Categories: Thuế Kế Toán

Quyết định 959/QĐ-BHXH Quy định về BHXH, BHYT, BHTN 2022

Quyết định 959/QĐ-BHXH Quy định về BHXH, BHYT, BHTN 2022

Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội nước ta Quy định về cai quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN và cai quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 1/12/2015.
BẢO HIỂM tầng lớp VIỆT NAM
——-
CỘNG HÒA tầng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 959/QĐ-BHXH

Nội, ngày
09
tháng
09
năm
2015
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM xã hội, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM từng lớp, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
giám đốc điều hành BẢO HIỂM xã hội VIỆT NAM
cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm từng lớp nước ta;
Xét yêu cầu của Trưởng Ban Thu, Trưởng Ban Sổ – Thẻ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành tất nhiên Quyết định này: Quy định về cai quản lý thu bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp; cai quản lý sổ bảo đảm tầng lớp, thẻ bảo đảm y tế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2015, thay thế Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 phát hành Quy định về cai quản lý thu bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế; cai quản lý sổ bảo đảm xã hội, thẻ bảo đảm y tế. huỷ bỏ Điều 1 Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10 tháng 10 năm 2014 sửa đổi một số nội dung tại các quyết định phát hành quy định cai quản lý thu, chi bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế. Các văn các độc giả dạng quy định do Bảo hiểm xã hội nước ta phát hành trước đây trái với Quyết định này đều ko hề hiệu lực thực thi hiện hành.
Điều 3.
Trưởng Ban Thu, Trưởng Ban Sổ – Thẻ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm từng lớp nước ta; Giám đốc bảo đảm tầng lớp các tỉnh, tỉnh thành trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm và trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– VPCP (để b/c TTg CP, các Phó TTg);
– Các Bộ: LĐTB&XH, TC, YT, NV, TP, QP, CA;
– Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
– HĐQL – BHXHVN;
– TGĐ, các phó TGĐ;
– Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
– Lưu: VT, ST, BT(20b).
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM từng lớp, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM xã hội, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành tất nhiên Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 9 năm 2015 của TỔNG GIÁM ĐỐC Bảo hiểm xã hội nước ta)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi vận dụng
1. Văn các độc giả dạng này quy định, chỉ dẫn về giấy tờ, quy trình kỹ năng, quyền và bổn phận của cá nhân chủ nghĩa, cơ quan lại, đơn vị và tổ chức bảo đảm xã hội trong thực hành thu bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp; cấp, ghi, cai quản lý và sử dụng sổ bảo đảm tầng lớp, thẻ bảo đảm y tế.
2. Quy định thu bảo đảm tầng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp; cấp, ghi, cai quản lý và dùng sổ bảo đảm tầng lớp, thẻ bảo đảm y tế trong lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thích phù hợp với đặc thù của từng Bộ và đồng bộ với các quy định tại Văn các độc giả dạng này để thực hành chính sách, chế độ bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp thống nhất trong toàn quốc.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Văn các độc giả dạng này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
– BHXH: là viết tắt của từ “bảo đảm từng lớp”.
– BHTN: là viết tắt của từ “bảo đảm thất nghiệp”.
– BHYT: là viết tắt của từ “bảo đảm y tế”.
– Ủy Ban Nhân Dân: là viết tắt của từ “Ủy ban dân chúng”.
– “Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC” là viết tắt của Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính về việc chỉ dẫn thực hành BHYT.
– Đơn vị: gọi chung cho cơ quan lại, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa dùng lao động thuộc đối tượng tham dự BHXH ép, BHYT, BHTN.
– Người dự: gọi chung cho người lao động tham dự BHXH ép, BHTN, BHYT; người dự BHXH tự nguyện, BHYT; trừ ngôi trường hợp nêu cụ thể.
– Cơ quan lại cai quản lý đối tượng: là cơ quan lại có thẩm quyền xác định và phê duyệt danh sách người tham gia như người thuộc hộ gia đình nghèo, thương binh, người dân có công với cách mạng, thân nhân người dân có công với cách mệnh, người thuộc diện hưởng trọn bảo trợ tầng lớp mỗi tháng, cựu chiến binh, con nít … trên cơ sở phân cấp của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh.
– Đại lý thu: là viết tắt của từ “đại lý thu BHXH, BHYT”.
– KH-TC: là viết tắt của từ “Kế hoạch – Tài chính”.
– BHXH tỉnh: là tên gọi chung cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, tỉnh thành trực thuộc Trung ương.
– BHXH thị trấn: là tên gọi chung cho Bảo hiểm xã hội quận, thị trấn, thị xã, tỉnh thành thuộc tỉnh.
– HĐLĐ: viết tắt của “hợp đồng cần lao”.
– HĐLV: viết tắt của “hợp đồng làm việc”.
– Bộ phận một cửa: là tên gọi gọi chung cho bộ phận một cửa của BHXH thị trấn hoặc bộ phận một cửa thuộc Phòng Tiếp nhận và Trả hiệu quả thủ tục hành chính của BHXH tỉnh.
– Bản sao: là các độc giả dạng chụp từ các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN Khi nộp “các độc giả dạng sao” theo quy định tại Văn các độc giả dạng này phải tất nhiên các độc giả dạng chính để cơ quan lại BHXH rà, đối chiếu và trả lại cho đơn vị, người tham gia.
– Bản chính: là những giấy má, văn các độc giả dạng do cơ quan lại, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp Khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn các độc giả dạng do cá nhân chủ nghĩa tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan lại, tổ chức có thẩm quyền.
– Văn các độc giả dạng chứng thực: là giấy tờ, văn các độc giả dạng, hợp đồng, giao tế đã được chứng nhận theo quy định của luật pháp.
– Sổ BHXH: gồm Bìa sổ và các trang tờ rời, được cấp đối với từng người dự BHXH, để theo dõi việc đóng, hưởng trọn các chế độ BHXH và là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của Luật BHXH.
– Nợ BHXH, BHYT, BHTN: là tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người cần lao theo đăng ký của đơn vị tuy nhiên đơn vị chưa đóng cho cơ quan lại BHXH. Tiền nợ cả về tiền Iãi chậm đóng theo quy định của pháp luật tuy nhiên đơn vị chưa đóng.
– trả trả: là sự cơ quan lại BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định ko phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN hoặc đóng thừa Khi ngừng giao thiệp với cơ quan lại BHXH; đóng trùng cho cơ quan lại, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan lại BHXH.
– công nhận sổ BHXH: là ghi quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH của người dự đang đóng BHXH, BHTN.
– Chốt sổ BHXH: là ghi quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH của người tham gia dừng đóng BHXH tại một đơn vị.
– Các Chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm, Tiết và Mẫu biểu dẫn chiếu trong Văn các độc giả dạng này mà ko ghi rõ mối cung cấp thì được hiểu là của Văn các độc giả dạng này.
– Tên Tổ kỹ năng của BHXH thị trấn tại Văn các độc giả dạng này là tên gọi Tổ kỹ năng hoặc để chỉ phần chức năng, trách nhiệm của Tổ Nghiệp vụ gộp nhiều chức năng, trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày 28/01/2015 của BHXH nước ta quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương.
Điều 3. Phân cấp cai quản lý
1. Thu BHXH, BHYT, BHTN
1.1. BHXH thị trấn:
a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn thị trấn theo phân cấp của BHXH tỉnh.
b) Giải quyết các ngôi trường hợp truy thu, trả trả BHXH, BHYT, BHTN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham dự BHXH, BHYT, BHTN do BHXH thị trấn trực tiếp nhận.
c) Thu BHXH tình nguyện; thu BHYT đối với hộ gia đình, người tham dự BHYT cư trú trên địa bàn thị trấn.
d) Thu tiền bổ sung mức đóng BHYT, BHXH tự nguyện của ngân sách theo phân cấp cai quản lý ngân sách.
đ) Ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo theo phân cấp của BHXH tỉnh.
1.2. BHXH tỉnh:
a) Thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH thị trấn.
b) Giải quyết các ngôi trường hợp truy thu, trả BHXH, BHYT, BHTN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN do BHXH tỉnh trực kết nạp.
c) Thu BHYT của đối tượng do ngân sách tỉnh đóng; ghi thu tiền đóng BHYT do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo.
d) Thu tiền tương trợ mức đóng BHYT, tương trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách.
1.3. BHXH nước ta:
a) Thu tiền của ngân sách Trung ương đóng, tương trợ mức đóng BHYT, BHXH tình nguyện, tiền bổ sung quỹ BHTN.
b) Thu tiền tài ngân sách Trung ương đóng BHXH cho người dân có thời kì công tác trước năm 1995.
2. Cấp, ghi và công nhận trên sổ BHXH
2.1. BHXH thị trấn:
a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, công nhận, chốt sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN đã được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp cho người dự BHXH tại đơn vị do BHXH thị trấn trực hít, người đã hưởng trọn BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN.
b) Chuyển BHXH tỉnh: Hồ sơ đề nghị cộng nối thời kì ko phải đóng BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy thời kì trước ngày 01/01/1995.
2.2. BHXH tỉnh:
a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, công nhận, chốt sổ BHXH cho người tham dự BHXH tại đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu, người đã hưởng trọn BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN.
b) thẩm định giấy tờ yêu cầu cộng nối thời kì ko phải đóng BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc vất vả, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy thời kì trước ngày 01/01/1995.
3. Cấp thẻ BHYT
3.1. BHXH thị trấn:
Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người dự BHYT do BHXH thị trấn thu, các ngôi trường hợp BHXH tỉnh ủy quyền cho BHXH thị trấn cấp thẻ BHYT; cấp lại, đổi thẻ BHYT các ngôi trường hợp đang hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp tại thị trấn.
3.2. BHXH tỉnh:
Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT tại các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu và người hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp trong tỉnh.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục 1: BẢO HIỂM từng lớp tấm
Điều 4. Đối tượng tham dự
1. Người lao động là công dân nước ta thuộc đối tượng tham dự BHXH nép, bao héc tàm tất cả:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ ko xác định kì hạn, HĐLĐ xác định vận hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc một mực có kì hạn từ đủ 03 tháng đến bên dưới 12 tháng, bao gồm HĐLĐ được thỏa thuận giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người bên dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về cần lao;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có kì hạn từ đủ 01 tháng đến bên dưới 03 tháng (thực hiện nay từ 01/01/2018);
1.3. Cán bộ, công chức, tư vấn viên cấp dưới theo quy định của luật pháp về cán bộ, công chức và viên chức;
1.4. Công nhân quốc phòng, công lực lượng lao động an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (ngôi trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an dân chúng bàn trả cho BHXH các tỉnh);
1.5. Người cai quản lý doanh nghiệp, người cai quản lý điều hành cộng tác xã có hưởng trọn lương phía;
1.6. Người phát động và sinh hoạt giải trí ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn dự BHXH buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện nay từ 01/01/2016);
1.7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo quy định tại Luật người cần lao nước ta đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
1.8. Người hưởng trọn chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan lại đại diện nước ta ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
2. Người cần lao là công dân nước ngoài vào làm việc tại nước ta có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan lại có thẩm quyền của nước ta cấp (thực hành từ 01/01/2018).
3. Người sử dụng cần lao tham dự BHXH tấm bao héc tàm tất cả: cơ quan lại đất nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang dân chúng; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – từng lớp, tổ chức chính trị xã hội – công việc và nghề nghiệp, tổ chức từng lớp – nghề, tổ chức từng lớp khác; cơ quan lại, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát động và sinh hoạt giải trí trên cương vực nước ta; doanh nghiệp, hiệp tác xã, hộ marketing thương mại cá thể, tổ cộng tác, tổ chức khác và cá nhân chủ nghĩa có thuê mướn, dùng lao động theo HĐLĐ.
Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng
1. Mức đóng và trách nhiệm và trách nhiệm đóng của người cần lao
1.1. Người cần lao quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bởi 8% mức liền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bởi 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.3. Người lao động quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4.
Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bởi 22% mức lương lậu tháng đóng BHXH của người lao động trước Khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người cần lao đã có quá trình tham dự BHXH ép; bởi 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa dự BHXH buộc phải hoặc đã tham gia BHXH buộc tuy nhiên đã hưởng trọn BHXH một lần.
1.4. Người cần lao quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1, Khoản 2 Điều 4:
thực hành theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
1.5. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 4 còn thiếu tối đa ko thật 06 tháng để đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng hằng tháng bởi 22% mức lương bổng tháng đóng BHXH buộc của người lao động trước Khi nghỉ ngơi việc (hoặc chết) vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện nay đến 31/12/2015; từ 01/01/2016, thực hành theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta).
2. Mức đóng và bổn phận đóng của đơn vị
2.1. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ lương phía đóng BHXH của người cần lao quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 Khoản 1 Điều 4 như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn cần lao, bệnh công việc và nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2.2. Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người cần lao quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4.
Điều 6. Tiền Iương tháng đóng BHXH ép
1. lương phía do đất nước quy định
1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hành chế độ tiền lương do đất nước quy định thì lương bổng tháng đóng BHXH thắt là lương lậu theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khuông, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). lương bổng này tính trên mức lương cơ sở.
lương phía tháng đóng BHXH bức quy định tại Điểm này cả về thông số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về lương.
1.2. Người cần lao quy định tại Điểm 1.6, Khoản 1 Điều 4 thì lương phía tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
2. lương phía do đơn vị quyết định
2.1. Người cần lao thực hiện nay chế độ lương phía do đơn vị quyết định thì lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ.
Từ 01/01/2016, lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của luật pháp cần lao.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, lương phía tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của luật pháp lao động.
2.2. Mức lương lậu tháng đóng BHXH bắt quy định tại Khoản này ko thấp rộng mức lương tối thiểu vùng tại thời tự khắc đóng.
Người cần lao đã qua học tập nghề (bao gồm cần lao do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH cần phải cao rộng ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm thuê việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy thì cộng thêm 5%.
3. Mức lương phía tháng đóng BHXH bắt quy định tại Điều này mà cao rộng 20 tháng lương cơ sở thì mức lương lậu tháng đóng BHXH tấm bởi 20 tháng lương cơ sở.
Điều 7. Phương thức đóng
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH ép trên quỹ lương lậu tháng của những người dân cần lao tham gia BHXH buộc, đồng thời trích từ lương phía tháng đóng BHXH thắt của từng người cần lao theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan lại BHXH mở tại ngân mặt hàng hoặc Kho bạc đất nước.
2. Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, liên minh xã, hộ kinh dinh cá thể, tổ hiệp tác phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham dự đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan lại BHXH tỉnh.
