ngày 29/12/2015 của Bộ lao động thương binh và Xã hội: Quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải như:
– Quy định về chế độ ốm đau.
– Chế độ thải sản.
– Chế độ hưu trí.
– Chế độ tử tuất.
– Phụ cấp đối với người hưởng trọn BHXH.
– Quy định mức tiền lương đóng bảo đảm xã hội buộc phải, cụ thể như sau:
+ Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
– Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là
mức lương và phụ cấp lương
theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Về phụ cấp lương theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 47 là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều khiếu nại lao động, tính chất phức tạp công việc, điều khiếu nại sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
–
Phụ
cấp trách nhiệm;
–
Phụ
cấp nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy;
–
Phụ
cấp thâm niên;
–
Phụ
cấp điểm;
–
Phụ
cấp lưu động;
–
Phụ
cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
– Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư 47.
+ Tiền lương tháng đóng BHXH buộc phải
ko bao héc tàm tất cả các khoản chế độ và phúc lợi khác
,
như :
– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ Luật Lao động 2012, tiền thưởng sáng con kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Các khoản bổ sung xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền ngôi nhà tại, tiền giữ trẻ, nuôi con ăn học nhỏ;
– Hỗ trợ Khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người quen thuộc kết duyên, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp gỡ thực trạng gian khổ Khi bị tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp và các khoản bổ sung, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động
theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 15/2/2016.
B
Ộ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ X
Ã
HỘI
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 59/2015/TT-BLĐTBXH
HN Thủ Đô, ngày 29 tháng 12 năm 2015
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn cứ Luật bảo đảm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện nay chính sách hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần đối với người lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo đảm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội;
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phát hành Thông tư quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật bảo đảm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải và chỉ dẫn thi hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo đảm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải (sau đây được viết là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động tham gia bảo đảm xã hội buộc phải quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được cử đi học tập, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng trọn tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia bảo đảm xã hội buộc phải.
2. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo đảm xã hội.
3. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có liên quan lại đến bảo đảm xã hội buộc phải.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 3. Điều khiếu nại hưởng trọn chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng trọn chế độ ốm đau trong các ngôi trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà ko phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp phải nghỉ ngơi việc và có xác nhận của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ ngơi việc để chăm sóc con bên dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ giới đi làm trước lúc ko hề thời hạn nghỉ ngơi sinh con mà thuộc một trong các ngôi trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ ngơi việc do tự phá diệt sức mạnh mạnh khoắn, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục phát hành tất nhiên Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ phát hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất phát hành tất nhiên Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ phát hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ ngơi việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà ko phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ ngơi phép từng năm, nghỉ ngơi việc riêng, nghỉ ngơi ko hưởng trọn lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo đảm xã hội.
Điều 4. Thời gian hưởng trọn chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng trọn chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo đảm xã hội được tính theo ngày làm việc ko kể ngày nghỉ ngơi lễ, nghỉ ngơi Tết, nghỉ ngơi hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, ko phụ thuộc vào thời điểm chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội của người lao động.
Ví dụ 1: Ông D là công nhân may, chế độ làm việc theo ca; ông D được bố trí ngày nghỉ ngơi mặt hàng tuần như sau: tuần từ ngày 04/01/2016 đến ngày 10/01/2016 vào ngày thứ Tư ngày 06/01/2016, tuần từ ngày 11/01/2016 đến ngày 17/01/2016 vào ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016. Do bị ốm đau bệnh tật, ông D phải nghỉ ngơi việc điều trị bệnh từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016.
Thời gian hưởng trọn chế độ ốm đau của ông D được tính từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016 là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ ngơi mặt hàng tuần là ngày thứ Sáu ngày 15/01/2016)
2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phát hành hoặc làm việc ở điểm có phụ cấp điểm thông số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng trọn chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và điểm làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn.
Ví dụ 2: Bà A, có 13 năm đóng bảo đảm xã hội buộc phải, làm việc trong điều khiếu nại bình thường; từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau đủ 30 ngày. Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy. Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ ngơi 07 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ ngơi việc (tháng 10/2016), bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy nên thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà A là 40 ngày, tính đến thời điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ ngơi hưởng trọn chế độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016, do đó thời gian nghỉ ngơi việc 07 ngày do bị ốm đau của bà A được giải quyết hưởng trọn trợ cấp ốm đau.
Ví dụ 3: Bà B có thời gian đóng bảo đảm xã hội được 10 năm, làm công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy; từ tháng 01/2016 đến tháng 8/2016, đã nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau 37 ngày; từ tháng 9/2016 bà B chuyển sang làm công việc trong điều khiếu nại bình thường. Ngày 26/9/2016, bà B bị ốm đau phải nghỉ ngơi 03 ngày làm việc.
Tại thời điểm nghỉ ngơi việc do ốm đau (tháng 9/2016), bà B làm việc trong điều khiếu nại bình thường nên thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà B là 30 ngày; tại thời điểm đó bà B đã hưởng trọn chế độ ốm đau 37 ngày trong năm 2016, do đó bà B ko được hưởng trọn trợ cấp ốm đau đối với 03 ngày nghỉ ngơi việc từ ngày 26/9/2016.
3. Thời gian hưởng trọn chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ ngơi việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế phát hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo đảm xã hội và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp người lao động đã hưởng trọn ko hề 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trọn tiếp chế độ ốm đau với mức thấp rộng tuy nhiên thời gian hưởng trọn tiếp tối đa bởi thời gian đã đóng bảo đảm xã hội buộc phải.
Ví dụ 4: Bà Nguyễn Thị A, có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Thời gian hưởng trọn chế độ ốm đau tối đa của bà A như sau:
– Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ ngơi lễ, nghỉ ngơi Tết, ngày nghỉ ngơi hằng tuần;
– Trường hợp sau Khi hưởng trọn ko hề thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trọn tiếp chế độ ốm đau với mức thấp rộng tuy nhiên thời gian hưởng trọn tối đa bởi 03 tháng.
Như vậy, thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau tối đa của bà A là 180 ngày và 03 tháng.
Ví dụ 5: Ông B có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải là đủ 1 năm, mắc bệnh cần chữa trị dài ngày. Ông B đã hưởng trọn ko hề 180 ngày đầu tiên, sau đó vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trọn trợ cấp với mức thấp rộng tuy nhiên tối đa là một trong những trong năm.
Sau Khi điều trị bệnh ổn định, ông B trở lại làm việc và đóng bảo đảm xã cô đọng đủ 2 năm thì tiếp tục nghỉ ngơi việc để điều trị bệnh (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày). Như vậy, thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau tối đa của lần điều trị này đối với ông B sẽ là 180 ngày và 3 năm (thời gian đóng bảo đảm xã hội để tính thời gian hưởng trọn tối đa sau sau Khi nghỉ ngơi ko hề 180 ngày là tổng thời gian đã đóng bảo đảm xã hội).
4. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà ko phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ ngơi phép từng năm, nghỉ ngơi việc riêng, nghỉ ngơi ko hưởng trọn lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ ngơi phép từng năm, nghỉ ngơi việc riêng, nghỉ ngơi ko hưởng trọn lương ko được tính hưởng trọn trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ ngơi việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài thời gian nghỉ ngơi phép từng năm, nghỉ ngơi việc riêng, nghỉ ngơi ko hưởng trọn lương được tính hưởng trọn chế độ ốm đau theo quy định.
5. Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ ngơi hưởng trọn chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng trọn chế độ ốm đau của năm đó.
Điều 5. Thời gian hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo đảm xã hội được tính theo ngày làm việc ko kể ngày nghỉ ngơi lễ, nghỉ ngơi Tết, nghỉ ngơi hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, ko phụ thuộc vào thời điểm chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội của người lao động.
a) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên bên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau được tính bởi thời gian thực tế người lao động nghỉ ngơi việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ ngơi việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo đảm xã hội.
Ví dụ 6: Bà A đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải, có 2 con bên dưới 7 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: con thứ nhất bị ốm từ ngày 04/01 đến ngày 10/01/2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07/01 đến ngày 13/01/2016, bà A phải nghỉ ngơi việc để chăm sóc 2 con ốm đau. Ngày nghỉ ngơi mặt hàng tuần của bà A là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau của bà A được tính từ ngày 04 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ ngơi mặt hàng tuần là Chủ nhật).
b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo đảm xã hội thì tùy theo điều khiếu nại của mỗi người để luân phiên nghỉ ngơi việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc bà mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo đảm xã hội.
Ví dụ 7: Hai vợ chồng bà B đều đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải. Ngày nghỉ ngơi mặt hàng tuần của vợ chồng bà B là ngày Chủ nhật. Con bà B được 5 tuổi, bị ốm phải điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày 11/01 đến ngày 05/02/2016. Do điều khiếu nại công việc, vợ chồng bà B phải bố trí thay nhau nghỉ ngơi chăm sóc con như sau:
– Bà B nghỉ ngơi chăm con từ ngày 11/01 đến ngày 17/01/2016 và từ ngày 25/01 đến ngày 05/02/2016;
– Chồng bà B nghỉ ngơi chăm con từ ngày 18/01 đến ngày 24/01/2016.
Như vậy, thời gian hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau của vợ chồng bà B được tính như sau:
+ Đối với bà B: tổng số ngày nghỉ ngơi chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ ngơi mặt hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Tuy nhiên, do con bà B đã được 5 tuổi nên thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, thời gian hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau của bà B được tính hưởng trọn là 15 ngày.
+ Đối với chồng bà B: tổng số ngày nghỉ ngơi chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ ngơi mặt hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Do vậy, thời gian hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau của chồng bà B được tính hưởng trọn là 06 ngày.
c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo đảm xã hội buộc phải, cùng nghỉ ngơi việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc bà mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo đảm xã hội.
Ví dụ 8: Hai vợ chồng chị T đều tham gia bảo đảm xã hội buộc phải, có con trai 5 tuổi bị ốm phải nằm viện điều trị bệnh từ ngày 07/3/2016 đến ngày 11/3/2016. Trong thời gian con phải nằm viện điều trị bệnh, cả hai vợ chồng chị T đều nghỉ ngơi việc để chăm sóc con.
Trong ngôi trường hợp này, cả hai vợ chồng chị T đều được giải quyết hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau với thời gian là 05 ngày.
Điều 6. Mức hưởng trọn chế độ ốm đau
1. Mức hưởng trọn chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo đảm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng trọn chế độ ốm đau
=
Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc
x 75 (%) x
Số ngày nghỉ ngơi việc được hưởng trọn chế độ ốm đau
24 ngày
– Số ngày nghỉ ngơi việc được hưởng trọn chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc ko kể ngày nghỉ ngơi lễ, nghỉ ngơi Tết, ngày nghỉ ngơi hằng tuần.
2. Mức hưởng trọn chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ ngơi việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo đảm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng trọn chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
=
Tiền lương đóng bảo đảm xã hội của tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc
x
Tỷ lệ hưởng trọn chế độ ốm đau (%)
x
Số tháng nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng trọn chế độ ốm đau được tính bởi 75% đối với thời gian hưởng trọn chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau Khi hưởng trọn ko hề thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng trọn chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo đảm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo đảm xã hội từ đủ 15 năm đến bên dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo đảm xã hội bên dưới 15 năm.
b) Tháng nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau được tính từ ngày chính thức phát động nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ ko trọn tháng thì cách tính mức hưởng trọn chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:
Mức hưởng trọn chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
=
Tiền lương đóng bảo đảm xã hội của tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc
x
Tỷ lệ hưởng trọn chế độ ốm đau (%)
x
Số ngày nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau
24 ngày
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng trọn chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.
– Số ngày nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ ngơi lễ, nghỉ ngơi Tết, ngày nghỉ ngơi mặt hàng tuần.
