Luật số 68/2014/QH13 – Luật Doanh nghiệpcủa Quốc hội ban héc tành ngày 26/11/2014 quy định về việc thành lập, tổ chức cai quản lý, tổ chức lại, giải tán và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp, bao héc tàm tất cả công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về group công ty.
– Có hiệu lực
từ ngày
01 tháng 7 năm 2015
QUỐC HỘI
——-
CỘNG HÒA xã hội CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số: 68/2014/QH13
HN Thủ Đô, ngày 26 tháng 11 năm 2014
LUẬT
DOANH NGHIỆP
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta;
Quốc hội phát hành Luật doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức cai quản lý, tổ chức lại, giải thể và phát động và sinh hoạt giải trí có liên quan lại của doanh nghiệp, bao héc tàm tất cả công ty bổn phận hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về group công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp.
2. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có can hệ đến việc thành lập, tổ chức cai quản lý, tổ chức lại, giải tán và phát động và sinh hoạt giải trí có can hệ của doanh nghiệp.
Điều 3. áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành
Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức cai quản lý, tổ chức lại, giải tán và phát động và sinh hoạt giải trí có liên can của doanh nghiệp thì vận dụng quy định của Luật đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
1.
cá nhân nước ngoài
là kẻ ko hề quốc tịch nước ta.
2.
Cổ đông
là cá nhân chủ nghĩa, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập
là cổ đông sở hữu chí ít một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
3.
Cổ tức
là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bởi tiền mặt hoặc bởi tài sản khác từ mối cung cấp lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau sau Khi thực hiện nay bổn phận về tài chính.
4.
Công ty bổn phận hữu hạn
bao héc tàm tất cả công ty bổn phận hữu hạn một thành viên và công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên.
5.
Cổng thông tin đất nước
về đăng ký doanh nghiệp
là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
6.
Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
7.
Doanh nghiệp
là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao du, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích mục tiêu marketing thương mại.
8.
Doanh nghiệp đất nước
là doanh nghiệp do đất nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
9.
Doanh nghiệp nước ta
là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo luật pháp nước ta và có trụ sở chính tại nước ta.
10.
Địa chỉ thường trú
là địa chỉ đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ điểm làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
11.
Giá thị ngôi trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
là giá giao du trên thị ngôi trường cao nhất ngày ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người buôn bán và người sử dụng, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.
12.
Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp
là văn bạn dạng hoặc bạn dạng điện tử mà Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông báo về đăng ký doanh nghiệp.
13.
Góp vốn
là sự góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao héc tàm tất cả góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
14.
Hệ thống thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp
bao héc tàm tất cả Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng chuyên môn khối mạng lưới server.
15.
Hồ sơ hợp thức
là giấy tờ có đầy đủ giấy má theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của luật pháp.
16.
kinh dinh
là sự thực hiện nay liên tiếp một, một số hoặc vớ các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị ngôi trường nhằm mục đích mục tiêu sinh lợi.
17.
Người có can dự
là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có quan lại hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người cai quản lý công ty mẹ và người dân có thẩm quyền bổ nhiệm người cai quản lý đó đối với công ty con trong group công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong group công ty;
c) Người hoặc group người dân có kĩ năng chi phối việc ra quyết định, phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp đó chuẩn y cơ quan lại cai quản lý doanh nghiệp;
d) Người cai quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cai quản lý công ty hoặc của tư vấn viên cấp dưới, cổ đông sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần chi phối;
e) cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người dân, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người dân, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan lại cai quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi. ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
18.
Người cai quản lý doanh nghiệp
là kẻ cai quản lý công ty và người cai quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao héc tàm tất cả chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, chủ toạ Hội đồng cai quản trị, thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và cá nhân giữ chức danh cai quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty thỏa thuận giao du của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
19.
Người thành lập doanh nghiệp
là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
20.
Nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức, cá nhân được hiểu là ngôi nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
21.
Phần vốn góp
là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh.
22.
Sản phẩm, dịch vụ công ích
là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống tài chính tài chính – từng lớp của sơn hà, cộng đồng dân cư của một điểm bờ cõi mà đất nước cần đảm bảo vì ích lợi chung hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh và việc sinh sản, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị ngôi trường rất rất khó khăn có kĩ năng bù đắp phí.
23.
Thành viên công ty
là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc vớ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
24.
Thành viên công ty hợp danh
bao héc tàm tất cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
25.
Tổ chức lại doanh nghiệp
là sự chia, tách, thống nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
26.
Tổ chức nước ngoài
là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
27.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của ngôi nhà đầu tư nước ngoài
là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của ko hề thảy ngôi nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp nước ta.
28.
Vốn có quyền biểu quyết
là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
29.
Vốn điều lệ
là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp Khi thành lập công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã buôn bán hoặc đã được đăng ký mua Khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Điều 5. đảm bảo của đất nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. đất nước xác nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; BH an toàn đồng đẳng trước luật pháp của các doanh nghiệp ko phân biệt mẫu mã sở hữu và thành phần tài chính tài chính; dìm tính sinh lợi hợp lí của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
2. đất nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi. hợp lí khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp lí của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp ko biến thành quốc hữu hóa, ko biến thành tịch kí bởi biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cấp thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi. đất nước, tình trạng nguy cấp, phòng, chống thiên tai, đất nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi trả tài sản của doanh nghiệp; ngôi trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, ngôi trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị ngôi trường tại thời tự khắc trưng mua hoặc trưng dụng. Việc tính sổ hoặc đền bù phải BH an toàn ích lợi của doanh nghiệp và ko phân biệt đối giữa các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – tầng lớp trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – từng lớp trong doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ chức.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm trọng và ko được ngăn trở, gây gian khổ cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội tại doanh nghiệp; ko được ngăn cản, gây gian khổ cho người cần lao tham dự phát động và sinh hoạt giải trí trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh dinh trong những ngành, nghề mà luật ko cấm.
2. Tự chủ marketing thương mại và lựa chọn mẫu mã tổ chức marketing thương mại; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, mẫu mã kinh dinh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh dinh.
3. chọn lọc mẫu mã, phương thức lôi kéo, phân bổ và dùng vốn.
4. Chủ động dạo thị ngôi trường, quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và ký phối hợp đồng.
5. kinh dinh xuất khẩu, du nhập.
6. Tuyển dụng, thuê và dùng cần lao theo đề nghị marketing thương mại.
7. Chủ động áp dụng hợp lý tập và công nghệ để nâng cao cực tốt marketing thương mại và kĩ năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, dùng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. từ khước yêu cầu cung cấp mối cung cấp lực có sẵn ko tuân theo quy định của pháp luật
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về năng khiếu nại, tố giác.
11. tham gia tố tụng theo quy định của luật pháp.
12. Quyền khác theo quy định của luật có liên hệ.
Điều 8. trách nhiệm và trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều khiếu nại marketing thương mại Khi marketing thương mại ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại theo quy định của Luật đầu tư và đảm bảo duy trì đủ điều khiếu nại đầu tư kinh dinh đó trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
2. Tổ chức công tác kế toán tài chính, lập và nộp thưa tài chính chân thực, xác thực, đúng hạn vận theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hành các bổn phận tài chính khác theo quy định của luật pháp.
4. đảm bảo quyền, lợi. hợp lí, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về cần lao; ko được phân biệt đối và xúc phạm danh dự, phẩm giá của người cần lao trong doanh nghiệp; ko được dùng lao động hiếp dâm và lao động trẻ thơ; bổ sung và tạo điều khiếu nại thuận tiện cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kĩ năng nghề; thực hành chế độ bảo đảm từng lớp, bảo đảm thất nghiệp, bảo đảm y tế và bảo đảm khác cho người lao động theo quy định của luật pháp.
5. đảm bảo và chịu trách nhiệm về chất lượng product, dịch vụ theo tiêu chuẩn do luật pháp quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. thực hiện nay đầy đủ, kịp lúc các trách nhiệm về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, báo cho biết giải trình và các trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên tưởng.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, xác thực của thông báo kê khai trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp và các vắng; ngôi trường hợp phát hiện nay thông tin đã kê khai hoặc bẩm thiếu chuẩn xác, chưa đầy đủ thì phải kịp lúc sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an ninh từng lớp, bình đẳng giới, bảo đảm an toàn tài nguyên, môi ngôi trường, bảo đảm an toàn di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.
9. thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm về đạo đức kinh dinh để đảm bảo quyền, lợi. hợp lí của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người sử dụng.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên can của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp phí theo giá do luật pháp về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
3. Được BH an toàn thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi phù hợp và phải chăng.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và hạn vận đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền quy định.
5. BH an toàn các điều khiếu nại công bởi và thuận lợi như nhau cho các quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước luật pháp và quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng về số lượng, chất lượng, điều khiếu nại cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp từng lớp
1. Doanh nghiệp từng lớp phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) mục tiêu phát động và sinh hoạt giải trí nhằm mục đích giải quyết vấn đề tầng lớp, môi ngôi trường vì ích lợi cộng đồng;
c) dùng ít nhất 51% tổng lợi nhuận từng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm mục đích thực hiện nay đích từng lớp, môi ngôi trường như đã đăng ký.
2. Ngoài các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Duy trì mục tiêu và điều khiếu nại quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí; ngôi trường hợp doanh nghiệp đang phát động và sinh hoạt giải trí muốn chuyển thành doanh nghiệp tầng lớp hoặc doanh nghiệp xã hội muốn tự đích từng lớp, môi ngôi trường, cấm dùng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông tin với cơ quan lại có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người cai quản lý doanh nghiệp từng lớp được coi xét, tạo thuận lợi và bổ sung trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng thực có liên quan lại theo quy định của pháp luật;
c) Được lôi kéo và nhận tài trợ bên dưới các mẫu mã khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của nước ta và nước ngoài để bù đắp uổng cai quản lý và tổn phí phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp;
d) Không được dùng các khoản tài trợ lôi kéo được cho mục đích khác ngoài bù đắp phí cai quản lý và hoài phát động và sinh hoạt giải trí để giải quyết vấn đề xã hội, môi ngôi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận những ưu đãi, bổ sung, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ từng năm vắng cơ quan lại có thẩm quyền về tình hình phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp.
3. đất nước có chính sách khuyến nghị, tương trợ và xúc tiến phát triển doanh nghiệp từng lớp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy định cai quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) tày bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng thực khác;
c) Tài liệu, giấy má xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) thưa của Ban đánh giá, cuối cùng của cơ quan lại thanh tra, cuối cùng của tổ chức truy thuế kiểm toán;
g) Sổ kế toán tài chính, chứng từ kế toán tài chính, ít tài chính từng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; hạn lưu giữ thực hành theo quy định của luật pháp có liên tưởng.
Điều 12. vắng đổi thay thông báo của người cai quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải thưa Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm doanh nghiệp có trụ sở chính trong hạn 05 ngày, Tính từ lúc ngày có đổi thay thông báo về bọn họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của những người dân sau đây:
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị đối với công ty cổ phần;
2. Thành viên Ban đánh giá hoặc Kiểm soát viên;
3. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành.
Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp là cá nhân chủ nghĩa đại diện cho doanh nghiệp thực hành các quyền và bổn phận nảy sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người dân có quyền lợi, trách nhiệm can dự trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh cai quản lý và quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải BH an toàn luôn có ít ra một người đại diện theo pháp luật trú ngụ tại nước ta. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo luật pháp thì người đó phải ngụ ở nước ta và phải ủy quyền bởi văn bạn dạng cho người khác thực hành quyền và bổn phận của người đại diện theo luật pháp Khi xuất cảnh ngoài nước ta. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu bổn phận về việc thực hiện nay quyền và trách nhiệm và trách nhiệm đã ủy quyền.
4. Trường hợp ko hề hạn sử dung vận ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại nước ta và ko hề ủy quyền khác thì thực hiện nay theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện nay các quyền và bổn phận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến Khi người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn đấu thực hành các quyền và trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của công ty bổn phận hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến Khi người đại diện theo luật pháp của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến Khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng cai quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo luật pháp và người này vắng mặt tại nước ta quá 30 ngày mà ko ủy quyền cho người khác thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, cuối cùng tù, bị giới hạn hoặc mất năng lực hành động dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng cai quản trị cử người khác làm người đại diện theo luật pháp của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân chủ nghĩa làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, cuối cùng tù, trốn ngoài điểm cư trú, bị mất hoặc bị giới hạn năng lực hành động dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm mặt hàng nhái, kinh dinh trái phép, trốn thuế, lừa dối quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại cố nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến những Khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trong một số ngôi trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo luật pháp trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Điều 14. trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có bổn phận sau đây:
a) thực hành các quyền và trách nhiệm được giao một cách chân thực, thận trọng, tốt nhất nhằm mục đích đảm bảo ích lợi hợp lí của doanh nghiệp;
b) giáp với ích lợi của doanh nghiệp; cấm dùng thông tin, bí quyết, thời cơ marketing thương mại của doanh nghiệp, ko lạm dụng địa vị, chức vụ và dùng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi. của tổ chức, cá nhân khác;
c) thông báo kịp lúc, đầy đủ, xác thực cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người dân có liên hệ của bọn họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm và trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bởi văn bạn dạng nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hành các quyền và trách nhiệm theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hành theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít ra 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ quát lác có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty ko xác định phần vốn góp, số cổ phần ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.
4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bởi văn bạn dạng, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành đối với công ty Tính từ lúc ngày công ty cảm bắt gặp tin báo. Văn bạn dạng ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của từng người đại diện theo ủy quyền;
d) hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày chính thức phát động được ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và cai quản lý doanh nghiệp;
c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hoặc cổ phần do đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ko được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người cai quản lý và của người dân có thẩm quyền bổ dụng người cai quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều khiếu nại khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 16. bổn phận của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện nay các quyền và bổn phận của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi giới hạn của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hành các quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều ko hề hiệu lực thực thi hiện hành đối với bên thứ bố.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm và trách nhiệm dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được ủy quyền một cách trung thực, thận trọng, tốt nhất, bảo đảm an toàn ích hợp lí của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước bên thứ bố đối với trách nhiệm nảy sinh can hệ đến quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được thực hành phê duyệt người đại diện theo ủy quyền.
Điều 17. Các hành động bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc chối từ cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền nhiễu, cản trở, crếp người thành lập doanh nghiệp và phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của doanh nghiệp.
2. ngăn trở chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện nay các quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh dinh bên dưới mẫu mã doanh nghiệp mà ko đăng ký hoặc tiếp marketing thương mại sau Khi bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
4. Kê khai ko chân thực, ko chính xác nội dung giấy tờ đăng ký doanh nghiệp và nội dung giấy tờ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, ko góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn ko đúng giá trị.
6. marketing thương mại các ngành, nghề cấm đầu tư marketing thương mại; kinh dinh ngành, nghề đầu tư kinh dinh có điều khiếu nại Khi chưa đủ các điều khiếu nại marketing thương mại theo quy định của Luật đầu tư hoặc ko an toàn duy trì đủ điều khiếu nại marketing thương mại trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí.
7. Rửa tiền, lừa đảo.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và cai quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có quyền thành lập và cai quản lý doanh nghiệp tại nước ta theo quy định của Luật này, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây ko hề quyền thành lập và cai quản lý doanh nghiệp tại nước ta:
a) Cơ quan lại đất nước, đơn vị vũ trang dân chúng dùng tài sản đất nước để thành lập doanh nghiệp kinh dinh thu lợi riêng cho cơ quan lại, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của luật pháp về cán bộ, công chức, tư vấn viên cấp dưới;
c) Sĩ quan lại, hạ sĩ quan lại, bộ đội chuyên nghiệp, công nhân, tư vấn viên cấp dưới quốc phòng trong các cơ quan lại, đơn vị thuộc Quân đội dân chúng; sĩ quan lại, hạ sĩ quan lại chuyên nghiệp trong các cơ quan lại, đơn vị thuộc Công an dân chúng nước ta, trừ những người dân được cử làm đại diện theo ủy quyền để cai quản lý phần vốn góp của đất nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, cai quản lý kỹ năng trong doanh nghiệp đất nước, trừ những người dân được cử làm đại diện theo ủy quyền để cai quản lý phần vốn góp của đất nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị giới hạn năng lực hành động dân sự hoặc bị mất năng lực hành động dân sự; tổ chức ko hề tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự, chấp hành quyết phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện ép, cơ sở giáo dục nép hoặc đang bị cấm hành nghề marketing thương mại, đảm trách chức vụ hoặc làm thuê việc nhất mực, liên can đến marketing thương mại theo quyết định của Tòa án; các ngôi trường hợp khác theo quy định của pháp luật về vỡ nợ, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ ngôi trường hợp sau đây:
a) Cơ quan lại đất nước, đơn vị vũ trang quần chúng. # sử dụng tài sản đất nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan lại, đơn vị mình;
b) Các đối tượng ko được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của luật pháp về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan lại, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là sự sử dụng thu nhập bên dưới mọi mẫu mã có được từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia bên dưới mọi mẫu mã cho một số hoặc vớ những người dân quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của cơ quan lại, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách đất nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi. riêng của cơ quan lại, đơn vị.
Điều 19. giao kèo trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải nối thực hành quyền và trách nhiệm và trách nhiệm nảy sinh từ hợp đồng đã thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này, trừ ngôi trường hợp các bên giao kèo có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp ko được đăng ký thành lập thì người thỏa thuận giao kèo theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm và trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đái chịu trách nhiệm và trách nhiệm thực hành hợp đồng đó.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh
1. Giấy yêu cầu đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của các thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với ngôi nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty bổn phận hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy má sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bạn dạng ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bạn dạng sao Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp lí hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng thực đăng ký đầu tư đối với ngôi nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy yêu cầu đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bạn dạng ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bạn dạng sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp lí hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng thực đăng ký đầu tư đối với ngôi nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 24. Nội dung giấy yêu cầu đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề marketing thương mại.
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào buôn bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
6. thông tin đăng ký thuế.
7. Số lượng cần lao.
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Điều 25. Điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao héc tàm tất cả Điều lệ Khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí.
Điều lệ công ty có các nội dung chính yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề marketing thương mại;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm căn bạn dạng khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty bổn phận hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và trách nhiệm của thành viên đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức cai quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
h) Thể thức duyệt quyết định của công ty; nguyên lý giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, lương phía và thưởng cho người cai quản lý và Kiểm soát viên;
k) Những ngôi trường hợp thành viên có quyền đề nghị công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong marketing thương mại;
m) Các ngôi trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
2. Điều lệ Khi đăng ký doanh nghiệp phải có bọn họ, tên và chữ ký của những người dân sau đây:
a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân chủ nghĩa và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân chủ nghĩa và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có bọn họ, tên và chữ ký của những người dân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo luật pháp của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty bổn phận hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo luật pháp đối với công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Điều 26. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần được lập phải có các nội dung cốt tử sau đây:
1. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bạn dạng khác của thành viên là cá nhân chủ nghĩa đối với công ty bổn phận hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân chủ nghĩa đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, hạn góp vốn phần vốn góp của từng thành viên đối với công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Điều 27. trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi giấy tờ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh.
2. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có bổn phận xem xét tính hợp thức của giấy tờ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp trong hạn vận 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ. Trường hợp chối từ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bởi văn bạn dạng cho người thành lập doanh nghiệp biết. thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy tờ.
3. Chính phủ quy định chi tiết lớp lang, thủ tục, giấy tờ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan lại trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo đảm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông báo điện tử.
Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký marketing thương mại ko biến thành cấm đầu tư marketing thương mại;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này;
c) Có giấy tờ đăng ký doanh nghiệp hợp thức;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị phá diệt, bị hư hại hoặc bị tiêu diệt bên dưới mẫu mã khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải trả lệ phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 29. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của thành viên là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn.
4. Vốn điều lệ.
Điều 30. Mã số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp Khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số độc nhất vô nhị và ko được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hành các trách nhiệm về thuế, thủ tục hành chính và quyền, trách nhiệm khác.
Điều 31. Đăng ký đổi thay nội dung Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan lại đăng ký kinh dinh Khi đổi thay nội dung Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp chịu bổn phận đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày có thay đổi.
3. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có bổn phận coi xét tính hợp thức của giấy tờ và cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ. Trường hợp từ khước thì phải thông báo bởi văn bạn dạng cho doanh nghiệp biết. thông tin phải nêu rõ lý do; các đề nghị sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Đăng ký đổi thay nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hành theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký đổi thay đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, có thẩm quyền trong hạn vận 15 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày bạn dạng án hoặc quyết định có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Kèm theo đăng ký phải có bạn dạng sao bạn dạng án hoặc quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành;
b) Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bạn dạng án hoặc quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị đăng ký. Trường hợp từ chối thì phải thông tin bởi văn bạn dạng cho bồ cầu đăng ký thay đổi biết. thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy tờ (nếu có).
