Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 của Quốc hội 2022
Ngày 20/11/2019 Quốc hội phát hành Bộ luật cần lao Luật số 45/2019/QH14: Quy định quyền, trách nhiệm, bổn phận của người cần lao, người sử dụng lao động.
———————————————————————————————
QUỐC HỘI
——-
CỘNG HÒA từng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Bộ luật số: 45/2019/QH14
HN Thủ Đô, ngày 20 tháng 11 năm 2019
BỘ LUẬT
cần lao
căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa tầng lớp chủ nghĩa nước ta;
Quốc hội phát hành Bộ luật cần lao.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
Bộ luật cần lao quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, trách nhiệm và trách nhiệm, bổn phận của người cần lao, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng cần lao trong quan lại hệ cần lao và các quan lại hệ khác liên can trực tiếp đến quan lại hệ cần lao; cai quản lý đất nước về cần lao.
Điều 2. Đối tượng ứng dụng
1. Người cần lao, người học tập nghề, mọi người nghề và người làm việc ko hề quan lại hệ cần lao.
2. Người dùng cần lao.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại nước ta.
4. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác có liên can trực tiếp đến quan lại hệ cần lao.
Điều 3. giảng giải từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
1.
Người cần lao
là kẻ làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự cai quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng cần lao.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ ngôi trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
2.
Người sử dụng cần lao
là doanh nghiệp, cơ quan lại, tổ chức, cộng tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; ngôi trường hợp người sử dụng cần lao là cá nhân chủ nghĩa thì phải có năng lực hành động dân sự đầy đủ.
3.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng cần lao nhằm mục đích mục tiêu bảo đảm an toàn quyền và lợi. hợp lí, chính đáng của người lao động trong quan lại hệ lao động phê duyệt thương lượng tập thể hoặc các mẫu mã khác theo quy định của luật pháp về cần lao. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao héc tàm tất cả công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
4.
Tổ chức đại diện người sử dụng lao động
là tổ chức được thành lập hợp lí, đại diện và bảo đảm an toàn quyền, ích lợi hợp lí của người sử dụng cần lao trong quan lại hệ cần lao.
5.
Quan hệ lao động
là quan lại hệ xã hội nảy trong việc thuê mướn, sử dụng cần lao, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao héc tàm tất cả quan lại hệ lao động cá nhân chủ nghĩa và quan lại hệ cần lao tập thể.
6.
Người làm việc ko hề quan lại hệ cần lao
là kẻ làm việc ko trên cơ sở thuê mướn bởi hợp đồng cần lao.
7.
cưỡng dâm lao động
là sự dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các mánh lới khác để người lao động phải làm việc trái ý muốn của bọn họ.
8.
Phân biệt đối trong lao động
là hành động phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, cội mối cung cấp đất nước hoặc cỗi mối cung cấp xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân gia đình, đạo, tín ngưỡng, chính con kiến, tàn tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, nhập và phát động và sinh hoạt giải trí công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng trọn đến đồng đẳng về cơ hội việc làm hoặc công việc và nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất hành từ đề nghị đặc thù của công việc và các hành động duy trì, bảo đảm an toàn việc làm cho người cần lao dễ bị thương tổn thì ko biến thành xem là phân biệt đối.
9.
Qu
ấ
y rối dục tình tại điểm làm việc
là hành động có tính chất tình dục của bất cứ người nào đối với người khác tại điểm làm việc mà ko được người đó mong muốn hoặc ưng ý. Nơi làm việc là bất cứ ở đâu mà người lao động thực tiễn làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.
Điều 4. Chính sách của đất nước về lao động
1. BH an toàn quyền và ích hợp lí, chính đáng của người cần lao, người làm việc ko hề quan lại hệ lao động; khuyến nghị những thỏa thuận đảm bảo cho người cần lao có điều khiếu nại thuận lợi rộng so với quy định của luật pháp về cần lao.
2. BH an toàn quyền và lợi. hợp lí của người sử dụng cần lao, cai quản lý lao động đúng luật pháp, dân chủ, công bởi, văn minh và nâng cao trách nhiệm và trách nhiệm tầng lớp.
3. Tạo điều điện thuận tiện đối với phát động và sinh hoạt giải trí tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học tập nghề để có việc làm; phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh vấn nhiều cần lao; ứng dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc ko hề quan lại hệ lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố mối cung cấp lực lượng lao động; nâng cao năng suất cần lao; đào tạo, tẩm bổ và nâng cao trình độ, kĩ năng nghề cho người cần lao; bổ sung duy trì, chuyển đổi công việc và nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người cần lao có trình độ chuyên môn, chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của cách mệnh công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, đổi mới hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị ngôi trường cần lao, đa dạng các mẫu mã connect cung, cầu lao động.
6. xúc tiến người cần lao và người sử dụng lao động đối thoại, đàm phán tập thể, xây dựng quan lại hệ cần lao tiến bộ, hòa giải và phù hợp và phải chăng và ổn định.
7. BH an toàn bình đẳng giới; quy định chế độ cần lao và chính sách tầng lớp nhằm mục đích bảo đảm an toàn cần lao nữ giới, cần lao là kẻ tàn tật, người lao động cao tuổi, cần lao chưa thành niên.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người cần lao
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do tuyển lựa việc làm, điểm làm việc, nghề, học tập nghề, nâng cao trình độ công việc và nghề nghiệp; ko biến thành phân biệt đối, hiếp dâm lao động, quậy phá tình dục tại điểm làm việc;
b) Hưởng lương thích phù hợp với trình độ, kĩ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng cần lao; được bảo hộ cần lao, làm việc trong điều khiếu nại đảm bảo về an ninh, vệ sinh cần lao; nghỉ ngơi theo chế độ, nghỉ ngơi từng năm có hưởng trọn lương và được hưởng trọn phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, nhập, phát động và sinh hoạt giải trí trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; đề nghị và tham dự đối thoại, thực hiện nay quy định dân chủ, đàm phán tập thể với người sử dụng cần lao và được tham vấn tại điểm làm việc để bảo đảm an toàn quyền và ích hợp lí, chính đáng của mình; tham gia cai quản lý theo nội quy của người sử dụng cần lao;
d) từ chối làm việc nếu có nguy hại tiềm ẩn rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức mạnh mạnh khoắn trong quá trình thực hiện nay công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) kho bãi khoá;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có các bổn phận sau đây:
a) thực hiện nay hợp đồng cần lao, thỏa ước cần lao tập thể và thỏa thuận hợp lí khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự cai quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng cần lao;
c) thực hiện nay quy định của pháp luật về cần lao, việc làm, giáo dục nghề, bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp và an ninh, vệ sinh cần lao.
Điều 6. Quyền và bổn phận của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng cần lao có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, cai quản lý, điều hành, giám sát cần lao; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật cần lao;
b) Thành lập, nhập, phát động và sinh hoạt giải trí trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) đề nghị tổ chức đại diện người cần lao thương lượng với mục đích thỏa thuận thỏa ước cần lao tập thể; dự giải quyết tranh chấp cần lao, đình công; đối thoại, bàn luận với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan lại hệ cần lao, cải thiện đời sống vật chất và ý thức của người cần lao;
d) Đóng cửa tạm bợ điểm làm việc;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người dùng lao động có các bổn phận sau đây:
a) thực hiện nay hợp đồng cần lao, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp lí khác; trọng danh dự, phẩm giá của người cần lao;
b) Thiết lập cơ chế và thực hành đối thoại, đàm luận với người cần lao và tổ chức đại diện người cần lao; thực hành quy định dân chủ ở cơ sở tại điểm làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi bổ nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nhằm mục đích duy trì, chuyển đổi nghề, việc làm cho người lao động;
d) thực hiện nay quy định của pháp luật về cần lao, việc làm, giáo dục công việc và nghề nghiệp, bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp và an ninh, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện nay các giải pháp phòng, chống quậy phá dục tình tại điểm làm việc;
đ) dự phát triển tiêu chuẩn kĩ năng nghề đất nước, đánh giá, xác nhận kĩ năng nghề cho người lao động.
Điều 7. Xây dựng quan lại hệ lao động
1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương thuyết, thỏa thuận theo nguyên lý tự nguyện, thiện ý, bình đẳng, cộng tác, trọng quyền và lợi ích hợp lí của nhau.
2. Người sử dụng cần lao, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người cần lao, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan lại hệ lao động tiến bộ, hòa giải và phù hợp và phải chăng và ổn định với sự bổ sung của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
3. Công đoàn tham dự cùng với cơ quan lại đất nước có thẩm quyền bổ sung xây dựng quan lại hệ cần lao tiến bộ, hòa giải và phù hợp và phải chăng và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của luật pháp về cần lao; bảo đảm an toàn quyền và ích lợi hợp lí, chính đáng của người lao động.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp nước ta, Liên minh liên minh xã nước ta và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của luật pháp có vai trò đại diện, bảo đảm an toàn quyền và ích hợp lí của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan lại hệ cần lao tiến bộ, hòa giải và phù hợp và phải chăng và ổn định.
Điều 8. Các hành động bị nghiêm cấm trong lĩnh vực cần lao
1. Phân biệt đối trong cần lao.
2. bạc đãi người cần lao, cưỡng bách lao động.
3. quậy phá dục tình tại điểm làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức cần lao hoặc lôi kéo, dỗ ngon dỗ ngọt, ép buộc người học tập nghề, mọi người nghề vào phát động và sinh hoạt giải trí trái pháp luật.
5. dùng cần lao chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kĩ năng nghề đất nước đối với nghề, công việc phải sử dụng cần lao đã được đào tạo hoặc là phải có chứng chỉ kĩ năng nghề đất nước.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa, lăng xê gian dối hoặc mánh lới khác để lừa gạt người cần lao hoặc để tuyển dụng người cần lao với mục đích mua buôn cung cấp người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, phát động và sinh hoạt giải trí đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện nay hành động trái pháp luật.
7. sử dụng lao động chưa thành niên trái luật pháp.
Chương II
VIỆC LÀM, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ lao động
Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm
1. Việc làm là phát động và sinh hoạt giải trí lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật ko cấm.
2. đất nước, người sử dụng cần lao và từng lớp có trách nhiệm và trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, BH an toàn cho mọi người dân có kĩ năng cần lao đều có thời cơ có việc làm.
Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được tự do chọn lựa việc làm, làm việc cho bất cứ người sử dụng lao động nào và ở bất cứ ở đâu mà pháp luật ko cấm.
2. Trực tiếp can hệ với người sử dụng lao động hoặc ưng chuẩn tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, kĩ năng, trình độ công việc và nghề nghiệp và sức mạnh mạnh khoắn của mình.
Điều 11. Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng cần lao có quyền trực tiếp hoặc chuẩn y tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu muốn của người sử dụng cần lao.
2. Người cần lao ko phải trả tổn phí cho việc tuyển dụng cần lao.
Điều 12. trách nhiệm và trách nhiệm cai quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, cai quản lý, sử dụng sổ cai quản lý lao động bởi các độc giả dạng giấy hoặc các độc giả dạng điện tử và xuất trình Khi cơ quan lại đất nước có thẩm quyền đề nghị.
2. Khai trình việc dùng cần lao trong hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí, định kỳ báo cho biết giải trình tình hình thay đổi về lao động trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí với cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh và thông tin cho cơ quan lại bảo đảm tầng lớp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
giao kèo lao động
Mục 1. giao ước giao kèo lao động
Điều 13. hợp đồng lao động
1. giao kèo cần lao là sự việc thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng cần lao về việc làm có trả công, lương, điều khiếu nại cần lao, quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mỗi bên trong quan lại hệ lao động.
Trường hợp hai phía thỏa thuận bởi tên gọi khác tuy nhiên có nội dung biểu thị về việc làm có trả công, lương lậu và sự cai quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước Khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng cần lao phải giao phối hợp đồng lao động với người cần lao.
Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. hợp đồng lao động phải được giao kết bởi văn các độc giả dạng và được làm thành 02 các độc giả dạng, người cần lao giữ 01 các độc giả dạng, người sử dụng cần lao giữ 01 các độc giả dạng, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
giao kèo lao động được giao kết duyệt y công cụ điện tử bên dưới mẫu mã thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao du điện tử có giá trị như hợp đồng cần lao bởi văn các độc giả dạng.
2. Hai bên có thể giao ước hợp đồng lao động bởi lời nói đối với hợp đồng có vận hạn bên dưới 01 tháng, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Điều 15. Nguyên tắc giao ước giao kèo cần lao
1. tình nguyện, đồng đẳng, thiện chí, hiệp tác và trung thực.
2. Tự do giao phối hợp đồng cần lao tuy nhiên ko được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức tầng lớp.
Điều 16. bổn phận cung cấp thông tin Khi giao ước giao kèo cần lao
1. Người dùng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều khiếu nại làm việc, thì giờ làm việc, thời giờ ngơi nghỉ ngơi, an ninh, vệ sinh cần lao, lương, mẫu mã trả lương, bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp, quy định về bảo đảm an toàn bí mật marketing thương mại, bảo đảm an toàn bí ẩn công nghệ và vấn đề khác can hệ trực tiếp đến việc giao phối hợp đồng lao động mà người lao động đề nghị.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về bọn họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, điểm ngụ, trình độ học tập vấn, trình độ kĩ năng nghề, xác nhận tình trạng sức mạnh mạnh khoắn và vấn đề khác can dự trực tiếp đến việc giao phối hợp đồng lao động mà người sử dụng cần lao yêu cầu.
