán tài chính

Giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho
Trong đó:
– Giá gốc mặt hàng tồn kho
được xác định theo quy định tại
phát hành tất nhiên Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn các độc giả dạng sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
– Giá trị thuần có thể thực hành được của mặt hàng tồn kho
do doanh nghiệp tự xác định là giá buôn cung cấp ước lượng của mặt hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh dinh thường nhật tại thời tự khắc lập mỏng tài chính năm
trừ (-)
chi phí ước lượng để trả mỹ xong sản phẩm và tổn phí ước tính cấp thiết cho việc tiêu thụ chúng.
3. Tại thời điểm lập thưa tài chính năm,
trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc mặt hàng tồn kho cao rộng giá trị thuần có thể thực hành được của mặt hàng tồn kho thì cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
doanh nghiệp thực hiện nay trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
như sau:
a) Nếu số dự phòng phải trích lập ngay số dư khoản ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho đã trích lập ở báo cho biết giải trình năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp ko được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho;
b) Nếu số ngừa phải trích lập cao rộng số dư khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho đã trích lập ở báo cho biết giải trình năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp thực hiện nay trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn mặt hàng buôn cung cấp trong kỳ.
c) Nếu số dự phòng phải trích lập thấp rộng số dư khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho đã trích lập ở thưa năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp thực hiện nay trả nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn mặt hàng buôn cung cấp trong kỳ.
d) Mức lập phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho được tính cho từng mặt mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp thảy vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn mặt hàng buôn cung cấp (giá thành quờ quạng sản phẩm product tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
4. Xử lý đối với mặt hàng tồn kho đã trích lập ngừa:
a) Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoán vị, hư, lỗi thời mốt, lỗi thời chuyên môn, lỗi thời do đổi thay quá trình sinh hóa tự nhiên, ko hề hạn sử dung sử dụng, ko hề giá trị dùng phải được xử lý diệt bỏ, thanh lý.
b) Thẩm quyền xử lý:
– Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tham vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị mặt hàng tồn kho diệt bỏ, thanh lý. Biên các độc giả dạng kiểm kê xác định giá trị mặt hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị mặt hàng tồn kho bị hư, lý do hư, chủng loại, số lượng, giá trị mặt hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).
– Hội đồng cai quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch làm ty, giám đốc điều hành, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức tài chính tài chính khác căn cứ vào Biên các độc giả dạng của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tham mưu có chức năng thẩm định giá, các chứng cớ liên quan lại đến mặt hàng tồn kho để quyết định xử lý diệt bỏ, thanh lý; quyết định xử lý bổn phận của những người dân liên can đến mặt hàng tồn kho đó và chịu bổn phận về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
c) Khoản tổn thất thực tại của từng loại mặt hàng tồn kho ko thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán tài chính trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại bồi thường, từ cơ quan lại bảo đảm bồi thường và từ buôn cung cấp thanh lý mặt hàng tồn kho.
Giá trị tổn thất thực tại của mặt hàng tồn kho ko thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau Khi bù đắp bởi mối cung cấp phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn mặt hàng buôn cung cấp của doanh nghiệp.
Xem thêm
:
.
—————————————————————-
II. Trích lập dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi
:
cứ theo điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 quy định:
1. Đối tượng trích lập dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi
là các số tiền nợ phải thu (cả về các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao du trên thị ngôi trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn tính sổ và các số tiền nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán tuy nhiên có kĩ năng doanh nghiệp ko thu hồi được đúng hạn,
đồng thời đảm bảo điều khiếu nại sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao héc tàm tất cả:
– Một trong số các chứng từ gốc sau: giao kèo tài chính tài chính, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
– Bản thanh lý giao kèo (nếu có);
– Đối chiếu đánh nợ; ngôi trường hợp ko hề đối chiếu công nợ thì phải có văn các độc giả dạng yêu cầu đối chiếu xác nhận đánh nợ hoặc văn các độc giả dạng đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
– Bảng kê công nợ;
– Các chứng từ khác có can hệ (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi:
– Nợ phải thu đã quá hạn tính sổ từ 06 tháng trở lên (tính theo vận hạn trả nợ gốc ban sơ theo giao kèo tài chính tài chính, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, ko tính đến thời kì gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu công nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán vẫn chưa thu hồi được nợ.
– Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán tuy nhiên doanh nghiệp thu thập được các bởi cớ xác định đối tượng nợ có kĩ năng ko trả được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
– Riêng đối với các số tiền nợ mua của doanh nghiệp mua buôn cung cấp nợ (có đăng ký ngành nghề và phát động và sinh hoạt giải trí mua buôn cung cấp nợ theo đúng quy định của luật pháp), thời gian quá hạn được tính Tính từ lúc ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên các độc giả dạng hoặc thông báo bàn trả quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua buôn cung cấp nợ.
2. Mức trích lập đề phòng giảm gia mặt hàng tồn kho:
a) Đối với nợ phải thu
quá hạn thanh toán
, mức trích lập đề phòng như sau:
– 30% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến bên dưới 1 năm.
– 50% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến bên dưới 2 năm.
– 70% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến bên dưới 3 năm.
– 100% giá trị đối với số tiền nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
b) Đối với doanh nghiệp kinh dinh
dịch vụ viễn thông
và doanh nghiệp
kinh dinh marketing thương mại nhỏ lẻ product
, số tiền nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, tiến đánh nghệ thông tin, truyền hình trả sau và số tiền nợ phải thu do marketing thương mại nhỏ lẻ product theo mẫu mã trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập phòng ngừa như sau:
– 30% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến bên dưới 6 tháng.
– 50% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến bên dưới 9 tháng.
– 70% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến bên dưới 12 tháng.
– 100% giá trị đối với số tiền nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.
c) Đối với các số tiền nợ phải thu
chưa đến hạn tính sổ
tuy nhiên doanh nghiệp thu thập được
các bởi cớ
xác định tổ chức tài chính tài chính đã vỡ nợ, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn ngoài địa điểm kinh dinh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan lại pháp luật truy tố, giam, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc số tiền nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án tuy nhiên chẳng thể thực hiện nay được do đối tượng nợ bỏ trốn ngoài điểm ngụ; số tiền nợ đã được doanh nghiệp khởi khiếu nại đòi nợ tuy nhiên bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự định mức tổn thất ko thu hồi được (tối đa bởi giá trị số tiền nợ đang theo dõi trên sổ kế toán tài chính) để trích lập phòng ngừa.