3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn điểm cấp giấy phép kinh dinh cho chi nhánh.
4. Đối với người cần lao quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, phương thức đóng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong giao kèo đưa người cần lao đi làm việc ở nước ngoài. Người cần lao đóng trực tiếp cho cơ quan lại BHXH trước Khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người cần lao đi làm việc ở nước ngoài.
4.1. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người cần lao đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người cần lao và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan lại BHXH.
4.2. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước hít lao động thì thực hành đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan lại BHXH sau Khi về nước.
5. Đối với người cần lao quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4.
thực hiện nay theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
6. Đối với ngôi trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu ko thật 6 tháng quy định tại Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 5.
6.1. Người cần lao đóng một lần cho số tháng còn thiếu duyệt đơn vị trước Khi nghỉ ngơi việc.
6.2. Thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu cho cơ quan lại BHXH thị trấn.
Mục 2: BẢO HIỂM xã hội tình nguyện
Điều 8. Đối tượng dự
Người tham gia BHXH tình nguyện là công dân nước ta từ đủ 15 tuổi trở lên, ko thuộc đối tượng tham dự BHXH ép.
Điều 9. Mức đóng
1. Mức đóng hằng tháng bởi 22% mức thu nhập tháng do người tham dự BHXH tự nguyện chọn lọc.
2. Mức thu nhập tháng do người dự BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bởi mức chuẩn hộ nghèo của điểm vùng quê theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bởi 20 lần mức lương cơ sở tại thời tự khắc đóng.
Điều 10. Phương thức đóng
1. Người dự BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
1.1. Đóng hằng tháng;
1.2. Đóng 3 tháng một lần;
1.3. Đóng 6 tháng một lần;
1.4. Đóng 12 tháng một lần;
1.5. Đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định của Chính phủ;
1.6. Đóng một lần cho trong năm còn thiếu theo quy định của Chính phủ.
2. Mức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bởi mức đóng hằng tháng theo quy định tại Điều 9 nhân với 3 đối với phương thức đóng 3 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 6 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
3. Trường hợp người tham dự BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong thời gian đó Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của điểm vùng quê thì ko phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
4. Người dự BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong thời kì đó thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây sẽ được trả một phần số tiền đã đóng trước đó:
4.1. Thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt;
4.2. Hưởng BHXH một lần;
4.3. Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
5. Người tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tình nguyện sau Khi thực hiện nay xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
Điều 11. thời điểm đóng
thực hiện nay theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Điều 12. tương trợ tiền đóng BHXH cho người tham dự BHXH tình nguyện
thực hành theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Mục 3: BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 13. Đối tượng tham dự
1. Người lao động
1.1. Người cần lao dự BHTN Khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
a) HĐLĐ hoặc HĐLV ko xác định vận hạn;
b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác định vận hạn;
c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất mực có thời hạn từ đủ 3 tháng đến bên dưới 12 tháng.
1.2. Người đang hưởng trọn lương hưu, trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng; người giúp việc gia đình có giao ước HĐLĐ với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này ko thuộc đối tượng dự BHTN.
2. Đơn vị tham gia BHTN
Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 4.
Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng
Mức đóng và bổn phận đóng BHTN được quy định như sau:
1. Người cần lao đóng bởi 1% lương bổng tháng;
2. Đơn vị đóng bởi 1% quỹ lương phía tháng của những người dân lao động đang tham dự BHTN;
3. đất nước tương trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người dân cần lao đang dự BHTN và do ngân sách trung ương BH an toàn.
Điều 15. tiền lương tháng đóng BHTN
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hành chế độ lương do đất nước quy định thì lương lậu tháng đóng BHTN là lương bổng làm căn cứ đóng BHXH ép quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6.
2. Người cần lao đóng BHTN theo chế độ lương phía do đơn vị quyết định thì lương bổng tháng đóng BHTN là lương phía làm căn cứ đóng BHXH tấm quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao rộng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức lương lậu tháng đóng BHTN bởi hai mươi tháng lương tối thiểu vùng (thực hiện nay từ ngày 01/01/2015).
Điều 16. Phương thức đóng
Phương thức đóng BHTN đối với đơn vị và người cần lao; như quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 7.
Mục 4: BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT
1. Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao héc tàm tất cả:
1.1. Người cần lao làm việc theo HĐLĐ ko xác định hạn vận, HĐLĐ có kì hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là kẻ cai quản lý doanh nghiệp, cai quản lý điều hành cộng tác xã hưởng trọn lương, làm việc tại các cơ quan lại, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4;
1.2. Cán bộ, công chức, tư vấn viên cấp dưới theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
1.3. Người phát động và sinh hoạt giải trí ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao héc tàm tất cả:
2.1. Người hưởng trọn lương hưu, trợ cấp mất sức cần lao hằng tháng;
2.2. Người đang hưởng trọn trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn cần lao – bệnh nghề;
2.3. Người lao động nghỉ ngơi việc đang hưởng trọn chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Công nhân cao su đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề vất vả, có hại sức mạnh mạnh khoắn nay già yếu phải thôi việc;
2.4. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng;
2.5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ ngơi việc đang hưởng trọn trợ cấp BHXH hằng tháng;
2.6. Người đang hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp;
2.7. Người cần lao nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định của luật pháp về BHXH.
3. Nhóm do ngân sách đất nước đóng, bao héc tàm tất cả:
3.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ ngơi việc đang hưởng trọn trợ cấp từ ngân sách đất nước hằng tháng bao héc tàm tất cả các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
3.2. Người đã thôi hưởng trọn trợ cấp mất sức cần lao đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng từ ngân sách đất nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp mỗi tháng cho những người dân dân có từ đủ 15 năm đến bên dưới 20 năm công tác thực tiễn đã ko hề vận hạn hưởng trọn trợ cấp mất sức cần lao; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người dân đã ko hề tuổi lao động tại thời tự khắc ngừng hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng;
3.3. Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao héc tàm tất cả:
a) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người dân có công với cách mệnh;
b) Cựu chiến binh đã tham dự kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
c) Người trực tiếp tham dự kháng chiến chống Mỹ cứu nước tuy nhiên chưa được hưởng trọn chính sách của Đảng và đất nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp dự kháng chiến chống Mỹ cứu nước tuy nhiên chưa được hưởng trọn chính sách của Đảng và đất nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
d) Cán bộ, chiến sĩ Công an dân chúng dự kháng chiến chống Mỹ có bên dưới 20 năm công tác trong Công an dân chúng đã thôi việc, giải ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an dân chúng tham dự kháng chiến chống Mỹ có bên dưới 20 năm công tác trong Công an dân chúng đã thôi việc, giải ngũ về địa phương;
đ) lính tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có bên dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã xuất ngũ, giải ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành chế độ đối với bộ đội tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có bên dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
e) Người tham dự chiến tranh bảo đảm an toàn giang sơn, làm trách nhiệm quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp các độc giả Lào sau ngày 30/4/1975 đã giải ngũ, phục viên, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo đảm an toàn sơn hà, làm trách nhiệm quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp các độc giả Lào sau ngày 30/4/1975 đã xuất ngũ, xuất ngũ, thôi việc;
g) Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã trả mỹ xong trách nhiệm trong kháng chiến;
3.4. Đại biểu được thai cử giữ chức phận theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng dân chúng các cấp đương chức;
3.5. trẻ nít bên dưới 6 tuổi (bao héc tàm tất cả quơ trẻ mỏ cư trú trên địa bàn, bao gồm trẻ em là thân nhân của người trong lực lượng vũ trang theo quy định, ko phân biệt hộ khẩu thường trú);
3.6. Người thuộc diện hưởng trọn trợ cấp bảo trợ từng lớp hằng tháng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách viện trợ xã hội đối với đối tượng bảo trợ tầng lớp, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật người tàn tật;
3.7. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – tầng lớp gian khổ; người đang sinh sống tại vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – xã hội đặc biệt gian khổ; người đang sinh sống tại xã đảo, thị trấn đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
3.8. Thân nhân của người dân có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người dân có công nuôi chăm sóc liệt sỹ;
3.9. Thân nhân của người dân có công với cách mệnh, trừ các đối tượng quy định tại Điểm 3.8 Khoản này, bao héc tàm tất cả:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến bên dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học tập hoặc; bị tàn tật nặng, tàn tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người phát động và sinh hoạt giải trí cách mạng trước ngày 01/01/1945; người phát động và sinh hoạt giải trí cách mệnh từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang quần chúng. #, Anh hùng cần lao trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm kĩ năng cần lao từ 61% trở lên; người phát động và sinh hoạt giải trí kháng chiến bị nhiễm chất độc chất hóa học tập suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên;
b) Con đẻ từ trên 6 tuổi của người phát động và sinh hoạt giải trí kháng chiến bị nhiễm chất độc chất hóa học tập bị quái đản, dị tật do hiệu quả của chất độc chất hóa học tập ko tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm kĩ năng tự lực trong sinh hoạt.
3.10. Người đã hiến bộ phận thân người theo quy định của luật pháp về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác;
3.11. Người nước ngoài đang tiếp thu kĩ năng và kĩ năng tại nước ta được cấp học tập bổng từ ngân sách của đất nước nước ta.
3.12. Người phục vụ người dân có công với cách mạng, bao héc tàm tất cả:
a) Người phục vụ Bà mẹ nước ta hero sống ở gia đình;
b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm kĩ năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Người phục vụ người phát động và sinh hoạt giải trí kháng chiến bị nhiễm chất độc chất hóa học tập suy giảm kĩ năng cần lao từ 81% trở lên sống ở gia đình.
4. Nhóm được ngân sách đất nước bổ sung mức đóng, bao héc tàm tất cả:
4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
4.2. học tập trò, sinh viên đang theo học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc khối mạng lưới server giáo dục quốc dân;
4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống làng nhàng.
5. Nhóm tham dự BHYT theo hộ gia đình bao héc tàm tất cả:
5.1. thảy người dân có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
5.2. tất cả những người dân dân có tên trong sổ lưu trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp một người song song thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều này. Riêng đối tượng tại Điểm 3.5 Khoản 3 chỉ tham gia theo đối tượng trẻ em bên dưới 6 tuổi.
Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. tiền lương tháng đóng BHYT là lương phía tháng đóng BHXH buộc quy định tại Điều 6.
2. Đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở, trong đó Ủy Ban Nhân Dân xã đóng 3%; người cần lao đóng 1,5%.
3. Đối tượng tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% lương phía hưu, trợ cấp mất sức lao động, do cơ quan lại BHXH đóng.
4. Đối tượng tại Điểm 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở, do cơ quan lại BHXH đóng.
5. Đối tượng tại Điểm 2.6, Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan lại BHXH đóng.
6. Đối tượng tại Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% tiền lương tháng trước Khi nghỉ ngơi thai sản, do cơ quan lại BHXH đóng.
7. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12 Khoản 3 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách đất nước bổ sung 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở do ngân sách đất nước đóng.
8. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan lại, tổ chức, đơn vị cấp học tập bổng đóng.
9. Đối tượng tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5 mức lương cơ sở do cơ quan lại BHXH đóng từ mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư chi lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng do ngân sách đất nước đảm bảo.
10. Đối tượng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5 mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách đất nước bổ sung tối thiểu 70% mức đóng.
11. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5 mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách đất nước tương trợ tối thiểu 30% mức đóng.
12. Đối tượng tại Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5 mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách đất nước tương trợ tối thiểu 30% mức đóng.
13. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được giảm mức đóng như sau:
a) Người thứ nhất đóng bởi mức quy định;
b) Người thứ hai, thứ bố, thứ tư đóng lần lượt bởi 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bởi 40% mức đóng của người thứ nhất.
Điều 19. Phương thức đóng BHYT
1. Đối tượng tại Khoản 1 Điều 17: như quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7.
2. Đối tượng tại Khoản 2, Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, cơ quan lại BHXH chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT.
3. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12 Khoản 3 và đối tượng tại Điểm 4.1 được ngân sách đất nước tương trợ 100% mức đóng Khoản 4 Điều 17: hằng quý, cơ cỗ áo chính, cơ quan lại cai quản lý đối tượng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 31/12 từng năm phải thực hiện nay xong việc chuyển ngân sách đầu tư đầu tư vào quỹ BHYT của năm đó.
Trường hợp người thuộc hộ gia đình nghèo tại Điểm 3.7 Khoản 3 và người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách đất nước tương trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 mà cơ quan lại BHXH cảm bắt gặp danh sách đối tượng dự BHYT tất nhiên Quyết định duyệt y danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thực hành thu và cấp thẻ BHYT từ ngày Quyết định có hiệu lực thực thi hiện hành.
4. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: Cơ quan lại, đơn vị cấp học tập bổng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.
5. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.3 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa đóng phần thuộc trách nhiệm và trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan lại BHXH. Trường hợp ko tham dự đúng hạn được hưởng trọn chính sách theo quyết định ưng chuẩn của cấp có thẩm quyền, Khi dự thì phải tham gia ko hề thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng trọn chính sách tuy nhiên tối thiểu là 01 tháng.
6. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 6 tháng hoặc 12 tháng học tập trò, sinh viên đóng phần thuộc trách nhiệm và trách nhiệm phải đóng cho ngôi nhà ngôi trường đang học tập.
7. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho tổ chức BHXH hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.
8. Xác định số tiền đóng, bổ sung đóng đối với một số đối tượng Khi đất nước điều chỉnh mức đóng bảo đảm y tế, mức lương cơ sở
8.1. Đối với group đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 được ngân sách đất nước bổ sung 100% mức đóng:
Số tiền ngân sách đất nước đóng, tương trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi đất nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách đất nước đóng, tương trợ được điều chỉnh Tính từ lúc ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới.
8.2. Trường hợp đối tượng tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 đã đóng BHYT một lần cho 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời kì này đất nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì ko phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới.
