Thủ tục hồ sơ trả thuế GTGT mới nhất năm 2018, các trường hợp được trả thuế GTGT như Dự án đầu tư – Hàng xuất khẩu, Điều khiếu nại hoàn thuế GTGT theo các quy định mới nhất hiện nay hành như:
Thông tư 25/2018/TT-BTC, 130/2016/TT-BTC, Thông tư 99/2016/TT-BTC và Thông tư 156/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC.
Điều kiện hoàn thuế GTGT.
– Phải là cơ sở marketing thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan lại có thẩm quyền,
– Có con dấu theo đúng quy định của luật pháp,
– Lập và lưu giữ sổ kế toán tài chính, chứng từ kế toán tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính;
– Có tài khoản tiền gửi tại ngôi nhà băng theo mã số thuế của cơ sở kinh dinh.
(Theo điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC)
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT:
Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC
(có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 1/7/2016)
1. Cơ sở kinh dinh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ ko hề trong tháng (đối với ngôi trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với ngôi trường hợp kê khai theo quý) thì
được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
– Trường hợp cơ sở kinh dinh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề
nảy sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016
(đối với ngôi trường hợp kê khai theo tháng) hoặc
trước kỳ tính thuế quý 3/2016
(đối với ngôi trường hợp kê khai theo quý) đủ điều khiếu nại trả thuế GTGT theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì
cơ quan lại thuế giải quyết trả thuế
theo quy định của luật pháp.
thí dụ
: Doanh nghiệp A thực hiện nay khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý IV/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý IV/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Cơ sở kinh dinh mới thành lập từ dự án đầu tư
đã đăng ký kinh dinh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án từng dò xét và phát triển mỏ dầu khí đang trong tuổi đầu tư, chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, nếu thời kì đầu tư từ 01 năm trở lên thì được trả thuế giá trị gia tăng của product, dịch vụ dùng cho đầu tư theo từng năm, trừ ngôi trường hợp chỉ dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của product, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được trả thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với
dự án đầu tư
a) Cơ sở marketing thương mại đang phát động và sinh hoạt giải trí thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ ngôi trường hợp chỉ dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng ngôi nhà để buôn cung cấp hoặc cho thuê mà ko tạo hình tài sản chắc chắn) cùng tỉnh, tỉnh thành, đang trong thời đoạn đầu tư thì cơ sở kinh dinh thực hiện nay kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại đang thực hành. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa ngay số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại trong kỳ của cơ sở marketing thương mại.
– Sau Khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ ko hề từ 300 triệu đồng trở lên thì được trả thuế GTGT cho dự án đầu tư.
– Sau Khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ ko hề nhỏ rộng 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Ví dụ:
Công ty A có trụ sở chính tại HN Thủ Đô, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại HN Thủ Đô, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hành kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh mà Công ty đang thực hành là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh đang thực hiện nay (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ:
Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện nay kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh mà Công ty đang thực hành là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh đang thực hành (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ ko hề là 300 triệu đồng. Công ty B được xét trả thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ:
Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Sài Gòn, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại đô thị Sài Gòn, dự án đang trong tuổi đầu tư, Công ty C thực hiện nay kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh mà Công ty đang thực hiện nay là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh đang thực hành (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ ko hề là 200 triệu đồng. Công ty C ko thuộc ngôi trường hợp được xét trả thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện nay kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
thí dụ:
Công ty D có trụ sở chính tại đô thị Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại thành thị Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện nay kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh mà Công ty đang thực hiện nay là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc ngôi trường hợp được xét trả thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại đang thực hiện nay (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
b) Trường hợp cơ sở kinh dinh đang phát động và sinh hoạt giải trí thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ ngôi trường hợp chỉ dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng ngôi nhà để buôn cung cấp hoặc cho thuê mà ko tạo hình tài sản một mực) tại địa bàn tỉnh, tỉnh thành trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, tỉnh thành điểm đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, chưa đăng ký kinh dinh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở marketing thương mại lập hồ nước sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư song song phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh đang thực hành. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa ngay số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại trong kỳ của cơ sở kinh dinh.
– Sau Khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ ko hề từ 300 triệu đồng trở lên thì được trả thuế GTGT cho dự án đầu tư.
