Categories: Thuế Kế Toán

Thông tư 95/2016/TT- BTC Hướng dẫn đăng ký Thuế 2022

Thông tư 95/2016/TT- BTC Hướng dẫn đăng ký Thuế 2022

Thông tư 95/2016/TT- BTC ngày 28/6/2016 Của Bộ tài chính quy định về giấy tờ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; đổi thay thông tin đăng ký thuế; kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, hồi phục mã số thuế, tạm ngừng marketing thương mại; đăng ký thuế đối với ngôi trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức; trách nhiệm cai quản lý và sử dụng mã số thuế.
BỘ TÀI CHÍNH
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 95/2016/TT- BTC
HN Thủ Đô, ngày 28 tháng 6 năm 2016
THÔNG TƯ
chỉ dẫn VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật cai quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành;
cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp;
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cai quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa;
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành Thông tư chỉ dẫn về đăng ký thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về giấy tờ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông báo đăng ký thuế; kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, hồi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh dinh; đăng ký thuế đối với ngôi trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức; trách nhiệm và trách nhiệm cai quản lý và sử dụng mã số thuế.
Các doanh nghiệp thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí theo Luật doanh nghiệp thực hiện nay đăng ký thuế cùng với việc đăng ký kinh dinh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp ko thành lập theo Luật doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và những nội dung liên can đến cai quản lý thuế, đăng ký thuế của doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp tuy nhiên chưa được quy định tại Luật doanh nghiệp và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành thì thực hành đăng ký thuế theo quy định của Luật cai quản lý thuế và chỉ dẫn tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau:
a) Công ty bổn phận hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thực hiện nay đăng ký doanh nghiệp (đăng ký thuế và đăng ký marketing thương mại) tại cơ quan lại đăng ký kinh dinh (sau đây gọi là Doanh nghiệp).
b) Doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí trong các lĩnh vực chứng khoán, bảo đảm, kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán, trạng sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác ko đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan lại đăng ký kinh dinh (sau đây gọi là Tổ chức tài chính tài chính).
c) Đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang; tổ chức tài chính tài chính của các tổ chức chính trị, chính trị-tầng lớp, từng lớp, từng lớp-công việc và nghề nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại theo quy định của pháp luật tuy nhiên ko phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan lại đăng ký marketing thương mại; tổ chức của các nước có chung đường biên thuỳ đất liền với nước ta thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp, trao đổi product tại chợ biên thuỳ, chợ cửa khẩu, chợ trong trung tâm vực tài chính tài chính cửa khẩu; hiệp tác xã, tổ liên minh được thành lập và tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Luật liên minh xã (sau đây gọi là Tổ chức tài chính tài chính).
d) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan lại có thẩm quyền ko hề phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại tuy nhiên phát sinh trách nhiệm với ngân sách đất nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa ko nảy sinh bổn phận thuế tuy nhiên được trả thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở nước ta sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, giúp đỡ ko trả trả của nước ngoài mua mặt hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở nước ta để viện trợ ko trả trả, giúp đỡ nhân đạo; các cơ quan lại đại diện nước ngoài giao, cơ quan lại lãnh sự và cơ quan lại đại diện của tổ chức quốc tế tại nước ta thuộc đối tượng được trả thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng trọn ưu đãi miễn trừ nước ngoài giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được trả thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện ngôi nhà tài trợ dự án ODA (sau đây gọi là Tổ chức khác).
e) Tổ chức nước ngoài ko hề tư cách pháp nhân tại nước ta, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài hành nghề độc lập kinh dinh tại nước ta hạp với pháp luật nước ta có thu nhập nảy sinh tại nước ta (sau đây gọi là ngôi nhà thầu nước ngoài) hoặc có phát sinh trách nhiệm thuế tại nước ta.
g) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức và cá nhân có bổn phận khấu trừ và nộp thuế thay cho ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn các độc giả dạng liên minh kinh dinh với cá nhân chủ nghĩa nộp thay cho cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).
h) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư dự hợp đồng, hiệp nghị dầu khí, công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí đất nước nước ta đại diện nước chủ ngôi nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp nghị dầu khí và tổ chức được Chính phủ nước ta giao trách nhiệm thu nạp phần được chia của nước ta thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn.
i) Hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân có phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh và cung cấp product, dịch vụ (cả về cá nhân chủ nghĩa của các nước có chung đường biên cương đất liền với nước ta thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp, đàm luận product tại chợ biên thuỳ, chợ cửa khẩu, chợ trong trung tâm vực tài chính tài chính cửa khẩu) (sau đây gọi là hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh).
k) cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân marketing thương mại).
l) Tổ chức và cá nhân chủ nghĩa khác có bổn phận với ngân sách đất nước.
m) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập từ lương phía, tiền công (sau đây gọi là cơ quan lại chi trả thu nhập).
2. Tổ chức, cá nhân được cơ thuế quan lại uỷ nhiệm thu.
3. Người nộp thuế thực hiện nay đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
4. Cơ quan lại thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
5. Cơ quan lại thương chính gồm: Tổng cục Hải quan lại, Cục Hải quan lại, Chi cục Hải quan lại.
6. Cơ quan lại đất nước, tổ chức, cá nhân khác có liên can.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống áp dụng đăng ký thuế là một trong những cấu phần của Hệ thống ứng dụng cai quản lý thuế cô đọng do Tổng cục Thuế xây dựng, cai quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hành công tác cai quản lý thuế về đăng ký thuế.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 chỉ dẫn giao du điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Trang thông báo điện tử của Tổng cục Thuế có địa chỉ http://www.gdt.gov.vn.
Điều 4. Mã số thuế
1. Mã số thuế là một trong những dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan lại cai quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật cai quản lý thuế. Mã số thuế để nhận mặt, xác định từng người nộp thuế (cả về người nộp thuế có phát động và sinh hoạt giải trí xuất khẩu, du nhập) và được cai quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Mã số thuế được cấu trúc như sau:
N
1
N
2
N
3
N
4
N
5
N
6
N
7
N
8
N
9
N
10
– N
11
N
12
N
13
Trong đó:
– Hai chữ số đầu N
1
N
2
là số phân tầm chừng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân tầm chừng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, group cá nhân và cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại) hoặc số ko phân tầm chừng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân chủ nghĩa khác).
– Bảy chữ số N
3
N
4
N
5
N
6
N
7
N
8
N
9
được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong tầm chừng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N
10
là chữ số đánh giá.
– Ba chữ số N
11
N
12
N
13
là các số thứ tự từ 001 đến 999.
– Dấu vạch men ngang là ký tự để phân tích group 10 số đầu và group 3 số cuối.
3. Mã số doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ là mã số thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Cấp và dùng mã số thuế
1. Cấp mã số thuế
Người nộp thuế thực hành đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật cai quản lý thuế. Cụ thể:
a) Tổ chức tài chính tài chính và tổ chức khác được cấp một mã số thuế độc nhất vô nhị để dùng trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí từ Khi đăng ký thuế cho đến Khi chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, trừ các ngôi trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) cá nhân được cấp một mã số thuế độc nhất vô nhị để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân chủ nghĩa đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân Khi cá nhân chủ nghĩa nảy sinh bổn phận với ngân sách đất nước.
c) Mã số thuế đã cấp ko được dùng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
d) Mã số thuế của tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác sau Khi chuyển đổi loại hình, buôn cung cấp, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
đ) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại là mã số thuế cấp cho cá nhân chủ tức là kẻ đại diện hộ marketing thương mại. Khi đại diện hộ kinh dinh chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân kinh dinh được cấp mã số thuế theo mã số thuế của đại diện hộ marketing thương mại mới. Trường hợp hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại ngừng phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại, mã số thuế của đại diện hộ marketing thương mại được dùng là mã số thuế của cá nhân đó.
e) Hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại Khi đổi thay đại diện hộ marketing thương mại phải Thông báo với cơ quan lại thuế để cấp lại mã số thuế. Trường hợp đại diện hộ kinh dinh mới đã được cấp mã số thuế cá nhân chủ nghĩa thì sử dụng mã số thuế đó.
g) Mã số thuế 10 số được cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về ắt trách nhiệm của mình trước pháp luật (sau đây gọi là “Đơn vị độc lập”); đại diện hộ marketing thương mại và cá nhân chủ nghĩa khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trừ các ngôi trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
h) Mã số thuế 13 số được cấp cho:
– Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác được thành lập theo quy định của luật pháp và có nảy trách nhiệm thuế.
Sau đây gọi chung là “đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ cai quản” trong Thông tư này.
– Nhà thầu, ngôi nhà đầu tư tham gia giao kèo, hiệp nghị dầu khí, Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia nước ta đại diện nước chủ ngôi nhà nhận phần lãi được chia từ các giao kèo, hiệp nghị dầu khí theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này.
– Các địa điểm kinh dinh của hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh trong ngôi trường hợp các địa điểm kinh dinh trên cùng địa bàn cấp thị trấn tuy nhiên khác địa bàn cấp xã.
2. sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế phải dùng mã số thuế được cấp theo quy định tại Điều 28 Luật cai quản lý thuế. Cụ thể:
a) Người nộp thuế dùng mã số thuế để thực hiện nay khai thuế, nộp thuế, trả thuế và thực hành các thủ tục về thuế khác đối với quơ các trách nhiệm phải nộp ngân sách đất nước, bao gồm ngôi trường hợp người nộp thuế phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại tại nhiều địa bàn khác nhau.
b) Doanh nghiệp, tổ chức đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại mới hoặc mở mang marketing thương mại sang địa bàn tỉnh, tỉnh thành khác tuy nhiên ko thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc (cả về cơ sở gia công, lắp ráp) trên địa bàn khác với tỉnh, thành thị điểm đóng trụ sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán khoản thu của ngân sách đất nước theo quy định của Luật cai quản lý thuế, thì được dùng mã số thuế đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ thuế quan lại tại địa bàn điểm phát sinh phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh mới hoặc mở mang kinh dinh.
c) Hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại có từ 2 (hai) địa điểm marketing thương mại trở lên và mỗi địa điểm marketing thương mại do một cơ thuế quan lại cai quản lý thì dùng mã số thuế đã cấp để kê khai, nộp thuế với cơ thuế quan lại tại địa bàn điểm có địa điểm marketing thương mại.
d) cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân, Khi nảy phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, nếu cá nhân chủ tức là kẻ đại diện hộ kinh dinh thì sử dụng mã số thuế của mình để kê khai, nộp thuế cho phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại và trái lại.
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa của các độc giả dạng thân mình chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân nảy trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tư nhân thì dùng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay.
e) cá nhân chủ tức là kẻ phụ thuộc Khi nảy sinh bổn phận phải nộp ngân sách đất nước thì dùng mã số thuế đã được cấp cho người phụ thuộc để khai thuế, nộp thuế đối với các trách nhiệm nảy phải nộp ngân sách đất nước. Cơ quan lại thuế cứ vào giấy tờ phát sinh trách nhiệm thuế lần đầu, thực hiện nay chuyển mã số thuế của người phụ thuộc thành mã số thuế của người nộp thuế để hạch toán trách nhiệm và trách nhiệm thuế cho người nộp thuế.