Điều 32. thông báo đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan lại đăng ký kinh dinh Khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:
a) đổi thay ngành, nghề kinh dinh;
b) thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài, trừ ngôi trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) đổi thay những nội dung khác trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bởi văn bạn dạng đến Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm công ty đặt trụ sở chính trong vận hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày có thay đổi đối với cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. thông tin phải có nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính:
b) Đối với cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; bọn họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện nay có của bọn họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; bọn họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của bọn họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có bổn phận coi xét tính hợp thức của giấy tờ và thực hiện nay thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong kì hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin. Trường hợp từ khước bổ sung vào giấy tờ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bởi văn bạn dạng cho doanh nghiệp biết. thông báo phải nêu rõ lý do; các đề nghị sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Đăng ký đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hành theo lớp lang, thủ tục sau đây:
a) Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có thẩm quyền trong hạn vận 10 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày bạn dạng án hoặc quyết định có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Kèm theo thông báo, phải có bạn dạng sao bạn dạng án hoặc quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành;
b) Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có trách nhiệm và trách nhiệm xem xét và thực hành thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bạn dạng án hoặc quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành trong hạn vận 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì thông tin bởi văn bạn dạng cho bồ cầu đăng ký thay đổi biết. thông tin phải nêu rõ lý do; các đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy tờ (nếu có).
Điều 33. công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau Khi được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao héc tàm tất cả các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông báo sau đây:
a) Ngành, nghề kinh dinh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
2. Trường hợp đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp trong hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. thời hạn thông báo công khai các thông báo về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, Tính từ lúc ngày được công khai.
Điều 34. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong kì hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại phải gửi thông báo đăng ký doanh nghiệp và đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan lại thuế, cơ quan lại thống kê, cơ quan lại cai quản lý lao động, cơ quan lại bảo đảm xã hội; định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan lại đất nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban dân chúng thị trấn, quận, thị xã, đô thị thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp thị trấn) điểm doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cung cấp các thông tin mà doanh nghiệp phải công khai theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp lúc thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền dùng đất, giá trị quyền sở hữu trí óc, công nghệ, bí quyết chuyên môn, các tài sản khác có thể định giá được bởi Đồng nước ta.
2. Quyền sở hữu trí não được sử dụng để góp vốn bao héc tàm tất cả quyền tác giả, quyền can hệ đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí não. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp lí đối với các quyền nói trên mới có quyền dùng các tài sản đó để góp vốn.
Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền dùng đất cho công ty tại cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn ko phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản ko đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện nay bởi sự việc giao nhận tài sản góp vốn có công nhận bởi biên bạn dạng.
Biên bạn dạng giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo luật pháp của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bởi tài sản ko phải là Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong Khi quyền sở hữu hợp lí đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được dùng vào phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của chủ doanh nghiệp tư nhân ko phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. tính sổ mọi phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của ngôi nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện nay ưng chuẩn tài khoản vốn của ngôi nhà đầu tư đó mở tại ngôi nhà băng ở nước ta, trừ ngôi trường hợp tính sổ bởi tài sản.
Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn ko phải là Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá và được trình diễn.# thành Đồng nước ta.
2. Tài sản góp vốn Khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên lý đồng tình hoặc do một tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hạp tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được phần nhiều các thành viên, cổ đông sáng lập ưng.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao rộng so với giá trị thực tại tại thời tự khắc góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đái góp thêm ngay số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tiễn của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đái chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao rộng giá trị thực tại.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng cai quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp nhận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao rộng giá trị thực tiễn tại thời tự khắc góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng cai quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đái góp thêm ngay số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tại của tài sản góp vốn tại thời tự khắc kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu bổn phận đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao rộng giá trị thực tế.
Điều 38. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao héc tàm tất cả hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết bởi các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh dinh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao tiếp, giấy tờ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có quyền chối từ ưng ý tên dự con kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây lầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. sử dụng tên cơ quan lại đất nước, đơn vị vũ trang dân chúng, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – từng lớp, tổ chức chính trị từng lớp – nghề, tổ chức từng lớp, tổ chức xã hội – nghề để làm ắt hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp có sự ưng ý của cơ quan lại, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. dùng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 40. Tên doanh nghiệp bởi tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bởi tiếng nước ngoài là tên gọi được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bởi tiếng nước ngoài, tên bởi tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ rộng tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm marketing thương mại của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, giấy tờ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bởi tiếng nước ngoài.
Điều 41. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm marketing thương mại
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh dinh phải được viết bởi các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp tất nhiên ngữ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, mực tàu “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm marketing thương mại phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm marketing thương mại. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ rộng tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao thiệp, giấy tờ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 42. Tên trùng và tên gây lầm lẫn
1. Tên trùng là tên gọi tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết trọn vẹn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các ngôi trường hợp sau đây được coi là tên gọi gây lầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bởi tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bởi tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số trật tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa rưa rứa.
Các ngôi trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này ko áp dụng đối với ngôi trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 43. trụ sở chính của doanh nghiệp
trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên cương vực nước ta, có địa chỉ được xác định gồm số ngôi nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, thị trấn, quận, thị xã, thành thị thuộc tỉnh, tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về mẫu mã, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải biểu thị những thông báo sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước quá trình tập luyện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo mẫu con dấu với cơ quan lại đăng ký kinh dinh để đăng tải công khai trên Cổng thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc cai quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hành theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các ngôi trường hợp theo quy định của luật pháp hoặc các bên giao du có thỏa thuận về việc dùng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh dinh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có trách nhiệm thực hiện nay tất thảy hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp bao gồm chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề marketing thương mại của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh dinh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có trách nhiệm đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo đảm an toàn các ích đó.
3. Địa điểm marketing thương mại là điểm mà doanh nghiệp tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh cụ thể.
Điều 46. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.
2. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi giấy tờ đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có thẩm quyền điểm doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao héc tàm tất cả:
a) thông tin lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao quyết định thành lập và bạn dạng sao biên bạn dạng họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bạn dạng sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có bổn phận xem xét tính hợp thức của giấy tờ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ; nếu từ khước cấp Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện thì thông tin bởi văn bạn dạng cho doanh nghiệp biết. thông tin phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ thuế quan lại, cơ quan lại thống kê trong hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện; định kỳ gửi thông báo đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan lại đất nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban quần chúng. # cấp thị trấn điểm đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp chịu trách nhiệm và trách nhiệm đăng ký đổi thay nội dung Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện trong hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày có đổi thay.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
CÔNG TY trách nhiệm và trách nhiệm HỮU HẠN
Mục 1:
CÔNG TY trách nhiệm và trách nhiệm HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 47. Công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên ko vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ko được quyền phát hành cổ phần.
Điều 48. thực hiện nay góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng thực phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vận hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bởi các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của phần nhiều thành viên còn lại. Trong vận hạn này, thành viên có các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
3. Sau vận hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết tất nhiên ko hề là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào buôn bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên ngay số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, Tính từ lúc ngày chung cuộc phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính của công ty nảy sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký đổi thay vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời tự khắc góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng thực phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng thực phần vốn góp có các nội dung cốt tử sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác đối với thành viên là cá nhân chủ nghĩa; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị phá diệt, bị hư hoặc bị tiêu diệt bên dưới mẫu mã khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng thực phần vốn góp theo lớp lang, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 49. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau Khi được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung cốt yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác đối với thành viên là cá nhân chủ nghĩa; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo luật pháp của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 50. Quyền của thành viên
1. dự họp Hội đồng thành viên, đàm luận, đề nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau Khi công ty đã nộp đủ thuế và trả mỹ xong các bổn phận tài chính khác theo quy định của luật pháp.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp Khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty Khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bởi phương pháp chuyển nhượng một phần hoặc quờ quạng, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi khiếu nại trách nhiệm dân sự đối với chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ cai quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, group thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ rộng do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) đề nghị triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) soát, xem xét, gieo sổ biên chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán tài chính, bẩm tài chính từng năm;
c) đánh giá, xem xét, tra hỏi và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bạn dạng họp và quyết nghị của Hội đồng thành viên và các giấy tờ khác của công ty;
d) yêu cầu Tòa án diệt bỏ quyết nghị của Hội đồng thành viên trong hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày chấm dứt họp Hội đồng thành viên, nếu lớp lang, thủ tục, điều khiếu nại cuộc họp hoặc nội dung quyết nghị đó ko thực hiện nay đúng hoặc ko hạp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty ko quy định một tỷ lệ khác nhỏ rộng theo quy định tại khoản 8 Điều này thì group thành viên còn lại tất nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 51. trách nhiệm của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu bổn phận về các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra ngoài công ty bên dưới mọi mẫu mã, trừ ngôi trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.
3. tuân Điều lệ công ty.
4. Chấp hành quyết nghị, quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Chịu bổn phận cá nhân Khi nhân danh công ty để thực hành các hành động sau đây:
a) Vi phạm luật pháp;
b) Tiến hành marketing thương mại hoặc giao thiệp khác ko nhằm mục đích phục vụ ích lợi của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) thanh toán số tiền nợ chưa đến hạn trước nguy hại tiềm ẩn tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 52. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu ko tán thành đối với quyết nghị của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty can hệ đến quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các ngôi trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bởi văn bạn dạng và được gửi đến công ty trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày duyệt quyết nghị quy định tại khoản này.
2. Khi có đề nghị của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu ko thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị ngôi trường hoặc giá được định theo nguyên lý quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu. Việc tính sổ chỉ được thực hiện nay nếu sau Khi tính sổ đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác.
3. Trường hợp công ty ko mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác ko phải là thành viên.
Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc tất phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào buôn bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ ứng với phần vốn góp của bọn họ trong công ty với cùng điều khiếu nại;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều khiếu nại chào buôn bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người ko phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty ko mua hoặc ko mua ko hề trong vận hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày chào buôn bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và bổn phận đối với công ty ứng với phần vốn góp có can dự cho đến Khi thông báo về người sử dụng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc đổi thay phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo loại hình công ty bổn phận hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện nay đăng ký đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển nhượng.
Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số ngôi trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chủ nghĩa chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật pháp của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người cai quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị giới hạn hoặc bị mất năng lực hành động dân sự thì quyền và trách nhiệm của thành viên đó trong công ty được thực hành phê duyệt người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế ko thích trở nên thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này ko được Hội đồng thành viên hài lòng làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà ko hề người thừa kế, người thừa kế từ khước nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của luật pháp về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc vớ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người dân có quan lại hệ bọn họ mặt hàng đến mặt hàng thừa kế thứ bố thì hẳn nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là kẻ khác thì chỉ trở nên thành viên của công ty Khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai mẫu mã sau đây:
a) trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp nhận;
b) Chào buôn bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty
Công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty bổn phận hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban đánh giá; ngôi trường hợp có ít rộng 11 thành viên, có thể thành lập Ban đánh giá hiệp với đề nghị cai quản trị công ty. Quyền, bổn phận, tiêu chuẩn, điều khiếu nại và chế độ làm việc của Ban đánh giá, Trưởng Ban đánh giá do Điều lệ công ty quy định.
Điều 56. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất các thành viên công ty, là cơ quan lại quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, tuy nhiên chí ít mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và plan marketing thương mại từng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức lôi kéo thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị ngôi trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; phê duyệt hợp đồng vay, cho vay, buôn bán tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cho biết giải trình tài chính tại thời tự khắc công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm, ký và kết thúc hợp đồng đối với Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và người cai quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và người cai quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) duyệt y mỏng tài chính từng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc đề nghị vỡ nợ công ty;
n) Quyền và bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cá nhân chủ tức là thành viên công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị cuối cùng tù hoặc bị Tòa án tước quyền bính nghề theo quy định của Bộ luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham dự Hội đồng thành viên công ty.
Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thai một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. chủ toạ Hội đồng thành viên có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, plan phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy quan lại điểm các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý con kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nay các quyết nghị của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết nghị của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của chủ toạ Hội đồng thành viên ko thật 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được thai lại với số nhiệm kỳ giới hạn max.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc mất đi năng lực để thực hiện nay các quyền và bổn phận của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bởi văn bạn dạng cho một thành viên thực hành các quyền và bổn phận của chủ toạ Hội đồng thành viên theo nguyên lý quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp ko hề thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại thai một người trong số các thành viên tức thời thực hành quyền và bổn phận của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên lý đa số quá buôn bán.
Điều 58. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc theo đề nghị của thành viên hoặc group thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền đề nghị bổ sung nội dung chương trình họp bởi văn bạn dạng. Kiến nghị phải có các nội dung cốt yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; bọn họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung đề nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do đề nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải ưng đề nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu đề nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; ngôi trường hợp đề nghị được trình ngay trước Khi họp thì đề nghị được chấp nhận nếu phần nhiều các thành viên dự họp đồng tình.
2. thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bởi giấy mời, điện thoại, fax hoặc công cụ điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời kì, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước Khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên can đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, chuẩn y phương phong trào công ty, chuẩn y ít tài chính từng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày họp. vận hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên ko triệu tập họp Hội đồng thành viên theo đề nghị của thành viên, group thành viên theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này trong hạn vận 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu thì thành viên, group thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bởi văn bạn dạng và có các nội dung đốn sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp của từng thành viên đề nghị;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) dự con kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của bọn họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên ko hề đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bởi văn bạn dạng cho thành viên, group thành viên có can hệ biết trong vận hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu.
Trong các ngôi trường hợp khác, chủ toạ Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu.
Trường hợp chủ toạ Hội đồng thành viên ko triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu bổn phận cá nhân chủ nghĩa trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên tưởng của công ty. Trường hợp này, thành viên hoặc group thành viên đã đề nghị có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. hoài phù hợp và phải chăng cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty trả trả.
Điều 59. Điều khiếu nại và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành những Khi có số thành viên dự họp sở hữu ít ra 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ ko quy định hoặc ko hề quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong ngôi trường hợp cuộc họp lần thứ nhất mất đi điều khiếu nại tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hành như sau:
a) Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện nay trong hạn vận 15 ngày, Tính từ lúc ngày dự con kiến họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành những Khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai mất đi điều khiếu nại tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ bố trong vận hạn 10 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày dự con kiến họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành ko phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, mẫu mã biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ điều khiếu nại quy định tại Điều này ko trả mỹ xong chương trình họp trong hạn vận dự con kiến, thì có thể kéo dãn phiên họp; hạn kéo dãn ko được quá 30 ngày, Tính từ lúc ngày mở đầu cuộc họp đó.
Điều 60. quyết nghị của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên chuẩn y các quyết nghị thuộc thẩm quyền bởi biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý con kiến bởi văn bạn dạng hoặc mẫu mã khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được duyệt bởi biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;
b) Quyết định phương phong trào công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ dụng, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành;
d) thông qua vắng tài chính từng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải tán công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, quyết nghị của Hội đồng thành viên được phê duyệt tại cuộc họp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện chí ít 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp đồng tình, trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được số phiếu đại diện chí ít 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp đồng tình đối với quyết định buôn bán tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong bẩm tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
4. Thành viên được coi là dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong ngôi trường hợp sau đây:
a) dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham gia và biểu quyết tại cuộc họp;
c) dự và biểu quyết duyệt y hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc mẫu mã điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp chuẩn y thư, fax, thư điện tử.
5. quyết nghị của Hội đồng thành viên được phê duyệt bên dưới mẫu mã lấy ý con kiến bởi văn bạn dạng Khi được số thành viên sở hữu ít ra 65% vốn điều lệ tán đồng; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 61. Biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bạn dạng và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ bên dưới mẫu mã điện tử khác.
2. Biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên phải làm xong và duyệt ngay trước Khi kết thúc cuộc họp. Biên bạn dạng phải có các nội dung đốn sau đây:
a) thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; bọn họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên ko dự họp;
c) Vấn đề được trao đổi và biểu quyết; tóm lược quan lại điểm phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp thức, ko khớp thức; tán đồng, ko đồng tình đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được phê chuẩn;
e) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bạn dạng và chủ tọa cuộc họp.
3. Người ghi biên bạn dạng và chủ tọa cuộc họp chịu bổn phận liên đới về tính chuẩn xác và chân thực của nội dung biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên.
Điều 62. Thủ tục phê chuẩn quyết nghị của Hội đồng thành viên theo mẫu mã lấy quan lại điểm bởi văn bạn dạng
Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định hoặc ko hề quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy quan lại điểm thành viên bởi văn bạn dạng để ưng chuẩn quyết nghị được thực hành theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy quan lại điểm thành viên Hội đồng thành viên bởi văn bạn dạng để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. chủ toạ Hội đồng thành viên có bổn phận tổ chức việc soạn thảo, gửi các bẩm, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết nghị và phiếu lấy quan lại điểm đến các thành viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu lấy ý con kiến phải có các nội dung cốt yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý con kiến và quan lại điểm đáp ứng theo thứ tự tán thành, ko đồng tình và ko hề quan lại điểm;
d) hạn vận rốt cục phải gửi phiếu lấy ý con kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy quan lại điểm có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên công ty và được gửi về công ty trong hạn quy định được coi là hợp thức;
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập vắng và thông báo hiệu quả kiểm phiếu, quyết định được phê chuẩn đến các thành viên trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày chấm dứt hạn mà thành viên phải gửi quan lại điểm về công ty. báo cho biết giải trình hiệu quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên và phải có các nội dung cốt yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý con kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền đã gửi phiếu lấy quan lại điểm hợp thức; bọn họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên mà ko sở hữu và cảm bắt gặp phiếu lấy ý con kiến hoặc gửi phiếu lấy ý con kiến ko khớp thức;
c) Vấn đề được lấy ý con kiến và biểu quyết; tóm tắt quan lại điểm của thành viên về từng vấn đề lấy ý con kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy quan lại điểm hợp thức, ko khớp thức, ko sở hữu và cảm bắt gặp; tổng số phiếu lấy quan lại điểm hợp thức tán thành, ko đồng tình đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được phê chuẩn và tỷ lệ phiếu biểu quyết ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và chủ toạ Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm và trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, xác thực, trung thực của nội dung mỏng hiệu quả kiểm phiếu.
Điều 63. Hiệu lực quyết nghị của Hội đồng thành viên
Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, quyết nghị của Hội đồng thành viên có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực thực thi hiện hành được ghi tại quyết nghị đó.
Trường hợp thành viên, group thành viên đề nghị Tòa án hoặc Trọng tài diệt bỏ quyết nghị đã được ưng chuẩn thì quyết nghị đó vẫn có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành cho đến những Khi có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành.
Điều 64. Giám đốc, giám đốc điều hành
1. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty là kẻ điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình.
2. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành có các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nay các quyết nghị của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề can dự đến phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hành plan marketing thương mại và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy định cai quản lý nội bộ của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) bổ dụng, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm các chức danh cai quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký phối hợp đồng nhân danh công ty, trừ ngôi trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ toạ Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình mỏng quyết toán tài chính từng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án dùng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong marketing thương mại;
k) Tuyển dụng cần lao;
l) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác được quy định tại Điều lệ công ty, giao kèo lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết nghị của Hội đồng thành viên.
Điều 65. Tiêu chuẩn và điều khiếu nại làm Giám đốc, giám đốc điều hành
1. Có đủ năng lực hành động dân sự và ko thuộc đối tượng ko được cai quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kiến thức trong cai quản trị marketing thương mại của công ty, nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ko được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cai quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn đất nước tại công ty đó.
Điều 66. Thù lao, lương và thưởng của chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc, giám đốc điều hành và người cai quản lý khác
1. Công ty báo thù lao, lương phía và thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác theo hiệu quả và cực tốt marketing thương mại.
2. Thù lao, lương lậu của chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác được tính vào phí kinh dinh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, luật pháp có liên hệ và phải được bộc lộ thành mục riêng trong thưa tài chính từng năm của công ty.
Điều 67. giao kèo, giao tế phải được Hội đồng thành viên chấp nhận
1. hợp đồng, giao tế giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hài lòng:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo luật pháp của công ty;
b) Người có liên can của những người dân quy định tại điểm a khoản này;
c) Người cai quản lý công ty mẹ, người dân có thẩm quyền bổ nhiệm người cai quản lý công ty mẹ;
d) Người có can dự của người quy định tại điểm c khoản này.
2. Người ký phối hợp đồng, giao du phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên hệ đối với hợp đồng, giao tiếp đó; tất nhiên dự thảo giao kèo hoặc thông báo nội dung đốn của giao tế dự con kiến tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc ưng hợp đồng hoặc giao dịch trong kì hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin; trong ngôi trường hợp này, giao kèo, giao tế được chấp thuận nếu có sự đồng tình của số thành viên đại diện ít ra 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có can dự trong các hợp đồng, giao dịch ko được tính vào việc biểu quyết.