Ví dụ 9: Bà N đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải, bị ốm đau phải nghỉ ngơi việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 28/3/2016 đến ngày 05/6/2016.
– Số tháng nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau của bà N là 2 tháng (từ 28/3 đến 27/5/2016);
– Số ngày lẻ ko trọn tháng của bà N là 09 ngày (từ ngày 28/5 đến ngày 05/6/2016).
3. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà ko phải tai nạn lao động hoặc nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ Khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo đảm xã hội buộc phải mà thời gian nghỉ ngơi việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng trọn chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo đảm xã hội của chính tháng đó.
Ví dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan lại từ ngày 01/6/2016. Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ ngơi việc để điều trị đến ko hề tháng 6/2016. Bà Ch được cơ quan lại đăng ký tham gia bảo đảm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo đảm xã hội là 5 triệu đồng.
Trường hợp bà Ch được giải quyết hưởng trọn chế độ ốm đau, mức hưởng trọn chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.
4. Người lao động nghỉ ngơi việc hưởng trọn trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động ko phải đóng bảo đảm xã hội tháng đó. Thời gian này ko được tính để hưởng trọn bảo đảm xã hội.
5. Trong thời gian người lao động nghỉ ngơi việc hưởng trọn trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng trọn bảo đảm y tế do quỹ bảo đảm xã hội đóng cho người lao động.
6. Không điều chỉnh mức hưởng trọn chế độ ốm đau Khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau Khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng trọn chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, bao gồm người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế phát hành, trong quãng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức mạnh mạnh khoắn chưa phục hồi thì được nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo đảm xã hội.
Ví dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo đảm xã hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính đến ko hề tháng 7/2016 đã nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau (bệnh ko thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35 ngày, sau Khi đi làm trở lại được một tuần thấy sức mạnh mạnh khoắn còn yếu, ông Ph được công ty quyết định cho nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn 05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau 07 ngày thì xoay trở lại làm việc tuy nhiên sức mạnh mạnh khoắn chưa phục hồi.
Trường hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau Khi ốm đau (ốm đau ko thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 05 ngày. Do vậy, Khi xoay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức mạnh mạnh khoắn chưa phục hồi thì ông Ph được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau Khi ốm đau với thời gian tối đa là 02 ngày (chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau Khi ốm đau do phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày tuy nhiên trước đó ông Ph đã nghỉ ngơi hưởng trọn chế độ chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau Khi ốm đau là 05 ngày).
2. Người lao động đủ điều khiếu nại nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn trong năm nào thì thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn được tính cho năm đó.
Ví dụ 12: Bà D phải nghỉ ngơi việc để điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/8/2016 đến ko hề ngày 10/12/2016 (trong năm 2016 bà D chưa nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau ốm đau). Từ ngày 11/12/2016, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2017 do sức mạnh mạnh khoắn chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ ngơi việc hưởng trọn chăm sóc sức phục hồi sức mạnh mạnh khoắn 10 ngày.
Trường hợp bà D được nghỉ ngơi hưởng trọn chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn 10 ngày và thời gian nghỉ ngơi này được tính cho năm 2016.
3. Trường hợp người lao động ko nghỉ ngơi việc thì ko được hưởng trọn chế độ chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn.
Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng trọn chế độ ốm đau
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng trọn chế độ ốm đau thực hiện nay theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo đảm xã hội.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo đảm xã hội cho người sử dụng lao động tuy nhiên ko thật 45 ngày Tính từ lúc ngày trở lại làm việc.
Mục 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 9. Điều khiếu nại hưởng trọn chế độ thai sản
Điều khiếu nại hưởng trọn chế độ thai sản của lao động nữ giới sinh con, lao động nữ giới mang thai hộ, bà mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con ăn học nuôi bên dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo đảm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước Khi sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi ko tính vào thời gian 12 tháng trước Khi sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo đảm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước Khi sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi. Trường hợp tháng đó ko đóng bảo đảm xã hội thì thực hiện nay theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo đảm xã hội, thời gian 12 tháng trước Khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo đảm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong ngôi trường hợp Khi mang thai phải nghỉ ngơi việc để chăm sóc thai theo chỉ định của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước Khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo đảm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong ngôi trường hợp Khi mang thai phải nghỉ ngơi việc để chăm sóc thai theo chỉ định của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định.
2. Điều khiếu nại hưởng trọn trợ cấp một lần Khi sinh con được chỉ dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với ngôi trường hợp chỉ có cha tham gia bảo đảm xã hội thì cha phải đóng bảo đảm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước Khi sinh con;
b) Đối với người chồng của bà mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo đảm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm trước lúc ko hề thời hạn nghỉ ngơi sinh con mà lao động nữ giới phải nghỉ ngơi việc để thăm khám xét thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện nay các biện pháp tránh thai thì được hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo đảm xã hội.
Điều 10. Thời gian hưởng trọn chế độ thai sản
1. Lao động nữ giới sinh con được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản trước và sau Khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo đảm xã hội và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
a) Trong thời gian lao động nữ giới nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản trước Khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ giới đủ điều khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo đảm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản trước Khi sinh, lao động nữ giới được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo đảm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.
Ví dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo đảm xã hội buộc phải được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản trước Khi sinh, một tháng sau Khi nghỉ ngơi việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài những việc được hưởng trọn chế độ thai sản cho đến Khi thai chết lưu, còn được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền tuy nhiên tối đa ko thật 50 ngày tính cả ngày nghỉ ngơi lễ, nghỉ ngơi Tết, ngày nghỉ ngơi hằng tuần.
b) Trường hợp lao động nữ giới nghỉ ngơi hưởng trọn chế độ thai sản trước Khi sinh, sau Khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ giới đủ điều khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo đảm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ ngơi hưởng trọn chế độ thai sản trước Khi sinh, lao động nữ giới được hưởng trọn chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo đảm xã hội.
2. Trường hợp mẹ chết sau Khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi chăm sóc hưởng trọn chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo đảm xã hội và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
a) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo đảm xã hội mà mẹ chết sau Khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi chăm sóc được hưởng trọn chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của bà mẹ. Mức hưởng trọn chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 06 tháng trước Khi nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản của bà mẹ.
b) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo đảm xã hội mà mẹ chết sau Khi sinh con thì cha được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của bà mẹ. Mức hưởng trọn chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 06 tháng trước Khi nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản của người cha.
c) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo đảm xã hội tuy nhiên mất đi điều khiếu nại quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo đảm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi chăm sóc được hưởng trọn chế độ thai sản cho đến Khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trọn chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của các tháng đã đóng bảo đảm xã hội của bà mẹ.
d) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo đảm xã hội tuy nhiên bà mẹ mất đi điều khiếu nại quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo đảm xã hội mà chết thì cha được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản cho đến Khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trọn chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 06 tháng trước Khi nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản của người cha.
đ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi chăm sóc quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà ko nghỉ ngơi việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng trọn chế độ thai sản. Mức hưởng trọn chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 06 tháng trước Khi nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản của bà mẹ.
e) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo đảm xã hội mà mẹ chết sau Khi sinh con hoặc gặp gỡ rủi ro sau Khi sinh mà ko hề đủ sức mạnh mạnh khoắn để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản cho đến Khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trọn chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 06 tháng trước Khi nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản của người cha.
g) Đối với ngôi trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo đảm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng trọn chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo đảm xã hội.
3. Trường hợp lao động nữ giới mang thai đôi trở lên mà Khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản Khi sinh con của lao động nữ giới được tính theo số con được sinh ra, cả về con bị chết hoặc chết lưu.
Trường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản được thực hiện nay theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo đảm xã hội đối với từng thai chết lưu, ko tính trùng thời gian hưởng trọn.
Trường hợp tất cả các thai đều bị chết sau Khi sinh thì thời gian được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản được thực hiện nay theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo đảm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.
Điều 11. Thời gian hưởng trọn chế độ Khi nhận nuôi con ăn học nuôi
Người lao động nhận nuôi con ăn học nuôi bên dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo đảm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều khiếu nại hưởng trọn chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo đảm xã hội tuy nhiên ko nghỉ ngơi việc thì chỉ được hưởng trọn trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo đảm xã hội.
Điều 12. Mức hưởng trọn chế độ thai sản
1. Mức hưởng trọn chế độ thai sản được thực hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo đảm xã hội và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội làm cơ sở tính hưởng trọn chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước Khi nghỉ ngơi việc. Nếu thời gian đóng bảo đảm xã hội ko liên tục thì được cộng dồn.
Trường hợp lao động nữ giới đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước Khi sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 tháng trước Khi nghỉ ngơi việc, cả về tháng sinh con hoặc nhận nuôi con ăn học nuôi.
Ví dụ 16: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo đảm xã hội như sau:
– Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo đảm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo đảm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc của chị C được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc
=
(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)
6
=
5.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc để làm cơ sở tính hưởng trọn chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví dụ 17: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc ngôi trường hợp Khi mang thai phải nghỉ ngơi việc để chăm sóc thai theo chỉ định của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng bảo đảm xã hội như sau:
– Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo đảm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo đảm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ ngơi chăm sóc thai, ko đóng bảo đảm xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc của chị D được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc
=
(7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2)
6
=
7.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 tháng liền kề trước Khi nghỉ ngơi việc để làm cơ sở tính hưởng trọn chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.
b) Đối với ngôi trường hợp người lao động hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo đảm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo đảm xã hội thì mức hưởng trọn chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo đảm xã hội của chính tháng đó.
2. Thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo đảm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo đảm xã hội được chỉ dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động ko hề thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản thì thời gian hưởng trọn chế độ thai sản từ Khi nghỉ ngơi việc đến Khi hợp đồng lao động ko hề thời hạn được tính là thời gian đóng bảo đảm xã hội, thời gian hưởng trọn chế độ thai sản sau Khi hợp đồng lao động ko hề thời hạn ko được tính là thời gian đã đóng bảo đảm xã hội.
b) Thời gian hưởng trọn chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi bên dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo đảm xã hội ko được tính là thời gian đã đóng bảo đảm xã hội.
c) Trường hợp lao động nữ giới đi làm trước lúc ko hề thời hạn nghỉ ngơi sinh con theo quy định thì thời gian hưởng trọn chế độ thai sản từ Khi nghỉ ngơi việc đến Khi đi làm trước lúc ko hề thời hạn nghỉ ngơi sinh được tính là thời gian đóng bảo đảm xã hội, Tính từ lúc thời điểm đi làm trước lúc ko hề thời hạn nghỉ ngơi sinh con thì lao động nữ giới vẫn được hưởng trọn chế độ thai sản cho đến lúc ko hề thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo đảm xã hội tuy nhiên người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế.
d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi chăm sóc, bà mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi chăm sóc hưởng trọn chế độ thai sản mà ko nghỉ ngơi việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế.
3. Mức hưởng trọn chế độ thai sản của người lao động ko được điều chỉnh Khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
4. Thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo đảm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo đảm xã hội của tháng trước Khi nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phát hành hoặc làm việc ở điểm có phụ cấp điểm thông số 0,7 trở lên nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản thì thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc làm việc ở điểm có phụ cấp điểm thông số 0,7 trở lên.
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau thai sản
1. Lao động nữ giới, lao động nữ giới mang thai hộ được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo đảm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Lao động nữ giới đủ điều khiếu nại nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn trong năm nào thì thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn được tính cho năm đó.
Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản Khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức mạnh mạnh khoắn chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan lại giải quyết nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn 05 ngày.
Trường hợp chị Th được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn 05 ngày và thời gian nghỉ ngơi này được tính cho năm 2016.
