Mục lục bài viết

Thủ Thuật về Soạn bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc – phần 2 rõ ràng Mới Nhất

Cập Nhật: 2021-12-04 10:51:05,Quý quý khách Cần kiến thức và kỹ năng về Soạn bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc – phần 2 rõ ràng. You trọn vẹn có thể lại Thảo luận ở cuối bài để Admin được tương hỗ.

708

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm ngắn nhất

Bài trước Bài sau

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm

PHẦN 2: TÁC PHẨM

Câu 1 (trang 56 sgk Văn 11 Tập 1):

Tóm lược đại ý quan trọng trong bài

  • Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm ngắn nhất
  • Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm
  • PHẦN 2: TÁC PHẨM
  • Luyện tập

– Lung khởi (từ trên đầu đến tiếng vang như mõ): cảm tưởng khái quát về đời sống những người dân sĩ Cần Giuộc.

– Thích thực (từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ) : hồi tưởng đời sống và công đức của người nghĩa sĩ.

– Ai vãn (từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ) : lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân trong gia đình của những nghĩa sĩ.

– Kết (còn sót lại) : tình cảm xót thương của người đứng tế so với linh hồn người chết

Câu 2 (trang 65 sgk Văn 11 Tập 1):

– Xuất thân của người nghĩa sĩ:

+ là những người dân nông dân quanh năm côi cút làm ăn, hiền lành chất phác, ngòi bút tác giả vừa chân thực vừa sống động làm nổi lên môi trường sống đời thường bình dị khát vọng của người dân cày nghèo

+ nhấn mạnh vấn đề cái gốc nông dân của người nghĩa sĩ là một bước tiến một chiếc nhìn tiến bộ của ông Đồ Chiểu trong nền văn học bấy giờ (văn học trung đại thường ngợi ca những anh hùng là quan tử, nho sĩ mà bỏ qua người nông dân)

+ Nguyễn Đình Chiểu đó là người thứ nhất mở đường cho hình tượng người nông dân nghĩa sĩ xộc vào văn học

– Phẩm chất người nông dân nghĩa sĩ:

+ họ hiền lành chất phác, chăm chỉ việc mẫn, lời ăn tiếng nói mang đậm màu Nam Bộ

+ khi giang sơn bị xâm lược họ mang trong mình lòng căm thù giặc thâm thúy thề không đội trời chung với giặc

+ họ có ý thức tự tôn dân tộc bản địa, lòng mến nghĩa, tinh thần tự nguyện đánh giặc

– Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ

+ Nghệ thuật xây dựnghình ảnh nhân vật

+ Từ mộc mạc, giản dị, mang đậm sắc tố Nam Bộ.

+ Ngôn ngữ góc cạnh, đúng chuẩn. Hình ảnh so sánh, sử dụng những động từ mạnh.

Câu 3 (trang 65 sgk Văn 11 Tập 1):

– Đoạn 3 là tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:

+ Đó là nỗi xót thương so với những người dân dân lao động

+ nỗi xót xa của những người dân nơi hậu phương, tiên tuyến

+ nỗi căm hận so với những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le

– Tiếng khóc của Nguyễn Đình Chiểu đau thương mà không hè bi lụy vì nó tràn trề niềm tự hào kính phục và ngợi ca những người dân nông dân đã chiến đấu hi sinh cho dân tộc bản địa

Câu 4 (trang 65 sgk Văn 11 Tập 1):

– Bài văn tế sở dĩ đã có được sức biểu cảm mạnh mẽ và tự tin, nó được biểu lộ qua những câu thơ thể hiện những cảm xúc chân thành, qua giọng điệu, hình ảnh sống động.

– Và nó được thế hiện qua một số trong những câu văn như:

“Đau đớn bấy! dật dờ trước ngõ.”

“Thà thác mà đặng câu địch khái, . trôi theo làn nước đổ.”

Luyện tập

– Giải thích nhận định của Giáo sư Trần Văn Giàu: “Cái sống được cha ông ta ý niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay là vinh là yếu tố định hình và nhận định theo thái độ chính trị so với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục” về ý niệm sống của ông cha ta thời kì đầu kháng chiến chống Pháp

+ Truyền thống yêu nước, đánh giặc của ông cha ta đã có từ lâu lăm (suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước).

+ Quan niệm sống của cha ông ta thời ấy không thể tách rời chữ vinh và nhục. Vinh tức là đánh Tây, chống lại sự xâm lược thì dù chết, vẫn là vinh. Còn nhục là lúc theo Tây, chịu cúi đầu trước quân địch thì dù có sống cũng chỉ là sống nhục.

Thái độ nhất quyết, rõ ràng và ý niệm sống vinh – nhục đã biểu lộ cho lòng quyết tâm và ý chí đánh đuổi giặc ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Những câu nói trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện khá đầy đủ, thâm thúy triết lí nhân sinh đó:

+ Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh phất như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ

+ Sống làm chi theo quân tà đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ

+ Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu đầu Tây, ở với man di rất khổ.

+ Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện trả thù kia

– Đoạn văn trọn vẹn có thể tìm hiểu thêm gợi ý sau:

+ Quan niệm về sống vinh – nhục của những người dân nghĩa sĩ nông dân cũng đó là ý niệm sống của nhân dân ta thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp

+ họ là những người dân nông dân suốt đời nghèo khổ, chỉ lo sao cho đủ bát cơm ăn, manh áo mặc nhưng vì lòng yêu nước và lòng căm thù giặc cao độ, họ xung phong vào quân mộ nghĩa.

+ họ đã chiến đấu với tinh thần can đảm và mạnh mẽ tuyệt vời.

+ họ đã hi sinh một cách bình thản, can đảm và mạnh mẽ.

+ họ thà chết trong vinh quang chứ nhất định không chịu sống trong nhục nhã, cúi đầu khúm núm với những kẻ ngoại lai ngay trên mảnh đất nền của ông cha mình.

+ ngày này, đọc bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, ta vẫn như được thấy hình ảnh người bộ đội nông dân trong cách mạng, trong kháng chiến chống thực dân Pháp cũng như trong cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam chống giặc Mĩ xâm lược để giành độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc.

Video full hướng dẫn Chia Sẻ Link Down Soạn bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc – phần 2 rõ ràng ?

– Một số Keywords tìm kiếm nhiều : ” Video full hướng dẫn Soạn bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc – phần 2 rõ ràng tiên tiến và phát triển nhất , Share Link Down Soạn bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc – phần 2 rõ ràng “.

Thảo Luận vướng mắc về Soạn bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc – phần 2 rõ ràng

Bạn trọn vẹn có thể để lại Comment nếu gặp yếu tố chưa hiểu nhé.
#Soạn #bài #văn #tế #nghĩa #sĩ #cần #giuộc #phần #chi #tiết