Categories: Thuế Kế Toán

Luật 107/2016/QH13 Luật thuế Xuất Nhập khẩu 2022

Luật 107/2016/QH13 Luật thuế Xuất Nhập khẩu 2022

Luật 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc hội 13 quy định về Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập vào, có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
QUỐC HỘI
Luật số: 107/2016/QH13
CỘNG HÒA từng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LUẬT
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ nhập vào
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta;
Quốc hội phát hành Luật thuế xuất khẩu, thuế du nhập.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, cứ tính thuế, thời tự khắc tính thuế, biểu thuế, thuế chống buôn bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với product xuất khẩu, du nhập; miễn thuế, giảm thuế, trả thuế xuất khẩu, thuế du nhập.
Điều 2.
Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập vào qua cửa khẩu, biên cương nước ta.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị ngôi trường trong nước vào trung tâm vực phi thuế quan lại, product du nhập từ trung tâm vực phi thuế quan lại vào thị ngôi trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, du nhập tại chỗ và product xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hành quyền xuất khẩu, quyền du nhập, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế du nhập ko áp dụng đối với các ngôi trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, product giúp đỡ ko trả trả;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ trung tâm vực phi quan lại thuế ra nước ngoài; product nhập vào từ nước ngoài vào trung tâm vực phi thuế quan lại và chỉ dùng trong trung tâm vực phi thuế quan lại; product chuyển từ trung tâm vực phi quan lại thuế này sang trung tâm vực phi thuế quan lại khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước Khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 3.
Người
nộp thuế
1. Chủ product xuất khẩu, du nhập.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, du nhập.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có product xuất khẩu, du nhập, gửi hoặc nhận product qua cửa khẩu, biên thuỳ nước ta.
4. Người được ủy quyền, bảo hộ và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao héc tàm tất cả:
a) Đại lý làm thủ tục thương chính trong ngôi trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập vào;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát sớm chóng quốc tế trong ngôi trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong ngôi trường hợp bảo hộ, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Người được chủ product ủy quyền trong ngôi trường hợp product là quà biếu, quà tặng của cá nhân chủ nghĩa; tư trang gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của luật pháp.
5. Người thu mua, tải product trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới tuy nhiên ko dùng đến cho sinh sản, tiêu dùng mà đem bố́n tại thị trường trong nước và thương lái nước ngoài được phép marketing thương mại product xuất khẩu, nhập vào ở chợ biên thuỳ theo quy định của pháp luật.
6. Người có héc tàng hóa xuất khẩu, du nhập thuộc đối tượng ko chịu thuế, miễn thuế tuy nhiên sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
1.
Khu phi quan lại thuế
là điểm tài chính tài chính nằm trong cương vực nước ta, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với điểm bên phía ngoài bởi mặt hàng rào cứng, BH an toàn điều khiếu nại cho phát động và sinh hoạt giải trí thẩm tra, giám sát, đánh giá thương chính của cơ quan lại thương chính và các cơ quan lại có liên can đối với product xuất khẩu, nhập vào và phương tiện, Khách hàng xuất cảnh, nhập cảnh; quan lại hệ mua buôn bán, bàn thảo product giữa trung tâm vực phi thuế quan lại với bên phía ngoài là quan lại hệ xuất khẩu, du nhập.
2.
Phương pháp tính
thuế láo tạp
là sự vận dụng song song phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
3.
Phương pháp tính
thuế theo tỷ lệ phần trăm
là sự xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế product xuất khẩu, du nhập.
4.
Phương pháp tính
thuế tuyệt đối
là sự ấn định số tiền thuế nhất quyết trên một đơn vị product xuất khẩu, du nhập.
5. Thuế chống buôn bán phá giá
là thuế du nhập bổ sung được áp dụng trong ngôi trường hợp product buôn bán phá giá du nhập vào nước ta gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc cản ngăn sự tạo hình của ngành sinh sản trong nước.
6.
Thuế chống trợ cấp
là thuế nhập vào bổ sung được áp dụng trong ngôi trường hợp product được trợ cấp du nhập vào nước ta gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sinh sản trong nước hoặc cản trở sự tạo hình của ngành sinh sản trong nước.