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng trọn chế độ thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng trọn chế độ ốm đau thực hiện nay theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo đảm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp giấy tờ theo quy định cho người sử dụng lao động tuy nhiên ko thật 45 ngày Tính từ lúc ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con ăn học nuôi thì nộp giấy tờ và xuất trình sổ bảo đảm xã hội cho cơ quan lại bảo đảm xã hội điểm cư trú.
Mục 3: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 15. Điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu
1. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên Khi nghỉ ngơi việc được hưởng trọn lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo đảm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai quật than trong hầm lò quy định tại Phụ lục phát hành tất nhiên Thông tư này.
2. Người lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ giới từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi Khi nghỉ ngơi việc có đủ 20 năm đóng bảo đảm xã hội trở lên mà trong đó có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phát hành và thời gian làm việc ở điểm có phụ cấp điểm thông số 0,7 trở lên từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng trọn lương hưu.
Ví dụ 19: Ông N có 30 năm đóng bảo đảm xã hội, trong đó từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy; từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016 ông N chuyển địa điểm làm việc đến điểm có phụ cấp điểm thông số 0,7 (vẫn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy). Ông N nghỉ ngơi việc từ tháng 4/2016, Khi ông đủ 57 tuổi.
Trường hợp ông N có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy và thời gian làm việc ở điểm có phụ cấp điểm thông số 0,7 trở lên là 18 năm 03 tháng (từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 và từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016). Tại thời điểm nghỉ ngơi việc, ông N đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu, chẳng cần điều khiếu nại phải suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên.
3. Điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu đối với lao động nữ giới là kẻ phát động và sinh hoạt giải trí chuyên trách hoặc ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo đảm xã hội, được chỉ dẫn cụ thể như sau:
a) Việc xác định là kẻ phát động và sinh hoạt giải trí chuyên trách hoặc ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ vào thời điểm trước Khi nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ bảo đảm xã hội;
b) Thời gian đóng bảo đảm xã hội từ đủ 15 năm đến bên dưới 20 năm là thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải.
Ví dụ 20: Bà Th có quá trình công tác từ tháng 01/1998 làm giáo viên dạy cấp 1 đến tháng 4/2012 chuyển sang làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ giới nước ta ở cấp xã. Bà Th đủ 55 tuổi, nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ bảo đảm xã hội từ tháng 4/2016.
Trường hợp bà Th tại thời điểm trước Khi nghỉ ngơi việc là nữ giới cán bộ chuyên trách cấp xã (Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ giới nước ta ở cấp xã), có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải là 18 năm 3 tháng. Bà Th đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo đảm xã hội.
Ví dụ 21: Bà Q là kẻ phát động và sinh hoạt giải trí ko chuyên trách ở xã, tại thời điểm đủ 55 tuổi bà Q có 18 năm đóng bảo đảm xã hội (trong đó có 4 năm đóng bảo đảm xã hội tự nguyện).
Trường hợp bà Q Khi đủ 55 tuổi, mất đi 15 năm đóng bảo đảm xã hội buộc phải nên ko thuộc đối tượng được hưởng trọn lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo đảm xã hội. Bà Q có thể lựa chọn đóng bảo đảm xã hội tự nguyện một lần cho 02 năm còn thiếu để được hưởng trọn lương hưu hoặc nhận bảo đảm xã hội một lần theo quy định.
4. Người lao động đủ điều khiếu nại về tuổi hưởng trọn lương hưu mà thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bởi tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội trước Khi nghỉ ngơi việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng trọn lương hưu. Người lao động được hưởng trọn lương hưu tại tháng đủ điều khiếu nại về tuổi hưởng trọn lương hưu và đã đóng đủ bảo đảm xã hội cho số tháng còn thiếu.
Ví dụ 22: Ông C sinh tháng 3/1956, làm việc trong điều khiếu nại bình thường, đến ko hề tháng 3/2016 ông C có 19 năm 7 tháng đóng bảo đảm xã hội. Trường hợp ông C được đóng bảo đảm xã hội một lần cho 5 tháng còn thiếu. Tháng 4/2016, ông C đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu cho cơ quan lại bảo đảm xã hội. Ông C được hưởng trọn lương hưu từ tháng 4/2016.
Trường hợp ông C nêu trên mà đến tháng 7/2016 mới đóng bảo đảm xã hội một lần đủ cho 5 tháng còn thiếu thì được hưởng trọn lương hưu từ tháng 7/2016.
Ví dụ 23: Ông H sinh tháng 3/1963, có 19 năm 6 tháng đóng bảo đảm xã hội buộc phải; tháng 3/2016 ông H được Hội đồng Giám định y khoa cuối cùng suy giảm kĩ năng lao động 63%. Như vậy, ông H đã đủ điều khiếu nại về tuổi và mức suy giảm kĩ năng lao động để hưởng trọn lương hưu tuy nhiên còn thiếu 6 tháng đóng bảo đảm xã hội buộc phải, ông H được đóng tiếp bảo đảm xã hội buộc phải 6 tháng. Tháng 4/2016, ông H đóng một lần cho 6 tháng còn thiếu. Thời điểm hưởng trọn lương hưu đối với ông H được tính từ tháng 4/2016.
Điều 16. Điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu Khi suy giảm kĩ năng lao động
Người lao động Khi nghỉ ngơi việc có đủ 20 năm đóng bảo đảm xã hội trở lên được hưởng trọn lương hưu với mức thấp rộng nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
1. Bị suy giảm kĩ năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều khiếu nại về tuổi đời theo bảng bên dưới đây:
Năm nghỉ ngơi hưởng trọn lương hưu
Điều khiếu nại về tuổi đời đối với nam
Điều khiếu nại về tuổi đời đối với nữ giới
2016
Đủ 51 tuổi
Đủ 46 tuổi
2017
Đủ 52 tuổi
Đủ 47 tuổi
2018
Đủ 53 tuổi
Đủ 48 tuổi
2019
Đủ 54 tuổi
Đủ 49 tuổi
Từ 2020 trở đi
Đủ 55 tuổi
Đủ 50 tuổi
2. Bị suy giảm kĩ năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ giới đủ 45 tuổi.
3. Bị suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phát hành.
Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều khiếu nại quy định tại Điều 16 của Thông tư này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, sau đó cứ mỗi năm về hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều khiếu nại bình thường, bị suy giảm kĩ năng lao động 61%, có 26 năm 04 tháng đóng bảo đảm xã hội, về hưu tháng 6/2016. Tỷ lệ hưởng trọn lương hưu của bà A được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bởi 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%;
– 04 tháng được tính là một trong những trong/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5%
– Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (chỉ tính tối đa bởi 75%);
– Bà A về hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng trọn lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu hằng tháng của bà A là 75% – 4% = 71%. Trong khi, do bà A có thời gian đóng bảo đảm xã hội cao rộng số năm tương ứng 75% (cao rộng 25 năm) nên còn được hưởng trọn trợ cấp một lần Khi về hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
a) Trường hợp tuổi về hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là một trong những trong%, trên 06 tháng thì ko nghỉ ngơi tỷ lệ phần trăm do về hưu trước tuổi của năm đó.
Ví dụ 25: Bà K bị suy giảm kĩ năng lao động 61%, nghỉ ngơi việc hưởng trọn lương hưu tháng 01/2019 Khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 28 năm đóng bảo đảm xã hội, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bởi 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%;
– Bà K về hưu Khi 50 tuổi 01 tháng (về hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do về hưu trước tuổi là 8% + 1% = 9%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% – 9% = 62%.
b) Mốc tuổi để tính số năm về hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng trọn lương hưu thực hiện nay theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 26: Ông Q nghỉ ngơi việc hưởng trọn lương hưu tháng 4/2017 Khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27 năm đóng bảo đảm xã hội, trong đó có 15 năm làm công việc khai quật than trong hầm lò; bị suy giảm kĩ năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng trọn lương hưu của ông Q được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bởi 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 2% = 24%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 24% = 69%;
– Ông Q về hưu trước tuổi 50 theo quy định là 01 năm nên tỷ lệ giảm trừ do về hưu trước tuổi là 2%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu hằng tháng của ông Q là 69% – 2% = 67%.
Ví dụ 27: Bà M làm việc trong điều khiếu nại bình thường, trong giấy tờ chỉ thể hiện nay sinh năm 1962, có thời gian đóng bảo đảm xã hội 25 năm, bị suy giảm kĩ năng lao động 61%, lập giấy tờ đề nghị hưởng trọn lương hưu từ ngày 01/3/2016.
Tỷ lệ hưởng trọn lương hưu của bà M được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bởi 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;
– Hồ sơ chỉ thể hiện nay bà M sinh năm 1962 nên lấy ngày 01/01/1962 để tính tuổi làm cơ sở tính năm về hưu trước tuổi. Do vậy, tại thời điểm hưởng trọn lương hưu bà M đã 54 tuổi 01 tháng nên tỷ lệ giảm trừ do về hưu trước tuổi là một trong những trong%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu hằng tháng của bà M là 75% -1% = 74%.
2. Khi tính tỷ lệ hưởng trọn lương hưu ngôi trường hợp thời gian đóng đóng bảo đảm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một trong trong năm.
Ví dụ 28: Ông G làm việc trong điều khiếu nại bình thường, bị suy giảm kĩ năng lao động 61%, nghỉ ngơi việc hưởng trọn lương hưu năm 2018 Khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng đóng bảo đảm xã hội, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu hằng tháng được tính như sau:
– Số năm đóng bảo đảm xã hội của ông G là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ là 7 tháng được tính là một trong những trong năm, nên số năm đóng bảo đảm xã hội để tính hưởng trọn lương hưu của ông G là 30 năm.
– 16 năm đầu tính bởi 45%;
– Từ năm thứ 17 đến năm thứ 30 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 28% = 73%.
– Ông G về hưu Khi 56 tuổi 07 tháng (về hưu trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm 05 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do về hưu trước tuổi là 6%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu hằng tháng của ông G sẽ là 73% – 6% = 67%.
Ví dụ 29: Ông S nghỉ ngơi việc hưởng trọn lương hưu năm 2016 Khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm kĩ năng lao động 61% và có 27 năm 03 tháng đóng bảo đảm xã hội. Tỷ lệ hưởng trọn lương hưu của ông S được tính như sau:
– Số năm đóng bảo đảm xã hội của ông S là 27 năm 03 tháng, số tháng lẻ là 03 tháng được tính là 0,5 năm, nên số năm đóng bảo đảm xã hội để tính hưởng trọn lương hưu của ông S là 27,5 năm.
– 15 năm đầu tính bởi 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính thêm: 12,5 x 2% = 25%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%.
– Ông S về hưu trước tuổi 55 là 4 năm nên tỷ lệ hưởng trọn lương hưu tính giảm 8%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu hằng tháng của ông S là 70% – 8% = 62%.
Điều 18. Thời điểm hưởng trọn lương hưu
1. Thời điểm đủ điều khiếu nại về tuổi đời hưởng trọn lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều khiếu nại về tuổi đời hưởng trọn lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều khiếu nại về tuổi đời hưởng trọn lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều khiếu nại về tuổi đời hưởng trọn lương hưu.
Ví dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều khiếu nại bình thường. Thời điểm ông A đủ điều khiếu nại về tuổi để hưởng trọn lương hưu là ngày 01/4/2016.
Ví dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều khiếu nại bình thường. Thời điểm ông M đủ điều khiếu nại về tuổi để hưởng trọn lương hưu là ngày 01/01/2017.
2. Thời điểm đủ điều khiếu nại về tuổi đời hưởng trọn lương hưu đối với ngôi trường hợp ko xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều khiếu nại về tuổi đời hưởng trọn lương hưu.