3. hợp đồng, giao du bị vô hiệu và xử lý theo quy định của luật pháp Khi được thỏa thuận ko đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người thỏa thuận giao kèo, giao thiệp, thành viên có liên tưởng và người dân có can dự của thành viên đó phải đền bù thiệt hại phát sinh, trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện nay hợp đồng, giao du được thỏa thuận ko đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây thiệt hại cho công ty.
Điều 68. thay đổi vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) kết nạp vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của bọn họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể ko góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của bọn họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên ko hề thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bởi các mẫu mã sau đây:
a) trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của bọn họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại liên tục trong rộng 02 năm, Tính từ lúc ngày đăng ký doanh nghiệp và BH an toàn thanh toán đủ các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác sau sau Khi trả trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Vốn điều lệ ko được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trong kì hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông tin bởi văn bạn dạng đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại. thông tin phải có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
c) thời tự khắc, lý do và mẫu mã tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với ngôi trường hợp tăng vốn điều lệ, tất nhiên thông báo phải có quyết nghị và biên bạn dạng họp của Hội đồng thành viên. Đối với ngôi trường hợp giảm vốn điều lệ, tất nhiên thông tin phải có quyết nghị và biên bạn dạng họp của Hội đồng thành viên và ít tài chính gần nhất. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cập nhật thông báo về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin.
Điều 69. Điều khiếu nại để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên Khi kinh dinh có lãi, đã trả mỹ xong bổn phận thuế và các bổn phận tài chính khác theo quy định của luật pháp và đảm bảo thanh toán đủ các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản đến hạn trả khác sau Khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp đã trả trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên phải trả trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc là phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của công ty cho đến lúc các thành viên đã trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
Điều 71. trách nhiệm và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, giám đốc điều hành, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người cai quản lý khác
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, người đại diện theo luật pháp, Kiểm soát viên và người cai quản lý khác của công ty có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm mục đích BH an toàn lợi. hợp lí tối đa của công ty;
b) giáp với lợi ích của công ty; ko dùng đến thông tin, bí quyết, thời cơ kinh dinh của công ty, ko lạm dụng địa vị, chức phận và dùng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) thông tin kịp lúc, đầy đủ, xác thực cho công ty về doanh nghiệp mà bọn họ và người dân có can dự của bọn họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và bổn phận khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ko được tăng lương, trả thưởng Khi công ty ko hề kĩ năng tính sổ đủ các số tiền nợ đến hạn.
3. Văn bạn dạng thông báo người dân có liên tưởng theo điểm c khoản 1 Điều này bao héc tàm tất cả nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà bọn họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời tự khắc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người dân dân có can dự của bọn họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này phải được thực hành trong vận hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày phát sinh hoặc đổi thay lợi. liên tưởng. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người dân dân có liên can của công ty và các giao du của bọn họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người cai quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của bọn họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc quờ nội dung thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi khiếu nại người cai quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi khiếu nại trách nhiệm và trách nhiệm, dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo luật pháp và cán bộ cai quản lý khác vi phạm trách nhiệm của người cai quản lý trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện nay đúng và đầy đủ hoặc thực hiện nay trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và bổn phận được giao; ko thực hành, thực hiện nay ko đầy đủ, ko kịp lúc quyết nghị của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
2. lớp lang, thủ tục khởi khiếu nại thực hiện nay tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. phí khởi khiếu nại trong ngôi trường hợp thành viên khởi khiếu nại nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ ngôi trường hợp thành viên khởi khiếu nại bị chưng bỏ đề nghị khởi khiếu nại.
Mục 2:
CÔNG TY bổn phận HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 73. Công ty bổn phận hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân chủ nghĩa làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên ko được quyền phát hành cổ phần.
Điều 74. thực hiện nay góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty bổn phận hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vận hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp ko góp đủ vốn điều lệ trong hạn vận quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bởi giá trị số vốn thực góp trong hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày chung cuộc phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước Khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu bổn phận bởi tuốt luốt tài sản của mình đối với các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do ko góp, ko góp đủ, ko góp đúng hạn vốn điều lệ.
Điều 75. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và plan kinh dinh từng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm người cai quản lý công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị ngôi trường, tiếp thị và công nghệ;
e) chuẩn y hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong ít tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định buôn bán tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong ít tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc sờ soạng vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty;
l) Quyết định việc dùng lợi nhuận sau sau Khi trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế và các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải tán và yêu cầu vỡ nợ công ty;
n) Thu hồi tất tật giá trị tài sản của công ty sau Khi công ty trả mỹ xong giải thể hoặc vỡ nợ;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa có các quyền sau đây:
a) Quyết định, nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, marketing thương mại và cai quản trị nội bộ công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc thảy vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau sau Khi trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế và các bổn phận tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải tán và đề nghị phá sản công ty;
e) Thu hồi bít tất giá trị tài sản của công ty sau Khi công ty trả mỹ xong giải thể hoặc phá sản;
g) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 76. trách nhiệm và trách nhiệm của chủ sở hữu công ty
1. Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách đặc tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa phải tách biệt các tiêu của cá nhân và gia đình mình với các xài trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc giám đốc điều hành.
4. Tuân thủ quy định của luật pháp về giao kèo và luật pháp có liên quan lại trong việc mua, buôn bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao du khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bởi phương pháp chuyển nhượng một phần hoặc vớ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân chủ nghĩa khác; ngôi trường hợp rút một phần hoặc tất cả vốn điều lệ đã góp ra ngoài công ty bên dưới mẫu mã khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có can hệ phải liên đái chịu trách nhiệm về các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty ko được rút lợi nhuận Khi công ty ko tính sổ đủ các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác đến hạn.
7. thực hành trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 77. thực hiện nay quyền của chủ sở hữu công ty trong một số ngôi trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty hít thêm thành viên mới, công ty phải tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo loại hình công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan lại đăng ký kinh dinh trong kì hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc thu nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa bị tạm giam, bị cuối cùng tù hoặc bị Tòa án tước quyền bính nghề theo quy định của luật pháp, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện nay quyền và bổn phận của chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa chết thì người thừa kế theo chúc thư hoặc theo luật pháp là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty. Công ty phải tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo loại hình doanh nghiệp ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà ko hề người thừa kế, người thừa kế từ khước nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị giới hạn hoặc bị mất năng lực hành động dân sự thì quyền và bổn phận của chủ sở hữu công ty được thực hành duyệt người giám hộ.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải thể hoặc vỡ nợ thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong vận hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển nhượng.
Điều 78. Cơ cấu tổ chức cai quản lý của công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định thì chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là kẻ đại diện theo luật pháp của công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác, thì chức năng, quyền và trách nhiệm của Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hành theo quy định của Luật này.
Điều 79. Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhậm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ ko thật 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hành các quyền và bổn phận của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện nay các quyền và trách nhiệm của công ty, trừ quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên hệ.
2. Quyền, trách nhiệm và quan lại hệ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hành theo quy định tại Điều lệ công ty và luật pháp có can dự.
3. chủ toạ Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ dụng hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên thai theo nguyên lý quá buôn bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên ứng dụng theo quy định tại Điều 57 và quy định khác có can hệ của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên ứng dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành những Khi có ít nhất hai phần bố tổng số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo mẫu mã lấy ý con kiến bởi văn bạn dạng.
6. quyết nghị của Hội đồng thành viên được duyệt những Khi có rộng một nửa số thành viên dự họp đồng tình. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc quơ vốn điều lệ của công ty phải được ít ra bố phần tư số thành viên dự họp tán đồng.
quyết nghị của Hội đồng thành viên có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại quyết nghị đó, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bạn dạng, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ bên dưới mẫu mã điện tử khác. Nội dung biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 80. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. chủ toạ công ty nhân danh chủ sở hữu thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện nay các quyền và trách nhiệm của công ty, trừ quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu bổn phận trước luật pháp và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện nay các quyền và bổn phận được giao theo quy định của Luật này, luật pháp có can hệ và Điều lệ công ty.
2. Quyền, bổn phận và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hành theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và luật pháp có can dự.
3. Quyết định của chủ toạ công ty về thực hành quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu công ty có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày được chủ sở hữu công ty chuẩn y, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 81. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty bổ nhậm hoặc thuê Giám đốc hoặc giám đốc điều hành với nhiệm kỳ ko thật 05 năm để điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước luật pháp và Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty về việc thực hiện nay quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành trừ ngôi trường hợp lí luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và bổn phận sau đây:
a) Tổ chức thực hành quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty;
b) Quyết định các vấn đề can hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện nay plan kinh dinh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy định cai quản lý nội bộ của công ty;
đ) bổ nhậm, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm người cai quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký phối hợp đồng nhân danh công ty, trừ ngôi trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình bẩm quyết toán tài chính từng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án dùng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh dinh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và bổn phận khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ký với chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành phải có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ và ko thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kiến thức thực tế trong cai quản trị marketing thương mại của công ty, nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác.
Điều 82. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhậm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ ko thật 05 năm và việc thành lập Ban đánh giá. Kiểm soát viên chịu bổn phận trước luật pháp và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện nay các quyền và trách nhiệm của mình.
2. Kiểm soát viên có các quyền và bổn phận sau đây:
a) soát tính hợp lí, chân thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty và Giám đốc hoặc giám đốc điều hành trong tổ chức thực hành quyền chủ sở hữu, trong cai quản lý điều hành công việc marketing thương mại của công ty;
b) thẩm định báo cho biết giải trình tài chính, ít tình hình kinh dinh, mỏng đánh giá công tác cai quản lý và các mỏng khác trước đây Khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan lại đất nước có can hệ; trình chủ sở hữu công ty báo cho biết giải trình thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức cai quản lý, điều hành công việc marketing thương mại của công ty;
d) xem xét bất cứ giấy tờ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác có bổn phận cung cấp đầy đủ, kịp lúc các thông báo về thực hành quyền chủ sở hữu, về cai quản lý, điều hành và phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên;
đ) dự và bàn thảo tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong công ty;
e) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo đề nghị, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ và ko thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Không phải là kẻ có liên quan lại của thành viên Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, người dân có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn, kiến thức nghề về kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kiến thức thực tế trong ngành, nghề kinh dinh của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều khiếu nại khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể về nội dung và cách thức phối hợp phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của các Kiểm soát viên.
Điều 83. bổn phận của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
1. tuân luật pháp, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện nay các quyền và trách nhiệm được giao.
2. thực hiện nay các quyền và trách nhiệm được giao một cách trung thực, thận trọng, tốt nhất nhằm mục đích BH an toàn ích hợp lí tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. áp với ích lợi của công ty và chủ sở hữu công ty; ko dùng đến thông tin, bí quyết, dịp marketing thương mại của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và dùng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác.
4. thông tin kịp lúc, đầy đủ và xác thực cho công ty về doanh nghiệp mà bọn họ và người dân có liên tưởng của bọn họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. thông tin này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Thù lao, lương phía và lợi. khác của người cai quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người cai quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng trọn thù lao hoặc lương lậu và ích lợi khác theo hiệu quả và cực tốt kinh dinh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương phía và lợi. khác của thành viên Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và ích lợi khác của người cai quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào uổng kinh dinh theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật có can hệ và được miêu tả thành mục riêng trong báo cho biết giải trình tài chính từng năm của công ty.
3. Thù lao, lương phía và lợi. khác của đánh giá viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
1. Công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. chủ toạ công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, bổn phận của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng cần lao mà Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ký với chủ toạ công ty.
Điều 86. hợp đồng, giao thiệp của công ty với những người dân dân có can hệ
1. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, hợp đồng, giao thiệp giữa công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người dân sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và Kiểm soát viên coi xét quyết định:
a) Chủ sở hữu công ty và người dân có can hệ của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và Kiểm soát viên;
c) Người có liên can của những người dân quy định tại điểm b khoản này;
d) Người cai quản lý của chủ sở hữu công ty, người dân có thẩm quyền bổ dụng những người dân cai quản lý đó;
đ) Người có can dự của những người dân quy định tại điểm d khoản này.
Người ký phối hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên can đối với hợp đồng, giao dịch đó; song song tất nhiên dự thảo giao kèo hoặc nội dung cốt yếu của giao tiếp đó.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp nhận hợp đồng hoặc giao du trong vận hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo theo nguyên lý phần lớn, mỗi người dân có một phiếu biểu quyết; người dân có ích liên quan lại ko hề quyền biểu quyết.
3. giao kèo, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp nhận những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Các bên ký phối hợp đồng hoặc thực hành giao tế là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, trách nhiệm và trách nhiệm, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao du là giá thị ngôi trường tại thời điểm hợp đồng được thỏa thuận hoặc giao dịch được thực hiện nay;
c) Chủ sở hữu công ty tuân đúng trách nhiệm và trách nhiệm quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.
4. hợp đồng, giao tế bị vô hiệu và xử lý theo quy định của luật pháp nếu được thỏa thuận ko đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người dân có can hệ là các bên của giao kèo liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại nảy sinh và trả trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện nay giao kèo, giao thiệp đó.
5. hợp đồng, giao thiệp giữa công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do cá nhân chủ nghĩa làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người dân có liên quan lại của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành giấy tờ riêng của công ty.
Điều 87. thay đổi vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đổi thay vốn điều lệ trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) trả trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh liên tục trong rộng 02 năm, Tính từ lúc ngày đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác sau sau Khi trả trả cho chủ sở hữu;
b) Vốn điều lệ ko được chủ sở hữu tính sổ đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bởi sự việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc lôi kéo thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định mẫu mã tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bởi sự việc lôi kéo thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức cai quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty bổn phận hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp trong hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP đất nước
Điều 88. vận dụng quy định đối với doanh nghiệp đất nước
1. Doanh nghiệp đất nước được tổ chức cai quản lý theo quy định tại Chương này, các quy định ứng tại mục 2 Chương III và các quy định khác có liên quan lại của Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Chương IV với Chương III và các quy định có liên tưởng khác của Luật này, thì vận dụng quy định tại Chương này.
2. Việc tổ chức cai quản lý doanh nghiệp do đất nước nắm giữ bên dưới 100% vốn điều lệ thực hành theo các quy định tương ứng tại mục 1 Chương III và Chương V của Luật này.
Điều 89. Cơ cấu tổ chức cai quản lý
Cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức cai quản lý doanh nghiệp đất nước bên dưới mẫu mã công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mô hình quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều 90. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hành các quyền và trách nhiệm của công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên quan lại.
2. Hội đồng thành viên bao héc tàm tất cả Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng ko thật 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ dụng, miễn nhiệm, cất chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của chủ toạ và thành viên khác của Hội đồng thành viên ko thật 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhậm lại tuy nhiên chỉ được bổ dụng làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty ko thật 02 nhiệm kỳ.
Điều 91. Quyền và trách nhiệm của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hành các quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật cai quản lý, sử dụng vốn đất nước đầu tư vào sản xuất, marketing thương mại tại doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải tán chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định plan sinh sản marketing thương mại từng năm, chủ trương phát triển thị ngôi trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí truy thuế kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị truy thuế kiểm toán nội bộ của công ty.
đ) Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này, pháp luật có can hệ và Điều lệ công ty.
Điều 92. Tiêu chuẩn và điều khiếu nại đối với thành viên Hội đồng thành viên
1. Có trình độ chuyên môn, kiến thức thực tế trong cai quản trị marketing thương mại hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
3. Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan lại đất nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – tầng lớp hoặc ko phải là kẻ cai quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
4. Chưa từng bị cất chức chủ toạ Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó giám đốc điều hành của doanh nghiệp đất nước.
5. Các tiêu chuẩn và điều khiếu nại khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 93. Miễn nhiệm, cất chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những ngôi trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Có đơn xin từ nhiệm và được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu ưng ý bởi văn bạn dạng;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc về hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm đang công việc được giao; bị mất hoặc bị giới hạn năng lực hành động dân sự;
đ) Không đủ sức mạnh mạnh khoắn hoặc ko hề uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. chủ toạ và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong những ngôi trường hợp sau đây:
a) Công ty ko trả mỹ xong các mục tiêu, chỉ tiêu plan từng năm, ko bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo đề nghị của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu mà ko giải trình được căn nguyên quan lại quý khách khứa hàng quan lại hoặc giải trình căn nguyên ko được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
c) Không trung thực trong thực thi quyền, bổn phận hoặc lạm dụng địa vị, chức phận, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác; mỏng ko trung thực tình hình tài chính và hiệu quả sinh sản kinh dinh của công ty.
3. Trong vận hạn 60 ngày, Tính từ lúc ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan lại đại diện chủ sở hữu coi xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhậm người khác thay thế.
Điều 94. chủ toạ Hội đồng thành viên
1. chủ toạ Hội đồng thành viên do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu bổ dụng. Chủ tịch Hội đồng thành viên ko được kiêm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
2. chủ toạ Hội đồng thành viên có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng plan phát động và sinh hoạt giải trí hằng quý và từng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy quan lại điểm Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý con kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện nay các quyết nghị của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu và quyết nghị Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện nay đích chiến lược, hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty, hiệu quả cai quản lý điều hành của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông báo về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp lúc, chính xác, trung thực và tính khối mạng lưới server của thông tin được công bố;
g) Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên tưởng và Điều lệ công ty.
3. Ngoài các ngôi trường hợp quy định tại Điều 93 của Luật này, chủ toạ Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu ko thực hành được các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 95. Quyền và trách nhiệm của các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. dự cuộc họp Hội đồng thành viên, luận bàn, đề nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. rà soát, coi xét, gieo rắc, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao thiệp, sổ kế toán tài chính, mỏng tài chính từng năm, sổ biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.
3. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên hệ và Điều lệ công ty.
Điều 96. bổn phận của chủ toạ và các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. tuân luật pháp, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty.
2. thực hiện nay các quyền và bổn phận một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm mục đích BH an toàn tối đa lợi. hợp lí của công ty và đất nước.
3. sát sao với ích của công ty và đất nước; ko dùng đến thông tin, bí quyết, cơ hội kinh dinh của công ty, địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho ích lợi của tổ chức, cá nhân khác.
4. thông báo kịp lúc, đầy đủ và xác thực cho công ty về các doanh nghiệp mà mình và người dân có liên tưởng làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp. thông tin này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Chấp hành các quyết nghị của Hội đồng thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân Khi lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện nay hành động vi phạm pháp luật; tiến hành kinh dinh hoặc giao tế khác ko nhằm mục đích phục vụ ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; tính sổ các số tiền nợ chưa đến hạn những Khi có nguy hại tiềm ẩn rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp phát hiện nay thành viên Hội đồng thành viên có hành động vi phạm trách nhiệm trong thực hiện nay quyền và bổn phận được giao thì thành viên khác của Hội đồng thành viên có bổn phận bẩm bởi văn bạn dạng với cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; yêu cầu kết thúc hành động vi phạm và có giải pháp xử lý hiệu quả.
Điều 97. Chế độ làm việc, điều khiếu nại và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp chí ít một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền, trách nhiệm của mình. Đối với những vấn đề ko đề nghị bàn luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy quan lại điểm các thành viên bởi văn bạn dạng theo quy định tại Điều lệ công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp ko bình thường để giải quyết những vấn đề thúc bách theo yêu cầu của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc giám đốc điều hành.
2. chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền đề nghị bởi văn bạn dạng về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp, nếu có trước ngày họp ít ra 03 ngày làm việc. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên hệ đến việc đề nghị cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, duyệt phương phong trào công ty, thông qua vắng tài chính từng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3. thông tin mời họp có thể bởi giấy mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời kì, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng Khi muốn thiết.
4. Cuộc họp lấy ý con kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp thức những Khi có ít nhất hai phần bố tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. quyết nghị của Hội đồng thành viên được phê duyệt những Khi có quá nửa tổng số thành viên dự biểu quyết đồng tình; ngôi trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được duyệt. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu quan lại điểm của mình và đề nghị lên cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp lấy quan lại điểm các thành viên Hội đồng thành viên bởi văn bạn dạng thì quyết nghị của Hội đồng thành viên được phê chuẩn những Khi có rộng một nửa tổng số thành viên đồng tình.
quyết nghị có thể được duyệt bởi phương pháp sử dụng nhiều bạn dạng sao của cùng một văn bạn dạng nếu mỗi bạn dạng sao đó có ít ra một chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có quyền hoặc có bổn phận mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan lại, tổ chức có can hệ tham dự và đàm đạo các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ quan lại, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu quan lại điểm tuy nhiên ko dự biểu quyết. Các quan lại điểm phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bạn dạng của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề bàn thảo, các ý con kiến phát biểu, hiệu quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng thành viên phê chuẩn và cuối cùng của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bạn dạng. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính xác thực và tính trung thực của biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên. Biên bạn dạng họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước Khi chấm dứt cuộc họp. Biên bạn dạng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) thời kì, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được đàm luận và biểu quyết; tóm lược ý con kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề bàn thảo;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và ko tán thành đối với ngôi trường hợp ko vận dụng phương thức bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu biểu quyết đồng tình, ko đồng tình và ko hề ý con kiến đối với ngôi trường hợp có áp dụng phương thức bỏ thăm trắng;
c) Các quyết định được phê duyệt; bọn họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và người cai quản lý, điều hành trong công ty, công ty con do công ty nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông báo, tài liệu về tình hình tài chính, phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp theo quy định thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo quyết nghị của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông báo phải cung cấp kịp lúc, đầy đủ và chuẩn xác các thông báo, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ ngôi trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hành trách nhiệm của mình.