Điều 20. trả vốn đóng BHYT
1. Người đang dự BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 được trả trả tiền đóng BHYT trong các ngôi trường hợp sau:
1.1. tham gia BHYT theo group đối tượng tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 17;
1.2. Được ngân sách đất nước điều chỉnh tăng tương trợ mức đóng BHYT;
1.3. Bị chết trước Khi thẻ BHYT có giá trị dùng.
2. Số tiền trả trả
Số tiền trả trả tính theo mức đóng BHYT và thời kì còn lại thẻ BHYT có giá trị dùng. thời kì còn lại thẻ có giá trị dùng được tính từ thời điểm sau đây đến ko hề hạn sử dung vận sử dụng ghi trên thẻ BHYT:
2.1. Từ thời tự khắc sử dụng của thẻ BHYT được cấp theo group mới đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này;
2.2. Từ thời điểm quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền có hiệu lực thực thi hiện hành đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này;
2.3. Từ thời tự khắc thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.
Chương III
HỒ SƠ VÀ vận hạn GIẢI QUYẾT
Mục 1: HỒ SƠ tham gia, ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 21. Đơn vị tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành thị khác đến
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Người cần lao:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Đối với người được hưởng trọn quyền lợi BHYT cao rộng: giấy má chứng minh.
1.2. Đơn vị:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông báo đơn vị tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
b) Danh sách cần lao tham dự BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);
c) Bảng kê giấy tờ làm cứ tận hưởng trọn quyền BHYT cao rộng (Mục II Phụ lục 03).
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ
Điều 22. Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Người cần lao: như quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 21;
Trường hợp ngừng dự BHYT: thẻ BHYT còn hạn sử dụng.
1.2. Đơn vị:
a) Danh sách cần lao dự BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);
b) Bảng kê giấy tờ làm căn cứ hưởng trọn quyền lợi BHYT cao rộng (Mục II Phụ lục 03).
Trường hợp thay đổi thông báo dự BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị: Tờ khai cung cấp và đổi thay thông tin đơn vị dự BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Điều 23. Truy thu BHXH, BHYT, BHTN
1. Truy thu các ngôi trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN; điều chỉnh lương lậu đã đóng BHXH, BHYT, BHTN
1.1. Thành phần giấy tờ:
a) Người lao động: Tờ khai cung cấp và đổi thay thông báo người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b) Đơn vị:
– Danh sách lao động tham dự BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);
– Bảng kê giấy tờ giấy tờ làm căn cứ truy thu (Phụ lục 02).
1.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
2. Truy thu BHXH bắt đối với người cần lao có hạn vận ở nước ngoài truy nộp sau Khi về nước quy định tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 7
2.1. Trường hợp người lao động truy nộp ưng chuẩn đơn vị điểm đưa người cần lao đi làm việc ở nước ngoài: giấy tờ na ná Khoản 1 Điều này.
2.2. Trường hợp người cần lao tự đăng ký truy nộp tại cơ quan lại BHXH:
Hồ sơ của người lao động gồm:
– Tờ khai cung cấp và đổi thay thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
– HĐLĐ được gia hạn tất nhiên văn các độc giả dạng gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước Tiếp nhận lao động (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao có chứng thực).
3. Các ngôi trường hợp truy thu theo quy định của Chính phủ: BHXH nước ta chỉ dẫn trong từng ngôi trường hợp cụ thể.
Điều 24. Người lao động có vận hạn ở nước ngoài tự đăng ký đóng BHXH bắt
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Tờ khai cung cấp và đổi thay thông báo người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
1.2. HĐLĐ có vận hạn ở nước ngoài (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao có chứng nhận).
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Điều 25. Ghi xác nhận thời gian đóng BHXH cho người dự được cộng nối thời gian tuy nhiên ko phải đóng BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy trước năm 1995
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
1.2. Hồ sơ tất nhiên (Phụ lục 01);
1.3. Sổ BHXH đối với người cần lao đã được cấp sổ BHXH.
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Điều 26. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tình nguyện
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Người tham dự: Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Đại lý thu/Cơ quan lại BHXH (ngôi trường hợp người tham dự đăng ký trực tiếp tại cơ quan lại BHXH): Danh sách người tham dự BHXH tình nguyện (Mẫu D05-TS).
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Điều 27. tham gia BHYT đối với người chỉ tham dự BHYT
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Người tham dự:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật: Giấy ra viện có ghi đã hiến bộ phận thân người.
1.2. Ủy Ban Nhân Dân xã: Danh sách tăng, giảm người dự BHYT (Mẫu DK05) đối với các đối tượng do Ủy Ban Nhân Dân xã lập danh sách.
1.3. Đại lý thu/Cơ quan lại BHXH (ngôi trường hợp người tham dự đăng ký tham gia trực tiếp tại cơ quan lại BHXH): Danh sách tham gia BHYT của đối tượng tự đóng (Mẫu DK04).
Điều 28. trả trả tiền đã đóng đối với người tham dự BHXH tự nguyện, người dự BHYT theo hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách đất nước bổ sung một phần mức đóng
1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) của người tham dự hoặc của thân nhân người tham dự trong ngôi trường hợp người tham dự chết;
b) Sổ BHXH đối với ngôi trường hợp tham dự BHXH tự nguyện; thẻ BHYT còn giá trị dùng đối với ngôi trường hợp tham dự BHYT (trừ ngôi trường hợp người dự chết);
c) Bản sao chứng nhận hoặc các độc giả dạng chụp tất nhiên các độc giả dạng chính Giấy chứng tử đối với ngôi trường hợp chết.
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Mục 2: HỒ SƠ CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 29. Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hư, thay đổi số sổ, gộp sổ BHXH
1.1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Sổ BHXH đã cấp.
1.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
2. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH
2.1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông báo người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Sổ BHXH;
c) Bảng kê giấy má giấy tờ làm cứ điều chỉnh (Mục I Phụ lục 03).
2.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
3. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch
3.1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và đổi thay thông tin người tham dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Sổ BHXH;
c) Bảng kê giấy má giấy tờ làm cứ điều chỉnh (Mục I Phụ lục 03).
3.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
4. Cấp lại, đổi thẻ BHYT
4.1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và đổi thay thông tin người tham dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Thẻ BHYT (ngôi trường hợp hư hoặc thay đổi thông tin);
c) Bảng kê giấy tờ giấy tờ làm cứ cấp lại, đổi thẻ BHYT (Mục II, III Phụ lục 03 đối với ngôi trường hợp thay đổi thông tin).
4.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Mục 3: vận hạn GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 30. Thu BHXH, BHYT, BHTN
1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất: ko thật 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
2. Truy thu
2.1. Đối với ngôi trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 23: ko thật 30 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
2.2. Đối với ngôi trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 23: ko thật 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
3. trả trả
3.1. Đối tượng dự BHXH tự nguyện, người tham gia BHYT theo hộ gia đình và người được ngân sách đất nước tương trợ một phần mức đóng BHYT: ko thật 15 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
3.2. Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT: ko thật 30 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
Điều 31. Cấp sổ BHXH
1. Cấp mới
1.1. Đối với người tham gia BHXH tấm: ko thật 20 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
1.2. Đối với người tham dự BHXH tình nguyện: ko thật 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
1.3. Đối với ngôi trường hợp cấp và ghi bổ sung thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH cho người tham dự được cộng nối thời gian tuy nhiên ko phải đóng BHXH: ko thật 20 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
2. Cấp lại sổ BHXH do thay đổi số sổ; bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hư hoặc gộp sổ: ko thật 15 ngày làm việc, ngôi trường hợp phức tạp cần phải xác minh thì ko thật 45 ngày làm việc tuy nhiên phải có văn các độc giả dạng thông tin cho người cần lao biết.
3. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: ko thật 10 ngày làm việc.
4. Chốt sổ BHXH: ko thật 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
Điều 32. Cấp thẻ BHYT
1. Cấp mới: ko thật 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định. Riêng đối với người hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp: ko thật 02 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
2. Cấp lại, đổi thẻ BHYT: ko thật 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
Chương IV
QUY TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 33. Người dự
1. Người dự BHXH tấm, BHYT, BHTN
1.1. Kê khai và nộp giấy tờ:
Người tham dự BHXH, BHYT, BHTN kê khai lập giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này, nộp giấy tờ như sau:
a) tham gia lần đầu, điều chỉnh thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng: nộp giấy tờ cho đơn vị điểm đang làm việc.
b) Các ngôi trường hợp cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời kì tuy nhiên ko phải đóng BHXH:
– Người đang làm việc nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH hoặc nộp chuẩn y đơn vị điểm đang làm việc.
– Người đang bảo lưu thời kì đóng BHXH, người đã được giải quyết hưởng trọn lương hưu, trợ cấp BHXH: nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH.
c) Người đi cần lao có thời hạn ở nước ngoài tự đăng ký đóng hoặc truy nộp BHXH sau Khi về nước nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH. Nếu truy nộp ưng chuẩn đơn vị thì nộp cho đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
1.2. Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN:
a) Hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ lương vị trí phía của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan lại BHXH.
b) Người cần lao có hạn vận ở nước ngoài đóng duyệt y đơn vị: đơn vị thu tiền đóng BHXH của người cần lao để nộp cho cơ quan lại BHXH theo phương thức đóng đã đăng ký. Trường hợp truy đóng sau Khi về nước thì người cần lao nộp tiền cho cơ quan lại BHXH hoặc đơn vị điểm nhận giấy tờ truy đóng.
c) Người cần lao có thời kì đóng BHXH chưa đủ 15 năm, nếu còn thiếu tối đa ko thật 6 tháng (bao gồm người cần lao đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều khiếu nại hưởng trọn chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại Điểm c Mục 5 Phần D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ lao động – Thương binh và từng lớp thì thân nhân người lao động lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS), tất nhiên sổ BHXH của người lao động, để đóng tiền tại BHXH thị trấn điểm ngụ cho số tháng còn thiếu để được hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng (thực hành ko hề 2015).
1.3. Nhận hiệu quả:
a) Người lao động nhận sổ BHXH, thẻ BHYT do cơ quan lại BHXH cấp Khi đóng BHXH, BHYT, BHTN đúng quy định.
b) Hằng năm, nhận thông báo công nhận về việc đóng BHXH do cơ quan lại BHXH cung cấp thông qua Cổng thông tin điện tử của BHXH nước ta hoặc duyệt y đơn vị điểm làm việc.
2. Người tham gia BHXH tình nguyện
2.1. Kê khai và nộp giấy tờ:
Người tham gia BHXH tình nguyện kê khai giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này nộp giấy tờ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan lại BHXH thị trấn.
2.2. Đóng tiền:
Người tham dự nộp viền cho Đại lý thu hoặc cơ quan lại BHXH (trong ngôi trường hợp đăng ký dự lần đầu tại BHXH thị trấn) theo phương thức đăng ký.
2.3. Nhận hiệu quả:
a) Nhận sổ BHXH do cơ quan lại BHXH cấp.
b) Nhận thông báo xác nhận thời gian đóng BHXH mỗi năm do cơ quan lại BHXH cung cấp duyệt y Cổng thông báo của BHXH nước ta hoặc tại Đại lý thu.
3. Người tham dự BHYT
3.1. Kê khai giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này và nộp giấy tờ như sau:
a) Người dự BHYT do tổ chức BHXH đóng BHYT: Khi đổi thay thông tin, nộp giấy tờ cho Ủy Ban Nhân Dân xã hoặc cơ quan lại BHXH.
b) Người dự BHYT do ngân sách đất nước đóng BHYT: nộp giấy tờ cho Ủy Ban Nhân Dân xã.
Người đã hiến bộ phận thân người: nộp Giấy ra viện cho cơ quan lại BHXH.
c) Người tham dự BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách đất nước bổ sung một phần mức đóng; nộp giấy tờ cho Đại lý thu, hoặc cơ quan lại BHXH thị trấn.
học tập trò, sinh viên đóng BHYT theo ngôi nhà ngôi trường thì nộp giấy tờ cho ngôi nhà ngôi trường.
3.2. Đóng tiền: Người tham dự BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách bổ sung một phần mức đóng: nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan lại BHXH thị trấn.
3.3. Nhận hiệu quả: Người dự BHYT nhận thẻ BHYT từ Ủy Ban Nhân Dân xã, Đại lý thu hoặc từ cơ quan lại BHXH điểm thu tiền tài người tham gia.
Điều 34. Đơn vị sử dụng lao động, Ủy Ban Nhân Dân xã, Đại lý thu và cơ quan lại cai quản lý đối tượng
1. Đơn vị dùng lao động
1.1. tham dự lần đầu:
a) Lập giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này và nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH.
b) Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định.
c) phối phù hợp với cơ quan lại BHXH trả sổ BHXH cho người cần lao.
d) Nhận thẻ BHYT từ cơ quan lại BHXH trả cho người cần lao.
1.2. Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng:
a) Kê khai, lập giấy tờ điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN; tăng, giảm cần lao, mức đóng, số tiền phải đóng; truy thu, trả; đổi thay, điều chỉnh thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị, người cần lao; nộp giấy tờ kịp lúc cho cơ quan lại BHXH để xác định số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; cấp, ghi, công nhận, chốt sổ BHXH, thẻ BHYT đối với đơn vị, người dự và đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, đúng hạn vận.
b) phối phù hợp với cơ quan lại BHXH xác nhận, chốt sổ BHXH cho người cần lao Khi người cần lao kết thúc HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
1.3. Cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT của người cần lao:
a) Trường hợp người cần lao nộp giấy tờ duyệt đơn vị: đơn vị nhận giấy tờ và nộp kịp lúc cho cơ quan lại BHXH.
phối phù hợp với cơ quan lại BHXH trả sổ BHXH, thẻ BHYT cho người cần lao.
b) công nhận Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với các ngôi trường hợp điều chỉnh bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh đã ghi trên sổ BHXH của người lao động.
1.4. Thu hồi thẻ BHYT của người lao động ngừng tham gia BHYT, nộp cho cơ quan lại BHXH để điều chỉnh số phải thu (trừ ngôi trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề hằng tháng).
1.5. Hằng tháng, nhận thông tin hiệu quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C12-TS) qua dịch vụ bưu chính hoặc khảo tra tại Cổng thông tin của BHXH nước ta; rà, đối chiếu, nếu có méo mó, kết phù hợp với cơ quan lại BHXH để giải quyết.
1.6. Định kỳ 6 tháng, niêm yết công khai thông báo về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người cần lao.
1.7. Hằng năm, nhận thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN của người cần lao (Mẫu C13-TS) do cơ quan lại BHXH cung cấp để niêm yết công khai tại đơn vị.
2. Đại lý thu
2.1. chỉ dẫn người tham dự lập giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này.
2.2. Thu tiền đóng BHXH của người tham dự BHXH tự nguyện; tiền đóng BHYT phần thuộc bổn phận đóng của người tham dự BHYT; cấp biên lai thu tiền cho người tham dự theo quy định.
2.3. Lập Mẫu D05-TS; Mẫu DK04; nộp giấy tờ và số tiền đã thu cho cơ quan lại BHXH trong thời hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày thu tiền của người tham gia.