Ví dụ 32: Bà C làm việc trong điều khiếu nại bình thường, trong giấy tờ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều khiếu nại về tuổi để hưởng trọn lương hưu là ngày 01/01/2017.
3. Thời điểm đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu Khi suy giảm kĩ năng lao động đối với người dân có đủ điều khiếu nại về tuổi đời và thời gian đóng bảo đảm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có cuối cùng bị suy giảm kĩ năng lao động theo các ngôi trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
Ví dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa cuối cùng bà D bị suy giảm kĩ năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu do suy giảm kĩ năng lao động là ngày 01/8/2016.
4. Thời điểm hưởng trọn lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo đảm xã hội buộc phải hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo đảm xã hội thực hiện nay theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo đảm xã hội.
Trường hợp người sử dụng lao động nộp giấy tờ chậm so với quy định thì phải có văn bạn dạng giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
5. Thời điểm hưởng trọn lương hưu đối với ngôi trường hợp ko hề giấy tờ gốc quy định tại khoản 7 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là thời điểm ghi trong văn bạn dạng giải quyết của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện nay theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo đảm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện nay chính sách hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần đối với người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội để làm căn cứ tính bảo đảm xã hội một lần thực hiện nay theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo đảm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư này. Trong ngôi trường hợp thời gian đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo đảm xã hội.
2. Mức hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo đảm xã hội chưa đủ một năm được tính bởi 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo đảm xã hội, mức tối đa bởi 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
3. Mức hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo đảm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải ko bao héc tàm tất cả số tiền Nhà nước bổ sung đóng bảo đảm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Việc tính mức hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần được thực hiện nay như người lao động ko được Nhà nước bổ sung đóng bảo đảm xã hội, sau đó trừ đi số tiền đất nước bổ sung đóng bảo đảm xã hội tự nguyện.
Số tiền Nhà nước bổ sung đóng bảo đảm xã hội tự nguyện được tính bởi tổng số tiền Nhà nước bổ sung của từng tháng đã đóng bảo đảm xã hội tự nguyện. Mức bổ sung của từng tháng được tính theo công thức sau:
Số tiền Nhà nước bổ sung tháng i
=
0,22
x
Chuẩn nghèo điểm vùng quê tại tháng i
x
Tỷ lệ bổ sung của đất nước tại tháng i
4. Khi tính mức hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần trong ngôi trường hợp thời gian đóng bảo đảm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một trong trong năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo đảm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo đảm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần.
Ví dụ 34: Ông T có thời gian đóng bảo đảm xã hội là 16 năm 4 tháng (trong đó 10 năm 02 tháng đóng bảo đảm xã hội trước ngày 01/01/2014). Bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính như sau:
– Ông T có 10 năm 02 tháng đóng bảo đảm xã hội trước năm 2014; 02 tháng lẻ sẽ được chuyển sang giai đoạn từ năm 2014. Như vậy, số tháng đóng bảo đảm xã hội để tính bảo đảm xã hội một lần của ông T được tính là 10 năm trước năm 2014 và 6 năm 4 tháng đóng bảo đảm xã hội giai đoạn từ năm 2014 trở đi (được tính là 6,5 năm).
– Mức hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần của ông T được tính như sau:
Mức hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần
=
1,5 tháng x 10 năm + 2 tháng x 6,5 năm
x
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội
Như vậy, mức hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần của ông T được tính bởi 28 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
5. Thời điểm tính hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan lại bảo đảm xã hội. Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo đảm xã hội để tính hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần căn cứ vào thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan lại bảo đảm xã hội.
Ví dụ 35: Ông V thuộc đối tượng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do đất nước quy định từ năm 1996 đến ko hề năm 2014. Trên cơ sở đề nghị của ông V ngày 20/02/2016, ngày 01/3/2016 cơ quan lại bảo đảm xã hội phát hành quyết định giải quyết bảo đảm xã hội một lần đối với ông V.
Như vậy, bảo đảm xã hội một lần của ông V được tính trên cơ sở mức lương cơ sở tại thời điểm 01/3/2016.
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương này quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật bảo đảm xã hội và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được chỉ dẫn như sau:
a) Đối với người lao động chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước Khi nghỉ ngơi việc
60 tháng
b) Đối với người lao động chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội trong quãng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước Khi nghỉ ngơi việc
72 tháng
c) Đối với người lao động chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội trong quãng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước Khi nghỉ ngơi việc
96 tháng
d) Đối với người lao động chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội trong quãng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước Khi nghỉ ngơi việc
120 tháng
đ) Đối với người lao động chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước Khi nghỉ ngơi việc
180 tháng
e) Đối với người lao động chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước Khi nghỉ ngơi việc
240 tháng
g) Đối với người lao động chính thức phát động tham gia bảo đảm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của của toàn bộ thời gian đóng
Tổng số tháng đóng bảo đảm xã hội
Trong đó:
M
bqt
l
: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khuông, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật bảo đảm xã hội và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được chỉ dẫn như sau:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của các tháng đóng bảo đảm xã hội
Tổng số tháng đóng bảo đảm xã hội
Trong đó:
M
bqt
l
: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội là tiền lương tháng đã đóng bảo đảm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật bảo đảm xã hội và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo đảm xã hội thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo khoản 3 Điều 62 của Luật bảo đảm xã hội và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được chỉ dẫn như sau:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
+
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của các tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định
Tổng số tháng đóng bảo đảm xã hội
Trong đó:
a) Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bởi tích số giữa tổng số tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp người lao động có từ 2 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a khoản này. Trong đó, tổng số tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các giai đoạn.
Ví dụ 36: Ông Q nghỉ ngơi việc hưởng trọn lương hưu Khi đủ 60 tuổi, có 23 năm 9 tháng đóng bảo đảm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo đảm xã hội của ông Q như sau:
– Từ tháng 01/1990 đến tháng 12/1996 (7 năm) đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
– Từ tháng 01/1997 đến tháng 9/2006 (9 năm 9 tháng) đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
– Từ tháng 10/2009 đến tháng 9/2016 (7 năm) đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Ông Q hưởng trọn lương hưu từ tháng 10/2016.
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính theo điểm b nêu trên như sau:
– Tổng số tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 7 năm =14 năm (168 tháng).
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính như sau:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 5 năm cuối đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (tính từ tháng 10/2011 đến tháng 9/2016)
60 tháng
– Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông Q được tính là: 168 tháng x M
bqt
l
Ví dụ 37: Ông T nghỉ ngơi việc hưởng trọn lương hưu Khi đủ 60 tuổi, có 22 năm đóng bảo đảm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo đảm xã hội của ông T như sau:
– Từ tháng 01/1996 đến tháng 12/2002 (7 năm) đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
– Từ tháng 01/2003 đến tháng 12/2013 (11 năm) đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
– Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017 (4 năm) đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Ông T hưởng trọn lương hưu từ tháng 01/2018.
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính như sau:
– Tổng số tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 4 năm =11 năm (132 tháng).
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính như sau:
M
bqtl
=
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của 6 năm cuối đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (24 tháng tính từ tháng 01/2001 đến tháng 12/2002 cộng 48 tháng tính từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017)
72 tháng
– Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của ông T được tính là: 132 tháng x M
bqt
l
.
4. Lương hưu của người lao động thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề có hoặc ko hề phụ cấp thâm niên nghề rồi mới về hưu, được thực hiện nay theo quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
a) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề ko hề phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội làm căn cứ tính lương hưu ko hề phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo đảm xã hội tại thời điểm về hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề cao nhất (nếu đã được hưởng trọn) tính theo thời gian đã đóng bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm về hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ 38: Ông H, là Chánh Văn phòng Bộ, nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ hưu trí Tính từ lúc ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo đảm xã hội là 30 năm. Trước Khi chuyển sang làm Chánh Văn phòng Bộ, ông H là kiểm sát viên Viện Kiểm sát dân chúng, có 14 năm được tính thâm niên nghề với thông số lương là 5,08. Ông H có diễn biến tiền lương đóng bảo đảm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là một trong những trong.150.000 đồng/tháng).
– Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, thông số lương là 6,2:
1.150.000 đồng x 6,2 x 36 tháng = 256.680.000 đồng.
– Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, thông số lương là 6,56:
1.150.000 đồng x 6,56 x 24 tháng = 181.056.000 đồng.
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông H là:
(256.680.000 đồng + 181.056.000 đồng)
= 7.295.600 đồng/tháng.
60 tháng
– Phụ cấp thâm niên nghề của ông H trước Khi chuyển sang Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:
Ông H có thông số lương trước Khi chuyển sang Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bởi 5,08; phụ cấp thâm niên nghề được tính là 14%:
1.150.000 đồng x 5,08 x 14% = 817.880 đồng.
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:
7.295.600 đồng + 817.880 đồng = 8.113.480 đồng.
– Lương hưu hằng tháng của ông H là:
8.113.480 đồng x 75% = 6.085.110 đồng/tháng.
b) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề được hưởng trọn phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội để tính lương hưu thực hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều này.
Ví dụ 39: Ông M nguyên là công chức Hải quan lại, chuyển sang làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát dân chúng, nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ hưu trí Tính từ lúc ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo đảm xã hội là 27 năm, trong đó 11 năm được tính thâm niên ngôi nhà giáo, 16 năm thâm niên ngành kiểm sát. Ông M có diễn biến tiền lương đóng bảo đảm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là một trong những trong.150.000 đồng/tháng).
– Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, thông số lương là 5,76; thâm niên nghề là 25 %:
1.150.000 đồng x 5,76 x 1,25 x 36 tháng = 298.080.000 đồng.
– Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, thông số lương là 6,10; thâm niên nghề là 27 %:
1.150.000 đồng x 6,10 x 1,27 x 24 tháng = 213.817.200 đồng.
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông M là:
359.931.600 đồng + 256.365.360 đồng
= 8.531.620 đồng/tháng.
60 tháng
– Lương hưu hằng tháng của ông M là:
8.531.620 đồng/tháng x 69% = 5.886.818 đồng/tháng.
c) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các ngành nghề ko được hưởng trọn phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội ko hề phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang các ngành nghề được hưởng trọn phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc trái lại thì căn cứ vào ngành nghề cuối cùng trước Khi về hưu (ngành nghề có được hưởng trọn phụ cấp thâm niên nghề hoặc ngành nghề ko được hưởng trọn phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức lương hưu theo điểm a hoặc điểm b khoản này.
d) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các ngành nghề có hoặc ko hề phụ cấp thâm niên nghề, Khi về hưu trong tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của trong năm cuối để tính lương hưu có thời gian đóng có phụ cấp thâm niên nghề có thời gian đóng ko hề phụ cấp thâm niên nghề, nếu mức lương hưu tính theo điểm b khoản này thấp rộng nữa thì được lấy tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp thâm niên liền kề trước đó tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều này, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm về hưu để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
Ví dụ 40: Ông P, nguyên là công chức Hải quan lại, có 27 năm được tính thâm niên nghề, tháng 4/2013 chuyển sang làm Chuyên viên thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ hưu trí Tính từ lúc ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo đảm xã hội là 30 năm. Ông P có diễn biến tiền lương đóng bảo đảm xã hội một số năm cuối trước Khi về hưu như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là một trong những trong.150.000 đồng/tháng).
– Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24 tháng, thông số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 24%;
– Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 = 36 tháng, thông số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%;
– Từ tháng 4/2013 đến tháng 3/2016 = 36 tháng, thông số lương là 6,92, ko hề phụ cấp thâm niên.
Trường hợp ông P mức lương hưu tính theo số năm cuối trước Khi về hưu thấp rộng so với mức lương hưu tính theo số năm trước đó có hưởng trọn phụ cấp thâm niên. Do vậy, mức bình quân tiền lương tháng để tính lương hưu của ông P được tính như sau:
– Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24 tháng, thông số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 24%:
1.150.000 đồng x 6,56 x 24 tháng x 1,24 = 212.188.800 đồng.
– Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 = 36 tháng, thông số lương là 6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%:
1.150.000 đồng x 6,56 x 36 tháng x 1,27 = 344.911.680 đồng.
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu của ông P là:
212.188.800 đồng + 344.911.680 đồng
= 9.285.008 đồng/tháng.
60 tháng
– Lương hưu hằng tháng của ông P là:
9.285.008 đồng x 75% = 6.963.756 đồng/tháng.
(Nếu tính theo số năm cuối trước Khi về hưu thì mức lương hưu của ông P là 6.455.364 đồng/tháng).
e) Trường hợp người lao động ko thực sự đóng vào quỹ bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp thâm niên nghề thì ko thuộc diện áp dụng quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản này để tính lương hưu.
5. Thời gian đóng bảo đảm xã hội của người phát động và sinh hoạt giải trí ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thời gian đóng bảo đảm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây được viết là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP); thời gian công tác ở cấp xã đã được tính hưởng trọn bảo đảm xã hội, được tính là thời gian đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do đất nước quy định để làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội.
Điều 21. Chế độ bảo đảm xã hội đối với người đang hưởng trọn lương hưu, trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng Khi người đó ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng trọn lương hưu, trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được hưởng trọn trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trọn lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo đảm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo đảm xã hội trước năm 2014 được tính bởi 1,5 tháng lương hưu đang hưởng trọn, mỗi năm đóng bảo đảm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bởi 02 tháng lương hưu đang hưởng trọn; sau đó mỗi tháng đã hưởng trọn lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bởi 03 tháng lương hưu đang hưởng trọn.
Trường hợp người đang hưởng trọn lương hưu mà thời gian công tác được tính quy đổi để tính tỷ lệ hưởng trọn lương hưu thì trợ cấp một lần được tính theo thời gian công tác thực tế.
Ví dụ 41: Bà Th là kẻ đang hưởng trọn lương hưu, tháng 01/2017 bà Th ra nước ngoài để định cư. Thời gian đóng bảo đảm xã hội của bà Th là 24 năm (trong đó có 2 năm đóng bảo đảm xã hội từ năm 2014 trở đi); tính đến thời điểm trước Khi ra nước ngoài định cư bà Th đã hưởng trọn lương hưu được 01 năm, mức lương hưu hiện nay hưởng trọn là 4 triệu đồng/tháng. Bà Th đề nghị hưởng trọn trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đối với bà Th được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần
=
(22 x 1,5 + 2 x 2) – 12 x 0,5
x 4 triệu đồng
Mức trợ cấp một lần của bà Th là: 124 triệu đồng.
Ví dụ 42: Bà Q có thời gian đóng bảo đảm xã hội là 25 năm, đã hưởng trọn lương hưu là 10 năm, mức lương hưu hiện nay hưởng trọn là 3,5 triệu đồng/tháng. Tháng 01/2018, bà Q ra nước ngoài để định cư và đề nghị hưởng trọn trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần đối với bà Q được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần
=
(25 x 1,5) – (120 x 0,5)
x 3,5 triệu đồng
Mức trợ cấp một lần = – 22,5 x 3,5 triệu đồng.
Theo cách tính trợ cấp một lần bà Q đã hưởng trọn quá số tiền tính theo thời gian đã đóng bảo đảm xã hội. Do vậy, bà Q chỉ được hưởng trọn trợ cấp một lần bởi 3 tháng lương hưu đang hưởng trọn (10,5 triệu đồng).
3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được tính như quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người dân đã ko hề tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động hằng tháng (sau đây được viết là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg), Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người dân dân có từ đủ 15 năm đến bên dưới 20 năm công tác thực tế đã ko hề thời hạn hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động (sau đây được viết là Quyết định số 613/QĐ-TTg) bởi 03 tháng trợ cấp đang hưởng trọn.
Ví dụ 43: Ông V là kẻ đang hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động hằng tháng với mức hưởng trọn 2 triệu đồng/tháng. Ông V theo các con ra nước ngoài để định cư và có đề nghị được giải quyết hưởng trọn trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần của ông V được tính bởi 03 tháng trợ cấp đang hưởng trọn: 3 x 2 triệu đồng = 6 triệu đồng.
Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo đảm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo đảm xã hội tự nguyện được thực hiện nay theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và các nội dung quy định chi tiết tại Thông tư này.
2. Khi tính mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội thì mức thu nhập tháng đóng bảo đảm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo đảm xã hội tự nguyện được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật bảo đảm xã hội.
Trường hợp người tham gia bảo đảm xã hội dân cày Nghệ An được chuyển đổi sang bảo đảm xã hội tự nguyện theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ thì mức thu nhập tháng đóng bảo đảm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 là mức thu nhập tháng đã đóng bảo đảm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo đảm xã hội của năm tương ứng với người tham gia bảo đảm xã hội buộc phải thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Điều 23. Tạm dừng, hưởng trọn tiếp lương hưu, trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng
Việc tạm dừng, hưởng trọn tiếp lương hưu, trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng được thực hiện nay theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo đảm xã hội và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
1. Người bị dừng hưởng trọn lương hưu, trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó được Tòa án diệt quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng trọn và được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, ko bao héc tàm tất cả tiền lãi.
2. Người đang hưởng trọn lương hưu, trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, ko bao héc tàm tất cả tiền lãi.
3. Người hưởng trọn lương hưu hoặc trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận, ko bao héc tàm tất cả tiền lãi.
4. Người đang hưởng trọn lương hưu hoặc trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng trọn do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân ko được nhận tiền lương hưu hoặc trợ cấp bảo đảm xã hội hằng tháng trong thời gian tạm dừng hưởng trọn.
Mục 4: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 24. Trợ cấp mai táng
1. Trợ cấp mai táng được thực hiện nay theo quy định tại Điều 66 của Luật bảo đảm xã hội và các khoản 2, 3 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 44: Ông Ch tham gia bảo đảm xã hội buộc phải được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.
Trường hợp ông Ch chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng ko được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông Ch được giải quyết hưởng trọn trợ cấp tuất một lần theo quy định.
Ví dụ 45: Bà T đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo đảm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải là 10 tháng.
Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo đảm xã hội tự nguyện và bảo đảm xã hội buộc phải là 60 tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trọn trợ cấp mai táng.
2. Người đang hưởng trọn trợ cấp tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng ko nghỉ ngơi việc có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải bên dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải và bảo đảm xã hội tự nguyện bên dưới 60 tháng Khi chết thì người lo mai táng được hưởng trọn trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đang hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP Khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bởi 10 lần mức lương cơ sở.
Điều 25. Các ngôi trường hợp hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng
1. Các ngôi trường hợp hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện nay theo quy định tại Điều 67 của Luật bảo đảm xã hội và các khoản 4, 5 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải chưa đủ năm (bao gồm người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo đảm xã hội) còn thiếu ko thật 6 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều khiếu nại hưởng trọn chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân được lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bởi 22% mức tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của người lao động trước Khi chết (hoặc trước Khi nghỉ ngơi việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo đảm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp thân nhân người lao động ko đóng cho số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trọn trợ cấp tuất một lần.
3. Người đang hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP chết nếu có thân nhân đủ điều khiếu nại quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo đảm xã hội thì được giải quyết hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật bảo đảm xã hội, thân nhân của người lao động được chủ động đi thăm khám xét giám định mức suy giảm kĩ năng lao động để làm cơ sở giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng, trừ ngôi trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ chức có thẩm quyền cuối cùng bị suy giảm kĩ năng lao động từ 81% trở lên hoặc được cấp giấy xác nhận tàn tật đặc biệt nặng.
Điều 26. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện nay theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo đảm xã hội.
2. Đối với ngôi trường hợp thân nhân ko hề người trực tiếp nuôi chăm sóc thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bởi 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 46: Bà Tr có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà Tr rủi ro bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.
Trong ngôi trường hợp này, con của bà Tr được hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng bởi 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 47: Ông P là đối tượng đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải, bị chết do tai nạn lao động; ông P có vợ 56 tuổi (ko hề thu nhập nhập nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của ông P được giải quyết như sau:
– Con ông P hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng bởi 50% mức lương cơ sở;
– Vợ ông P được hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng bởi 70% mức lương cơ sở cho đến Khi con ông P đủ 18 tuổi, sau đó hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng bởi 50% mức lương cơ sở.
Ví dụ 48: Ông V là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (ko hề thu nhập nhập nhập). Ông V là đối tượng đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải, bị chết do tai nạn lao động.
Trong ngôi trường hợp này, bố ông V thuộc diện được hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng bởi 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 49: Bà K 57 tuổi (ko hề thu nhập nhập nhập), chồng đã chết, có một con gái duy nhất đã lấy chồng (hiện nay đã chết). Con rể bà K có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải 16 năm, bị chết do tai nạn rủi ro.
Trong ngôi trường hợp này, bà K thuộc diện được hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng bởi 70% mức lương cơ sở.
Ví dụ 50: Hai vợ chồng bà T đều đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả hai vợ chồng bà T bị chết do tai nạn lao động. Do vậy, con của vợ chồng bà T sẽ được hưởng trọn 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng (bởi 2 lần của 70% mức lương cơ sở).
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện nay theo quy định tại Điều 70 của Luật bảo đảm xã hội và khoản 6 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP Khi chết mà ko hề thân nhân đủ điều khiếu nại quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo đảm xã hội thì thân nhân được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật bảo đảm xã hội.
2. Đối với người lao động đã nghỉ ngơi việc hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần mà đang hưởng trọn trợ cấp tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm kĩ năng lao động bên dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg Khi chết thì thân nhân được hưởng trọn trợ cấp tuất một lần bởi 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trọn trước Khi chết.
3. Đối với người lao động đã nghỉ ngơi việc hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần mà đang hưởng trọn trợ cấp tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên, người đang hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động hằng tháng Khi chết mà ko hề thân nhân hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo đảm xã hội thì thân nhân được hưởng trọn trợ cấp tuất một lần bởi 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trọn trước Khi chết.
4. Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo đảm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo đảm xã hội chết mà thời gian đóng bảo đảm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một trong trong năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo đảm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.
Ví dụ 51: Ông T bị ốm chết, có thời gian đóng bảo đảm xã hội từ tháng 10/2005 đến 3/2017. Ông T có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội là 5.000.000 đồng/tháng.
– Ông T có 8 năm 03 tháng đóng bảo đảm xã hội ở giai đoạn trước ngày 01/01/2014; có 3 năm 03 tháng đóng bảo đảm xã hội ở giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi.
– Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông T được tính như sau (08 năm đóng trước năm 2014 và 3 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):
((8 x 1,5) + (3,5 x 2)) x 5.000.000 đồng = 95.000.000 đồng.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật bảo đảm xã hội, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo đảm xã hội tạm thời nghỉ ngơi việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo đảm xã hội tạm thời nghỉ ngơi việc đối với cơ quan lại, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban dân chúng địa phương cai quản lý do cơ quan lại Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương xác định; đối với cơ quan lại, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương cai quản lý do Bộ, ngành xác định, số lao động thuộc diện tham gia bảo đảm xã hội tạm thời nghỉ ngơi việc được tính so với tổng số lao động có mặt trước Khi tạm dừng sản xuất, marketing thương mại.
Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại đối với cơ quan lại, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban dân chúng địa phương cai quản lý do cơ quan lại tài chính địa phương xác định; đối với cơ quan lại, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương cai quản lý do cơ quan lại tài chính của Bộ, ngành hoặc Bộ Tài chính xác định. Giá trị tài sản bị thiệt hại được tính so với giá trị tài sản theo báo cho biết giải trình kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại.
b) Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bạn dạng đề nghị tất nhiên danh sách lao động tại thời điểm trước Khi tạm dừng sản xuất, marketing thương mại và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo đảm xã hội phải tạm thời nghỉ ngơi việc.
Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bạn dạng đề nghị tất nhiên Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bạn dạng kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoán vị, dịch bệnh, mất mùa.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan lại quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có văn bạn dạng trả lời người sử dụng lao động.
3. Người sử dụng lao động đảm bảo điều khiếu nại quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có văn bạn dạng đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, tất nhiên văn bạn dạng xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo đảm xã hội tạm thời nghỉ ngơi việc hoặc văn bạn dạng xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan lại bảo đảm xã hội.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan lại bảo đảm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; ngôi trường hợp ko giải quyết thì phải trả lời bởi văn bạn dạng và nêu rõ lý do.
Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bạn dạng đề nghị.
Điều 29. Tạm dừng đóng vào quỹ bảo đảm xã hội
1. Tạm dừng đóng bảo đảm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo đảm xã hội buộc phải mà bị tạm giam được thực hiện nay theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo đảm xã hội.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện nay việc đóng bù bảo đảm xã hội cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù ko phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo đảm xã hội.
Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội buộc phải
Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội đối với người lao động đóng bảo đảm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn thực hiện nay một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều khiếu nại lao động, tính chất phức tạp công việc, điều khiếu nại sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy; phụ cấp thâm niên; phụ cấp điểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội buộc phải ko bao héc tàm tất cả các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng con kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản bổ sung xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền ngôi nhà tại, tiền giữ trẻ, nuôi con ăn học nhỏ; bổ sung Khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người quen thuộc kết duyên, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp gỡ thực trạng gian khổ Khi bị tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp và các khoản bổ sung, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
4. Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội đối với người cai quản lý doanh nghiệp có hưởng trọn tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức cai quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do đất nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội đối với người cai quản lý điều hành liên minh xã có hưởng trọn tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
5. Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội đối với người đại diện phần vốn đất nước ko chuyên trách tại các tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty, công ty đất nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan lại, tổ chức đang công tác trước Khi được cử làm đại diện phần vốn đất nước.
Tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội đối với người đại diện phần vốn đất nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
6. Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng trọn tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện nay đóng bảo đảm xã hội buộc phải theo mức tiền lương người lao động được hưởng trọn trong thời gian ngừng việc.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 31. Phụ cấp điểm đối với người hưởng trọn bảo đảm xã hội
1. Phụ cấp điểm đối với người hưởng trọn bảo đảm xã hội được thực hiện nay theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Trường hợp người lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 công tác tại điểm có phụ cấp điểm và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi đóng bảo đảm xã hội ko bao héc tàm tất cả phụ cấp điểm Khi nghỉ ngơi việc đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu hoặc bảo đảm xã hội một lần hoặc chết Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì được giải quyết trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Cách tính mức trợ cấp một lần đối với ngôi trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính như sau:
a) Mức trợ cấp một lần đối với người hưởng trọn lương hưu hoặc hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần hoặc thân nhân của người lao động chết được tính như sau:
Trong đ
ó
:
M: mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo đảm xã hội có bao héc tàm tất cả phụ cấp điểm;
H
i
: thông số phụ cấp điểm
i
điểm người lao động đóng bảo đảm xã hội. Hệ số phụ cấp điểm
i
được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Đối với thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính theo thông số phụ cấp điểm quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
T
j
: số tháng đóng bảo đảm xã hội vào quỹ bảo đảm xã hội có bao héc tàm tất cả phụ cấp điểm thông số H
i
;
15%: tỷ lệ đóng bảo đảm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội của người lao động;
L
min
: mức lương cơ sở tại tháng người lao động chính thức phát động hưởng trọn lương hưu hoặc bảo đảm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.
Ví dụ 52: Ông A nghỉ ngơi việc hưởng trọn lương hưu vào tháng 3/2016, trước đó đã có thời gian đóng bảo đảm xã hội bao héc tàm tất cả phụ cấp điểm như sau:
Thời gian đóng BHXH
bao héc tàm tất cả phụ cấp điểm (T
j
)
Hệ số phụ cấp điểm điểm tham gia BHXH (H
i
)
– Từ tháng 01/1998 đến tháng 12/1999 (24 tháng)
0,5
– Từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2005 (72 tháng)
0,7
Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 3/2016 là một trong những trong.150.000 đồng.
Mức trợ cấp một lần đối với ông A được tính như sau:
(0,5 x 24 x 15%) + (0,7 x 72 x 15%) x 1.150.000 = 10.764.000 đồng
b) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có thời gian là hạ sĩ quan lại, chiến sĩ quân đội dân chúng và công an dân chúng thuộc diện hưởng trọn phụ cấp quân hàm thì mức hưởng trọn trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo đảm xã hội có bao héc tàm tất cả phụ cấp điểm đối với thời gian này được tính theo công thức sau:
Trong đó:
N: mức trợ cấp một lần đối với thời gian là hạ sĩ quan lại, chiến sĩ quân đội dân chúng, công an dân chúng đóng bảo đảm xã hội có bao héc tàm tất cả phụ cấp điểm;
H
i
: thông số phụ cấp điểm điểm hạ sĩ quan lại, chiến sĩ quân đội dân chúng và công an dân chúng đóng bảo đảm xã hội thuộc diện hưởng trọn phụ cấp quân hàm;
T
j
: số tháng đóng bảo đảm xã hội vào quỹ bảo đảm xã hội có bao héc tàm tất cả phụ cấp điểm thông số H
i
cho thời gian là hạ sĩ quan lại, chiến sĩ quân đội dân chúng và công an dân chúng;
0,4: thông số phụ cấp quân hàm binh nhì;
L
min
: mức lương cơ sở tại tháng chính thức phát động hưởng trọn lương hưu hoặc bảo đảm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.
Điều 32. Chế độ đối với người đang hưởng trọn trợ cấp ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
Người lao động nghỉ ngơi việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế phát hành đang hưởng trọn chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trọn trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện nay chế độ ốm đau, ko biến thành đánh giá thời hạn hưởng trọn trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo đảm xã hội.
Trường hợp người lao động đang hưởng trọn trợ cấp ốm đau mà có thời gian đóng bảo đảm xã hội bên dưới 15 năm thì ko điều chỉnh mức hưởng trọn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 của Luật bảo đảm xã hội.
Ví dụ 53: Bà S có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải được 2 năm, nghỉ ngơi việc hưởng trọn trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2016 bà S vẫn đang hưởng trọn trợ cấp ốm đau và vẫn phải tiếp tục điều trị.
Bà S được tiếp tục hưởng trọn trợ cấp ốm đau mà ko biến thành đánh giá thời gian hưởng trọn tối đa bởi thời gian đã đóng bảo đảm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo đảm xã hội, tuy nhiên mức hưởng trọn trợ cấp ốm đau ko được điều chỉnh.
Điều 33. Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an dân chúng phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và người lao động đã có thời gian làm cán bộ cấp xã và được điều động, tuyển dụng vào quân đội dân chúng, công an dân chúng hoặc vào làm việc trong các cơ quan lại, đơn vị, doanh nghiệp của đất nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998
1. Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an dân chúng phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
a) Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an dân chúng phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng trọn bảo đảm xã hội được thực hiện nay theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
Quân nhân, công an nhân dân chúng được cử đi liên minh lao động, Khi về nước được giải quyết phục viên, xuất ngũ về địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó tham gia bảo đảm xã hội buộc phải mà ko hưởng trọn chế độ trợ cấp theo quy định tại các văn bạn dạng nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian công tác trước Khi đi liên minh lao động với thời gian công tác có đóng bảo đảm xã hội sau này để tính hưởng trọn bảo đảm xã hội; thời gian đi liên minh lao động nếu chưa được giải quyết hưởng trọn trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần thì được tính hưởng trọn bảo đảm xã hội.
b) Quân nhân, công an dân chúng phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, tham gia bảo đảm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo đảm xã hội buộc phải cũng được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP để tính hưởng trọn bảo đảm xã hội.
2. Người lao động có thời gian đảm nhiệm các chức danh (bao gồm chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban dân chúng) thuộc đối tượng đóng bảo đảm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP mà được điều động, tuyển dụng vào quân đội dân chúng, công an dân chúng hoặc vào làm việc trong các cơ quan lại, đơn vị, doanh nghiệp của đất nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo đảm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo đảm xã hội sau Khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng trọn bảo đảm xã hội.
Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, được cơ quan lại có thẩm quyền cử đi học tập chuyên môn, chính trị, sau Khi trả mỹ xong khóa đào tạo tập tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội dân chúng, công an dân chúng hoặc vào làm việc trong các cơ quan lại, đơn vị, doanh nghiệp của đất nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì thời gian đi học tập được tính để hưởng trọn bảo đảm xã hội.
Trong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức danh này ko thật 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng trọn bảo đảm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.
Điều 34. Tính thời gian công tác đối với người lao động làm việc thuộc điểm đất nước, nghỉ ngơi chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
1. Người lao động làm việc thuộc điểm đất nước, nghỉ ngơi chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan lại, tổ chức ko sắp xếp, bố trí được việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo đảm xã hội một lần, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị thì được tính thời gian công tác trước Khi nghỉ ngơi chờ việc để tính hưởng trọn bảo đảm xã hội.
2. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác trước Khi nghỉ ngơi chờ việc bao héc tàm tất cả:
a) Tờ khai tham gia bảo đảm xã hội của người lao động.
b) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan lại khác ví như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.
c) Danh sách của đơn vị có tên người lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;
d) Quyết định nghỉ ngơi chờ việc. Trường hợp ko hề quyết định nghỉ ngơi chờ việc thì phải có xác nhận bởi văn bạn dạng của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập giấy tờ đề nghị cấp sổ bảo đảm xã hội, trong đó đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm có quyết định nghỉ ngơi chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo đảm xã hội một lần.
Trường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan lại cai quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
3. Trình tự, thời hạn giải quyết:
a) Người lao động và người sử dụng lao động trả mỹ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan lại bảo đảm xã hội;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ từ người sử dụng lao động, cơ quan lại bảo đảm xã hội phải giải quyết; ngôi trường hợp ko giải quyết thì phải trả lời bởi văn bạn dạng và nêu rõ lý do.
Điều 35. Tính thời gian công tác đối với người lao động đi liên minh lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
Tính thời gian công tác đối với người lao động đi liên minh lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng trọn chế độ hưu trí, tử tuất được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian công tác, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao héc tàm tất cả:
a) Thời gian công tác, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, làm việc ở nước ngoài, bao gồm thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.
b) Trường hợp một người dân có nhiều lần đi công tác, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng trọn chế độ hưu trí, tử tuất.
c) Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang liên minh lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng trọn chế độ hưu trí, tử tuất.