Điều 17. Hành vi người sử dụng cần lao ko được làm Khi giao kết, thực hiện nay giao kèo lao động
1. Giữ các độc giả dạng chính giấy má tùy thân, kì cọ, chứng chỉ của người lao động.
2. yêu cầu người cần lao phải thực hành biện pháp BH an toàn bởi tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hành hợp đồng cần lao.
3. Buộc người lao động thực hiện nay hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng cần lao.
Điều 18. Thẩm quyền giao kết giao kèo lao động
1. Người lao động trực tiếp giao ước hợp đồng lao động, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất thiết có vận hạn bên dưới 12 tháng thì group người cần lao từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong group để giao ước giao kèo lao động; trong ngôi trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao ước bởi văn các độc giả dạng và có hiệu lực thực thi hiện hành như giao ước với từng người cần lao.
giao kèo lao động do người được ủy quyền thỏa thuận phải tất nhiên danh sách ghi rõ bọn họ tên, tháng ngày năm sinh, giới tính, điểm ngụ và chữ ký của từng người cần lao.
3. Người giao ước hợp đồng lao động bên phía người sử dụng cần lao là kẻ thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ quan lại, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của luật pháp;
c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hiệp tác, tổ chức khác ko hề tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) cá nhân chủ nghĩa trực tiếp dùng cần lao.
4. Người giao kết giao kèo lao động bên phía người lao động là kẻ thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi những Khi có sự đồng ý bởi văn các độc giả dạng của người đại diện theo luật pháp của người đó;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
d) Người cần lao được những người dân cần lao trong group ủy quyền hợp lí giao kết giao kèo cần lao.
5. Người được ủy quyền giao phối hợp đồng lao động ko được ủy quyền lại cho người khác giao phối hợp đồng cần lao.
Điều 19. giao kết nhiều giao kèo cần lao
1. Người cần lao có thể giao ước nhiều hợp đồng cần lao với nhiều người sử dụng lao động tuy nhiên phải BH an toàn thực hành đầy đủ các nội dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều giao kèo cần lao với nhiều người sử dụng lao động thì việc dự bảo đảm tầng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp được thực hiện nay theo quy định của pháp luật về bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp và an ninh, vệ sinh cần lao.
Điều 20. Loại giao kèo lao động
1. giao kèo cần lao phải được giao ước theo một trong các loại sau đây:
a) giao kèo cần lao ko xác định vận hạn là hợp đồng mà trong đó hai phía ko xác định hạn, thời tự khắc chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành của giao kèo;
b) hợp đồng cần lao xác định kì hạn là giao kèo mà trong đó hai phía xác định hạn vận, thời tự khắc chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành của giao kèo trong thời kì ko thật 36 tháng Tính từ lúc thời tự khắc có hiệu lực thực thi hiện hành của giao kèo.
2. Khi giao kèo cần lao quy định tại điểm b khoản 1 Điều này ko hề hạn sử dung mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hành như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày hợp đồng cần lao ko hề hạn sử dung, hai phía phải ký phối hợp đồng cần lao mới; trong thời kì chưa ký phối hợp đồng cần lao mới thì quyền, bổn phận và ích lợi của hai phía được thực hành theo giao kèo đã giao kết;
b) Nếu ko hề hạn sử dung 30 ngày Tính từ lúc ngày giao kèo lao động ko hề hạn sử dung mà hai phía ko ký phối hợp đồng cần lao mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở nên hợp đồng cần lao ko xác định kì hạn;
c) Trường hợp hai phía ký phối hợp đồng lao động mới là hợp đồng cần lao xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp chuyện làm việc thì phải ký phối hợp đồng cần lao ko xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn đất nước và ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 21. Nội dung giao kèo cần lao
1. giao kèo cần lao phải có những nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và bọn họ tên, chức danh của người giao ước hợp đồng lao động bên phía người sử dụng cần lao;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, điểm cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh dân chúng hoặc hộ chiếu của người giao kết giao kèo cần lao bên phía người cần lao;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) kì hạn của hợp đồng cần lao;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, mẫu mã trả lương, hạn vận trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) thì giờ làm việc, ngày giờ ngơi nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người cần lao;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo đảm y tế và bảo đảm thất nghiệp;
k) Đào tạo, tẩm bổ, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có can hệ trực tiếp đến bí ẩn kinh dinh, bí ẩn công nghệ theo quy định của luật pháp thì người sử dụng cần lao có quyền thỏa thuận bởi văn các độc giả dạng với người lao động về nội dung, vận hạn bảo đảm an toàn bí ẩn kinh dinh, bảo đảm an toàn bí ẩn công nghệ, lợi quyền và việc bồi trả trong ngôi trường hợp vi phạm.
3. Đối với người cần lao làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai phía có thể giảm một số nội dung đẵn của hợp đồng cần lao và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong ngôi trường hợp thực hiện nay hợp đồng chịu ảnh hưởng trọn của thiên tai, hỏa hoán vị, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người cần lao được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn đất nước.
5. Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục giao kèo lao động là bộ phận của hợp đồng cần lao và có hiệu lực thực thi hiện hành như hợp đồng cần lao.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng cần lao tuy nhiên ko được sửa đổi thời hạn của giao kèo lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng cần lao quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng cần lao mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng cần lao thì thực hiện nay theo nội dung của hợp đồng cần lao.
Trường hợp phụ lục giao kèo cần lao sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng cần lao thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời tự khắc có hiệu lực thực thi hiện hành.
Điều 23. Hiệu lực của giao kèo cần lao
hợp đồng lao động có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày hai phía giao ước, trừ ngôi trường hợp hai phía có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người cần lao có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong giao kèo cần lao hoặc thỏa thuận về thử việc bởi sự việc giao kết giao kèo thử việc.
2. Nội dung cốt tử của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không ứng dụng thử việc đối với người cần lao giao kết giao kèo cần lao có vận hạn bên dưới 01 tháng.
Điều 25. thời kì thử việc
thời kì thử việc do hai phía thỏa thuận căn cứ vào tính chất và chừng độ phức tạp của công việc tuy nhiên chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và đảm bảo điều khiếu nại sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người cai quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn đất nước đầu tư vào sinh sản, kinh dinh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh công việc và nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, chuyên môn từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh công việc và nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, chuyên môn trung cấp, công nhân chuyên môn, tư vấn viên cấp dưới kỹ năng;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Điều 26. lương lậu thử việc
tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai phía thỏa thuận tuy nhiên chí ít phải bởi 85% mức lương của công việc đó.
Điều 27. kết thúc thời gian thử việc
1. Khi chấm dứt thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông tin hiệu quả thử việc cho người cần lao.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động đấu thực hành giao kèo lao động đã giao ước đối với ngôi trường hợp thỏa thuận thử việc trong giao kèo cần lao hoặc là phải giao phối hợp đồng lao động đối với ngôi trường hợp giao phối hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc ko đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng cần lao đã giao ước hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời kì thử việc, mỗi bên có quyền diệt bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao ước mà chẳng cần báo trước và ko phải đền bù.
Mục 2. thực hành giao kèo cần lao
Điều 28. thực hành công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng cần lao phải do người lao động đã giao phối hợp đồng thực hành. Địa điểm làm việc được thực hành theo hợp đồng lao động, trừ ngôi trường hợp hai phía có thỏa thuận khác.
Điều 29. Chuyển người cần lao làm công việc khác so với hợp đồng cần lao
1. Khi gặp gỡ gian khổ đột xuất do thiên tai, hỏa hoán vị, dịch bệnh hiểm nguy, vận dụng biện pháp ngăn ngừa, xử lý tai nạn lao động, bệnh nghề, sự cố điện, nước hoặc do nhu muốn sinh sản, marketing thương mại thì người sử dụng lao động được quyền tạm bợ chuyển người lao động làm thuê việc khác so với hợp đồng cần lao tuy nhiên ko được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; ngôi trường hợp chuyển người cần lao làm thuê việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện nay Khi người lao động đồng ý bởi văn các độc giả dạng.
Người dùng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những ngôi trường hợp do nhu muốn sản xuất, kinh dinh mà người sử dụng cần lao được tạm bợ chuyển người lao động làm thuê việc khác so với giao kèo cần lao.
2. Khi tạm bợ chuyển người lao động làm mướn việc khác so với giao kèo lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng cần lao phải báo cho người cần lao biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông tin rõ hạn làm tạm bợ và bố trí công việc hiệp với sức mạnh mạnh khoắn, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm mướn việc khác so với giao kèo cần lao được trả lương theo công việc mới. Nếu lương vị trí phía của công việc mới thấp rộng lương bổng của công việc cũ thì được giữ nguyên lương bổng của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. lương phía theo công việc mới chí ít phải bởi 85% lương của công việc cũ tuy nhiên ko thấp rộng mức lương tối thiểu.
4. Người cần lao từ khước tạm thời làm thuê việc khác so với giao kèo cần lao quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Điều 30. Tạm hoãn thực hành hợp đồng lao động
1. Các ngôi trường hợp tạm hoãn thực hiện nay hợp đồng cần lao bao héc tàm tất cả:
a) Người cần lao thực hiện nay quân dịch, bổn phận tham dự Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của luật pháp về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định vận dụng biện pháp đưa vào ngôi trường giáo chăm sóc, cơ sở cai nghiện bức hoặc cơ sở giáo dục tấm;
d) lao động nữ giới mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ dụng làm người cai quản lý doanh nghiệp của công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do đất nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người cần lao được ủy quyền để thực hiện nay quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đất nước đối với phần vốn đất nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hành quyền, bổn phận của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai phía thỏa thuận.
2. Trong thời kì tạm hoãn thực hiện nay giao kèo cần lao, người lao động ko được hưởng trọn lương và quyền, lợi. đã giao kết trong hợp đồng cần lao, trừ ngôi trường hợp hai phía có thỏa thuận hoặc luật pháp có quy định khác.
Điều 31. Nhận lại người cần lao ko hề thời hạn tạm hoãn thực hiện nay hợp đồng lao động
Trong kì hạn 15 ngày Tính từ lúc ngày ko hề kì hạn tạm hoãn thực hiện nay hợp đồng lao động, người cần lao phải có mặt tại điểm làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm mướn việc theo hợp đồng lao động đã giao ước nếu hợp đồng cần lao còn vận hạn, trừ ngôi trường hợp hai phía có thỏa thuận hoặc luật pháp có quy định khác.
Điều 32. Làm việc ko trọn thời kì
1. Người cần lao làm việc ko trọn thời kì là kẻ cần lao có thời gian làm việc ngắn rộng so với thời gian làm việc thường ngày theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về cần lao, thỏa ước cần lao tập thể hoặc nội quy cần lao.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc ko trọn thời gian Khi giao ước giao kèo cần lao.
3. Người cần lao làm việc ko trọn thời gian được hưởng trọn lương; đồng đẳng trong thực hiện nay quyền và bổn phận với người lao động làm việc trọn thời gian; đồng đẳng về nhịp, ko biến thành phân biệt đối xử, BH an toàn an ninh, vệ sinh lao động.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng cần lao
1. Trong quá trình thực hiện nay hợp đồng cần lao, nếu bên nào có đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên tê biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai phía thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bởi sự việc thỏa thuận phụ lục hợp đồng cần lao hoặc giao phối hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai phía ko thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì đấu thực hành giao kèo lao động đã giao ước.
Mục 3. kết thúc hợp đồng lao động
Điều 34. Các ngôi trường hợp kết thúc giao kèo cần lao
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã trả mỹ xong công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt giao kèo cần lao.
4. Người cần lao bị cuối cùng phạt tù tuy nhiên ko được hưởng trọn án treo hoặc ko thuộc ngôi trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm thuê việc ghi trong hợp đồng lao động theo các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp luật.
5. Người cần lao là kẻ nước ngoài làm việc tại nước ta bị trục xuất theo các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp luật, quyết định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
6. Người cần lao chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành động dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người dùng lao động là cá nhân chủ nghĩa chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành động dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người dùng lao động ko phải là cá nhân chủ nghĩa chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí hoặc bị cơ quan lại chuyên môn về đăng ký marketing thương mại thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh ra thông tin ko hề người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện nay quyền và trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật.
8. Người cần lao bị xử lý kỷ luật thải hồi.
9. Người cần lao đơn phương kết thúc hợp đồng cần lao theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người dùng lao động đơn phương kết thúc hợp đồng cần lao theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người dùng lao động cho người cần lao thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép cần lao ko hề hiệu lực thực thi hiện hành đối với người cần lao là kẻ nước ngoài làm việc tại nước ta theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong giao kèo lao động mà thử việc ko đạt yêu cầu hoặc một bên diệt bỏ thỏa thuận thử việc.