2.4. Nhận và trả sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham dự theo quy định.
2.5. Hằng tháng:
a) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS.
b) Nhận danh sách người tham dự BHXH tình nguyện và danh sách người tham gia BHYT đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) do cơ quan lại BHXH gửi đến để thông tin và vận động người tham gia đấu dự theo quy định.
2.6. Đối với các ngôi trường hợp cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT hoặc điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT, người tham gia đề nghị Đại lý thu nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH:
a) Nhận giấy tờ từ người tham dự, nộp giấy tờ kịp lúc cho cơ quan lại BHXH.
b) phối phù hợp với cơ quan lại BHXH trả sổ BHXH, thẻ BHYT cho người dự.
3. Ủy Ban Nhân Dân xã
3.1. Trên cơ sở danh sách người tham dự BHYT do cơ quan lại cai quản lý đối tượng và cơ quan lại BHXH cung cấp, lập Mẫu DK05, gửi cơ quan lại BHXH.
3.2. Nhận và trả thẻ BHYT cho người tham dự theo quy định (việc trả thẻ BHYT của đối tượng do tổ chức BHXH đóng có văn các độc giả dạng chỉ dẫn riêng).
3.3. Hằng tháng:
a) Nhận danh sách người tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng và danh sách người đã hiến bộ phận thân thể người tham dự BHYT (Mẫu DK05), xác nhận gửi lại cơ quan lại BHXH.
b) Nhận danh sách tăng, giảm người tham dự BHYT do ngân sách đất nước đóng từ cơ quan lại cai quản lý đối tượng để lập Mẫu DK05 gửi cơ quan lại BHXH.
3.4. Nhận Mẫu DK01, Mẫu TK1-TS (nếu có), tổng hợp và phân loại Mẫu DK02, Mẫu DK03 gửi cơ quan lại BHXH.
4. Cơ quan lại cai quản lý đối tượng
4.1. kịp lúc gửi danh sách tăng, giảm người được ngân sách đất nước đóng BHYT cho Ủy Ban Nhân Dân xã.
4.2. Nhận Danh sách người được ngân sách đất nước đóng BHYT (Mẫu DK06) do cơ quan lại BHXH lập chuyển đến; rà, đối chiếu, công nhận và chuyển trả cơ quan lại BHXH trong thời hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc lúc nhận đủ danh sách của cơ quan lại BHXH.
4.3. Tổng hợp, chuyển ngân sách đầu tư đầu tư hoặc đề nghị cơ hậu sự chính chuyển ngân sách đầu tư đầu tư vào quỹ BHYT theo quy định.
5. Trường hợp đơn vị, cơ quan lại cai quản lý đối tượng, đại lý thu giao tiếp bởi giấy tờ điện tử thì thực hành quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hành thủ tục tham dự BHXH, BHYT, BHTN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Điều 35. Cơ quan lại BHXH tỉnh/thị trấn
1. Bộ phận một cửa
1.1. Nhận giấy tờ:
a) Đối với đơn vị, Ủy Ban Nhân Dân xã, Đại lý thu:
Nhận giấy tờ, dữ liệu điện tử (nếu có); kiểm đếm thành phần và số lượng giấy tờ, nếu đúng, đủ thì viết giấy hứa. Trường hợp giấy tờ chưa đúng, đủ thì ghi rõ lý do và trả lại đơn vị, Ủy Ban Nhân Dân xã, Đại lý thu.
b) Đối với người tham dự nộp giấy tờ tại BHXH thị trấn:
– chỉ dẫn người dự lập giấy tờ theo quy định; chỉ dẫn người dự nộp tiền cho Tổ KH-TC.
– Nhận, soát giấy tờ, ghi giấy hứa.
c) Đối với người đã hiến bộ phận thân thể người: nhận những độc giả dạng chính Giấy ra viện, sao và xác nhận vào các độc giả dạng sao, trả các độc giả dạng chính cho người dự.
d) Sao, lưu giấy tờ các ngôi trường hợp cấp lại sổ BHXH do thay đổi bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc, quốc tịch; giấy tờ điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH; giấy tờ của người tham dự được cộng nối thời kì tuy nhiên ko phải đóng BHXH.
đ) Thu phí đối với các ngôi trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT.
1.2. Chuyển giấy tờ:
a) Chuyển Phòng/Tổ Quản lý thu: giấy tờ đăng ký dự, điều chỉnh đóng BHXH bắt, BHYT, BHTN; dự BHXH tự nguyện, tham dự BHYT trực tiếp tại BHXH thị trấn; giấy tờ truy thu, trả trả tất nhiên dữ liệu điện tử (nếu có); các ngôi trường hợp thay đổi, cải chính các yếu tố về nhân thân người dự; gộp sổ BHXH; đổi số sổ BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc vất vả, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy thời gian từ ngày 01/01/1995 trở đi; giấy tờ cấp lại, đổi thẻ BHYT có đổi thay thông tin.
Đối với ngôi trường hợp người tham dự đã giải quyết chế độ BHXH đề nghị điều chỉnh quá trình đóng, Bộ phận một cửa BHXH tỉnh rút giấy tờ kèm Tờ khai (Mẫu TK1-TS) chuyển Phòng Quản lý thu.
b) Chuyển Tổ giám định BHXH tỉnh: giấy tờ cộng nối thời kì ko phải đóng BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy thời kì trước ngày 01/01/1995.
c) Chuyển Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ các ngôi trường hợp: cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT do mất, hư.
d) Chuyển Phòng/Tổ Chế độ BHXH giấy tờ các ngôi trường hợp nghỉ ngơi việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; giải quyết trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
1.3. Nhận lại từ Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ giấy tờ các ngôi trường hợp ko đúng, mất đi để trả đơn vị.
1.4. Nhận giấy tờ; sổ BHXH, thẻ BHYT, Danh sách cấp sổ BHXH, Danh sách cấp thẻ BHYT từ Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để trả cho đơn vị, người lao động:
a) Sổ BHXH, thẻ BHYT trả cho người lao động theo các phương thức sau: phối phù hợp với đơn vị, trả trực tiếp hoặc trả phê chuẩn dịch vụ bưu chính hoặc trọng điểm giới thiệu việc làm.
b) Các giấy tờ còn lại lưu tại cơ quan lại BHXH.
1.5. Thu hồi thẻ BHYT của các ngôi trường hợp nhận Quyết định hưởng trọn chế độ hưu trí; người cần lao ngừng việc hưởng trọn trợ cấp tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng; hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
1.6. Hằng tháng, nhận Mẫu C12-TS từ Phòng/Tổ Quản lý thu để gửi cho đơn vị phê chuẩn dịch vụ bưu chính.
1.7. Hằng năm, nhận Mẫu C13-TS từ Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để gửi cho đơn vị chuẩn y dịch vụ bưu chính.
2. Phòng/Tổ Quản lý thu
2.1. Nhận giấy tờ và dữ liệu điện tử (nếu có) do Bộ phận một cửa; Tổ giám định; Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ Chế độ BHXH:
a) soát, đối chiếu các chỉ tiêu trên danh sách, tờ khai; đối chiếu với các chỉ tiêu trong dữ liệu điện tử của đơn vị trong chương trình cai quản lý thu và dữ liệu thu và sổ BHXH, thẻ BHYT của Trung tâm Công nghệ thông báo BHXH nước ta.
b) Lập danh sách người chỉ tham gia BHYT:
– Danh sách đối chiếu người tham gia BHYT (Mẫu DK06) để chuyển cho cơ quan lại cai quản lý đối tượng đối chiếu, công nhận.
– Lập (sao) danh sách người chưa dự BHYT (Mẫu DK03) đối với người thuộc diện phải tham gia theo hộ gia đình, người thuộc hộ cận nghèo; hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống làng nhàng để chuyển cho Đại lý thu.
c) Chuyển Bộ phận một cửa: Một (01) các độc giả dạng danh sách tất nhiên giấy tờ của các ngôi trường hợp ko đúng, mất đi để trả lại cho đơn vị.
– Đối với các ngôi trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, tham gia BHYT theo hộ gia đình, tham dự BHYT được ngân sách tương trợ một phần mức đóng, nộp giấy tờ, đóng tiền tại BHXH thị trấn: Lập Mẫu D05-TS đối với người tham gia BHXH tình nguyện; Mẫu DK04 đối với người tham gia BHYT; ký, chuyển cho Tổ KH-TC tất nhiên giấy tờ của người tham dự để Tổ KH-TC đối chiếu, thu tiền của người tham dự.
– Đối với người đã hiến bộ phận thân thể người: lập mẫu DK05 chuyển Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để cấp thẻ BHYT.
2.2. kết phù hợp với Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để giải quyết giấy tờ các ngôi trường hợp điều chỉnh các tác nhân về nhân thân; chức danh nghề; công việc vất vả, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm có thời kì từ 01/01/1995 trở đi và các ngôi trường hợp gộp sổ BHXH, đổi số sổ BHXH bao gồm cấp lại sổ do mất, hư vô đúng với cơ sở dữ liệu: đánh giá, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đang cai quản lý của BHXH nước ta. Trường hợp cơ sở dữ liệu của BHXH nước ta ko hề dữ liệu hoặc dữ liệu ko trùng khớp với thông tin trên sổ, quá trình hưởng trọn BHXH một lần, hưởng trọn BHTN hoặc quá trình đóng BHXH, BHTN bảo lưu, trình Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn ký văn các độc giả dạng đề nghị BHXH tỉnh, thị trấn điểm người lao động đã tham dự BHXH, BHTN hoặc đã giải quyết các chế độ BHXH, BHTN trước đó để xác minh lại quá trình đóng, hưởng trọn các chế độ BHXH, BHTN; BHXH tỉnh thị trấn cảm bắt gặp yêu cầu của BHXH tỉnh, thị trấn khác gửi đến phải thực hiện nay xác minh và giải đáp trong kì hạn ko thật 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu.
2.3. kết phù hợp với các Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ; KH-TC lập giấy tờ các ngôi trường hợp trả trả, trình Giám đốc BHXH.
2.4. Nhập, cập nhật dữ liệu điện tử vào chương trình cai quản lý thu các ngôi trường hợp có giấy tờ đúng, đủ; cấp mã cai quản lý BHXH, BHYT; ghi thời hạn thẻ BHYT.
2.5. thực hiện nay ghi dữ liệu vào chương trình cai quản lý thu; in các các độc giả dạng tổng hợp danh sách cần lao tham dự BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham dự BHXH, BHYT (Mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS); ký, chuyển tuốt giấy tờ cho Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ.
2.6. Trường hợp Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ phát hiện nay dữ liệu nhập vào chương trình cai quản lý thu và giấy tờ ko khớp, trả lại giấy tờ hoặc Phòng/Tổ Quản lý thu ra soát phát hiện nay giấy tờ và dữ liệu ko khớp, thì thưa Giám đốc BHXH để giải quyết theo quy định.
2.7. Hằng tháng, sau Khi chốt dữ liệu trong chương trình cai quản lý thu, thực hành in:
a) Hai (02) các độc giả dạng thông báo hiệu quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C12-TS) chuyển Bộ phận một cửa để gửi đơn vị 01 các độc giả dạng trước ngày 05; lưu 01 các độc giả dạng hoặc chuyển dữ liệu lên Cổng thông báo điện tử BHXH để khảo tra.
b) Hai (02) các độc giả dạng tổng hợp số phải thu (Mẫu C69-HD phát hành tất nhiên Thông tư số 178/2012/TT-BTC) gửi Phòng/Tổ KH-TC; nhận lại 01 các độc giả dạng có công nhận của Phòng/Tổ KH-TC để theo dõi.
c) Hai (02) các độc giả dạng bẩm chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu B03-TS), gửi Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ 01 các độc giả dạng, lưu 01 các độc giả dạng.
d) Một (01) danh sách người tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng và danh sách người đã hiến bộ phận thân người (Mẫu DK05) gửi Ủy Ban Nhân Dân xã công nhận.
đ) Một (01) các độc giả dạng danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT trước 30 ngày đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) để gửi đại lý thu.
e) thưa kỹ năng để gửi BHXH cấp trên (Mẫu B01-TS) theo quy định tại Điều 48.
2.8. Hằng quý, thực hiện nay in:
a) Đối với Phòng Quản lý thu: Bảng tổng hợp số thẻ và số phải thu theo điểm đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ (Mẫu B05-TS), gửi Phòng KH-TC, Phòng Giám định BHYT.
b) Các mỏng kỹ năng (Mẫu B02a-TS, B02b-TS, B04a-TS, B04b-TS) để gửi BHXH cấp trên và lưu tại BHXH tỉnh, thị trấn theo quy định tại Điều 48.
3. Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
3.1. Nhận giấy tờ do Bộ phận một cửa, Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; rà, đối chiếu giấy tờ, danh sách với dữ liệu trong chương trình cai quản lý thu và dữ liệu của trọng điểm Công nghệ thông tin BHXH nước ta; rà dữ liệu để tránh cấp trùng thẻ BHYT.
a) phối phù hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu soát, giải quyết giấy tờ các ngôi trường hợp nêu tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này.
b) Đối với các ngôi trường hợp dữ liệu chương trình và giấy tờ khớp đúng:
– In sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS).
– In 02 phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (Mẫu C06-TS), 02 phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT (C07-TS); lưu 01 các độc giả dạng cùng với chứng từ cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT; 01 các độc giả dạng để quyết toán.
– Tổ Cấp sổ, thẻ in danh sách thẻ BHYT đăng ký thăm khám xét chữa bệnh nước ngoài tỉnh (Mẫu D60-TS) để gửi BHXH tỉnh; Phòng Cấp sổ, thẻ tổng hợp, in danh sách đăng ký thăm khám xét chữa bệnh nước ngoài tỉnh (Mẫu D60-TS) để chuyển BHXH tỉnh điểm người tham dự đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ.
c) Trường hợp dữ liệu chương trình và giấy tờ ko khớp đúng thì lập Phiếu trả giấy tờ (Mẫu C02-TS), chuyển lại cho Phòng/Tổ Quản lý thu để rà, xử lý theo quy định.
d) Đối với ngôi trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT; thẩm tra, đối chiếu giấy tờ yêu cầu với cơ sở dữ liệu lúc này vẫn đang cai quản lý và cơ sở dữ liệu của BHXH nước ta.