– Sau Khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ ko hề nhỏ rộng 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh dinh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thị thành điểm đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp cai quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính, có tài khoản gửi tại ngôi nhà băng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập giấy tờ khai thuế, trả thuế riêng với cơ quan lại thuế địa phương điểm đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã trả mỹ xong và trả mỹ xong các thủ tục về đăng ký marketing thương mại, đăng ký nộp thuế, cơ sở marketing thương mại là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng nảy, số thuế giá trị gia tăng đã trả, số thuế giá trị gia tăng chưa được trả của dự án để bàn trả cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hành kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được trả thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của luật pháp về đầu tư.
tỉ dụ:
Công ty A có trụ sở chính tại HN Thủ Đô, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, chưa đăng ký kinh dinh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hành kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại HN Thủ Đô trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại mà Công ty đang thực hành là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh đang thực hành (900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ:
Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại thanh bình, dự án đang trong thời đoạn đầu tư, chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, chưa đăng ký kinh dinh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hành kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại mà Công ty đang thực hành là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh đang thực hiện nay (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ ko hề là 300 triệu đồng. Công ty B được xét trả thuế GTGT cho dự án đầu tư.
thí dụ:
Công ty C có trụ sở chính tại thị thành Sài Gòn, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Đồng Nai, dự án đang trong thời đoạn đầu tư, chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, chưa đăng ký kinh dinh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hành kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Sài Gòn trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh mà Công ty đang thực hành là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại đang thực hành (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ ko hề là 200 triệu đồng. Công ty C ko thuộc ngôi trường hợp được xét trả thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện nay kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ:
Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Quảng Nam, dự án đang trong tuổi đầu tư, chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, chưa đăng ký marketing thương mại, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hành kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành thị Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh mà Công ty đang thực hành là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc ngôi trường hợp được xét trả thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh đang thực hành (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
c) Cơ sở marketing thương mại ko được trả thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các ngôi trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh dinh ko góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ đề nghị trả thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh dinh tuy nhiên tính đến ngày nộp giấy tờ ko góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì ko được trả thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh dinh ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại Khi chưa đủ các điều khiếu nại kinh dinh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh dinh ngành, nghề đầu tư kinh dinh có điều khiếu nại tuy nhiên cơ sở marketing thương mại chưa được cấp giấy phép kinh dinh ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều khiếu nại marketing thương mại ngành, nghề đầu tư kinh dinh có điều khiếu nại; chưa có văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh dinh ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại; hoặc chưa đáp ứng được điều khiếu nại để thực hiện nay đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại mà chẳng cần thiết phải có xác nhận, chấp nhận bên dưới mẫu mã văn các độc giả dạng theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở marketing thương mại ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại ko BH an toàn duy trì đủ điều khiếu nại kinh dinh trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí là dự án đầu tư của cơ sở marketing thương mại ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại tuy nhiên trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí cơ sở marketing thương mại bị thu hồi giấy phép kinh dinh ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại; bị thu hồi giấy chứng thực đủ điều khiếu nại kinh dinh ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại; bị thu hồi văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền về đầu tư marketing thương mại ngành, nghề đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại; hoặc trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí cơ sở kinh dinh ko đáp ứng được điều khiếu nại để thực hành đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm ko trả thuế giá trị gia tăng được tính từ thời tự khắc cơ sở kinh dinh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan lại đất nước có thẩm quyền rà, phát hiện nay cơ sở kinh dinh ko đáp ứng được các điều khiếu nại về đầu tư marketing thương mại có điều khiếu nại.
c.4) Dự án đầu tư khai quật tài nguyên, tài nguyên được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm product mà tổng trị giá tài nguyên, tài nguyên cộng với tổn phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, tài nguyên; trị giá tài nguyên, tài nguyên và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, tài nguyên và phí năng lượng thực hành theo chỉ dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này.
4. Hoàn thuế đối với
product, dịch vụ xuất khẩu
– Kể từ ngày 1/5/2018 theo Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với product, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở marketing thương mại trong tháng (đối với ngôi trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với ngôi trường hợp kê khai theo quý) có product, dịch vụ xuất khẩu cả về ngôi trường hợp:
Hàng hóa nhập vào sau đó xuất khẩu vào trung tâm vực phi quan lại thuế
;
product du nhập sau đó xuất khẩu ra nước ngoài
,
có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được trả thuế
giá trị gia tăng theo tháng, quý; ngôi trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo
.
