Categories: Thuế Kế Toán

Giao dịch liên kết là gì – Thế nào là giao dịch liên kết 2022

Giao dịch liên kết là gì – Thế nào là giao dịch liên kết 2022

giao tế liên kết là gì – Thế này giao tiếp liên kết? Quy định về giao tiếp liên kết nghị định 132; Cách xác định giao thiệp liên kết trong Doanh nghiệp như: DN vay tiền tài nhau, vay tiền của Giám đốc có là giao dịch liên ko hề …?
I. Quy định về giao tế liên kết
Căn cứ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về giao thiệp liên kết cụ thể như sau:
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định nguyên lý, phương pháp, lớp lang xác định tác nhân tạo hình giá giao du liên kết; quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người nộp thuế trong xác định giá giao du liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan lại Nhà nước trong cai quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao thiệp liên kết.
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là
các giao tiếp mua, buôn cung cấp, thảo luận, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng product, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, BH an toàn tài chính và các phương tiện tài chính khác; mua, buôn cung cấp, đàm đạo, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, buôn cung cấp, sử dụng chung mối cung cấp lực có sẵn như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ phí giữa các bên có quan lại hệ liên kết
, trừ các giao tế marketing thương mại đối với product, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện nay theo quy định của luật pháp về giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức sinh sản, kinh dinh product, dịch vụ (sau đây gọi chung là kẻ nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có nảy sinh giao du với các bên có quan lại hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.
2. Cơ quan lại thuế bao héc tàm tất cả Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Cơ quan lại Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên hệ đến việc vận dụng quy định về cai quản lý thuế đối với giao thiệp liên kết.
Điều 5. Các bên có quan lại hệ liên kết
1. Các bên có quan lại hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan lại hệ thuộc một trong các ngôi trường hợp:
a) Một bên tham dự
trực tiếp
hoặc
gián tiếp
vào việc
điều hành, đánh giá, góp vốn
hoặc
đầu tư vào bên tê
;
b) Các bên
trực tiếp
hoặc
gián tiếp
cùng chịu sự điều hành, đánh giá, góp vốn
hoặc
đầu tư của một bên khác
.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ
trực tiếp
hoặc
gián tiếp
ít nhất 25% vốn góp
của chủ sở hữu của doanh nghiệp tê;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có
ít ra 25% vốn góp
của chủ sở hữu do
một bên thứ bố
nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
ít ra 10% tổng số cổ phần
của doanh nghiệp tê;
d) Một doanh nghiệp bảo hộ hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn bên dưới bất cứ mẫu mã nào (cả về các khoản vay từ bên thứ bố được đảm bảo từ mối cung cấp tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có truyền thống na ná) với điều khiếu nại khoản vốn vay
ít nhất bởi 25% vốn góp
của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền đánh giá của một doanh nghiệp khác với điều khiếu nại số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định
chiếm trên 50%
tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền đánh giá của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có
trên 50% thành viên ban lãnh đạo
hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại được chỉ định bởi một bên thứ bố;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự đánh giá về
nhân sự, tài chính

phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại
bởi các cá nhân chủ nghĩa thuộc một trong các mối quan lại hệ
vợ, chồng; bố mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, dì ghẻ, cha mẹ vợ, bố mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng chưng bỏ mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng chưng bỏ mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà nước ngoài; cháu nội, cháu nước ngoài; cô, dì, chú, cậu, chưng bỏ ruột và cháu ruột
;
h) Hai cơ sở marketing thương mại
có mối quan lại hệ trụ sở chính
và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự đánh giá
của một cá nhân chủ nghĩa
ưng chuẩn vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc
trực tiếp dự điều hành
doanh nghiệp;
k) Các ngôi trường hợp khác trong đó doanh nghiệp
chịu sự điều hành, đánh giá, quyết định trên thực tiễn
đối với phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại của doanh nghiệp tê;
l) Doanh nghiệp có nảy các giao dịch
nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp
chí ít 25% vốn góp
của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
vay, cho vay
ít nhất 10% vốn góp
của chủ sở hữu tại thời điểm nảy giao tế trong kỳ tính thuế với cá nhân chủ nghĩa điều hành, đánh giá doanh nghiệp hoặc với cá nhân chủ nghĩa thuộc trong một các mối quan lại hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
————————————————————–
Cụ thể rộng:
Ngày 16/03/2021 và ngày 25/03/2021 T
ổng Cục Thuế đã giải đáp rất nhiều câu hỏi về việc giao du liên kết
trên trang web của gdt.gov.vn.