10. phí tổn phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng thành viên, lương, phụ cấp và thù lao khác được tính vào chi phí cai quản lý công ty.
11. Trường hợp cấp thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý con kiến các chuyên gia tham vấn trong nước và ngoài nước trước Khi quyết định các vấn đề quan lại yếu thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. phí lấy ý con kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy định cai quản lý tài chính của công ty.
12. quyết nghị của Hội đồng thành viên có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày được chuẩn y hoặc từ ngày có hiệu lực thực thi hiện hành ghi trong quyết nghị đó, trừ các ngôi trường hợp phải được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu chấp nhận.
Điều 98. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ ko thật 05 năm. chủ toạ công ty có thể được bổ dụng lại tuy nhiên ko thật hai nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều khiếu nại và các ngôi trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hành theo quy định tại Điều 92 và Điều 93 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện nay các quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật cai quản lý, dùng vốn đất nước đầu tư vào sản xuất, kinh dinh tại doanh nghiệp; các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 của Luật này.
3. lương lậu, thưởng và quyền lợi khác của chủ toạ công ty do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào phí tổn cai quản lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy cai quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hành quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức việc lấy quan lại điểm các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước Khi quyết định các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. phí lấy quan lại điểm chuyên gia tham vấn được quy định tại quy định cai quản lý tài chính của công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bạn dạng, ký tên với chức danh chủ toạ công ty cả về ngôi trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực thực thi hiện hành ghi trong quyết định đó, trừ ngôi trường hợp phải được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu ưng ý.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở nước ta trên 30 ngày thì phải ủy quyền bởi văn bạn dạng cho người khác thực hiện nay một số quyền, trách nhiệm của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp lúc bởi văn bạn dạng đến cơ quan lại đại diện chủ sở hữu. Các ngôi trường hợp ủy quyền khác thực hiện nay theo quy định tại quy định cai quản lý nội bộ của công ty.
Điều 99. Giám đốc, giám đốc điều hành công ty
1. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu ưng. Công ty có một hoặc một số Phó giám đốc điều hành hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ dụng Phó giám đốc điều hành hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của Phó Giám đốc hoặc Phó giám đốc điều hành quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng cần lao.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm điều hành các phát động và sinh hoạt giải trí hằng ngày của công ty và có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nay và đánh giá hiệu quả thực hiện nay plan, phương án marketing thương mại, plan đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện nay và đánh giá hiệu quả thực hiện nay các quyết nghị của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
d) Ban hành quy định cai quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp nhận;
đ) Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ ngôi trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cất chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh cai quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty;
g) Tuyển dụng cần lao;
h) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty vắng định kỳ hằng quý, từng năm về hiệu quả thực hành mục tiêu plan kinh dinh và mỏng tài chính từng năm;
i) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, Khi xét thấy cấp thiết;
k) Kiến nghị phân bổ và dùng lợi nhuận sau thuế và các trách nhiệm tài chính khác của công ty;
l) Quyền và bổn phận khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
Điều 100. Tiêu chuẩn, điều khiếu nại của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có trình độ chuyên môn, kiến thức thực tại trong cai quản trị kinh dinh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh dinh của công ty.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.
4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty.
5. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
6. Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan lại đất nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
7. Chưa từng bị cất chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp đất nước khác.
8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
9. Các tiêu chuẩn, điều khiếu nại khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 101. Miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người cai quản lý công ty khác
1. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành bị miễn nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại quy định tại Điều 100 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ ngơi việc.
2. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành bị cất chức trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp ko bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật;
b) Doanh nghiệp ko trả mỹ xong các mục tiêu plan marketing thương mại từng năm;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng đề nghị của chiến lược phát triển và plan marketing thương mại mới của doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trái với quy định của luật pháp;
đ) Vi phạm một trong số các trách nhiệm và trách nhiệm của người cai quản lý quy định tại Điều 96 của Luật này;
e) Các ngôi trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Trường hợp miễn nhiệm, cất chức đối với Phó giám đốc điều hành, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người cai quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 102. Ban đánh giá
1. cứ quy mô của công ty, cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhậm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban đánh giá gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên ko thật 05 năm và được bổ nhậm lại tuy nhiên mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty ko thật 02 nhiệm kỳ.
2. Ban đánh giá có các quyền và bổn phận sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hành chiến lược phát triển, plan marketing thương mại, thực hành các đích chiến lược và mục tiêu plan của công ty;
b) Giám sát và đánh giá việc thực hành các quyền, bổn phận của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty;
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực thực thi hiện hành và mức độ Tuân thủ quy định truy thuế kiểm toán nội bộ, quy định cai quản lý và dự phòng rủi ro, quy định bẩm và các quy định cai quản trị nội bộ khác của công ty;
d) Giám sát tính hợp lí, tính khối mạng lưới server và chân thực trong công tác kế toán tài chính, sổ kế toán tài chính, trong nội dung mỏng tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan lại;
đ) Giám sát các giao tế của công ty với các bên có liên can;
e) Giám sát thực hành các dự án đầu tư lớn, giao thiệp mua, buôn bán và giao du marketing thương mại khác có quy mô lớn hoặc giao tế marketing thương mại ko bình thường của công ty;
g) Lập và gửi vắng đánh giá, đề nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan lại đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
h) thực hiện nay các quyền và bổn phận khác theo yêu cầu của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
3. lương phía, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Tiêu chuẩn và điều khiếu nại đối với Kiểm soát viên
1. Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán, luật, cai quản trị kinh dinh và có ít nhất 03 năm kiến thức làm việc; Trưởng Ban đánh giá phải có ít ra 05 năm kiến thức làm việc can hệ đến chuyên ngành tài chính, kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán, luật, cai quản trị kinh dinh được đào tạo.
2. Không phải là kẻ cần lao của công ty.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu của công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;
c) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
d) Kiểm soát viên khác của công ty.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành của doanh nghiệp khác.
5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng cai quản trị của doanh nghiệp ko phải là doanh nghiệp đất nước.
6. Các tiêu chuẩn và điều khiếu nại khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 104. Quyền của Ban đánh giá và Kiểm soát viên
1. dự các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham mưu và thảo luận chính thức và ko chính thức của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các plan, dự án hoặc chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong cai quản lý điều hành công ty.
2. coi xét sổ sách kế toán tài chính, mỏng, hợp đồng, giao tiếp và tài liệu khác của công ty; đánh giá công việc cai quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành Khi xét thấy cấp thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu.
3. coi xét, đánh giá thực trạng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực thực thi hiện hành các quy định cai quản trị nội bộ công ty.
4. đề nghị thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và những người dân cai quản lý khác bẩm, cung cấp thông tin về bất kể việc gì trong phạm vi cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, kinh dinh của công ty.
5. yêu cầu những người dân cai quản lý công ty báo cho biết giải trình về thực trạng tài chính, thực trạng và hiệu quả marketing thương mại của công ty con Khi xét thấy cấp thiết để thực hiện nay các trách nhiệm theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
6. Trường hợp phát hiện nay có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và những người dân cai quản lý khác làm trái các quy định về quyền, trách nhiệm và trách nhiệm và trách nhiệm của bọn họ hoặc có nguy hại tiềm ẩn làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện nay hành động vi phạm luật pháp, làm trái các quy định về cai quản lý tài chính tài chính, trái quy định Điều lệ công ty hoặc các quy định cai quản trị nội bộ công ty phải báo cho biết giải trình ngay cho cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban đánh giá và cá nhân có liên tưởng.
7. yêu cầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nay trách nhiệm truy thuế kiểm toán tư vấn và trực tiếp tương trợ Ban đánh giá thực hành các quyền và trách nhiệm được giao.
8. thực hiện nay các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 105. Chế độ làm việc của Ban đánh giá và Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban đánh giá làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có thể dự Ban đánh giá của ko thật 04 doanh nghiệp đất nước tuy nhiên phải được sự đồng ý bởi văn bạn dạng của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu.
2. Trưởng Ban đánh giá xây dựng plan công tác hằng tháng, hằng quý và từng năm của Ban đánh giá; cắt cử trách nhiệm và công việc cụ thể cho từng thành viên.
3. Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hành các trách nhiệm và công việc được phân công; đề xuất, đề nghị thực hiện nay các trách nhiệm, công việc đánh giá khác ngoài plan, ngoài phạm vi được cắt cử Khi xét thấy cấp thiết.
4. Ban đánh giá họp ít ra mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, phê chuẩn vắng hiệu quả đánh giá trong tháng trình cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; bàn luận và phê chuẩn plan phát động và sinh hoạt giải trí tiếp theo của Ban đánh giá.
5. Quyết định của Ban đánh giá được duyệt y những Khi có phần lớn thành viên dự họp đồng tình. Các quan lại điểm khác với nội dung quyết định đã được duyệt phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và thưa cơ quan lại đại diện chủ sở hữu.
Điều 106. trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ luật pháp, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề trong thực hiện nay các quyền và bổn phận quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
2. thực hành các quyền và bổn phận được giao một cách chân thực, thận trọng, tốt nhất để bảo đảm an toàn lợi. của đất nước và ích lợi hợp lí của các bên tại công ty.
3. kề với ích của đất nước và công ty; ko được dùng thông báo, bí quyết, dịp kinh dinh, lạm dụng địa vị, chức phận, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho ích lợi của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác.
4. Các bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa hoặc liên đái bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, chừng độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
6. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm bổn phận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều phải trả lại công ty.
7. Trường hợp phát hiện nay có Kiểm soát viên vi phạm bổn phận trong thực hành quyền và bổn phận được giao thì thành viên khác của Ban đánh giá có bổn phận ít bởi văn bạn dạng đến cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành động vi phạm và có giải pháp xử lý hiệu quả.
Điều 107. Miễn nhiệm, cất chức Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ nhiệm và được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu ưng ý;
c) Được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan lại có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hành trách nhiệm khác;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên bị cất chức trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không trả mỹ xong trách nhiệm, công việc được phân công;
b) Không thực hành quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình, trong 03 tháng liên tục, trừ ngôi trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm hiểm nguy hoặc vi phạm nhiều lần trách nhiệm và trách nhiệm của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 108. công bố thông tin định kỳ
1. Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) thông tin căn bạn dạng về công ty và điều lệ công ty;
b) đích tổng quát lác, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của plan marketing thương mại từng năm;
c) ít và tóm tắt vắng tài chính từng năm đã được truy thuế kiểm toán bởi tổ chức truy thuế kiểm toán độc lập trong hạn vận ko thật 150 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc năm tài chính;
d) báo cho biết giải trình và tóm tắt bẩm tài chính giữa năm đã được truy thuế kiểm toán bởi tổ chức truy thuế kiểm toán độc lập; hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 07 từng năm;
Nội dung công bố thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản này bao héc tàm tất cả báo cho biết giải trình tài chính của công ty mẹ và vắng tài chính thống nhất;
đ) mỏng đánh giá về hiệu quả thực hiện nay plan sinh sản kinh dinh từng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm ít;
e) bẩm hiệu quả thực hành các trách nhiệm công ích được giao theo plan hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm và trách nhiệm xã hội khác;
g) mỏng về thực trạng cai quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2. bẩm thực trạng cai quản trị công ty bao héc tàm tất cả các thông tin sau đây:
a) thông báo về cơ quan lại đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu;
b) thông tin về người cai quản lý công ty, bao héc tàm tất cả trình độ chuyên môn, kiến thức công việc và nghề nghiệp, các vị trí cai quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc cai quản lý được giao, mức lương lậu, thưởng, cách thức trả lương bổng và các lợi ích khác; những người dân dân có liên hệ và lợi ích có can hệ của bọn họ với công ty; bạn dạng tự kiểm điểm, đánh giá từng năm của bọn họ trên cương vị là kẻ cai quản lý công ty;
c) Các quyết định có can hệ của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; các quyết định, quyết nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
d) thông tin về Ban đánh giá, Kiểm soát viên và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của bọn họ;
đ) thông báo về Đại hội công nhân, tư vấn viên cấp dưới; số lượng cần lao bình quân năm và tại thời tự khắc báo cho biết giải trình, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm trên người lao động;
e) mỏng cuối cùng của cơ quan lại thanh tra (nếu có) và các vắng của Ban đánh giá, Kiểm soát viên;
g) thông báo về các bên có can dự của công ty, giao thiệp của công ty với bên có can hệ;
h) Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3. thông tin được mỏng và công bố phải đầy đủ, xác thực và kịp lúc theo quy định của luật pháp.
4. Người đại diện theo luật pháp hoặc người được ủy quyền công bố thông báo thực hiện nay công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp lúc, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109. công bố thông báo thất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông báo điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh dinh của công ty về các thông tin ko bình thường trong kì hạn 36 giờ, Tính từ lúc lúc xảy ra một trong các sự khiếu nại sau đây:
a) tài khoản của công ty tại ngôi nhà băng bị phong tỏa hoặc được phép phát động và sinh hoạt giải trí trở lại sau Khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc bít tất phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại; bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy phép khác liên tưởng đến marketing thương mại của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí hoặc bất cứ giấy phép, giấy chứng thực khác có can hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp;
d) đổi thay người cai quản lý công ty, gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó giám đốc điều hành, Trưởng Ban đánh giá hoặc Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán tài chính;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bạn dạng án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người cai quản lý doanh nghiệp;
e) Có cuối cùng của cơ quan lại thanh tra hoặc của cơ quan lại cai quản lý thuế về việc vi phạm luật pháp của doanh nghiệp;
g) Có quyết định đổi thay tổ chức truy thuế kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối truy thuế kiểm toán ít tài chính;
h) Có quyết định, thành lập, giải thể, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần cân nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và giới hạn max số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu bổn phận về các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để lôi kéo đầu tư.
Điều 111. Vốn công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã buôn bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời tự khắc đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã buôn bán là số cổ phần được quyền chào buôn bán đã được các cổ đông tính sổ đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã buôn bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào buôn bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào buôn bán để lôi kéo đầu tư. Số cổ phần được quyền chào buôn bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ buôn bán để lôi kéo đầu tư, bao héc tàm tất cả cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa buôn bán là cổ phần được quyền chào buôn bán và chưa được thanh toán. Tại thời tự khắc đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa buôn bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của bọn họ trong công ty nếu công ty đã phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại liên tục trong rộng 02 năm, Tính từ lúc ngày đăng ký doanh nghiệp và BH an toàn tính sổ đủ các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác sau sau Khi trả trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Vốn điều lệ ko được các cổ đông tính sổ đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
Điều 112. tính sổ cổ phần đã đăng ký mua Khi đăng ký doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một hạn khác ngắn rộng. Hội đồng cai quản trị chịu trách nhiệm và trách nhiệm giám sát, đôn đốc tính sổ đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
2. Trong hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày rốt cuộc phải tính sổ đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ quát lác đã được đăng ký mua, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Nếu sau kì hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hành theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ dĩ nhiên ko hề là cổ đông của công ty và ko được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác ứng với số cổ phần đã thanh toán; ko được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa tính sổ cho người khác;
c) Số cổ phần chưa tính sổ được coi là cổ phần chưa buôn bán và Hội đồng cai quản trị được quyền buôn bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bởi giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong kì hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày chấm dứt hạn vận phải tính sổ đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa tính sổ đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các bổn phận tài chính của công ty phát sinh trong kì hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng cai quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu bổn phận liên đới về các thiệt hại nảy do ko thực hiện nay hoặc ko thực hành đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 113. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ quát lác. Người sở hữu cổ phần phổ quát lác là cổ đông phổ quát lác.
2. Ngoài cổ phần phổ biến, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi trả trả;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành trong 03 năm, Tính từ lúc ngày công ty được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Sau vận hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi trả trả và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, bổn phận và ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ quát lác chẳng thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ quát lác theo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 114. Quyền của cổ đông phổ biến
1. Cổ đông phổ biến có các quyền sau đây:
a) tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện nay quyền biểu quyết trực tiếp hoặc phê duyệt đại diện theo ủy quyền hoặc theo mẫu mã khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào buôn bán ứng với tỷ lệ cổ phần phổ quát lác của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) xem xét, khảo tra và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và đề nghị sửa đổi các thông tin ko chuẩn xác;
e) xem xét, lục vấn, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bạn dạng họp Đại hội đồng cổ đông và các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải tán hoặc vỡ nợ, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc group cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong vận hạn liên tục chí ít 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá;
b) xem xét và trích lục sổ biên bạn dạng và các quyết nghị của Hội đồng cai quản trị, thưa tài chính giữa năm và từng năm theo mẫu của khối mạng lưới server kế toán tài chính nước ta và các ít của Ban đánh giá;
c) yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) đề nghị Ban đánh giá rà soát từng vấn đề cụ thể liên hệ đến cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty Khi xét thấy cần thiết. đề nghị phải bởi văn bạn dạng; phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác đối với cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả group cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần đánh giá, mục đích đánh giá;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền đề nghị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Hội đồng cai quản trị vi phạm hiểm nguy quyền của cổ đông, bổn phận của người cai quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng cai quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng cai quản trị mới chưa được thai thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
đề nghị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bởi văn bạn dạng và phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác đối với cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả group cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, cứ và lý do đề nghị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, bởi cớ về các vi phạm của Hội đồng cai quản trị, chừng độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá quy định, tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện nay như sau:
a) Các cổ đông phổ quát lác hợp thành group để đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá phải thông tin về việc họp group cho các cổ đông dự họp biết trước Khi mở đầu Đại hội đồng cổ đông;
b) cứ số lượng thành viên Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá, cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc group cổ đông đề cử thấp rộng số ứng cử viên mà bọn họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá và các cổ đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 115. bổn phận của cổ đông phổ quát lác
1. tính sổ đủ và đúng hạn số cổ phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp bởi cổ phần phổ biến ra ngoài công ty bên dưới mọi mẫu mã, trừ ngôi trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc sờ soạng vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người dân có lợi. can dự trong công ty phải cùng liên đới chịu bổn phận về các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy định cai quản lý nội bộ của công ty.
3. Chấp hành quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị.
4. thực hiện nay các trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều rộng so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác ví như cổ đông phổ biến, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết ko được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao rộng so với mức cổ tức của cổ phần phổ biến hoặc mức ổn định từng năm. Cổ tức được chia từng năm gồm cổ tức nhất thiết và cổ tức thưởng, cổ tức nhất thiết ko phụ thuộc vào hiệu quả kinh dinh của công ty. Mức cổ tức nhất mực cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau Khi công ty đã tính sổ ko hề các số tiền nợ, cổ phần ưu đãi trả trả Khi công ty giải thể hoặc vỡ nợ;
c) Các quyền khác ví như cổ đông phổ thông, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức ko hề quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá.
Điều 118. Cổ phần ưu đãi trả trả và quyền của cổ đông ưu đãi trả trả
1. Cổ phần ưu đãi trả trả là cổ phần được công ty trả trả vốn góp theo đề nghị của người sở hữu hoặc theo các điều khiếu nại được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi trả trả.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi trả trả có các quyền khác ví như cổ đông phổ thông, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi trả trả ko hề quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá.
Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp đất nước hoặc từ công ty bổn phận hữu hạn hoặc được chia, tách, thống nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác ko một mực phải có cổ đông sáng lập.
Trường hợp ko hề cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ biến của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít ra 20% tổng số cổ phần phổ quát lác được quyền chào buôn bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm, Tính từ lúc ngày công ty được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ biến của mình cho người ko phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp nhận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần ko hề quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
4. Các giới hạn đối với cổ phần phổ quát lác của cổ đông sáng lập được huỷ bỏ sau kì hạn 03 năm, Tính từ lúc ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các giới hạn của quy định này ko áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác ko phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Điều 120. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chính yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sơ sót trong nội dung và mẫu mã cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và ích lợi của người sở hữu nó ko biến thành ảnh hưởng trọn. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu bổn phận về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị phá diệt hoặc bị hư hại bên dưới mẫu mã khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
yêu cầu của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị phá diệt hoặc bị hư bên dưới mẫu mã khác; ngôi trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành độ ko hề mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu diệt;
b) Chịu bổn phận về những tranh chấp nảy từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng nước ta, trước Khi hít yêu cầu cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông tin về việc cổ phiếu bị mất, bị phá diệt hoặc bị hư hư bên dưới mẫu mã khác và sau 15 ngày, Tính từ lúc ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 121. Sổ đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ Khi được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bạn dạng, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung cốt sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào buôn bán, loại cổ phần được quyền chào buôn bán và số cổ phần được quyền chào buôn bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã buôn bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác đối với cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc trọng tâm lưu ký chứng khoán, cổ đông có quyền rà soát, tra hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc trọng tâm lưu ký chứng khoán.