Cơ sở kinh dinh trong tháng/quý vừa có mặt hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có mặt hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nước thì cơ sở marketing thương mại phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh dinh product, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp ko hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của product, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của product, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu product, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ trả thuế liền trước đến kỳ yêu cầu trả thuế ngày nay.
Số thuế GTGT đầu vào của product, dịch vụ xuất khẩu (bao héc tàm tất cả số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau Khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của product, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở marketing thương mại được trả thuế cho product, dịch vụ xuất khẩu.
Số thuế GTGT được trả của product, dịch vụ xuất khẩu
ko vượt quá doanh thu
của product, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được trả thuế trong một số ngôi trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với ngôi trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có product ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với product xuất khẩu để thực hiện nay công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có product, vật tư xuất khẩu thực hành công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với product xuất khẩu tại chỗ là cơ sở marketing thương mại có product xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở marketing thương mại
ko được trả thuế giá trị gia tăng
đối với ngôi trường hợp
:
Hàng hóa nhập vào sau đó xuất khẩu mà product xuất khẩu đó ko thực hiện nay việc xuất khẩu tại địa bàn phát động và sinh hoạt giải trí hải quan lại theo quy định của pháp luật về hải quan lại; product xuất khẩu ko thực hiện nay việc xuất khẩu tại địa bàn phát động và sinh hoạt giải trí thương chính theo quy định của luật pháp về hải quan lại.
Ví dụ:
Công ty thương mại A nhập vào 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu du nhập. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang Campuchia thì Công ty thương nghiệp A ko phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu du nhập và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ tải, lưu kho ko được trả thuế mà thực hiện nay khấu trừ.
thí dụ:
Công ty TNHH sinh sản và thương nghiệp B xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc qua đường mòn, lối mở ko thuộc địa bàn phát động và sinh hoạt giải trí thương chính thì Công ty TNHH sinh sản và thương nghiệp B ko được trả thuế GTGT đối với tinh bột sắn xuất khẩu.
c) Cơ thuế quan lại thực hành trả thuế trước, thẩm tra sau đối với người nộp thuế sinh sản product xuất khẩu ko biến thành xử lý đối với hành động buôn lậu, chuyên chở trái phép product qua biên giới, trốn thuế, gian lậu thuế, gian lậu thương nghiệp trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế ko thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật cai quản lý thuế và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.”
tỉ dụ:
Tháng 9/2017, Công ty C yêu cầu trả thuế GTGT đối với mặt hàng xuất khẩu sang HongKong. Tháng 6/2016, Công ty C đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành động trốn thuế. Cơ quan lại thuế thực hành rà soát trước Khi trả thuế đối với yêu cầu trả thuế của Công ty C.
5. Cơ sở marketing thương mại nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được trả thuế giá trị gia tăng Khi
chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, thống nhất, chia, tách, giải tán, phá sản, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí
có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ ko hề.
Cơ sở kinh dinh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại tuy nhiên phải giải tán, phá sản hoặc chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được trả. Cơ sở kinh dinh phải thông tin với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp về việc giải tán, phá sản, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định.
Trường hợp cơ sở marketing thương mại sau Khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được trả thực hiện nay theo quy định của luật pháp về giải tán, vỡ nợ và cai quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được trả thì ko được giải quyết trả thuế.
Trường hợp cơ sở marketing thương mại chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí và ko nảy sinh thuế GTGT đầu ra của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại chính thì phải nộp lại số thuế đã được trả vào ngân sách đất nước. Trường hợp có nảy sinh buôn cung cấp tài sản chịu thuế GTGT thì ko phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản đẩy ra.
Ví dụ:
Năm 2015, doanh nghiệp A trong tuổi đầu tư chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh, doanh nghiệp A có nảy sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan lại thuế trả trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do gian khổ, tháng 2/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể và có văn các độc giả dạng gửi cơ quan lại thuế về việc sẽ giải tán thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa trả mỹ xong thủ tục pháp lý để giải tán, cơ quan lại thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã trả. Hai mươi ngày trước Khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh nghiệp thực hành buôn cung cấp một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A ko phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản đẩy ra (số thuế đã được cơ thuế quan lại trả). Đối với những tài sản ko đẩy ra, doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được trả.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình
, dự án
dùng mối cung cấp ngân sách tương trợ phát triển chính thức (ODA)
ko trả trả hoặc giúp đỡ ko trả trả, trợ giúp nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA ko trả trả: chủ chương trình, dự án hoặc ngôi nhà thầu chính, tổ chức do phía ngôi nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc cai quản lý chương trình, dự án được trả trả số thuế GTGT đã trả đối với mặt hàng hoá, dịch vụ mua ở nước ta để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở nước ta sử dụng tiền trợ giúp nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua mặt hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án giúp đỡ ko trả trả, viện trợ nhân đạo tại nước ta thì được trả thuế GTGT đã trả của mặt hàng hoá, dịch vụ đó.
