chỉ dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2018, các đối tượng phải – ko phải quyết toán thuế TNCN, cách tính thuế TNCN cả năm, cách xác định giảm trừ bạn dạng thân mình – người phụ thuộc, thủ tục giấy tờ quyết toán thuế TNCN, kì hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế TNCN …
tóm lại tài liệu chỉ dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2018 – 2019 của
Tổng cục thuế ko bao giờ thay đổi nhiều so với năm 2017 nên các bạn vẫn có thể tham khảo tại
.
– nước ngoài giả các bạn xem thêm
,
và
ngày 22/2/2019
của Cục thuế TP Hà Nôi.
Các văn bạn dạng áp dụng cho Quyết toán thuế TNCN 2018:
– Luật số 04/2007/QH12, Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13
– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
– Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
– Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015.
——————————————————————————————
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
– cá nhân chủ nghĩa trú ngụ
chỉ phải thực hành quyết toán thuế TNCN
đối với thu nhập chịu thuế
từ lương lậu, tiền công.
1. cá nhân chủ nghĩa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hành quyết toán thuế TNCN:
– cá nhân chủ nghĩa ngụ có thu nhập từ lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm.
– cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu muốn đề nghị trả hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– cá nhân hàm có thu nhập từ lương phía, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
– cá nhân ngụ là kẻ nước ngoài chấm dứt hợp đồng làm việc tại nước ta phải khai quyết toán thuế với cơ quan lại thuế trước Khi xuất cảnh.
Lưu ý
:
cá nhân có thu nhập từ lương lậu, tiền công ký hợp đồng cần lao từ 03 (bố) tháng trở lên
tại một đơn vị
mà có thêm thu nhập vãng lai ở các điểm khác bình quân tháng trong năm
ko thật 10 (mười) triệu đồng
, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại mối cung cấp theo tỷ lệ 10%
nếu ko hề yêu cầu thì ko quyết toán thuế đối với phần thu nhập này
.
VD
: Bạn A ký hợp đồng lao động > 3 tháng với Cty Tác_Giả_2.
– Và có thêm thu nhập vãng lai ở Cty B bình quân tháng ko thật 10tr (đã được Cty B khấu trừ 10% thuế TNCN) => Nếu ko có đề nghị thì KHÔNG quyết toán thuế đối với thu nhập tại Cty B.
——————————————————————————————-
2. Tổ chức trả thu nhập từ lương phía, tiền công phải thực hành khai quyết toán thuế TNCN (hoặc còn gọi là Doanh nghiệp)
– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
ko phân biệt có nảy sinh khấu trừ thuế Hay là ko nảy sinh khấu trừ thuế
có
bổn phận
khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân chủ nghĩa có ủy quyền.
tức thị
: Nếu DN
đã trả lương
cho bất cứ người cần lao nào (bao gồm ngôi trường hợp lao động thời vụ đã khấu trừ
hoặc chưa khấu trừ thuế TNCN) -> T
hì cũng phải kê khai Quyết toán thuế TNCN.
– Trường hợp
1 cá nhân chủ nghĩa nhận hộ thu nhập chịu thuế cho nhiều cá nhân
yêu cầu các tổ chức trả thu nhập
tách riêng thu nhập chịu thuế của từng cá nhân chủ nghĩa
Khi thực hành kê khai quyết toán thuế TNCN nhằm mục đích phản chiếu đúng thu nhập chịu thuế của từng cá nhân
– Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà
bên thu nhận thừa kế sờ soạng bổn phận về thuế
của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty bổn phận hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc trái lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn đất nước thành Công ty cổ phần và các ngôi trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì
tổ chức trước chuyển đ
ổ
i ko phải khai quyết toán thuế đến
thời tự khắc có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và
ko cấp chứng từ khấu trừ thuế
đối với người cần lao được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới,
bên tiếp nhận thực hiện nay khai quyết toán thuế năm theo quy định
.
– Tổ chức trả thu nhập sau Khi tổ chức lại doanh nghiệp (
chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đ
ổ
i
), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được tạo hình sau Khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người cần lao có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người cần lao để làm cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
– Tổ chức trả thu nhập
chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải th
ể
hoặc phá
sản
theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) Tính từ lúc ngày chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải tán hoặc vỡ nợ và
cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người cần lao
để làm cơ sở cho người cần lao thực hành quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
—————————————————————————————–
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN.