đ) Đối với giấy tờ đề nghị cấp lại sổ BHXH do mất, hư: rà soát, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đang cai quản lý, nếu khớp đúng thì cấp lại. Trường hợp ko đúng với cơ sở dữ liệu đang cai quản lý thì kết phù hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu thực hiện nay theo quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này.
e) Trường hợp người tham gia giải quyết chế độ BHXH một lần có thời gian đóng BHTN chưa hưởng trọn, thì cấp lại bìa sổ tất nhiên tờ rời ghi quá trình đóng BHTN chưa hưởng trọn, số sổ BHXH lấy theo số sổ BHXH đã cấp.
g) BHXH thị trấn điểm chi trả rốt cục thực hiện nay công nhận lại tổng thời gian đóng BHXH, BHTN Khi người cần lao chấm dứt đợt hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp.
h) Cấp Tờ rời sổ BHXH đối với ngôi trường hợp người tham dự đã giải quyết chế độ BHXH có điều chỉnh quá trình đóng BHXH.
3.2. Chuyển:
a) Hồ sơ giải quyết, điều chỉnh hưởng trọn chế độ BHXH của người lao động cho Phòng/Tổ Chế độ BHXH.
b) Sổ BHXH, thẻ BHYT tất nhiên danh sách cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và giấy tờ các độc giả dạng chính cho Bộ phận một cửa để chuyển trả đơn vị, người tham dự.
3.3. Chốt sổ BHXH cho người lao động Khi dừng đóng BHXH, chấm dứt đợt hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp. xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN những Khi có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan lại thanh tra, rà.
3.4. Hằng tháng:
a) Phòng Cấp sổ, thẻ in danh sách đăng ký thăm khám xét chữa bệnh nước ngoài tỉnh để chuyển BHXH tỉnh điểm người tham gia đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ (Mẫu D60-TS).
b) Mở sổ theo dõi sử dụng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, hạn sử dụng thẻ BHYT (Mẫu S04-TS, S05-TS, S06-TS, S07-TS) theo quy định tại Điều 48.
3.5. Hằng quý, Phòng Cấp sổ, thẻ in (hoặc chuyển dữ liệu) bẩm tổng hợp danh sách cộng nối thời kì tham gia BHXH (Mẫu B04c-TS) gửi BHXH nước ta theo quy định tại Điều 48 và lưu tại BHXH tỉnh.
3.6. Hằng năm, in Tờ rời sổ BHXH xác nhận thời kì đã đóng BHXH, BHTN năm trước (đến 31/12) để gửi cho người tham gia BHXH buộc phải, người tham gia BHXH tự nguyện.
3.7. Tháng 01 từng năm, in thông tin hiệu quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C13-TS) năm trước của người cần lao, chuyển bộ phận một cửa gửi cho đơn vị ưng chuẩn dịch vụ bưu chính để đơn vị niêm yết công khai.
4. Phòng/Tổ KH-TC
4.1. Nhận chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, Đại lý thu, người tham gia.
4.2. Cập nhật dữ liệu vào chương trình cai quản lý thu: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, ngân sách đất nước, đại lý thu, người tham gia.
4.3. Ghi thu số tiền đóng BHYT của đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Trung ương và quỹ BHXH, BHTN BH an toàn.
4.4. Thu tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT của người tham dự đóng ưng chuẩn Đại lý thu hoặc Bộ phận một cửa chuyển đến; ký, đóng dấu xác nhận đã thu tiền trên các độc giả dạng danh sách do đại lý thu lập, chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ.
4.5. Hằng tháng;
a) Nhận 02 các độc giả dạng tổng hợp số phải thu hằng tháng (Mẫu C69-HD) đối với mỗi đơn vị tham dự BHXH, BHYT để hạch toán, ký công nhận và chuyển lại cho Phòng/Tổ Quản lý thu 01 các độc giả dạng.
b) Nhận bảng tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ do Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển đến (Mẫu B05-TS).
c) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu (Mẫu C17-TS) với Phòng/Tổ Quản lý thu.
4.6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, phối phù hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách đất nước đóng, bổ sung đóng BHYT theo quy định tại Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC gửi cơ quan lại cai quản lý đối tượng, cơ cỗ ván chính chuyển ngân sách đầu tư đầu tư tương ứng vào quỹ BHYT theo quy định.
4.7. Trường hợp cập nhật sai số liệu thì lập chứng từ điều chỉnh theo quy định, trình Giám đốc BHXH ký duyệt, 01 các độc giả dạng lưu tại Phòng/Tổ KH-TC để làm căn cứ điều chỉnh, 01 các độc giả dạng chuyển Phòng/Tổ Quản lý thu để theo dõi và đối chiếu với đơn vị.
5. Phòng/Tổ Chế độ BHXH
5.1. Chuyển danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D07-TS) do tổ chức BHXH đóng cho Phòng/Tổ Quản lý thu để xác định số thu và cấp thẻ BHYT.
5.2. Chuyển giấy tờ giải quyết chế độ BHXH một lần đối với ngôi trường hợp người tham dự có thời gian đóng BHTN chưa hưởng trọn cho Phòng/Tổ Quản lý thu; giấy tờ người tham dự dừng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp cho Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để công nhận lại tổng thời kì đóng BHTN chưa hưởng trọn.
6. Phòng/Tổ thẩm định BHYT
6.1. Nhận bảng tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ do Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển đến (Mẫu B05-TS).
6.2. Cung cấp danh sách cơ sở thăm khám xét chữa bệnh có hợp đồng thăm khám xét chữa bệnh ban sơ cho Phòng/Tổ Quản lý thu và Phòng/Tổ Công nghệ thông báo.
6.3. chỉ dẫn cơ sở thăm khám xét chữa bệnh BHYT trên địa bàn cai quản lý truy cập dữ liệu thẻ BHYT để rà soát, đối chiếu thông tin trên thẻ BHYT Khi làm thủ tục tiếp thu thăm khám xét chữa bệnh và tính sổ BHYT.
7. Phòng/Tổ Công nghệ thông báo
7.1. Quản lý dữ liệu thu; sổ BHXH, thẻ BHYT và dữ liệu giải quyết chính sách BHXH, BHYT chuyển về trọng điểm Công nghệ thông tin BHXH nước ta theo quy định (có văn các độc giả dạng chỉ dẫn riêng của trọng điểm Công nghệ thông báo) để tích hợp vào cơ sở dữ liệu dùng chung.
7.2. Cập nhật danh sách cơ sở thăm khám xét chữa bệnh có hợp đồng thăm khám xét chữa bệnh ban sơ vào chương trình cai quản lý thu.
7.3. Phòng Công nghệ thông báo nhận dữ liệu thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH thị trấn gửi về để tổng hợp toàn tỉnh và chuyển về Trung tâm Công nghệ thông báo BHXH nước ta để cập nhật, tổng hợp, sử dụng toàn quốc.
7.4. Trường hợp điều chỉnh dữ liệu phải có duyệt của Giám đốc BHXH tỉnh/thị trấn.
8. Trường hợp cơ quan lại BHXH và đơn vị giao tế bởi giấy tờ điện tử thì thực hành quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao tế điện tử trong việc thực hành thủ tục tham gia BHXH, BHYT, BHTN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Chương V
QUẢN LÝ THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục 1: KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều 36. Xây dựng, điều chỉnh và giao plan thu từng năm
1. BHXH thị trấn
1.1. Xây dựng, điều chỉnh plan thu:
a) căn cứ tình hình thực hành năm trước, 6 tháng đầu năm và kĩ năng phát triển đối tượng dự BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn, thẩm tra và lập 02 các độc giả dạng plan thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS) gửi 01 các độc giả dạng đến BHXH tỉnh theo quy định.
b) Lập 02 các độc giả dạng plan ngân sách địa phương đóng, bổ sung mức đóng BHYT, 01 các độc giả dạng gửi cơ quan lại tài chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng hợp trình Ủy Ban Nhân Dân thị trấn quyết định, 01 các độc giả dạng gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
1.2. Xây dựng, điều chỉnh ngân sách đầu tư đầu tư bổ sung thu, huê hồng đại lý; trên cơ sở dự định plan, plan điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh ngân sách đầu tư đầu tư bổ sung thu, hoả hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
1.3. thời gian: theo chỉ dẫn của BHXH nước ta.
2. BHXH tỉnh
2.1. Xây dựng, điều chỉnh plan thu:
a) Lập 02 các độc giả dạng plan, 02 các độc giả dạng plan điều chỉnh thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS) và ngân sách đầu tư đầu tư bổ sung công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực kết nạp.
b) Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 các độc giả dạng plan, điều chỉnh plan thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH nước ta.
c) Lập 02 các độc giả dạng plan ngân sách địa phương đóng, bổ sung mức đóng BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy Ban Nhân Dân tỉnh quyết định.
2.2. Giao plan thu: Trên cơ sở plan thu, phân bổ ngân sách đầu tư đầu tư tương trợ công tác thu, hoả hồng đại lý được BHXH nước ta giao, tiến hành phân bổ plan thu BHXH, BHYT, BHTN; plan ngân sách đầu tư đầu tư bổ sung công tác thu, hoả hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH thị trấn.
2.3. thời kì: theo chỉ dẫn của BHXH nước ta.
3. BHXH nước ta: Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh plan, giao plan đảm bảo sát tình hình thực tiễn và kĩ năng thực hiện nay.
Điều 37. Kế hoạch dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1. BHXH thị trấn: căn cứ tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo kĩ năng phát triển đối tượng dự BHXH, BHYT của năm sau, đồ mưu hoạch dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Phòng Cấp sổ, thẻ trước ngày 15/6 từng năm.
2. BHXH tỉnh: Phòng Cấp sổ, thẻ cứ nhu muốn dùng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh trực tiếp cai quản lý; plan sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH thị trấn; số lượng sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập mưu hoạch dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Ban Sổ – Thẻ trước ngày 01/7 từng năm.
3. Điều chỉnh plan: BHXH tỉnh, thị trấn căn cứ nhu muốn thực tiễn lập điều chỉnh plan sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu K02-TS).
Mục 2: QUẢN LÝ THU
Điều 38. Quản lý đối tượng
1. Đối tượng tham dự BHXH thắt, BHYT, BHTN
1.1. BHXH tỉnh, thị trấn có bổn phận:
a) Lập danh sách các đơn vị trên địa bàn; thông tin, chỉ dẫn đơn vị kịp lúc đăng ký dự, đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định của luật pháp.
b) Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất, bẩm Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp, cơ quan lại cai quản lý cần lao địa phương tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị trên địa bàn. Các ngôi trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN: ko đăng ký tham dự hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN mất đi số cần lao, ko đúng kì hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan lại BHXH lập biên các độc giả dạng, đề nghị xử lý theo quy định.
1.2. Người cần lao song song có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao ước trước nhất, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức lương cao nhất.
1.3. Người cần lao làm việc theo HĐLĐ trong đơn vị sự nghiệp của đất nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ. lương lậu ghi trong HĐLĐ phụ thuộc vào chế độ lương phía mà đơn vị thực hành đối với người lao động:
a) Nếu thực hành chế độ lương lậu do đất nước quy định: Theo Khoản 1, Điều 6;
b) Nếu thực hành chế độ tiền lương do đơn vị quyết định: Theo Khoản 2, Điều 6.
1.4. Đối với người lao động nghỉ ngơi việc, di chuyển, phải thu hồi thẻ BHYT còn hạn sử dụng của người cần lao (trừ ngôi trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn cần lao – bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng).
1.5. Đơn vị chuyển địa bàn, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, giải tán, phá sản phải đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người cần lao đến thời điểm chuyển di, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, giải tán, phá sản để làm căn cứ chốt sổ BHXH giải quyết chế độ cho người cần lao.
1.6. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù ko biến thành tính lãi chậm đóng.
Trong thời kì được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ ngơi việc, chuyển di hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người cần lao đó để chốt sổ BHXH.
1.7. Người cần lao ko làm việc và ko hưởng trọn lương lậu từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì ko đóng BHXH tháng đó. thời gian này ko được tính để hưởng trọn BHXH, trừ ngôi trường hợp nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản.
Người lao động nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì ko phải đóng BHXH, BHYT, BHTN vẫn được hưởng trọn quyền lợi BHYT.
1.8. Người lao động nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của luật pháp về BHXH thì đơn vị và người cần lao ko phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời kì tham dự BHXH, ko được tính là thời kì đóng BHTN; phải đóng BHYT do cơ quan lại BHXH đóng.
2. Đối tượng chỉ tham gia BHYT
2.1. Cơ quan lại BHXH tỉnh, thị trấn phối phù hợp với các cơ quan lại có liên tưởng tổ chức thống kê, lập danh sách; tổ chức thu, cấp thẻ BHYT cho đối tượng dự BHYT; định kỳ thưa với Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp về tình hình thực hiện nay BHYT cho các đối tượng theo quy định của Luật BHYT và đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc.
2.2. Người dự BHYT do tổ chức BHXH đóng chuyển di ngoài địa bàn tỉnh: cơ quan lại BHXH điểm người dự chuyển đến thu hồi thẻ BHYT cũ, cấp thẻ BHYT mới; đồng thời thông tin cho cơ quan lại BHXH điểm cấp thẻ BHYT cũ để điều chỉnh giảm số phải thu (Mẫu D61-TS);
2.3. Đối với trẻ con bên dưới 6 tuổi chuyển di ngoài địa bàn tỉnh:
Cha (mẹ) hoặc người giám hộ nộp thẻ BHYT cho cơ quan lại BHXH. Cơ quan lại BHXH thu hồi thẻ BHYT, cấp giấy kết nạp giấy tờ và hứa trả hiệu quả (Mẫu số 01 phát hành tất nhiên Quyết định số 999/QĐ-BHXH ngày 24/9/2015 của BHXH nước ta). Trường hợp người dự ko nộp thẻ BHYT tại tỉnh điểm cấp thẻ thì cơ quan lại BHXH điểm cấp thẻ mới thu hồi thẻ BHYT cũ và cấp thẻ BHYT mới; đồng thời thông tin cho cơ quan lại BHXH điểm cấp thẻ BHYT cũ để điều chỉnh giảm số phải thu (Mẫu D61-TS).
Điều 39. Quản lý tiền thu
1. Hình thức đóng tiền
1.1. Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan lại BHXH mở tại ngân mặt hàng hoặc ngân khố đất nước.
1.2. Tiền mặt:
a) Đơn vị, người dự nộp trực tiếp tại ngân mặt hàng hoặc ngân khố đất nước.
b) Trường hợp đơn vị, người dự nộp cho cơ quan lại BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan lại BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu của đơn vị, người dự vào trương mục chuyên thu tại ngân mặt hàng hoặc ngân khố đất nước.