3. Cấp mã số thuế trong một số ngôi trường hợp cụ thể
a) Cấp mã số thuế cho người nộp thuế dự hợp đồng, hiệp nghị dầu khí:
a1) Đối với giao kèo, hiệp nghị tìm, dò xét, khai khẩn dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người điều hành, Công ty điều hành chung theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được thỏa thuận bên dưới mẫu mã giao kèo liên doanh.
Trường hợp giao kèo dầu khí quy định mỗi ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư phải thực hiện nay bổn phận thuế riêng (cả về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng lợi quyền dự hợp đồng dầu khí) thì ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư tham gia hợp đồng được cấp mã số thuế 13 số (bao gồm ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư là Người điều hành và ngôi nhà thầu nhận phần lãi được chia) theo mã số thuế 10 số của Người điều hành hoặc Công ty điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh.
Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia nước ta đại diện nước chủ ngôi nhà nhận phần lãi được chia từ các giao kèo dầu khí được cấp mã 13 số (theo mã số thuế 10 số của Người điều hành hoặc Công ty điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh của từng hợp đồng dầu khí) để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia.
Trường hợp chuyển nhượng làm đổi thay chủ sở hữu của ngôi nhà thầu đang nắm giữ lợi quyền dự trong giao kèo dầu khí tại nước ta, ngôi nhà thầu đứng tên trong giao kèo dầu khí tại nước ta có trách nhiệm và trách nhiệm dùng mã số thuế 13 số được cấp để kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên can đến giao kèo dầu khí ở nước ta và đăng ký đổi thay thông báo đăng ký thuế theo mã số thuế 10 số của Người điều hành hoặc Công ty điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh.
a2) Đối với tổ chức được Chính phủ nước ta giao trách nhiệm tiếp thụ phần lãi dầu, khí được chia của nước ta thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, được cấp một mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng hoặc văn các độc giả dạng thoả thuận hoặc giấy má tương đương khác để kê khai, nộp thuế cho từng hợp đồng.
b) Cấp mã số thuế cho ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế:
Nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế thì được cấp mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng thầu đã ký.
Trường hợp ngôi nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức tài chính tài chính nước ta để tiến hành kinh dinh tại nước ta trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham dự liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện nay hạch toán kế toán tài chính, có tài khoản tại ngân mặt hàng và chịu bổn phận phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức tài chính tài chính nước ta dự liên danh chịu bổn phận hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham dự liên danh thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức tài chính tài chính nước ta được cấp mã số thuế 10 số để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cho hợp đồng ngôi nhà thầu theo quy định của pháp luật về thuế hiện nay hành.
c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan lại thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hiệp tác kinh dinh (sau đây gọi tắt là mã số thuế nộp thay) như sau:
c1) Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên nước ta ký hợp đồng với ngôi nhà thầu hoặc tính sổ trực tiếp cho ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài ko đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế thì Bên nước ta có trách nhiệm và trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một mã số thuế 10 số để dùng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho các ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài.
c2) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan lại thuế được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách đất nước.
c3) Tổ chức có giao kèo hoặc văn các độc giả dạng hiệp tác kinh dinh với cá nhân nộp thay cho cá nhân chủ nghĩa được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách đất nước.
c4) Mã số thuế nộp thay được dùng để nộp thay các khoản thuế theo qui định của luật pháp về thuế trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế. Khi người nộp thuế đổi thay thông tin đăng ký thuế theo quy định thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ thuế quan lại cập nhật. Khi người nộp thuế kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của mã số thuế thì song song mã số thuế nộp thay cũng bị chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành.
4. cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương phía, tiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan lại chi trả thu nhập
cá nhân chủ nghĩa có nảy thu nhập từ lương phía, tiền công tại cơ quan lại chi trả thu nhập được ủy quyền cho cơ quan lại chi trả thu nhập thực hành thủ tục đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc với cơ quan lại thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa.
cá nhân có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp các giấy tờ của cá nhân chủ nghĩa, người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 7 Thông tư này cho cơ quan lại chi trả thu nhập nhận ủy quyền; cơ quan lại chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hành việc đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc theo ủy quyền của cá nhân.
cá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập cá nhân qua nhiều cơ quan lại chi trả thu nhập chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan lại chi trả thu nhập để được cấp mã số thuế. cá nhân chủ nghĩa Thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan lại chi trả thu nhập khác để các cơ quan lại chi trả thu nhập sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 6. hạn vận thực hiện nay đăng ký thuế của người nộp thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hành đăng ký thuế theo đúng kì hạn quy định tại Điều 22 Luật cai quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Các tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác có phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại phải thực hành đăng ký thuế trong hạn vận 10 (mười) ngày làm việc, Tính từ lúc:
– Ngày ghi trên Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp.
– Ngày ghi trên Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp.
– Ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại do nước có chung biên giới đất liền với nước ta cấp cho tổ chức, hộ kinh dinh thực hành phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp, thảo luận product tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong trung tâm vực tài chính tài chính cửa khẩu của nước ta.
– Ngày chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại đối với tổ chức ko thuộc diện đăng ký marketing thương mại.
– Ngày nảy bổn phận khấu trừ và nộp thuế thay cho ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân chủ nghĩa theo hợp đồng, văn các độc giả dạng liên minh kinh dinh.
– Ngày ký hợp đồng nhận thầu đối với ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại.
– Ngày ký hợp đồng, hiệp nghị dầu khí.
2. Tổ chức, cá nhân ko phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại có nảy trách nhiệm và trách nhiệm nộp ngân sách đất nước hoặc được trả thuế thực hiện nay đăng ký thuế cùng với vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế hoặc hạn nộp giấy tờ trả thuế lần đầu theo quy định của Luật cai quản lý thuế.
3. Hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân kinh dinh thực hành đăng ký thuế cùng với vận hạn nộp giấy tờ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan lại đăng ký kinh dinh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại thì hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân kinh dinh phải thực hành đăng ký thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại trong vận hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh.
4. cá nhân chủ nghĩa nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đăng ký thuế cho người phụ thuộc cùng với vận hạn thực hiện nay thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của luật pháp thuế thu nhập cá nhân.
5. Cơ quan lại chi trả thu nhập thực hiện nay đăng ký thuế cho cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương phía, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời tự khắc nộp giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa mỗi năm.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký thuế thực hiện nay theo quy định tại Điều 23 Luật cai quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với đơn vị độc lập, đơn vị chủ cai quản, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko đề nghị chứng thực Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng thực đăng ký kinh dinh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên cương (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với nước ta thực hành phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp, luận bàn product tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong trung tâm vực tài chính tài chính cửa khẩu của nước ta).
b) Đối với đơn vị trực thuộc, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh theo quy định của luật pháp của nước có chung biên thuỳ (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với nước ta thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp, bàn luận product tại chợ biên thuỳ, chợ cửa khẩu, chợ trong trung tâm vực tài chính tài chính cửa khẩu của nước ta).
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư tham gia giao kèo dầu khí quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với Người điều hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ nước ta giao trách nhiệm hít phần lãi được chia của nước ta thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn (sau đây gọi chung là Người điều hành), giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và bảng kê ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư dầu khí mẫu số 01-ĐK-TCT-BK05, bảng kê trương mục ngân mặt hàng mẫu số 01-ĐK-TCT-BK06 phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Giấy chứng thực đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.
b) Đối với ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư dầu khí (cả về ngôi nhà thầu nhận phần lãi được chia), giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
c) Đối với Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia nước ta đại diện nước chủ ngôi nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí, giấy tờ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này.
3. Đối với người nộp thuế là ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu; hoặc giấy má tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp;
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Giấy công nhận đăng ký văn phòng điều hành; hoặc giấy má tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp (nếu có).
4. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khấu trừ nộp thay quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê các ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế duyệt Bên nước ta mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với ngôi trường hợp Bên nước ta nộp thay thuế ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài).
– Bản sao hợp đồng hiệp tác kinh dinh (đối với ngôi trường hợp tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, liên minh marketing thương mại).
5. Đối với người nộp thuế là cơ quan lại đại diện nước ngoài giao, cơ quan lại lãnh sự và cơ quan lại đại diện của tổ chức quốc tế tại nước ta quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 06-ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê tư vấn viên cấp dưới nước ngoài giao thuộc đối tượng được trả thuế GTGT mẫu số 06-ĐK-TCT-BK01 phát hành tất nhiên Thông tư này.
6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa ko nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế tuy nhiên được trả thuế (trừ cơ quan lại đại diện nước ngoài giao, cơ quan lại lãnh sự và cơ quan lại đại diện của tổ chức quốc tế tại nước ta) quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 2 và các tổ chức ko phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh tuy nhiên nảy trách nhiệm thuế theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này, trong đó người nộp thuế chỉ khai các chỉ tiêu: 1, 2, 3, 4, 9, 10, 12, 14, 15.
7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân kinh dinh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế:
a1) Hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại, trừ ngôi trường hợp nêu tại điểm a2 khoản này, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh;
– Bản sao ko yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh quần chúng. # còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ta); các độc giả dạng sao ko yêu cầu chứng nhận Hộ chiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài).
a2) Hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh của các nước có chung đường biên giới lục địa với nước ta thực hành phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp, thảo luận product tại chợ biên cương, chợ cửa khẩu, chợ trong trung tâm vực tài chính tài chính cửa khẩu, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko yêu cầu chứng thực một trong các giấy má còn hiệu lực thực thi hiện hành như sau: Giấy chứng minh thư biên thuỳ, Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên thuỳ, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên cương (đối với cá nhân marketing thương mại);
– Bản sao ko yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh do cơ quan lại có thẩm quyền của nước ta cấp (đối với cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại);
– Bản sao ko yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên cương (đối với hộ marketing thương mại).
a3) Trường hợp đại diện hộ marketing thương mại đã được cấp mã số thuế cá nhân chủ nghĩa, Khi nảy phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) phát hành tất nhiên Thông tư này. Trên tờ khai ghi mã số thuế của đại diện hộ kinh dinh đã được cấp;
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại (nếu có);
b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân kinh dinh đăng ký thuế thông qua hồ nước sơ khai thuế, chưa có mã số thuế phải gửi tất nhiên hồ nước sơ khai thuế lần đầu một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
b1) Hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, trừ ngôi trường hợp nêu tại điểm b2 khoản này:
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại (nếu có);
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh dân chúng còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ta); các độc giả dạng sao ko yêu cầu chứng nhận Hộ chiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài).
b2) Hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại của các nước có chung đường biên cương lục địa với nước ta thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp, bàn luận product tại chợ biên cương, chợ cửa khẩu, chợ trong trung tâm vực tài chính tài chính cửa khẩu:
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận một trong các giấy tờ còn hiệu lực thực thi hiện hành như sau: Giấy chứng minh thư biên cương, Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên thuỳ, Hộ chiếu hoặc giấy má có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của luật pháp của nước có chung biên giới (đối với cá nhân chủ nghĩa kinh dinh);
– Bản sao ko yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh do cơ quan lại có thẩm quyền của nước ta cấp (đối với cá nhân kinh dinh);
– Bản sao ko đề nghị chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại theo quy định của luật pháp của nước có chung biên cương (đối với hộ kinh dinh).
8. Hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế là cá nhân ưng chuẩn hồ nước sơ khai thuế, trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm b Khoản 7 Điều này:
a) Đối với cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm và trách nhiệm thuế dùng đất phi nông nghiệp chưa có mã số thuế, cơ quan lại thuế cấp mã số thuế Khi nhận giấy tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu của cá nhân chủ nghĩa.
b) Đối với cá nhân chủ nghĩa có phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS chưa có mã số thuế, cơ quan lại thuế cấp mã số thuế cho cá nhân chủ nghĩa cứ trên thông tin cá nhân tại giấy tờ chuyển nhượng BDS.
c) Đối với cá nhân nộp giấy tờ cấp quyền dùng đất và tài sản gắn sát với đất chưa có mã số thuế, cơ thuế quan lại cấp mã số thuế cho cá nhân Căn cứ trên thông tin cá nhân tại giấy tờ cấp quyền dùng đất và tài sản gắn sát với đất.
d) Đối với các khoản thu nảy ko liền tù tù của cá nhân chủ nghĩa như lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu, thuyền, hoặc các khoản thu nảy sinh ko thẳng tuột khác chưa có mã số thuế, cơ quan lại thuế cấp mã số thuế cho cá nhân chủ nghĩa cứ trên thông tin cá nhân chủ nghĩa tại giấy tờ khai thuế để cai quản lý thuế.
9. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân chủ nghĩa thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa và các loại thuế khác, trừ các cá nhân quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 10 Điều này
a) Đối với cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan lại thuế, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh quần chúng còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ta); các độc giả dạng sao ko yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài).
b) Đối với cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ đăng ký thuế với cơ quan lại chi trả thu nhập:
cá nhân chủ nghĩa gửi văn các độc giả dạng ủy quyền và giấy má của cá nhân chủ nghĩa (các độc giả dạng sao ko đề nghị chứng nhận Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh dân chúng còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ta); các độc giả dạng sao ko yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài)) cho cơ quan lại chi trả thu nhập.
Cơ quan lại chi trả thu nhập tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân chủ nghĩa vào tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ lương phía, tiền công phê duyệt cơ quan lại chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) và gửi qua Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế.
10. Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia đạo của người nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này
a) cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan lại thuế, giấy tờ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ lương bổng, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông báo).
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh quần chúng. # còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ta từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ phụ thuộc có quốc tịch nước ta bên dưới 14 tuổi); các độc giả dạng sao ko yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài).
b) cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan lại chi trả thu nhập:
cá nhân gửi văn các độc giả dạng ủy quyền và giấy má của người phụ thuộc (các độc giả dạng sao ko đề nghị chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh dân chúng còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ta từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ phụ thuộc có quốc tịch nước ta bên dưới 14 tuổi); các độc giả dạng sao ko yêu cầu chứng nhận Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài) cho cơ quan lại chi trả thu nhập.
Cơ quan lại chi trả thu nhập tổng hợp giấy tờ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công duyệt cơ quan lại chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông báo) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bởi giấy.
Điều 8. Địa điểm nộp giấy tờ đăng ký thuế
Địa điểm nộp giấy tờ đăng ký thuế thực hành theo quy định tại Điều 24 Luật cai quản lý thuế, cụ thể:
1. Tổ chức tài chính tài chính và các đơn vị trực thuộc (trừ hiệp tác xã, tổ liên minh); ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư dự hợp đồng dầu khí; ngôi nhà thầu nước ngoài nộp giấy tờ đăng ký thuế tại Cục Thuế điểm đặt trụ sở.
2. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế cho ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân chủ nghĩa hợp đồng, hiệp tác marketing thương mại và tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được cơ quan lại thuế ủy nhiệm thu nộp giấy tờ đăng ký thuế tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp.
3. Tổ chức khác nộp giấy tờ đăng ký thuế tại:
a) Cục Thuế điểm tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan lại trung ương và cơ quan lại cấp tỉnh ra quyết định thành lập.
b) Chi cục Thuế điểm tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan lại cấp thị trấn ra quyết định thành lập.
4. cá nhân chủ nghĩa nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa phê duyệt cơ quan lại chi trả thu nhập nếu có uỷ quyền cho cơ quan lại chi trả đăng ký thuế cho các độc giả dạng thân mình và cho người phụ thuộc thì nộp giấy tờ đăng ký thuế tại cơ quan lại chi trả thu nhập; cơ quan lại chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
5. cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chủ nghĩa đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp trực tiếp ko qua cơ quan lại chi trả thu nhập, nộp giấy tờ đăng ký thuế tại các địa điểm ứng với từng ngôi trường hợp sau:
a) Tại Cục Thuế điểm cá nhân có địa chỉ thường trú tại nước ta đối với cá nhân chủ nghĩa nước ngoài sử dụng tiền trợ giúp nhân đạo, viện trợ ko trả trả của nước ngoài mua mặt hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở nước ta để trợ giúp ko trả trả, giúp đỡ nhân đạo.
b) Tại Cục Thuế trực tiếp cai quản lý điểm cá nhân làm việc đối với cá nhân chủ nghĩa hàm có thu nhập từ lương bổng, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại nước ta trả tuy nhiên tổ chức này chưa thực hành khấu trừ thuế.
c) Tại Cục Thuế điểm phát sinh công việc tại nước ta đối với cá nhân hàm có thu nhập từ lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả từ nước ngoài (ngôi trường hợp cá nhân ko làm việc tại nước ta).
d) Tại Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa ngụ (điểm đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
6. hiệp tác xã, tổ liên minh, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại thực hiện nay đăng ký thuế tại Chi cục Thuế điểm đặt trụ sở chính.
7. Các cá nhân chủ nghĩa khác có trách nhiệm nộp ngân sách đất nước thực hành đăng ký thuế tại Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa có phát sinh trách nhiệm với ngân sách đất nước (chuyển nhượng BDS, cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn sát với đất, lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu, thuyền…).
Điều 9. hít và hạn giải quyết giấy tờ đăng ký thuế
1. tiếp thụ giấy tờ đăng ký thuế
Việc hít giấy tờ đăng ký thuế thực hiện nay theo quy định tại Điều 25 Luật cai quản lý thuế, cụ thể:
a) Đối với giấy tờ đăng ký thuế bởi giấy:
Công chức thuế tiếp thu và đóng dấu thu nhận giấy tờ đăng ký thuế, ghi rõ thời tự khắc nhận giấy tờ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục giấy tờ đăng ký thuế đối với ngôi trường hợp giấy tờ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan lại thuế. Công chức thuế viết phiếu hứa ngày trả hiệu quả đăng ký thuế, kì hạn trả hiệu quả ko được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp giấy tờ đăng ký thuế gửi bởi đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận giấy tờ và ghi sổ văn thư của cơ quan lại thuế.
Công chức thuế rà giấy tờ đăng ký thuế, ngôi trường hợp cần bổ sung giấy tờ, cơ thuế quan lại phải Thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với giấy tờ nộp trực tiếp tại cơ quan lại thuế); trong vận hạn 02 (hai) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ (đối với giấy tờ gửi qua đường bưu chính).
b) Đối với giấy tờ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận giấy tờ đăng ký thuế được thực hành theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn giao du điện tử trong lĩnh vực thuế.
2. thời kì giải quyết giấy tờ
Chậm nhất ko thật 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại cảm bắt gặp giấy tờ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
Điều 10. Cấp Giấy chứng thực đăng ký thuế
Việc cấp giấy chứng thực đăng ký thuế thực hiện nay theo quy định tại Điều 26 Luật cai quản lý thuế, cụ thể:
1. Giấy chứng thực đăng ký thuế
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa có phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh quy định tại điểm b, điểm c và điểm i Khoản 1 Điều 2 Thông tư này có giấy tờ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan lại thuế cấp “Giấy chứng thực đăng ký thuế” mẫu số 10-MST phát hành tất nhiên Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân chủ nghĩa
cá nhân chủ nghĩa có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân chủ nghĩa kinh dinh), các cá nhân chủ nghĩa khác có trách nhiệm nộp ngân sách đất nước quy định tại điểm k, điểm l Khoản 1 Điều 2 Thông tư này nộp giấy tờ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ thuế quan lại đầy đủ theo quy định được cơ thuế quan lại cấp “Giấy chứng thực mã số thuế cá nhân chủ nghĩa” mẫu số 12-MST phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp cá nhân chủ nghĩa ủy quyền cho cơ quan lại chi trả thu nhập thực hành đăng ký thuế: Cơ quan lại thuế trả thông tin danh sách mã số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan lại chi trả thu nhập mẫu số 14-MST phát hành tất nhiên Thông tư này bởi giấy hoặc qua Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan lại chi trả thu nhập có bổn phận thông tin mã số thuế cho từng cá nhân chủ nghĩa hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân chủ nghĩa điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.
Trường hợp cá nhân chủ nghĩa ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan lại chi trả thu nhập và cá nhân chủ nghĩa đăng ký thuế qua giấy tờ khai thuế có văn các độc giả dạng yêu cầu cấp Giấy chứng thực mã số thuế cá nhân chủ nghĩa gửi đến cơ quan lại thuế thì cơ thuế quan lại thực hiện nay cấp “Giấy chứng thực mã số thuế cá nhân” cho cá nhân chủ nghĩa.
3. thông tin mã số thuế
Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có giấy tờ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định và hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại thiếu các độc giả dạng sao ko đề nghị chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh quần chúng đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ta; Hộ chiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành đối với cá nhân là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta ở nước ngoài được cơ thuế quan lại cấp “thông tin mã số thuế” mẫu số 11-MST phát hành tất nhiên Thông tư này.
4. Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa từ lương, tiền công đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này nộp giấy tờ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ thuế quan lại đầy đủ theo quy định được cơ thuế quan lại cấp “Thông báo mã số thuế người phụ thuộc” mẫu số 21-MST phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp cá nhân chủ nghĩa ủy quyền cho cơ quan lại chi trả thu nhập thực hành đăng ký thuế cho người phụ thuộc: Cơ thuế quan lại trả Thông báo danh sách mã số thuế của người phụ thuộc đăng ký thuế qua cơ quan lại chi trả thu nhập mẫu số 22-MST phát hành tất nhiên Thông tư này bởi giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan lại chi trả thu nhập có trách nhiệm Thông báo mã số thuế cho từng cá nhân chủ nghĩa hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.
Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Người nộp thuế Khi bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng thực đăng ký thuế (bao héc tàm tất cả: Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng thực mã số thuế cá nhân), thông tin mã số thuế (bao héc tàm tất cả: Thông báo mã số thuế, thông tin mã số thuế người phụ thuộc) thì gửi giấy tờ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông tin mã số thuế đến cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý, giấy tờ gồm: Văn các độc giả dạng đề nghị cấp lại Giấy chứng thực đăng ký thuế, thông tin mã số thuế mẫu số 13-MST phát hành tất nhiên Thông tư này.
2. Cơ thuế quan lại thực hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông tin mã số thuế trong vận hạn 02 (hai) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ đề nghị của người nộp thuế đầy đủ theo quy định.