1. cá nhân chủ nghĩa ko phải thực hiện nay quyết toán
– cá nhân hàm có số thuế TNCN
nộp thừa
mà ko hề đề nghị trả thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm.
– cá nhân ko trú ngụ tại nước ta tuy nhiên có nảy khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
2. Doanh nghiệp ko phải thực hành quyết toán
–
Tổ chức ko phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.
Nghĩa là
: Nếu DN
ko trả lương
cho Người cần lao (Tức là ko hề TK 334) thì Không phải Quyết toán thuế TNCN.
-Tổ chức trả thu nhập giải thể, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí có nảy trả thu nhập tuy nhiên
ko nảy sinh khấu trừ thuế TNCN
thì tổ chức trả thu nhập ko thực hành quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ thuế quan lại danh sách cá nhân chủ nghĩa đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN b
an hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC
chậm nhất là ngày thứ 45 Tính từ lúc ngày có quyết định về việc giải thể, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí.
————————————————————————————–
III.
Ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
– Chi tiết các ngôi trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN hoặc là phải trực tiếp đi quyết toán thuế với cơ thuế quan lại, cần điều chỉnh sau Khi uỷ quyền quyết toán thuế …các bạn xem tại đây nhé
:
Chú ý:
– Những cá nhân đủ điều khiếu nại ủy quyền Quyết toán thuế cho DN thì Khi ủy quyền nép có MST cá nhân chủ nghĩa.
– Trường hợp người nộp thuế chưa được cấp MST thì các tổ chức trả thu nhập khẩn trương lảm thủ tục để được cơ thuế quan lại cấp MST
trước Khi thực hành quyết toán thuế TNCN năm 2018
.
Chi tiết xem tại đây
:
————————————————————————————–
IV. cứ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ lương, TIỀN CÔNG:
Thuế TNCN phải nộp = Thu
nhập tính thuế + Thuế suất.
->
Thu nhập tính thuế
= Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
->
Biểu thuế suất thuế TNCN
theo Điều 22 Luật Thuế TNCN:
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất (%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
————————————————————————————
1. Thu nhập chịu thuế TNCN:
– Thu nhập chịu thuế được xác định theo chỉ dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính;
Cục thuế lưu ý một số nội dung sau:
–
Thu nhập chịu thuế phải quyết toán n
ă
m 2017 là tổ
ng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận
từ 01/01/2018 đến 31/12/2018.
– Đối với khoản tiền ngôi nhà tại, điện, nước và các dịch vụ tất nhiên (nếu có)
ko bao héc tàm tất cả
: khoản ích về ngôi nhà tại, điện nước và các dịch vụ tất nhiên (nếu có) đối với ngôi nhà tại
do người sử dụng lao động xây dựng
để cung cấp miễn phí
cho người cần lao làm việc tại trung tâm vực công nghiệp; ngôi nhà tại do người sử dụng cần lao xây dựng tại trung tâm vực tài chính tài chính, địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính tầng lớp gian khổ, địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính đặc biệt gian khổ cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê ngôi nhà hoặc tổn phí khấu ngốn, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân dùng với diện tích trụ sở làm việc.
– Khoản tiền thuê ngôi nhà, điện nước và các dịch vụ tất nhiên (nếu có) đối với ngôi nhà tại do đơn vị sử dụng cần lao
trả thay
tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tiễn trả thay tuy nhiên
ko vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh
(chưa bao héc tàm tất cả tiền thuế ngôi nhà, điện nước và dịch vụ tất nhiên (nếu có)) tại đơn vị ko phân biệt điểm trả thu nhập.
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp ko tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền phát hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ lương lậu, tiền công, phát hành tại
công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng Cục Thuế.
Chi tiết về cách tính: Các khoản thu nhập chịu thuế, giảm trừ, các khoản ko tính vào thu nhập chịu thuế TNCN…các bạn xem tại đây:
►
►
►
—————————————————————————————————–
2. Các khoản giảm trừ Khi tính thuế TNCN:
– Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân chủ nghĩa trước Khi xác định thu nhập tính thuế từ lương, tiền công thực hành theo chỉ dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
a. Giảm trừ gia cảnh cho
bạn dạng thân mình
:
–
Người nộp thuế có nhiều thu nhập nhập nhập thì
lựa chọn tính giảm trừ gia đạo cho bạn dạng thân mình tại một điểm.
– Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân chủ nghĩa ngụ chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bạn dạng thân mình hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bạn dạng thân mình chưa đủ 12 tháng thì
được tính đủ 12 tháng nếu thực hành quyết toán thuế theo quy định.
tỉ dụ 1:
– Từ tháng 01/2018 đến tháng 4/2018 bà E ko hề thu nhập từ lương lậu, tiền công.
– Từ tháng 5/2018 đến tháng 12/2018 bà E có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A.
-> Như vậy,
trong năm 2018 bà E được
tạm tính
giảm trừ gia đạo cho bạn dạng thân mình từ tháng 5/2018 đến ko hề tháng 12/2018 (ứng với tháng có phát sinh thu nhập).
-> Nếu bà E thực hiện nay
quyết toán
thuế thì bà E được tính giảm trừ cho bạn dạng thân mình
đủ 12 tháng.
– Đối với cá nhân chủ tức là công dân của đất nước, vùng lãnh thổ đã thỏa thuận Hiệp định với nước ta về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân hàm tại nước ta thì việc tính giảm trừ gia đạo cho bạn dạng thân mình được tính tương ứng với số tháng xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế thu nhập cá nhân phải khai tại nước ta theo quy định.
tỉ dụ 2
:
Ông F là kẻ nước ngoài đến nước ta lần trước ko hề vào ngày 25/10/2017. Ngày 05/8/2018, ông F chấm dứt hợp đồng cần lao về nước. Trong quãng thời gian từ ngày 25/10/2017 đến ngày 05/8/2018 Ông F có mặt tại nước ta 285 ngày. Như vậy trong năm tính thuế trước nhất (từ ngày 25/10/2017 đến ngày 05/8/2018), ông F là cá nhân hàm tại nước ta và được giảm trừ gia đạo cho bạn dạng thân mình từ tháng 10/2017 đến ko hề tháng 8/2018.
—————————————————————————————
b. Giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có bổn phận nuôi chăm sóc
được tính Tính từ lúc tháng có nảy trách nhiệm và trách nhiệm nuôi chăm sóc
theo chỉ dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
–
Người phụ thuộc đã đăng ký
và
có đầy đủ giấy tờ chứng minh người phụ thuộc
theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia đạo trong năm 2018.
– Đối với cá nhân là công dân của đất nước, vùng bờ cõi đã thỏa thuận hiệp nghị với nước ta về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân hàm tại nước ta thì việc tính giảm trừ gia đạo cho người phụ thuộc được tính tương ứng với
s
ố tháng xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa phải khai tại nước ta theo quy định.
– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc
sau thời tự khắc thực tế nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm nuôi chăm sóc
tuy nhiên tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 285/06/2016 của Bộ Tài chính khai “
thời tự khắc tính giảm trừ”
đúng với thời tự khắc thực tế nảy sinh bổn phận nuôi chăm sóc thì Khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh bổn phận nuôi chăm sóc mà
ko phải đăng ký lại
.
Ví dụ 3
:
– giả thử tháng 3/2018 bà A sinh con.
– Tháng 8/2018 bà A đ
ă
ng ký
giảm trừ gia đạo cho người phụ thuộc, tại Mẫ
u số 02/ĐK-NPT-TNCN bà A khai chỉ tiêu “
thời tự khắc tính giảm trừ
” là
tháng 3/2018
thì trong năm bà A được tạm tí
nh giảm trừ gia đạo cho người phụ thuộc Tính từ lúc tháng 8/2018.
-> Khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2018 đến ko hề tháng 12/2018 mà
ko phải đăng ký lại
.
– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế nảy sinh trách nhiệm nuôi chăm sóc và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “
thời tự khắc tính giảm trừ
” sau thời điểm thực tại nảy bổn phận nuôi chăm sóc, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì Khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tại phát sinh, cá nhân chủ nghĩa đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và
gửi tất nhiên giấy tờ quyết toán thuế
.
thí dụ 4
:
– giả thử tháng 3/2018 bà A sinh con
– Tháng 8/2018 bà A đăng ký giảm trừ gia đạo cho người phụ thuộc, tại M
ẫ
u số
02/ĐK-NPT-TNCN bà A khai chỉ tiêu ”
thời
điểm tính giảm trừ
” là
tháng 8/2018
thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia đạo cho người phụ thuộc Tính từ lúc tháng 8/2018.