tỉ dụ
: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua mặt hàng giúp đỡ nhân đạo cho dân chúng các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị mặt hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được trả thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc trả thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng mối cung cấp ngân sách bổ sung phát triển chính thức (ODA) ko trả trả thực hành theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng trọn quyền ưu đãi miễn trừ nước ngoài giao theo quy định của luật pháp về ưu đãi miễn trừ nước ngoài giao mua product, dịch vụ tại nước ta để sử dụng được trả số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ tính sổ ghi giá tính sổ đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan lại có thẩm quyền nước ngoài cấp được trả thuế đối với mặt hàng hoá mua tại nước ta mang theo người Khi xuất cảnh. Việc trả thuế GTGT thực hiện nay theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính về trả thuế GTGT đối với mặt hàng hoá của người nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài mua tại nước ta mang theo Khi xuất cảnh.
9. Cơ sở marketing thương mại có quyết định xử lý trả thuế của cơ quan lại có thẩm quyền theo quy định của luật pháp và ngôi trường hợp trả thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta là thành viên.”
Hồ sơ trả thuế giá trị gia tăng gồm:
Theo điều 10 Thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 (
có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 13/8/2016)
– Người nộp thuế được gửi giấy tờ trả thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ thuế quan lại hoặc gửi qua đường bưu chính.(
gửi đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế
)
Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và ko phải là đơn vị kế toán tài chính lập vắng tài chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Khi đề nghị trả thuế giá trị gia tăng phải có văn các độc giả dạng ủy quyền của doanh nghiệp trụ sở chính theo quy định của luật pháp về uỷ quyền.
Hồ sơ trả thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:
I. Hồ sơ trả thuế GTGT mặt hàng xuất khẩu:
–
(phát hành tất nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC).
– hợp đồng mua buôn cung cấp, gia công, tờ khai thương chính, chứng từ thanh toán qua ngôi nhà băng…
Chi tiết xem tại đây nhé:
II. Hồ sơ trả thuế GTGT dự án đầu tư:
– Giấy đề nghị trả Khoản thu ngân sách đất nước mẫu 01/ĐNHT (phát hành tất nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC).
– Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ product dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT.
III. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA:
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính:
a) Nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT
– Chủ dự án ODA nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT gửi Cục Thuế cai quản lý trực tiếp địa bàn điểm thực hiện nay dự án vào bất cứ thời điểm nào Khi nảy số thuế GTGT đầu vào được trả trong thời gian thực hiện dự án; ngôi trường hợp dự án ODA có liên can đến nhiều tỉnh thì giấy tờ trả thuế GTGT gửi Cục Thuế cai quản lý trực tiếp điểm chủ dự án đóng trụ sở chính.
– Nhà thầu nước ngoài thực hành dự án ODA nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT gửi cơ thuế quan lại điểm nộp hồ nước sơ khai thuế.
b) Hồ sơ trả thuế GTGT
– Giấy đề nghị trả trả Khoản thu ngân sách đất nước mẫu 01/ĐNHT (phát hành tất nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC).
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ product dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư 156;
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thông qua dự án sử dụng vốn ODA ko trả trả, dự án dùng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách đất nước cấp phát (các độc giả dạng chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người dân có thẩm quyền của dự án). Trường hợp trả thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
– công nhận của cơ quan lại chủ cai quản dự án ODA về mẫu mã cung cấp dự án ODA là ODA ko trả trả hoặc ODA vay được ngân sách đất nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được trả thuế giá trị gia tăng (các độc giả dạng chụp có công nhận của cơ sở) và việc ko được ngân sách đất nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với giấy tờ trả thuế lần đầu của dự án.