7.
Thuế tự vệ
là thuế nhập vào bổ sung được ứng dụng trong ngôi trường hợp nhập vào product quá mức vào nước ta gây thiệt hại hiểm nguy hoặc đe dọa gây ra thiệt hại hiểm nguy cho ngành sản xuất trong nước hoặc cản trở sự tạo hình của ngành sinh sản trong nước.
CHƯƠNG II
cứ TÍNH THUẾ,
thời tự khắc TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 5. cứ tính thuế
xuất khẩu, thuế du nhập
đối với product áp dụng phương pháp tính t
huế theo tỷ lệ phần trăm
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế du nhập được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với product xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp product xuất khẩu sang nước, group nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan lại hệ thương nghiệp với nước ta thì thực hiện nay theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với product du nhập gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi ứng dụng đối với product nhập vào có xuất xứ từ nước, group nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện nay đối tối huệ quốc trong quan lại hệ thương nghiệp với nước ta; product từ trung tâm vực phi quan lại thuế du nhập vào thị ngôi trường trong nước đáp ứng điều khiếu nại xuất xứ từ nước, group nước hoặc vùng bờ cõi thực hành đối xử tối huệ quốc trong quan lại hệ thương nghiệp với nước ta;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt vận dụng đối với product du nhập có xuất xứ từ nước, group nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế du nhập trong quan lại hệ thương mại với nước ta; product từ trung tâm vực phi quan lại thuế du nhập vào thị ngôi trường trong nước đáp ứng điều khiếu nại xuất xứ từ nước, group nước hoặc vùng bờ cõi có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập vào trong quan lại hệ thương nghiệp với nước ta;
c) Thuế suất thường ngày vận dụng đối với product du nhập ko thuộc các ngôi trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bởi 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt mặt hàng ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bởi 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc ứng dụng mức thuế suất thường nhật.
Điều 6. cứ tính thuế
xuất khẩu, thuế du nhập
đối với product vận dụng phương pháp tính t
huế tuyệt đối, phương pháp tính thuế láo hợp
1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với product xuất khẩu, nhập vào được xác định căn cứ vào lượng product thực tiễn xuất khẩu, du nhập và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị product tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hẩu lốn đối với product xuất khẩu, nhập vào được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Điều 7. Thuế đối với product nhập vào ứng dụng hạn ngạch quan lại thuế
1. Hàng hóa nhập vào trong hạn ngạch quan lại thuế áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Luật này.
2. Hàng hóa du nhập ngoài hạn ngạch thuế quan lại vận dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan lại có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định.
Điều 8.
Trị giá tính thuế,
thời điểm tính thuế
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế du nhập là trị giá hải quan lại theo quy định của Luật thương chính.
2. thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế du nhập là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan lại.
Đối với product xuất khẩu, nhập vào thuộc đối tượng ko chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế du nhập hoặc vận dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan lại tuy nhiên được thay đổi về đối tượng ko chịu thuế, miễn thuế, vận dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch quan lại thuế theo quy định của luật pháp thì thời tự khắc tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan lại mới.
thời điểm đăng ký tờ khai thương chính thực hiện nay theo quy định của pháp luật về thương chính.
Điều 9.
hạn vận nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, du nhập thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước Khi thông quan lại hoặc giải phóng product theo quy định của Luật hải quan lại, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo hộ số thuế phải nộp thì được thông quan lại hoặc giải phóng product tuy nhiên phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật cai quản lý thuế Tính từ lúc ngày được thông quan lại hoặc phóng thích product đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo hộ tối đa là 30 ngày, Tính từ lúc ngày đăng ký tờ khai thương chính.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo hộ tuy nhiên ko hề Thời hạn bảo hộ mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo hộ có trách nhiệm và trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được ứng dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật thương chính được thực hành nộp thuế cho các tờ khai hải quan lại đã thông quan lại hoặc giải phóng product trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng Kế tiếp. Quá vận hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật cai quản lý thuế.
Điều 10. Nguyên tắc phát hành biểu thuế, thuế suất
1. khích lệ du nhập nguyên nhiên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu muốn; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mối cung cấp, tùng tiệm năng lượng
,
bảo đảm an toàn môi ngôi trường.
