Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ tài chính. Có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 1/6/2014 (Bãi bỏ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính), chỉ dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
Trong đó có một số điểm cần lưu ý như sau:
1. Bỏ loại hóa đơn Xuất khẩu (Điều 3)
2. Tạo hóa đơn Tự in: (Điều 6)
a. TH1: Vốn điều lệ từ 15(mười lăm) tỷ đồng – Trước đây là 01 (một) tỷ đồng.
b. TH2: Vốn điều lệ bên dưới 15 tỷ: là “doanh nghiệp sinh sản, dịch vụ có thực hành đầu tư mua sắm tài sản nhất mực, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản nhất mực, máy móc, thiết bị tại thời tự khắc thông báo phát hành hóa đơn”và có đủ các điều khiếu nại:
– Đã được cấp mã số thuế;
– Có doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hoá, dịch vụ;
– Có khối mạng lưới server thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) BH an toàn cho việc in và lập hoá đơn Khi buôn cung cấp sản phẩm hoá, cung ứng dịch vụ;
– Là đơn vị kế toán tài chính theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hoá đơn đảm bảo định kỳ mỗi tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hoá đơn phải được chuyển vào sổ kế toán tài chính để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ thuế quan lại.
– Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế bên dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng bố trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tiếp từ ngày thông tin phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.
– Có văn các độc giả dạng đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục
3 phát hành tất nhiên Thông tư này) và được cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều khiếu nại. Trong kì hạn 5 ngày làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp phải có quan lại điểm về điều khiếu nại dùng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 phát hành tất nhiên Thông tư này).
c. Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế: nếu ko mua hóa đơn đặt in của CQT thì có thể sử dụng hóa đơn tự in bởi phần mềm tự in hóa đơn của CQT phát hành nhằm mục đích đảm bảo đánh giá của CQT về hóa đơn do doanh nghiệp phát hành.
3. Hóa đơn đặt in:
Phải gửi đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in tới CQT, và CQT có thông báo về việc dùng hóa đơn đặt in mới được đặt in (Điều 8). hợp đồng đặt in phải tất nhiên thông báo nêu trên.
4. Được phép viết tắt tên, địa chỉ người sử dụng
(Trước đây có công văn chỉ dẫn, nay thiết chế thành quy phạm) (Điểm b khoản 2 điều 16)
“
Trường hợp tên, địa chỉ người sử dụng quá dài, trên hóa đơn người buôn cung cấp tốt
viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành
“Q”, “đô thị” thành “TP”, “nước ta” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”,
“trách nhiệm và trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “trung tâm vực công nghiệp” thành “KCN”, “sản
xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… tuy nhiên phải BH an toàn đầy đủ số ngôi nhà,
tên đường phố, phường, xã, quận, thị trấn, Thành phố, xác định được chính xác tên,
địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký marketing thương mại, đăng ký thuế của doanh
nghiệp”.
5. Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in
được lập sử dụng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì ko phải vạch men chéo (Điểm c khoản 2 điều 16)
6. bẩm tình hình dùng hóa đơn(Điều 27):
– ít theo quý bao gồm ngôi trường hợp trong kỳ ko dùng đến hóa đơn, tại Báo cáo tình hình dùng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bởi ko (=0). DN mới thành lập, DN ko thuộc đối tượng tự in, đặt in hoặc thuộc loại rủi ro cao về thuế … mỏng theo tháng (Hạn nộp: Ngày 20 của tháng tiếp theo), nộp trong 12 tháng từ ngày thành lập, sau đó CQT có thông tin chuyển sang khai quý mới được chuyển sang bẩm theo Quý.
7. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh dinh đang sử dụng
hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành nếu ko thuộc đối tượng chuyển sang mua hóa đơn của cơ thuế quan lại từ ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành thì vẫn thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in.
8. Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh nghiệp, tổ chức marketing thương mại
đã thực hành thông tin phát hành theo chỉ dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được nối sử dụng.
9. Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh dinh chưa sử dụng ko hề
các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện nay thông tin phát hành theo chỉ dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu muốn tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 phát hành tất nhiên Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp chuyện sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 ko hề giá trị dùng. Doanh nghiệp thực hành huỷ hoá đơn xuất khẩu theo chỉ dẫn tại Điều 29 Thông tư này và dùng hóa đơn GTGT, hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm cho phát động và sinh hoạt giải trí xuất khẩu product, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo chỉ dẫn tại Thông tư này.
Chúc các các độc giả thành đánh.
#Thông #tư #392014TTBTC #Những #quy #định #mới #về #hóa #đơn