xin trích lại lên đây để các các độc giả tham khảo nhé:
Phần 1: Tổng Cục Thuế đáp ngày 16/03/2021
Câu 2
: công ty A là tiến đánh ty con của làm ty B (B là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài tại VN). công ty A có vay tiền của công ty mẹ tại nước ngoài của đả ty B. Xin hỏi đây có phải là giao dịch liên kết Hay là ko?
Theo đánh thức tính EBITDA để tính phí tổn lãi vay được trừ thì phần uổng lãi vay là hoài đã thực trả trong năm hoặc tính sờ soạng phí bao héc tàm tất cả uổng trích trước?
uổng lãi vay bị loại tuốt nếu đánh ty B lỗ và EBITDA âm có đúng ko?
Nếu EBITDA âm mà đả ty A có lãi tiền gửi thì phí lãi vay bị loại bởi tổng uổng lãi vay trừ lãi tiền gửi đúng ko?
đáp:
Tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“a) Tổng uổng lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay nảy trong kỳ của người nộp thuế được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ko vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong kỳ cộng phí tổn lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay nảy sinh trong kỳ cộng phí khấu ngốn phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần hoài lãi vay ko được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo Khi xác định tổng tổn phí lãi vay được trừ trong ngôi trường hợp tổng uổng lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp rộng mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tiếp ko thật 05 năm Tính từ lúc năm tiếp sau năm phát sinh phí lãi vay ko được trừ;..”
uổng lãi vay được trừ được xác định là phí lãi vay hạch toán ứng với doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh của công ty trong năm bao héc tàm tất cả phí lãi vay trích trước tương ứng với doanh thu họat động sản xuất kinh dinh.
Trường hợp tổng lợi nhuận thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng phí khấu ngốn phát sinh trong kỳ âm (EBITDA âm) thì phần phí lãi vay ko được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và phần phí lãi vay ko được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo theo điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Nếu EBITDA âm mà DN A có lãi tiền gửi thì phí lãi vay ko được trừ bởi (=) tổng phí lãi vay – lãi tiền gửi, lãi cho vay.
Câu 28
:
1.Thuê ngôi nhà đất của giám đốc làm văn phòng có là giao tiếp liên kết ko?
2.Hiện tại hóa đơn đầu vào, đầu ra, sổ kế toán tài chính có thể lưu theo mẫu mã điện tử, chẳng cần in ra, vậy có phải in phiếu nhập- xuất mặt hàng ko hoặc chỉ cần lưu tệp tin theo mẫu mã điện tử?
giải đáp:
1. Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP giao dịch thuê ngôi nhà đất của giám đốc làm văn phòng ko phải là giao tế liên kết.
2. Sổ sách kế toán tài chính đả ty thực hiện nay theo quy định hiện nay hành về chế độ kế toán tài chính, hóa đơn chứng từ.
Câu 32
: Xin hỏi các kỹ năng sau có phải là giao dịch liên kết ko:
– Doanh nghiệp mượn tiền ko lãi suất của Giám đốc công ty
– Doanh nghiệp thuê ngôi nhà cuả Giám đốc làm văn phòng.
Trả lời:
Theo quy định tại NĐ số 132/2020/NĐ-CP thì:
– Trường hợp tổng giám đốc, đánh giá DN, nếu DN vay của giám đốc đánh ty có chí ít 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan lại hệ liên kết và giao thiệp vay tiền là giao tiếp liên kết.