3. Tại thời tự khắc lập vắng tài chính năm
nếu các số tiền nợ phải thu được xác định rất khó khăn đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 2 Điều này và
các quy định sau:
a) Nếu số dự phòng phải trích lập ngay số dư khoản dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập ở ít năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp ko được trích lập bổ sung khoản ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi.
b) Nếu số dự phòng phải trích lập cao rộng số dư khoản phòng ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập ở vắng năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào phí trong kỳ.
c) Nếu số ngừa phải trích lập thấp rộng số dư khoản phòng ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập ở mỏng năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp thực hành trả nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ.
d) Doanh nghiệp phải dự con kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các số tiền nợ và tiến hành lập ngừa cho từng số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi, tất nhiên các bởi cớ chứng minh các số tiền nợ rất khó khăn đòi nêu trên. Sau Khi lập đề phòng cho từng số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi, doanh nghiệp tổng hợp tuốt tuột khoản đề phòng các số tiền nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào phí của doanh nghiệp.
đ) Đối với số tiền nợ mua của doanh nghiệp mua buôn cung cấp nợ, căn cứ phương án mua, xử lý nợ và các nguyên lý trích lập phòng ngừa tại Thông tư này để thực hành trích lập ngừa, số ngừa được trích lập tối đa ngay số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua số tiền nợ, thời gian trích lập tối đa ko thật thời kì tái cơ cấu doanh nghiệp, thu hồi nợ tại phương án mua, xử lý nợ.
e) Doanh nghiệp ko thực hành trích lập phòng ngừa số tiền nợ phải thu quá vận hạn tính sổ nảy sinh từ khoản lợi nhuận, cổ tức được chia do góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
g) Khi trích lập dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi của một đối tượng nợ có nảy sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, cứ biên các độc giả dạng đối chiếu tiến đánh nợ giữa hai phía để doanh nghiệp trích lập ngừa trên cơ sở số còn phải thu sau sau Khi bù trừ số tiền nợ phải trả của đối tượng này.
Mức trích lập phòng ngừa của từng khoản
nợ quá hạn
được tính theo tỷ lệ (%) của số tiền nợ quá hạn phải trích lập theo hạn vận quy định nhân (x) với tổng nợ còn phải thu sau sau Khi bù trừ số tiền nợ phải trả.
Ví dụ:
làm ty A có phát sinh các kỹ năng buôn cung cấp sản phẩm cho đả ty B theo từng giao kèo và đã quá hạn thanh toán như sau:
+ Bán lô mặt hàng theo hợp đồng 01 cho công ty B, giá trị hợp đồng là 5 triệu đồng, công ty B chưa trả nợ, quá hạn 7 tháng.
+ Bán lô mặt hàng theo hợp đồng 02 cho đả ty B, giá trị hợp đồng là 15 triệu đồng, tiến đánh ty B chưa trả nợ, quá hạn 13 tháng.
+ Bán lô mặt hàng theo giao kèo 03 cho công ty B, giá trị hợp đồng là 10 triệu đồng, tiến đánh ty B chưa trả nợ, quá hạn 25 tháng.
– Tổng nợ phải thu quá hạn của làm ty B: 30 triệu đồng.
– đồng thời, tiến đánh ty A có mua mặt hàng của làm ty B, số tiền tiến đánh ty A phải trả cho đánh ty B là: 10 triệu đồng.
– Như vậy,
số còn phải thu sau sau Khi bù trừ số tiền nợ phải trả đối với đả ty B là: 20 triệu đồng.
– Mức trích lập ngừa đối với nợ phải thu của
lô mặt hàng theo hợp đồng 01
là:
5/30 x 20 triệu đồng x 30% = 1 triệu đồng.
– Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của
lô mặt hàng theo hợp đồng 02
là:
15/30 x 20 triệu đồng x 50% = 5 triệu đồng.
– Mức trích lập ngừa đối với nợ phải thu của
lô mặt hàng theo hợp đồng 03
là:
10/30 x 20 triệu đồng x 70% = 4,67 triệu đồng.
4. Xử lý tài chính các số tiền nợ phải thu ko hề kĩ năng thu hồi:
a)
Nợ phải thu ko hề kĩ năng thu hồi là các số tiền nợ phải thu đã quá kì hạn thanh toán hoặc chưa đến kì hạn thanh toán thuộc một trong những ngôi trường hợp sau
:
– Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã trả mỹ xong việc vỡ nợ theo quy định của luật pháp.
– Đối tượng nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giải tán.
– Đối tượng nợ đã được cơ quan lại có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của luật pháp.
– Đối tượng nợ là cá nhân chủ nghĩa đã chết hoặc đang bị các cơ quan lại pháp luật truy tố, giam, xét xử, đang thi hành án.
– Khoản chênh lệch còn lại của các số tiền nợ ko thu hồi được sau sau Khi xử lý trách nhiệm và trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
– Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại vạch men đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.
– Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% ngừa theo quy định tại vạch men đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.
b)
Nợ phải thu ko hề kĩ năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này những Khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau
:
– Sổ kế toán tài chính, chứng từ, tài liệu chứng minh số tiền nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán tài chính của doanh nghiệp như: hợp đồng tài chính tài chính; khế ước vay nợ; cam kết nợ; các độc giả dạng thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn các độc giả dạng đề nghị đối chiếu làm nợ hoặc văn các độc giả dạng đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc công nhận của đơn vị chuyển phát); bảng kê đả nợ và các chứng từ khác có can hệ.
– Trường hợp đối với tổ chức tài chính tài chính:
+ Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố vỡ nợ doanh nghiệp theo Luật vỡ nợ.
+ Đối tượng nợ đã ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, giải thể: có văn các độc giả dạng công nhận hoặc thông báo bởi văn các độc giả dạng/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan lại quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký marketing thương mại hoặc cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giải thể; hoặc số tiền nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi khiếu nại ra tòa án theo quy định, có các độc giả dạng án, quyết định của tòa và có quan lại điểm công nhận của cơ quan lại thi hành án về việc đối tượng nợ ko hề tài sản để thi hành án.
+ Đối với số tiền nợ phải thu tuy nhiên đối tượng nợ đã được cơ quan lại có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan lại có thẩm quyền quyết định cho buôn cung cấp nợ.
– Trường hợp đối với cá nhân chủ nghĩa:
+ Giấy chứng tử (các độc giả dạng sao chứng thực hoặc các độc giả dạng sao từ sổ gốc) hoặc công nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.
+ Lệnh truy vấn; hoặc xác nhận của cơ quan lại luật pháp đối với đối tượng nợ đã bỏ trốn; hoặc công nhận của cơ quan lại luật pháp về việc đối tượng nợ ko hề ở điểm trú ngụ đối với số tiền nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, đả nghệ thông tin, truyền hình trả sau của các doanh nghiệp kinh dinh dịch vụ viễn thông; hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.
– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh số tiền nợ phải thu đã được trích lập 100% đề phòng theo quy định tại vạch men đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời tự khắc doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ hoặc số tiền nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại vạch men đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời tự khắc doanh nghiệp trích lập đủ 100% ngừa mà vẫn chưa thu hồi được nợ.
c) Xử lý tài chính:
– Tổn thất thực tế của từng số tiền nợ ko thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán tài chính và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đối tượng nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan lại có thẩm quyền khác).
– Giá trị tổn thất thực tế của số tiền nợ ko hề kĩ năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng mối cung cấp đề phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào hoài của doanh nghiệp.
– Các số tiền nợ phải thu ko hề kĩ năng thu hồi sau sau Khi có quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải theo dõi trong khối mạng lưới server cai quản trị của doanh nghiệp và miêu tả trong thuyết minh báo cho biết giải trình tài chính trong vận hạn tối thiểu là 10 năm Tính từ lúc ngày thực hành xử lý và tiếp con kiến có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau Khi trừ các hoài có can dự đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập.
d) Khi xử lý số tiền nợ phải thu ko hề kĩ năng thu hồi doanh nghiệp phải lập giấy tờ sau:
– Biên các độc giả dạng của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng số tiền nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tiễn (sau sau Khi trừ đi các khoản thu hồi được).
– Bảng kê chi tiết các số tiền nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. Sổ kế toán tài chính, chứng từ, tài liệu chứng minh số tiền nợ chưa thu hồi được, đến thời tự khắc xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán tài chính của doanh nghiệp.
– Các giấy tờ, tài liệu can dự đến việc thực hành trích lập đề phòng can dự đến các số tiền nợ phải thu ko hề kĩ năng thu hồi.
đ) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng cai quản trị, Hội đồng thành viên, chủ toạ đánh ty, giám đốc điều hành, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức tài chính tài chính căn cứ vào Biên các độc giả dạng của Hội đồng xử lý do doanh nghiệp lập và các bởi cớ liên quan lại đến số tiền nợ để quyết định xử lý những số tiền nợ phải thu ko thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Thành phần Hội đồng xử lý do doanh nghiệp tự quyết định.
Xem thêm:
.
—————————————————————-
III
.
Trích lập
đề phòng BH sản phẩm, product, dịch vụ, đánh trình xây dựng
cứ theo điều 7 Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 quy định:
1. Đối tượng và điều khiếu nại lập đề phòng BH sản phẩm, product, dịch vụ, đả trình xây dựng:
là những sản phẩm, product, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hành đã buôn cung cấp, đã cung cấp hoặc đã bàn trả cho người sử dụng còn trong kì hạn BH và doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm và trách nhiệm phải đấu sửa chữa, trả mỹ, BH theo hợp đồng hoặc cam kết với quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
2. Mức trích lập dự phòng BH sản phẩm, product, dịch vụ, công trình xây dựng:
– Doanh nghiệp dự định mức tổn thất để trích lập dự phòng BH sản phẩm, product, dịch vụ, làm trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập đề phòng cho từng loại sản phẩm, product, dịch vụ, làm trình xây dựng có cam kết BH.
– Tổng mức trích lập ngừa BH của các sản phẩm, product, dịch vụ, tiến đánh trình xây dựng theo cam kết với quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng tuy nhiên tối đa
ko thật 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm
đối với các sản phẩm, product, dịch vụ và
ko thật 05% trên giá trị giao kèo
đối với các đánh trình xây dựng.
3. Sau Khi lập đề phòng cho từng loại
sản phẩm, product, dịch vụ, đả trình xây dựng doanh nghiệp tổng hợp bít tất khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là cứ để hạch toán vào phí của doanh nghiệp trong kỳ.
4. Tại thời tự khắc lập báo cho biết giải trình tài chính năm,
căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn trả sản phẩm, product, dịch vụ, tiến đánh trình xây dựng và các cam kết BH tại giao kèo hoặc các văn các độc giả dạng quy định can dự, doanh nghiệp thực hành trích lập ngừa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này và các quy định sau:
– Nếu số phòng ngừa phải trích lập ngay số dư khoản ngừa BH sản phẩm, product, dịch vụ, tiến đánh trình xây dựng đã trích lập ở bẩm năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp ko được trích lập bổ sung khoản ngừa BH sản phẩm, product, dịch vụ, đả trình xây dựng.
– Nếu số đề phòng phải trích lập cao rộng số dư khoản phòng ngừa BH sản phẩm, product, dịch vụ, tiến đánh trình xây dựng đã trích lập ở mỏng năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào uổng trong kỳ.
– Nếu số phòng ngừa phải trích lập thấp rộng số dư khoản phòng ngừa BH sản phẩm, product, dịch vụ, tiến đánh trình xây dựng đã trích lập ở ít năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp thực hiện nay trả nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm phí tổn trong kỳ.
– Hết kì hạn BH, nếu sản phẩm, product, dịch vụ, đả trình xây dựng ko phải BH hoặc số dự phòng phải trả về BH của sản phẩm, product, dịch vụ, tiến đánh trình xây dựng lớn rộng hoài thực tại nảy sinh thì số dư còn lại được trả nhập vào thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp.
Xem thêm:
.
——————————————————————–
IV
.
Trích lập
ngừa tổn thất các khoản vốn:
căn cứ theo điều 5 Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 quy định:
1. Các khoản vốn chứng khoán:
a) Đối tượng lập dự phòng đầu tư chứng khoán
là các loại chứng khoán do các tổ chức tài chính tài chính trong nước phát hành theo quy định của pháp luật chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu tại thời tự khắc lập mỏng tài chính năm có đủ các điều khiếu nại sau:
– Là chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao thiệp trên thị ngôi trường chứng khoán trong nước mà doanh nghiệp đang đầu tư.
– Là chứng khoán được tự do mua buôn cung cấp trên thị ngôi trường mà tại thời điểm lập báo cho biết giải trình tài chính năm giá chứng khoán thực tế trên thị ngôi trường thấp rộng giá trị của khoản vốn chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán tài chính.
b) Mức trích lập đề phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo đả thức sau:
Mức trích phòng ngừa giảm giá đầu tư chứng khoán
=
Giá trị khoản vốn chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán tài chính của doanh nghiệp tại thời tự khắc lập mỏng tài chính năm

Số lượng chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập ít tài chính năm
X
Giá chứng khoán thực tiễn trên thị ngôi trường
– Đối với chứng khoán đã niêm yết
(cả về cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có đảm bảo đã niêm yết): giá chứng khoán thực tại trên thị ngôi trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao thiệp tính đến thời tự khắc lập mỏng tài chính năm.
Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị ngôi trường mà ko hề giao thiệp trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập đề phòng thì doanh nghiệp xác định mức trích đề phòng cho từng khoản vốn chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trường hợp tại ngày trích lập ngừa, chứng khoán bị diệt niêm yết hoặc bị đình chỉ giao thiệp hoặc bị ngừng giao tế thì doanh nghiệp xác định mức trích phòng ngừa cho từng khoản vốn chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
– Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao du
trên thị ngôi trường giao tế của các đánh ty đại chúng chưa niêm yết và các doanh nghiệp đất nước thực hiện nay cổ phần hóa bên dưới mẫu mã chào buôn cung cấp chứng khoán ra sức chúng (Upcom) thì giá chứng khoán thực tại trên thị ngôi trường được xác định là giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao thiệp liền kề gần nhất trước thời điểm lập vắng tài chính năm do Sở giao thiệp chứng khoán công bố. Trường hợp cổ phiếu của đả ty cổ phần đã đăng ký giao du trên thị ngôi trường Upcom mà ko hề giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập mỏng tài chính năm thì doanh nghiệp xác định mức trích ngừa cho từng khoản vốn chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
– Đối với trái khoán Chính phủ:
giá trái phiếu thực tế trên thị ngôi trường là bình quân các mức giá được ngôi nhà tạo dựng thị ngôi trường cam kết chào giá vững chắc trong phiên chào giá theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao tế dụng cụ nợ của Chính phủ trên thị ngôi trường chứng khoán; các văn các độc giả dạng chỉ dẫn của Bộ Tài chính và các văn các độc giả dạng sửa đổi bổ sung hoặc thay thế nếu có. Trường hợp ko hề mức giá chào cam kết vững chắc nêu trên, giá trái khoán thực tiễn trên thị ngôi trường là giá giao thiệp gần nhất tại Sở giao tiếp chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập thưa tài chính. Trường hợp ko hề giao du trong vòng 10 ngày tính đến thời tự khắc lập thưa tài chính năm thì doanh nghiệp ko thực hiện nay trích lập dự phòng đối với khoản vốn này.
– Đối với trái phiếu chính quyền địa phương,
trái khoán chính phủ bảo hộ và trái khoán doanh nghiệp: giá trái khoán trên thị ngôi trường đối với trái khoán chính quyền địa phương, trái phiếu chính phủ bảo hộ và trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết, đăng ký giao tế là giá giao thiệp gần nhất tại Sở giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cho biết giải trình tài chính. Trường hợp ko hề giao tế trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập thưa tài chính năm thì doanh nghiệp ko thực hiện nay trích lập phòng ngừa đối với khoản vốn này.
c) Tại thời tự khắc lập mỏng tài chính năm
nếu giá trị đầu tư thực tế của khoản vốn chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm so với giá thị ngôi trường thì doanh nghiệp phải trích lập ngừa theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và các quy định sau:
– Nếu số đề phòng phải trích lập ngay số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở mỏng năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp ko được trích lập bổ sung khoản đề phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
– Nếu số phòng ngừa phải trích lập cao rộng số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cho biết giải trình năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp rộng số dư khoản ngừa giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở vắng năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp thực hành trả nhập phần chênh lệch và ghi giảm phí tổn trong kỳ.
– Doanh nghiệp phải trích lập phòng ngừa riêng cho từng khoản vốn chứng khoán có biến động giảm giá tại thời tự khắc lập vắng tài chính năm và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết đề phòng giảm giá các khoản vốn chứng khoán làm cứ hạch toán vào tổn phí của doanh nghiệp.
– Mức trích lập phòng ngừa của từng khoản vốn chứng khoán được xác định tại điểm b khoản 1 Điều này tối đa bởi giá trị đầu tư thực tại đang hạch toán trên sổ kế toán tài chính của doanh nghiệp.
d) Đối với chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao du thì doanh nghiệp xác định mức trích phòng ngừa cho từng khoản vốn chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Các khoản vốn khác:
a) Đối tượng:
là các khoản vốn vào tổ chức tài chính tài chính trong nước, ko phải các khoản vốn chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp đang sở hữu tại thời tự khắc lập vắng tài chính năm có cơ sở cho thấy có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp.
b) Mức trích lập:
– căn cứ thưa tài chính riêng của tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp lập cùng thời tự khắc lập ít tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp góp vốn xác định mức trích ngừa cho từng khoản vốn như sau:
Mức trích phòng ngừa cho từng khoản vốn
=
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ thực góp (%) của doanh nghiệp tại tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp tại thời tự khắc trích lập dự phòng
X
Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp tại thời tự khắc trích lập ngừa

Vốn chủ sở hữu của tổ chức tài chính tài chính – nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng
Trong đó:
– Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp tại thời điểm trích lập đề phòng được xác định trên Bảng cân đối kế toán tài chính năm của tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp (mã số 411 và mã số 412 Bảng cân đối kế toán tài chính – phát hành tất nhiên Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và văn các độc giả dạng sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế – nếu có).
– Vốn chủ sở hữu của tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp tại thời tự khắc trích lập dự phòng được xác định trên Bảng cân đối kế toán tài chính năm của tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp tại thời điểm trích lập phòng ngừa (mã số 410 Bảng cân đối kế toán tài chính – phát hành tất nhiên Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và văn các độc giả dạng sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế – nếu có).
c) Tại thời điểm lập thưa tài chính năm
nếu các khoản vốn vào tổ chức tài chính tài chính có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hành trích lập đề phòng theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này và các quy định sau:
– Nếu số phòng ngừa phải trích lập ngay số dư khoản dự phòng các khoản vốn vào đơn vị đã trích lập ở báo cho biết giải trình năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp ko được trích lập bổ sung khoản phòng ngừa tổn thất các khoản vốn.
– Nếu số phòng ngừa phải trích lập cao rộng số dư khoản dự phòng các khoản vốn vào đơn vị đã trích lập ở ít năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào phí tổn trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải trích lập thấp rộng số dư khoản phòng ngừa các khoản vốn vào đơn vị đã trích lập ở bẩm năm trước đang ghi trên sổ kế toán tài chính, doanh nghiệp thực hành trả nhập phần chênh lệch và ghi giảm phí trong kỳ.
– Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản vốn và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác làm căn cứ hạch toán vào tổn phí của doanh nghiệp.
– Mức trích lập ngừa của từng khoản vốn được xác định tại điểm b khoản 2 Điều này tối đa bởi giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ kế toán tài chính của doanh nghiệp.