4. Trường hợp cổ đông có đổi thay địa chỉ thường trú thì phải thông tin kịp lúc với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty ko chịu trách nhiệm về việc ko giao thông được với cổ đông do ko được thông tin đổi thay địa chỉ của cổ đông.
Điều 122. Chào buôn bán cổ phần
1. Chào buôn bán cổ phần là sự công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào buôn bán và buôn bán các cổ phần đó trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí để tăng vốn điều lệ.
2. Chào buôn bán cổ phần có thể thực hành theo một trong các mẫu mã sau đây:
a) Chào đẩy ra cho các cổ đông hiện nay thị;
b) Chào đẩy ra công chúng;
c) Chào buôn bán cổ phần riêng lẻ.
3. Chào buôn bán cổ phần ra công chúng, chào buôn bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện nay theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hành đăng ký đổi thay vốn điều lệ trong hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong đợt buôn bán cổ phần.
Điều 123. Chào buôn bán cổ phần riêng lẻ
Việc chào buôn bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần ko phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:
1. Trong vận hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày ra quyết định chào buôn bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông tin việc chào buôn bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan lại đăng ký kinh dinh. Kèm theo thông tin chào buôn bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
a) quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông về chào buôn bán cổ phần riêng lẻ;
b) Phương án chào buôn bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt (nếu có);
2. thông tin chào buôn bán cổ phần riêng lẻ bao héc tàm tất cả các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Tổng số cổ phần dự con kiến chào buôn bán; các loại cổ phần chào buôn bán và số lượng cổ phần chào buôn bán mỗi loại;
c) thời tự khắc, mẫu mã chào buôn bán cổ phần;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp của công ty;
3. Công ty có quyền buôn bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày gửi thông báo mà ko sở hữu và cảm bắt gặp ý con kiến phản đối của Cơ quan lại đăng ký kinh dinh;
4. Công ty thực hành đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan lại đăng ký kinh dinh trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong đợt buôn bán cổ phần.
Điều 124. Chào buôn bán cổ phần cho cổ đông hiện nay thị
1. Chào buôn bán cổ phần cho cổ đông hiện nay thị là ngôi trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào buôn bán và buôn bán bít tất số cổ phần đó cho bít tất cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện nay có của bọn họ tại công ty.
2. Chào buôn bán cổ phần cho cổ đông hiện nay thị của công ty cổ phần ko phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hành như sau:
a) Công ty phải thông báo bởi văn bạn dạng đến các cổ đông theo phương thức đảm bảo đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của bọn họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày chấm dứt thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) thông báo phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện nay có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự định chào buôn bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào buôn bán cổ phần; kì hạn đăng ký mua; bọn họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần ko được gửi về công ty đúng hạn như thông tin thì cổ đông có liên hệ coi như đã ko sở hữu và nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự con kiến chào buôn bán ko được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua ko hề thì Hội đồng cai quản trị có quyền buôn bán số cổ phần được quyền chào buôn bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức phù hợp và phải chăng với điều khiếu nại ko tiện lợi rộng so với những điều khiếu nại đã chào đẩy ra cho các cổ đông, trừ ngôi trường hợp Đại hội đồng cổ đông có ưng khác hoặc cổ phần được buôn bán qua Sở giao tiếp chứng khoán.
4. Cổ phần được coi là đã buôn bán Khi được thanh toán đủ và những thông tin về người sử dụng quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; Tính từ lúc thời điểm đó, người sử dụng cổ phần trở nên cổ đông của công ty.
5. Sau Khi cổ phần được tính sổ đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người sử dụng. Công ty có thể buôn bán cổ phần mà ko trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông báo về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Điều 125. Bán cổ phần
Hội đồng cai quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá buôn bán cổ phần. Giá buôn bán cổ phần ko được thấp rộng giá thị ngôi trường tại thời tự khắc chào buôn bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời tự khắc gần nhất, trừ những ngôi trường hợp sau đây:
1. Cổ phần chào buôn bán lần trước nhất cho những người dân ko phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần chào đẩy ra cho tất thảy cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện nay có của bọn họ ở công ty;
3. Cổ phần chào đẩy ra cho người môi giới hoặc người bảo hộ. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp nhận của Đại hội đồng cổ đông, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các ngôi trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định giới hạn chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định giới hạn về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành Khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hành bởi hợp đồng theo cách thông thường hoặc phê duyệt giao tiếp trên thị ngôi trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bởi hợp đồng thì giấy má chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của bọn họ ký. Trường hợp chuyển nhượng phê duyệt giao dịch trên thị ngôi trường chứng khoán, lớp lang, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện nay theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chủ nghĩa chết thì người thừa kế theo chúc thư hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà ko hề người thừa kế, người thừa kế chối từ nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc ko hề thảy cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bởi cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị diệt bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các ngôi trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở nên cổ đông công ty từ thời tự khắc các thông báo của bọn họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Điều 127. Phát hành trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái khoán khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty ko thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái khoán đã phát hành, ko tính sổ hoặc thanh toán mất đi các số tiền nợ đến hạn trong 03 năm liên tục trước đó sẽ ko được quyền phát hành trái phiếu, trừ ngôi trường hợp luật pháp về chứng khoán có quy định khác.
3. Việc phát hành trái khoán cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được chọn lựa ko biến thành giới hạn bởi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác thì Hội đồng cai quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái khoán và thời điểm phát hành, tuy nhiên phải ít Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. mỏng phải tất nhiên tài liệu và giấy tờ giải trình quyết nghị của Hội đồng cai quản trị về phát hành trái khoán.
5. Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hành theo trình tự, thủ tục tương ứng chào buôn bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có can hệ. Công ty thực hành đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển đổi trái khoán thành cổ phần.
Điều 128. Mua cổ phần, trái phiếu
Cổ phần, trái khoán của công ty cổ phần có thể được mua bởi Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền dùng đất, giá trị quyền sở hữu trí óc, công nghệ, bí quyết chuyên môn, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 129. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết nghị về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, bổn phận của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. yêu cầu phải bởi văn bạn dạng, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự con kiến buôn bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn quyết nghị về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo đề nghị của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị ngôi trường hoặc giá được tính theo nguyên lý quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu. Trường hợp ko thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức giám định giá chuyên nghiệp để cổ đông tuyển lựa và chọn lọc đó là quyết định rốt cuộc.
Điều 130. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại ko thật 30% tổng số cổ phần phổ thông đã buôn bán, một phần hoặc bít tất cổ phần ưu đãi cổ tức đã buôn bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng cai quản trị có quyền quyết định mua lại ko thật 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào buôn bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng cai quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ quát lác, giá mua lại ko được cao rộng giá thị ngôi trường tại thời tự khắc mua lại, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty ko quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan lại ko hề thỏa thuận khác thì giá mua lại ko được thấp rộng giá thị ngôi trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông ứng với tỷ lệ cổ phần của bọn họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bởi phương thức đảm bảo đến được tất cổ đông trong vận hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định đó được thông qua. thông tin phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên lý định giá mua lại, thủ tục và kì hạn thanh toán, thủ tục và hạn vận để cổ đông chào buôn bán cổ phần của bọn họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý buôn bán lại cổ phần phải gửi chào buôn bán cổ phần của mình bởi phương thức đảm bảo đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày thông tin. Chào buôn bán phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; sổ cổ phần sở hữu và số cổ phần chào buôn bán; phương thức tính sổ; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào buôn bán trong hạn nói trên.
Điều 131. Điều khiếu nại thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền tính sổ cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này nếu ngay sau Khi tính sổ ko hề số cổ phần được mua lại, công ty vẫn đảm bảo tính sổ đủ các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa buôn bán theo quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc tính sổ mua lại cổ phần, trừ ngôi trường hợp lí luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu diệt ngay sau Khi cổ phần ứng đã được tính sổ đủ. chủ toạ Hội đồng cai quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đái chịu trách nhiệm về thiệt hại do ko tiêu diệt hoặc chậm tiêu diệt cổ phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau Khi tính sổ ko hề số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán tài chính của công ty giảm rộng 10% thì công ty phải thông báo cho tuốt tuột các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày tính sổ ko hề số cổ phần mua lại.
Điều 132. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hành theo các điều khiếu nại vận dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ quát lác được xác định Căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện nay và khoản chi trả cổ tức được trích từ mối cung cấp lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Công ty đã trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế và các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác theo quy định của luật pháp;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau Khi trả ko hề số cổ tức đã định, công ty vẫn đảm bảo tính sổ đủ các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bởi tiền mặt, bởi cổ phần của công ty hoặc bởi tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bởi tiền mặt thì phải được thực hiện nay bởi Đồng nước ta và có thể được chi trả bởi séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bởi bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong hạn 06 tháng, Tính từ lúc ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng cai quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, hạn và mẫu mã trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. thông tin về trả cổ tức được gửi bởi phương thức BH an toàn đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước Khi thực hành trả cổ tức. thông báo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, sổ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) thời tự khắc và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng cai quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời kì giữa thời tự khắc kết thúc lập danh sách cổ đông và thời tự khắc trả cổ tức thời người chuyển nhượng là kẻ nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bởi cổ phần, công ty ko phải làm thủ tục chào buôn bán cổ phần theo quy định tại các Điều 122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc tính sổ cổ tức.
Điều 133. Thu hồi tiền tính sổ cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 131 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 132 của Luật này thì các cổ đông phải trả trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; ngôi trường hợp cổ đông ko trả được cho công ty thì thảy thành viên Hội đồng cai quản trị phải cùng liên đới chịu bổn phận về các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được trả trả.
Điều 134. Cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần có quyền chọn lựa tổ chức cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí theo một trong hai mô hình sau đây, trừ ngôi trường hợp luật pháp về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá và Giám đốc hoặc giám đốc điều hành. Trường hợp công ty cổ phần có bên dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu bên dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì ko thắt phải có Ban đánh giá;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít ra 20% số thành viên Hội đồng cai quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban truy thuế kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng cai quản trị. Các thành viên độc lập thực hành chức năng giám sát và tổ chức thực hiện nay đánh giá đối với việc cai quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo luật pháp, thì Chủ tịch Hội đồng cai quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là kẻ đại diện theo luật pháp của công ty; ngôi trường hợp Điều lệ ko hề quy định khác thì chủ toạ Hội đồng cai quản trị là kẻ đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có rộng một người đại diện theo pháp luật, thì chủ toạ Hội đồng cai quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cố nhiên là kẻ đại diện theo luật pháp của công ty.
Điều 135. Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm quờ quạng cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan lại quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) phê duyệt định phong trào của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào buôn bán; quyết định mức cổ tức từng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc buôn bán số tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cho biết giải trình tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty ko quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) ưng chuẩn thưa tài chính từng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã buôn bán của mỗi loại;
h) xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải tán công ty;
k) Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 136. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp ko bình thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ nước ta. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức song song ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là điểm chủ tọa dự họp.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong hạn 04 tháng, Tính từ lúc ngày chấm dứt năm tài chính. Theo yêu cầu của Hội đồng cai quản trị, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có thể gia hạn, tuy nhiên ko thật 06 tháng, Tính từ lúc ngày chấm dứt năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên đàm đạo và phê duyệt các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch marketing thương mại từng năm của công ty;
b) báo cho biết giải trình tài chính từng năm;
c) thưa của Hội đồng cai quản trị về cai quản trị và hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng cai quản trị và từng thành viên Hội đồng cai quản trị;
d) vắng của Ban đánh giá về hiệu quả kinh dinh của công ty, về hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) mỏng tự đánh giá hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Ban đánh giá và của từng Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp ko bình thường Đại hội đồng cổ đông trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Hội đồng cai quản trị xét thấy cấp thiết vì ích lợi của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá còn lại ít rộng số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo đề nghị của cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
d) Theo đề nghị của Ban đánh giá;
đ) Các ngôi trường hợp khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác, thì Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong kì hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày số thành viên Hội đồng cai quản trị còn lại theo quy định tại điểm b hoặc cảm bắt gặp đề nghị quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng cai quản trị ko triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng cai quản trị và các thành viên Hội đồng cai quản trị phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước luật pháp và phải bồi trả thiệt hại nảy sinh cho công ty.
5. Trường hợp Hội đồng cai quản trị ko triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban đánh giá thay thế Hội đồng cai quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban đánh giá ko triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban đánh giá phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước luật pháp và đền bù thiệt hại nảy cho công ty.
6. Trường hợp Ban đánh giá ko triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc group cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
7. Người triệu tập phải thực hành các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông báo và giải quyết năng khiếu nại liên hệ đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự định của cuộc họp; danh sách và thông báo chi tiết của các ứng cử viên trong ngôi trường hợp thai thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông tin mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.
8. uổng triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty trả trả.
Điều 137. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập ko sớm rộng 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty ko quy định kì hạn dài rộng.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền rà, khảo tra, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông báo cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người cai quản lý công ty phải cung cấp kịp lúc thông báo số đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin lệch lạc theo đề nghị của cổ đông; song song chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại phát sinh do ko cung cấp hoặc cung cấp ko kịp lúc, ko chính xác thông báo sổ đăng ký cổ đông theo đề nghị. trình tự, thủ tục đề nghị cung cấp thông báo trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện nay theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 138. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đề nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bởi văn bạn dạng và được gửi đến công ty chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày mở đầu, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn vận khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông hoặc thông báo tương đương, vấn đề đề nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền từ khước đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến ko đúng vận hạn hoặc mất đi, ko đúng nội dung;
b) Vấn đề đề nghị ko thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải ưng ý và đưa đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự con kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; đề nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông hài lòng.
Điều 139. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông tin mời họp đến quờ quạng các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày mở đầu nếu Điều lệ công ty ko quy định vận hạn dài rộng. thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời kì, địa điểm họp và những đề nghị khác đối với người dự họp.
2. thông tin được gửi bởi phương thức đảm bảo đến được địa chỉ giao thông của cổ đông; song song đăng trên trang thông báo điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, Khi xét thấy cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty.
3. thông báo mời họp phải được gửi tất nhiên các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu dùng trong cuộc họp và dự thảo quyết nghị đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết;
c) Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông tin mời hợp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bởi đăng tải lên trang thông báo điện tử của công ty. Trường hợp này, thông tin mời họp phải ghi rõ điểm, cách thức tải tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông đề nghị.
Điều 140. thực hành quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông có thể trực tiếp tham gia họp, ủy quyền bởi văn bạn dạng cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong các mẫu mã quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bạn dạng theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bạn dạng ủy quyền Khi đăng ký dự họp trước Khi vào phòng họp.
2. Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong ngôi trường hợp sau đây:
a) dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) dự và biểu quyết ưng chuẩn hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc mẫu mã điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp phê duyệt gửi thư, fax, thư điện tử.
Điều 141. Điều khiếu nại tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành những Khi có số cổ đông dự họp đại diện ít ra 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất mất đi điều khiếu nại tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong vận hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty ko quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành những Khi có số cổ đông dự họp đại diện chí ít 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai mất đi điều khiếu nại tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ bố trong hạn 20 ngày, Tính từ lúc ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty ko quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành ko phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết địnhthay đổi chương trình họp đã được gửi tất nhiên thông báo mời họp theo quy định tại Điều 139 của Luật này.
Điều 142. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong ngôi trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành như sau:
1. Trước Khi mở đầu cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc thai Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng cai quản trị làm chủ tọa các cuộc họp do Hội đồng cai quản trị triệu tập; ngôi trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tức thời mất kĩ năng làm việc thì các thành viên Hội đồng cai quản trị còn lại thai một người trong số bọn họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên lý phần đông; ngôi trường hợp ko thai được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban đánh giá điều khiển để Đại hội đồng cổ đông thai chủ tọa cuộc họp và người dân có số phiếu thai cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông thai chủ tọa cuộc họp và người dân có số phiếu thai cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông thai một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo yêu cầu của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông ưng chuẩn trong phiên mở đầu. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời kì đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hành các biện pháp cấp thiết và phù hợp và phải chăng để điều khiển cuộc họp một cách có thứ tự, đúng theo chương trình đã được chuẩn y và đề đạt được mong muốn của phần nhiều người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông đàm luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bởi phương pháp thu thẻ biểu quyết đồng tình quyết nghị, sau đó thu thẻ biểu quyết ko tán đồng, chung cục kiểm phiếu giao hội số phiếu biểu quyết đồng tình, ko tán đồng, ko hề quan lại điểm. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước Khi bế mạc cuộc họp, trừ ngôi trường hợp Điều lệ có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau Khi cuộc họp đã mở đầu vẫn được đăng ký và có quyền dự biểu quyết ngay sau Khi đăng ký; trong ngôi trường hợp này, hiệu lực thực thi hiện hành của những nội dung đã được biểu quyết trước đó ko đổi thay;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có các quyền sau đây:
a) yêu cầu thảy người dự họp chịu sự rà hoặc các biện pháp an ninh hợp lí, phù hợp và phải chăng khác;
b) đề nghị cơ quan lại có thẩm quyền duy trì thứ tự cuộc họp; trục xuất những người dân ko tuân quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, cản ngăn tiến triển thường nhật của cuộc họp hoặc ko Tuân thủ các yêu cầu về đánh giá an ninh ra ngoài cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc đổi thay địa điểm họp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp ko hề đủ chỗ ngồi tiện lợi cho tuốt tuột người dự họp;
b) Các công cụ thông tin tại địa điểm họp ko BH an toàn cho các cổ đông dự họp tham dự, trao đổi và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản ngăn, gây rối thứ tự, có nguy hại tiềm ẩn làm cho cuộc họp ko được tiến hành một cách công bởi và hợp lí.
thời kì hoãn tối đa ko thật 03 ngày, Tính từ lúc ngày cuộc họp dự định mở màn;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông thai một người khác trong số những người dân dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; cả thảy các quyết nghị được phê chuẩn tại cuộc họp đó đều có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành.
Điều 143. Hình thức chuẩn y quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn các quyết định thuộc thẩm quyền bởi mẫu mã biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy quan lại điểm bởi văn bạn dạng.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được phê duyệt bởi mẫu mã biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty;
b) Định phong trào công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm thành viên Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá;
đ) Quyết định đầu tư hoặc buôn bán số tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong thưa tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ rộng do Điều lệ công ty quy định;
e) chuẩn y vắng tài chính từng năm;
g) Tổ chức lại, giải tán công ty.
Điều 144. Điều khiếu nại để quyết nghị được chuẩn y
1. quyết nghị về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện chí ít 65% tổng số phiếu biểu quyết của tuốt luốt cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b) thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh dinh;
c) thay đổi cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc buôn bán tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cho biết giải trình tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ rộng do Điều lệ công ty quy định;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Các quyết nghị khác được phê chuẩn Khi được số cổ đông đại diện cho ít ra 51% tổng số phiếu biểu quyết của thảy cổ đông dự họp tán thành, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác, việc biểu quyết thai thành viên Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá phải thực hành theo phương thức thai dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được thai của Hội đồng cai quản trị hoặc Ban đánh giá và cổ đông có quyền dồn ko hề hoặc một phần tổng số phiếu thai của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng cai quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu thai tính từ cao xuống thấp, bắt mối cung cấp từ ứng cử viên có số phiếu thai cao nhất cho đến Khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu thai như nhau cho thành viên chung cuộc của Hội đồng cai quản trị hoặc Ban đánh giá thì sẽ tiến hành thai lại trong số các ứng cử viên có số phiếu thai ngang nhau hoặc tuyển lựa theo tiêu chí quy định thai cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp phê duyệt quyết nghị bên dưới mẫu mã lấy ý con kiến bởi văn bạn dạng thì quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông được phê duyệt nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết đồng tình; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông phải được thông tin đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong kì hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày quyết nghị được duyệt y; ngôi trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi quyết nghị có thể thay thế bởi sự việc đăng tải lên trang thông báo điện tử của công ty.