Mục 2. đổi thay thông tin ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 12. bổn phận, thời hạn và địa điểm nộp giấy tờ đổi thay thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện nay theo quy định tại Điều 27 Luật cai quản lý thuế, cụ thể:
1. Doanh nghiệp đăng ký đổi thay thông báo đăng ký thuế tại cơ quan lại đăng ký kinh dinh theo chỉ dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn các độc giả dạng hiện nay hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp đổi thay địa chỉ trụ sở kinh dinh dẫn đến đổi thay cơ quan lại thuế cai quản lý, trước Khi đăng ký đổi thay thông báo với cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, doanh nghiệp phải Thông báo đổi thay thông báo và thực hành các thủ tục liên hệ về thuế với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
2. Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan lại thuế, những Khi có thay đổi một trong các thông báo trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê tất nhiên tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện nay thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp trong kì hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nảy thông báo thay đổi.
a) Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh dinh dẫn đến đổi thay cơ quan lại thuế cai quản lý, trong vận hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm (mẫu số 09-MST phát hành tất nhiên Thông tư này) của cơ thuế quan lại điểm chuyển đi, người nộp thuế phải thực hiện nay đăng ký với cơ quan lại thuế điểm chuyển đến.
b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại và cá nhân khác có đổi thay thông tin đăng ký thuế phê duyệt hồ nước sơ khai thuế thì khai báo với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp. Cơ thuế quan lại cứ vào hồ nước sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện nay cập nhật các thông tin đổi thay cho người nộp thuế.
c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có ủy quyền cho cơ quan lại chi trả thu nhập thực hành đăng ký thuế, Khi thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân chủ nghĩa và người phụ thuộc, cá nhân phải khai báo với cơ quan lại chi trả thu nhập. Cơ quan lại chi trả thu nhập có trách nhiệm và trách nhiệm tổng hợp và gửi giấy tờ thông báo thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời tự khắc nộp giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mỗi năm.
d) Đối với cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa (trừ cá nhân marketing thương mại) Khi đổi thay địa chỉ dẫn đến đổi thay cơ thuế quan lại cai quản lý ko phải thực hành thủ tục chuyển địa điểm, chỉ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế.
3. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác và cá nhân chủ nghĩa có mã số thuế nộp thay, Khi thay đổi thông tin đăng ký thuế thì các thông báo tương ứng của mã số thuế nộp thay được Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động cập nhật theo mã số thuế của người nộp thuế. Các thủ tục chuyển bổn phận thuế đối với mã số thuế nộp thay được thực hiện nay rưa rứa và cùng thời điểm với thủ tục chuyển bổn phận của người nộp thuế.
Điều 13. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại và cá nhân khác thay đổi các thông tin đăng ký thuế ko làm thay đổi cơ thuế quan lại cai quản lý
a) Các ngôi trường hợp đổi thay thông tin đăng ký thuế ko làm thay đổi cơ thuế quan lại cai quản lý:
a1) Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân kinh dinh và cá nhân khác đổi thay thông báo đăng ký thuế, trừ thông tin địa chỉ trụ sở.
a2) Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác do Cục Thuế cai quản lý đổi thay địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương.
a3) Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh do Chi cục Thuế cai quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng quận, thị trấn, thị thành trực thuộc tỉnh.
b) Hồ sơ đổi thay thông báo đăng ký thuế:
b1) Đối với người nộp thuế là tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác (bao gồm đơn vị trực thuộc), giấy tờ gồm:
– Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko đề nghị chứng thực Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp nếu thông báo đăng ký thuế trên các giấy tờ này có thay đổi.
b2) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh (thay đổi thông báo đăng ký thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại), giấy tờ gồm:
– Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại nếu thông báo đăng ký thuế trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại có thay đổi;
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh dân chúng còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ta); các độc giả dạng sao ko đề nghị chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài) nếu thông báo đăng ký thuế trên các giấy tờ này có thay đổi.
c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ cá nhân kinh dinh:
c1) Người nộp thuế thay đổi thông báo trực tiếp với cơ quan lại thuế, giấy tờ gồm:
– Tờ khai điều chỉnh thông báo đăng ký thuế mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này để đổi thay thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc;
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh dân chúng còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ta); hộ chiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài) nếu thông báo đăng ký thuế của cá nhân trên các giấy tờ này có thay đổi.
– Bản sao ko đề nghị chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh dân chúng còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ta từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ta bên dưới 14 tuổi); các độc giả dạng sao ko yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân chủ tức là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các giấy má này có đổi thay.
c2) Người nộp thuế thay đổi thông báo qua cơ quan lại chi trả thu nhập
– Trường hợp đổi thay thông báo cho cá nhân chủ nghĩa người nộp thuế:
cá nhân chủ nghĩa gửi Bản sao ko đề nghị chứng nhận những giấy má có đổi thay thông tin can hệ đến đăng ký thuế cho cơ quan lại chi trả thu nhập. Cơ quan lại chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương bổng, tiền công duyệt cơ quan lại chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “đổi thay thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông báo đăng ký thuế có thay đổi.
– Trường hợp đổi thay thông báo cho người phụ thuộc:
cá nhân gửi Bản sao ko yêu cầu chứng thực các giấy tờ có đổi thay thông báo liên tưởng đến đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan lại chi trả thu nhập. Cơ quan lại chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương phía, tiền công phê chuẩn cơ quan lại chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “đổi thay thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông báo đăng ký thuế có đổi thay.
2. Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (cả về đơn vị trực thuộc), hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân kinh dinh có thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến đổi thay cơ quan lại thuế cai quản lý.
a) Các ngôi trường hợp đổi thay thông báo đăng ký thuế dẫn đến đổi thay cơ thuế quan lại cai quản lý, gồm:
a1) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại đổi thay địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
a2) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại do Chi cục Thuế cai quản lý đổi thay địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương tuy nhiên khác quận, thị trấn, thị thành trực thuộc tỉnh;
a3) cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại) đổi thay địa chỉ trong cùng địa bàn tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương tuy nhiên khác quận, thị trấn, tỉnh thành trực thuộc tỉnh hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương khác.
b) Hồ sơ thay đổi thông báo đăng ký thuế:
b1) Đối với doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại
– Tại cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế chuyển đi:
+ Đối với doanh nghiệp, giấy tờ gồm: Tờ khai điều chỉnh thông báo đăng ký thuế mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này;
+ Đối với tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, giấy tờ gồm:
(i) Tờ khai điều chỉnh thông báo đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này;
(ii) Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, hoặc Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới.
+ Đối với hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, giấy tờ gồm:
(i) Tờ khai điều chỉnh thông báo đăng ký thuế mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này;
(ii) Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại có thay đổi thông báo đăng ký thuế trên Giấy chứng thực đăng ký thuế, thông tin mã số thuế (nếu có);
(iii) Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh quần chúng còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ có quốc tịch nước ta); các độc giả dạng sao ko yêu cầu chứng nhận hộ chiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành (đối với cá nhân là kẻ có quốc tịch nước ngoài và người nước ta sống ở nước ngoài) nếu thông báo đăng ký thuế trên các giấy tờ này có đổi thay.
– Tại cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế chuyển đến:
+ Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực hành đăng ký tại cơ quan lại đăng ký marketing thương mại theo quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.
+ Đối với tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân kinh dinh, giấy tờ gồm:
(i) Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm theo mẫu số 09-MST phát hành tất nhiên Thông tư này do cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế chuyển đi cấp;
(ii) Bản sao ko yêu cầu chứng thực Giấy chứng thực đăng ký hộ kinh dinh (đối với hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh phải thực hiện nay đăng ký kinh dinh theo quy định) hoặc Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan lại có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới.
b2) cá nhân chủ nghĩa có nảy sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại): Hồ sơ đổi thay thông tin địa chỉ rưa rứa như giấy tờ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này.
3. thay đổi thông báo đăng ký thuế đối với ngôi nhà đầu tư Khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức tài chính tài chính, chuyển nhượng lợi quyền dự giao kèo dầu khí, giấy tờ gồm: Tờ khai điều chỉnh thông báo đăng ký thuế mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này.
Điều 14. hít giấy tờ thay đổi thông báo đăng ký thuế
1. Đối với giấy tờ thay đổi thông tin đăng ký thuế bởi giấy
Công chức thuế kết nạp và đóng dấu thu nạp giấy tờ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận giấy tờ, tên tài liệu theo bảng kê danh mục giấy tờ đăng ký thuế. Công chức thuế viết phiếu hứa ngày trả hiệu quả đăng ký thuế, kì hạn trả hiệu quả ko được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp giấy tờ đăng ký thuế gửi bởi đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận giấy tờ và ghi sổ văn thư của cơ thuế quan lại.
Công chức thuế rà soát giấy tờ đăng ký thuế, ngôi trường hợp cần bổ sung giấy tờ, cơ thuế quan lại phải Thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với giấy tờ nộp trực tiếp tại cơ thuế quan lại); trong kì hạn 02 (hai) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ (đối với giấy tờ gửi qua đường bưu chính).
2. Đối với giấy tờ đăng ký thuế điện tử
Việc thu nạp giấy tờ thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện nay theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Điều 15. Xử lý giấy tờ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả hiệu quả
1. Trường hợp người nộp thuế thay đổi các thông báo đăng ký thuế ko hề trên Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc thông tin mã số thuế (trừ ngôi trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều này)
Trong vận hạn 02 (hai) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đầy đủ giấy tờ đổi thay thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông báo thay đổi vào Hệ thống vận dụng đăng ký thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế đổi thay các thông báo trên Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế
Trong kì hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đầy đủ giấy tờ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống vận dụng đăng ký thuế. song song, cơ thuế quan lại cấp lại Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc thông tin mã số thuế cho người nộp thuế. Các giấy má đã được cấp trước đó ko hề hiệu lực thực thi hiện hành.
3. Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh dinh dẫn đến thay đổi cơ thuế quan lại cai quản lý
a) Người nộp thuế đổi thay địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương khác:
a1) Tại cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế chuyển đi:
Người nộp thuế có trách nhiệm trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế trước Khi đổi thay địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Cơ thuế quan lại chuyển đi thực hành đối chiếu trách nhiệm đến thời tự khắc đổi thay địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập thông tin người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST phát hành tất nhiên Thông tư này, gửi 01 (một) các độc giả dạng cho người nộp thuế, 01 (một) các độc giả dạng cho cơ quan lại thuế điểm người nộp thuế chuyển đến để thông tin về tình hình thực hành bổn phận của người nộp thuế theo quy định Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Thời gian giải quyết giấy tờ đổi thay thông báo đăng ký thuế của cơ thuế quan lại: Chậm nhất ko thật 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ quan lại thuế cảm bắt gặp giấy tờ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
a2) Tại cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế chuyển đến:
Cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế chuyển đến, Căn cứ giấy tờ chuyển địa điểm của người nộp thuế, thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan lại đăng ký marketing thương mại (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông báo đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống áp dụng đăng ký thuế để tiếp chuyện cai quản lý người nộp thuế.
b) Người nộp thuế do Chi cục Thuế cai quản lý đổi thay địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, tỉnh thành trực thuộc Trung ương tuy nhiên khác quận, thị trấn, thị thành trực thuộc tỉnh:
b1) Tại cơ quan lại thuế điểm người nộp thuế chuyển đi:
Cơ quan lại thuế điểm người nộp thuế chuyển đi thực hành đối chiếu trách nhiệm đến thời tự khắc đổi thay địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST phát hành tất nhiên Thông tư này gửi 01 (một) các độc giả dạng cho người nộp thuế, 01 (một) các độc giả dạng cho cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế chuyển đến để thông tin tình hình thực hiện nay bổn phận của người nộp thuế.