– giao du thuê ngôi nhà đất của giám đốc làm văn phòng ko phải là giao thiệp liên kết.
Câu 41
: Đơn vị tôi đang tiến đánh tác năm 2020 có phát sinh giao thiệp liên kết. Trong năm doanh thu thực hành là: 120 tỷ đồng; Giá trị giao tiếp liên kết là: 1.7 tỷ đồng. Như vây đơn vị tôi có được miễn trách nhiệm kê khai, miễn trừ việc nộp giấy tờ xác định giá giao dịch liên kết ko?
giải đáp:
Theo quy định điểm a khoản 2 Điều 19: Người nộp thuế có nảy giao tế liên kết Khi đáp ứng cả 2 điều khiếu nại: (1) tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế bên dưới 50 tỷ đồng và (2) tổng giá trị tất các giao tế liên kết nảy sinh trong kỳ tính thuế bên dưới 30 tỷ đồng được miễn lập giấy tờ xác định giá giao dịch liên kết.
Trong năm doanh thu thực hành của đánh ty là 120 tỷ đồng; Giá trị giao dịch liên kết là một trong những trong.7 tỷ đồng thì đả ty ko thuộc đối tượng được miễn lập giấy tờ xác định giá giao tiếp liên kết. làm ty phải lập giấy tờ xác định giá giao tiếp liên kết.
Câu 43
: Trong năm 2020, tiến đánh ty chúng tôi có vay vốn của ngân mặt hàng thương nghiệp để phục vụ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại với tỉ lệ trên 25% vốn chủ sở hữu. Vậy ngôi trường hợp này có phải là giao dịch liên kết ko? Tỉ lệ 25% theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP là tính trên số dư nợ vay hoặc trên từng món vay?
Trả lời
:
– Về việc xác định giao thiệp liên kết: Tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định: “d) Một doanh nghiệp bảo hộ hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn bên dưới bất cứ mẫu mã nào (cả về các khoản vay từ bên thứ bố được đảm bảo từ mối cung cấp tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có các độc giả dạng chất tương tự) với điều khiếu nại khoản vốn vay ít nhất bởi 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.”
Trường hợp đánh ty vay của ngân mặt hàng thương mại với tỷ lệ trên 25% vốn chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn được xác định là các bên có quan lại hệ liên kết. Khi đó giao tế nảy sinh giữa 02 bên là giao tế liên kết.
– Về việc xác định tỷ lệ 25% trên vốn chủ sở hữu được tính trên tổng số dư nợ vay.
Câu 50
: Năm 2020 đánh ty có doanh số bên dưới 200 tỷ đồng, và có nảy giao tiếp liên kết. Theo quyết nghị 116/2020/QH14 đả ty được giảm 30% thuế TNDN. Xin hỏi làm ty có được giảm 30% thuế TNDN về liên doanh liên kết ko?
giải đáp
: Việc kê khai, xác định giá giao thiệp liên kết để xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế và được thực hiện nay Khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó, nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 theo quyết nghị số 116/2020/QH14 của Quốc Hội thì phần liên hệ đến xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế TNDN đối với GDLK cũng được giảm theo quy định.
Câu 52:
đả ty 100% vốn trong nước, cả thảy các giao tiếp cũng đều trong nước. Năm 2020 công ty đầu tư tu tạo lớn văn phòng có mượn tiền tài chủ toạ 2 tỷ đồng ko lãi suất, trong năm đã trả 1,5 tỷ đồng, vậy khoản này có thuộc giao tế liên kết ko? Khi quyết toán thì có phải nộp phụ lục kèm quyết toán thuế TNDN ko?