Điều 35. Quyền đơn phương kết thúc giao kèo lao động của người cần lao
1. Người cần lao có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) chí ít 45 ngày nếu làm việc theo giao kèo lao động ko xác định vận hạn;
b) chí ít 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định hạn vận có vận hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng cần lao xác định kì hạn có kì hạn bên dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì hạn vận báo trước được thực hiện nay theo quy định của Chính phủ.
2. Người cần lao có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lao chẳng cần báo trước trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc ko được đảm bảo điều khiếu nại làm việc theo thỏa thuận, trừ ngôi trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương ko đúng thời hạn, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động Ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành động lăng nhục, hành động làm ảnh hưởng trọn đến sức mạnh mạnh khoắn, phẩm giá, danh dự; bị hiếp dâm lao động;
d) Bị phá rối dục tình tại điểm làm việc;
đ) lao động nữ giới mang thai phải nghỉ ngơi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi về hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ ngôi trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người dùng cần lao cung cấp thông tin ko trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng trọn đến việc thực hiện nay giao kèo cần lao.
Điều 36. Quyền đơn phương kết thúc hợp đồng cần lao của người sử dụng lao động
1. Người dùng cần lao có quyền đơn phương chấm dứt giao kèo lao động trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Người lao động liền ko trả mỹ xong công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá chừng độ trả mỹ xong công việc trong quy định của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ trả mỹ xong công việc do người sử dụng cần lao phát hành tuy nhiên phải tham khảo quan lại điểm tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với điểm có tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở;
b) Người cần lao bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo giao kèo lao động ko xác định hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định kì hạn có hạn vận từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa vận hạn hợp đồng cần lao đối với người làm việc theo hợp đồng cần lao xác định kì hạn có kì hạn bên dưới 12 tháng mà kĩ năng cần lao chưa phục hồi.
Khi sức mạnh mạnh khoắn của người cần lao bình phục thì người sử dụng cần lao xem xét để tiếp chuyện giao kết giao kèo lao động với người cần lao;
c) Do thiên tai, hỏa hoán vị, dịch bệnh hiểm nguy, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, marketing thương mại theo đề nghị của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền mà người sử dụng cần lao đã tìm mọi biện pháp xử lý vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động ko hề mặt tại điểm làm việc sau hạn vận quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người cần lao đủ tuổi về hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ ngôi trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự tiện bỏ việc mà ko hề lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người cần lao cung cấp ko trung thực thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này Khi giao phối hợp đồng cần lao làm ảnh hưởng trọn đến việc tuyển dụng người cần lao.
2. Khi đơn phương kết thúc hợp đồng lao động trong ngôi trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người cần lao như sau:
a) ít ra 45 ngày đối với hợp đồng lao động ko xác định kì hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng cần lao xác định kì hạn có hạn vận từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có hạn vận bên dưới 12 tháng và đối với ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hành theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương kết thúc giao kèo cần lao quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng cần lao ko phải báo trước cho người cần lao.
Điều 37. Trường hợp người sử dụng cần lao ko được thực hiện nay quyền đơn phương kết thúc hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề đang điều trị, điều chăm sóc theo chỉ định của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ ngơi từng năm, nghỉ ngơi việc riêng và ngôi trường hợp nghỉ ngơi khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người cần lao nữ giới mang thai; người lao động đang nghỉ ngơi thai sản hoặc nuôi con ăn học bên dưới 12 tháng tuổi.
Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền diệt bỏ việc đơn phương kết thúc giao kèo cần lao trước lúc ko hề hạn sử dung vận báo trước tuy nhiên phải thông tin bởi văn các độc giả dạng và phải được bên tê đồng ý.
Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật pháp
Đơn phương chấm dứt giao kèo cần lao trái pháp luật là ngôi trường hợp chấm dứt hợp đồng cần lao ko đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Điều 40. trách nhiệm của người lao động Khi đơn phương kết thúc hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi trả cho người sử dụng lao động nửa tháng lương bổng theo hợp đồng cần lao và một khoản tiền tương ứng với lương bổng theo hợp đồng cần lao trong những ngày ko báo trước.
3. Phải trả cho người sử dụng lao động tổn phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 41. trách nhiệm của người sử dụng cần lao Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người cần lao trở lại làm việc theo giao kèo cần lao đã giao kết; phải trả lương lậu, đóng bảo đảm tầng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp trong những ngày người cần lao ko được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bởi 02 tháng lương phía theo hợp đồng cần lao.
Sau Khi được nhận lại làm việc, người lao động trả trả cho người sử dụng cần lao các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng cần lao.
Trường hợp ko hề vị trí, công việc đã giao kết trong giao kèo lao động mà người cần lao vẫn muốn làm việc thì hai phía thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung giao kèo cần lao.
Trường hợp vi phạm quy định về hạn vận báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với lương bổng theo giao kèo lao động trong những ngày ko báo trước.
2. Trường hợp người lao động ko thích tiếp làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng cần lao phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng cần lao.
3. Trường hợp người sử dụng lao động ko thích nhận lại người lao động và người cần lao đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng cần lao phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai phía thỏa thuận khoản tiền bồi trả thêm cho người lao động tuy nhiên ít ra bởi 02 tháng lương lậu theo hợp đồng lao động để kết thúc hợp đồng lao động.
Điều 42. bổn phận của người sử dụng cần lao trong ngôi trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do tài chính tài chính
1. Những ngôi trường hợp sau đây được coi là đổi thay cơ cấu, công nghệ:
a) đổi thay cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh dinh gắn kèm với ngành, nghề sinh sản, kinh dinh của người sử dụng cần lao;
c) đổi thay sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những ngôi trường hợp sau đây được coi là vì lý do tài chính tài chính:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái tài chính tài chính;
b) thực hiện nay chính sách, pháp luật của đất nước Khi cơ cấu lại nền tài chính tài chính hoặc thực hiện nay cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng trọn đến việc làm của nhiều người cần lao thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện nay phương án dùng cần lao theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; ngôi trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại sức cần lao để tiếp chuyện dùng.
4. Trong ngôi trường hợp vì lý do tài chính tài chính mà nhiều người cần lao có nguy hại tiềm ẩn mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện nay phương án dùng cần lao theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong ngôi trường hợp người sử dụng cần lao chẳng thể giải quyết được việc làm mà phải cho người cần lao thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người cần lao theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau sau Khi đàm đạo ý con kiến với tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở đối với điểm có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người cần lao là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban quần chúng. # cấp tỉnh và cho người cần lao.
Điều 43. trách nhiệm và trách nhiệm của người sử dụng lao động Khi chia, tách, thống nhất, sáp nhập; buôn cung cấp, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền dùng tài sản của doanh nghiệp, hiệp tác xã
1. Trong ngôi trường hợp chia, tách, thống nhất, sáp nhập; buôn cung cấp, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền dùng tài sản của doanh nghiệp, hiệp tác xã mà ảnh hưởng trọn đến việc làm của nhiều người cần lao thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án dùng cần lao theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
2. Người dùng cần lao ngày nay và người sử dụng cần lao Kế tiếp có trách nhiệm và trách nhiệm thực hiện nay phương án sử dụng lao động đã được chuẩn y.
3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
Điều 44. Phương án dùng cần lao
1. Phương án dùng cần lao phải có những nội dung đẵn sau đây:
a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được dùng, người lao động được đào tạo lại để tiếp sử dụng, người cần lao được chuyển sang làm việc ko trọn thời gian;
b) Số lượng và danh sách người lao động về hưu;
c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
d) Quyền và bổn phận của người sử dụng lao động, người lao động và các bên can hệ trong việc thực hành phương án sử dụng cần lao;
đ) Biện pháp và mối cung cấp tài chính BH an toàn thực hành phương án.
2. Khi xây dựng phương án dùng cần lao, người sử dụng lao động phải trao đổi ý con kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với điểm có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án dùng lao động phải được thông tin công khai cho người lao động biết trong hạn 15 ngày Tính từ lúc ngày được phê chuẩn.
Điều 45. thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người dùng cần lao phải thông tin bởi văn các độc giả dạng cho người cần lao về việc chấm dứt hợp đồng cần lao Khi giao kèo cần lao kết thúc theo quy định của Bộ luật này, trừ ngôi trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động ko phải là cá nhân chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời tự khắc có thông tin kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí.
Trường hợp người sử dụng lao động ko phải là cá nhân chủ nghĩa bị cơ quan lại chuyên môn về đăng ký marketing thương mại thuộc Ủy ban quần chúng cấp tỉnh ra thông báo ko hề người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện nay quyền và trách nhiệm của người đại diện theo luật pháp theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt giao kèo cần lao tính từ ngày ra thông tin.
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng cần lao chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng cần lao có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người cần lao đã làm việc thẳng băng cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu theo quy định của luật pháp về bảo đảm từng lớp và ngôi trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. thời kì làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người cần lao đã làm việc thực tại cho người sử dụng lao động trừ đi thời kì người cần lao đã tham gia bảo đảm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo đảm thất nghiệp và thời kì làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. lương lậu để tính trợ cấp thôi việc là lương lậu bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng cần lao trước Khi người cần lao thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người cần lao đã làm việc thẳng thớm cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng lương phía tuy nhiên ít nhất bởi 02 tháng lương bổng.
2. thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng cần lao trừ đi thời kì người cần lao đã tham gia bảo đảm thất nghiệp theo quy định của luật pháp về bảo đảm thất nghiệp và thời kì làm việc đã được người sử dụng cần lao chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước Khi người cần lao mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 48. trách nhiệm Khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc Tính từ lúc ngày kết thúc hợp đồng cần lao, hai phía có trách nhiệm và trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên can đến lợi quyền của mỗi bên, trừ ngôi trường hợp sau đây có thể kéo dãn tuy nhiên ko được quá 30 ngày:
a) Người dùng cần lao ko phải là cá nhân chủ nghĩa chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí;
b) Người dùng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do tài chính tài chính;
c) Chia, tách, thống nhất, sáp nhập; buôn cung cấp, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền dùng tài sản của doanh nghiệp, cộng tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoán vị, địch họa hoặc dịch bệnh hiểm nguy.
2. tiền lương, bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các lợi quyền khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng cần lao được ưu tiên tính sổ trong ngôi trường hợp doanh nghiệp, cộng tác xã bị kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) trả mỹ xong thủ tục xác nhận thời kì đóng bảo đảm tầng lớp, bảo đảm thất nghiệp và trả lại cùng với các độc giả dạng chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp các độc giả dạng sao các tài liệu liên tưởng đến quá trình làm việc của người cần lao nếu người cần lao có đề nghị. tổn phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Mục 4. hợp đồng cần lao VÔ HIỆU
Điều 49. hợp đồng lao động vô hiệu
1. hợp đồng lao động vô hiệu bít tất trong ngôi trường hợp sau đây:
a) thảy nội dung của hợp đồng lao động vi phạm luật pháp;
b) Người giao kết giao kèo lao động ko đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên lý giao ước giao kèo lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao ước trong hợp đồng cần lao là vấn đề mà pháp luật cấm.
2. giao kèo lao động vô hiệu từng phần Khi nội dung của phần đó vi phạm luật pháp tuy nhiên ko ảnh hưởng trọn đến các phần còn lại của hợp đồng.
Điều 50. Thẩm quyền tuyên bố giao kèo cần lao vô hiệu
Tòa án quần chúng có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều 51. Xử lý giao kèo lao động vô hiệu
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
a) Quyền, trách nhiệm và trách nhiệm và ích lợi của hai phía được giải quyết theo thỏa ước cần lao tập thể đang vận dụng; ngôi trường hợp ko hề thỏa ước cần lao tập thể thì thực hành theo quy định của luật pháp;
b) Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc luật pháp về lao động.
2. Khi giao kèo lao động bị tuyên bố vô hiệu tất tật thì quyền, bổn phận và ích lợi của người cần lao được giải quyết theo quy định của luật pháp; ngôi trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai phía ký lại.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. CHO THUÊ LẠI lao động
Điều 52. Cho thuê lại cần lao
1. Cho thuê lại lao động là sự người cần lao giao ước hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người cần lao được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan lại hệ cần lao với người sử dụng lao động đã giao phối hợp đồng cần lao.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề marketing thương mại có điều khiếu nại, chỉ được thực hành bởi các doanh nghiệp có Giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc một mực.
Điều 53. Nguyên tắc phát động và sinh hoạt giải trí cho thuê lại cần lao
1. hạn vận cho thuê lại lao động đối với người cần lao tối đa là 12 tháng.
2. Bên thuê lại cần lao được sử dụng lao động thuê lại trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Đáp ứng tức thời sự gia tăng đột ngột về nhu muốn sử dụng lao động trong quãng thời gian nhất mực;
b) Thay thế người cần lao trong thời gian nghỉ ngơi thai sản, bị tai nạn cần lao, bệnh nghề hoặc là phải thực hành các trách nhiệm công dân;
c) Có nhu muốn sử dụng cần lao trình độ chuyên môn, chuyên môn cao.