2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội
a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần Khi về hưu, bảo đảm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo đảm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư này.
b) Đối với ngôi trường hợp có thời gian công tác trong quân đội, công an dân chúng tiếp đó đi liên minh lao động ở nước ngoài, sau Khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan lại, đơn vị, doanh nghiệp đất nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an dân chúng được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan lại, quân nhân chuyên nghiệp quân đội dân chúng và sĩ quan lại, hạ sĩ quan lại công an dân chúng tại thời điểm trước Khi đi liên minh lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm về hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
3. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác
3.1. Hồ sơ của người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao héc tàm tất cả:
a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan lại đến thời gian làm việc, tiền lương của người lao động trước Khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm việc đối với ngôi trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp ko hề Quyết định tiếp nhận thì được thay thế bởi Lý lịch do người lao động khai Khi được tiếp nhận trở lại làm việc hoặc lý lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.
b) Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp;
Trường hợp ko hề bạn dạng chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi liên minh lao động để giải quyết chế độ bảo đảm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 1 và số 2 phát hành tất nhiên Thông tư này).
c) Giấy xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ đối với ngôi trường hợp quân nhân, công an dân chúng phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong quãng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) sau Khi về nước của cơ quan lại, đơn vị trực tiếp cai quản lý người lao động trước Khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường hợp cơ quan lại, đơn vị đã giải thể thì cơ quan lại, đơn vị cai quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
d) Đơn đề nghị tính thời gian công tác hưởng trọn chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ ngơi việc.
3.2. Hồ sơ của người đi làm việc ở nước ngoài theo mẫu mã liên minh trực tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ chức tài chính tài chính của nước ngoài bao héc tàm tất cả:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bạn dạng sao Quyết định trong ngôi trường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bởi một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp ko hề bạn dạng chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bởi bạn dạng sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ cai quản đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo mẫu mã liên minh do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.
Đối với ngôi trường hợp ko hề Quyết định cử đi công tác, làm việc, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bởi văn bạn dạng của thủ trưởng cơ quan lại, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan lại, đơn vị cử đi ko hề tồn tại thì cơ quan lại cai quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.3. Hồ sơ của người đi tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập ở nước ngoài bao héc tàm tất cả:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bạn dạng sao Quyết định trong ngôi trường hợp người lao động được cử đi tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bởi một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp ko hề bạn dạng chính Quyết định cử đi tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bởi bạn dạng sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với ngôi trường hợp ko hề Quyết định cử đi công tác, làm việc, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bởi văn bạn dạng của thủ trưởng cơ quan lại, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan lại, đơn vị cử đi ko hề tồn tại thì cơ quan lại cai quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.4. Hồ sơ của người đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao héc tàm tất cả:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bạn dạng sao Quyết định trong ngôi trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bởi một Quyết định chung cho nhiều người;
Trường hợp ko hề bạn dạng chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bởi bạn dạng sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với ngôi trường hợp ko hề Quyết định cử đi công tác, làm việc, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bởi văn bạn dạng của thủ trưởng cơ quan lại, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan lại, đơn vị cử đi ko hề tồn tại thì cơ quan lại cai quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
c) Giấy xác nhận của cơ quan lại cai quản lý chuyên gia về việc đã trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm đóng góp cho ngân sách đất nước và đóng bảo đảm xã hội theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
4. Trách nhiệm thực hiện nay của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan lại bảo đảm xã hội:
4.1. Đối với ngôi trường hợp người lao động đang nghỉ ngơi việc:
a) Người lao động nộp giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị cai quản lý cuối cùng điểm người lao động làm việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp giấy tờ cho cơ quan lại cai quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Đơn vị cai quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận giấy tờ và chuyển giấy tờ của người lao động tất nhiên văn bạn dạng đề nghị gửi cơ quan lại bảo đảm xã hội điểm đơn vị đóng bảo đảm xã hội.
c) Cơ quan lại bảo đảm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận giấy tờ và giải quyết chế độ đối với người lao động đã đủ điều khiếu nại hưởng trọn chế độ hưu trí trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 110 của Luật bảo đảm xã hội; cấp sổ bảo đảm xã hội đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo đảm xã hội trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật bảo đảm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác đối với người lao động đã được cấp sổ bảo đảm xã hội trong thời hạn 15 ngày làm việc Tính từ lúc lúc nhận đủ giấy tờ theo quy định. Trường hợp ko giải quyết thì cơ quan lại bảo đảm xã hội phải trả lời bởi văn bạn dạng và nêu rõ lý do.
4.2. Đối với ngôi trường hợp người lao động đang đóng bảo đảm xã hội:
a) Người lao động có trách nhiệm bổ sung giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị sử dụng lao động Khi được yêu cầu.
b) Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển giấy tờ của người lao động tất nhiên văn bạn dạng đề nghị gửi cơ quan lại bảo đảm xã hội điểm đơn vị đóng bảo đảm xã hội.
c) Cơ quan lại bảo đảm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận giấy tờ và giải quyết chế độ đối với người lao động theo quy định tại tiết c điểm 4.1 khoản này.
4.3. Đối với ngôi trường hợp người lao động đã chết sau Khi về nước tuy nhiên thân nhân chưa được hưởng trọn chế độ tử tuất:
a) Thân nhân của người lao động nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này tất nhiên sổ bảo đảm xã hội của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, tờ khai của thân nhân theo mẫu do cơ quan lại bảo đảm xã hội quy định tất nhiên đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị cai quản lý cuối cùng của người lao động (theo Mẫu số 3 phát hành tất nhiên Thông tư này).
b) Đơn vị cai quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận, chỉ dẫn thân nhân người lao động trả mỹ giấy tờ và chuyển đến cơ quan lại bảo đảm xã hội điểm đơn vị đóng bảo đảm xã hội tất nhiên công văn đề nghị giải quyết chế độ.
c) Cơ quan lại bảo đảm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận giấy tờ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật bảo đảm xã hội. Trường hợp ko giải quyết thì cơ quan lại bảo đảm xã hội phải trả lời bởi văn bạn dạng và nêu rõ lý do.
Điều 36. Nâng bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn
Người có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều khiếu nại nâng thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng lương để tính lương hưu được thực hiện nay theo quy định sau:
1. Trường hợp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nay nâng lên bậc lương cao rộng trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
2. Trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng trọn phụ cấp thâm niên vượt khuông thì được tính hưởng trọn phụ cấp thâm niên vượt khuông theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ chỉ dẫn thực hiện nay chế độ phụ cấp thâm niên vượt khuông đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Ví dụ 54: Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học tập C, về hưu tháng 6/2008, trước Khi về hưu hưởng trọn lương bậc 8/8, ngạch Giảng viên chính, thông số lương 6,78. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7 tháng. Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khuông cho 3 năm đầu và 2% phụ cấp thâm niên vượt khuông cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau Khi điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khuông.
Ông H được lấy thông số lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khuông để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo đảm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy thông số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khuông để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo đảm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng trọn lương hưu, trợ cấp một lần Khi về hưu.
Ví dụ 55: Bà K, nguyên là Bác Sỹ Bệnh viện T, về hưu tháng 02/2016, trước Khi về hưu hưởng trọn lương bậc 9/9, ngạch Bác Sỹ, thông số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khuông. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2 tháng. Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khuông cho 3 năm 2 tháng. Hệ số lương sau Khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khuông.
Bà K được lấy thông số lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khuông để tính mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo đảm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy thông số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khuông để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo đảm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng trọn lương hưu, trợ cấp một lần Khi về hưu.
Điều 37. Chế độ đối với người đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng mà trước đó có thời gian đóng bảo đảm xã hội chưa được tính hưởng trọn bảo đảm xã hội
1. Người lao động có đủ điều khiếu nại hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo đảm xã hội (ko bao héc tàm tất cả thời gian công tác đã được tính hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động) quy định tại Điều 24 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, việc giải quyết được chỉ dẫn như sau:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo đảm xã cô đọng đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu thì được thừa hưởng trọn 1 chế độ có mức hưởng trọn cao rộng. Trường hợp mức lương hưu cao rộng nữa thì được giải quyết hưởng trọn lương hưu, dừng hưởng trọn trợ cấp hằng tháng Tính từ lúc tháng hưởng trọn lương hưu.
Trường hợp mức hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg cao rộng lương hưu thì tiếp tục hưởng trọn trợ cấp hằng tháng. Thời gian đã đóng bảo đảm xã hội (ko bao héc tàm tất cả thời gian công tác đã được tính hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động) được giải quyết bảo đảm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo đảm xã hội, Điều 8 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 19 của Thông tư này.
b) Người lao động chưa đủ điều khiếu nại về thời gian đóng bảo đảm xã hội để hưởng trọn lương hưu, nếu có nguyện vọng thì được đóng bảo đảm xã hội tự nguyện để được hưởng trọn lương hưu với mức cao rộng.
Trường hợp ko hề nguyện vọng đóng tiếp bảo đảm xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng trọn trợ cấp hằng tháng và giải quyết hưởng trọn bảo đảm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo đảm xã hội.
2. Người lao động đang hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng mà có thời gian đóng bảo đảm xã hội (ko bao héc tàm tất cả thời gian công tác đã được tính hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động) thì được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này để giải quyết.
Điều 38. Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ ngơi việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng
Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ ngơi việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng được thực hiện nay theo Điều 25 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được chỉ dẫn như sau:
1. Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều khiếu nại về tuổi đời để hưởng trọn trợ cấp hằng tháng của cơ quan lại bảo đảm xã hội thì được hưởng trọn trợ cấp hằng tháng Khi nam đủ 55 tuổi, nữ giới đủ 50 tuổi. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước Khi nghỉ ngơi việc, sau đó được điều chỉnh theo các quy định về trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.
Trong thời gian nghỉ ngơi chờ để hưởng trọn trợ cấp hằng tháng mà bị chết, thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bởi 10 tháng lương cơ sở. Thân nhân của người lao động được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo đảm xã hội năm 2014. Mức trợ cấp tuất một lần được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước Khi nghỉ ngơi việc được quy đổi theo mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
2. Trường hợp trong thời gian chờ đủ điều khiếu nại về tuổi đời để hưởng trọn lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng mà người lao động tiếp tục tham gia bảo đảm xã hội thì được tính cộng nối thời gian công tác đã được ghi nhận trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều khiếu nại về tuổi đời để hưởng trọn lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian đóng bảo đảm xã hội sau này để tính hưởng trọn bảo đảm xã hội theo quy định của Luật bảo đảm xã hội và các văn bạn dạng chỉ dẫn thi hành.
Điều 39. Người lao động đủ điều khiếu nại và hưởng trọn các chế độ bảo đảm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ ngơi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo đảm xã hội năm 2006 và các văn bạn dạng chỉ dẫn thi hành.
2. Chế độ thai sản đối với lao động nữ giới sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con ăn học nuôi bên dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được chỉ dẫn cụ thể như sau:
a) Lao động nữ giới sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con ăn học nuôi bên dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, Luật bảo đảm xã hội năm 2006 và các văn bạn dạng chỉ dẫn thi hành.
b) Lao động nữ giới sinh con hoặc con của lao động nữ giới tại điểm a nêu trên mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp nuôi chăm sóc hoặc chế độ đối với bà mẹ được thực hiện nay theo quy định của Luật bảo đảm xã hội năm 2014 và các văn bạn dạng chỉ dẫn thi hành.
c) Chế độ chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau thai sản của lao động nữ giới sau thời gian hưởng trọn chế độ Khi sinh con được căn cứ vào quy định của chính sách tại thời điểm chính thức phát động nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn để giải quyết, cụ thể:
Trường hợp thời điểm chính thức phát động nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện nay theo quy định của Luật bảo đảm xã hội năm 2006, mức thừa hưởng trọn 1 ngày bởi 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn tại gia đình; bởi 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn tại cơ sở tập trung.
Trường hợp thời điểm chính thức phát động nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì thực hiện nay theo quy định của Luật bảo đảm xã hội năm 2014, mức hưởng trọn chế độ chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn sau thai sản một ngày bởi 30% mức lương cơ sở.
Ví dụ 56: Bà H đang đóng bảo đảm xã hội buộc phải và sinh con ngày 20/12/2015 (sinh thường). Chế độ thai sản đối với bà H được thực hiện nay như sau:
a) Chế độ thai sản Khi sinh con được thực hiện nay theo Luật bảo đảm xã hội năm 2006;
b) Sau thời gian hưởng trọn chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức mạnh mạnh khoắn chưa phục hồi thì bà H được xem xét giải quyết nghỉ ngơi chăm sóc sức, phục hồi sức mạnh mạnh khoắn theo Luật bảo đảm xã hội năm 2014.