Trả lời:
Căn cứ theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, thì ngôi trường hợp chủ tịch công ty thực hành điều hành, đánh giá DN nếu DN vay của chủ toạ đả ty ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan lại hệ liên kết và giao tế vay mượn tiền giữa đánh ty với chủ tịch tiến đánh ty là giao tiếp liên kết. Khi quyết toán thuế TNDN thực hành kê khai thông báo giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Câu 55
: Tôi làm chủ tịch HĐQT 3 đánh ty: A; B và C. tiến đánh ty A góp 30% vốn điều lệ vào Cty C. đánh ty B góp 70% vốn điều lệ vào tiến đánh ty C (công ty C chỉ có vốn góp của công ty A và B để phát động và sinh hoạt giải trí). Vậy uổng lãi vay của các đánh ty này có bị đánh giá 30% như NĐ 132/2020 ko?
giải đáp:
Tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít ra 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp tê;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít ra 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ bố nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;”
đánh ty A góp 30% vốn điều lệ vào đả ty C, đánh ty B góp 70% vốn điều lệ vào tiến đánh ty C (làm ty C chỉ có vốn góp của công ty A và B để phát động và sinh hoạt giải trí) thì tiến đánh ty A, đánh ty B, đánh ty C được xác định là các bên có quan lại hệ liên kết theo quy định trên.
Nếu trong năm các doanh nghiệp A, B, C có phát sinh giao tế mua, buôn cung cấp, thảo luận, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng product, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các dụng cụ tài chính khác; mua, buôn cung cấp, bàn luận, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, buôn cung cấp, sử dụng chung mối cung cấp lực có sẵn như tài sản, vốn, lao động, san sớt tổn phí thì các doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng vận dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Khi đó chi phí lãi vay của các doanh nghiệp này được xác định theo khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Chi tiết xem thêm:
.
——————————————————————-
Phần 2: Tổng Cục Thuế Trả lời ngày 25/03/2021:
Câu 4:
làm ty A là làm công việc ty con của công ty B, (A&B là doanh nghiệp tại VN), đả ty B là làm công việc ty con của làm ty C tại nước ngoài, làm ty A vay tiền của công ty C thì giao tiếp vay tiền này có phải là giao tế liên kết ko? chi phí lãi vay được trừ của công ty A có bị đánh giá mức tối đa 30% EBITDA ko?
đáp:
– Tại điểm a và b khoản 2 Điều 132/2020/NĐ-CP quy định:
“a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp chí ít 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp tê;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ bố nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;”
Do đó ngôi trường hợp đả ty A là đả ty con của đánh ty B (A&B là doanh nghiệp tại VN), công ty B là tiến đánh ty con của tiến đánh ty C tại nước ngoài, nếu công ty A nắm giữ gián tiếp chí ít 25% vốn góp (qua làm ty B) được xác định là các bên có quan lại hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay tiền tài đả ty A với làm ty C là giao tiếp liên kết và Tổng phí tổn lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay nảy sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ko vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay nảy sinh trong kỳ) cộng hoài khấu ngốn nảy trong kỳ của người nộp thuế.
Câu 7:
Xin hỏi
1/ đả ty thiếu vốn nên mượn tiền ko lãi suất của Giám đốc, giao dịch này có phải là giao tế liên kết ko? biểu đạt kỹ năng này trên ít tài chính năm ra làm sao?
2/ Nghị định 132 năm 2020 có đoạn : ” Tổng chi phí lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ko vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong kỳ cộng hoài lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay nảy sinh trong kỳ cộng chi phí khấu ngốn nảy sinh trong kỳ của người nộp thuế. “. Như vậy có tức là lãi vay bị đánh giá 30%?
giải đáp:
đánh ty vay mượn của Giám đốc (là kẻ điều hành, đánh giá công ty) với mức vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu thì được xác định là có quan lại hệ liên kết và giao tiếp vay tiền giữa đánh ty với Giám đốc đánh ty là giao tiếp liên kết. Khi quyết toán thuế TNDN thực hành kê khai thông báo giao du liên kết theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Trong năm tài chính nếu doanh nghiệp có nảy giao thiệp liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì có bổn phận kê khai, xác định giá giao tế liên kết. Người nộp thuế thực hiện nay kê khai thông báo về quan lại hệ liên kết và giao tế liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng chi phí lãi vay được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định theo điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:
“a) Tổng phí lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay nảy sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ko vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong kỳ cộng hoài lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng phí tổn khấu ngốn nảy trong kỳ của người nộp thuế;”
Câu 9:
Trong năm đả ty có mượn tiền của giám đốc ko lãi suất, xin hỏi giao tiếp này có phải là giao du kiên kết ko? Nếu là giao tiếp liên kết thì kê khai ra làm sao?