Thời gian giải quyết giấy tờ đổi thay thông tin đăng ký thuế của cơ thuế quan lại: Chậm nhất ko thật 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ quan lại thuế cảm bắt gặp giấy tờ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
b2) Tại cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế chuyển đến:
Cơ quan lại thuế điểm người nộp thuế chuyển đến Căn cứ giấy tờ chuyển địa điểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan lại đăng ký kinh dinh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống áp dụng đăng ký thuế để nối cai quản lý người nộp thuế.
c) Xử lý đối với người nộp thuế đã trả mỹ xong chuyển địa điểm tại cơ thuế quan lại điểm đi tuy nhiên ko đến làm thủ tục tại cơ quan lại thuế điểm chuyển đến:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể ngày cơ quan lại thuế điểm chuyển đi phát hành Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST phát hành tất nhiên Thông tư này, nếu người nộp thuế ko thực hành chuyển địa điểm thì phải có văn các độc giả dạng gửi cơ quan lại thuế điểm chuyển đi và điểm chuyển đến, nêu rõ lý do và đề nghị nối phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh tại địa bàn cũ.
Quá 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày thông tin người nộp thuế chuyển địa điểm của cơ thuế quan lại điểm chuyển đi được phát hành, nếu người nộp thuế ko đến làm thủ tục tại cơ quan lại thuế điểm chuyển đến hoặc ko hề văn các độc giả dạng gửi cơ quan lại thuế điểm chuyển đi và cơ thuế quan lại điểm chuyển đến đề nghị ko thực hiện nay chuyển địa chỉ trụ sở thì cơ thuế quan lại điểm chuyển đến gửi văn các độc giả dạng yêu cầu người nộp thuế giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại gửi Thông báo đề nghị giải trình mà người nộp thuế ko giải trình bởi văn các độc giả dạng, cơ thuế quan lại điểm chuyển đến sẽ phát hành thông tin người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này, chuyển thể “Người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký” và gửi cho các cơ quan lại đất nước có liên tưởng theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Mục 3. kết thúc HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ, KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ, TẠM NGỪNG kinh dinh
Điều 16. Các ngôi trường hợp, kì hạn và địa điểm nộp giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
Việc chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật cai quản lý thuế, cụ thể:
1. Các ngôi trường hợp chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giải tán, phá sản;
– Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp;
– Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, thống nhất);
b) Đối với tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại:
– Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí; hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
– Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác bị thu hồi Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, hoặc Giấy phép tương đương; hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân kinh dinh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh do vi phạm luật pháp.
– Tổ chức lại đối với tổ chức tài chính tài chính (chia, sáp nhập, thống nhất), chuyển đổi tổ chức từ đơn vị trực thuộc thành đơn vị độc lập hoặc đơn vị độc lập thành đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ cai quản này thành đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ cai quản khác.
– Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác bị cơ thuế quan lại ra Thông báo người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký trên một năm và ko đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí trở lại.
– Nhà thầu, ngôi nhà đầu tư tham dự hợp đồng dầu khí Khi kết thúc giao kèo hoặc chuyển nhượng bít tất quyền lợi tham dự hợp đồng dầu khí.
– Nhà thầu nước ngoài Khi chấm dứt hợp đồng.
c) Đối với đơn vị trực thuộc:
– Đơn vị trực thuộc có Quyết định chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của đơn vị chủ cai quản.
– Đơn vị trực thuộc bị kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế Khi đơn vị chủ cai quản kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
– Đơn vị trực thuộc bị thu hồi Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, hoặc Giấy phép tương đương theo quy định của pháp luật.
d) Đối với cá nhân chủ nghĩa ko marketing thương mại:
cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
a) kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế là thủ tục cơ thuế quan lại xác định mã số thuế ko hề giá trị sử dụng trong Hệ thống áp dụng đăng ký thuế. Cơ thuế quan lại thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế và thông tin công khai việc chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
b) Mã số thuế ko được sử dụng trong các giao du tài chính tài chính, Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật cai quản lý thuế.
c) Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác sau sau Khi kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, nếu phát động và sinh hoạt giải trí trở lại phải thực hiện nay đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới, mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành ko được sử dụng lại.
d) Hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại Khi kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, việc kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế chỉ kết thúc đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân kinh dinh. Mã số thuế của đại diện hộ kinh dinh ko biến thành kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành và được dùng để thực hành bổn phận thuế của cá nhân chủ nghĩa đó.
đ) Doanh nghiệp trước Khi nộp giấy tờ giải tán tại cơ quan lại đăng ký marketing thương mại theo chỉ dẫn tại Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì phải gửi giấy tờ cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật doanh nghiệp (đối với ngôi trường hợp tự giải thể) hoặc Khoản 2 Điều 203 Luật doanh nghiệp (đối với ngôi trường hợp giải tán trong ngôi trường hợp bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án) để làm thủ tục trả mỹ xong trách nhiệm thuế với cơ quan lại thuế.
e) Khi doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác và cá nhân kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế thì song song phải thực hành thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành đối với mã số thuế nộp thay.
g) Người nộp thuế là đơn vị chủ cai quản kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế thì các đơn vị trực thuộc cũng bị chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế theo quy định.
3. Các trách nhiệm người nộp thuế phải trả mỹ xong trước Khi chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư dự hợp đồng dầu khí, ngôi nhà thầu nước ngoài:
– Người nộp thuế nộp bẩm tình hình dùng hóa đơn theo quy định của luật pháp về hoá đơn;
– Người nộp thuế trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;
– Trường hợp đơn vị chủ cai quản có các đơn vị trực thuộc thì vớ các đơn vị trực thuộc phải trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế trước Khi chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của đơn vị chủ cai quản.
b) Đối với hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại:
– Người nộp thuế nộp bẩm tình hình dùng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn nếu hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân kinh dinh có sử dụng hoá đơn;
– Người nộp thuế trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 43 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
4. kì hạn và địa điểm nộp giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp: Việc chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của doanh nghiệp được cơ thuế quan lại thực hành cùng với hạn vận cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư tham dự hợp đồng dầu khí, ngôi nhà thầu nước ngoài, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại:
Người nộp thuế có bổn phận gửi giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày có văn các độc giả dạng kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí (đối với tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, trừ hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân kinh dinh ko được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại) hoặc ngày kết thúc giao kèo hoặc ngày kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp để làm thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
Điều 17. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
1. Đối với tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác
a) Đối với đơn vị chủ cai quản, giấy tờ gồm:
– Văn các độc giả dạng đề nghị chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (các độc giả dạng gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Quyết định giải tán, hoặc Quyết định mở thủ tục vỡ nợ, hoặc Quyết định chia, hoặc hợp đồng thống nhất, hoặc hợp đồng sáp nhập, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của cơ quan lại có thẩm quyền, hoặc thông tin kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí;
– Văn các độc giả dạng xác nhận trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí xuất du nhập của Tổng cục Hải quan lại nếu tổ chức có phát động và sinh hoạt giải trí xuất nhập vào.
Trường hợp đơn vị chủ cai quản có các đơn vị trực thuộc đã được cấp mã số thuế 13 số thì đơn vị chủ cai quản phải có văn các độc giả dạng Thông báo kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của đơn vị chủ cai quản cho các đơn vị trực thuộc để yêu cầu đơn vị trực thuộc thực hành thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan lại thuế cai quản lý đơn vị trực thuộc trước Khi chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của đơn vị chủ cai quản.
b) Đối với đơn vị trực thuộc, giấy tờ gồm:
– Văn các độc giả dạng đề nghị kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc thông tin mã số thuế (các độc giả dạng gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông tin mã số thuế;
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Quyết định chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí đơn vị trực thuộc, hoặc thông tin chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của đơn vị chủ cai quản, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí đối với đơn vị trực thuộc của cơ quan lại có thẩm quyền;
– Văn các độc giả dạng xác nhận trả mỹ xong trách nhiệm thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí xuất du nhập của Tổng cục Hải quan lại nếu tổ chức có phát động và sinh hoạt giải trí xuất nhập vào.
2. Đối với ngôi nhà thầu, ngôi nhà đầu tư tham gia giao kèo dầu khí, ngôi nhà thầu nước ngoài
– Văn các độc giả dạng yêu cầu chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản thanh lý hợp đồng (nếu có) hoặc văn các độc giả dạng về việc chuyển nhượng ắt phần vốn góp tham gia giao kèo dầu khí đối với ngôi nhà đầu tư tham gia giao kèo dầu khí;
– Văn các độc giả dạng xác nhận trả mỹ xong trách nhiệm thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí xuất du nhập của Tổng cục thương chính nếu tổ chức có phát động và sinh hoạt giải trí xuất nhập vào.
3. Đối với hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, giấy tờ gồm:
– Văn các độc giả dạng yêu cầu chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (các độc giả dạng gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;
– Bản sao ko yêu cầu chứng thực Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại đối với hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh (nếu có).
4. Đối với Doanh nghiệp
Hồ sơ của doanh nghiệp để làm thủ tục trả mỹ xong bổn phận thuế với cơ quan lại thuế trước Khi doanh nghiệp làm thủ tục giải thể tại cơ quan lại đăng ký kinh dinh như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp tự giải tán, giấy tờ gồm:
– Quyết định giải thể;
– Biên các độc giả dạng họp;
– Văn các độc giả dạng công nhận trả mỹ xong bổn phận thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí xuất du nhập của Tổng cục Hải quan lại nếu doanh nghiệp có phát động và sinh hoạt giải trí xuất du nhập.
b) Trường hợp giải thể trong ngôi trường hợp bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án, giấy tờ gồm:
– Quyết định giải thể;
– Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định của Toà án có hiệu lực thực thi hiện hành;
– Văn các độc giả dạng công nhận trả mỹ xong trách nhiệm thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí xuất du nhập của Tổng cục Hải quan lại nếu doanh nghiệp có phát động và sinh hoạt giải trí xuất du nhập.
Điều 18. Xử lý giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế và trả hiệu quả
1. Xử lý giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế trong ngôi trường hợp giải thể, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính và tổ chức khác:
– Trong hạn 02 (hai) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại cảm bắt gặp giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của người nộp thuế, cơ thuế quan lại phải thực hành Thông báo người nộp thuế ngừng phát động và sinh hoạt giải trí và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho người nộp thuế. đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng phát động và sinh hoạt giải trí tuy nhiên chưa trả mỹ xong thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế” trên Hệ thống vận dụng đăng ký thuế.
– Trong hạn vận 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày người nộp thuế đã trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế với cơ thuế quan lại và cơ quan lại Hải quan lại hoặc cơ thuế quan lại trả mỹ xong việc chuyển vớ bổn phận thuế của đơn vị trực thuộc sang đơn vị chủ cai quản theo quy định, cơ thuế quan lại phát hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho người nộp thuế (trừ người nộp thuế là doanh nghiệp).
– Đơn vị chủ cai quản có trách nhiệm và trách nhiệm trả mỹ xong bổn phận thuế của đơn vị trực thuộc với cơ thuế quan lại cai quản lý đơn vị trực thuộc sau Khi kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của đơn vị trực thuộc.