3. Bên thuê lại cần lao ko được dùng lao động thuê lại trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Để thay thế người cần lao đang trong thời kì thực hành quyền kho bãi khoá, giải quyết tranh chấp cần lao;
b) Không có thỏa thuận cụ thể về bổn phận đền bù tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp của người cần lao thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại cần lao;
c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do đổi thay cơ cấu, công nghệ, vì lý do tài chính tài chính hoặc chia, tách, thống nhất, sáp nhập.
4. Bên thuê lại lao động ko được chuyển người cần lao thuê lại cho người sử dụng lao động khác; ko được sử dụng người cần lao thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp ko hề Giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí cho thuê lại lao động.
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại cần lao
1. Doanh nghiệp cho thuê lại cần lao phải ký quỹ và được cấp Giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí cho thuê lại cần lao.
2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều khiếu nại, lớp lang, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện nay cho thuê lại lao động.
Điều 55. giao kèo cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại cần lao và bên thuê lại cần lao phải thỏa thuận giao kèo cho thuê lại lao động bởi văn các độc giả dạng và được làm thành 02 các độc giả dạng, mỗi bên giữ 01 các độc giả dạng.
2. hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, đề nghị cụ thể đối với người lao động thuê lại;
b) vận hạn thuê lại lao động; thời kì chính thức phát động làm việc của người cần lao thuê lại;
c) thì giờ làm việc, thời giờ ngơi nghỉ ngơi, điều khiếu nại an ninh, vệ sinh lao động tại điểm làm việc;
d) trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề;
đ) trách nhiệm của mỗi bên đối với người lao động.
3. giao kèo cho thuê lại cần lao ko được có những thỏa thuận về quyền, ích lợi của người lao động thấp rộng so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại cần lao đã ký với người lao động.
Điều 56. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Ngoài các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và bổn phận sau đây:
1. đảm bảo đưa người lao động có trình độ ăn nhập với những đề nghị của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng cần lao đã ký với người cần lao;
2. thông tin cho người lao động biết nội dung của giao kèo cho thuê lại cần lao;
3. thông báo cho bên thuê lại cần lao biết sơ yếu lý lịch của người lao động, đề nghị của người lao động;
4. đảm bảo trả lương cho người cần lao thuê lại ko thấp rộng tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
5. Lập giấy tờ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ ít cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban quần chúng cấp tỉnh;
6. Xử lý kỷ luật cần lao đối với người cần lao vi phạm kỷ luật cần lao Khi bên thuê lại lao động trả lại sức lao động do vi phạm kỷ luật cần lao.
Điều 57. Quyền và trách nhiệm của bên thuê lại cần lao
1. thông báo, chỉ dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy định khác của mình.
2. Không được phân biệt đối về điều khiếu nại lao động đối với người lao động thuê lại so với người cần lao của mình.
3. Thỏa thuận với người cần lao thuê lại về làm việc vào ban tối, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.
4. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại cần lao để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong ngôi trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại cần lao chưa chấm dứt.
5. Trả lại người lao động thuê lại ko đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
6. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại cần lao chứng cớ về hành động vi phạm kỷ luật cần lao của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật cần lao.
Điều 58. Quyền và trách nhiệm của người lao động thuê lại
Ngoài các quyền và bổn phận theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người cần lao thuê lại sở hữu các quyền và trách nhiệm sau đây:
1. thực hành công việc theo giao kèo cần lao đã ký với doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí cho thuê lại lao động;
2. Chấp hành kỷ luật cần lao, nội quy lao động; tuân theo sự cai quản lý, điều hành, giám sát hợp lí của bên thuê lại cần lao;
3. Được trả lương ko thấp rộng lương bổng của người cần lao của bên thuê lại cần lao có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại cần lao trong ngôi trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
5. Thỏa thuận chấm dứt giao kèo cần lao với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao phối hợp đồng cần lao với bên thuê lại lao động.
Chương IV
GIÁO DỤC nghề VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 59. Đào tạo nghề và phát triển kĩ năng nghề
1. Người lao động được tự do tuyển lựa đào tạo nghề, dự đánh giá, công nhận kĩ năng nghề đất nước, phát triển năng lực công việc và nghề nghiệp thích phù hợp với nhu muốn việc làm và kĩ năng của mình.
2. đất nước có chính sách khuyến nghị người sử dụng cần lao có đủ điều khiếu nại đào tạo nghề và phát triển kĩ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và người lao động khác trong tầng lớp duyệt phát động và sinh hoạt giải trí sau đây:
a) Thành lập cơ sở giáo dục nghề hoặc mở lớp đào tạo nghề tại điểm làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi chăm sóc, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề cho người cần lao; kết phù hợp với cơ sở giáo dục công việc và nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề khác theo quy định;
b) Tổ chức thi kĩ năng nghề cho người lao động; tham dự hội đồng kĩ năng nghề; dự báo nhu muốn và xây dựng tiêu chuẩn kĩ năng nghề; tổ chức đánh giá và công nhận kĩ năng nghề; phát triển năng lực nghề cho người lao động.
Điều 60. trách nhiệm và trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bổ chăm sóc, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề
1. Người sử dụng cần lao xây dựng plan từng năm và dành ngân sách đầu tư đầu tư cho việc đào tạo, bồi chăm sóc, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề, phát triển kĩ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước Khi chuyển làm nghề khác cho mình.
2. Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo hiệu quả đào tạo, tẩm bổ, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề cho cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban quần chúng. # cấp tỉnh.
Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là sự người sử dụng cần lao tuyển người vào để đào tạo nghề tại điểm làm việc. thời gian học tập nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng cần lao là sự người sử dụng lao động tuyển người vào để chỉ dẫn thực hiện nay công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại điểm làm việc. hạn vận tập nghề ko thật 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học tập nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì ko phải đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí giáo dục nghề; ko được thu chi phí khóa đào tạo tập; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề.
4. Người học tập nghề, mọi người nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức mạnh mạnh khoắn thích phù hợp với đề nghị học tập nghề, tập nghề. Người học tập nghề, mọi người nghề thuộc danh mục nghề, công việc vất vả, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội phát hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực thẩm mỹ và thẩm mỹ thẩm mỹ, thể dục, thể thao.
5. Trong thời gian học tập nghề, tập nghề, nếu người học tập nghề, mọi người nghề trực tiếp hoặc tham dự cần lao thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai phía thỏa thuận.
6. Hết vận hạn học tập nghề, tập nghề, hai phía phải thỏa thuận giao kèo lao động Khi đủ các điều khiếu nại theo quy định của Bộ luật này.
Điều 62. giao kèo đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người cần lao và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký phối hợp đồng đào tạo nghề trong ngôi trường hợp người cần lao được đào tạo nâng cao trình độ, kĩ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ ngân sách đầu tư đầu tư của người sử dụng lao động, bao gồm ngân sách đầu tư đầu tư do đối tác tài trợ cho người sử dụng cần lao.
hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 các độc giả dạng, mỗi bên giữ 01 các độc giả dạng.
2. giao kèo đào tạo nghề phải có các nội dung đốn sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời kì và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) thời hạn cam kết phải làm việc sau Khi được đào tạo;
d) Ghi phí đào tạo và trách nhiệm trả trả tổn phí đào tạo;
đ) bổn phận của người sử dụng cần lao;
e) bổn phận của người cần lao.
3. hoài đào tạo bao héc tàm tất cả các khoản chi có chứng từ hợp thức về chi phí trả cho người dạy, tài liệu tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, ngôi trường, lớp, máy, thiết bị, nguyên nhiên liệu thực hiện nay, các uổng khác tương trợ cho người học tập và lương bổng, tiền đóng bảo đảm tầng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp cho người học tập trong thời kì đi học tập. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì uổng đào tạo còn bao héc tàm tất cả phí tổn đi lại, phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Chương V
đối thoại TẠI NƠI LÀM VIỆC, thương thuyết TẬP THỂ, THỎA ƯỚC cần lao TẬP THỂ
Mục 1. đối thoại TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại điểm làm việc
1. đối thoại tại điểm làm việc là sự chia sẻ thông tin, tham khảo, đàm luận, bàn thảo ý con kiến giữa người sử dụng cần lao với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề can hệ đến quyền, lợi. và mối quan lại tâm của các bên tại điểm làm việc nhằm mục đích tăng cường sự nắm rõ, liên minh, cùng vậy phía đến giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại điểm làm việc trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít ra 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
3. khích lệ người sử dụng cần lao và người lao động hoặc tổ chức đại diện người cần lao tiến hành đối thoại ngoài các ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hành quy định dân chủ ở cơ sở tại điểm làm việc.
Điều 64. Nội dung đối thoại tại điểm làm việc
1. Nội dung đối thoại buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật này.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên chọn lựa một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:
a) Tình hình sản xuất, kinh dinh của người sử dụng lao động;
b) Việc thực hành hợp đồng cần lao, thỏa ước cần lao tập thể, nội quy cần lao, quy định và cam kết, thỏa thuận khác tại điểm làm việc;
c) Điều khiếu nại làm việc;
d) yêu cầu của người cần lao, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;
đ) yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người cần lao, tổ chức đại diện người lao động;
e) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan lại hoài.
Mục 2. thương lượng TẬP THỂ
Điều 65. thương lượng tập thể
thương thuyết tập thể là sự thương thảo, thỏa thuận giữa một bên là một trong những hoặc nhiều tổ chức đại diện người cần lao với một bên là một trong những hoặc nhiều người sử dụng cần lao hoặc tổ chức đại diện người sử dụng cần lao nhằm mục đích xác lập điều khiếu nại lao động, quy định về mối quan lại hệ giữa các bên và xây dựng quan lại hệ lao động tiến bộ, hòa giải và phù hợp và phải chăng và ổn định.
Điều 66. Nguyên tắc thương lượng tập thể
đàm phán tập thể được tiến hành theo nguyên lý tình nguyện, cộng tác, mĩ ý, đồng đẳng, công khai và sáng tỏ.
Điều 67. Nội dung thương thuyết tập thể
Các bên thương thuyết tuyển lựa một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:
1. tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
2. Mức cần lao và ngày giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi dưỡng, làm thêm giờ, nghỉ ngơi giữa ca;
3. đảm bảo việc làm đối với người lao động;
4. BH an toàn an ninh, vệ sinh lao động; thực hành nội quy cần lao;
5. Điều khiếu nại, phương tiện phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức đại diện người lao động; mối quan lại hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người cần lao;
6. Cơ chế, phương thức dự phòng, giải quyết tranh chấp lao động;
7. đảm bảo đồng đẳng giới, bảo đảm an toàn thai sản, nghỉ ngơi từng năm; phòng, chống đấm đá bạo lực và phá quấy dục tình tại điểm làm việc;
8. Nội dung khác mà một hoặc các bên quan lại hoài.
Điều 68. Quyền thương thảo tập thể của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở trong doanh nghiệp
1. Tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể Khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người cần lao trong doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức có quyền yêu cầu thương thảo là tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong doanh nghiệp. Các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khác có thể tham dự thương thảo tập thể Khi được tổ chức đại diện người cần lao có quyền yêu cầu thương thảo tập thể đồng ý.
3. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà ko hề tổ chức nào đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì các tổ chức có quyền tự nguyện kết phù hợp với nhau để yêu cầu thương thuyết tập thể tuy nhiên tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định việc giải quyết tranh chấp giữa các bên liên hệ đến quyền thương lượng tập thể.
Điều 69. Đại diện thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Số lượng người dự thương lượng tập thể của mỗi bên do các bên thỏa thuận.
2. Thành phần tham gia thương thảo tập thể của mỗi bên do bên tê quyết định.
Trường hợp bên người cần lao có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương thuyết tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện có quyền đề nghị thương lượng quyết định số lượng đại diện của mỗi tổ chức dự thương lượng.
Trường hợp bên người cần lao có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của Bộ luật này thì số lượng đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận. Trường hợp ko thỏa thuận được thì từng tổ chức xác định số lượng đại diện dự tương ứng theo số lượng thành viên của tổ chức mình trên tổng số thành viên của các tổ chức.
3. Mỗi bên thương thảo tập thể có quyền mời tổ chức đại diện cấp trên của mình cử người dự là kẻ đại diện đàm phán và bên tê ko được từ chối. Đại diện đàm phán tập thể của mỗi bên ko được vượt quá số lượng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ ngôi trường hợp được bên tê đồng ý.
Điều 70. Quy trình thương thuyết tập thể tại doanh nghiệp
1. Khi có yêu cầu đàm phán tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền đề nghị đàm phán tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc đề nghị của người sử dụng cần lao thì bên cảm bắt gặp yêu cầu ko được từ chối việc thương thuyết.
Trong hạn vận 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu và nội dung thương thảo, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian chính thức phát động thương thuyết.
Người dùng cần lao có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều khiếu nại cấp thiết để tổ chức các phiên họp thương thuyết tập thể.
thời kì chính thức phát động đàm phán ko được quá 30 ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị thương thảo tập thể.