3. Lao động nữ giới sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1970 trở về trước, lao động nam sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1965 trở về trước và có cuối cùng của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng trọn lương hưu Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện nay theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Điều khiếu nại về tuổi đời hưởng trọn lương hưu: nam đủ 50 tuổi, nữ giới đủ 45 tuổi;
b) Mỗi năm về hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng trọn lương hưu của người lao động giảm 1%.
Không áp dụng các quy định nêu trên đối với các ngôi trường hợp có cuối cùng của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi.
Ví dụ 57: Bà M sinh ngày 31/12/1970, làm nghề nặng nhọc, độc hại; có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải 25 năm. Ngày 20/12/2015, được Hội đồng giám định y khoa cuối cùng bị suy giảm kĩ năng lao động 61%. Cơ quan lại điểm bà M làm việc đề nghị cơ quan lại bảo đảm xã hội giải quyết để bà M hưởng trọn lương hưu từ ngày 01/01/2016. Việc giải quyết chế độ đối với bà M được thực hiện nay như sau:
Trường hợp bà M được xem xét giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Luật bảo đảm xã hội năm 2006, cụ thể:
– Bà M đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu hằng tháng (đủ 45 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo đảm xã hội);
– Tỷ lệ hưởng trọn lương hưu của bà M được tính như sau:
+ 15 năm đầu tính bởi 45%;
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;
+ Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%.
+ Bà M về hưu Khi 45 tuổi (về hưu trước tuổi 50 theo quy định là 5 năm) nên tỷ lệ giảm trừ do về hưu trước tuổi là 5%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng trọn lương hưu hằng tháng của bà M sẽ là 75% – 5% = 70%.
Ví dụ 58: Ông K sinh ngày 31/12/1965, có thời gian đóng bảo đảm xã hội buộc phải 23 năm. Ngày 15/01/2016, được Hội đồng giám định y khoa cuối cùng bị suy giảm kĩ năng lao động 61%. Cơ quan lại điểm ông K làm việc đề nghị cơ quan lại bảo đảm xã hội giải quyết để ông K hưởng trọn lương hưu từ ngày 01/01/2016.
Ngày 15/01/2016, Hội đồng giám định y khoa mới cuối cùng ông K bị suy giảm kĩ năng lao động 61%. Do vậy, việc giải quyết chế độ hưu trí đối với ông K thực hiện nay theo quy định của Luật bảo đảm xã hội năm 2014.
Tính đến thời điểm có cuối cùng của Hội đồng giám định y khoa, ông K mới 50 tuổi 01 tháng nên chưa đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu do suy giảm kĩ năng lao động theo quy định của Luật bảo đảm xã hội năm 2014 (về hưu trong năm 2016 thì nam đủ 51 tuổi, nữ giới đủ 46 tuổi).
4. Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo đảm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phát hành và có cuối cùng của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng trọn lương hưu Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện nay theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
5. Người lao động chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện nay theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng mà chẳng cần điều khiếu nại về thời gian đóng bảo đảm xã cô đọng đủ 12 tháng trở lên;
b) Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo đảm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo đảm xã hội, cứ mỗi năm tính bởi 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo đảm xã hội; mức thấp nhất bởi bố tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
c) Thân nhân thuộc diện hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định ko được lựa chọn hưởng trọn trợ cấp tuất một lần;
d) Thân nhân bên dưới 18 tuổi đang hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng cho đến Khi đủ 18 tuổi, trừ ngôi trường hợp bị suy giảm kĩ năng lao động từ 81% trở lên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Các chế độ tại Thông tư này được thực hiện nay Tính từ lúc ngày Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành.
Riêng người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến bên dưới 03 tháng được áp dụng quy định tại Thông tư này Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3. Các văn bạn dạng sau đây ko hề hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành:
a) Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn thực hiện nay một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ chỉ dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải;
b) Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về chỉ dẫn thực hiện nay một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ chỉ dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải;
c) Thông tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về chỉ dẫn thực hiện nay một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ chỉ dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải;
d) Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về chỉ dẫn thực hiện nay một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ chỉ dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo đảm xã hội buộc phải;
đ) Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn tính thời gian để hưởng trọn chế độ bảo đảm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thông tư số 26/2010/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 về chỉ dẫn tính thời gian để hưởng trọn chế độ bảo đảm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
g) Thông tư số 03/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn thực hiện nay phụ cấp điểm đối với người hưởng trọn lương hưu, bảo đảm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
h) Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người dân phát động và sinh hoạt giải trí ko chuyên trách ở cấp xã.
Điều 41. Tổ chức thực hiện nay
1. Ủy ban dân chúng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan lại có liên quan lại đánh giá, đôn đốc việc thực hiện nay Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội nước ta có trách nhiệm triển khai thực hiện nay Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nay nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để kịp lúc phân tách và thử nghiệm và phân tích, giải quyết./.
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
– Các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc CP;
– Tòa án dân chúng tối cao;
– Viện Kiểm sát dân chúng tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Bảo hiểm xã hội nước ta;
– Ủy Ban Nhân Dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
– Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
– Công báo; Website Chính phủ;
– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bạn dạng);
– Lưu: VT, PC, BHXH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
PHỤ LỤC:
CÔNG VIỆC KHAI THÁC THAN TRONG HẦM LÒ
(Ban hành tất nhiên Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
1. Khai thác mỏ hầm lò.
2. Khoan đá bởi búa máy cầm tay trong hầm lò.
3. Đội viên cứu hộ mỏ.
4. Sửa chữa cơ điện trong hầm lò.
5. Vận hành trạm quạt khí nén, điện, diezel, trạm xạc ắc quy trong hầm lò.
6. Thợ sắt, thợ thoát nước trong hầm lò.
7. Vận tải than trong hầm lò.
8. Đo khí, đo gió, trực cửa gió, trắc địa, KCS trong hầm lò.
9. Công nhân vận hành, sửa chữa các thiết bị trong hầm lò.
10. Vận hành và phụ tàu điện, tàu ắc quy trong hầm lò.
11. Vận hành, sửa chữa, nạp ắc quy trong hầm lò.
12. Nghiệm thu các sản phẩm trong hầm lò.
13. Thủ kho các loại trong hầm lò.
14. Bảo vệ kho trong hầm lò.
15. Quét dọn hầm vệ sinh, nạo vét bùn trong hầm lò.
16. Vận chuyển vật liệu trong hầm lò.
17. Trực gác tín hiệu trong hầm lò.
18. Phục vụ bồi chăm sóc trong hầm lò.
19. Lắp đặt, sửa chữa khối mạng lưới server thông tin liên lạc trong hầm lò.
20. Vận hành trạm mạng trong hầm lò.
21. Trực gác cửa gió trong hầm lò.
22. Chỉ đạo chuyên môn trực tiếp trong hầm lò.
23. Chỉ đạo sản xuất trực tiếp trong hầm lò (cai quản đốc, phó cai quản đốc, đội trưởng lò, lò trưởng).
24. Nhân viên, công nhân giám sát an ninh trong hầm lò.
Mẫu số 1 tất nhiên Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
(Dành cho người lao động)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN
Về thời gian đi liên minh lao động để giải quyết chế độ bảo đảm xã hội
(Đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, bao gồm người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Kính gửi: Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Tên tôi là ……………………………………………………………………..
Sinh ngày: ……………………………………………………………………………………
Đơn vị cử đi liên minh lao động: ………………………………………………
Cơ quan lại chủ cai quản
(Bộ, ngành)
: ………………………………………………..
Nước đến liên minh lao động: ……………………………………………….
Tên đơn vị, ngôi nhà máy sản xuất đến làm việc: ……………………………………
Thời hạn đi liên minh lao động theo Hiệp định từ ………….. đến……………………….
Thời điểm về nước: ngày ……. tháng …… năm ………..
Lý do về nước: ……………………………………………
Được chuyển trả về đơn vị: …………………………………………
Hồ sơ tất nhiên (nếu có) gồm: ………………………………….
……………………………………………………………..
……………………………………………………………………
Khi về nước tôi chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính.
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
……, ngày … tháng….. năm …..
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ bọn họ tên)
Mẫu số 2
tất nhiên Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: /QLLĐNN-XN
HN Thủ Đô, ngày …. tháng … năm….
GIẤY XÁC NHẬN
Về thời gian đi liên minh lao động để giải quyết chế độ bảo đảm xã hội
(Đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, bao gồm người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Căn cứ giấy tờ do người lao động xuất trình (nếu có) và Sổ gốc lưu trữ, Cục Quản lý lao động ngoài nước xác nhận:
Ông (bà): …………………………………………………………
Đi liên minh lao động tại ………. từ ……….. đến……………………….
Thời điểm về nước: ngày …….. tháng ……. năm ………….
Về nước với lý do: …………………………………………
Được chuyển trả về đơn vị: ……………………………………
Ông (bà) ………………….
(c
ó
hoặc ko)
…………. tên trong danh sách đã được Cục Quản lý lao động ngoài nước duyệt giấy tờ để nhận trợ cấp cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính.
Xác nhận này có giá trị thay thế Giấy chứng nhận của Ban cai quản lý lao động nước ta tại ………….………… và Thông báo chuyển trả của Cục Quản lý lao động ngoài nước để xem xét tính thời gian công tác hưởng trọn bảo đảm xã hội theo quy định tại Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Nơi nhận:
– Ông (bà) …………….
– Lưu VT Cục QLLĐNN.
CỤC TR
ƯỞ
NG
M
ẫ
u số 3
tất nhiên Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Đối với người được cử đi công tác, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã chết sau Khi về nước tuy nhiên thân nhân chưa được hưởng trọn trợ cấp tuất
Kính gửi: ……………………….
Tên tôi là ………………………. Số CMTND ………………………..
Hộ khẩu thường trú: ………………………………..
là thân nhân
(nêu rõ mối quan lại hệ th
â
n nhân với người lao động)
: ……………..
của ông (bà) ……………………….. Sinh ngày: …………………
Được cử đi
(liên minh lao động, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, thực tập, làm chuyên gia)
: ……………..
tại
(tên đơn vị, tổ chức và tên nước)
……………
Đơn vị cử đi: ………………………………………
Cơ quan lại chủ cai quản
(Bộ, ngành)
: ……………………………………..
Thời hạn làm việc ghi trong Quyết định của đơn vị cử đi: từ ……….. đến………………..
Thời điểm về nước: ngày …… tháng ….. năm …………..
Lý do về nước: …………………………………….
Được chuyển trả về đơn vị: ………………………………
Ông (bà) ……….. đã từ trần ngày…. tháng …. năm ……….
Từ Khi về nước đến Khi từ trần, ông (bà) …… chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, chế độ bảo đảm xã hội.
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Đề nghị …………. lập giấy tờ và làm thủ tục giải quyết chế độ tử tuất đối với ông (bà) ………………………/.
……, ngày ….. tháng ….. năm ……
Xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân xã, phường n
ơ
i cư trú
(Ký, đóng dấu)
……, ngày ….. tháng …. năm ……
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ bọn họ tên)
Ghi chú:
– M
ẫ
u này áp dụng đ
ố
i với th
â
n nhân của người lao động đã chết sau Khi về nước nh
ư
ng thân nhân chưa được hưởng trọn trợ c
ấ
p tuất;
–
Ủy
b
a
n dân chúng xã, phường xác nhận m
ố
i quan lại hệ của người viết đơn với người lao động.
Tải về tại đây:
#Thông #tư #592015TTBLĐTBXH #phía #dẫn #Luật #bảo #hiểm #xã #hội #bắt #buộc