Điều 145. Thẩm quyền và thể thức lấy quan lại điểm cổ đông bởi văn bạn dạng để phê chuẩn quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông
Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý con kiến cổ đông bởi văn bạn dạng để thông qua quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện nay theo quy định sau đây:
1. Hội đồng cai quản trị có quyền lấy ý con kiến cổ đông bởi văn bạn dạng để ưng chuẩn quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông Khi xét thấy cần thiết vì ích lợi của công ty;
2. Hội đồng cai quản trị chuẩn bị phiếu lấy quan lại điểm, dự thảo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo quyết nghị và gửi đến tất thảy các cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước hạn phải gửi lại phiếu lấy quan lại điểm, nếu Điều lệ công ty ko quy định hạn vận khác dài rộng. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy quan lại điểm thực hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 137 của Luật này. yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý con kiến và tài liệu tất nhiên thực hành theo quy định tại Điều 139 của Luật này;
3. Phiếu lấy quan lại điểm phải có các nội dung cốt yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy quan lại điểm;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý con kiến để thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao héc tàm tất cả đồng tình, ko đồng tình và ko hề quan lại điểm;
e) hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý con kiến đã được đáp;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng cai quản trị và người đại diện theo luật pháp của công ty;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy quan lại điểm đã trả lời đến công ty theo một trong các mẫu mã sau đây:
a) Gửi thư. Phiếu lấy ý con kiến đã được đáp phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân chủ nghĩa, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý con kiến gửi về công ty phải được đựng trong bì thư dán kín và ko hề ai được quyền mở trước Khi kiểm phiếu;
b) Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu lấy quan lại điểm gửi về công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí ẩn đến thời điểm kiểm phiếu.
Các phiếu lấy quan lại điểm gửi về công ty sau kì hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy quan lại điểm hoặc đã bị mở trong ngôi trường hợp gửi thư và bị tiết lậu trong ngôi trường hợp gửi fax, thư điện tử là ko khớp thức. Phiếu lấy ý con kiến ko được gửi về được coi là phiếu ko tham dự biểu quyết;
5. Hội đồng cai quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bạn dạng kiểm phiếu bên dưới sự chứng con kiến của Ban đánh giá hoặc của cổ đông ko nắm giữ chức phận cai quản lý công ty.
Biên bạn dạng kiểm phiếu phải có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy quan lại điểm để ưng chuẩn quyết nghị;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã dự biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp thức và số biểu quyết ko khớp thức và phương thức gửi biểu quyết, tất nhiên phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, ko đồng tình và ko hề quan lại điểm đối với từng vấn đề;
đ) Các vấn đề đã được ưng chuẩn;
e) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ Hội đồng cai quản trị, người đại diện theo luật pháp của công ty, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng cai quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đái chịu bổn phận về tính trung thực, chuẩn xác của biên bạn dạng kiểm phiếu; liên đái chịu bổn phận về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được chuẩn y do kiểm phiếu ko chân thực, ko chính xác;
6. Biên bạn dạng kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong kì hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông báo điện tử, việc gửi biên bạn dạng kiểm phiếu có thể thay thế bởi sự việc đăng lên trang thông tin điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy ý con kiến đã được trả lời, biên bạn dạng kiểm phiếu, quyết nghị đã được ưng chuẩn và tài liệu có can hệ gửi tất nhiên phiếu lấy quan lại điểm được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. quyết nghị được thông qua theo mẫu mã lấy quan lại điểm cổ đông bởi văn bạn dạng có giá trị như quyết nghị được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 146. Biên bạn dạng họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bạn dạng và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ bên dưới mẫu mã điện tử khác. Biên bạn dạng phải lập bởi tiếng Việt, có thể lập thêm bởi tiếng nước ngoài và có các nội dung cốt tử sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) thời kì và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý con kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu thai ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp thức, ko khớp thức, đồng tình, ko đồng tình và ko hề ý con kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được phê duyệt và tỷ lệ phiếu biểu quyết phê duyệt tương ứng;
i) Chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Biên bạn dạng được lập bởi tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bạn dạng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bạn dạng tiếng Việt có hiệu lực thực thi hiện hành ứng dụng.
2. Biên bạn dạng họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và duyệt trước Khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đái chịu bổn phận về tính trung thực, xác thực của nội dung biên bạn dạng.
Biên bạn dạng họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến vơ cổ đông trong kì hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày chấm dứt cuộc họp; việc gửi biên bạn dạng kiểm phiếu có thể thay thế bởi sự việc đăng tải lên trang thông báo điện tử của công ty (nếu có).
Biên bạn dạng họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, quyết nghị đã được thông qua và tài liệu có liên quan lại gửi tất nhiên thông tin mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 147. đề nghị diệt bỏ quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông
Trong vận hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp biên bạn dạng họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bạn dạng hiệu quả kiểm phiếu lấy quan lại điểm Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đề nghị Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, diệt bỏ quyết nghị hoặc một phần nội dung quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông trong các ngôi trường hợp sau đây:
1. trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông ko thực hành đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật này;
2. Nội dung quyết nghị vi phạm luật pháp hoặc Điều lệ công ty.
Điều 148. Hiệu lực các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông
1. Các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày được phê duyệt hoặc từ thời điểm hiệu lực thực thi hiện hành ghi tại quyết nghị đó.
2. Các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bởi 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp lí và có hiệu lực thực thi hiện hành ngay cả Khi lớp lang và thủ tục duyệt quyết nghị đó ko được thực hành đúng như quy định.
3. Trường hợp có cổ đông, group cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài diệt bỏ quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 147 của Luật này, thì các quyết nghị đó vẫn có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành cho đến Khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ ngôi trường hợp ứng dụng biện pháp nguy cấp tạm bợ theo quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền.
Điều 149. Hội đồng cai quản trị
1. Hội đồng cai quản trị là cơ quan lại cai quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của công ty ko thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng cai quản trị có các quyền và bổn phận sau đây:
a) Quyết định chiến lược, plan phát triển trung hạn và plan kinh dinh từng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào buôn bán của từng loại;
c) Quyết định buôn bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào buôn bán của từng loại; quyết định lôi kéo thêm vốn theo mẫu mã khác;
d) Quyết định giá buôn bán cổ phần và trái khoán của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của luật pháp;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị ngôi trường, tiếp thị và công nghệ;
h) ưng chuẩn hợp đồng mua, buôn bán, vay, cho vay và giao kèo khác có giá trị bởi hoặc lớn rộng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong ít tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty ko quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này ko áp dụng đối với giao kèo và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng cai quản trị; bổ dụng, miễn nhiệm, ký giao kèo, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý quan lại yếu khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, lương lậu và quyền lợi khác của những người dân cai quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi quyền khác của những người dân đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác trong điều hành công việc marketing thương mại hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy định cai quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý con kiến để Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn quyết định;
n) Trình ít quyết toán tài chính từng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định hạn vận và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ nảy trong quá trình kinh dinh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, đề nghị vỡ nợ công ty;
q) Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng cai quản trị ưng chuẩn quyết định bởi biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý con kiến bởi văn bạn dạng hoặc mẫu mã khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng cai quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hành chức năng, quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình, Hội đồng cai quản trị Tuân thủ đúng quy định của luật pháp, Điều lệ công ty và quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông. Trong ngôi trường hợp quyết nghị do Hội đồng cai quản trị phê duyệt trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên đồng tình ưng chuẩn quyết nghị đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm và trách nhiệm cá nhân về quyết nghị đó và phải bồi trả thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối phê duyệt quyết nghị nói trên được miễn trừ bổn phận. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong kì hạn chí ít 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng cai quản trị đình chỉ thực hiện nay quyết nghị nói trên.
Điều 150. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng cai quản trị
1. Hội đồng cai quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng cai quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng cai quản trị, thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị ko thật 05 năm và có thể được thai lại với số nhiệm kỳ giới hạn max. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng cai quản trị phải thường trú ở nước ta do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp quờ thành viên Hội đồng cai quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó nối là thành viên Hội đồng cai quản trị cho đến những Khi có thành viên mới được thai thay thế và tiếp cai quản công việc, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức cai quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này thì các giấy tờ, giao du của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước bọn họ, tên của thành viên Hội đồng cai quản trị ứng.
5. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, trách nhiệm, cách thức tổ chức và phối hợp phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của các thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị.
Điều 151. Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều khiếu nại làm thành viên Hội đồng cai quản trị
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ, ko thuộc đối tượng ko được cai quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kiến thức trong cai quản lý marketing thương mại của công ty và ko chắc chắn phải là cổ đông của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng cai quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng cai quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng cai quản trị ko được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người cai quản lý khác của công ty; ko được là kẻ có liên tưởng của người cai quản lý, người dân có thẩm quyền bổ nhiệm người cai quản lý công ty mẹ.
2. Thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây, trừ ngôi trường hợp lí luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Không phải là kẻ đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; ko phải là kẻ đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty chí ít trong 03 năm liền trước đó.
b) Không phải là kẻ đang hưởng trọn lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng cai quản trị được hưởng trọn theo quy định;
c) Không phải là kẻ có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là kẻ cai quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là kẻ trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu chí ít 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là kẻ đã từng làm thành viên Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá của công ty ít ra trong 05 năm liền trước đó.
3. Thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị phải thông tin với Hội đồng cai quản trị về việc ko hề đáp ứng đủ điều khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều này và tất nhiên ko hề là thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị Tính từ lúc ngày ko đáp ứng đủ điều khiếu nại. Hội đồng cai quản trị phải thông tin ngôi trường hợp thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị ko hề đáp ứng đủ điều khiếu nại tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để thai bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị đó trong kì hạn 06 tháng Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo của thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị có can hệ.
Điều 152. chủ toạ Hội đồng cai quản trị
1. Hội đồng cai quản trị thai một thành viên của Hội đồng cai quản trị làm Chủ tịch. chủ toạ Hội đồng cai quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán ko hề quy định khác.
2. Công ty cổ phần do đất nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì chủ toạ Hội đồng cai quản trị ko được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. chủ toạ Hội đồng cai quản trị có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Lập chương trình, plan phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng cai quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng cai quản trị;
c) Tổ chức việc duyệt y quyết nghị của Hội đồng cai quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện nay các quyết nghị của Hội đồng cai quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng cai quản trị;
e) Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng cai quản trị vắng mặt hoặc chẳng thể thực hành được trách nhiệm của mình thì ủy quyền bởi văn bạn dạng cho một thành viên khác thực hiện nay các quyền và bổn phận của chủ toạ Hội đồng cai quản trị theo nguyên lý quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp ko hề người được ủy quyền thì các thành viên còn lại thai một người trong số các thành viên trợ thời giữ chức chủ toạ Hội đồng cai quản trị theo nguyên lý đa số.
5. Khi xét thấy cần thiết, chủ toạ Hội đồng cai quản trị tuyển dụng thư ký công ty để bổ sung Hội đồng cai quản trị và chủ toạ Hội đồng cai quản trị thực hành các bổn phận thuộc thẩm quyền theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) tương trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị; biên chép các biên bạn dạng họp;
b) tương trợ thành viên Hội đồng cai quản trị trong việc thực hành quyền và bổn phận được giao;
c) bổ sung Hội đồng cai quản trị trong áp dụng và thực hành nguyên lý cai quản trị công ty;
d) bổ sung công ty trong xây dựng quan lại hệ cổ đông và bảo đảm an toàn quyền và ích lợi hợp lí của cổ đông;
đ) bổ sung công ty trong việc Tuân thủ đúng các trách nhiệm cung cấp thông báo, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;
e) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
6. chủ toạ Hội đồng cai quản trị có thể bị kho bãi miễn theo quyết định của Hội đồng cai quản trị.
Điều 153. Cuộc họp Hội đồng cai quản trị
1. chủ toạ Hội đồng cai quản trị sẽ được thai trong cuộc họp trước tiên của nhiệm kỳ Hội đồng cai quản trị trong vận hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày kết thúc thai cử Hội đồng cai quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu thai cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu thai cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều rộng một thành viên có số phiếu thai hoặc tỷ lệ phiếu thai cao nhất và ngang nhau thì các thành viên thai theo nguyên lý phần nhiều để chọn 01 người trong số bọn họ triệu tập họp Hội đồng cai quản trị.
2. Hội đồng cai quản trị có thể họp định kỳ hoặc ko bình thường. Hội đồng cai quản trị họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở điểm khác.
3. Cuộc họp của Hội đồng cai quản trị do chủ toạ Hội đồng cai quản trị triệu tập Khi xét thấy cần thiết, tuy nhiên mỗi quý phải họp chí ít một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Hội đồng cai quản trị những Khi có một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Có yêu cầu của Ban đánh giá hoặc thành viên độc lập;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc chí ít 05 người cai quản lý khác;
c) Có yêu cầu của chí ít 02 thành viên điều hành của Hội đồng cai quản trị;
d) Các ngôi trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
yêu cầu phải được lập thành văn bạn dạng, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần bàn luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng cai quản trị.
5. chủ toạ Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Hội đồng cai quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp chủ toạ ko triệu tập họp Hội đồng cai quản trị theo yêu cầu thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng cai quản trị triệu tập họp Hội đồng cai quản trị.
6. chủ toạ Hội đồng cai quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng cai quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác. thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời kì và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề đàm luận và quyết định. Kèm theo thông tin mời họp phải có tài liệu dùng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
thông báo mời họp được gửi bởi bưu điện, fax, thư điện tử hoặc dụng cụ khác, tuy nhiên phải đảm bảo đến được địa chỉ giao thông của từng thành viên Hội đồng cai quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng cai quản trị hoặc người triệu tập gửi thông tin mời họp và các tài liệu tất nhiên đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng cai quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng cai quản trị; có quyền đàm luận tuy nhiên ko được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng cai quản trị được tiến hành những Khi có từ bố phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định khoản này mất đi số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong hạn 07 ngày, Tính từ lúc ngày dự con kiến họp lần thứ nhất, trừ ngôi trường hợp Điều lệ quy định kì hạn khác ngắn rộng. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có rộng một nửa số thành viên Hội đồng cai quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng cai quản trị được coi là dự và biểu quyết tại cuộc họp trong ngôi trường hợp sau đây:
a) tham gia và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp theo quy định tại khoản 10 Điều này.
c) tham dự và biểu quyết chuẩn y hội nghị trực tuyến hoặc mẫu mã na ná khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp duyệt y thư, fax, thư điện tử.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong bì thư kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng cai quản trị chậm nhất một giờ trước Khi mở đầu. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng con kiến của tất tật những người dân dự họp.
Trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao rộng, quyết nghị của Hội đồng cai quản trị được duyệt nếu được phần đông thành viên dự họp tán đồng; ngôi trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định rốt cuộc thuộc về phía có ý con kiến của chủ toạ Hội đồng cai quản trị.
10. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng cai quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp nếu được phần nhiều thành viên Hội đồng cai quản trị ưng.
Điều 154. Biên bạn dạng họp Hội đồng cai quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng cai quản trị phải được ghi biên bạn dạng và có thể thu thanh, ghi và lưu giữ bên dưới mẫu mã điện tử khác. Biên bạn dạng phải lập bởi tiếng Việt và có thể lập thêm bởi tiếng nước ngoài, có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; bọn họ, tên các thành viên ko dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) tóm lược phát biểu ý con kiến của từng thành viên dự họp theo lớp lang diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên đồng tình, ko tán thành và ko hề quan lại điểm;
h) Các vấn đề đã được duyệt;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bạn dạng.
Chủ tọa và người ghi biên bạn dạng phải chịu trách nhiệm về tính chân thực và chuẩn xác của nội dung biên bạn dạng họp Hội đồng cai quản trị.
2. Biên bạn dạng họp Hội đồng cai quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
3. Biên bạn dạng lập bởi tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực thực thi hiện hành ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bạn dạng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bạn dạng tiếng Việt có hiệu lực thực thi hiện hành vận dụng.
Điều 155. Quyền được cung cấp thông báo của thành viên Hội đồng cai quản trị
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó Tổng giám đốc, người cai quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông báo, tài liệu về tình hình tài chính, phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Người cai quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp lúc, đầy đủ và chuẩn xác các thông báo, tài liệu theo đề nghị của thành viên Hội đồng cai quản trị. trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông báo do Điều lệ công ty quy định.
Điều 156. Miễn nhiệm, kho bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng cai quản trị
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị bị miễn nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại theo quy định tại Điều 151 của Luật này;
b) Không tham gia các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng cai quản trị trong 06 tháng liên tiếp, trừ ngôi trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ nhiệm;
d) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng cai quản trị có thể bị kho bãi nhiệm theo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông.
3. Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để thai bổ sung thành viên Hội đồng cai quản trị trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng cai quản trị bị giảm quá một phần bố so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày, Tính từ lúc ngày số thành viên bị giảm quá một phần bố;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị giảm xuống, ko an toàn tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này.
Trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông thai thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng cai quản trị đã bị miễn nhiệm, kho bãi nhiệm.
Điều 157. Giám đốc, giám đốc điều hành công ty
1. Hội đồng cai quản trị bổ dụng một người trong số bọn họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là kẻ điều hành công việc marketing thương mại hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng cai quản trị; chịu bổn phận trước Hội đồng cai quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nay các quyền và trách nhiệm được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ko thật 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ giới hạn max.
Tiêu chuẩn và điều khiếu nại của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành vận dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các vấn đề can hệ đến công việc kinh dinh hằng ngày của công ty mà chẳng cần thiết phải có quyết định của Hội đồng cai quản trị;
b) Tổ chức thực hành các quyết nghị của Hội đồng cai quản trị;
c) Tổ chức thực hiện nay plan kinh dinh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy định cai quản lý nội bộ của công ty;
đ) bổ nhậm, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm các chức danh cai quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng cai quản trị;
e) Quyết định lương lậu và quyền lợi khác đối với người cần lao trong công ty bao gồm người cai quản lý thuộc thẩm quyền bổ dụng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh dinh;
i) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết nghị của Hội đồng cai quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc marketing thương mại hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết nghị của Hội đồng cai quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc giám đốc điều hành phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước pháp luật và phải đền bù thiệt hại cho công ty.
Điều 158. Thù lao, lương phía và lợi. khác của thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng cai quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác theo hiệu quả và cực tốt kinh dinh.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì thù lao, lương bổng và lợi quyền khác của thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng cai quản trị được hưởng trọn thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết trả mỹ xong trách nhiệm của thành viên Hội đồng cai quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng cai quản trị dự trù mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên lý tán đồng. Tổng mức thù lao của Hội đồng cai quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng cai quản trị có quyền được tính sổ các tổn phí ăn, ở, đi lại và phí tổn phù hợp và phải chăng khác mà bọn họ chi trả Khi thực hiện nay trách nhiệm được giao;
c) Giám đốc hoặc giám đốc điều hành được trả lương và tiền thưởng. lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng cai quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng cai quản trị và lương bổng của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác được tính vào phí tổn marketing thương mại của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được bộc lộ thành mục riêng trong bẩm tài chính từng năm của công ty, phải thưa Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 159. Công khai các lợi. can hệ
Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác chặt đẹp rộng, việc công khai hóa ích lợi và người dân có liên tưởng của công ty thực hành theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tụ tập và cập nhật danh sách những người dân dân có liên tưởng của công ty theo quy định tại khoản 17 Điều 4 của Luật này và các giao tế tương ứng của bọn họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác của công ty phải kê khai các ích lợi liên hệ của bọn họ với công ty, bao héc tàm tất cả:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh dinh của doanh nghiệp mà bọn họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời tự khắc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề marketing thương mại của doanh nghiệp mà những người dân dân có can dự của bọn họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện nay trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày phát sinh lợi. liên quan lại; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông tin với công ty trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày có sửa đổi, bổ sung ứng;
4. Việc công khai, coi xét, trích lục, sao chép Danh sách người dân có can hệ và ích có liên hệ được kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện nay như sau:
a) Công ty phải thông tin Danh sách người dân có liên hệ và lợi ích có liên tưởng cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
b) Danh sách người dân có liên can và ích lợi có liên quan lại được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; ngôi trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao một phần hoặc tất cả nội dung kê khai trong giờ làm việc;
d) Công ty phải tạo điều khiếu nại để những người dân quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh sách những người dân dân có liên can của công ty và những nội dung khác một cách sớm chóng nhất có thể, thuận lợi nhất; ko được cản trở, gây gian khổ đối với bọn họ trong thực hiện nay quyền này. trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép nội dung kê khai người dân có liên tưởng và ích lợi có liên quan lại được thực hiện nay theo quy định tại Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hành công việc bên dưới mọi mẫu mã trong phạm vi công việc kinh dinh của công ty đều phải giải trình truyền thống, nội dung của công việc đó trước Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá và chỉ được thực hiện nay Khi được phần lớn thành viên còn lại của Hội đồng cai quản trị ưng; nếu thực hành mà ko khai báo hoặc ko được sự chấp thuận của Hội đồng cai quản trị thì tất thảy thu nhập có được từ phát động và sinh hoạt giải trí đó thuộc về công ty.