giải đáp:
tiến đánh ty vay của Giám đốc (là kẻ điều hành, đánh giá đánh ty) với mức vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu thì được xác định là có quan lại hệ liên kết và giao tiếp vay mượn tiền giữa công ty với Giám đốc đánh ty là giao tiếp liên kết. Khi quyết toán thuế TNDN thực hiện nay kê khai thông báo giao tiếp liên kết theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Trong năm tài chính nếu doanh nghiệp có nảy giao thiệp liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì có trách nhiệm và trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết. Người nộp thuế thực hành kê khai thông báo về quan lại hệ liên kết và giao thiệp liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu 12
: Doanh nghiệp là làm công việc ty TNHH 2 thành viên góp vốn. Tổng giám đốc chiếm 80% vốn góp, Phó giám đốc điều hành chiếm 20% vốn góp. Trong năm 2020 do thiếu tiền phục vụ sinh sản kinh dinh nên đả ty có lúc mượn tiền của 2 thành viên trên với lãi suất 0% và có lúc cho 2 thành viên trên vay tiền với lãi suất bởi lãi suất ngân mặt hàng tại thời tự khắc . Số tiền mượn và tiền vay của 2 thành viên trên lớn rộng 10% vốn điều lệ (Cuối năm 2020 đã trả ko hề số tiền mượn, tiền cho vay thì vẫn còn). Xin hỏi:
1. giao thiệp mượn tiền và cho vay trên có phải là giao tiếp liên kết ko?
2. Cuối năm có phải làm phụ lục giao du liên kết Khi làm quyết toán thuế TNDN ko?
3. Mượn tiền với lãi suất 0% thì 2 thành viên trên có bị ấn định thuế TNCN ko?
4. công ty có phải xuất hóa đơn cho khoản lãi vay thu được mỗi tháng của 2 thành viên trên ko?
đáp:
1. Tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định
“l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay chí ít 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời tự khắc nảy giao du trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, đánh giá doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan lại hệ theo quy định tại điểm g khoản này.” .
Căn cứ quy định trên, ngôi trường hợp làm ty vay của Tổng giám đốc và Phó tổng tổng giám đốc, đánh giá đả ty với mức vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan lại hệ liên kết và giao tiếp vay tiền giữa đả ty với giám đốc điều hành, Phó giám đốc điều hành là giao tế liên kết.
2. Trong năm tài chính nếu doanh nghiệp có nảy sinh giao du liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì có bổn phận kê khai, xác định giá giao tiếp liên kết và thực hiện nay kê khai thông báo về quan lại hệ liên kết và giao tiếp liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Việc cá nhân chủ nghĩa cho đả ty mượn tiền với lãi suất 0% thì cá nhân đó sẽ bị ấn định thuế TNCN.
Đề nghị doanh nghiệp phân tách và thử nghiệm và phân tích các quy định nêu trên và cứ thực tế đơn vị để ứng dụng hiệp.
Câu 22:
Đơn vị là làm công việc ty 100% vốn nước ngoài. Trong quá trình XDCB có phát sinh khoản lãi vay từ làm ty mẹ nước ngoài. Hàng tháng, công ty có tính và hạch toán phí tổn lãi vay phải trả vào TK 241. Xin hỏi:
1. Trong năm tài chính, quá trình XDCB chưa kết thúc thì khoản uổng lãi vay này đả ty có phải kê khai giao thiệp liên kết ko và cụ thể kê khai như nào?
2. Sang năm tới, nếu sau Khi quá trình XDCB chấm dứt thì khoản lãi vay phát sinh đó sẽ được vốn hóa vào tài sản và sẽ được trích khấu ngốn mỗi tháng. Vậy công ty cần kê khai khoản uổng lãi vay đã được vốn hóa như nào cho đúng vào PL 01 của giao tế liên kết?