2. thời gian thương lượng tập thể ko được quá 90 ngày Tính từ lúc ngày chính thức phát động đàm phán, trừ ngôi trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người cần lao được tính là thời kì làm việc có hưởng trọn lương. Trường hợp người cần lao là thành viên của tổ chức đại diện người cần lao dự các phiên họp thương lượng tập thể thì thời kì tham dự các phiên họp ko tính vào thời kì quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này.
3. Trong quá trình đàm phán tập thể, nếu có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu, bên người sử dụng cần lao có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, kinh dinh và nội dung khác liên hệ trực tiếp đến nội dung thương thảo trong phạm vi doanh nghiệp nhằm mục đích tạo điều khiếu nại tiện lợi cho đàm phán tập thể, trừ thông báo về bí mật kinh dinh, bí ẩn công nghệ của người sử dụng lao động.
4. Tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở có quyền tổ chức luận bàn, lấy quan lại điểm người cần lao về nội dung, cách thức tiến hành và hiệu quả của quá trình thương thuyết tập thể.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy quan lại điểm người cần lao tuy nhiên ko được làm ảnh hưởng trọn đến phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, kinh dinh bình thường của doanh nghiệp.
Người sử dụng cần lao ko được gây gian khổ, cản ngăn hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy quan lại điểm người lao động.
5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên các độc giả dạng, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn quan lại điểm khác nhau. Biên các độc giả dạng đàm phán tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên các độc giả dạng. Tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên các độc giả dạng thương lượng tập thể đến ko hề thảy người cần lao.
Điều 71. đàm phán tập thể ko thành
1. đàm phán tập thể ko thành thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Một bên từ khước thương thảo hoặc ko tiến hành đàm phán trong hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;
b) Đã ko hề kì hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các bên ko đạt được thỏa thuận;
c) Chưa ko hề hạn sử dung vận quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này tuy nhiên các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể ko đạt được thỏa thuận.
2. Khi đàm phán ko thành, các bên thương thuyết tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong trong Khi giải quyết tranh chấp cần lao, tổ chức đại diện người cần lao ko được tổ chức đình công.
Điều 72. thương lượng tập thể ngành, thương thuyết tập thể có nhiều doanh nghiệp dự
1. Nguyên tắc, nội dung thương thuyết tập thể ngành, thương thuyết tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thực hiện nay theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
2. Quy trình tiến hành thương thuyết tập thể ngành, đàm phán tập thể có nhiều doanh nghiệp dự do các bên thỏa thuận quyết định, cả về việc thỏa thuận tiến hành đàm phán tập thể thông qua Hội đồng đàm phán tập thể quy định tại Điều 73 của Bộ luật này.
3. Trường hợp thương thuyết tập thể ngành thì đại diện thương thuyết là tổ chức công đoàn ngành và tổ chức đại diện người sử dụng lao động cấp ngành quyết định.
Trường hợp thương thuyết tập thể có nhiều doanh nghiệp tham dự thì đại diện thương thuyết do các bên đàm phán quyết định trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận.
Điều 73. đàm phán tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia phê chuẩn Hội đồng thương lượng tập thể
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên đàm phán tập thể có nhiều doanh nghiệp tham dự có thể yêu cầu Ủy ban dân chúng cấp tỉnh điểm đặt trụ sở chính của các doanh nghiệp tham dự thương thuyết hoặc điểm do các bên lựa chọn trong ngôi trường hợp các doanh nghiệp tham dự đàm phán có trụ sở chính tại nhiều tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương thành lập Hội đồng thương thảo tập thể để tiến hành thương thảo tập thể.
2. Khi cảm bắt gặp đề nghị của các bên thương thuyết tập thể có nhiều doanh nghiệp tham dự, Ủy ban quần chúng. # cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thương thảo tập thể để tổ chức việc thương lượng tập thể. Thành phần Hội đồng thương lượng tập thể bao héc tàm tất cả:
a) Chủ tịch Hội đồng do các bên quyết định và có bổn phận điều phối phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng đàm phán tập thể, bổ sung cho việc thương thuyết tập thể của các bên;
b) Đại diện các bên thương thảo tập thể do mỗi bên cử. Số lượng đại diện mỗi bên đàm phán tham dự Hội đồng do các bên thỏa thuận;
c) Đại diện Ủy ban quần chúng cấp tỉnh.
3. Hội đồng đàm phán tập thể tiến hành đàm phán theo yêu cầu của các bên và tự kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí Khi thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp dự được thỏa thuận hoặc theo thỏa thuận của các bên.
4. Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và từng lớp quy định chức năng, trách nhiệm, phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng đàm phán tập thể.
Điều 74. bổn phận của Ủy ban dân chúng cấp tỉnh trong thương lượng tập thể
1. Tổ chức đào tạo, bồi bổ kĩ năng đàm phán tập thể cho các bên thương thuyết tập thể.
2. Xây dựng và cung cấp các thông báo, dữ liệu về tài chính tài chính – tầng lớp, thị ngôi trường lao động, quan lại hệ cần lao nhằm mục đích tương trợ, thúc đẩy thương thuyết tập thể.
3. Chủ động hoặc những Khi có yêu cầu của cả hai phía đàm phán tập thể, tương trợ các bên đạt được thỏa thuận trong quá trình đàm phán tập thể; ngôi trường hợp ko hề đề nghị, việc chủ động bổ sung của Ủy ban quần chúng cấp tỉnh chỉ được tiến hành nếu được các bên đồng ý.
4. Thành lập Hội đồng đàm phán tập thể những Khi có đề nghị của các bên đàm phán tập thể có nhiều doanh nghiệp theo quy định tại Điều 73 của Bộ luật này.
Mục 3. THỎA ƯỚC lao động TẬP THỂ
Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước cần lao tập thể là thỏa thuận đạt được chuẩn y thương thuyết tập thể và được các bên thỏa thuận bởi văn các độc giả dạng.
Thỏa ước lao động tập thể bao héc tàm tất cả thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước cần lao tập thể khác.
2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể ko được trái với quy định của pháp luật; khuyến nghị có lợi rộng cho người cần lao so với quy định của pháp luật.
Điều 76. Lấy quan lại điểm và thỏa thuận thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước cần lao tập thể doanh nghiệp, trước Khi thỏa thuận, dự thảo thỏa ước cần lao tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy quan lại điểm của tuốt người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước cần lao tập thể doanh nghiệp chỉ được thỏa thuận những Khi có trên 50% người cần lao của doanh nghiệp biểu quyết đồng tình.
2. Đối với thỏa ước cần lao tập thể ngành, đối tượng lấy quan lại điểm bao héc tàm tất cả quờ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người cần lao tại các doanh nghiệp tham dự thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được thỏa thuận những Khi có trên 50% tổng số người được lấy quan lại điểm biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy quan lại điểm bao héc tàm tất cả sờ soạng người lao động tại các doanh nghiệp tham dự thương lượng hoặc tất tật thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham dự đàm phán. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý con kiến biểu quyết đồng tình mới dự thỏa thuận thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp.
3. thời kì, địa điểm và cách thức lấy ý con kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định tuy nhiên ko được làm ảnh hưởng trọn đến phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh thường ngày của doanh nghiệp tham dự đàm phán. Người sử dụng cần lao ko được gây gian khổ, ngăn trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người cần lao lấy quan lại điểm biểu quyết về dự thảo thỏa ước.
4. Thỏa ước lao động tập thể được thỏa thuận bởi đại diện hợp lí của các bên thương thuyết.
Trường hợp thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương thuyết tập thể thì được thỏa thuận bởi chủ toạ Hội đồng đàm phán tập thể và đại diện hợp lí của các bên thương thảo.
5. Thỏa ước cần lao tập thể phải được gửi cho mỗi bên thỏa thuận và cho cơ quan lại chuyên môn về cần lao thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng cần lao và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp dự thỏa ước phải được nhận 01 các độc giả dạng.
6. Sau Khi thỏa ước cần lao tập thể được thỏa thuận, người sử dụng cần lao phải công bố cho người cần lao của mình biết.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Gửi thỏa ước cần lao tập thể
Trong vận hạn 10 ngày Tính từ lúc ngày thỏa ước cần lao tập thể được thỏa thuận, người sử dụng lao động tham dự thỏa ước phải gửi 01 các độc giả dạng thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh điểm đặt trụ sở chính.
Điều 78. Hiệu lực và hạn của thỏa ước cần lao tập thể
1. Ngày có hiệu lực thực thi hiện hành của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên ko thỏa thuận ngày có hiệu lực thực thi hiện hành thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày thỏa thuận.
Thỏa ước cần lao tập thể sau những Khi có hiệu lực thực thi hiện hành phải được các bên trọng thực hiện nay.
2. Thỏa ước cần lao tập thể doanh nghiệp có hiệu lực thực thi hiện hành ứng dụng đối với người sử dụng cần lao và tất tật người cần lao của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực thực thi hiện hành ứng dụng đối với quờ người sử dụng cần lao và người lao động của các doanh nghiệp tham dự thỏa ước cần lao tập thể.
3. Thỏa ước lao động tập thể có hạn vận từ 01 năm đến 03 năm. thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước cần lao tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước cần lao tập thể.
Điều 79. thực hiện nay thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp
1. Người dùng lao động, người lao động, cả về người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước cần lao tập thể có hiệu lực thực thi hiện hành, có trách nhiệm và trách nhiệm thực hiện nay đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực thực thi hiện hành.
2. Trường hợp quyền, bổn phận và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước cần lao tập thể có hiệu lực thực thi hiện hành thấp rộng quy định ứng của thỏa ước cần lao tập thể thì phải thực hành theo thỏa ước cần lao tập thể. Quy định của người sử dụng cần lao chưa hạp với thỏa ước cần lao tập thể thì phải được sửa đổi cho ăn nhập; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện nay theo nội dung tương ứng của thỏa ước cần lao tập thể.
3. Khi một bên cho rằng bên tê thực hiện nay ko đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền đề nghị thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có bổn phận cùng xem xét giải quyết; nếu ko giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của luật pháp.
Điều 80. thực hành thỏa ước cần lao tập thể doanh nghiệp trong ngôi trường hợp chia, tách, thống nhất, sáp nhập; buôn cung cấp, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền dùng tài sản của doanh nghiệp
1. Trường hợp chia, tách, thống nhất, sáp nhập; buôn cung cấp, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng cần lao Kế tiếp và tổ chức đại diện người cần lao có quyền thương thuyết theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này căn cứ vào phương án dùng cần lao để xem xét chọn lựa việc nối thực hành, sửa đổi, bổ sung thỏa ước cần lao tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương thảo để thỏa thuận thỏa ước cần lao tập thể mới.
2. Trường hợp thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp ko hề hiệu lực thực thi hiện hành do người sử dụng lao động chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí thì lợi quyền của người cần lao được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước cần lao tập thể ngành và thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp
1. Trường hợp thỏa ước cần lao tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành quy định về quyền, bổn phận và lợi ích của người lao động khác nhau thì thực hiện nay theo nội dung có lợi nhất cho người lao động.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tuy nhiên chưa có thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì có thể xây dựng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với những nội dung có lợi rộng cho người lao động so với thỏa ước cần lao tập thể ngành hoặc thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp.
3. khích lệ doanh nghiệp chưa tham gia thỏa ước cần lao tập thể ngành hoặc thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp thực hành nội dung có lợi rộng cho người cần lao của thỏa ước cần lao tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
Điều 82. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận tình nguyện của các bên, ưng chuẩn thương thảo tập thể.
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện nay như việc thương lượng, thỏa thuận thỏa ước cần lao tập thể.
2. Trường hợp quy định của luật pháp đổi thay dẫn đến thỏa ước lao động tập thể ko hề phù phù hợp với quy định của pháp luật thì các bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước cần lao tập thể cho phù phù hợp với quy định của luật pháp. Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện nay theo quy định của pháp luật.
Điều 83. Thỏa ước cần lao tập thể ko hề hạn sử dung
Trong hạn vận 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể ko hề hạn sử dung, các bên có thể thương thảo để kéo dãn hạn vận của thỏa ước lao động tập thể hoặc thỏa thuận thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận kéo dãn thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý con kiến theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Khi thỏa ước cần lao tập thể ko hề hạn sử dung mà các bên vẫn tiếp con kiến đàm phán thì thỏa ước cần lao tập thể cũ vẫn được đấu thực hiện nay trong hạn ko thật 90 ngày Tính từ lúc ngày thỏa ước cần lao tập thể ko hề hạn sử dung, trừ ngôi trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 84. mở rộng phạm vi áp dụng của thỏa ước cần lao tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp
1. Khi một thỏa ước cần lao tập thể ngành hoặc thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp có phạm vi vận dụng chiếm trên 75% người cần lao hoặc trên 75% doanh nghiệp cùng ngành, nghề, lĩnh vực trong trung tâm vực công nghiệp, trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghiệp, trung tâm vực công nghệ cao thì người sử dụng cần lao hoặc tổ chức đại diện của người lao động tại đó đề nghị cơ quan lại đất nước có thẩm quyền quyết định mở mang phạm vi áp dụng một phần hoặc ko hề thảy thỏa ước đó đối với các doanh nghiệp cùng ngành, nghề, lĩnh vực trong trung tâm vực công nghiệp, trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghiệp, trung tâm vực công nghệ cao.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định mở mang phạm vi áp dụng thỏa ước cần lao tập thể quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 85. nhập và rút ngoài thỏa ước cần lao tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có thể gia nhập thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước cần lao tập thể có nhiều doanh nghiệp những Khi có sự đồng thuận của sờ soạng người sử dụng cần lao và tổ chức đại diện người cần lao tại doanh nghiệp là thành viên của thỏa ước, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Bộ luật này.