Điều 160. trách nhiệm và trách nhiệm của người cai quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) thực hiện nay các quyền và bổn phận được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có can hệ, Điều lệ công ty, quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông;
b) thực hiện nay các quyền và bổn phận được giao một cách chân thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm mục đích BH an toàn lợi. hợp lí tối đa của công ty;
c) xáp với ích của công ty và cổ đông; cấm dùng thông tin, bí quyết, nhịp marketing thương mại của công ty, địa vị, chức phận và dùng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
d) thông tin kịp lúc, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà bọn họ và người dân có can hệ của bọn họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2. Các bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 161. Quyền khởi khiếu nại đối với thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc, giám đốc điều hành
1. Cổ đông, group cổ đông sở hữu chí ít 1% số cổ phần phổ biến liên tiếp trong hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi khiếu nại bổn phận dân sự đối với thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm và trách nhiệm người cai quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;
b) Không thực hành đúng các quyền và trách nhiệm được giao; ko thực hiện nay, thực hiện nay ko đầy đủ, ko kịp lúc quyết nghị của Hội đồng cai quản trị;
c) thực hiện nay các quyền và bổn phận được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông;
d) dùng thông báo, bí quyết, thời cơ kinh dinh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
đ) dùng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân khác;
e) Các ngôi trường hợp khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
2. trình tự, thủ tục khởi khiếu nại thực hành tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. uổng khởi khiếu nại trong ngôi trường hợp cổ đông, group cổ đông khởi khiếu nại nhân danh công ty sẽ tính vào hoài của công ty, trừ ngôi trường hợp thành viên khởi khiếu nại bị chưng bỏ yêu cầu khởi khiếu nại.
Điều 162. giao kèo, giao tế phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng cai quản trị ưng
1. giao kèo, giao thiệp giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng cai quản trị chấp nhận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ quát lác của công ty và những người dân dân có liên tưởng của bọn họ;
b) Thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người dân có liên can của bọn họ;
c) Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.
2. Hội đồng cai quản trị chấp nhận những hợp đồng và giao tế có giá trị nhỏ rộng 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong thưa tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký giao kèo phải thông báo các thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có can hệ đối với giao kèo, giao tế đó; song song tất nhiên dự thảo hợp đồng hoặc nội dung đẵn của giao du. Hội đồng cai quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao tế trong kì hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định một vận hạn khác; thành viên có lợi. liên hệ ko hề quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao tiếp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng cai quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan lại đối với hợp đồng, giao tiếp đó; song song tất nhiên dự thảo giao kèo hoặc thông tin nội dung cốt của giao thiệp. Hội đồng cai quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung cốt tử của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy quan lại điểm cổ đông bởi văn bạn dạng. Trường hợp này, cổ đông có ích liên quan lại ko hề quyền biểu quyết; giao kèo hoặc giao tiếp được ưng ý những Khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán đồng, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. giao kèo, giao thiệp bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật Khi được thỏa thuận hoặc thực hành mà chưa được chấp nhận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký phối hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng cai quản trị hoặc Giám đốc hoặc giám đốc điều hành có liên quan lại phải liên đái đền bù thiệt hại nảy sinh, trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hành giao kèo, giao du đó.
Điều 163. Ban đánh giá
1. Ban đánh giá có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên ko thật 05 năm và Kiểm soát viên có thể được thai lại với số nhiệm kỳ giới hạn max.
2. Các Kiểm soát viên thai một người trong số bọn họ làm Trưởng Ban đánh giá theo nguyên lý đa số. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của Trưởng Ban đánh giá do Điều lệ công ty quy định. Ban đánh giá phải có rộng một nửa số thành viên thường trú ở nước ta. Trưởng Ban đánh giá phải là kế toán tài chính viên hoặc truy thuế kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao rộng.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời tự khắc kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được thai thì Kiểm soát viên đã ko hề nhiệm kỳ vẫn đấu thực hành quyền và trách nhiệm cho đến Khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được thai và nhận trách nhiệm.
Điều 164. Tiêu chuẩn và điều khiếu nại của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ và ko thuộc đối tượng bị cấm thành lập và cai quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác;
c) Không được giữ các chức phận cai quản lý công ty; ko nhất mực phải là cổ đông hoặc người cần lao của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều khiếu nại khác theo quy định khác của pháp luật có can dự và Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là truy thuế kiểm toán viên hoặc kế toán tài chính viên.
Điều 165. Quyền và trách nhiệm của Ban đánh giá
1. Ban đánh giá thực hiện nay giám sát Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc cai quản lý và điều hành công ty.
2. thẩm tra tính phù hợp và phải chăng, hợp lí, tính trung thực và chừng độ cẩn trọng trong cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh; tính khối mạng lưới server, nhất quán và hợp của công tác kế toán tài chính, thống kê và lập báo cho biết giải trình tài chính.
3. thẩm định tính đầy đủ, hợp lí và chân thực của vắng tình hình kinh dinh, ít tài chính từng năm và 06 tháng của công ty, bẩm đánh giá công tác cai quản lý của Hội đồng cai quản trị và trình vắng giám định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.
4. soát, đánh giá và đánh giá hiệu lực thực thi hiện hành và cực tốt của khối mạng lưới server đánh giá nội bộ, truy thuế kiểm toán nội bộ, cai quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
5. xem xét sổ kế toán tài chính, biên chép kế toán tài chính và các tài liệu khác của công ty, các công việc cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty Khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo đề nghị của cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này, Ban đánh giá thực hiện nay rà trong hạn vận 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu. Trong hạn vận 15 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc thẩm tra, Ban đánh giá phải mỏng giải trình về những vấn đề được yêu cầu soát đến Hội đồng cai quản trị và cổ đông hoặc group cổ đông có đề nghị.
Việc soát của Ban đánh giá quy định tại khoản này ko được ngăn cản phát động và sinh hoạt giải trí bình thường của Hội đồng cai quản trị, ko khiến đứt quãng điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng cai quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức cai quản lý, giám sát và điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty.
8. Khi phát hiện nay có thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 160 của Luật này thì phải thông tin ngay bởi văn bạn dạng với Hội đồng cai quản trị, yêu cầu người dân có hành động vi phạm kết thúc hành động vi phạm và có giải pháp xử lý hiệu quả.
9. Có quyền tham dự và tham gia bàn thảo tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
10. Có quyền dùng tham vấn độc lập, bộ phận truy thuế kiểm toán nội bộ của công ty để thực hành các trách nhiệm được giao.
11. Ban đánh giá có thể tham khảo quan lại điểm của Hội đồng cai quản trị trước Khi trình thưa, cuối cùng và đề nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
12. thực hiện nay các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 166. Quyền được cung cấp thông tin của Ban đánh giá
1. thông tin mời họp, phiếu lấy quan lại điểm thành viên Hội đồng cai quản trị và các tài liệu tất nhiên phải được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời tự khắc và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng cai quản trị.
2. Các quyết nghị và biên bạn dạng họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị phải được gửi đến cho các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với cổ đông, thành viên Hội đồng cai quản trị.
3. bẩm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng cai quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời tự khắc và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng cai quản trị.
4. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận các giấy tờ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm làm việc của người cai quản lý và viên chức của công ty trong giờ làm việc.
5. Hội đồng cai quản trị, thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người cai quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chuẩn xác và kịp lúc thông tin, tài liệu về công tác cai quản lý, điều hành và phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban đánh giá hoặc Ban đánh giá.
Điều 167. lương lậu và lợi quyền khác của Kiểm soát viên
Trong ngôi trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, thì lương lậu và lợi quyền khác của Kiểm soát viên được thực hành theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả lương bổng hoặc thù lao và được hưởng trọn các lợi quyền khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách phát động và sinh hoạt giải trí từng năm của Ban đánh giá;
2. Kiểm soát viên được tính sổ phí ăn, ở, đi lại, phí sử dụng dịch vụ tham vấn độc lập với mức phù hợp và phải chăng. Tổng mức thù lao và chi phí này ko vượt quá tổng ngân sách phát động và sinh hoạt giải trí từng năm của Ban đánh giá đã được Đại hội đồng cổ đông hài lòng, trừ ngôi trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. tiền lương và tổn phí phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Ban đánh giá được tính vào uổng kinh dinh của công ty theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp, luật pháp có can dự và phải được lập thành mục riêng trong mỏng tài chính từng năm của công ty.
Điều 168. trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. tuân đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức công việc và nghề nghiệp trong thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao.
2. thực hành các quyền và trách nhiệm được giao một cách chân thực, thận trọng, tốt nhất nhằm mục đích đảm bảo lợi. hợp lí tối đa của công ty.
3. giáp với ích của công ty và cổ đông; ko dùng đến thông tin, bí quyết, nhịp marketing thương mại của công ty, địa vị, chức phận và dùng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi. của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa hoặc liên đới đền bù thiệt hại đó. Mọi thu nhập và ích lợi khác mà Kiểm soát viên có được phải trả cho công ty.
6. Trường hợp phát hiện nay có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện nay quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao thì Hội đồng cai quản trị phải thông tin bởi văn bạn dạng đến Ban đánh giá; yêu cầu người dân có hành động vi phạm kết thúc hành động vi phạm và có giải pháp xử lý hiệu quả.
Điều 169. Miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 164 của Luật này;
b) Không thực hành quyền và bổn phận của mình trong 06 tháng liên tục, trừ ngôi trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ nhiệm và được chấp nhận;
d) Các ngôi trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Kiểm soát viên bị kho bãi nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không trả mỹ xong trách nhiệm, công việc được phân công;
b) Vi phạm hiểm nguy hoặc vi phạm nhiều lần bổn phận của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
c) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 170. Trình bẩm từng năm
1. Tại thời tự khắc kết thúc năm tài chính, Hội đồng cai quản trị phải chuẩn bị các thưa và tài liệu sau đây:
a) vắng hiệu quả marketing thương mại của công ty;
b) mỏng tài chính;
c) ít đánh giá công tác cai quản lý, điều hành công ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà luật pháp đề nghị phải truy thuế kiểm toán thì ít tài chính từng năm của công ty cổ phần phải được truy thuế kiểm toán trước Khi trình Đại hội đồng cổ đông coi xét, chuẩn y.
3. Các vắng và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban đánh giá để giám định chậm nhất 30 ngày trước ngày mở đầu cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác.
4. vắng và tài liệu do Hội đồng cai quản trị chuẩn bị; bẩm thẩm định của Ban đánh giá và bẩm truy thuế kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày mở đầu cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty ko quy định hạn vận khác dài rộng.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít ra 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với trạng sư hoặc kế toán tài chính và truy thuế kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp coi xét các vắng quy định tại Điều này trong thời kì phù hợp và phải chăng.
Điều 171. Công khai thông báo công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải gửi ít tài chính từng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan lại đất nước có thẩm quyền theo quy định của luật về kế toán tài chính và luật pháp có liên hệ.
2. Công ty cổ phần công bố trên trang thông báo điện tử (nếu có) của mình các thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học tập vấn và kiến thức nghề của các thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) vắng tài chính từng năm đã được Đại hội đồng cổ đông duyệt;
d) thưa đánh giá hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí từng năm của Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá.
3. Công ty cổ phần ko phải là công ty niêm yết phải thông tin cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm công ty có trụ sở chính chậm nhất 03 ngày sau những Khi có thông tin hoặc có đổi thay các thông báo về bọn họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và bọn họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty cổ phần đại chúng thực hiện nay công bố, công khai thông tin theo quy định của luật pháp về chứng khoán. Công ty cổ phần mà đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố, công khai thông báo theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật này.
Chương VI
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 172. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít ra 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh dinh bên dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân chủ nghĩa, chịu trách nhiệm bởi tuốt tài sản của mình về các trách nhiệm của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh ko được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Điều 173. thực hiện nay góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh ko góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu bổn phận đền bù thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn ko góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là số tiền nợ của thành viên đó đối với công ty; trong ngôi trường hợp này, thành viên góp vốn có liên hệ có thể bị khai trừ ngoài công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chính yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của thành viên; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp;
e) Quyền và trách nhiệm của người sở hữu giấy chứng thực phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng thực phần vốn góp bị mất, bị phá diệt, bị hư hoặc bị tiêu diệt bên dưới mẫu mã khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 174. Tài sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao héc tàm tất cả:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo dựng được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại do các thành viên hợp danh thực hiện nay nhân danh công ty và từ các phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân chủ nghĩa thực hành;
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 175. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh ko được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ ngôi trường hợp được sự tán thành của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh ko được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hành kinh dinh cùng ngành, nghề marketing thương mại của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi. của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh ko được quyền chuyển một phần hoặc ko hề thảy phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu ko được sự ưng của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 176. Quyền và bổn phận của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
a) tham dự họp, đàm luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại các ngành, nghề kinh dinh của công ty; thương lượng và ký phối hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều khiếu nại mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) dùng con dấu, tài sản của công ty để phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh các ngành, nghề marketing thương mại của công ty; ngôi trường hợp ứng trước tiền tài mình để thực hiện nay công việc kinh dinh của công ty thì có quyền đề nghị công ty trả trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị ngôi trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) đề nghị công ty bù đắp thiệt hại từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra ko phải do sai sót cá nhân chủ nghĩa của chính thành viên đó;
đ) đề nghị công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình marketing thương mại của công ty; đánh giá tài sản, sổ kế toán tài chính và các tài liệu khác của công ty Khi xét thấy cấp thiết;
e) Được chia lợi nhuận ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc vỡ nợ, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty ko quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng trọn phần giá trị tài sản tại công ty sau sau Khi trừ đi phần nợ thuộc bổn phận của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên hài lòng;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có các bổn phận sau đây:
a) Tiến hành cai quản lý và thực hiện nay công việc marketing thương mại một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất đảm bảo ích lợi hợp lí tối đa cho công ty;
b) Tiến hành cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết nghị của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu bổn phận bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân khác;
d) trả trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và đền bù thiệt hại gây ra đối với công ty trong ngôi trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân chủ nghĩa hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty mà ko đem nộp cho công ty;
đ) liên đái chịu trách nhiệm và trách nhiệm tính sổ ko hề số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty mất đi để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu lỗ ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong ngôi trường hợp công ty marketing thương mại bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng mỏng trung thực, chính xác bởi văn bạn dạng tình hình và hiệu quả marketing thương mại của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và hiệu quả marketing thương mại của mình cho thành viên có đề nghị;
h) Các trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 177. Hội đồng thành viên
1. tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên thai một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền đề nghị triệu tập họp Hội đồng thành viên để đàm đạo và quyết định công việc marketing thương mại của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định sờ soạng công việc kinh dinh của công ty. Nếu Điều lệ công ty ko quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít ra bố phần tư tổng số thành viên hợp danh ưng ý:
a) Phương phong trào công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) tiếp thu thêm thành viên hợp danh mới;
d) chấp nhận thành viên hợp danh rút ngoài công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và lôi kéo đầu tư bên dưới mẫu mã khác, cho vay với giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% vốn điều lệ của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao rộng;
g) Quyết định mua, buôn bán tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng vốn điều lệ của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao rộng;
h) Quyết định thông qua bẩm tài chính từng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác ko quy định tại khoản 3 Điều này được phê duyệt nếu được ít ra hai phần bố tổng số thành viên hợp danh đồng tình; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hành theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 178. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. chủ toạ Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên Khi xét thấy cấp thiết hoặc theo đề nghị của thành viên hợp danh. Trường hợp chủ toạ Hội đồng thành viên ko triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. thông tin mời họp có thể bởi giấy mời, điện thoại, fax hoặc dụng cụ điện tử khác. thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên đề nghị triệu tập họp.
Các tài liệu đàm luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 177 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bạn dạng của công ty. Nội dung biên bạn dạng phải có các nội dung cốt sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) thời kì, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý con kiến của thành viên dự họp;
e) Các quyết nghị được thông qua, số thành viên tán đồng và nội dung căn bạn dạng của các quyết nghị đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 179. Điều hành marketing thương mại của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hằng ngày của công ty. Mọi giới hạn đối với thành viên hợp danh, trong thực hành công việc kinh dinh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành đối với bên thứ bố Khi người đó được biết về giới hạn đó.
2. Trong điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau cáng đáng các chức danh cai quản lý và đánh giá công ty.
Khi một số hoặc quờ thành viên hợp danh cùng thực hành một số công việc marketing thương mại thì quyết định được chuẩn y theo nguyên lý đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện nay ngoài phạm vi phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty đều ko thuộc trách nhiệm của công ty, trừ ngôi trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí đó đã được các thành viên còn lại ưng.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân mặt hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc marketing thương mại hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết nghị của Hội đồng thành viên;
c) cắt cử, phối hợp công việc marketing thương mại, giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp đặt, lưu giữ đầy đủ và chân thực sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan lại hệ với cơ quan lại đất nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ khiếu nại, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các trách nhiệm khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 180. kết thúc tư cách thành viên hợp danh
1. tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) tình nguyện rút vốn ngoài công ty;
b) Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, giới hạn năng lực hành động dân sự hoặc mất năng lực hành động dân sự;
c) Bị khai trừ ngoài công ty;
d) Các ngôi trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn ngoài công ty nếu được Hội đồng thành viên ưng. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn ngoài công ty phải thông tin bởi văn bạn dạng yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời tự khắc kết thúc năm tài chính và thưa tài chính của năm tài chính đó đã được duyệt y.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ ngoài công ty trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không có kĩ năng góp vốn hoặc ko góp vốn như đã cam kết sau Khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 175 của Luật này;
c) Tiến hành công việc marketing thương mại ko chân thực, ko thận trọng hoặc có hành động ko hạp khác gây thiệt hại hiểm nguy đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện nay đúng các trách nhiệm của thành viên hợp danh.
4. Trường hợp kết thúc tư cách thành viên của thành viên bị giới hạn hoặc bị mất năng lực hành động dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được trả mỹ xong công việc bởi và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm, Tính từ lúc ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đái chịu trách nhiệm bởi quờ tài sản của mình đối với các số tiền nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6. Sau Khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được dùng làm thành một phần hoặc tất thảy tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của bọn họ có quyền đề nghị công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 181. tiếp thu thành viên mới
1. Công ty có thể thu nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc thu nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên hài lòng.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong hạn vận 15 ngày, Tính từ lúc ngày được chấp nhận, trừ ngôi trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bởi tất tài sản của mình đối với các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác của công ty, trừ ngôi trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại sở hữu thỏa thuận khác.
Điều 182. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) dự họp, luận bàn và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và trách nhiệm của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có can hệ trực tiếp đến quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của bọn họ;
b) Được chia lợi nhuận từng năm ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp mỏng tài chính từng năm của công ty; có quyền yêu cầu chủ toạ Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông báo về tình hình và hiệu quả kinh dinh của công ty; xem xét sổ kế toán tài chính, biên bạn dạng, giao kèo, giao thiệp, giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân chủ nghĩa hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh dinh các ngành, nghề kinh dinh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bởi phương pháp để thừa kế, tặng cho, thế chấp, nạm và các mẫu mã khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty; ngôi trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở nên thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty Khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có các bổn phận sau đây:
a) Chịu bổn phận về các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia cai quản lý công ty, ko được tiến hành công việc marketing thương mại nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Chương VII
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân chủ nghĩa làm chủ và tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm bởi tất cả tài sản của mình về mọi phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân ko được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân ko được song song là chủ hộ marketing thương mại, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân ko được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 184. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm đăng ký xác thực tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bởi Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bởi tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. tất tật vốn và tài sản bao gồm vốn vay và tài sản thuê được dùng vào phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán tài chính và vắng tài chính của doanh nghiệp theo quy định của luật pháp.
3. Trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được biên chép đầy đủ vào sổ kế toán tài chính. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp rộng vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau sau Khi đăng ký với Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại.
Điều 185. Quản lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với vơ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau sau Khi nộp thuế và thực hiện nay các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc cai quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người dân có lợi quyền bổn phận liên hệ trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan lại đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là kẻ đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 186. Cho thuê doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê tuốt luốt doanh nghiệp của mình tuy nhiên phải thông báo bởi văn bạn dạng tất nhiên bạn dạng sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ quan lại thuế trong hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Trong vận hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước luật pháp với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của doanh nghiệp được quy định, trong giao kèo cho thuê.
Điều 187. Bán doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền buôn bán doanh nghiệp của mình cho người khác.
2. Sau Khi buôn bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời kì trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp người sử dụng, người buôn bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
3. Người buôn bán, người sử dụng doanh nghiệp phải tuân các quy định của luật pháp về cần lao.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Chương VIII
NHÓM CÔNG TY
Điều 188. Tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty
1. Tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty thuộc các thành phần tài chính tài chính là group công ty có mối quan lại hệ với nhau ưng chuẩn sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty ko phải là một trong những loại hình doanh nghiệp, ko hề tư cách pháp nhân, ko phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty có quyền và bổn phận của doanh nghiệp độc lập theo quy định của luật pháp.