Trả lời:
1. Trong năm tài chính, quá trình XDCB chưa kết thúc, nếu Cty có nảy sinh khoản hoài lãi vay với đánh ty mẹ tại nước ngoài, làm ty phải kê khai giao tế liên kết đi vay để xác định chi phí lãi vay từ bên liên kết theo các nguyên lý phân tích so sánh và phương pháp xác định giá GDLK của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. giao dịch này được kê khai tại dòng 2.4.2 mục III Phụ lục I tất nhiên Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
2. phí tổn lãi vay từ bên liên kết đã được xác định lại theo các nguyên lý và phương pháp xác định giá giao tế liên kết được vốn hóa vào tài sản trong quá trình XDCB, Khi kết thúc quá trình XDCB đưa vào dùng và tính khấu ngốn mỗi tháng sẽ ko phải kê khai lại phí tổn lãi vay đã được vốn hóa vào các năm sau.
Câu 27:
Trong năm 2020 tiến đánh ty kinh dinh bị lỗ nên có vay tiền của giám đốc để chi trả các khoản uổng trong kỳ (giám đốc là kẻ được chủ doanh nghiệp thuê về cai quản lý), giao dịch này có phải là giao tế liên kết ko? Nếu là giao tế liên kết thì cách kê khai ra làm sao?
giải đáp:
Tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“l) Doanh nghiệp có nảy các giao thiệp nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít ra 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao du trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, đánh giá doanh nghiệp hoặc với cá nhân chủ nghĩa thuộc trong một các mối quan lại hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
Căn cứ quy định trên, ngôi trường hợp làm ty vay mượn của giám đốc điều hành, đánh giá làm ty với mức vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan lại hệ liên kết và giao tiếp vay mượn tiền giữa công ty với giám đốc là giao du liên kết.
Trong năm tài chính nếu doanh nghiệp có nảy sinh giao tiếp liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì có bổn phận kê khai, xác định giá giao tế liên kết. Người nộp thuế thực hành kê khai thông báo về quan lại hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu 30:
tiến đánh ty vay ngôi nhà băng để bổ sung vốn phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, tài sản thế chấp ngân mặt hàng là BDS đứng tên giám đốc, số tiền vay ngân mặt hàng cao rộng vốn chủ sở hữu. Như vậy có gọi là giao thiệp liên kết ko và có phải kê khai giao thiệp liên kết ko?
đáp:
Tại khoản 2 Điều 1, điểm d và điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Các giao thiệp liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, buôn cung cấp, bàn luận, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng product, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, buôn cung cấp, bàn luận, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, buôn cung cấp, dùng chung mối cung cấp lực có sẵn như tài sản, vốn, cần lao, chia sẻ phí tổn giữa các bên có quan lại hệ liên kết, trừ các giao tiếp kinh dinh đối với mặt hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện nay theo quy định của luật pháp về giá.
d) Một doanh nghiệp bảo hộ hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn bên dưới bất cứ mẫu mã nào (cả về các khoản vay từ bên thứ bố được BH an toàn từ mối cung cấp tài chính của bên liên kết và các giao thiệp tài chính có thực chất tương tự) với điều khiếu nại khoản vốn vay ít ra bởi 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao du nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít ra 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay chí ít 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, đánh giá doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan lại hệ theo quy định tại điểm g khoản này. “
Căn cứ quy định nêu trên ngôi trường hợp đả ty có vay vốn ngân mặt hàng với khoản vốn vay chí ít bởi 25% vốn góp của chủ sở hữu của tiến đánh ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn của công ty thì giữa đả ty và ngôi nhà băng được xác định là có quan lại hệ liên kết. Khi đó các giao thiệp phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân mặt hàng được xác định là giao thiệp liên kết.
Giám đốc cho tiến đánh ty mượn BDS để thế chấp ko phải là giao du liên kết.