2. trả
2.1. Các ngôi trường hợp trả trả:
a) Đơn vị giải thể, vỡ nợ, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của luật pháp hoặc chuyển di điểm đăng ký tham dự đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN.
b) Các ngôi trường hợp trả trả BHXH tình nguyện, BHYT.
c) Đơn vị chuyển tiền vào trương mục chuyên thu ko thuộc bổn phận cai quản lý thu của cơ quan lại BHXH tỉnh, thị trấn theo phân cấp.
d) Số tiền đơn vị, cá nhân chủ nghĩa đã chuyển vào tài khoản chuyên thu ko phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
đ) Kho bạc hoặc ngôi nhà băng hạch toán nhầm vào trương mục chuyên thu.
2.2. Phân cấp thực hành:
Cơ quan lại BHXH cai quản lý đơn vị, người tham dự thực hiện nay trả trả tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN từ tài khoản chuyên thu của cơ quan lại BHXH.
2.3. Trình tự trả:
a) Hồ sơ đề nghị trả trả:
– Trường hợp quy định tại Tiết a, b Điểm 2.1 Khoản này: đơn vị, cá nhân lập giấy tờ theo quy định.
– Các ngôi trường hợp còn lại: đơn vị hoặc ngôi nhà băng, Kho bạc có văn các độc giả dạng yêu cầu.
b) Phòng/Tổ Quản lý thu phối phù hợp với Phòng/Tổ KH-TC xác định duyên do, số tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm vào trương mục chuyên thu trình Giám đốc BHXH.
c) Giám đốc BHXH ra quyết định trả trả (Mẫu C16-TS), gửi 01 các độc giả dạng cho Phòng/Tổ KH-TC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi Phòng/Tổ Quản lý thu 01 các độc giả dạng. Trường hợp ngân mặt hàng hoặc Kho bạc đất nước hạch toán nhầm thì gửi 01 các độc giả dạng cho ngôi nhà băng hoặc ngân khố đất nước đó để đánh giá.
Điều 40. Quản lý nợ, đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN
1. Phân loại nợ
1.1. Nợ chậm đóng: các ngôi trường hợp nợ có thời kì nợ bên dưới 1 tháng.
1.2. Nợ đọng: các ngôi trường hợp có thời gian nợ từ 1 tháng đến bên dưới 3 tháng.
1.3. Nợ kéo dãn: thời kì nợ từ 3 tháng trở lên và ko bao héc tàm tất cả các ngôi trường hợp tại Điểm 1.4 Khoản này.
1.4. Nợ rất khó khăn thu, gồm các ngôi trường hợp:
a) Đơn vị ko hề tại địa điểm đăng ký kinh dinh (đơn vị mất tích).
b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải tán, phá sản; đơn vị có chủ là kẻ nước ngoài bỏ trốn ngoài nước ta; đơn vị ko phát động và sinh hoạt giải trí, ko hề người cai quản lý, điều hành.
c) Đơn vị kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí, giải thể, phá sản theo quy định của luật pháp;
d) Nợ khác; đơn vị nợ đang trong thời kì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; đơn vị được cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ.
2. Hồ sơ xác định nợ
2.1. Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dãn quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này:
a) thông báo hiệu quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C12-TS);
b) Biên các độc giả dạng đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C05-TS).
2.2. Đối với các ngôi trường hợp nợ rất khó khăn thu quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này:
a) Đơn vị tại Tiết a: Văn các độc giả dạng công nhận của Ủy ban dân chúng cấp xã.
b) Đơn vị tại Tiết b: Văn các độc giả dạng của cơ quan lại có thẩm quyền công nhận tình trạng doanh nghiệp.
c) Đơn vị tại Tiết c: Văn các độc giả dạng của cơ quan lại có thẩm quyền về việc chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, giải tán doanh nghiệp; quyết định tuyên bố vỡ nợ của Tòa án.
d) Đơn vị tại Tiết d:
– Đang trong thời kì được tạm dừng đóng: Quyết định cho phép tạm dừng đóng của cơ quan lại có thẩm quyền;
– Được khoanh nợ: Văn các độc giả dạng của cơ quan lại có thẩm quyền cho phép khoanh nợ.
3. Tổ chức thu thu nợ tại BHXH thị trấn, BHXH tỉnh
3.1. Phòng/Tổ Quản lý thu:
a) Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện nay đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy định.
b) Trường hợp đơn vị nợ từ 2 tháng tiền đóng, đối với phương thức đóng hằng tháng; 4 tháng, đối với phương thức đóng hằng quý; 7 tháng, đối với phương thức đóng 6 tháng một lần, cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc; gửi văn các độc giả dạng đôn đốc 15 càng ngày càng lần. Sau 2 lần gửi văn các độc giả dạng mà đơn vị ko nộp tiền, chuyển giấy tờ đơn vị đến Phòng/Tổ khai quật và thu nợ tiếp xử lý.
c) Hằng tháng chuyển vắng chi tiết đơn vị nợ (Mẫu B03-TS) (tất nhiên dữ liệu) cho Phòng/Tổ khai khẩn và thu nợ để cai quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu.
3.2. Phòng/Tổ phá hoang và thu nợ:
Tiếp nhận giấy tờ do Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển đến, phân tách, đối chiếu với dữ liệu trong ứng dụng cai quản lý nợ, lập plan thu nợ và thực hành các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với từng đơn vị nợ.
a) Đối với đơn vị nợ kéo dãn:
– Lập Biên các độc giả dạng đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C05-TS); trong hạn vận 30 ngày Tính từ lúc ngày lập biên các độc giả dạng, nếu đơn vị ko nộp tiền thì kết phù hợp với Phòng/Tổ rà báo cho biết giải trình Giám đốc ra quyết định thanh tra đóng BHXH, BHYT, BHTN, xử lý vi phạm theo quy định.
– kết thúc thanh tra, nếu đơn vị ko nộp tiền, lập văn các độc giả dạng vắng Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp và cơ quan lại có thẩm quyền để vận dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
– Đối với chủ đơn vị là kẻ nước ngoài vi phạm pháp luật có dấu hiệu bỏ trốn thì kết phù hợp với cơ quan lại có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn bỏ trốn.
– thông tin danh sách đơn vị cố tình ko trả nợ trên các công cụ thông báo đại chúng.
b) Đối với group nợ rất khó khăn thu:
Sau Khi trả mỹ giấy tờ xác định nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều này và thực hiện nay thu nợ theo tiết a Điểm này; Phòng/Tổ phá hoang và thu nợ lập danh sách đơn vị mất tích, đơn vị ko hề phát động và sinh hoạt giải trí và đơn vị ko hề người cai quản lý, điều hành; đơn vị kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí; đơn vị giải thể, vỡ nợ, chuyển cho Phòng/Tổ Quản lý thu để thực hiện nay chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng phát động và sinh hoạt giải trí; mở sổ theo dõi và xử lý nợ theo chỉ dẫn riêng.
4. Đánh giá, bẩm tình hình nợ, thu nợ
Hằng quý, Phòng/Tổ khẩn hoang và thu nợ lập báo cho biết giải trình đánh giá tình hình thu nợ (Mẫu B03a-TS) gửi BHXH cấp trên 01 các độc giả dạng.
Điều 41. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
1. Đơn vị đóng BHXH nép, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH nép, BHYT, BHTN chưa đóng cả về tiền lãi của các kỳ trước chưa nộp.
2. Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng
3. Công thức tính lãi chậm đóng BHXH thắt, BHYT, BHTN:
Lcdi = (Pcdi + Lcdi-1) x k
(đồng)
(1)
Trong đó:
* Lcdi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt, BHYT, BHTN tính tại tháng i (đồng).
* Pcdi: số tiền chưa đóng phải tính lãi tính tại tháng i (đồng), được xác định như sau:
Pcdi = Plki – Spsi
Trong đó:
Plki: tổng số tiền phải đóng lũy tiếp theo ko hề tháng trước liền kề tháng tính lãi i (nợ mang sang tháng tính lãi).
Spsi: số phải đóng nảy sinh chưa quá hạn phải nộp, tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi i (số tiền phải đóng tính theo danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN của tháng trước liền kề tháng tính lãi hoặc của các tháng trước tháng liền kề tháng tính lãi trong phương thức đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần chưa quá hạn phải nộp).
Nếu Pcdi > 0 thì có nợ tính lãi, nếu Pcdi ≤ 0 thì ko hề nợ tính lãi.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời tự khắc tính lãi (%/tháng):
– Đối với BHXH bắt thì k tính bởi lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề do BHXH nước ta công bố chia cho 12.
– Đối với mức lãi suất chậm đóng BHTN, BHXH nước ta có chỉ dẫn riêng.
– Đối với BHYT thì k tính bởi 02 lần lãi suất liên ngôi nhà băng do ngân mặt hàng đất nước nước ta công bố tại thời điểm tính lãi.
* Lcdi-1: lãi chậm đóng chưa trả ko hề tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.
4. Nội dung tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN quy định tại Điều này thực hiện nay đến ko hề ngày 31/12/2015. Từ ngày 01/01/2016, thực hành theo văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Điều 42. Truy thu BHXH thắt, BHYT, BHTN
1. Truy thu cộng nối thời gian
1.1. Các ngôi trường hợp truy thu:
a) Đơn vị ko đăng ký đóng BHXH tấm, BHYT, BHTN đối với người cần lao.
b) Người cần lao quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 truy đóng BHXH buộc sau Khi về nước.
c) Các ngôi trường hợp khác theo quy định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
1.2. Điều khiếu nại truy thu:
a) Được cơ quan lại có thẩm quyền hoặc cơ quan lại BHXH soát, thanh tra, buộc truy thu; đơn vị có yêu cầu được truy thu đối với người cần lao.
b) Hồ sơ đúng đủ theo quy định.
1.3. lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu:
a) lương bổng làm căn cứ truy thu là lương bổng tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật tương ứng thời kì truy thu. lương này được ghi trong sổ BHXH của người cần lao.
b) Tỷ lệ truy thu: tính bởi tỷ lệ % đóng BHXH, BHYT, BHTN do đất nước quy định tương ứng thời kì truy thu.
1.4. Số tiền truy thu:
Số tiền truy thu Stt bởi tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi:
(2)
Trong đó:
Spd
i
: Số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng i của đơn vị và người cần lao tính theo lương và tỷ lệ truy thu quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.
v: số tháng truy thu
Ltt: Tiền lãi truy thu, bởi tổng tiền lãi tính trên số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng tháng, tính theo công thức sau:
Trong đó:
v: số tháng truy thu (tỉ dụ, truy thu 04 tháng: tháng 1, tháng 2 tháng 4 và tháng 5 năm 2011 thì v = 4)
Ltd
i
: tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng tháng i theo nguyên lý tính lãi gộp, theo công thức sau:
Ltt
i
= Spd
i
x [(1+k)
ni
– 1] = Spd
i
x [FVF(k,n
i
) – 1] (
đồng) (4)
Tron
g
đó:
Spd
i
: số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng i
k
(%/tháng)
: Lãi suất truy thu, tính bởi lãi suất chậm đóng tại thời điểm tính tiền truy thu.
n
i
: Số tháng chưa đóng khoản tiền Spd
i
phải tính lãi (số lần nhập lãi), tính theo công thức sau:
n
i
= T
0
-T
i
Trong đó: T
0
: tháng tính tiền truy thu (theo dương lịch).
T
i
: tháng nảy số tiền phải đóng Spd
i
(tính theo dương lịch).
FVF(k,n
i
): Thừa số giá trị mai sau ở mức lãi suất k% với n
i
kỳ hạn tính lãi.
thí dụ: tính tiền truy thu tại tháng 11/2011 đối với số tiền chưa đóng của tháng 8/2011 thì n
i
= 11/2011 – 8/2011 = 3
tỉ dụ về tính lãi truy thu:
Tháng 12/2011, truy thu đơn vị A khoản tiền chưa đóng BHXH trong 4 tháng: tháng 1, tháng 2, tháng 4 và tháng 5 năm 2011, số tiền phải đóng của từng tháng theo bảng bên dưới.
Giả định lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH tại thời điểm tháng 12/2011 là một trong những trong%/tháng.
Theo các công thức trên tính được tiền lãi truy thu như bảng sau:
Bảng tiền lãi truy thu BHXH:
Tháng phải
truy thu
Số tiền BHXH phải đóng của từng tháng
(đồng)
Tiền lãi truy thu
Số tháng phải tính lãi (n
i
)
(
tháng)
Thừa số giá trị tương lai
FVF(k, n
i
)
Tiền lãi truy thu
(đồng)
1
2
3
4
5 = (2) x [(4) – 1]
01/2011
10.000.000
11
1,1157
1.157.000
02/2011
11.000.000
10
1,1046
1.150.600
03/2011
0,00



04/2011
11.000.000
8
1,0829
911.900
05/2011
12.000.000
7
1,0721
865.200
Tổng số
44.000
.
000

4.084.700
Tổng cộng: + Số tiền BHXH phải truy thu: 44.000.000
(đồng)
+ Số tiền lãi truy thu: 4.084.700
(đồng)
2. Truy thu do điều chỉnh lương lậu đã đóng BHXH thắt của người lao động
Trường hợp đơn vị nộp giấy tờ điều chỉnh trong vòng 30 ngày Tính từ lúc ngày người dân có thẩm quyền ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc, nâng ngạch, điều chỉnh lương phía, phụ cấp đóng BHXH, BHYT, BHTN của người lao động thì ko thực hành tính lãi; ngôi trường hợp nộp giấy tờ điều chỉnh lương phía chậm từ 60 ngày trở lên thì tính lãi theo quy định.
3. Nội dung quy định tại Điều này thực hiện nay đến ko hề ngày 31/12/2015. Từ ngày 01/01/2016, thực hiện nay theo văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Điều 43. Thanh tra, rà đóng BHXH, BHYT, BHTN
1. thẩm tra
Hằng năm BHXH tỉnh, BHXH thị trấn tổ chức đánh giá việc chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham dự BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn như sau:
1.1. Nội dung thẩm tra gồm:
a) Tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN: số lao động, lương bổng làm căn cứ đóng, chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; giấy tờ đăng ký dự, đóng BHXH, BHYT của đơn vị, người cần lao.
b) Hồ sơ làm cứ điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT; truy thu BHXH, BHYT, BHTN.