2. hiệp với định phong trào tài chính tài chính – xã hội của đất nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế du nhập trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta là thành viên.
3. Góp phần bình ổn thị ngôi trường và thu nhập nhập ngân sách Nhà nước.
4. Đơn giản, minh bạch, tạo tiện lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế.
5. vận dụng thống nhất mức thuế suất đối với product có cùng thực chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng chuyên môn rưa rứa; thuế suất thuế du nhập giảm dần từ thành phẩm đến nguyên nhiên liệu thô; thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên nhiên liệu thô.
Điều 11. Thẩm quyền phát hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính phủ cứ quy định tại Điều 10 của Luật này, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục group mặt hàng chịu thuế và khuông thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng group mặt hàng chịu thuế phát hành tất nhiên Luật này, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội chuẩn y và các điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta là thành viên để phát hành:
a) Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
b) Biểu thuế nhập vào ưu đãi; Biểu thuế du nhập ưu đãi đặc biệt;
c) Danh mục product và mức thuế tuyệt đối, thuế hẩu lốn, thuế nhập vào ngoài hạn ngạch thuế quan lại.
2. Trong ngôi trường hợp cấp thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục group mặt hàng chịu thuế và khuông thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng group mặt hàng chịu thuế phát hành tất nhiên Luật này.
3. Thẩm quyền áp dụng thuế chống buôn bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện nay theo quy định tại Chương III của Luật này.
CHƯƠNG III
THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ,
THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP, THUẾ TỰ VỆ
Điều 12. Thuế chống buôn bán phá giá
1. Điều khiếu nại ứng dụng thuế chống buôn bán phá giá:
a) Hàng hóa du nhập buôn bán phá giá tại nước ta và biên độ buôn bán phá giá phải được xác định cụ thể;
b) Việc buôn bán phá giá product là nguyên cớ gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sinh sản trong nước hoặc cản ngăn sự tạo hình của ngành sản xuất trong nước
.
2. Nguyên tắc ứng dụng thuế chống buôn bán phá giá:
a) Thuế chống buôn bán phá giá chỉ được vận dụng ở chừng độ cần thiết, phù hợp và phải chăng nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giới hạn thiệt hại đáng kể cho ngành sinh sản trong nước;
b) Việc vận dụng thuế chống buôn bán phá giá được thực hiện nay sau Khi tiến hành điều tra và phải cứ vào cuối cùng điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống buôn bán phá giá được vận dụng đối với product buôn bán phá giá vào nước ta;
d) Việc vận dụng thuế chống buôn bán phá giá ko được gây thiệt hại đến ích lợi tài chính tài chính – tầng lớp trong nước.
3. hạn vận dụng thuế chống buôn bán phá giá ko thật 05 năm, Tính từ lúc ngày quyết định vận dụng có hiệu lực thực thi hiện hành. Trường hợp cấp thiết, quyết định vận dụng thuế chống buôn bán phá giá có thể được gia hạn.
Điều 13. Thuế chống trợ cấp
1. Điều khiếu nại áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa du nhập được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập vào là lý do gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự tạo hình của ngành sinh sản trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được vận dụng ở chừng độ cần thiết, phù hợp và phải chăng nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giới hạn thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc vận dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện nay sau Khi tiến hành điều tra và phải căn cứ vào cuối cùng điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với product được trợ cấp nhập vào vào nước ta;
d) Việc vận dụng thuế chống trợ cấp ko được gây thiệt hại đến lợi. tài chính tài chính – tầng lớp trong nước.