– Đối với khoản vốn của doanh nghiệp mua buôn cung cấp nợ góp vào các đả ty cổ phần duyệt việc chuyển nợ thành vốn góp, Khi trích lập phòng ngừa doanh nghiệp mua buôn cung cấp nợ được loại trừ khoản lỗ lũy kế tại công ty nhận vốn góp nảy sinh trước thời tự khắc chuyển nợ thành vốn góp.
– Trường hợp tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp ko lập thưa tài chính cùng thời tự khắc thì doanh nghiệp ko được thực hiện nay trích lập phòng ngừa đối với khoản vốn này; nước ngoài trừ các ngôi trường hợp sau, doanh nghiệp được thực hành trích lập dự phòng cứ theo bẩm tài chính quý gần nhất của tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp:
+ Tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp ko lập bẩm tài chính cùng thời tự khắc lập vắng tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn do đã ngừng phát động và sinh hoạt giải trí và đang chờ xử lý (giải thể, phá sản).
+ Tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp được phép lập ít tài chính khác với thời tự khắc lập mỏng tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn và đã có thông tin cho cơ quan lại có thẩm quyền theo quy định của luật pháp về kế toán tài chính.
3. Xử lý đối với các khoản vốn đã trích lập phòng ngừa:
– Khi chuyển nhượng khoản vốn đã được trích lập phòng ngừa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khoản chênh lệch giữa tiền thu từ chuyển nhượng khoản vốn với giá trị ghi trên sổ kế toán tài chính được dùng mối cung cấp ngừa đã trích lập của khoản vốn này bù đắp; phần còn thiếu doanh nghiệp ghi nhận vào tổn phí trong kỳ; phần còn thừa doanh nghiệp ghi giảm tổn phí trong kỳ.
————————————————————————
Một số lưu ý Khi trích lập phòng ngừa:
– Việc thực hiện nay trích lập các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí trong một số lĩnh vực đặc thù (
bảo đảm, chứng khoán, đầu tư kinh dinh vốn, mua buôn cung cấp nợ, marketing thương mại nhỏ lẻ product trả chậm/trả góp
) được thực hiện nay theo chỉ dẫn tại Thông tư này
và thực hiện nay theo quy định riêng (nếu có) ăn nhập với đặc thù theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính.
– Các doanh nghiệp đất nước và doanh nghiệp do doanh nghiệp đất nước đầu tư 100% vốn điều lệ thực hành chuyển thành công ty cổ phần
thực hiện nay xử lý các khoản đề phòng theo quy định của luật pháp về cổ phần hóa.
– Số dư ngừa các khoản vốn ra nước ngoài mà doanh nghiệp đã trích lập đến trước thời tự khắc Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành (nếu có) được trả nhập,
ghi giảm phí tổn tại thời tự khắc lập vắng tài chính năm 2019.
———————————————————————————–
Trước đó:
ứng dụng trước ngày 10/10/2019 như sau:
Theo Thông tư Số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 quy định về việc trích lập đề phòng như sau:
A. Các khoản ngừa gồm:
1.
đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
:
là phòng ngừa phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, product tồn kho bị giảm.
2.
phòng ngừa tổn thất các khoản vốn chính:
là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản vốn tài chính bị tổn thất do tổ chức tài chính tài chính mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị lỗ.
3.
dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi:
là đề phòng phần giá trị bị tổn thất của các số tiền nợ phải thu quá hạn tính sổ, nợ phải thu chưa quá hạn tuy nhiên có thể ko đòi được do quan lại quý khách khứa hàng nợ ko hề kĩ năng tính sổ.
4.
phòng ngừa BH sản phẩm, product, tiến đánh trình xây lắp:
là dự phòng tổn phí cho những sản phẩm, product, công trình xây lắp đã buôn cung cấp, đã bàn trả cho người sử dụng tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm phải tiếp tục tôn tạo, trả mỹ theo hợp đồng hoặc cam kết với quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
B. Nguyên tắc trích lập các khoản đề phòng:
1. Các khoản ngừa được trích trước vào phí tổn phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại năm vắng của DN, giúp cho DN có mối cung cấp tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm plan, nhằm mục đích bảo toàn vốn kinh dinh; BH an toàn cho DN phản ảnh giá trị vật tư product tồn kho, các khoản vốn tài chính ko an toàn rộng giá cả trên thị ngôi trường và giá trị của các số tiền nợ phải thu ko an toàn rộng giá trị có thể thu hồi được tại thời tự khắc lập báo cho biết giải trình tài chính.
2. thời điểm lập và trả nhập các khoản phòng ngừa là thời điểm cuối kỳ kế toán tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính ưng ý vận dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt mối cung cấp từ ngày 1/1 và chấm dứt 31/12 mỗi năm) thì thời tự khắc lập và trả nhập các khoản dự phòng là ngày chung cục của năm tài chính.
– Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán phải lập bẩm tài chính giữa niên độ thì được trích lập và trả nhập ngừa ở cả thời tự khắc lập báo cho biết giải trình tài chính giữa niên độ.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về cai quản lý vật tư, product, cai quản lý đả nợ để giới hạn các rủi ro trong marketing thương mại. Đối với đánh nợ, product, quy định phải xác định rõ bổn phận của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, cai quản lý product, thu hồi đả nợ.
– Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập ngừa để tính thêm vào phí các khoản phòng ngừa ko hề đủ căn cứ nhằm mục đích làm giảm trách nhiệm nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như hành động trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện nay hành.
4. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để giám định mức trích lập các khoản ngừa và xử lý tổn thất thực tiễn của vật tư product tồn kho, các khoản vốn tài chính, các số tiền nợ ko hề kĩ năng thu hồi theo quy định tại Thông tư này và văn các độc giả dạng luật pháp khác có liên hệ. Riêng việc trích lập ngừa tổn phí BH sản phẩm, product, đả trình xây lắp thì thực hiện nay theo giao kèo hoặc cam kết với quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
– Thành phần Hội đồng gồm: giám đốc điều hành (hoặc Giám đốc), Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có can hệ và một số chuyên gia (nếu cần). giám đốc điều hành (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
C. Quy định trích lập các khoản đề phòng:
– căn cứ vào biến động thực tế về giá mặt hàng tồn kho, giá chứng khoán, giá trị các khoản vốn tài chính, nợ phải thu rất khó khăn đòi và cam kết BH sản phẩm, product, doanh nghiệp chủ động xác định mức trích lập, dùng từng khoản phòng ngừa đúng mục đích và xử lý theo các quy định cụ thể bên dưới đây:
I. phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho:
1. Đối tượng lập phòng ngừa bao héc tàm tất cả
nguyên nguyên nhiên liệu, phương tiện dùng cho sinh sản, vật tư, product, thành phẩm tồn kho (gồm cả mặt hàng tồn kho bị hư hư, ko an toàn cỏi mất phẩm chất, lỗi thời mốt, lỗi thời chuyên môn, lỗi thời, đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là mặt hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán tài chính cao rộng giá trị thuần có thể thực hành được và BH an toàn điều khiếu nại sau:
– Có hóa đơn, chứng từ hợp lí theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các chứng cứ khác chứng minh giá vốn mặt hàng tồn kho.