1.2. Phương pháp thẩm tra.
a) cứ tình hình cụ thể của địa phương và plan thẩm tra do BHXH nước ta giao từng năm, BHXH tỉnh, BHXH thị trấn lập plan đánh giá đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; mỏng Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp để có plan kết phù hợp với các cơ quan lại có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn thẩm tra để tổ chức thực hành.
b) Các bước tiến hành:
– căn cứ bảng kê giấy tờ đăng ký và giấy tờ điều chỉnh của đơn vị gửi cơ quan lại BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các thông tin hiệu quả đóng BHXH, BHYT của đơn vị và người lao động do cơ quan lại BHXH gửi hằng tháng, từng năm để đánh giá, đối chiếu với giấy tờ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị như danh sách cần lao trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, HĐLĐ, các quyết định của đơn vị đối với người cần lao; các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
– rà các loại giấy má làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN; điều chỉnh các tác nhân về nhân thân; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy theo bảng kê (Phụ lục 02, Mục I Phụ lục 03).
– Lập biên các độc giả dạng soát.
– giảng giải, chỉ dẫn đơn vị xử lý các sai sót, lầm lẫn trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của luật pháp. Các ngôi trường hợp đơn vị kê khai thiếu cần lao hoặc kê khai nhầm mức lương bổng của người cần lao thì đề nghị đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo đúng quy định.
– Đối với những ngôi trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; đóng ko đúng lương vị trí phía của người lao động, thu tiền của người lao động tuy nhiên ko đóng, đóng ko kịp lúc, đóng mất đi số tiền phải đóng; khai man, giả mạo giấy tờ thì lập biên các độc giả dạng và đề nghị thanh tra, xử lý theo quy định của luật pháp.
1.3. Kế hoạch rà
a) rà soát định kỳ:
Hằng năm, BHXH tỉnh xây dựng plan và thực hiện nay soát thấp nhất đạt 25% số đơn vị, cơ quan lại cai quản lý đối tượng trên địa bàn.
b) thẩm tra đột xuất:
cứ tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN; truy đóng BHXH, BHYT, BHTN; số lượng đơn vị, doanh nghiệp, số người thuộc diện tham dự BHXH, BHYT, BHTN; số đơn vị, số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, lương phía đóng BHXH, BHYT để đồ mưu hoạch và tiến hành thanh tra, thẩm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra
2.1. Từ ngày 01/01/2016, từng năm BHXH tỉnh, BHXH thị trấn tổ chức thanh tra việc đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị trên địa bàn như sau:
2.1. Đối tượng thanh tra:
a) Đơn vị đã được cơ quan lại BHXH thẩm tra phát hiện nay vi phạm luật pháp về BHXH, BHYT, BHTN tuy nhiên chưa xử lý trong hạn quy định.
b) Đơn vị chưa được thẩm tra tuy nhiên có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN.
2.2. Nội dung, plan, phương pháp thanh tra:
thực hiện nay theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Mục 3: QUẢN LÝ PHÔI; CẤP PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều 44. Quy trình giao, nhận; cai quản lý và dùng phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT
1. Quy định về cai quản lý phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
a) Phôi sổ BHXH, thẻ BHYT do BHXH nước ta tổ chức in, cấp cho BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an dân chúng.
b) Việc tổ chức in, nhập kho, xuất kho, kiểm kê, diệt bỏ và quyết toán phôi sổ BHXH, thẻ BHYT thực hiện nay theo quy định hiện nay hành.
c) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được cắt cử theo dõi, cai quản lý phôi sổ BHXH, thẻ BHYT phải thực hiện nay đúng các quy định của BHXH nước ta. Trường hợp cố tình lạm dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT, gây thất thoát ảnh hưởng trọn đến quỹ BHXH, BHYT phải chịu kỷ luật, đền bù thiệt hại; trong ngôi trường hợp hiểm nguy sẽ bị truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự.
2. Quy trình giao nhận
2.1. BHXH nước ta:
a) Văn phòng:
– Nhận phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT; thực hành rà số lượng, chất lượng và số sêri của phôi thẻ BHYT, nếu ko BH an toàn chất lượng và số lượng thì phải lập biên các độc giả dạng xử lý; nhập kho và cai quản lý theo quy định.
– Chuyển phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho BHXH tỉnh BH an toàn đúng số lượng, thời gian, tiến độ.
– Chuyển một các độc giả dạng sao vận đơn gửi phôi sổ BHXH, thẻ BHYT cho Ban Sổ – Thẻ để theo dõi tiến độ thực hiện nay.
b) Ban Sổ – Thẻ: Theo dõi, điều tiết việc cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
2.2. Tại BHXH tỉnh/thị trấn:
a) Văn phòng/Phòng/Tổ KH-TC:
– kết nạp, đánh giá, công nhận số lượng, số sêri và chất lượng của phôi sổ BHXH, thẻ BHYT, nếu phát hiện nay ko an toàn chất lượng và số lượng, lập biên các độc giả dạng ít tất nhiên số phôi sổ BHXH, thẻ BHYT về BHXH nước ta/BHXH tỉnh.
– căn cứ plan cấp phôi sổ BHXH, thẻ BHYT thực hành việc xuất kho theo quy định.
b) Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ:
– Tổng hợp số lượng, theo dõi, điều tiết việc dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
– Cấp phát phôi sổ BHXH, thẻ BHYT cho từng cán bộ phụ trách công tác in sổ BHXH, thẻ BHYT để sử dụng. Khi cấp phát và dùng phải viết phiếu giao nhận phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu C08-TS).
– Cán bộ trực tiếp in sổ BHXH, thẻ BHYT có trách nhiệm và trách nhiệm cai quản lý phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (bao gồm số phôi sổ BHXH, thẻ BHYT bị hư hư trong quá trình tác nghiệp). Cuối ngày thực hành in Phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (Mẫu C06-TS) va Phiếu dùng phôi thẻ BHYT (Mẫu C07-TS).
– Trước ngày 01/02 mỗi năm, Phòng Cấp sổ, thẻ/BHXH thị trấn lập danh mục sổ BHXH, thẻ BHYT hư để bàn trả cho BHXH tỉnh. Sổ BHXH, thẻ BHYT hư phải được lưu giữ, cai quản lý trong hạn 02 năm.
3. Hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hư
– Thành lập Hội đồng diệt sổ BHXH, thẻ BHYT do Lãnh đạo BHXH tỉnh làm chủ toạ, đại diện lãnh đạo các Phòng: KH-TC; Cấp sổ, thẻ; soát và Văn phòng làm ủy viên.
– Định kỳ trước ngày 15/02 mỗi năm, thực hiện nay diệt sổ BHXH, thẻ BHYT sau Khi Hội đồng tiến hành kiểm đếm, lập bảng kê chi tiết về số lượng, tình trạng của sổ, thẻ hư, ko dùng đến được, lập Biên các độc giả dạng (Mẫu C10-TS) và trình Giám đốc BHXH tỉnh ký Quyết định diệt. Gửi 01 bộ giấy tờ về BHXH nước ta.
Điều 45. Kiểm kê phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Định kỳ cuối mỗi quý và cuối năm BHXH tỉnh/thị trấn kiểm kê phôi sổ BHXH, thẻ BHYT nhằm mục đích xác nhận số lượng, số sêri của phôi sổ, thẻ còn tồn kho thực tại và chênh lệch thừa thiếu so với sổ sách kế toán tài chính.
2. Tổ kiểm kê BHXH tỉnh, thị trấn gồm đại diện: lãnh đạo BHXH tỉnh, thị trấn; các Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ KH-TC; Văn phòng. Việc kiểm kê phải lập Biên các độc giả dạng (Mẫu C63-HD phát hành tất nhiên Thông tư số 178/2012/TT-BTC); trong đó nêu rõ lý do thừa, thiếu và xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân chủ nghĩa cùng đề nghị việc giải quyết.
Mục 4: CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 46. Cấp và cai quản lý sổ BHXH
1. Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia BHXH, BHTN được cơ quan lại BHXH cấp sổ BHXH.
2. Cấp lại sổ BHXH
2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các ngôi trường hợp: mất, hư; gộp; đổi thay số sổ; bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh.
2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các ngôi trường hợp: sai giới tính, quốc tịch; người đã hưởng trọn BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng trọn.
2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các ngôi trường hợp: mất, hư hoặc đã giải quyết chế độ BHXH có điều chỉnh quá trình đóng BHXH.
3. Ghi, xác nhận thời kì đóng BHXH, BHTN trong sổ BHXH
Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng tuổi ứng với mức đóng và điều khiếu nại làm việc của người tham gia BHXH, BHTN (bao gồm thời kì nghỉ ngơi ốm trên 14 ngày trong tháng, nghỉ ngơi thai sản, nghỉ ngơi việc ko hưởng trọn lương, tạm hoãn HĐLĐ), cụ thể:
3.1. Người cần lao thực hiện nay chế độ tiền lương do đất nước quy định, mức lương lậu theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp bảo lưu thì ghi thông số lương; phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khuông (nếu có) thì ghi tỷ lệ (%).
3.2. Người cần lao hưởng trọn lương do đơn vị quyết định là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thì ghi tiền nước ta đồng, bao gồm người hưởng trọn lương bởi nước ngoài tệ.
3.3. Ghi xác nhận sổ BHXH, BHTN của người lao động trong một số ngôi trường hợp đơn vị còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN:
a) Doanh nghiệp trong quá trình thực hành thủ tục vỡ nợ, giải thể theo quy định của luật pháp còn nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN nếu có người lao động chuyển điểm làm việc thì cơ quan lại BHXH công nhận thời kì đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động đến thời điểm doanh nghiệp đã đóng BHXH để người lao động tiếp con kiến dự BHXH tại đơn vị mới, sau Khi thu hồi được số tiền nợ của doanh nghiệp thì xác nhận bổ sung thời kì đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động.
b) Các ngôi trường hợp khác: thực hiện nay theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
3.4. Khi điều chỉnh giảm thời gian hoặc mức đóng BHXH đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, công nhận lũy kế hoặc tổng thời kì đã đóng BHXH, BHTN.
4. Thẩm quyền ký trên sổ BHXH
4.1. Chữ ký trên bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH chốt thời gian đóng BHXH, BHTN do Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn ký hoặc ủy quyền cho phó Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn; Trưởng, Phó Phòng Cấp sổ, thẻ ký trực tiếp.
Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn chịu trách nhiệm về việc ủy quyền ký trên bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH chốt thời gian đóng BHXH, BHTN.
4.2. Chữ ký của Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn được quét trong phần mềm để in trên tờ rời sổ BHXH ghi thời kì đóng BHXH từng năm.
5. Xử lý một số tình huống trong công tác cấp sổ BHXH
5.1. Một người dân có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH ko trùng nhau thì cơ quan lại BHXH thu hồi tất tật các sổ BHXH, trả mĩ nhất lại cơ sở dữ liệu, in thời kì đóng, hưởng trọn BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất.
5.2. Một số sổ BHXH được cấp cho 2 hoặc nhiều người thì cơ quan lại BHXH giữ lại số sổ BHXH đã cấp cho người dân có thời gian dự BHXH sớm nhất, các sổ BHXH còn lại thực hiện nay thu hồi và cấp lại theo số sổ mới. Trường hợp người tham dự BHXH sau đã giải quyết chế độ BHXH thì toàn bộ các sổ còn lại cấp lại theo số sổ BHXH mới.
5.3. Trường hợp người tham gia chỉ mất hoặc hư 01 hoặc một số tờ rời: Giám đốc BHXH quyết định việc in lại các tờ rời bị mất hoặc in lại tờ rời từng thời đoạn bị mất và phải BH an toàn đầy đủ thời kì, mức đóng BHXH buộc, BHXH tình nguyện, BHTN chưa hưởng trọn các chế độ của người cần lao.
5.4. Người đã hưởng trọn BHXH một lần nếu còn thời kì tham gia BHTN chưa hưởng trọn thì cơ quan lại BHXH điểm giải quyết BHXH một lần thực hiện nay cấp lại và chốt sổ BHXH thời gian tham gia BHTN chưa hưởng trọn.
5.5. Trường hợp người cần lao hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp sai quy định, thực hành điều chỉnh và ghi, chốt lại sổ BHXH.
5.6. Trường hợp cơ quan lại BHXH làm mất hoặc hư sổ BHXH thì cơ quan lại BHXH có bổn phận cấp lại sổ BHXH.
5.7. Sổ BHXH thu hồi phải lưu cùng giấy tờ cấp lại sổ BHXH.
Điều 47. Cấp và cai quản lý thẻ BHYT
1. vận hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT của các đối tượng tham gia BHYT tại Điều 17
1.1. Đối tượng tại Khoản 1:
a) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng trọn lương từ ngân sách đất nước: vận thời hạn ghi trên thẻ ko thật 03 năm; từ ngày đầu của tháng đóng BHYT đến ngày 31/12 năm thứ hai sau năm cấp thẻ.
b) Các đối tượng còn lại: hạn sử dụng ghi trên thẻ ko thật 01 năm; từ ngày đầu của tháng đóng BHYT đến ngày 31/12 trong năm.
1.2. Đối tượng tại Điểm 2.1, 2.2, 2.4, 2.5 Khoản 2 và đối tượng tại điểm 3.2 Khoản 3; Công nhân cao su đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ): thời thời hạn ghi trên thẻ ko thật 05 năm; từ ngày đăng ký cấp thẻ đến ngày 30/6 năm thứ tư sau năm cấp thẻ.
Đối tượng tại Điểm 2.3 Khoản 2: vận hạn sử dụng ghi trên thẻ ko thật 01 năm; từ ngày đầu của tháng đóng BHYT đến ngày 31/12 trong năm.
1.3. Đối tượng tại Điểm 3.10 Khoản 3: hạn vận sử dụng ghi trên thẻ ko thật 05 năm; từ ngày người đã hiến bộ phận cơ thể ra viện đến ngày 31/12 năm thứ tư sau năm cấp thẻ.
1.4. Đối với người hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp tại Điểm 2.6, Khoản 2, kì hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của cấp có thẩm quyền.
1.5. Đối với trẻ thơ bên dưới 6 tuổi, thời thời hạn ghi trên thẻ BHYT Tính từ lúc ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học tập thì kì hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30/9 của năm đó.
1.6. Đối tượng tại Điểm 3.4 Khoản 3: kì hạn sử dụng ghi trên thẻ theo nhiệm kỳ thai cử, từ ngày đăng ký cấp thẻ đến ngày chấm dứt nhiệm kỳ.
1.7. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.8, 3.9 Khoản 3: kì hạn sử dụng ghi trên thẻ ko thật 03 năm, từ ngày đăng ký cấp thẻ đến ngày 31/12 năm thứ hai sau năm cấp.
Đối tượng tại Điểm 3.12 Khoản 3: hạn vận sử dụng ghi trên thẻ ko thật 01 năm; từ ngày đầu của tháng đóng BHYT đến ngày 31/12 trong năm.