-> Khi quyết toán để được tính lại theo thực tế nảy từ tháng 3/2018 thì bà A
phải đăng ký lại
theo thực tại nảy tại Mẫ
u số
02/ĐK-NPT-TNCN và
gửi tất nhiên giấy tờ quyết toán thuế
.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia đạo cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì
được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT Tính từ lúc tháng nảy sinh trách nhiệm nuôi chăm sóc
Khi người nộp thuế t
hực hiện nay ủy quyền quyết toán thuế
và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập
kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN
phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.
– Trường hợp người nộp thuế có nảy sinh bổn phận nuôi chăm sóc đối với người phụ thuộc khác chỉ dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như:
anh, chị, em ruột; ông, bà nội nước ngoài; cô, dì..
.) thì
vận hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2017
,
nếu đăng ký giảm trừ gia đạo quá hạn vận nêu trên người nộp thuế ko được giảm trừ gia đạo đối với người phụ thuộc đó cho năm 2017.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính
giảm trừ một lần
vào
một người nộp thuế
trong năm tính thuế
. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi chăm sóc thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia đạo vào một người nộp thuế.
——————————————————————————————
c. Điều khiếu nại để xác định người tàn tật, ko hề kĩ năng cần lao là kẻ phụ thuộc
– Người tàn tật, ko hề kĩ năng cần lao theo chỉ dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người dân thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người tàn tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và ko hề kĩ năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được ứng dụng theo
công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015
của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân chủ nghĩa mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.
CẤP MÃ SỐ THUẾ NGƯỜI PHỤ THUỘC
(Kèm theo công văn số 5749/CT/TNCN, ngày 05/02/2018)
– Tổ chức trả thu nhập khai đầy đủ (100%) số lượng NPT đã tính giảm trừ trong năm 2018 vào Phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN.
Lưu ý Khi đăng ký Người phụ thuộc:
Trường hợp thông báo NPT chỉ có năm sinh tuy nhiên ko hề ngày, tháng thì lấy ngày 01 tháng 01 nhập vào chỉ tiêu “Ngày sinh ” (
01/01/năm sinh
).
– NPT đã có MST thì nhập các chỉ tiêu chỉ dẫn nêu trên, NPT từ đủ 14 tuổi trở lên thì nhập cột chứng minh dân chúng (người nước ngoài nhập hộ chiếu), NPT
bên dưới 14 tuổi
thì nhập các chỉ tiêu trên giấy khai sinh.
– Trường hợp thay đổi thông tin/bổ sung thêm mới hoặc giảm NPT Tổ chức trả thu nhập thực hành khai bổ sung theo nguyên lý sau:
+ Trường hợp đổi thay thông báo/bổ sung thêm mới hoặc giảm NPT mà ko làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/QTT-TNCN và các Phụ lục khác tất nhiên tờ khai QTT thì Tổ chức trả thu nhập chỉ cần khai mẫu 02TH cho các ngôi trường hợp cần thay đổi/bổ sung NPT.
+ Trường hợp thay đổi thông tin/bổ sung thêm mới hoặc giảm NPT có làm đổi thay dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/QTT-TNCN và các Phụ lục khác tất nhiên tờ khai thì Tổ chức trả thu nhập thực hành kê khai như sau:
++ Khai bổ sung tờ khai QTT 05/QTT-TNCN và các Phụ lục cần điều chỉnh (trừ phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN) để điều chỉnh QTT.
++ Khai thông báo thay đổi/bổ sung về NPT vào mẫu 02TH để bổ sung thông tin/ cấp MST NPT.
Lưu ý:
Đối với ngôi trường hợp đổi thay thông báo về NPT:
– Đối với ngôi trường hợp thay đổi các thông báo về NNT đăng ký giảm trừ gia cảnh, mối quan lại hệ với NNT, thời gian giảm trừ từ tháng đến tháng thì Tổ chức trả thu nhập dùng mẫu 02TH để kê khai.
– Đối với ngôi trường hợp thay đổi các thông báo liên hệ đến cấp MST (bao héc tàm tất cả CMND và các thông báo trên giấy khai sinh) thì Tổ chức trả thu nhập cô đọng mẫu 02/ĐK-TCT (TT số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính) của cá nhân chủ nghĩa nộp cho CQT trực tiếp cai quản lý (CQT thực hiện nay cập nhật thông tin đổi thay của từng NPT trên vận dụng TMS)
.