Trong năm tài chính, nếu đả ty có nảy giao thiệp liên kết có trách nhiệm và trách nhiệm kê khai, xác định giá giao tiếp liên kết theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Câu 33:
Trong năm đơn vị phát sinh phí lãi vay tại ngân mặt hàng thương mại, khoản vay lớn rộng 25% vốn chủ. song song đơn vị có nảy sinh giao du mượn tiền tài chủ doanh nghiệp Đồng thời là kẻ đại diện pháp luật lớn rộng 10% vốn chủ sở hữu. Xin hỏi 2 giao du trên của đơn vị có bị đánh giá lãi vay theo NĐ 132 ko? cứ pháp lí cụ thể tại mục nào, điều nào của nghị định?
đáp:
Tại điểm d và điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“ d) Một doanh nghiệp bảo hộ hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn bên dưới bất cứ mẫu mã nào (cả về các khoản vay từ bên thứ bố được BH an toàn từ mối cung cấp tài chính của bên liên kết và các giao tế tài chính có truyền thống na ná) với điều khiếu nại khoản vốn vay ít nhất bởi 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
l) Doanh nghiệp có nảy các giao tiếp nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít ra 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít ra 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao tế trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, đánh giá doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan lại hệ theo quy định tại điểm g khoản này. “
cứ quy định nêu trên ngôi trường hợp công ty có vay vốn ngân mặt hàng với khoản vốn vay lớn rộng 25% vốn góp của chủ sở hữu của công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn của công ty thì giữa công ty và ngân mặt hàng được xác định là có quan lại hệ liên kết. Khi đó các giao dịch nảy giữa doanh nghiệp và ngôi nhà băng được xác định là giao thiệp liên kết.
Trường hợp đánh ty mượn tiền tài chủ doanh nghiệp đồng là kẻ đại diện pháp luật điều hành, đánh giá doanh nghiệp với số tiền lớn rộng 10% vốn chủ sở hữu được xác định là có quan lại hệ liên kết. Khi đó giao du vay mượn tiền giữa làm ty với chủ doanh nghiệp là giao tế liên kết.
Câu 38:
công ty có vay vốn ngôi nhà băng thương nghiệp để phục vụ marketing thương mại trên 25% vốn chủ sở hữu theo ND 132. giao du này có phải là giao du liên kết Hay là ko?
giải đáp:
Tại điểm d và điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“ d) Một doanh nghiệp bảo hộ hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn bên dưới bất cứ mẫu mã nào (cả về các khoản vay từ bên thứ bố được BH an toàn từ mối cung cấp tài chính của bên liên kết và các giao du tài chính có truyền thống na ná) với điều khiếu nại khoản vốn vay ít nhất bởi 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay. “
cứ quy định nêu trên ngôi trường hợp đánh ty có vay vốn ngôi nhà băng với khoản vốn vay lớn rộng 25% vốn góp của chủ sở hữu của đánh ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các số tiền nợ trung và dài hạn của đả ty thì giữa tiến đánh ty và ngôi nhà băng được xác định là có quan lại hệ liên kết. Khi đó các giao du nảy sinh giữa doanh nghiệp và ngôi nhà băng được xác định là giao thiệp liên kết.
Câu 42:
1/ làm ty cổ phần thiếu vốn lưu động có thể vay của cá nhân chủ nghĩa – ko phải là cổ đông tuy nhiên là kẻ có quan lại hệ gia đình với cổ đông với mức lãi suất 0% ko?
2/ Trường hợp trên có bị coi là có giao tiếp liên kết ko? Nếu có thì ứng dụng ra làm sao?
đáp:
Tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“ l) Doanh nghiệp có nảy sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp chí ít 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời tự khắc nảy giao tế trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, đánh giá doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan lại hệ theo quy định tại điểm g khoản này. “
Căn cứ quy định nêu trên, ngôi trường hợp công ty mượn tiền tài một cá nhân chủ nghĩa mà cá nhân đó có quan lại hệ gia đình với cổ đông (là kẻ điều hành, đánh giá doanh nghiệp) với số tiền lớn rộng 10% vốn chủ sở hữu được xác định là có quan lại hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay mượn tiền giữa tiến đánh ty với cá nhân chủ nghĩa có quan lại hệ gia đình với cổ đông đó là giao dịch liên kết.