2. Doanh nghiệp thành viên của thỏa ước cần lao tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được rút ngoài thỏa ước lao động tập thể những Khi có sự đồng thuận của tất người sử dụng cần lao và tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp là thành viên của thỏa ước, trừ ngôi trường hợp có gian khổ đặc biệt trong phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 86. Thỏa ước cần lao tập thể vô hiệu
1. Thỏa ước cần lao tập thể vô hiệu từng phần Khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm luật pháp.
2. Thỏa ước cần lao tập thể vô hiệu tất tật thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) cả thảy nội dung thỏa ước cần lao tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người thỏa thuận ko đúng thẩm quyền;
c) Không tuân đúng quy trình thương thảo, thỏa thuận thỏa ước cần lao tập thể.
Điều 87. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước cần lao tập thể vô hiệu
Tòa án quần chúng. # có quyền tuyên bố thỏa ước cần lao tập thể vô hiệu.
Điều 88. Xử lý thỏa ước cần lao tập thể vô hiệu
Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, bổn phận và ích của các bên ghi trong thỏa ước lao động tập thể tương ứng với quờ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của luật pháp và các thỏa thuận hợp lí trong giao kèo cần lao.
Điều 89. phí thương thuyết, thỏa thuận thỏa ước lao động tập thể
Mọi uổng cho việc thương thuyết, thỏa thuận, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể do phía người sử dụng cần lao chi trả.
Chương VI
lương lậu
Điều 90. tiền lương
1. lương bổng là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hành công việc, bao héc tàm tất cả mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh ko được thấp rộng mức lương tối thiểu.
3. Người dùng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, ko phân biệt giới tính đối với người cần lao làm công việc có giá trị như nhau.
Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người cần lao làm mướn việc giản đơn nhất trong điều khiếu nại lao động bình thường nhằm mục đích BH an toàn mức sống tối thiểu của người cần lao và gia đình bọn họ, hiệp với điều khiếu nại phát triển tài chính tài chính – xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình bọn họ; tương quan lại giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị ngôi trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng tài chính tài chính; quan lại hệ cung, cầu cần lao; việc làm và thất nghiệp; năng suất cần lao; kĩ năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng lương phía đất nước.
Điều 92. Hội đồng lương bổng đất nước
1. Hội đồng lương phía đất nước là cơ quan lại tham vấn cho Chính phủ về mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tiền lương đất nước bao héc tàm tất cả các thành viên là kẻ đại diện của Bộ cần lao – Thương binh và xã hội, Tổng Liên đoàn lao động nước ta, một số tổ chức đại diện người sử dụng cần lao ở trung ương và chuyên gia độc lập.
3. Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng lương phía đất nước.
Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Người dùng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, dùng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng cần lao và trả lương cho người cần lao.
2. Mức lao động phải là mức làng nhàng BH an toàn số đông người lao động thực hiện nay được mà ko phải kéo dãn ngày giờ làm việc bình thường và phải được vận dụng thử trước Khi phát hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo quan lại điểm của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở đối với điểm có tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở Khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức cần lao phải được công bố công khai tại điểm làm việc trước Khi thực hành.
Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người dùng cần lao phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người cần lao. Trường hợp người cần lao chẳng thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng cần lao có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp lí.
2. Người dùng lao động ko được giới hạn hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người cần lao; ko được ép buộc người lao động tiêu lương vào việc mua product, dùng dịch vụ của người sử dụng cần lao hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng cần lao chỉ định.
Điều 95. Trả lương
1. Người dùng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào lương bổng đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hành công việc.
2. lương ghi trong hợp đồng lao động và lương phía trả cho người lao động bởi tiền Đồng nước ta, ngôi trường hợp người cần lao là kẻ nước ngoài tại nước ta thì có thể bởi nước ngoài tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông tin bảng kê trả lương cho người cần lao, trong đó ghi rõ lương lậu, tiền lương làm thêm giờ, lương làm việc vào ban tối, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người dùng lao động và người cần lao thỏa thuận về mẫu mã trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bởi tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngôi nhà băng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người cần lao được mở tại ngôi nhà băng thì người sử dụng cần lao phải trả các loại phí liên quan lại đến việc mở trương mục và chuyển lương bổng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người cần lao hưởng trọn lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai phía thỏa thuận tuy nhiên ko thật 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người cần lao hưởng trọn lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. thời tự khắc trả lương do hai phía thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời tự khắc có tính chu kỳ.
3. Người cần lao hưởng trọn lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai phía; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng cần lao đã tìm mọi biện pháp xử lý tuy nhiên chẳng thể trả lương đúng hạn thì ko được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải bồi trả cho người cần lao một khoản tiền ít nhất ngay số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất lôi kéo tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân mặt hàng điểm người sử dụng cần lao mở trương mục trả lương cho người lao động công bố tại thời tự khắc trả lương.
Điều 98. tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban tối
1. Người cần lao làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá lương phía hoặc lương lậu thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít ra bởi 150%;
b) Vào ngày nghỉ ngơi hằng tuần, ít ra bởi 200%;
c) Vào ngày nghỉ ngơi lễ, tết, ngày nghỉ ngơi có hưởng trọn lương, chí ít bởi 300% chưa kể lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ ngơi có hưởng trọn lương đối với người lao động hưởng trọn lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban tối thì được trả thêm ít nhất bởi 30% lương tính theo đơn giá lương phía hoặc lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban tối thì ngoài những việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người cần lao còn được trả thêm 20% lương bổng tính theo đơn giá tiền lương hoặc lương phía theo công việc làm vào buổi ngày của ngày làm việc thường ngày hoặc của ngày nghỉ ngơi hằng tuần hoặc của ngày nghỉ ngơi lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 99. lương bổng ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người cần lao được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng cần lao thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó ko được trả lương; những người dân cần lao khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai phía thỏa thuận tuy nhiên ko được thấp rộng mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà ko do lỗi của người sử dụng cần lao hoặc do thiên tai, hỏa hoán vị, dịch bệnh hiểm, địch họa, di dời địa điểm phát động và sinh hoạt giải trí theo đề nghị của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền hoặc vì lý do tài chính tài chính thì hai phía thỏa thuận về lương bổng ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì lương bổng ngừng việc được thỏa thuận ko thấp rộng mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì lương ngừng việc do hai phía thỏa thuận tuy nhiên phải BH an toàn lương ngừng việc trong 14 ngày trước tiên ko thấp rộng mức lương tối thiểu.
Điều 100. Trả lương duyệt y người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người dân có vai trò trung gian rưa rứa thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người dân này tất nhiên danh sách những người dân lao động làm việc với bọn họ và phải BH an toàn việc bọn họ tuân quy định của luật pháp về trả lương, an ninh, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người dân có vai trò trung gian na ná ko trả lương hoặc trả lương ko đầy đủ và ko BH an toàn các lợi quyền khác cho người cần lao thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu bổn phận trả lương và BH an toàn các lợi quyền cho người lao động.
Trong ngôi trường hợp này, người sử dụng cần lao là chủ chính có quyền đề nghị người cai thầu hoặc người dân có vai trò trung gian na ná bồi trả hoặc đề nghị cơ quan lại đất nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Tạm ứng lương bổng
1. Người cần lao được tạm ứng lương bổng theo điều khiếu nại do hai phía thỏa thuận và ko biến thành tính lãi.
2. Người dùng lao động phải cho người lao động tạm ứng lương ứng với số ngày người cần lao trợ thời nghỉ ngơi việc để thực hiện nay trách nhiệm công dân từ 01 tuần trở lên tuy nhiên tối đa ko thật 01 tháng lương theo hợp đồng cần lao và người cần lao phải trả trả số tiền đã tạm ứng.
Người cần lao tòng ngũ theo quy định của Luật quân dịch thì ko được tạm ứng lương phía.
3. Khi nghỉ ngơi từng năm, người cần lao được tạm ứng một khoản tiền chí ít bởi lương lậu của những ngày nghỉ ngơi.
Điều 102. Khấu trừ lương phía
1. Người dùng lao động chỉ được khấu trừ lương vị trí phía của người cần lao để bồi trả thiệt hại do làm hư dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người cần lao có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng ko được quá 30% lương lậu thực trả hằng tháng của người cần lao sau Khi trích nộp các khoản bảo đảm từng lớp buộc phải, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa.
Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến nghị đối với người cần lao được thỏa thuận trong giao kèo cần lao, thỏa ước cần lao tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bởi các mẫu mã khác mà người sử dụng cần lao thưởng cho người cần lao cứ vào hiệu quả sản xuất, marketing thương mại, chừng độ trả mỹ xong công việc của người cần lao.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại điểm làm việc sau Khi tham khảo quan lại điểm của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với điểm có tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở.
Chương VII
ngày giờ LÀM VIỆC, ngày giờ nghỉ ngơi dưỡng
Mục 1. ngày giờ LÀM VIỆC
Điều 105. thì giờ làm việc thông thường
1. thì giờ làm việc thông thường ko thật 08 giờ trong 01 ngày và ko thật 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thì giờ làm việc theo ngày hoặc tuần tuy nhiên phải thông tin cho người lao động biết; ngôi trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc thường ngày ko thật 10 giờ trong 01 ngày và ko thật 48 giờ trong 01 tuần.
đất nước khuyến nghị người sử dụng cần lao thực hành tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người dùng cần lao có bổn phận đảm bảo giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố hiểm nguy, tác nhân có hại đúng theo quy chuẩn chuyên môn đất nước và pháp luật có liên tưởng.
Điều 106. Giờ làm việc ban tối
Giờ làm việc ban tối được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày ngày sau.
Điều 107. Làm thêm giờ
1. thời kì làm thêm giờ là tầm chừng thời kì làm việc ngoài thì giờ làm việc thông thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng cần lao được dùng người lao động làm thêm giờ Khi đáp ứng đầy đủ các đề nghị sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) BH an toàn số giờ làm thêm của người cần lao ko thật 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; ngôi trường hợp áp dụng quy định ngày giờ làm việc thường nhật theo tuần thì tổng số giờ làm việc thường ngày và số giờ làm thêm ko thật 12 giờ trong 01 ngày; ko thật 40 giờ trong 01 tháng;
c) BH an toàn số giờ làm thêm của người lao động ko thật 200 giờ trong 01 năm, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng cần lao được sử dụng người lao động làm thêm ko thật 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc ngôi trường hợp sau đây:
a) sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm mặt hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) sinh sản, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, chuyên môn cao mà thị ngôi trường cần lao ko cung ứng đầy đủ, kịp lúc;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc thúc bách, chẳng thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời tự khắc của nguyên nhiên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc nảy do yếu tố quan lại quý khách khứa hàng quan lại ko dự liệu trước, do hiệu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoán vị, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên nhiên liệu, sự cố chuyên môn của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông tin bởi văn các độc giả dạng cho cơ quan lại chuyên môn về cần lao thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 108. Làm thêm giờ trong ngôi trường hợp đặc biệt
Người dùng cần lao có quyền đề nghị người lao động làm thêm giờ vào bất cứ ngày nào mà ko biến thành giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người cần lao ko được từ chối trong ngôi trường hợp sau đây:
1. thực hành lệnh khuyến nghị tinh thần, lôi kéo đảm bảo trách nhiệm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. thực hành các công việc nhằm mục đích bảo đảm an toàn tính mệnh con người, tài sản của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, xử lý hiệu quả thiên tai, hỏa hoán vị, dịch bệnh hiểm nguy và thảm họa, trừ ngôi trường hợp có nguy hại tiềm ẩn ảnh hưởng trọn đến tính mạng, sức mạnh mạnh khoắn của người cần lao theo quy định của luật pháp về an ninh, vệ sinh cần lao.
Mục 2. thì giờ ngơi nghỉ ngơi
Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người cần lao làm việc theo ngày giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ ngơi giữa giờ chí ít 30 phút liên tiếp, làm việc ban tối thì được nghỉ ngơi giữa giờ ít nhất 45 phút liên tiếp.
Trường hợp người cần lao làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ ngơi giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời kì nghỉ ngơi quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ ngơi giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Điều 110. Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ngơi ít ra 12 giờ trước Khi chuyển sang ca làm việc khác.