– Là những vật tư product thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời tự khắc lập bẩm tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện nay được thấp rộng so với giá gốc tuy nhiên giá buôn cung cấp sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này ko biến thành giảm giá thì ko được trích lập phòng ngừa giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
2. Phương pháp lập đề phòng:
Mức trích lập phòng ngừa tính theo đánh thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư product
=
Lượng vật tư product thực tiễn tồn kho tại thời tự khắc lập vắng tài chính
x
(Giá gốc mặt hàng tồn kho theo sổ kế toán tài chính

Giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho)
– Giá gốc mặt hàng tồn kho bao héc tàm tất cả:
tổn phí mua, tổn phí chế biến và các phí tổn liên quan lại trực tiếp khác nảy để có được mặt hàng tồn kho ở địa điểm và thể lúc này theo quy định tại chuẩn kế toán tài chính số 02 – Hàng tồn kho phát hành tất nhiên Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho
(giá trị dự định thu hồi) là giá buôn cung cấp (ước lượng) của mặt hàng tồn kho trừ (-) chi phí để trả mỹ xong sản phẩm và phí tiêu thụ (ước lượng).
– Mức lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho được tính cho từng loại mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp thảy vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là cứ để hạch toán vào giá vốn mặt hàng buôn cung cấp (giá thành ko hề thảy sản phẩm product tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
– Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá biệt lập.
3. Xử lý khoản ngừa:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc của mặt hàng tồn kho cao rộng giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho theo các quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều này.
– Nếu số đề phòng giảm giá phải trích lập ngay số dư khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho, thì doanh nghiệp ko phải trích lập khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho;
– Nếu số đề phòng giảm giá phải trích lập cao rộng số dư khoản ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho, thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn mặt hàng đẩy ra trong kỳ.
– Nếu số đề phòng phải trích lập thấp rộng số dư khoản ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải trả nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn mặt hàng buôn cung cấp.
4. Xử lý diệt bỏ đối với vật tư, product đã trích lập dự phòng:
a) Hàng tồn đọng do ko hề thời hạn, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư, do ko hề giá trị sử dụng như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư product khác phải diệt bỏ thì xử lý như sau:
– Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý tài sản để giám định tài sản bị diệt bỏ. Biên các độc giả dạng thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị product phải diệt bỏ, duyên do phải diệt bỏ, giá trị thu hồi được do buôn cung cấp thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
– Mức độ tổn thất thực tế của từng loại mặt hàng tồn đọng ko thu hồi được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán tài chính trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây thiệt hại bồi trả, do buôn cung cấp thanh lý product).
b) Thẩm quyền xử lý: Hội đồng cai quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng cai quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); giám đốc điều hành (hoặc Giám đốc) đối với doanh nghiệp ko hề Hội đồng cai quản trị, Hội đồng thành viên; chủ doanh nghiệp cứ vào Biên các độc giả dạng của Hội đồng xử lý, các chứng cớ liên quan lại đến product tồn đọng để quyết định xử lý diệt bỏ vật tư, product nói trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người dân can hệ đến số vật tư, product đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
c) Xử lý hạch toán:
– Giá trị tổn thất thực tế của mặt hàng tồn đọng ko thu hồi được đã có quyết định xử lý diệt bỏ, sau Khi bù đắp bởi mối cung cấp dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn mặt hàng buôn cung cấp của doanh nghiệp.
II. đề phòng BH sản phẩm, product, công trình xây lắp:
1. Đối tượng và điều khiếu nại lập ngừa
: là những sản phẩm, product, tiến đánh trình xây lắp do doanh nghiệp thực hành và đã buôn cung cấp hoặc bàn trả trong năm được doanh nghiệp cam kết BH tại hợp đồng hoặc các văn các độc giả dạng quy định khác.
2. Phương pháp lập dự phòng:
– Doanh nghiệp dự định mức tổn thất trích BH sản phẩm, product, đánh trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập ngừa cho từng loại sản phẩm, product, đả trình xây lắp có cam kết BH. Tổng mức trích lập đề phòng BH của các sản phẩm, product, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng tuy nhiên tối đa
ko vượt quá 5% tổng doanh thu
t
iêu thụ đối với các sản phẩm, product và ko thật 5% trên tổng giá trị đánh trình đối với các đả trình xây lắp.
Sau Khi lập đề phòng cho từng loại sản phẩm, product, đả trình xây lắp doanh nghiệp tổng hợp tuốt tuột khoản phòng ngừa vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán:
– Đối với đề phòng BH sản phẩm, product Khi trích lập hạch toán vào phí tổn buôn cung cấp sản phẩm.
– Đối với ngừa BH đánh trình xây lắp Khi trích lập hạch toán vào phí sinh sản chung.
3. Xử lý khoản đề phòng:
– Tại thời điểm lập dự phòng nếu số thực chi BH lớn rộng số đã trích lập dự phòng thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào phí buôn cung cấp sản phẩm. Nếu số phòng ngừa BH phải trích lập ngay số dư của khoản dự phòng, thì doanh nghiệp ko phải trích lập khoản ngừa BH;
Nếu số ngừa BH phải trích lập cao rộng số dư của khoản đề phòng BH, thì doanh nghiệp trích thêm vào phí tổn buôn cung cấp sản phẩm đối với ngừa BH sản phẩm, product hoặc phí sinh sản chung đối với dự phòng BH đánh trình xây lắp của doanh nghiệp phần chênh lệch này.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp rộng số dư của khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trả nhập phần chênh lệch:
– Đối với đề phòng BH sản phẩm, product ghi giảm phí tổn buôn cung cấp sản phẩm.
– Đối với đề phòng BH đánh trình xây lắp hạch toán vào thu nhập khác.
– Hết hạn BH, nếu ko phải chi BH hoặc cấm dùng ko hề số tiền đề phòng đã trích lập, số dư còn lại được trả nhập theo nguyên lý trên.