1.8. Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – xã hội gian khổ; người đang sinh sống tại vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – từng lớp đặc biệt gian khổ; người đang sinh sống tại xã đảo, thị trấn đảo: hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó hoặc ngày 31/12 của năm cuối ghi trên thẻ BHYT (ngôi trường hợp kì thời hạn thẻ BHYT cấp nhiều năm).
Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách đất nước tương trợ 100% mức đóng: kì hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó. Trường hợp, cơ quan lại BHXH cảm bắt gặp danh sách đối tượng dự BHYT tất nhiên Quyết định duyệt y danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì hạn vận dùng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực thực thi hiện hành.
1.9. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3: thời hạn sử dụng thẻ BHYT theo vận hạn khóa đào tạo tập từ ngày đăng ký cấp thẻ BHYT đến ngày ko hề hạn sử dung vận khóa đào tạo tập.
1.10. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4: vận thời hạn thẻ BHYT từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó; đối với học tập trò vào lớp một và sinh viên năm thứ nhất kì thời hạn ghi trên thẻ BHYT từ ngày nhập học tập hoặc ngày ko hề hạn sử dung của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31/12 năm sau; đối với học tập trò lớp 12 và sinh viên năm cuối kì thời hạn ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01/01 đến ngày cuối của tháng chấm dứt niên học tập đó.
1.11. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.3 Khoản 4: vận thời hạn ghi trên thẻ BHYT từ ngày người tham dự nộp tiền đóng BHYT tương ứng với hạn vận được hưởng trọn chính sách theo Quyết định duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền; ngôi trường hợp tham dự BHYT lần đầu hoặc tham dự ko liên tiếp từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì hạn vận sử dụng ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày Tính từ lúc ngày người tham dự nộp tiền đóng BHYT.
1.12. Đối tượng tại Khoản 5: hạn vận dùng ghi trên thẻ BHYT ko thật 12 tháng, từ ngày người dự nộp tiền đóng BHYT; ngôi trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham dự ko liên tiếp từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì vận thời hạn ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày Tính từ lúc ngày người dự nộp tiền đóng BHYT.
1.2. Thẻ BHYT đổi, cấp lại: ghi kì thời hạn như thẻ BHYT đã thẻ phải đổi, mất.
2. Quản lý, dùng thẻ BHYT
2.1. Thẻ BHYT cấp cho người tham dự BHYT và làm căn cứ để người dự BHYT được hưởng trọn các lợi quyền theo quy định của Luật BHYT.
Thẻ BHYT ko hề giá trị dùng trong các ngôi trường hợp:
a) Thẻ đã ko hề vận hạn sử dụng.
b) Thẻ bị sửa sang, tẩy xóa.
c) Người có tên trên thẻ BHYT ko tiếp chuyện dự BHYT.
2.2. Tên cơ sở thăm khám xét chữa bệnh BHYT ban sơ được ghi trong thẻ BHYT:
a) Người tham dự BHYT được đăng ký thăm khám xét chữa bệnh BHYT ban sơ tại cơ sở thăm khám xét chữa bệnh tuyến xã, tuyến thị trấn hoặc tương đương; trừ ngôi trường hợp được đăng ký tại cơ sở thăm khám xét chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Người tham dự BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ vào đầu mỗi quý.
2.3. Thẻ BHYT in hư và thẻ BHYT thu hồi phải được cắt góc. Riêng thẻ BHYT thu hồi được lưu cùng giấy tờ thu, giấy tờ đổi thẻ BHYT.
2.4. Người hưởng trọn chế độ ốm đau, thai sản đấu sử dụng thẻ BHYT đã cấp, ko thực hiện nay đổi thẻ BHYT.
Chương VI
HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, MẪU BIỂU VÀ CHẾ ĐỘ thông tin, thưa
Điều 48. Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu và chế độ thông báo vắng
1. Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu:
(Phụ lục đính kèm)
2. Chế độ thông tin vắng
2.1. BHXH tỉnh, thị trấn: Mở sổ theo dõi và lập mỏng về thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo Mẫu quy định tại Văn các độc giả dạng này.
2.2. thời hạn nộp ít.
a) BHXH thị trấn gửi BHXH tỉnh:
– vắng tháng: trước ngày 03 của tháng sau; dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 02.
– ít quý: trước ngày 10 tháng đầu quý sau, tất nhiên dữ liệu điện tử.
– báo cho biết giải trình năm: trước ngày 10/01 năm sau, tất nhiên dữ liệu điện tử.
b) BHXH tỉnh gửi BHXH nước ta:
– thưa tháng: trước ngày 05 tháng sau, dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 03. Riêng dữ liệu điện tử mỏng chỉ tiêu cai quản lý thu, cấp sổ, thẻ (Mẫu B01-TS): song song gửi Ban Thu, Ban Sổ-thẻ.
– báo cho biết giải trình quý: trước ngày 25 tháng đầu quý sau, tất nhiên dữ liệu điện từ.
– báo cho biết giải trình năm: trước ngày 25/01 năm sau, tất nhiên dữ liệu điện tử.
Chương VII
TỔ CHỨC thực hành
Điều 49. trách nhiệm và trách nhiệm của người tham dự
1. Lập, kê khai đầy đủ, xác thực các thông báo tham gia BHXH, BHYT, BHTN, nộp đầy đủ giấy tờ và thực hiện nay đúng quy trình, quy định tại Văn các độc giả dạng này.
2. Khi ngừng tham gia BHYT phải nộp lại thẻ BHYT còn hạn sử dụng cho đơn vị, cơ quan lại cai quản lý đối tượng.
3. Tự bảo đảm an toàn sổ BHXH (từ 01/01/2016), thẻ BHYT.
4. Chịu bổn phận trước pháp luật về nội dung kê khai trong giấy tờ tham dự BHXH, BHYT, BHTN; các giấy tờ, tài liệu cung cấp cho đơn vị và cơ quan lại BHXH.
Điều 50. bổn phận của đơn vị, Đại lý thu
1. Đơn vị
1.1. thực hiện nay lập, nộp giấy tờ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy trình, quy định tại Văn các độc giả dạng này và quy định của luật pháp về BHXH, BHYT, BHTN.
1.2. Chịu bổn phận trước luật pháp về việc lập giấy tờ; lưu trữ giấy tờ của người tham dự và đơn vị.
1.3. Thu hồi thẻ BHYT của người lao động ngừng tham gia BHYT, nộp cho cơ quan lại BHXH để điều chỉnh số phải thu (trừ ngôi trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh công việc và nghề nghiệp mỗi tháng).
Trường hợp gửi Danh sách lao động dự BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS) bởi mẫu mã thảo luận thông tin qua mạng mạng internet thì cuối tháng chuyển thẻ BHYT cho cơ quan lại BHXH. phí tổn thăm khám xét, chữa bệnh BHYT nảy sinh (nếu có) Tính từ lúc thời điểm báo giảm đến Khi cơ quan lại BHXH cảm bắt gặp thẻ BHYT do đơn vị có trách nhiệm và trách nhiệm thanh toán.
1.4. Cung cấp đầy đủ, kịp lúc thông báo, tài liệu liên hệ đến việc đóng, hưởng trọn BHXH theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền, cơ quan lại BHXH.
1.5. Phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN trong đơn vị.
1.6. phối phù hợp với cơ quan lại BHXH thực hành các quy định về pháp luật BHXH, BHYT, BHTN.
2. Đại lý thu
2.1. thực hành đúng quy trình, quy định tại Văn các độc giả dạng này; bảo đảm an toàn, dùng biên lai thu tiền do cơ quan lại BHXH cấp, đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo quy định.
2.2. thực hành tuyên truyền, vận động, chỉ dẫn người tham gia về mức đóng, phương thức đóng; địa điểm đóng, quyền lợi về BHXH, BHYT theo quy định.
2.3. Chịu bổn phận trước pháp luật về lập giấy tờ, thời hạn nộp giấy tờ và số tiền đã thu của người dự theo quy định.
Điều 51. trách nhiệm và trách nhiệm của cơ quan lại BHXH
1. BHXH thị trấn
1.1. Tổ chức thực hành thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng được phân cấp và chỉ dẫn tại Văn các độc giả dạng này.
1.2. Tổ chức thực hiện nay soát các nội dung do người dự, đơn vị đã kê khai, đề nghị xử lý theo quy định của luật pháp đối với các ngôi trường hợp kê khai ko đúng.
1.3. Tổng hợp, thưa thu BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm theo quy định.
1.4. Lưu trữ giấy tờ tham dự BHXH, BHYT, BHTN; giấy tờ truy thu BHXH, BHYT, BHTN theo quy định tại Văn các độc giả dạng này và quy định của luật pháp.
1.5. Cung cấp chuẩn xác, đầy đủ, kịp lúc thông tin, tài liệu liên hệ đến việc đóng, hưởng trọn BHXH theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền.
1.6. phân công trách nhiệm, quy định mối quan lại hệ phối hợp của các tổ kỹ năng và công chức, viên chức để thực hiện nay quy trình, quy định thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Không được phân công, phân cấp trái với quy định này.
2. BHXH tỉnh
2.1. Tổ chức thực hiện nay thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN do BHXH tỉnh trực thu nạp theo quy định.
2.2. phân công trách nhiệm, quy định mối quan lại hệ phối hợp của công chức, tư vấn viên cấp dưới, các phòng thuộc BHXH tỉnh, tổ thuộc BHXH thị trấn để thực hành quy trình, quy định thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Không được cắt cử, phân cấp trái với quy định này.
2.3. Thành lập Tổ thẩm định để giải quyết giấy tờ cộng nối thời kì ko phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy có thời gian trước ngày 01/01/1995. Thành phần Tổ giám định gồm:
– Lãnh đạo BHXH tỉnh làm tổ trưởng.
– Lãnh đạo Phòng Cấp sổ, thẻ làm tổ phó.
– Đại diện Phòng Quản lý thu, Phòng Chế độ BHXH, Phòng rà soát, Phòng hít và Trả hiệu quả thủ tục hành chính là thành viên. Trong đó, Phòng tiếp thu và Trả hiệu quả thủ tục hành chính có trách nhiệm tiếp thu và cai quản lý giấy tờ trong thời gian giải quyết.
Khi thẩm định giấy tờ, Tổ giám định phải lập biên các độc giả dạng chi tiết cho từng giấy tờ (ghi rõ nội dung giám định; căn cứ giám định; ý con kiến cụ thể, chịu trách nhiệm về nội dung giám định và ký công nhận của từng thành viên).
2.3. chỉ dẫn, thẩm tra và đôn đốc công tác thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH thị trấn.
2.4. giám định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN đối với BHXH thị trấn theo định kỳ quý, năm, lập Biên các độc giả dạng (Mẫu C03-TS).
2.5. Quản lý chặt chịa việc tiếp thu và dùng phôi bìa sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định tại Văn các độc giả dạng này.
2.6. Các Phòng: KH-TC, Chế độ BHXH, Giám định BHYT, hít và Trả hiệu quả thủ tục hành chính, Công nghệ thông báo, Tổ chức cán bộ và Văn phòng kết phù hợp với phòng Quản lý thu, phòng Cấp sổ, thẻ đồ mưu hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; cai quản lý phần mềm; xử lý các kỹ năng can hệ và cai quản lý giấy tờ.
2.7. Xây dựng quy trình khai khẩn, dùng cơ sở dữ liệu đúng chức năng, trách nhiệm và quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh, BHXH thị trấn theo quy định.
3. BHXH nước ta
3.1. Ban Thu, Ban Sổ – thẻ:
a) Chỉ đạo, chỉ dẫn, soát giám sát, đôn đốc BHXH tỉnh thực hiện nay thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định tại Văn các độc giả dạng này.
b) Hằng năm:
– Xây dựng plan rà BHXH tỉnh về việc chấp hành quy định tại Văn các độc giả dạng này và tổ chức thực hành sau Khi được thông qua.
– thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN; tình hình cai quản lý, dùng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh mặt hàng quý, năm.
– đánh giá, tham khảo, đánh giá tình hình thực hành quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH tỉnh.
c) phối phù hợp với trọng tâm Công nghệ thông tin BHXH nước ta sửa đổi, nâng cấp, cai quản lý và áp dụng phần mềm cai quản lý thu, cai quản lý nợ, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đồng bộ, liên thông thích phù hợp với điều khiếu nại của BHXH nước ta, BHXH tỉnh.
3.2. Trung tâm Công nghệ thông tin:
a) Chủ trì, kết phù hợp với các Ban kỹ năng có can hệ để xây dựng, sửa đổi, nâng cấp, cai quản lý và chuyển giao, chỉ dẫn kịp lúc ứng dụng phần mềm cai quản lý thu; cai quản lý nợ; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đồng bộ, liên thông phù hợp điều khiếu nại của BHXH nước ta, BHXH tỉnh, BHXH thị trấn;
b) Ban hành quy định về cai quản lý, phá hoang dữ liệu thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong toàn Ngành hiệp tình hình cụ thể từng thời kỳ.
Đối với chương trình cai quản lý thu, phải BH an toàn sau Khi ghi dữ liệu vào chương trình theo quy định tại Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 35 thì chẳng thể sửa, xóa dữ liệu, trừ ngôi trường hợp có ý con kiến của Giám đốc BHXH bởi văn các độc giả dạng và do Phòng/Tổ Công nghệ thông tin thực hành.
3.3. Các Ban: Tài chính, Kế toán, Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện nay chính sách BHXH, thực hành chính sách BHYT, Pháp chế, Văn phòng và trọng tâm Công nghệ thông tin BHXH nước ta phối phù hợp với Ban Thu, Ban Sổ – Thẻ:
a) lập plan thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; cai quản lý phần mềm và xử lý các kỹ năng liên hệ;
b) chỉ dẫn kỹ năng thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; xây dựng, điều chỉnh plan thu; chế độ thông tin, vắng đối với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an dân chúng BH an toàn đồng bộ với Văn các độc giả dạng này.
3.4. ban sơ tư quỹ thông tin mức lãi suất đầu tư từ quỹ BHXH do BHXH nước ta công bố cho BHXH tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nay nếu có vướng mắc, BHXH tỉnh mỏng BHXH nước ta coi xét, giải quyết./.
Tải về tại đây:

Data Quyết định 959/QĐ-BHXH Quy định về BHXH, BHYT, BHTN 2021-08-26 11:47:00

#Quyết #định #959QĐBHXH #Quy #định #về #BHXH #BHYT #BHTN

tinh

Published by
tinh