Điều 111. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ngơi ít nhất 24 giờ liên tục. Trong ngôi trường hợp đặc biệt do chu kỳ cần lao chẳng thể nghỉ ngơi hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo cho người lao động được nghỉ ngơi tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ ngơi hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần tuy nhiên phải ghi vào nội quy cần lao.
3. Nếu ngày nghỉ ngơi hằng tuần trùng với ngày nghỉ ngơi lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người cần lao được nghỉ ngơi bù ngày nghỉ ngơi hằng tuần vào ngày làm việc Kế tiếp.
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người cần lao được nghỉ ngơi làm việc, hưởng trọn nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) tết tây: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày thắng lợi: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. lao động là kẻ nước ngoài làm việc tại nước ta ngoài các ngày nghỉ ngơi theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ ngơi thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước bọn họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều khiếu nại thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ ngơi quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 113. Nghỉ từng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng cần lao thì được nghỉ ngơi từng năm, hưởng trọn nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều khiếu nại bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người cần lao chưa thành niên, cần lao là kẻ tàn tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng cần lao thì số ngày nghỉ ngơi từng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ ngơi từng năm hoặc chưa nghỉ ngơi ko hề số ngày nghỉ ngơi từng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán lương lậu cho những ngày chưa nghỉ ngơi.
4. Người sử dụng cần lao có trách nhiệm quy định lịch nghỉ ngơi từng năm sau Khi tham khảo quan lại điểm của người cần lao và phải thông báo trước cho người cần lao biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng cần lao để nghỉ ngơi từng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ ngơi gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ ngơi từng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ ngơi từng năm, nếu người cần lao đi bởi các dụng cụ đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ ngơi từng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ ngơi trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 114. Ngày nghỉ ngơi từng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng cần lao thì số ngày nghỉ ngơi từng năm của người cần lao theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ ngơi ko hưởng trọn lương
1. Người lao động được nghỉ ngơi việc riêng mà vẫn hưởng trọn nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong ngôi trường hợp sau đây:
a) thành thân: nghỉ ngơi 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết duyên: nghỉ ngơi 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ ngơi 03 ngày.
2. Người cần lao được nghỉ ngơi ko hưởng trọn lương 01 ngày và phải thông tin với người sử dụng lao động Khi ông nội, bà nội, ông nước ngoài, bà nước ngoài, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ thành thân; anh, chị, em ruột thành hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người cần lao có thể thỏa thuận với người sử dụng cần lao để nghỉ ngơi ko hưởng trọn lương.
Mục 3. thì giờ LÀM VIỆC, thì giờ nghỉ ngơi dưỡng ĐỐI VỚI NGƯỜI làm thuê VIỆC CÓ thuộc tính ĐẶC BIỆT
Điều 116. thì giờ làm việc, ngày giờ nghỉ ngơi dưỡng đối với người làm mướn việc có tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực chuyên chở đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường mặt hàng ko; thăm dò, khai quật dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực thẩm mỹ và thẩm mỹ thẩm mỹ; sử dụng chuyên môn bức xạ và phân tử nhân; áp dụng chuyên môn sóng cao tần; tin học tập, công nghệ tin học tập; phân tách và thử nghiệm và phân tích vận dụng hợp lý tập, công nghệ tiền tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sinh sản có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt mặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành cai quản lý quy định cụ thể thì giờ làm việc, ngày giờ nghỉ ngơi dưỡng sau Khi thống nhất với Bộ cần lao – Thương binh và tầng lớp và phải tuân quy định tại Điều 109 của Bộ luật này.
Chương VIII
KỶ LUẬT lao động, bổn phận VẬT CHẤT
Mục 1. KỶ LUẬT lao động
Điều 117. Kỷ luật lao động
Kỷ luật cần lao là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sinh sản, kinh dinh do người sử dụng cần lao phát hành trong nội quy cần lao và do luật pháp quy định.
Điều 118. Nội quy lao động
1. Người dùng cần lao phải phát hành nội quy cần lao, nếu sử dụng từ 10 người cần lao trở lên thì nội quy cần lao phải bởi văn các độc giả dạng.
2. Nội dung nội quy lao động ko được trái với pháp luật về cần lao và quy định của luật pháp có liên tưởng. Nội quy lao động bao héc tàm tất cả những nội dung đốn sau đây:
a) thời giờ làm việc, thì giờ nghỉ ngơi dưỡng;
b) trật tự tại điểm làm việc;
c) An toàn, vệ sinh lao động;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại điểm làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành động quấy nhiễu tình dục tại điểm làm việc;
đ) Việc bảo đảm an toàn tài sản và bí mật kinh dinh, bí ẩn công nghệ, sở hữu trí não của người sử dụng lao động;
e) Trường hợp được trợ thời chuyển người cần lao làm việc khác so với giao kèo lao động;
g) Các hành động vi phạm kỷ luật cần lao của người lao động và các mẫu mã xử lý kỷ luật lao động;
h) trách nhiệm và trách nhiệm vật chất;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật cần lao.
3. Trước Khi phát hành nội quy cần lao hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy cần lao, người sử dụng cần lao phải tham khảo quan lại điểm của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở đối với điểm có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những điểm cần thiết tại điểm làm việc.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 119. Đăng ký nội quy cần lao
1. Người dùng cần lao dùng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan lại chuyên môn về cần lao thuộc Ủy ban quần chúng cấp tỉnh điểm người sử dụng cần lao đăng ký marketing thương mại.
2. Trong hạn 10 ngày Tính từ lúc ngày phát hành nội quy lao động, người sử dụng cần lao phải nộp giấy tờ đăng ký nội quy lao động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ đăng ký nội quy cần lao, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với luật pháp thì cơ quan lại chuyên môn về cần lao thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh thông báo, chỉ dẫn người sử dụng cần lao sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.
4. Người dùng cần lao có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, marketing thương mại đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy cần lao đã được đăng ký đến cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban quần chúng. # cấp tỉnh điểm đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sinh sản, kinh dinh.
5. căn cứ điều khiếu nại cụ thể, cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban quần chúng cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban dân chúng cấp thị trấn thực hành việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này.
Điều 120. Hồ sơ đăng ký nội quy cần lao
Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao héc tàm tất cả:
1. Văn các độc giả dạng đề nghị đăng ký nội quy cần lao;
2. Nội quy lao động;
3. Văn các độc giả dạng góp ý của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở đối với điểm có tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở;
4. Các văn các độc giả dạng của người sử dụng cần lao có quy định liên can đến kỷ luật cần lao và trách nhiệm vật chất (nếu có).
Điều 121. Hiệu lực của nội quy lao động
Nội quy lao động có hiệu lực thực thi hiện hành sau 15 ngày Tính từ lúc ngày cơ quan lại đất nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này cảm bắt gặp đầy đủ giấy tờ đăng ký nội quy cần lao.
Trường hợp người sử dụng lao động dùng bên dưới 10 người cần lao phát hành nội quy lao động bởi văn các độc giả dạng thì hiệu lực thực thi hiện hành do người sử dụng cần lao quyết định trong nội quy cần lao.
Điều 122. Nguyên tắc, lớp lang, thủ tục xử lý kỷ luật cần lao
1. Việc xử lý kỷ luật cần lao được quy định như sau:
a) Người dùng cần lao phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự dự của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người cần lao phải có mặt và có quyền tự ôm đồm, nhờ trạng sư hoặc tổ chức đại diện người cần lao cãi; ngôi trường hợp là kẻ chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự dự của người đại diện theo luật pháp;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên các độc giả dạng.
2. Không được vận dụng nhiều mẫu mã xử lý kỷ luật lao động đối với một hành động vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người cần lao song song có nhiều hành động vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ vận dụng mẫu mã kỷ luật cao nhất ứng với hành động vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người cần lao đang trong thời kì sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều chăm sóc; nghỉ ngơi việc được sự đồng ý của người sử dụng cần lao;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ hiệu quả của cơ quan lại có thẩm quyền điều tra xác minh và cuối cùng đối với hành động vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người cần lao nữ giới mang thai; người lao động nghỉ ngơi thai sản, nuôi con ăn học bên dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật cần lao trong Khi mắc bệnh thần kinh hoặc một bệnh khác làm mất kĩ năng trí tuệ hoặc kĩ năng điều khiển hành động của mình.
6. Chính phủ quy định lớp lang, thủ tục xử lý kỷ luật cần lao.
Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật cần lao
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật cần lao là 06 tháng Tính từ lúc ngày xảy ra hành động vi phạm; ngôi trường hợp hành động vi phạm liên hệ trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lậu bí hiểm công nghệ, bí hiểm kinh dinh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật cần lao là 12 tháng.
2. Khi ko hề thời kì quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu ko hề thời hiệu hoặc còn thời hiệu tuy nhiên mất đi 60 ngày thì được kéo dãn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động tuy nhiên ko thật 60 ngày Tính từ lúc ngày ko hề thời kì nêu trên.
3. Người dùng cần lao phải phát hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương ko thật 06 tháng.
3. cách chức.
4. sa thải.
Điều 125. ứng dụng mẫu mã xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật thải hồi được người sử dụng cần lao áp dụng trong ngôi trường hợp sau đây:
1. Người cần lao có hành động ăn trộm, tư túi, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại điểm làm việc;
2. Người cần lao có hành động tiết lộ bí mật marketing thương mại, bí ẩn công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí óc của người sử dụng cần lao, có hành động gây thiệt hại hiểm nguy hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt hiểm nguy về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc phá quấy dục tình tại điểm làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người cần lao bị xử lý kỷ luật kéo dãn thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời kì chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là ngôi trường hợp người cần lao lặp lại hành động vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người cần lao tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong vận hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong kì hạn 365 ngày tính từ ngày trước nhất tự ý bỏ việc mà ko hề lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao héc tàm tất cả thiên tai, hỏa hoán vị, các độc giả dạng thân mình, thân nhân bị ốm có công nhận của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền và ngôi trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Điều 126. Xóa kỷ luật, giảm hạn chấp hành kỷ luật cần lao
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dãn vận hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cất chức sau 03 năm Tính từ lúc ngày bị xử lý, nếu ko tiếp chuyện vi phạm kỷ luật cần lao thì hẳn nhiên được xóa kỷ luật.
2. Người cần lao bị xử lý kỷ luật kéo dãn kì hạn nâng lương sau Khi chấp hành được một nửa kì hạn nếu sửa sang tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm hạn vận.
Điều 127. Các hành động bị nghiêm cấm Khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức mạnh mạnh khoắn, danh dự, tính mạng, uy tín, phẩm giá của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật cần lao.
3. Xử lý kỷ luật cần lao đối với người cần lao có hành động vi phạm ko được quy định trong nội quy cần lao hoặc ko thỏa thuận trong hợp đồng cần lao đã giao kết hoặc luật pháp về cần lao ko hề quy định.
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người dùng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động Khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người cần lao tiếp tục làm việc sẽ gây gian khổ cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hành sau Khi tham khảo quan lại điểm của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. vận hạn tạm đình chỉ công việc ko được quá 15 ngày, ngôi trường hợp đặc biệt ko được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% lương phía trước Khi bị đình chỉ công việc.
Hết vận hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng cần lao phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người cần lao bị xử lý kỷ luật cần lao, người lao động cũng ko phải trả lại số lương phía đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động ko biến thành xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng cần lao trả đủ lương cho thời kì bị tạm đình chỉ công việc.
Mục 2. bổn phận VẬT CHẤT
Điều 129. bồi thường thiệt hại
1. Người cần lao làm hư hư phương tiện, thiết bị hoặc có hành động khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi trả theo quy định của pháp luật hoặc nội quy cần lao của người sử dụng cần lao.
Trường hợp người cần lao gây thiệt hại ko hiểm nguy do sơ suất với giá trị ko thật 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được ứng dụng tại điểm người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng lương bổng và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người cần lao làm mất phương tiện, thiết bị, tài sản của người sử dụng cần lao hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu ngốn vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi trả thiệt hại một phần hoặc tuốt luốt theo thời giá thị ngôi trường hoặc nội quy cần lao; ngôi trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải đền bù theo giao kèo trách nhiệm; ngôi trường hợp do thiên tai, hỏa hoán vị, địch họa, dịch bệnh hiểm nguy, thảm họa, sự khiếu nại xảy ra quan lại quý khách khứa hàng quan lại chẳng thể lường trước được và chẳng thể xử lý được mặc dầu đã ứng dụng mọi biện pháp cấp thiết và kĩ năng cho phép thì ko phải bồi trả.
Điều 130. Xử lý bồi trả thiệt hại
1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải cứ vào lỗi, chừng độ thiệt hại thực tế và thực trạng thực tiễn gia đình, nhân thân và tài sản của người cần lao.
2. Chính phủ quy định lớp lang, thủ tục, thời hiệu xử lý việc đền bù thiệt hại.
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật cần lao, bổn phận vật chất
Người bị xử lý kỷ luật cần lao, bị tạm đình chỉ công việc hoặc là phải bồi trả theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy ko thỏa đáng có quyền năng khiếu nại với người sử dụng cần lao, với cơ quan lại có thẩm quyền theo quy định của luật pháp hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo lớp lang do pháp luật quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IX
AN TOÀN, VỆ SINH lao động
Điều 132. tuân thủ luật pháp về an ninh, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên can đến lao động, sinh sản, marketing thương mại phải thực hành quy định của luật pháp về an ninh, vệ sinh lao động.