Chi tiết xem tại đây:
————————————————————————————-
Sau sau Khi tính được các khoản thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế, giảm trừ, các bạn tính bình quân cả năm như sau:
V. Cách tính Thu nhập tính thuế bình quân tháng:
– Khi thực hành QTT năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bởi tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
==
Tổng thu nhập chịu thuế
–
Tổng các khoản giảm trừ
12 tháng
tỉ dụ 5
:
Năm 2018, Ông A là cá nhân trú ngụ có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng;
– Trong 06 tháng cuối năm Ông A có nảy thu nhập của 05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng ko nảy sinh thu nhập.
– Trong năm 2018 Ông A có tính giảm trừ cho bạn dạng thân mình và 01 người phụ thuộc nước ngoài giả ko hề khoản thu nhập nào khác.
-> Như vậy,
nếu cuối năm Ông A thuộc diện QTT thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2018 được xác định như sau:
– Tổng thu nhập chịu thuế năm 2018:
(20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.
– Tổng các khoản giảm trừ năm 2017:
(9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 12 tháng = 151,2 triệu đồng.
– Thu nhập tính thuế năm 2018:
170 triệu đồng – 151,2 triệu đồng = 18,8 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế
bình quân tháng
năm 2018:
18,8 triệu đồng: 12 tháng = 1,57 triệu đồng.
Như vậy là thuộc bậc 1:
= Thu nhập tính thuế X 5% = 1.570.000 X 5% = 78.500
=> Thuế TNCN phải nộp cả năm
= 78.500 x 12 tháng = 942.000
————————————————————————————–
– Trường hợp cá nhân trú ngụ là công dân của đất nước, vùng bờ cõi đã thỏa thuận Hiệp định với nước ta về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì trách nhiệm và trách nhiệm thuế TNCN được tính từ tháng đến nước ta trong ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa lần trước tiên có mặt tại nước ta đến tháng chấm dứt giao kèo cần lao và rời nước ta (được tính đủ theo tháng).
thí dụ 6:
Năm 2018, ông D là công dân của Nhật Bản đến nước ta lần trước tiên vào ngày 05/3/2018 theo hợp đồng làm việc tại Công ty X, đến ngày
25/11/2018 ông D chấm dứt giao kèo làm việc tại Công ty X và rời nước ta
. Hàng tháng ông D cảm bắt gặp tổng thu nhập từ lương lậu, tiền công (từ công ty tại nước ta v
à
tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ô
ng D ko kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2018 đến 25/11/2018, ông D có mặt tại nước ta là 265 ngày: Như vậy, năm 2018 ông D là cá nhân ngụ tại nước ta. Trước Khi rời nước ta ngày 25/11/2018, ông D thực hiện nay quyết toán thuế TNCN tại nước ta như sau:
– Tổng thu nhập chịu thuế năm 2018: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng
– Khoản giảm trừ gia đạo cho bạn dạng thân mình ông D năm 2018:
9 triệu đồng x 9 tháng = 81 triệu đồng.
– Thu nhập tính thuế năm 2018:
630 triệu đồng – 81 triệu đồng =
549 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2018:
549 triệu đồng: 9 tháng = 61 triệu đồng.
————————————————————————————————–
VI. THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN:
1. Đối với Tổ chức trả thu nhập (Doanh nghiệp)
1.1 Hồ sơ quyết toán thuế TNCN:
Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2018 thực hành theo chỉ dẫn tại Điểm b.2.1, Khoản 2, Điều 21; Khoản 6, Khoản 7, Điều 24; Phụ Lục số 02 phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập đối với thu nhập từ lương lậu, tiền công khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa mẫu số 05/QTT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Lưu ý:
– Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải
đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.
– Các tổ chức trả thu nhập Khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ xác thực để can dự, số điện thoại và địa chỉ gmail.
– Không khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài Khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan lại chi trả thu nhập.
Chi tiết
:
—————————————————————————————————————
1.2 Nơi nộp giấy tờ:
Nơi nộp giấy tờ QTT TNCN năm 2018 thực hiện nay theo chỉ dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Nộp giấy tờ QTT TNCN tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp cai quản lý, cụ thể:
– TCTTN là cơ sở sản xuất, marketing thương mại nộp giấy tờ khai thuế tại CQT trực tiếp cai quản lý tổ chức.