– Trường hợp đơn vị chủ cai quản gửi giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế tuy nhiên các đơn vị trực thuộc chưa thực hành thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế thì cơ thuế quan lại cai quản lý đơn vị chủ cai quản có trách nhiệm thông tin cho đơn vị chủ cai quản, đơn vị trực thuộc, cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc phải thực hành kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế trước Khi đơn vị chủ cai quản chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
– Sau Khi đơn vị chủ cai quản chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, nếu đơn vị trực thuộc vẫn tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí thì đơn vị trực thuộc phải thực hành đăng ký thuế với cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý để được cấp mã số thuế mới hoặc chuyển đổi theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp đơn vị chủ cai quản đã chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ cai quản đều bị coi là dùng mã số thuế ko khớp lí.
b) Đối với hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại:
– Trong vận hạn 02 (hai) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại cảm bắt gặp giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của người nộp thuế là hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, cơ thuế quan lại phải thực hiện nay Thông báo người nộp thuế ngừng phát động và sinh hoạt giải trí và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho người nộp thuế. đồng thời chuyển dạng của người nộp thuế về dạng “NNT ngừng phát động và sinh hoạt giải trí tuy nhiên chưa trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế” trên Hệ thống vận dụng đăng ký thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
– Cơ quan lại thuế phát hành thông tin người nộp thuế kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này đối với phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại trong hạn vận 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại trả mỹ xong trách nhiệm về thuế.
Sau Khi kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, mã số thuế của cá nhân đại diện hộ marketing thương mại vẫn được dùng để thực hiện nay trách nhiệm thuế cho cá nhân.
Trường hợp hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh ngành nghề ko phải có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh thì Khi mã số thuế của đại diện hộ marketing thương mại kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế thì mã số thuế của các địa điểm marketing thương mại ko biến thành chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành.
2. Xử lý giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế trong ngôi trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác (chia, sáp nhập, thống nhất)
a) Đối với doanh nghiệp:
Cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị thống nhất Khi cảm bắt gặp Thông báo kết thúc tồn tại doanh nghiệp của cơ quan lại đăng ký marketing thương mại nếu doanh nghiệp chưa trả mỹ xong trách nhiệm thuế thì thực hành chuyển tất thảy trách nhiệm và trách nhiệm thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị thống nhất cho doanh nghiệp mới được chia, nhận sáp nhập, nhận thống nhất. Doanh nghiệp mới có bổn phận thực hành quyết toán thuế và trả mỹ xong bổn phận thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị thống nhất theo quy định của Luật cai quản lý thuế.
b) Đối với tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác:
Cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác bị chia, bị sáp nhập, bị thống nhất Khi cảm bắt gặp giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của tổ chức tài chính tài chính và tổ chức khác thì yêu cầu tổ chức phải trả mỹ xong trách nhiệm thuế theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính trước Khi cơ quan lại thuế phát hành thông tin người nộp thuế chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này.
3. Đối với cá nhân chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự theo quy định của pháp luật, cơ thuế quan lại Căn cứ giấy tờ liên tưởng của cơ quan lại có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự của cá nhân để thực hiện nay chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của người nộp thuế theo quy định. Hàng năm, cơ quan lại thuế có trách nhiệm và trách nhiệm kết phù hợp với các cơ quan lại có thẩm quyền trên địa bàn để xác định cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự theo quy định của luật pháp để thực hiện nay chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của người nộp thuế.
4. kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại hoặc Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương do vi phạm luật pháp
Khi cơ thuế quan lại cảm bắt gặp Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại hoặc Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương đối với người nộp thuế của cơ quan lại có thẩm quyền, cơ thuế quan lại phải đề nghị người nộp thuế thực hành các thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế với cơ quan lại thuế theo quy định. Cơ thuế quan lại cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái người nộp thuế ngừng phát động và sinh hoạt giải trí đang làm thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế trên Hệ thống vận dụng đăng ký thuế và thông tin cho người nộp thuế biết theo mẫu số 17/TB-ĐKT để yêu cầu người nộp thuế làm thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế theo quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký
1. Cơ thuế quan lại thực hiện nay xác minh thực tế để xác định người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký theo một trong các ngôi trường hợp sau:
a) Quá hạn nộp hồ nước sơ khai thuế, ít thuế theo quy định của pháp luật về thuế và cai quản lý thuế, cơ quan lại thuế đã áp dụng các biện pháp về cai quản lý thuế tuy nhiên người nộp thuế vẫn ko nộp giấy tờ khai thuế, ít thuế. Cụ thể:
– Hết hạn nộp theo qui định, người nộp thuế chưa nộp hồ nước sơ khai thuế, mỏng thuế, cơ thuế quan lại lập và gửi thông tin yêu cầu nộp giấy tờ khai thuế, vắng thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày kết thúc thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế, thưa thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện nay khai thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế.
– Sau 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc thời điểm cơ quan lại thuế gửi thông tin, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ nước sơ khai thuế, ít thuế, cơ quan lại thuế nối gửi thông tin lần 2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện nay khai thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, song song, gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí.
– Sau 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc thời điểm gửi thông tin lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp giấy tờ khai thuế, thưa thuế, cơ thuế quan lại thực hành xác minh thực tiễn phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Các văn các độc giả dạng của cơ quan lại thuế gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính tuy nhiên bưu điện trả lại do ko hề người nhận hoặc do địa chỉ ko tồn tại (Quyết định, Văn các độc giả dạng, thông tin…), cơ thuế quan lại thực hành xác minh thực tế phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
c) Cơ thuế quan lại cảm bắt gặp thông tin bởi văn các độc giả dạng do các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa cung cấp về việc người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan lại thuế thực hiện nay xác minh thực tế phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền có văn các độc giả dạng gửi cơ thuế quan lại thông tin về việc người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký, cơ thuế quan lại thực hành xác minh thực tiễn phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
2. Cơ quan lại thuế trả mỹ xong xác minh thực tại phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong hạn vận 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày phát sinh các ngôi trường hợp phải thực hành xác minh nêu tại Khoản 1 Điều này.
a) Trường hợp hiệu quả xác minh là kẻ nộp thuế còn phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký công nhận vào Biên các độc giả dạng xác minh tình trạng phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD phát hành tất nhiên Thông tư này, đồng thời người nộp thuế phải thực hành đầy đủ các bổn phận thuế, đề nghị của cơ quan lại thuế theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp hiệu quả xác minh là kẻ nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ thuế quan lại phối phù hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban quần chúng cấp xã, cơ quan lại công an trên địa bàn) lập Biên các độc giả dạng xác minh tình trạng phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD phát hành tất nhiên Thông tư này. Cơ quan lại thuế phát hành Thông báo người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này trong hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày ghi trên biên các độc giả dạng, đồng thời cập nhật dạng “NNT ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống áp dụng đăng ký thuế.
Thông báo được gửi cho người nộp thuế (theo địa chỉ nhận thông tin thuế đã đăng ký; địa chỉ của: người đại diện theo luật pháp của người nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ thuế quan lại để nộp hồ nước sơ khai thuế qua mạng – nếu có) và các cơ quan lại cai quản lý đất nước có can hệ (cơ quan lại Hải quan lại; cơ quan lại đăng ký marketing thương mại; Viện Kiểm sát; cơ quan lại công an; cơ quan lại cai quản lý thị ngôi trường trên địa bàn; cơ quan lại cấp giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí) ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo Tính từ lúc ngày ký Thông báo. Trường hợp cơ quan lại thuế và cơ quan lại cai quản lý đất nước có can dự đã có quy định trao đổi thông tin bởi phương thức điện tử, Thông báo được gửi theo quy định tại Quy chế. Trường hợp người nộp thuế là đơn vị trực thuộc thì thông tin đồng thời gửi cho đơn vị chủ cai quản.
Cơ quan lại thuế phối hợp cùng cơ quan lại đất nước có thẩm quyền xử lý đối với người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan lại đất nước theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật cai quản lý thuế và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.
3. Trường hợp người nộp thuế là đơn vị chủ cai quản thuộc một trong các ngôi trường hợp được nhận mặt là ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này có đơn vị trực thuộc thì:
a) Cơ quan lại thuế cai quản lý đơn vị chủ cai quản phải Thông báo cho đơn vị trực thuộc về việc đơn vị chủ cai quản được nhận mặt ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 26/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này chậm nhất trong 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nảy sinh các ngôi trường hợp phải thực hành xác minh thực tế phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế là đơn vị chủ cai quản tại địa chỉ đã đăng ký nêu tại Khoản 1 Điều này để cảnh báo cho đơn vị trực thuộc được biết. Trường hợp đơn vị chủ cai quản và đơn vị trực thuộc khác cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp, thì thông tin song song phải gửi cho cơ thuế quan lại cai quản lý đơn vị trực thuộc.
b) Cơ thuế quan lại Khi phát hành Thông báo người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký nêu tại Khoản 2 Điều này song song gửi cho đơn vị chủ cai quản và đơn vị trực thuộc. Đơn vị trực thuộc sẽ bị cơ thuế quan lại cập nhật tình trạng ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký vào Hệ thống vận dụng đăng ký thuế Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại phát hành Thông báo.
4. Người nộp thuế bị xử lý vi phạm về sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật có liên hệ. Sau hạn vận một năm Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại phát hành Thông báo người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký, cơ thuế quan lại thực hiện nay kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này hoặc kết phù hợp với cơ quan lại đăng ký marketing thương mại để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo qui định tại Điểm 1c Điều 211 Luật doanh nghiệp.
Điều 20. Khôi phục mã số thuế
1. Các ngôi trường hợp hồi phục mã số thuế
a) Người nộp thuế là tổ chức tài chính tài chính hoặc tổ chức khác bị cơ quan lại có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương, cơ thuế quan lại đã chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế theo quy định, tuy nhiên sau đó cơ quan lại có thẩm quyền có văn các độc giả dạng diệt bỏ văn các độc giả dạng thu hồi Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương.
b) Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại ở tình trạng cơ thuế quan lại đã phát hành thông tin người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký tuy nhiên cơ quan lại đăng ký marketing thương mại chưa phát hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại; cơ quan lại cai quản lý đất nước khác chưa phát hành văn các độc giả dạng thu hồi Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương, người nộp thuế có văn các độc giả dạng yêu cầu cơ thuế quan lại hồi phục mã số thuế và cam kết thanh toán các trách nhiệm và trách nhiệm thuế với ngân sách đất nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
c) Người nộp thuế là tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân kinh dinh đã có giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế gửi đến cơ thuế quan lại tuy nhiên chưa được cơ quan lại thuế phát hành thông tin người nộp thuế chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, yêu cầu được tiếp chuyện phát động và sinh hoạt giải trí trở lại.
d) Cơ quan lại thuế xác định người nộp thuế ko thuộc ngôi trường hợp phải kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế do lỗi của cơ thuế quan lại.
2. Hồ sơ yêu cầu hồi phục mã số thuế
a) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác yêu cầu hồi phục mã số thuế do cơ quan lại có thẩm quyền có văn các độc giả dạng diệt bỏ văn các độc giả dạng thu hồi Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương.
Hồ sơ gồm:
– Văn các độc giả dạng yêu cầu hồi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản sao chẳng cần chứng nhận văn các độc giả dạng diệt bỏ văn các độc giả dạng thu hồi Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan lại có thẩm quyền.
b) Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác và hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại yêu cầu hồi phục mã số thuế sau Khi cơ quan lại thuế có Thông báo người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký và chưa có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại; văn các độc giả dạng thu hồi Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan lại đất nước có can dự.