III. đề phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi.
1. Điều khiếu nại:
là các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi BH an toàn các điều khiếu nại sau:
– Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu công nhận của quan lại quý khách khứa hàng nợ về số tiền còn nợ, bao héc tàm tất cả: giao kèo tài chính tài chính, khế ước vay nợ, các độc giả dạng thanh lý giao kèo, cam kết nợ, đối chiếu đánh nợ và các chứng từ khác.
– Các khoản mất đi cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như 1 khoản tổn thất.
– Có đủ căn cứ xác định là số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn tính sổ ghi trên hợp đồng tài chính tài chính, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn tính sổ tuy nhiên tổ chức tài chính tài chính (các đánh ty, doanh nghiệp tư nhân, hiệp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan lại pháp luật truy tố, nhốt, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập đề phòng:
Doanh nghiệp phải dự định mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các số tiền nợ và tiến hành lập ngừa cho từng số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi, tất nhiên các chứng cớ chứng minh các số tiền nợ rất khó khăn đòi nói trên.
Trong đó:
– Đối với nợ phải thu quá hạn tính sổ, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến bên dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến bên dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến bên dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với số tiền nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
– Đối với nợ phải thu chưa đến hạn tính sổ tuy nhiên tổ chức tài chính tài chính đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải tán; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan lại pháp luật truy tố, giam cấm, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự định mức tổn thất ko thu hồi được để trích lập dự phòng.
– Sau Khi lập ngừa cho từng số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi, doanh nghiệp tổng hợp quơ khoản phòng ngừa các số tiền nợ vào bảng kê chi tiết để làm cứ hạch toán vào chi phí cai quản lý của doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
– Khi các số tiền nợ phải thu được xác định rất khó khăn đòi, doanh nghiệp phải trích lập ngừa theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số ngừa phải trích lập ngay số dư dự phòng nợ phải thu rất khó khăn, thì doanh nghiệp ko phải trích lập;
– Nếu số ngừa phải trích lập cao rộng số dư khoản ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào phí tổn cai quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
– Nếu số phòng ngừa phải trích lập thấp rộng số dư khoản dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi, thì doanh nghiệp phải trả nhập phần chênh lệch ghi giảm phí tổn cai quản lý doanh nghiệp.
4. Xử lý tài chính các số tiền nợ ko hề kĩ năng thu hồi:
a) Nợ phải thu ko hề kĩ năng thu hồi bao héc tàm tất cả các số tiền nợ sau:
– Đối với tổ chức tài chính tài chính:
+ Khách nợ đã giải tán, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người dân có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, ngôi trường hợp tự giải tán thì có thông báo của đơn vị hoặc công nhận của cơ quan lại quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng phát động và sinh hoạt giải trí và ko hề kĩ năng chi trả: công nhận của cơ quan lại quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký marketing thương mại về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng phát động và sinh hoạt giải trí ko hề kĩ năng tính sổ.
– Đối với cá nhân chủ nghĩa phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng từ (các độc giả dạng sao) hoặc công nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết tuy nhiên ko hề tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy công nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích tuy nhiên ko hề kĩ năng trả nợ.
+ Lệnh truy hoặc công nhận của cơ quan lại pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc quan lại quý khách khứa hàng nợ hoặc người thừa kế ko hề kĩ năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
– Tổn thất thực tế của từng số tiền nợ ko thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán tài chính và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan lại có thẩm quyền khác…).
Giá trị tổn thất thực tại của số tiền nợ ko hề kĩ năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng mối cung cấp ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi, quỹ ngừa tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí cai quản lý của doanh nghiệp.
– Các số tiền nợ phải thu sau sau Khi có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán tài chính và được đề đạt ở ngoài bảng cân đối kế toán tài chính trong hạn vận tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm Tính từ lúc ngày thực hiện nay xử lý và tiếp con kiến có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau Khi trừ các tổn phí có can hệ đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý số tiền nợ phải thu ko hề kĩ năng thu hồi doanh nghiệp phải lập giấy tờ sau:
– Biên các độc giả dạng của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng số tiền nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau sau Khi trừ đi các khoản thu hồi được).
– Bảng kê chi tiết các số tiền nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên các độc giả dạng đối chiếu nợ được chủ nợ và quan lại quý khách khứa hàng nợ công nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng tài chính tài chính hoặc xác nhận của cơ quan lại quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu quan lại quý khách khứa hàng quan lại khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy má tài liệu liên tưởng.
– Sổ kế toán tài chính, chứng từ, tài liệu chứng minh số tiền nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán tài chính của doanh nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng cai quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng cai quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp ko hề Hội đồng cai quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp cứ vào Biên các độc giả dạng của Hội đồng xử lý, các bởi cớ liên quan lại đến các số tiền nợ để quyết định xử lý những số tiền nợ phải thu ko thu hồi được và chịu bổn phận về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hành các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện nay hành.
IV. phòng ngừa tổn thất các khoản vốn tài chính.
1. Đối với các khoản vốn chứng khoán:
a) Đối tượng:
là các chứng khoán có đủ các điều khiếu nại sau:
– Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
– Được tự do mua buôn cung cấp trên thị ngôi trường mà tại thời tự khắc kiểm kê, lập bẩm tài chính có giá thị ngôi trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán tài chính.
Những chứng khoán ko được phép mua buôn cung cấp tự do trên thị ngôi trường như các chứng khoán bị giới hạn chuyển nhượng theo quy định của luật pháp; cổ phiếu quỹ thì ko được lập ngừa giảm giá.
Các tổ chức đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh chứng khoán như các đánh ty chứng khoán, đả ty cai quản lý quỹ được thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Luật chứng khoán, việc trích lập đề phòng giảm giá chứng khoán thực hiện nay theo quy định riêng.
b) Phương pháp lập phòng ngừa:
Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
Mức ngừa giảm giá đầu tư chứng khoán
=
Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời tự khắc lập bẩm tài chính
x
Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán tài chính

Giá chứng khoán thực tại trên thị ngôi trường
– Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tiễn trên thị ngôi trường được tính theo giá thực tế trên các Sở giao thiệp chứng khoán HN Thủ Đô (HNX) là giá giao thiệp bình quân tại ngày trích lập ngừa; Sở giao thiệp chứng khoán thị thành Sài Gòn (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày trích lập ngừa.
– Đối với các loại chứng khoán chưa niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán, giá chứng khoán thực tại trên thị ngôi trường được xác định như sau:
+ Đối với các công ty đã đăng ký giao du trên thị ngôi trường giao thiệp của các đả ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tại trên thị ngôi trường được xác định là giá giao du bình quân trên khối mạng lưới server tại ngày lập phòng ngừa.