3. Thời hạn ứng dụng thuế chống trợ cấp ko thật 05 năm, Tính từ lúc ngày quyết định vận dụng có hiệu lực thực thi hiện hành. Trường hợp cấp thiết, quyết định ứng dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
Điều 14. Thuế tự vệ
1. Điều khiếu nại ứng dụng thuế tự vệ:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá product du nhập gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với lượng, số lượng hoặc trị giá của product rưa rứa hoặc product cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Việc gia tăng lượng, số lượng hoặc trị giá product du nhập quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại hiểm nguy cho ngành sinh sản product na ná hoặc product cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn trở sự tạo hình của ngành sinh sản trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ được áp dụng trong Phạm vi và mức độ cần thiết nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giới hạn thiệt hại hiểm nguy cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều khiếu nại để ngành sinh sản đó nâng cao kĩ năng cạnh tranh;
b) Việc ứng dụng thuế tự vệ phải cứ vào cuối cùng điều tra, trừ ngôi trường hợp vận dụng thuế tự vệ lâm thời;
c) Thuế tự vệ được vận dụng trên cơ sở ko phân biệt đối xử và ko phụ thuộc vào xuất xứ product.
3. Thời hạn vận dụng thuế tự vệ ko thật 04 năm, cả về thời kì vận dụng thuế tự vệ lâm thời. Thời hạn ứng dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn ko thật 06 năm tiếp theo, với điều khiếu nại vẫn còn thiệt hại hiểm nguy hoặc nguy hại tiềm ẩn gây ra thiệt hại hiểm nguy cho ngành sinh sản trong nước và có chứng cớ chứng minh rằng ngành sinh sản đó đang điều chỉnh để nâng cao kĩ năng cạnh tranh.
Điều 15. vận dụng thuế chống buôn bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
1. Việc vận dụng, thay đổi, huỷ bỏ thuế chống buôn bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện nay theo quy định của Luật này và pháp luật về chống buôn bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
2. cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá product thuộc đối tượng chịu thuế chống buôn bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan lại có bổn phận kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về cai quản lý thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc vận dụng thuế chống buôn bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, trả thuế chống buôn bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp ích của Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta bị xâm hại hoặc vi phạm, cứ vào các điều ước quốc tế, Chính phủ mỏng Quốc hội quyết định vận dụng biện pháp thuế phòng thủ khác hiệp.
CHƯƠNG IV
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 16.
Miễn thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, du nhập của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng trọn quyền ưu đãi, miễn trừ tại nước ta trong định mức hiệp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta là thành viên; product trong tiêu chuẩn tư trang miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; product du nhập để buôn bán tại cửa mặt hàng miễn thuế.
2. Tài sản chuyển di, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ta hoặc trái lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ ngôi trường hợp đơn vị nhận là cơ quan lại, tổ chức được ngân sách nhà nước BH an toàn kinh phí phát động và sinh hoạt giải trí và được cơ quan lại có thẩm quyền cho phép hít hoặc ngôi trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa mua buôn bán, bàn luận qua biên cương của cư dân biên thuỳ thuộc Danh mục product và trong định mức để phục vụ cho sinh sản, tiêu dùng của cư dân biên cương.
Trường hợp thu mua, vận chuyển product trong định mức tuy nhiên cấm dùng cho sinh sản, tiêu dùng của cư dân biên cương và product xuất khẩu, du nhập của thương lái nước ngoài được phép kinh dinh ở chợ biên thuỳ thì phải nộp thuế.
4. Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế du nhập theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta là thành viên.
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp bên dưới mức tối thiểu.
6. vật liệu, vật tư, linh khiếu nại du nhập để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm trả mĩ nhất du nhập để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ vật liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì ko được miễn thuế đối với phần trị giá vật liệu, vật tư trong nước ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó du nhập được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập vào tính trên phần trị giá của nguyên nguyên nhiên liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với product xuất khẩu để gia công sau đó nhập vào là tài nguyên, tài nguyên, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, tài nguyên cộng với uổng năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì ko được miễn thuế.