Hồ sơ gồm: Văn các độc giả dạng đề nghị hồi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh yêu cầu hồi phục mã số thuế đã có giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế gửi đến cơ thuế quan lại tuy nhiên chưa được cơ quan lại thuế phát hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, người nộp thuế đề nghị được tiếp tục phát động và sinh hoạt giải trí trở lại.
Hồ sơ gồm: Văn các độc giả dạng đề nghị hồi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này.
3. Xử lý hồi phục mã số thuế và trả hiệu quả
a) Trong vận hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại cảm bắt gặp giấy tờ yêu cầu hồi phục mã số thuế của người nộp thuế trong ngôi trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này hoặc ngay sau Khi phát hiện nay việc kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của người nộp thuế sai do lỗi của cơ quan lại thuế theo qui định tại điểm d Khoản 2 Điều này, cơ quan lại thuế thực hiện nay:
– Lập Thông báo hồi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này, gửi người nộp thuế.
– In lại Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc thông tin mã số thuế cho người nộp thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế đã nộp các độc giả dạng gốc cho cơ quan lại thuế theo giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
Cơ thuế quan lại thực hành cập nhật thể mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống vận dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo Tính từ lúc ngày phát hành thông tin hồi phục mã số thuế.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu hồi phục mã số thuế của người nộp thuế trong ngôi trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, cơ quan lại thuế lập danh sách các giấy tờ khai thuế còn thiếu, tình hình dùng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và thực hành xử phạt đối với các hành động vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định, song song thực hành xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh dinh của người nộp thuế và lập Biên các độc giả dạng xác minh tình trạng phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký theo giấy tờ đề nghị hồi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký công nhận vào Biên các độc giả dạng), đồng thời người nộp thuế phải thực hiện nay đầy đủ các trách nhiệm thuế, đề nghị của cơ thuế quan lại theo quy định của pháp luật.
Trong hạn vận 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành động vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan lại thuế thực hành:
– Lập thông tin hồi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này, gửi người nộp thuế.
– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông tin mã số thuế cho người nộp thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế đã nộp các độc giả dạng gốc cho cơ quan lại thuế theo giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
thông tin hồi phục mã số thuế cho người nộp thuế được gửi người nộp thuế (theo địa chỉ nhận Thông báo thuế đã đăng ký; địa chỉ của người đại diện theo luật pháp của người nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan lại thuế để nộp hồ nước sơ khai thuế qua mạng – nếu có); cơ quan lại cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại, Viện Kiểm sát, cơ quan lại Công an trên địa bàn; cơ quan lại cấp Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo Tính từ lúc ngày phát hành Thông báo, đồng thời thực hành cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống áp dụng đăng ký thuế.
c) Trong hạn vận 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị hồi phục mã số thuế của người nộp thuế trong ngôi trường hợp quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này, cơ quan lại thuế lập danh sách các giấy tờ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và thực hiện nay xử phạt đối với các hành động vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định.
Trong vận hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành động vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan lại thuế thực hiện nay:
– Lập thông tin hồi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này, gửi người nộp thuế.
– In lại Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc thông tin mã số thuế cho người nộp thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế đã nộp các độc giả dạng gốc cho cơ thuế quan lại theo giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
Cơ quan lại thuế thực hiện nay cập nhật thể mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống vận dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo Tính từ lúc ngày phát hành Thông báo hồi phục mã số thuế.
d) Mã số thuế nộp thay sẽ được tự động hồi phục Khi mã số thuế của người nộp thuế được cơ quan lại thuế cập nhật vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 21. Đăng ký thuế trong ngôi trường hợp tạm ngừng kinh dinh
1. Tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh Khi tạm ngừng marketing thương mại hoặc đấu marketing thương mại trước kì hạn ghi trong thông tin phải có thông tin bởi văn phiên các độc giả dạng số 23/ĐK-TCT phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp và cơ quan lại cấp Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy chứng thực đăng ký hộ kinh dinh chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước Khi tạm ngừng kinh dinh hoặc tiếp chuyện kinh dinh trước hạn.
Trường hợp hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại ko phải đăng ký kinh dinh thì vận hạn gửi thông tin tạm ngừng marketing thương mại đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước Khi tạm ngừng marketing thương mại.
2. hạn vận tạm ngừng marketing thương mại ko được quá 01 (một) năm. Sau lúc ko hề hạn sử dung vận ghi trên thông tin, nếu tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại vẫn tiếp chuyện tạm ngừng kinh dinh thì phải gửi thông tin tiếp cho cơ quan lại thuế và cơ quan lại cấp Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước Khi tạm ngừng kinh dinh kỳ tiếp theo. Trường hợp hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại ko phải đăng ký marketing thương mại thì hạn gửi thông tin tạm ngừng kinh dinh đến cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước Khi tạm ngừng marketing thương mại.
Tổng thời kì tạm ngừng marketing thương mại liên tiếp ko được quá 02 (hai) năm.
3. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác và cá nhân Khi tạm ngừng marketing thương mại nếu có mã số thuế nộp thay thì mã số thuế nộp thay được Hệ thống áp dụng đăng ký thuế tự động cập nhật theo mã số thuế của người nộp thuế.
Mục 4. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
Điều 22. Đăng ký thuế trong ngôi trường hợp tổ chức lại phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức tài chính tài chính
1. Chia tổ chức tài chính tài chính
a) Đối với tổ chức tài chính tài chính bị chia:
Tổ chức tài chính tài chính bị chia phải làm thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế với cơ thuế quan lại theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
cứ giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của tổ chức tài chính tài chính bị chia, cơ quan lại thuế thực hành các thủ tục và lớp lang để kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của tổ chức tài chính tài chính bị chia theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức tài chính tài chính mới được chia:
Các tổ chức tài chính tài chính mới thành lập từ tổ chức tài chính tài chính bị chia phải thực hiện nay thủ tục đăng ký thuế với cơ thuế quan lại theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức tài chính tài chính
a) Đối với tổ chức tài chính tài chính bị tách:
Trường hợp sau Khi tách, tổ chức tài chính tài chính bị tách có nảy thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức tài chính tài chính phải thực hiện nay thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế trong hạn vận là 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày được cấp Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy má tương đương khác của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền, giấy tờ gồm:
– Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Quyết định tách tổ chức tài chính tài chính hoặc văn các độc giả dạng tương đương;
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy tờ tương đương khác.
Cơ thuế quan lại thực hiện nay thủ tục đổi thay thông tin đăng ký thuế của tổ chức tài chính tài chính bị tách theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Tổ chức tài chính tài chính bị tách vẫn sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đây để đấu thực hành trách nhiệm về thuế.
b) Đối với tổ chức tài chính tài chính được tách:
Tổ chức tài chính tài chính được tách phải thực hiện nay thủ tục đăng ký thuế với cơ quan lại thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
3. Sáp nhập tổ chức tài chính tài chính
Tổ chức tài chính tài chính nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức tài chính tài chính bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
a) Tổ chức tài chính tài chính bị sáp nhập:
Khi có hợp đồng sáp nhập và văn các độc giả dạng tương đương, các tổ chức tài chính tài chính bị sáp nhập phải thực hành thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế với cơ quan lại thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của tổ chức tài chính tài chính bị sáp nhập, cơ quan lại thuế thực hiện nay thủ tục và trình tự để kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của tổ chức tài chính tài chính bị sáp nhập theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tổ chức tài chính tài chính nhận sáp nhập:
Trong hạn 10 (mười) làm việc ngày Tính từ lúc ngày được cấp Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy má tương đương khác, tổ chức tài chính tài chính nhận sáp nhập phải làm thủ tục thay đổi thông báo đăng ký thuế (ngôi trường hợp sáp nhập phát sinh đổi thay thông tin đăng ký thuế). Hồ sơ gồm:
– Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
– Bản sao ko đề nghị chứng nhận giao kèo sáp nhập hoặc văn các độc giả dạng tương đương;
– Bản sao ko yêu cầu chứng nhận Giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy má tương đương khác.
Cơ quan lại thuế thực hiện nay thủ tục đổi thay thông báo đăng ký thuế của tổ chức tài chính tài chính nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
4. thống nhất tổ chức tài chính tài chính
a) Tổ chức tài chính tài chính bị thống nhất:
Khi có hợp đồng thống nhất hoặc văn các độc giả dạng tương đương, các tổ chức tài chính tài chính bị thống nhất phải thực hiện nay thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế với cơ quan lại thuế trong hạn vận 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày có hợp đồng thống nhất hoặc văn các độc giả dạng tương đương theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
cứ giấy tờ chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của tổ chức tài chính tài chính bị thống nhất, cơ thuế quan lại thực hành thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của tổ chức tài chính tài chính bị thống nhất theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tổ chức tài chính tài chính thống nhất:
Tổ chức tài chính tài chính thống nhất phải thực hành thủ tục đăng ký thuế với cơ thuế quan lại theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
Điều 23. Đăng ký thuế trong ngôi trường hợp chuyển đổi mô hình phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức tài chính tài chính và tổ chức khác
1. Chuyển đơn vị trực thuộc thành đơn vị độc lập hoặc trái lại
Đơn vị trực thuộc có quyết định chuyển thành đơn vị độc lập hoặc trái lại phải thực hành đăng ký thuế lại để được cơ quan lại thuế cấp mã số thuế mới theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này. Khi có Quyết định chuyển đổi, đơn vị trước chuyển đổi phải làm thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế với cơ quan lại thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này.
2. Chuyển đơn vị độc lập thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ cai quản khác
Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ cai quản khác thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ cai quản mới. Đơn vị được chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế với cơ thuế quan lại trước Khi chuyển đổi theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này. Đơn vị trực thuộc mới thực hành đăng ký thuế với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ cai quản thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ cai quản khác
Một đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ cai quản chuyển thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ cai quản khác phải thực hành thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế cũ theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này. Đơn vị trực thuộc mới thực hành đăng ký thuế với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
Chương III
trách nhiệm QUẢN LÝ VÀ sử dụng MÃ SỐ THUẾ
Điều 24. trách nhiệm và trách nhiệm của Người nộp thuế
1. Người nộp thuế có trách nhiệm đăng ký thuế, đổi thay bổ sung thông báo đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này. Khi chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí hoặc tạm ngừng kinh dinh phải khai báo với cơ thuế quan lại theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ giấy tờ độc nhất vô nhị đối với tất cả các thủ tục quy định tại Thông tư này.
3. Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 28 Luật cai quản lý thuế. Đối với các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ chưa có chỉ tiêu để ghi mã số thuế thì người nộp thuế phải ghi rõ mã số thuế của mình vào góc trên, bên phải trang đầu của các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ đó.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm khai báo các thông báo thay đổi của mình cho cơ quan lại thuế cấp Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế theo đúng quy định. Người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế với cơ thuế quan lại và cơ quan lại thương chính (nếu có phát động và sinh hoạt giải trí xuất, du nhập) trước Khi chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế theo quy định.
5. Người nộp thuế ko được cho mượn, tẩy xoá, huỷ hoại hoặc làm giả Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc thông tin mã số thuế.
