Cách hạch toán Chi phí lực lượng lao động trực tiếp Tài khoản 622 theo TT 200 2022
Cách héc tạch toán Tài khoản 622 – tổn phí lực lượng lao động trực tiếp tục
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: dùng để phản ánh phí lực lượng lao động trực tiếp tục tham gia vào phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, kinh dinh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ
1. Nguyên tắc kế toán tài chính
a) trương mục này dùng để phản ảnh tổn phí lực lượng lao động trực đấu tham gia vào phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (liên lạc chuyên chở, bưu chính viễn thông, du lịch, hotel, tư vấn,…).
tổn phí lực lượng lao động trực tiếp con kiến bao héc tàm tất cả các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp con kiến sản xuất sản phẩm, thực hành dịch vụ thuộc danh sách cai quản lý của doanh nghiệp và cho cần lao thuê ngoài theo từng loại công việc, như: lương bổng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn, bảo đảm thất nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp… cho viên chức phân xưởng, viên chức cai quản lý, tư vấn viên cấp dưới của bộ máy cai quản lý doanh nghiệp, viên chức buôn bán sản phẩm.
c) Riêng đối với phát động và sinh hoạt giải trí xây lắp, ko hạch toán vào tài khoản này khoản lương lậu, tiền công và các khoản phụ cấp có thuộc tính lương trả cho công nhân trực tiếp tục điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn, bảo đảm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp tục của phát động và sinh hoạt giải trí xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, tư vấn viên cấp dưới phân xưởng.
d) trương mục 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tụ tập hoài sản xuất, kinh dinh.
đ) Phần hoài lực lượng lao động trực tiếp chuyện vượt trên mức bình thường ko được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn mặt hàng buôn bán”.
2. Kết cấu và nội dung đề đạt của tài khoản 622 – chi phí lực lượng lao động trực tiếp tục
Bên Nợ:
uổng lực lượng lao động trực tiếp con kiến dự quá trình sinh sản sản phẩm, thực hiện nay dịch vụ bao héc tàm tất cả: lương lậu, tiền công cần lao và các khoản trích trên lương bổng, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Kết chuyển chi phí lực lượng lao động trực tiếp tục vào bên Nợ TK 154 “hoài sinh sản, kinh dinh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sinh sản”;
– Kết chuyển phí lực lượng lao động trực đấu vượt trên mức thông thường vào TK 632.
tài khoản 622 ko hề số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán tài chính một số giao thiệp tài chính tài chính chính yếu
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho lực lượng lao động trực tiếp con kiến sinh sản sản phẩm, thực hành dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 – phí tổn lực lượng lao động trực tiếp con kiến
Có
– Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế, ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn, bảo đảm thất nghiệp, các khoản tương trợ (như bảo đảm nhân thọ, bảo đảm hưu trí tình nguyện…) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hành dịch vụ (phần tính vào tổn phí doanh nghiệp phải chịu) trên số lương bổng, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 – phí tổn lực lượng lao động trực tiếp tục.
Có
– Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ ngơi phép của công nhân sinh sản, ghi:
Nợ TK 622 – chi phí lực lượng lao động trực tiếp chuyện
Có
– uổng phải trả.
d) Khi công nhân sinh sản thực tế nghỉ ngơi phép, kế toán tài chính phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ ngơi phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – uổng phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
đ) Đối với uổng lực lượng lao động dùng chung cho hợp đồng hiệp tác marketing thương mại
– Khi nảy sinh hoài lực lượng lao động sử dụng chung cho hợp đồng hiệp tác kinh dinh, Căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên tưởng, ghi:
Nợ TK 622 – phí tổn lực lượng lao động trực nối (chi tiết cho từng giao kèo)
Có các
, 112, 334…
– Định kỳ, kế toán tài chính lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự công nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ tổn phí lực lượng lao động dùng chung cho giao kèo hiệp tác marketing thương mại cho các bên, ghi:
Nợ
– Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 622 – hoài lực lượng lao động trực tiếp chuyện
Có
1 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp Khi phân bổ chi phí ko phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán tài chính ghi giảm thuế GTGT đầu vào bởi phương pháp ghi Có
– Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán tài chính, tính phân bổ và kết chuyển chi phí lực lượng lao động trực tiếp tục vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tụ họp chi phí, ghi:
Nợ
– chi phí sản xuất, kinh dinh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 – Giá vốn mặt hàng buôn bán (phần vượt trên mức thông thường)
Có TK 622 – tổn phí lực lượng lao động trực nối.
Data Cách hạch toán Chi phí lực lượng lao động trực tiếp Tài khoản 622 theo TT 200 2021-09-06 12:23:00
#Cách #hạch #toán #Chi #phí #nhân #công #trực #tiếp #Tài #khoản #theo