7. nguyên nhiên liệu, vật tư, linh khiếu nại du nhập để sản xuất product xuất khẩu.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại trung tâm vực phi thuế quan lại cấm dùng nguyên nhiên liệu, linh khiếu nại du nhập từ nước ngoài Khi nhập vào vào thị ngôi trường trong nước.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong hạn vận nhất thiết, bao héc tàm tất cả:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc dự group chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự khiếu nại thể thao, văn hóa, thẩm mỹ và thẩm mỹ thẩm mỹ hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thể nghiệm, phân tách và thử nghiệm và phân tích phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ công việc và nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong vận hạn cố định hoặc phục vụ gia công cho thương lái nước ngoài, trừ ngôi trường hợp máy móc, thiết bị, công cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện nay các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
b) Máy móc, thiết bị, linh khiếu nại, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sang sửa tàu biển, tàu cất cánh nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sang sửa tàu biển, phi cơ nước ta ở nước ngoài; product tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, phi cơ nước ngoài neo đậu tại cảng nước ta;
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để BH, sửa chữa, thay thế;
d) dụng cụ xoay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa product xuất khẩu, nhập vào;
đ) Hàng hóa marketing thương mại tạm nhập, tái xuất trong thời héc tạn tạm nhập, tái xuất (cả về thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bố̉o lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập vào của product tạm nhập, tái xuất.
10. Hàng hóa ko nhằm mục đích mục tiêu thương mại trong các ngôi trường hợp sau: mặt hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho mặt hàng mẫu; ấn phẩm lăng xê số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa du nhập để tạo tài sản chắc chắn của đối tượng được hưởng trọn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao héc tàm tất cả:
a) Máy móc, thiết bị; linh khiếu nại, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên nhiên liệu, vật tư dùng để chế tác máy móc, thiết bị hoặc để chế tác linh khiếu nại, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) dụng cụ tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ dùng trực tiếp cho phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sinh sản được.
Việc miễn thuế du nhập đối với product du nhập quy định tại khoản này được ứng dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo đảm an toàn thực vật trong nước chưa sản xuất được, cấp thiết du nhập theo quy định của cơ quan lại cai quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
13. nguyên nhiên liệu, vật tư, linh khiếu nại trong nước chưa sinh sản được du nhập để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – tầng lớp đặc biệt gian khổ theo quy định của luật pháp về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp hợp lý tập và công nghệ, tổ chức hợp lý tập và công nghệ được miễn thuế nhập vào trong Thời hạn 05 năm, Tính từ lúc lúc chính thức phát động sinh sản.
Việc miễn thuế du nhập quy định tại khoản này ko áp dụng đối với dự án đầu tư khai quật tài nguyên; dự án sinh sản sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, tài nguyên cộng với tổn phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, marketing thương mại product, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
14. nguyên nhiên liệu, vật tư, linh khiếu nại du nhập trong nước chưa sinh sản được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên phân tách và thử nghiệm và phân tích, chế tạo được miễn thuế du nhập trong hạn 05 năm, Tính từ lúc lúc chính thức phát động sinh sản.
15. Hàng hóa du nhập để phục vụ phát động và sinh hoạt giải trí dầu khí, bao héc tàm tất cả:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện tải chuyên dùng cấp thiết cho phát động và sinh hoạt giải trí dầu khí, cả về ngôi trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh khiếu nại, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; vật liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tác linh khiếu nại, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho phát động và sinh hoạt giải trí dầu khí;
c) Vật tư cấp thiết cho phát động và sinh hoạt giải trí dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của luật pháp về đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa du nhập để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao héc tàm: máy móc, thiết bị; linh khiếu nại, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc dùng đồng bộ với máy móc, thiết bị; vật liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tác linh khiếu nại, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị; công cụ chuyển vận trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho phát động và sinh hoạt giải trí đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sinh sản được;
b) Hàng hóa du nhập là máy móc, thiết bị, vật liệu, vật tư, linh khiếu nại, buôn bán thành phẩm trong nước chưa sinh sản được phục vụ cho việc đóng tàu;
c) Tàu biển xuất khẩu.
17. Máy móc, thiết bị, vật liệu, vật tư, linh khiếu nại, bộ phận, phụ tùng nhập vào phục vụ phát động và sinh hoạt giải trí in, đúc tiền.
18. Hàng hóa nhập vào là nguyên nhiên liệu, vật tư, linh khiếu nại trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản sản phẩm công nghệ thông báo, nội dung số, phần mềm.