Điều 25. trách nhiệm của cơ thuế quan lại
1. Cơ quan lại thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, chỉ dẫn các thủ tục, kê khai giấy tờ đăng thuế (Khi người nộp thuế đề nghị), cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đúng hạn vận quy định. Trường hợp đánh giá phát hiện nay giấy tờ đăng ký thuế của người nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, thông tin kê khai chưa chuẩn xác, cơ thuế quan lại Thông báo cho người nộp thuế, trong đó nêu rõ các nội dung còn thiếu, sai và đề nghị bổ sung, điều chỉnh.
2. Cơ thuế quan lại có bổn phận sử dụng mã số thuế để cai quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao tế với người nộp thuế.
3. Cơ thuế quan lại có trách nhiệm xử lý, lưu giữ giấy tờ đăng ký thuế của người nộp thuế, xây dựng, cai quản lý mã số thuế của người nộp thuế và cập nhật thông tin đăng ký thuế thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đầy đủ, chuẩn xác, kịp lúc.
4. Cơ quan lại thuế có trách nhiệm phối hợp, bàn luận thông báo, cung cấp mã số thuế cho các Bộ, ngành để cập nhật vào khối mạng lưới server thông báo hiện nay có của các Bộ, ngành có chức năng cai quản lý can hệ đến người nộp thuế đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp kịp lúc, đầy đủ các thông tin về người nộp thuế được cấp mã số thuế, đổi thay thông báo đăng ký thuế, kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, tạm ngừng marketing thương mại, người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký và hồi phục mã số thuế cho các cơ quan lại chức năng theo quy định.
Điều 26. trách nhiệm và trách nhiệm của cơ quan lại Đăng ký marketing thương mại
1. Cơ quan lại Đăng ký marketing thương mại chỉ dẫn doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính của doanh nghiệp đến cơ quan lại thuế để thực hành các thủ tục về thuế, trả mỹ xong trách nhiệm thuế trước Khi giải thể doanh nghiệp hoặc chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm marketing thương mại.
2. Cơ quan lại Đăng ký marketing thương mại chỉ dẫn hộ gia đình, group cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh có đăng ký marketing thương mại thực hiện nay thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh dinh với cơ thuế quan lại theo quy định tại Thông tư này.
3. thông tin cho cơ thuế quan lại Khi thu hồi Giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại của hộ gia đình, group cá nhân, cá nhân marketing thương mại.
4. thực hiện nay bàn luận thông báo và phối hợp công tác trong cai quản lý, đăng ký doanh nghiệp theo quy định có can hệ.
Điều 27. trách nhiệm và trách nhiệm của cơ quan lại Hải quan lại
1. tiếp thụ thông báo đăng ký thuế, thông tin thay đổi thông báo đăng ký thuế, tạm ngừng kinh dinh, người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký, hồi phục mã số thuế và chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế của người nộp thuế từ cơ quan lại thuế.
2. Cung cấp cho cơ thuế quan lại các thông báo đổi thay của người nộp thuế trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí xuất, du nhập những Khi có nảy để đồng bộ thông tin về người nộp thuế giữa hai cơ quan lại.
3. Cung cấp thông báo nợ thuế của người nộp thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí xuất, du nhập đầy đủ, xác thực, kịp lúc trên trang thông báo của ngành Hải quan lại, công nhận trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế của phát động và sinh hoạt giải trí xuất du nhập Khi kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế cho người nộp thuế.
Điều 28. bổn phận của các Bộ, ngành và các cơ quan lại liên tưởng
1. Kho bạc đất nước có trách nhiệm và trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách đất nước, chứng từ trả thuế và các chứng từ hạch toán ngân sách đất nước khác Khi thực hành các kỹ năng can dự đến hạch toán kế toán tài chính thu nộp, trả trả từ ngân sách đất nước; thực hành thảo luận thông tin về số thuế đã nộp, được trả trả của từng người nộp thuế giữa cơ quan lại Kho bạc và cơ thuế quan lại theo quy định.
2. Kho bạc đất nước, ngôi nhà băng thương nghiệp và các tổ chức tín dụng phải ghi mã số thuế trong giấy tờ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao du thanh toán.
3. Các Bộ, ngành và các cơ quan lại cai quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp thông báo về tình hình phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của người nộp thuế những Khi có văn các độc giả dạng đề nghị và Thông báo thông tin đổi thay của người nộp thuế (như giải tán, phá sản, thu hồi Giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại, tổ chức lại doanh nghiệp) Khi trả mỹ xong việc giải tán, vỡ nợ, thu hồi Giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại, tổ chức lại doanh nghiệp; bổ sung phần ghi mã số thuế trong các biểu khai báo và các chứng từ có can hệ đến các người nộp thuế thuộc thẩm quyền cai quản lý và cập nhật thông báo mã số thuế của các người nộp thuế vào khối mạng lưới server thông báo dữ liệu của mình và phối hợp thực hiện nay trao đổi thông báo với Bộ Tài chính, tăng cường cai quản lý và tạo thuận tiện cho các người nộp thuế trong phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại.
Điều 29. Công khai thông báo đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan lại thuế thực hiện nay công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo các quy định tại Thông tư này trên Trang thông báo điện tử của Tổng cục Thuế đối với các ngôi trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, đã trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế (trạng thái 01);
b) Người nộp thuế ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, chưa trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế (thể 03);
c) Người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông báo mẫu số 16/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này (thể 06).
d) Người nộp thuế hồi phục mã số thuế theo thông tin mẫu số 19/TB-ĐKT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Các thông tin công khai bao héc tàm tất cả: Tên, mã số thuế, địa chỉ, trạng thái mã số thuế, lý do chi tiết trong ngôi trường hợp người nộp thuế ở thể mã số thuế, ngày hiệu lực thực thi hiện hành của thông tin đổi thay.
Cơ quan lại thuế thực hiện nay công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông báo điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất ngày làm việc tiếp theo Tính từ lúc lúc cập nhật đổi thay thông tin về đăng ký thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Người nộp thuế có nhu muốn khảo tra thông báo về mã số thuế của mình có thể thực hành tại địa chỉ Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế thực hành đăng ký thuế điện tử được cơ thuế quan lại gửi các thông tin qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan lại thuế hoặc tài khoản giao du điện tử theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC thực hành
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày 12 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Luật cai quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
3. Bãi bỏ Điều 9 chỉ dẫn về đổi thay, bổ sung thông báo đăng ký thuế và Khoản 3 Điều 20 về thời kì đăng ký thuế đối với bên nước ta kê khai và nộp thuế cho ngôi nhà thầu nước ngoài, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính; Bãi bỏ nội dung “cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ ngơi marketing thương mại thì Thông báo ngừng/nghỉ ngơi marketing thương mại đến cơ thuế quan lại chậm nhất là một trong những ngày trước Khi ngừng/nghỉ ngơi kinh dinh” quy định tại Điểm 11.a Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN, mẫu số 02/TB-MST-NPT phát hành tất nhiên Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp các văn các độc giả dạng can dự đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hành theo văn các độc giả dạng mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 31. trách nhiệm và trách nhiệm thực hiện nay
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành thì vẫn được tiếp chuyện dùng mã số thuế đã được cấp. Việc đổi thay thông báo đăng ký thuế được thực hành Tính từ lúc thời tự khắc Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hành chỉ dẫn cơ quan lại thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và cai quản lý sử dụng mã số thuế.
Trong quá trình triển khai thực hành nếu có vướng mắc, yêu cầu tổ chức, cá nhân chủ nghĩa phản ảnh kịp lúc về Bộ Tài chính để phân tách và thử nghiệm và phân tích giải quyết./.
Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Tổng bí thơ;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Toà án quần chúng vô thượng;
– Viện Kiểm sát dân chúng vô thượng;
– Kiểm toán đất nước;
– Các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc Chính phủ;
– Cơ quan lại trung ương của các đoàn thể;
– Cục soát văn các độc giả dạng (Bộ Tư pháp);
– Công báo; Website Chính phủ;
– Ủy Ban Nhân Dân các tỉnh, thành thị trực thuộc TW;
– Cục Thuế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
– Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
– Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
– Lưu: VT; TCT (VT, KK)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ vàng anh Tuấn
PHỤ LỤC I
DANH MỤC dạng MÃ SỐ THUẾ
(Ban hành tất nhiên Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Mã dạng
Tên dạng
Nội dung của trạng thái
00
NNT đang phát động và sinh hoạt giải trí (đã được cấp GCN đăng ký thuế)
NNT đã được cấp MST và đang phát động và sinh hoạt giải trí (trừ các ngôi trường hợp được cấp Thông báo MST)
00-01
NNT vi phạm đã chuyển cơ quan lại công an
NNT vi phạm luật pháp thuế và cơ thuế quan lại đã có giấy tờ chuyển cơ quan lại công an giải quyết theo quy định
01
NNT ngừng phát động và sinh hoạt giải trí và đã trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành MST
NNT đã được cơ thuế quan lại phát hành thông tin kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
02
NNT đã chuyển cơ quan lại thuế cai quản lý
NNT đã trả mỹ xong thủ tục thuế tại cơ quan lại thuế điểm đi Khi làm thủ tục đổi thay địa chỉ trụ sở theo quy định
03
NNT ngừng phát động và sinh hoạt giải trí tuy nhiên chưa trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành MST
NNT đang làm thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành MST và được cơ quan lại thuế ra thông tin người nộp thuế ngừng phát động và sinh hoạt giải trí và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
giải thể, vỡ nợ
NNT có quyết định giải tán và đang làm thủ tục giải tán, Quyết định mở thủ tục vỡ nợ của Tòa án
Tổ chức lại tổ chức tài chính tài chính
NNT kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí trong ngôi trường hợp tổ chức lại tổ chức tài chính tài chính tuy nhiên chưa trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành MST
Bị thu hồi Giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí
NNT bị cơ quan lại có thẩm quyền thu hồi giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí do vi phạm pháp luật tuy nhiên chưa trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành MST
03
Cưỡng chế nợ thuế
NNT bị áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 93 Luật cai quản lý thuế
Đóng theo ĐV chủ cai quản (đối với MST 13 số)
NNT là đơn vị trực thuộc có đơn vị chủ cai quản kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế tuy nhiên chưa trả mỹ xong thủ tục chấm dứt mã số thuế của đơn vị trực thuộc
cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự
cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự tuy nhiên chưa trả mỹ xong bổn phận với ngân sách đất nước
Khác
Các ngôi trường hợp người nộp thuế ngừng phát động và sinh hoạt giải trí với các lý do khác tuy nhiên chưa trả mỹ xong bổn phận với ngân sách đất nước
04
NNT đang phát động và sinh hoạt giải trí (được cấp thông tin MST)
NNT thuộc các ngôi trường hợp được cấp thông tin mã số thuế quy định
04-01
NNT vi phạm luật pháp đã chuyển cơ quan lại công an
NNT vi phạm luật pháp thuế và cơ quan lại thuế đã có giấy tờ chuyển cơ quan lại công an giải quyết theo quy định
05
NNT tạm ngừng KD có vận hạn
NNT đăng ký tạm ngừng KD theo quy định
06
NNT ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký
NNT bị CQT ra Thông báo ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ KD đã đăng ký với cơ quan lại đất nước theo quy định
Tải về tại đây:

Bài viết Thông tư 95/2016/TT- BTC Hướng dẫn đăng ký Thuế 2021-08-27 07:22:00

#Thông #tư #952016TT #BTC #Hướng #dẫn #đăng #ký #Thuế

tinh

Published by
tinh