Điều 189. Công ty mẹ, công ty con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ biến của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhậm đa số hoặc quờ thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
2. Công ty con ko được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ ko được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn đất nước ko được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 190. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện nay quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan lại hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên tưởng.
2. hợp đồng, giao thiệp và quan lại hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện nay độc lập, đồng đẳng theo điều khiếu nại vận dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trái với thông lệ kinh dinh thường nhật hoặc thực hành phát động và sinh hoạt giải trí ko sinh lợi mà ko bồi trả phù hợp và phải chăng trong năm tài chính có liên quan lại, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu bổn phận về thiệt hại đó.
4. Người cai quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm và trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đái cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ ko bồi trả cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu chí ít 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh, công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hành đem lại ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được tận hưởng trọn đó phải liên đái cùng công ty mẹ trả khoản lợi được hưởng trọn đó cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 191. mỏng tài chính của công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài thưa và tài liệu theo quy định của luật pháp, công ty mẹ còn phải lập các thưa sau đây:
a) vắng tài chính thống nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính;
b) báo cho biết giải trình tổng hợp hiệu quả kinh dinh từng năm của công ty mẹ và công ty con;
c) vắng tổng hợp công tác cai quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
2. Người chịu bổn phận lập báo cho biết giải trình quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các vắng đó nếu chưa cảm bắt gặp đầy đủ bẩm tài chính của các công ty con.
3. Khi có đề nghị của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo luật pháp của công ty con phải cung cấp các vắng, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập vắng tài chính thống nhất và vắng tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
4. Người cai quản lý công ty mẹ sử dụng các thưa đó để lập ít tài chính thống nhất và mỏng tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu ko hề ngờ về việc ít do công ty con lập và đệ trình có thông báo méo mó, ko chính xác hoặc giả mạo.
5. Trong ngôi trường hợp người cai quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn ko sở hữu và cảm bắt gặp vắng, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ công ty con thì người cai quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cho biết giải trình tài chính thống nhất, báo cho biết giải trình tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. vắng có thể gồm hoặc ko gồm các thông tin từ công ty con đó, tuy nhiên phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu méo mó.
6. Các báo cho biết giải trình, tài liệu quyết toán tài chính từng năm của công ty mẹ, của công ty con và các ít tài chính thống nhất, báo cho biết giải trình tổng hợp của công ty mẹ và công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các mỏng, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên cương vực nước ta.
7. Đối với các công ty con, ngoài các bẩm, tài liệu theo quy định của luật pháp, còn phải lập bẩm tổng hợp về mua, buôn bán và các giao thiệp khác với công ty mẹ.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, giải tán VÀ phá sản DOANH NGHIỆP
Điều 192. Chia doanh nghiệp
1. Công ty bổn phận hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới trong một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) ko hề thảy phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp bọn họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) phối hợp cả hai ngôi trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Thủ tục chia công ty bổn phận hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết nghị chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. quyết nghị chia công ty phải có các nội dung cốt yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia tên các công ty sẽ thành lập; nguyên lý, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, hạn vận và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái khoán của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên lý giải quyết các bổn phận của công ty bị chia; hạn thực hiện nay chia công ty. quyết nghị chia công ty phải được gửi đến quơ các chủ nợ và thông tin cho người cần lao biết trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày thông qua quyết nghị;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, thai hoặc bổ dụng chủ toạ Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong ngôi trường hợp này, giấy tờ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải tất nhiên quyết nghị chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới tương ứng với các ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Công ty bị chia kết thúc tồn tại sau lúc các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu bổn phận về các số tiền nợ chưa thanh toán, hợp đồng cần lao và trách nhiệm tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người cần lao để một trong số các công ty đó thực hành các bổn phận này.
5. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp Khi cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, đô thị trực thuộc trung ương điểm công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm đặt trụ sở chính công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp công ty mới cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 193. Tách doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bởi phương pháp chuyển một phần tài sản, quyền và bổn phận của công ty hiện nay có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà ko chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Tách công ty có thể thực hành theo một trong các phương thức sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của bọn họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) phối hợp cả hai ngôi trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Công ty bị tách phải đăng ký đổi thay vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới.
4. Thủ tục tách công ty bổn phận hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết nghị tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. quyết nghị tách công ty phải có các nội dung cốt yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án dùng cần lao; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, các quyền và bổn phận được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; vận hạn thực hiện nay tách công ty. quyết nghị tách công ty phải được gửi đến tuốt các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày duyệt quyết nghị;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách duyệt y Điều lệ, thai hoặc bổ nhậm Chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trường hợp này, giấy tờ đăng ký doanh nghiệp phải tất nhiên quyết nghị tách công ty quy định tại điểm a khoản này.
5. Sau Khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đái chịu trách nhiệm về các số tiền nợ chưa tính sổ, hợp đồng cần lao và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của công ty bị tách, trừ ngôi trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Điều 194. thống nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị thống nhất) có thể thống nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty thống nhất), song song kết thúc tồn tại của các công ty bị thống nhất
2. Thủ tục thống nhất công ty được quy định như sau:
a) Các công ty bị thống nhất chuẩn bị giao kèo thống nhất. hợp đồng thống nhất phải có các nội dung cốt về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị thống nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty thống nhất; thủ tục và điều khiếu nại thống nhất; phương án sử dụng lao động; kì hạn, thủ tục và điều khiếu nại chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị thống nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái khoán của công ty thống nhất; vận hạn thực hiện nay thống nhất; dự thảo Điều lệ công ty thống nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị thống nhất thông qua hợp đồng thống nhất, Điều lệ công ty thống nhất, thai hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty thống nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty thống nhất theo quy định của Luật này. giao kèo thống nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông tin cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày duyệt y.
3. Trường hợp thống nhất mà theo đó công ty thống nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị ngôi trường liên tưởng thì đại diện hợp lí của công ty bị thống nhất phải thông báo cho cơ quan lại cai quản lý cạnh tranh trước Khi tiến hành thống nhất, trừ ngôi trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các ngôi trường hợp thống nhất mà theo đó công ty thống nhất có thị phần trên 50% trên thị ngôi trường có can dự, trừ ngôi trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty thống nhất thực hành theo các quy định tương ứng của Luật này và phải tất nhiên bạn dạng sao các giấy tờ sau đây:
a) giao kèo thống nhất;
b) quyết nghị và biên bạn dạng họp phê duyệt giao kèo thống nhất của các công ty bị thống nhất.
5. Sau Khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị thống nhất chấm dứt tồn tại; công ty thống nhất được hưởng trọn các quyền và lợi ích hợp lí, chịu trách nhiệm về các số tiền nợ chưa tính sổ, hợp đồng lao động và các bổn phận tài sản khác của các công ty bị thống nhất.
6. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị thống nhất trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp Khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty thống nhất. Trường hợp công ty bị thống nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, đô thị trực thuộc trung ương điểm đặt trụ sở chính công ty thống nhất thì Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm công ty thống nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm đặt trụ sở chính công ty bị thống nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị thống nhất trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bởi phương pháp chuyển quờ tài sản, quyền, trách nhiệm và trách nhiệm và ích hợp lí sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty can hệ chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. giao kèo sáp nhập phải có các nội dung đẵn về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều khiếu nại sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, vận hạn và điều khiếu nại chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái khoán của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái khoán của công ty nhận sáp nhập; kì hạn thực hiện nay sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty can hệ ưng chuẩn giao kèo sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. giao kèo sáp nhập phải được gửi đến vớ các chủ nợ và thông báo cho người cần lao biết trong hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày ưng chuẩn;
c) Sau Khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập kết thúc tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng trọn các quyền và ích hợp lí, chịu trách nhiệm về các số tiền nợ chưa thanh toán, giao kèo lao động và bổn phận tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị ngôi trường liên tưởng thì đại diện hợp lí của công ty thông tin cho cơ quan lại cai quản lý cạnh tranh trước Khi tiến hành sáp nhập, trừ ngôi trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các ngôi trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị ngôi trường có liên tưởng, trừ ngôi trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hành theo các quy định tương ứng của Luật này và phải tất nhiên bạn dạng sao các giấy tờ sau đây:
a) hợp đồng sáp nhập;
b) quyết nghị và biên bạn dạng họp phê duyệt hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) quyết nghị và biên bạn dạng họp phê chuẩn hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ ngôi trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện nay thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương điểm đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm công ty nhận sáp nhập thông tin việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 196. Chuyển đổi công ty bổn phận hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Đối với doanh nghiệp đất nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện nay theo quy định của luật pháp về việc chuyển công ty đất nước thành công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà ko lôi kéo thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, ko buôn bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bởi phương pháp lôi kéo thêm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bởi phương pháp buôn bán quờ quạng hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
d) phối hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển đổi. Trong hạn vận 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ chuyển đổi, cơ quan lại đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi hẳn nhiên thừa kế tuốt tuột các quyền và ích hợp lí, chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các trách nhiệm và trách nhiệm khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh phải thông tin cho các cơ quan lại đất nước có liên can theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; song song cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 197. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng tuốt tuột cổ phần, phần vốn góp ứng của thảy các cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân ko phải là cổ đông nhận chuyển nhượng tất số cổ phần của quờ cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá hạn vận đề nghị số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy định tại Điều 110 của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bởi cổ phần, phần vốn góp quy trình tại khoản 1 Điều này phải thực hiện nay theo giá thị ngôi trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
3. Trong hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và xảy ra ngôi trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp giấy tờ chuyển đổi tại Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm doanh nghiệp đã đăng ký. Trong vận hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ chuyển đổi, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên thừa kế bít tất các quyền và lợi. hợp lí, chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các bổn phận khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại phải thông báo cho các cơ quan lại đất nước can hệ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 198. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn mà ko lôi kéo thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn song song với lôi kéo thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty bổn phận hữu hạn song song với chuyển nhượng ắt hoặc một phần của tất hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác góp vốn;
d) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn phối hợp các phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển đổi. Trong vận hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ chuyển đổi, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi cố nhiên thừa kế tuốt tuột các quyền và lợi ích hợp lí, chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ, gồm cả nợ thuế, giao kèo lao động và các bổn phận khác của công ty được chuyển đổi.
4. Trong kì hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh phải thông tin cho các cơ quan lại đất nước có can hệ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; song song cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 199. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Có đủ các điều khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với ngôi trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân chủ nghĩa làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với ngôi trường hợp chuyển đổi thành công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bởi văn bạn dạng chịu trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa bởi quờ tài sản của mình đối với thảy các số tiền nợ chưa tính sổ của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ Khi tới hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bởi văn bạn dạng với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty bổn phận hữu hạn được chuyển đổi tiếp thu và thực hiện nay các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bởi văn bạn dạng hoặc có thỏa thuận bởi văn bạn dạng với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp thu và sử dụng cần lao hiện nay có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh coi xét và cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại phải thông tin cho các cơ quan lại đất nước có can dự theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 200. Tạm ngừng marketing thương mại
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng marketing thương mại tuy nhiên phải thông báo bởi văn bạn dạng về thời điểm và hạn vận tạm ngừng hoặc tiếp con kiến marketing thương mại cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc đấu kinh dinh. Quy định này ứng dụng trong ngôi trường hợp doanh nghiệp đấu kinh dinh trước kì hạn đã thông tin.
2. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng marketing thương mại ngành, nghề marketing thương mại có điều khiếu nại Khi phát hiện nay doanh nghiệp ko hề đủ điều khiếu nại theo quy định của luật pháp.
3. Trong thời gian tạm ngừng marketing thương mại, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; nối thanh toán các số tiền nợ, trả mỹ xong việc thực hành giao kèo đã ký với quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người lao động, trừ ngôi trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người cần lao có thỏa thuận khác.
Điều 201. Các ngôi trường hợp và điều khiếu nại giải tán doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải tán trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) chấm dứt thời hạn phát động và sinh hoạt giải trí đã ghi trong Điều lệ công ty mà ko hề quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của ắt thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty ko hề đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà ko làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải tán Khi BH an toàn thanh toán ko hề các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác và doanh nghiệp ko trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ cần thiết tài. Người cai quản lý có can hệ và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đái chịu trách nhiệm về các số tiền nợ của doanh nghiệp.
Điều 202. lớp lang, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp trong các ngôi trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện nay theo quy định sau đây:
1. phê duyệt quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải tán doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải tán;
c) thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các số tiền nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý giao kèo ko được vượt quá 06 tháng, Tính từ lúc ngày ưng chuẩn quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các trách nhiệm nảy từ giao kèo lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng cai quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày phê duyệt, quyết định giải tán và biên bạn dạng họp phải được gửi đến Cơ quan lại đăng ký kinh dinh, cơ quan lại thuế, người cần lao trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải tán trên Cổng thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn trách nhiệm và trách nhiệm tài chính chưa thanh toán thì phải gửi tất nhiên quyết định giải tán phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người dân có quyền, lợi và trách nhiệm và trách nhiệm có liên quan lại. thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, kì hạn, địa điểm và phương thức tính sổ số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết năng khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải tán trên Cổng thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp ngay sau Khi cảm bắt gặp quyết định giải tán của doanh nghiệp. Kèm theo thông tin phải đăng tải quyết định giải tán và phương án giải quyết nợ (nếu có).
5. Các số tiền nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các số tiền nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo đảm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người cần lao theo thỏa ước lao động tập thể và giao kèo lao động đã thỏa thuận;
b) Nợ thuế;
c) Các số tiền nợ khác.
6. Sau sau Khi thanh toán ko hề các số tiền nợ và hoài giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi yêu cầu giải tán cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh trong 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày thanh toán ko hề các số tiền nợ của doanh nghiệp.
8. Sau vận hạn 180 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định giải tán theo khoản 3 Điều này mà ko sở hữu và cảm bắt gặp quan lại điểm về việc giải tán từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên tưởng bởi văn bạn dạng hoặc trong 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ giải thể, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải tán doanh nghiệp.
Điều 203. giải thể doanh nghiệp trong ngôi trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện nay theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, phải thông tin tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải tán trên Cổng thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp song song với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau Khi cảm bắt gặp quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;
2. Trong hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực thực thi hiện hành, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải tán. Quyết định giải tán và bạn dạng sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực thực thi hiện hành phải được gửi đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ thuế quan lại, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với ngôi trường hợp mà luật pháp đề nghị phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong bố số liên tục.
Trường hợp doanh nghiệp còn bổn phận tài chính chưa tính sổ thì phải đồng thời gửi tất nhiên quyết định giải tán của doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người dân có quyền lợi và trách nhiệm có liên quan lại. thông tin phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và vận hạn giải quyết năng khiếu nại của chủ nợ.
3. Việc tính sổ các số tiền nợ của doanh nghiệp được thực hiện nay theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật này.
4. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh trong 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày thanh toán ko hề các số tiền nợ của doanh nghiệp.
5. Sau kì hạn 180 ngày, Tính từ lúc ngày thông tin tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà ko sở hữu và nhận phản đối của bên có can hệ bởi văn bạn dạng hoặc trong 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ giải thể, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
6. cá nhân người cai quản lý công ty có can hệ phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa về thiệt hại do việc ko thực hiện nay hoặc ko thực hành đúng quy định tại Điều này.
Điều 204. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải tán doanh nghiệp bao héc tàm tất cả giấy má sau đây:
a) thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) vắng thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán ko hề các số tiền nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo đảm tầng lớp, người lao động sau Khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Thành viên Hội đồng cai quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chân thực, chính xác của giấy tờ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp giấy tờ giải thể ko xác thực, mạo, những người dân quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đái chịu bổn phận tính sổ số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và lợi quyền của người cần lao chưa được giải quyết và chịu bổn phận cá nhân trước pháp luật về những hệ quả nảy sinh trong hạn vận 05 năm, Tính từ lúc ngày nộp giấy tờ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại.
Điều 205. Các phát động và sinh hoạt giải trí bị cấm Tính từ lúc lúc có quyết định giải thể
1. Kể từ những Khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người cai quản lý doanh nghiệp thực hiện nay các phát động và sinh hoạt giải trí sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) ngôi trường đoản cú hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các số tiền nợ ko hề BH an toàn thành các số tiền nợ có đảm bảo bởi tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký phối hợp đồng mới trừ ngôi trường hợp để thực hiện nay giải thể doanh nghiệp;
đ) nạm, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) kết thúc thực hiện nay hợp đồng đã có hiệu lực thực thi hiện hành;
g) Huy động vốn bên dưới mọi mẫu mã.
2. Tùy theo tính chất và chừng độ vi phạm, cá nhân chủ nghĩa có hành động vi phạm khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 206. chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện bao héc tàm tất cả:
a) Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo đảm từng lớp;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi ứng hiện nay hành của người lao động;
d) Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
3. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị giải tán liên đái chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính chân thực và xác thực của giấy tờ kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí chịu bổn phận thực hiện nay các giao kèo, thanh toán các số tiền nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp chuyện dùng cần lao hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp lí cho người cần lao đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của luật pháp.
5. Trong hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 207. phá sản doanh nghiệp
Việc vỡ nợ doanh nghiệp được thực hành theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương X
TỔ CHỨC thực hành
Điều 208. trách nhiệm và trách nhiệm các cơ quan lại cai quản lý đất nước
1. Chính phủ thống nhất cai quản lý đất nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan lại ngang bộ chịu bổn phận trước Chính phủ về việc thực hiện nay trách nhiệm được cắt cử trong cai quản lý đất nước đối với doanh nghiệp.
3. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được cắt cử, các bộ, cơ quan lại ngang bộ chỉ đạo các cơ quan lại chuyên môn định kỳ gửi cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm doanh nghiệp có trụ sở chính các thông báo sau đây:
a) thông tin về giấy phép kinh dinh, giấy chứng thực đủ điều khiếu nại kinh dinh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bạn dạng ưng ý về điều khiếu nại kinh dinh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành động vi phạm hành chính của doanh nghiệp;
b) thông tin về tình hình phát động và sinh hoạt giải trí và nộp thuế của doanh nghiệp từ thưa thuế của doanh nghiệp;
c) phối hợp, san sẻ thông tin về tình hình phát động và sinh hoạt giải trí doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành cai quản lý đất nước.
4. Ủy ban quần chúng. # tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương thực hành cai quản lý đất nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
5. Ủy ban quần chúng. # tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được phân công chịu trách nhiệm và trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan lại chuyên môn trực thuộc và Ủy ban dân chúng cấp thị trấn định kỳ gửi cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm doanh nghiệp có trụ sở chính các thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 209. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại
1. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của luật pháp;
b) phối hợp xây dựng, cai quản lý Hệ thống thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan lại đất nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của luật pháp;
c) yêu cầu doanh nghiệp mỏng về việc tuân các quy định của Luật này Khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm thưa của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan lại đất nước có thẩm quyền soát doanh nghiệp theo những nội dung trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính hợp thức của giấy tờ đăng ký doanh nghiệp, ko chịu trách nhiệm và trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của luật pháp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đề nghị doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) thực hiện nay các trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có can dự.
2. Chính phủ quy định khối mạng lưới server tổ chức Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại.
Điều 210. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất và chừng độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, ngôi trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường, cá nhân chủ nghĩa có thể bị truy cứu bổn phận hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành động vi phạm những quy định của Luật này.
Điều 211. Thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp là mạo;
b) Doanh nghiệp do những người dân bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại 01 năm mà ko thông tin với Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại và cơ quan lại thuế;
d) Doanh nghiệp ko gửi bẩm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại trong hạn vận 06 tháng, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung gửi thưa hoặc có yêu cầu bởi văn bạn dạng;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
2. Chính phủ quy định lớp lang, thủ tục thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
Điều 212. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 ko hề hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành, trừ các ngôi trường hợp sau đây:
a) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành, hạn góp vốn thực hành theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Các doanh nghiệp do đất nước nắm giữ vốn điều lệ phải thực hiện nay tái cơ cấu để BH an toàn tuân đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017;
c) Các công ty ko hề cổ phần hoặc phần vốn góp do đất nước nắm giữ thực hành góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 ko phải thực hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của Luật này tuy nhiên ko được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Hộ kinh dinh sử dụng thẳng thớm từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Luật này. Hộ marketing thương mại có quy mô nhỏ thực hiện nay đăng ký marketing thương mại và phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Chính phủ.
3. cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp đất nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc phối hợp tài chính tài chính với quốc phòng, an ninh.
Điều 213. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa tầng lớp chủ nghĩa nước ta khóa XIII, kỳ họp thứ 8 phê duyệt ngày 26 tháng 11 năm 2014.
chủ toạ QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
#Luât #sô #682014QH13 #Luât #Doanh #nghiêp