– TCTTN là cơ quan lại Trung ương; cơ quan lại thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh; cơ quan lại cấp tỉnh nộp hồ nước sơ khai thuế tại Cục Thuế điểm tổ chức đóng trụ sở chính.
– TCTTN là cơ quan lại thuộc, trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân cấp thị trấn; cơ quan lại cấp thị trấn nộp giấy tờ khai thuế tại Chi cục Thuế điểm tổ chức đóng trụ sở chính.
– TCTTN là các cơ quan lại nước ngoài giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ nước sơ khai thuế tại Cục Thuế điểm tổ chức đóng trụ sở chính.
——————————————————————————————————–
1.3
hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế TNCN:
– Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì vận hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế năm 2018
chậm nhất là ngày 31/03/2019.
– Tổ chức trả thu nhập
chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải tán hoặc vỡ nợ
theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) Tính từ lúc ngày chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải tán hoặc vỡ nợ
1.4 vận hạn nộp tiền thuế
– vận hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày rốt cục của hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.
——————————————————————————————————–
1.5 Cách nộp giấy tờ Quyết toán thuế TNCN năm 2018:
Cục Thuế TP HN Thủ Đô triển khai khối mạng lưới server dịch vụ thuế điện tử đối với các tờ khai thuế và tờ khai: Quyết toán thuế TNCN mẫu: 02/QTT-TNCN, 05/KK-TNCN, 05/QTT-TNCN; 05/DS-TNCN, 09/KK-TNCN, 13/KK-TNCN, tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc mẫu 02TH trên khối mạng lưới server thuế điện tử (eTax) tại địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn tới NNT, cụ thể như sau:
– Đối với Doanh nghiệp
có sử dụng chữ ký số
truy cập vào cổng thông báo điện tử
http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn (kekhaithue.gdt.gov.vn)
để gửi dữ liệu cho Cơ thuế quan lại =>
Không gửi giấy tờ bởi bạn dạng giấy và cũng ko gửi tệp tin dữ liệu tại trang http://thuedientu.gdt.gov.vn.
– cá nhân và tổ chức trả thu nhập
chưa sử dụng chữ ký số
nộp quyết toán thuế bởi bạn dạng giấy có ký đóng dấu và song song gửi tệp tin dữ liệu tại trang web
http://thuedientu.gdt.gov.vn
.
Lưu ý
:
cá nhân chủ nghĩa và Tổ chức trả thu nhập kết xuất dữ liệu tệp tin
Excel để lưu
,
kết xuất dữ liệu
tệp tin XML để gửi CQT
.
———————————————————————————————-
2. Đối với cá nhân chủ nghĩa trực tiếp Quyết toán với CQ Thuế:
2.1: Hồ sơ Quyết toán thuế TNCN:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có)
.
cá nhân chủ nghĩa cam kết chịu bổn phận về tính xác thực của các thông tin trên bạn dạng chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập ko cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí thì cơ thuế quan lại cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để coi xét xử lý giấy tờ quyết toán thuế cho cá nhân mà ko nép phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của pháp luật nước ngoài, cơ thuế quan lại nước ngoài ko cấp giấy công nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bạn dạng chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan lại trả thu nhập cấp hoặc bạn dạng chụp chứng từ ngân mặt hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học tập (nếu có).
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Lưu ý:
– Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông báo sau: địa chỉ xác thực để can hệ, số điện thoại, gmail,
bọn họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư
.
– Đối với giấy tờ trả thuế yêu cầu ghi xác thực số tài khoản ngân mặt hàng và mở tại ngôi nhà băng – chi nhánh.
– Chỉ tiêu số [37] – Đã khấu trừ – tại mẫu 02/QTT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế đã khấu trừ và đã nộp vào ngân sách đất nước theo mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).
– Chỉ tiêu số [38] – Đã tạm nộp- tại mẫu 02/QTT- TNCN phát hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế TNCN mà cá nhân chủ nghĩa đã nộp vào ngân sách đất nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.
——————————————————————————————–
2.2 Nơi nộp giấy tờ quyết toán thuế TNCN
Theo chỉ dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì điểm nộp giấy tờ quyết toán của cá nhân ngụ có thu nhập từ lương lậu, tiền công như sau:
– cá nhân có thu nhập từ lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì điểm nộp giấy tờ QTT là
Cục Thuế điểm cá nhân nộp hồ nước sơ khai thuế trong năm
.