– Trường hợp ngôi nhà thầu chính lập giấy tờ trả thuế thì ngoài các tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án ko được ngân sách đất nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho ngôi nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá tính sổ theo hiệu quả thầu ko hề thuế giá trị gia tăng và yêu cầu trả thuế cho ngôi nhà thầu chính.
2. Đối với Văn phòng đại diện ngôi nhà tài trợ dự án ODA
a) Nộp giấy tờ đề nghị trả thuế GTGT
Văn phòng đại diện ngôi nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được trả thuế GTGT nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT gửi Cục Thuế cai quản lý địa bàn điểm đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất cứ thời điểm nào Khi nảy sinh số thuế GTGT đầu vào được trả trong thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ trả thuế GTGT
– Giấy đề nghị trả trả Khoản thu ngân sách đất nước mẫu 01/ĐNHT (phát hành tất nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC).
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ product dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư 156;
– Văn các độc giả dạng thỏa thuận giữa cơ quan lại đất nước có thẩm quyền của nước ta với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (các độc giả dạng chụp có công nhận của Văn phòng).
– Văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (các độc giả dạng chụp có công nhận của Văn phòng).
IV. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài, tổ chức ở nước ta sử dụng tiền giúp đỡ nhân đạo, trợ giúp ko trả trả của nước ngoài mua mặt hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở nước ta để giúp đỡ ko trả trả, viện trợ nhân đạo.
1. Nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT
– Các tổ chức, cá nhân nêu trên nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT vào bất cứ thời điểm nào Khi nảy số thuế GTGT đầu vào được trả.
2. Hồ sơ trả thuế GTGT
– Giấy yêu cầu trả Khoản thu ngân sách đất nước mẫu 01/ĐNHT (phát hành tất nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC).
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ product dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư 156;
– Văn các độc giả dạng thông qua các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (các độc giả dạng chụp có công nhận của người nộp thuế);
– Văn các độc giả dạng xác nhận của Bộ Tài chính (đối với trợ giúp nước ngoài thuộc thu nhập nhập ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với trợ giúp nước ngoài thuộc thu nhập nhập ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức trợ giúp, giá trị khoản viện trợ, cơ quan lại kết nạp, cai quản lý viện trợ.
V. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng trọn ưu đãi miễn trừ nước ngoài giao.
1. Nộp giấy tờ đề nghị trả thuế và thủ tục giải quyết giấy tờ trả thuế GTGT
– Các Cơ quan lại đại diện thuộc đối tượng được trả thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của tháng đầu quý, lập giấy tờ yêu cầu trả thuế của quý trước và gửi giấy tờ cho Cục Lễ tân đất nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận giấy tờ trả thuế GTGT.
– Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc Tính từ lúc lúc nhận đầy đủ giấy tờ, Cục Lễ tân đất nước có trách nhiệm và trách nhiệm coi xét giấy tờ và công nhận về đối tượng, danh mục và số lượng mặt hàng hoá, dịch vụ được trả thuế GTGT. Sau Khi Cục Lễ tân đất nước đã có xác nhận giấy tờ trả thuế GTGT, Cục Lễ tân đất nước chuyển giấy tờ cho Cục Thuế các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương giải quyết.
– Đối với ngôi trường hợp ko thuộc đối tượng được trả thuế GTGT hoặc giấy tờ trả thuế GTGT được lập ko đầy đủ, Cục Lễ tân đất nước gửi trả giấy tờ trả thuế cho đối tượng hưởng trọn ưu đãi miễn trừ nước ngoài giao trong vòng 05 (năm) ngày Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ.
2. Hồ sơ trả thuế GTGT
– Giấy yêu cầu trả trả Khoản thu ngân sách đất nước mẫu 01/ĐNHT (phát hành tất nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC) có xác nhận của Cục Lễ tân đất nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
– Bảng kê thuế GTGT của héc tàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan lại đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của héc tàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho tư vấn viên cấp dưới nước ngoài giao tại nước ta theo mẫu số 01-3/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư 156.
– Bản gốc tất nhiên 02 (hai) các độc giả dạng chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan lại đại diện. Cơ thuế quan lại sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan lại đại diện sau Khi thực hành trả thuế GTGT.
VI. Hoàn thuế theo hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần
1. Nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế
– Tổ chức, cá nhân nộp giấy tờ trả thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế cai quản lý địa bàn điểm tổ chức có trụ sở điều hành, điểm cá nhân chủ nghĩa có cơ sở thường trú hoặc tại Cục Thuế điểm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đã nộp số thuế đề nghị trả.