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập vào để bảo đảm an toàn môi ngôi trường, bao héc tàm tất cả:
a) Máy móc, thiết bị, dụng cụ, công cụ, vật tư chuyên dùng du nhập trong nước chưa sinh sản được để nhặt nhạnh, chuyên chở, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan lại trắc và phân tích môi ngôi trường, sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi ngôi trường
,
ứng phó, xử lý sự cố môi ngôi trường;
b) Sản phẩm xuất khẩu được sinh sản từ phát động và sinh hoạt giải trí tái chế, xử lý chất thải.
20. Hàng hóa du nhập chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
21. Hàng hóa du nhập là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sinh sản được, tài liệu, sách báo hợp lý tập chuyên dùng dùng trực tiếp cho phân tách và thử nghiệm và phân tích hợp lý tập, phát triển công nghệ, phát triển phát động và sinh hoạt giải trí ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp hợp lý tập và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22. Hàng hóa du nhập chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó công cụ chuyên chở chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sinh sản được.
23. Hàng hóa xuất khẩu, du nhập để phục vụ đảm bảo phúc lợi tầng lớp, xử lý hiệu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các ngôi trường hợp đặc biệt khác.
24. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Thủ tục miễn thuế
1. Trường hợp quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Điều 16 của Luật này, người nộp thuế thực hiện nay thông tin product miễn thuế dự con kiến du nhập với cơ quan lại thương chính.
2. Thủ tục miễn thuế thực hành theo quy định của pháp luật về cai quản lý thuế.
Điều
18. Giảm thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, du nhập đang trong quá trình giám sát của cơ quan lại thương chính nếu bị hư hại, mất mát được cơ quan lại, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của product. Trường hợp product xuất khẩu, du nhập bị hư, mất mát cả thảy thì ko phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện nay theo quy định của luật pháp về cai quản lý thuế.
Điều 19.
Hoàn thuế
1. Các ngôi trường hợp trả thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế du nhập, thuế xuất khẩu tuy nhiên ko hề product du nhập, xuất khẩu hoặc du nhập, xuất khẩu ít rộng so với product du nhập, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu tuy nhiên product xuất khẩu phải tái nhập được trả thuế xuất khẩu và ko phải nộp thuế du nhập;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế du nhập tuy nhiên product du nhập phải tái xuất được trả thuế du nhập và ko phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với product du nhập để sản xuất, marketing thương mại tuy nhiên đã đưa vào sản xuất product xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, phương tiện, công cụ vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ ngôi trường hợp đi thuê để thực hành các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, Khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào trung tâm vực phi thuế quan lại.
Số tiền thuế du nhập được trả trả xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của product Khi tái xuất khẩu tính theo thời kì dùng, lưu lại tại nước ta. Trường hợp product đã ko hề trị giá dùng thì ko được trả trả thuế nhập vào đã nộp.
Không trả thuế đối với số tiền thuế được trả bên dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được trả thuế Khi chưa qua dùng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục trả thuế thực hiện nay theo quy định của pháp luật về cai quản lý thuế.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20
.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
2. Luật thuế xuất khẩu, thuế du nhập số 45/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án đang được hưởng trọn ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế du nhập có mức ưu đãi cao rộng mức ưu đãi quy định tại Luật này thì nối thực hành theo mức ưu đãi đó cho thời gian hưởng trọn ưu đãi còn lại của dự án; ngôi trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế du nhập thấp rộng mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng trọn ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế du nhập quy định tại Luật này thì được hưởng trọn mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời kì hưởng trọn ưu đãi còn lại của dự án.
2. nguyên nhiên liệu, vật tư, linh khiếu nại nhập vào để sản xuất product xuất khẩu tuy nhiên chưa xuất khẩu sản phẩm; product kinh dinh tạm nhập, tái xuất tuy nhiên chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan lại hải quan lại trước ngày Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành, chưa nộp thuế thì được áp dụng theo quy định của Luật này.
Điều
22. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa tầng lớp chủ nghĩa nước ta khóa XIII, kỳ họp thứ 11 chuẩn y ngày 06 tháng 4 năm 2016.
chủ toạ QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân

Source Luật 107/2016/QH13 Luật thuế Xuất Nhập khẩu 2021-09-07 16:03:00

#Luật #1072016QH13 #Luật #thuế #Xuất #Nhập #khẩu

tinh

Published by
tinh