– cá nhân đang tính giảm trừ gia đạo cho bạn dạng thân mình tại Doanh nghiệp nào thì nộp giấy tờ quyết toán thuế tại
cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý Doanh nghiệp đó
.
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa có thay đổi điểm làm việc và tại tổ chức trả thu nhập chung cục có tính giảm trừ gia đạo cho bạn dạng thân mình thì nộp giấy tờ quyết toán thuế tại
cơ thuế quan lại cai quản lý tổ chức trả thu nhập chung cuộc
.
thí dụ 7
:
– Năm 2018, ông S làm việc tại TP Sài Gòn và thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN.
– Tháng 02/2019, ông S chuyển ra HN Thủ Đô làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm cai quản lý và hàm tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ.
-> Như vậy,
Ông S nộp giấy tờ quyết toán thuế TNCN năm 2018 tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu tại thời điểm quyết toán năm 2018, Ông S
đang được tính giảm trừ bạn dạng thân mình tại Công ty A
.
– Nộp cho Chi cục thuế Tây Hồ nếu tại thời tự khắc quyết toán thuế năm 2018, Ông S
ko tính giảm trừ bạn dạng thân mình tại Công ty A
.
– cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ quyết toán thuế tại
Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa hàm
(điểm đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao héc tàm tất cả:
+ cá nhân chủ nghĩa có đổi thay điểm làm việc và tại tổ chức trả thu nhập chung cục ko tính giảm trừ gia cảnh cho bạn dạng thân mình.
+ cá nhân chủ nghĩa chưa tính giảm trừ gia đạo cho bạn dạng thân mình ở bất cứ tổ chức trả thu nhập nào.
+ cá nhân ko ký hợp đồng lao động, hoặc ký giao kèo lao động bên dưới 03 tháng, hoặc ký giao kèo cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một điểm hoặc nhiều điểm đã khấu trừ 10%.
+ cá nhân chủ nghĩa trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một điểm hoặc nhiều điểm tuy nhiên tại thời điểm quyết toán ko làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.
– Trường hợp cá nhân hàm tại nhiều điểm và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại điểm cá nhân chủ nghĩa ngụ thì. cá nhân tuyển lựa một điểm ngụ để quyết toán thuế.
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa sử dụng vận dụng để gửi tệp tin dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được vận dụng bổ sung tự động việc xác định cơ quan lại thuế nộp giấy tờ quyết toán thuế sau Khi cá nhân chủ nghĩa khai các thông tin can dự.
————————————————————————–
2.3 hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế:
–
cá nhân chủ nghĩa có số thuế phải nộp thêm kì hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế năm 2018
chậm nhất là ngày 01/04/2019.
– Trường hợp cá nhân có nảy sinh
trả thuế
thu nhập cá nhân chủ nghĩa tuy nhiên
chậm nộp tờ khai quyết toán thuế
theo quy định thì
ko vận dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá hạn
.
-> Nên cá nhân có thể
nộp giấy tờ bất kể thời điểm nào trong năm.
=> Do đó, đối với các cá nhân chủ nghĩa có số thuế
nộp thừa
có đề nghị
trả thuế
thì nên nộp
sau ngày 01/04/2019.
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa trú ngụ là kẻ nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại nước ta tuy nhiên trước Khi xuất cảnh phải làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan lại thuế thì vận hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong ngôi trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) Tính từ lúc ngày cá nhân chủ nghĩa xuất cảnh.
—————————————————————————————–
2.4 vận hạn nộp Tiền thuế TNCN:
hạn vận nộp thuế chậm nhất là ngày rốt cuộc của thời hạn nộp giấy tờ khai quyết toán thuế.
– Nếu cá nhân chủ nghĩa sau Khi quyết toán thuế mà nộp thừa thuế TNCN thì có thể chuyển kỳ sau hoặc làm thủ tục trả thuế TNCN.
Chi tiết xem tại đây:
—————————————————————-
Các bạn có nhu muốn muốn tìm hiểu chi tiết rộng và chuyên sâu rộng các bộ́n có thể dự
:
Lớp
thực tế chuyên sâu tại Tác_Giả_2.
#Hướng #dẫn #quyết #toán #thuế #TNCN #năm #mới #nhất