+ Đối với các đánh ty chưa đăng ký giao du ở thị ngôi trường giao dịch của các công ty đại chúng thì giá chứng khoán thực tiễn trên thị ngôi trường được xác định là giá trung bình trên cơ sở giá giao tiếp được cung cấp tối thiểu bởi bố (03) làm ty chứng khoán tại thời tự khắc lập đề phòng.
Trường hợp chẳng thể xác định được giá trị thị ngôi trường của chứng khoán thì các doanh nghiệp ko được trích lập ngừa giảm giá chứng khoán.
– Đối với những chứng khoán niêm yết bị diệt giao thiệp, ngừng giao du Tính từ lúc ngày giao du thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán tài chính gần nhất.
Doanh nghiệp phải lập đề phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập vắng tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết phòng ngừa giảm giá chứng khoán đầu tư, làm cứ hạch toán vào uổng tài chính của doanh nghiệp.
c) Xử lý khoản đề phòng:
– Tại thời tự khắc lập đề phòng nếu các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán tài chính thì phải trích lập phòng ngừa theo các quy định tại tiết b điểm 1 Điều này;
Nếu số ngừa phải trích lập ngay số dư khoản đề phòng, thì doanh nghiệp ko phải trích lập khoản phòng ngừa;
– Nếu số ngừa phải trích lập cao rộng số dư khoản đề phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào hoài tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số đề phòng phải trích lập thấp rộng số dư khoản ngừa, thì doanh nghiệp phải trả nhập phần chênh lệch ghi giảm hoài tài chính.
2. Các khoản vốn tài chính dài hạn:
Theo Thông tư 89/2013/TT-BTC HN Thủ Đô, ngày 28/06/2013:
a) Đối tượng
: là các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức tài chính tài chính được thành lập theo quy định của luật pháp (bao héc tàm tất cả: tiến đánh ty bổn phận hữu hạn, công ty cổ phần mất đi điều khiếu nại để trích lập ngừa theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, đả ty liên doanh, đả ty hợp danh) và các khoản vốn dài hạn khác phải trích lập đề phòng nếu tổ chức tài chính tài chính mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ ngôi trường hợp lỗ theo plan đã được xác định trong phương án kinh dinh trước Khi đầu tư).
Việc trích lập đề phòng đầu tư dài hạn được thực hiện nay đối với các khoản vốn được miêu tả theo phương pháp giá gốc, ko ứng dụng cho các khoản vốn tả theo phương pháp vốn chủ sở hữu theo quy định của luật pháp.
b) Điều khiếu nại:
Doanh nghiệp chỉ thực hiện nay trích lập dự phòng Khi tổng số vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu cao rộng tổng giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức tài chính tài chính được đầu tư.
c) Phương pháp trích lập ngừa:
Mức trích cho mỗi khoản vốn tài chính ngay số vốn đã đầu tư và tính theo làm thức sau:
Mức trích phòng ngừa cho mỗi khoản vốn tài chính
=
Tổng vốn đầu tư thực tiễn của các bên tại tổ chức tài chính tài chính

Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức tài chính tài chính
x
Số vốn đầu tư của mỗi bên
Tổng vốn đầu tư thực tiễn của các bên tại tổ chức tài chính tài chính
Trong đó:
– Tổng vốn đầu tư thực tại của các bên tại tổ chức tài chính tài chính được xác định trên Bảng cân đối kế toán tài chính năm của tổ chức tài chính tài chính nhận vốn góp tại thời điểm trích lập ngừa (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán tài chính – phát hành tất nhiên Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
– Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức tài chính tài chính được xác định trên Bảng cân đối kế toán tài chính năm của tổ chức tài chính tài chính tại thời tự khắc trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán tài chính – phát hành tất nhiên Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Ví dụ:
công ty A là làm công việc ty cổ phần phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực xây dựng có mức vốn điều lệ là 50 tỷ đồng, với cơ cấu 3 cổ đông góp vốn là: đánh ty B nắm giữ 50% vốn điều lệ tương ứng 25 tỷ đồng; đả ty C nắm giữ 30% vốn điều lệ ứng 15 tỷ đồng, làm ty D nắm giữ 20% vốn điều lệ ứng 10 tỷ đồng. Các công ty đã đầu tư đủ vốn theo tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ, do vậy tổng vốn đầu tư của 3 làm ty B, C, D tại công ty A là 50 tỷ đồng.
– Năm 2012, do suy thoái tài chính tài chính nên hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí SXKD của tiến đánh ty A bị lỗ 6 tỷ đồng, dẫn đến vốn chủ sở hữu (mã số 410 của Bảng cân đối kế toán tài chính) của đả ty A còn lại 44 tỷ đồng.
Như vậy, năm 2012 Khi đánh ty B, công ty C, đả ty D thực hiện nay trích lập phòng ngừa khoản vốn tài chính tại công ty A phải cứ vào thưa tài chính năm 2012 của tiến đánh ty A, mức trích lập phòng ngừa tổn thất khoản vốn tài chính tại công ty cổ phần A của các làm ty như sau:
Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính của đả ty B:
(50 tỷ đồng – 44 tỷ đồng) x 25/50 = 3 tỷ đồng.
Mức trích lập ngừa đầu tư tài chính của đả ty C:
(50 tỷ đồng – 44 tỷ đồng) x 15/50 = 1,8 tỷ đồng
Mức trích lập ngừa đầu tư tài chính của công ty D:
(50 tỷ đồng – 44 tỷ đồng) x 10/50 = 1,2 tỷ đồng
d. Xử lý khoản phòng ngừa:
– Tại thời điểm lập đề phòng nếu các khoản vốn đầu tư vào tổ chức tài chính tài chính bị tổn thất do tổ chức tài chính tài chính bị lỗ thì phải trích lập đề phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo các quy định tại tiết c Điều này;
– Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập ngay số dư khoản ngừa, thì doanh nghiệp ko phải trích lập khoản ngừa tổn thất đầu tư tài chính;
– Nếu số dự phòng phải trích lập cao rộng số dư khoản phòng ngừa, thì doanh nghiệp trích thêm vào phí tổn tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch.
– Nếu số ngừa phải trích lập thấp rộng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải trả nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí tài chính.
Tác_Giả_2 xin chúc các các độc giả thành làm!
———————————————————————————

Nguồn Điều khiếu nại trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho, nợ phải thu rất khó khăn đòi 2021-08-19 07:30:00

#Điều #khiếu nại #trích #lập #dự #phòng #giảm #giá #mặt hàng #tồn #kho #nợ #phải #thu #rất khó khăn #đòi

tinh

Published by
tinh