Doanh nghiệp có nảy sinh giao thiệp liên kết có trách nhiệm và trách nhiệm kê khai, xác định giá giao tiếp liên kết theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
——————————————————————————-
II. Xác định phí tổn để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao thiệp liên kết:
1. phí của giao dịch liên kết ko hạp các độc giả dạng chất giao dịch độc lập hoặc ko góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại của người nộp thuế ko được tính vào phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao héc tàm tất cả:
a) uổng tính sổ cho bên liên kết ko thực hành bất cứ phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại nào liên tưởng đến ngành nghề, phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại của người nộp thuế; ko hề quyền lợi, trách nhiệm và trách nhiệm can hệ đối với tài sản, product, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
b) chi phí tính sổ cho bên liên kết có phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại tuy nhiên quy mô tài sản, số lượng viên chức và chức năng sản xuất, marketing thương mại ko xứng với giá trị giao tiếp mà bên liên kết cảm bắt gặp từ người nộp thuế;
c) uổng thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng cương vực ko thu thuế thu nhập doanh nghiệp, ko góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh của người nộp thuế.
2. uổng dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều khiếu nại như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, tài chính tài chính và phục vụ trực tiếp cho phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều khiếu nại tình cảnh rưa rứa các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên lý giao tế độc lập và phương pháp tính giá giao tiếp liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được vận dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp giao kèo, chứng từ, hóa đơn và thông báo về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.
Trường hợp can hệ đến các trung tâm thực hiện nay chức năng chuyên môn hóa và hiệp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau sau Khi trừ (-) mức phí dịch vụ ứng cho bên liên kết thực hiện nay chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao thiệp độc lập có tính chất tương đồng.
b) uổng dịch vụ ko được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế bao héc tàm tất cả: hoài phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích mục tiêu phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi. cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, ko xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về thực chất là các lợi. người nộp thuế cảm bắt gặp do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ bố cung cấp ưng chuẩn trung gian bên liên kết ko đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.
3. Tổng tổn phí lãi vay được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao tế liên kết:
a) Tổng phí lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
ko vượt quá 30%
của tổng lợi nhuận thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong kỳ
cộng
chi phí lãi vay sau Khi trừ lãi tiền gửi

lãi cho vay nảy trong kỳ
cộng
phí tổn khấu ngốn nảy trong kỳ
của người nộp thuế;
b) Phần phí tổn lãi vay ko được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo Khi xác định tổng tổn phí lãi vay được trừ trong ngôi trường hợp tổng tổn phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp rộng mức quy định tại điểm a khoản này. thời kì chuyển hoài lãi vay tính liên tiếp ko thật 05 năm Tính từ lúc năm tiếp sau năm nảy hoài lãi vay ko được trừ;
c) Quy định tại điểm a khoản này ko áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức marketing thương mại bảo đảm theo Luật marketing thương mại bảo đảm; các khoản vay vốn bổ sung phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hành theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hành chương trình mục tiêu đất nước (chương trình vùng quê mới và giảm nghèo vững bền); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hành chính sách phúc lợi tầng lớp của Nhà nước (ngôi nhà tại tái định cư, ngôi nhà tại làm nhân, sinh viên, ngôi nhà tại xã hội và dự án phúc lợi đánh cộng khác);
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ phí lãi vay trong kỳ tính thuế
theo Phụ lục I phát hành tất nhiên Nghị định này.
Tác_Giả_2 chúc các các độc giả thành đả!
—————————————————————————

Nguồn Giao dịch liên kết là gì – Thế nào là giao dịch liên kết 2021-08-27 13:02:00

#Giao #dịch #liên #kết #là #gì #Thế #nào #là #giao #dịch #liên #kết

tinh

Published by
tinh