2. Hồ sơ trả thuế
Theo Khoản 13 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC
– Giấy đề nghị trả thuế theo hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư 156.
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận ngụ do cơ quan lại thuế của nước ngụ cấp đã được hợp lí hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng ngụ trong năm tính thuế nào).
– Bản chụp giao kèo tài chính tài chính, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, giao kèo giao phó, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc giao kèo cần lao ký với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ta, giấy chứng thực tiền gửi tại nước ta, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại nước ta (tuỳ theo loại thu nhập trong từng ngôi trường hợp cụ thể) có công nhận của người nộp thuế.
– công nhận của tổ chức, cá nhân nước ta ký phối hợp đồng về thời kì và tình hình phát động và sinh hoạt giải trí thực tại theo hợp đồng (trừ ngôi trường hợp trả thuế đối với hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài).
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hành thủ tục áp dụng hiệp nghị. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hành thủ tục trả thuế vào trương mục của đối tượng khác cần thực hành thủ tục hợp lí hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hành ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực lúc này nước ta) theo quy định.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân chẳng thể cung cấp đủ các thông báo hoặc các tài liệu theo đề nghị của Hồ sơ trả thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy yêu cầu trả thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ quan lại thuế coi xét, quyết định.”
VII. Hồ sơ trả thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, thống nhất, chia, tách, giải tán, vỡ nợ, chuyển đổi sở hữu, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí
– Giấy yêu cầu trả trả Khoản thu ngân sách đất nước mẫu 01/ĐNHT (phát hành tất nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC)
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, thống nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí;
– Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ nước sơ khai thuế đến thời tự khắc sáp nhập, thống nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí.
VII. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên chở chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sinh sản được cần du nhập để tạo tài sản nhất mực của doanh nghiệp
1. phạm vi ứng dụng thực hiện nay theo chỉ dẫn tại Điều 1 Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và trả thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện chuyển vận chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sinh sản được cần du nhập để tạo tài sản chắc chắn của doanh nghiệp.
– Trường hợp cơ sở marketing thương mại thành lập từ dự án đầu tư đang trong thời đoạn đầu tư tuy nhiên chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, nếu có nhu muốn đề nghị trả thuế trước Khi nộp thuế GTGT khâu nhập vào product thì thực hành lập giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT riêng đối với product du nhập thuộc loại trong nước chưa sinh sản được nêu trên và kê khai vào hồ nước sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
– Trường hợp cơ sở marketing thương mại đang phát động và sinh hoạt giải trí thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đang trong thời đoạn đầu tư:
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương điểm đóng trụ sở chính thì cơ sở marketing thương mại phải kê khai bù trừ số thuế GTGT product du nhập thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên cùng với việc kê khai thuế GTGT của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh đang thực hiện nay. Trường hợp sau Khi bù trừ nếu có số thuế GTGT product du nhập thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên mà chưa được khấu trừ ko hề thì được trả thuế theo dự án đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thị thành điểm đóng trụ sở chính, nếu có nhu muốn đề nghị trả thuế trước Khi nộp thuế GTGT khâu nhập vào product thì thực hành lập giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT riêng đối với product du nhập thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và kê khai vào hồ nước sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
2. Hồ sơ trả thuế
– Giấy yêu cầu trả trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư 156, trong đó ghi rõ số thuế GTGT mặt hàng nhập vào của thiết bị, máy móc, công cụ chuyên chở chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần du nhập để tạo tài sản nhất mực của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp.
– Bảng kê giấy tờ product du nhập theo mẫu số 01-4/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư 156.
Chú ý:
Tùy từng chi cục thuế mà có thể sẽ đề nghị thêm các giấy tờ khác, nên các các độc giả cũng có thể can hệ với chi cục thuế cai quản lý DN các các độc giả nhé.
Chúc các bộ́n thành công! quý quan lại quý khách khứa hàng muốn tìm hiểu chuyên sâu rộng về Thuế, Kê khai thuế, lập ít quyết toán thuế có thể tham dự: Lớp
thực tế trên phần mềm HTKK bằng chứng từ thực tế
——————————————————————
#Thủ #tục #trả #thuế #giá #trị #gia #tăng #năm #mới #nhất