Điều 133. Chương trình an ninh, vệ sinh lao động
1. Chính phủ quyết định Chương trình đất nước về an ninh, vệ sinh lao động.
2. Ủy ban dân chúng cấp tỉnh trình Hội đồng quần chúng cùng cấp quyết định Chương trình an ninh, vệ sinh lao động của địa phương và đưa vào plan phát triển tài chính tài chính – tầng lớp.
Điều 134. BH an toàn an ninh, vệ sinh lao động tại điểm làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện nay đầy đủ các giải pháp nhằm mục đích BH an toàn an ninh, vệ sinh lao động tại điểm làm việc.
2. Người cần lao có bổn phận chấp hành quy định, nội quy, quy trình, đề nghị về an ninh, vệ sinh lao động; tuân pháp luật và nắm vững tri thức, kĩ năng về các biện pháp đảm BH an toàn ninh, vệ sinh cần lao tại điểm làm việc.
Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI cần lao NỮ VÀ đảm bảo bình đẳng GIỚI
Điều 135. Chính sách của đất nước
1. BH an toàn quyền đồng đẳng của lao động nữ giới, cần lao nam, thực hành các biện pháp BH an toàn bình đẳng giới và phòng, chống quấy phá dục tình tại điểm làm việc.
2. khích lệ người sử dụng cần lao tạo điều khiếu nại để cần lao nữ giới, cần lao nam có việc làm thẳng tắp, ứng dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc ko trọn thời kì, giao việc làm tại ngôi nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều khiếu nại lao động, nâng cao trình độ nghề, trông nom sức mạnh mạnh khoắn, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của cần lao nữ giới nhằm mục đích giúp cần lao nữ giới phát huy có cực tốt năng lực công việc và nghề nghiệp, phối hợp hòa giải và phù hợp và phải chăng cuộc sống cần lao và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng cần lao có sử dụng nhiều lao động nữ giới theo quy định của luật pháp về thuế.
5. đất nước có plan, biện pháp tổ chức vườn trẻ, lớp mẫu giáo ở điểm có nhiều lao động. mở rộng nhiều loại hình đào tạo tiện lợi cho cần lao nữ giới có thêm nghề đề phòng và hạp với đặc điểm về thân thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của đàn bà.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 136. bổn phận của người sử dụng lao động
1. đảm bảo thực hiện nay đồng đẳng giới và các biện pháp xúc tiến bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, xếp đặt việc làm, đào tạo, thì giờ làm việc, ngày giờ nghỉ ngơi dưỡng, lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo quan lại điểm của lao động nữ giới hoặc đại diện của bọn họ Khi quyết định những vấn đề liên quan lại đến quyền và lợi. của đàn bà.
3. đảm bảo có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh hiệp tại điểm làm việc.
4. viện trợ, bổ sung xây dựng vườn trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần phí tổn gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.
Điều 137. Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng cần lao ko được dùng người cần lao làm việc ban tối, làm thêm giờ và đi công tác xa trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con ăn học bên dưới 12 tháng tuổi, trừ ngôi trường hợp được người cần lao đồng ý.
2. lao động nữ giới làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng trọn xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con ăn học Khi mang thai và có thông tin cho người sử dụng cần lao biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm thuê việc nhẹ nhàng rộng, an ninh rộng hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà ko biến thành cắt giảm lương bổng và quyền, lợi ích cho đến ko hề thời kì nuôi con ăn học bên dưới 12 tháng tuổi.
3. Người dùng lao động ko được thải hồi hoặc đơn phương kết thúc giao kèo cần lao đối với người cần lao vì lý do thành thân, mang thai, nghỉ ngơi thai sản, nuôi con ăn học bên dưới 12 tháng tuổi, trừ ngôi trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành động dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng cần lao ko phải là cá nhân chủ nghĩa chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí hoặc bị cơ quan lại chuyên môn về đăng ký marketing thương mại thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh ra thông tin ko hề người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện nay quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện theo luật pháp.
Trường hợp giao kèo lao động ko hề hạn sử dung trong thời kì lao động nữ giới mang thai hoặc nuôi con ăn học bên dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao ước giao kèo cần lao mới.
4. lao động nữ giới trong thời gian hành kinh được nghỉ ngơi mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con ăn học bên dưới 12 tháng tuổi được nghỉ ngơi mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. thời gian nghỉ ngơi vẫn được hưởng trọn đủ tiền lương theo hợp đồng cần lao.
Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng cần lao của cần lao nữ giới mang thai
1. lao động nữ giới mang thai nếu có xác nhận của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp làm việc sẽ ảnh hưởng trọn xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lao hoặc tạm hoãn thực hành giao kèo cần lao.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lao hoặc tạm hoãn thực hành hợp đồng lao động thì phải thông tin cho người sử dụng cần lao tất nhiên công nhận của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng trọn xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hành hợp đồng cần lao, thời kì tạm hoãn do người cần lao thỏa thuận với người sử dụng lao động tuy nhiên tối thiểu phải bởi thời kì do cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ ngơi. Trường hợp ko hề chỉ định của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền về thời kì tạm nghỉ ngơi thì hai phía thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện nay hợp đồng cần lao.
Điều 139. Nghỉ thai sản
1. lao động nữ giới được nghỉ ngơi thai sản trước và sau Khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ ngơi trước Khi sinh ko thật 02 tháng.
Trường hợp cần lao nữ giới sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, bà mẹ được nghỉ ngơi thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ ngơi thai sản, cần lao nữ giới được hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định của luật pháp về bảo đảm tầng lớp.
3. Hết thời gian nghỉ ngơi thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu muốn, lao động nữ giới có thể nghỉ ngơi thêm một thời kì ko hưởng trọn lương sau Khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước lúc ko hề thời gian nghỉ ngơi thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ giới có thể trở lại làm việc sau Khi nghỉ ngơi ít nhất được 04 tháng tuy nhiên người lao động phải báo trước, được người sử dụng cần lao đồng ý và có xác nhận của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm ko hề hại cho sức mạnh mạnh khoắn của người lao động. Trong ngôi trường hợp này, ngoài lương vị trí phía của những ngày làm việc do người sử dụng cần lao trả, cần lao nữ giới vẫn tiếp chuyện được hưởng trọn trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo đảm từng lớp.
5. cần lao nam Khi vợ sinh con, người cần lao nhận nuôi con ăn học nuôi bên dưới 06 tháng tuổi, cần lao nữ giới mang thai hộ và người cần lao là kẻ mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định của luật pháp về bảo đảm tầng lớp.
Điều 140. BH an toàn việc làm cho cần lao nghỉ ngơi thai sản
lao động được BH an toàn việc làm cũ Khi trở lại làm việc sau Khi nghỉ ngơi ko hề thời kì theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà ko biến thành cắt giảm lương và quyền, lợi ích so với trước Khi nghỉ ngơi thai sản; ngôi trường hợp việc làm cũ ko hề thì người sử dụng cần lao phải bố trí việc làm khác cho bọn họ với mức lương ko thấp rộng mức lương trước Khi nghỉ ngơi thai sản.
Điều 141. Trợ cấp trong thời kì chăm chút con ốm đau, thai sản và thực hiện nay các biện pháp tránh thai
thời gian nghỉ ngơi việc Khi chăm chút con bên dưới 07 tuổi ốm đau, thăm khám xét thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hành các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trọn trợ cấp theo quy định của luật pháp về bảo đảm xã hội.
Điều 142. Nghề, công việc có ảnh hưởng trọn xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con ăn học
1. Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và từng lớp phát hành danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng trọn xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con ăn học.
2. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất hiểm, nguy hại tiềm ẩn, đề nghị của công việc để người cần lao chọn lọc và phải BH an toàn điều khiếu nại an ninh, vệ sinh lao động cho người cần lao theo quy định quá trình tập luyện bọn họ làm công việc thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương XI
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI cần lao CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ cần lao KHÁC
Mục 1. cần lao CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 143. lao động chưa thành niên
1. cần lao chưa thành niên là kẻ lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi ko được làm công việc hoặc làm việc ở điểm làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm thuê việc nhẹ nhàng theo danh mục do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội phát hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Điều 144. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
1. cần lao chưa thành niên chỉ được làm thuê việc hiệp với sức mạnh mạnh khoắn để BH an toàn sự phát triển thể lực, trí năng, tư cách.
2. Người dùng cần lao quá trình tập luyện lao động chưa thành niên có trách nhiệm và trách nhiệm quan lại tâm chăm nom người lao động về các mặt lao động, sức mạnh mạnh khoắn, tiếp thu kĩ năng và kĩ năng trong quá trình lao động.
3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng cần lao phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ bọn họ tên, tháng ngày năm sinh, công việc đang làm, hiệu quả những lần rà soát sức mạnh mạnh khoắn định kỳ và xuất trình Khi cơ quan lại đất nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Người dùng lao động phải tạo dịp để cần lao chưa thành niên được học tập văn hóa, giáo dục nghề, đào tạo, bổ chăm sóc, nâng cao trình độ kĩ năng nghề.
Điều 145. sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng cần lao phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao ước hợp đồng lao động bởi văn các độc giả dạng với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
b) Bố trí giờ làm việc ko ảnh hưởng trọn đến thời kì tiếp thu kĩ năng và kĩ năng của người chưa đủ 15 tuổi;
c) Phải có giấy thăm khám xét sức mạnh mạnh khoắn của cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức mạnh mạnh khoắn của người chưa đủ 15 tuổi thích phù hợp với công việc và tổ chức đánh giá sức mạnh mạnh khoắn định kỳ ít ra một lần trong 06 tháng;
d) đảm bảo điều khiếu nại làm việc, an ninh, vệ sinh lao động ăn nhập với lứa tuổi.
2. Người dùng cần lao chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ nhàng theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.
3. Người dùng lao động ko được tuyển dụng và dùng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc thẩm mỹ và thẩm mỹ thẩm mỹ, thể dục, thể thao tuy nhiên ko làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí năng, tư cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan lại chuyên môn về cần lao thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh.
4. Bộ trưởng Bộ cần lao – Thương binh và xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 146. ngày giờ làm việc của người chưa thành niên
1. ngày giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi ko được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; ko được làm thêm giờ, làm việc vào ban tối.
2. ngày giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi ko được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban tối trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ cần lao – Thương binh và từng lớp phát hành.
Điều 147. Công việc và điểm làm việc cấm dùng người cần lao từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Cấm dùng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) sản xuất, marketing thương mại cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến ý thức hoặc chất gây nghiện khác;
c) sản xuất, sử dụng hoặc chuyển vận chất chất hóa học tập, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo chăm sóc thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim khí;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí năng, tư cách của người chưa thành niên.
2. Cấm dùng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các điểm sau đây:
a) Dưới nước, lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công ngôi trường xây dựng;
c) Cơ sở giết gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ ngôi trường, phòng hát karaoke, hotel, ngôi nhà nghỉ ngơi, cơ sở tắm khá, cơ sở xoa bóp; điểm marketing thương mại xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, tư cách của người chưa thành niên.
3. Bộ trưởng Bộ cần lao – Thương binh và từng lớp quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Mục 2. NGƯỜI lao động CAO TUỔI
Điều 148. Người cần lao cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là kẻ đấu lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người cần lao cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn ngày giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc ko trọn thời gian.
3. đất nước khuyến nghị sử dụng người lao động cao tuổi làm việc thích phù hợp với sức mạnh mạnh khoắn để đảm bảo quyền lao động và dùng cực tốt mối cung cấp lực lượng lao động.
Điều 149. sử dụng người cần lao cao tuổi
1. Khi dùng người cần lao cao tuổi, hai phía có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần giao kèo lao động xác định kì hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng trọn lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm từng lớp mà làm việc theo hợp đồng cần lao mới thì ngoài lợi quyền đang hưởng trọn theo chế độ hưu trí, người cần lao cao tuổi được hưởng trọn tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm có ảnh hưởng trọn xấu tới sức mạnh mạnh khoắn người cần lao cao tuổi, trừ ngôi trường hợp BH an toàn các điều khiếu nại làm việc an ninh.
4. Người sử dụng lao động có bổn phận quan lại hoài chăm chút sức mạnh mạnh khoắn của người cần lao cao tuổi tại điểm làm việc.
Mục 3. NGƯỜI cần lao VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, cần lao CHO CÁC TỔ CHỨC, cá nhân NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, lao động LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Điều 150. Người cần lao nước ta đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài tại nước ta
1. đất nước khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan lại, tổ chức, cá nhân lóng và mở rộng thị ngôi trường cần lao để đưa người lao động nước ta đi làm việc ở nước ngoài.
Người cần lao nước ta đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của luật pháp nước ta, pháp luật nước sở tại, trừ ngôi trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta là thành viên có quy định khác.
2. Công dân nước ta làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại nước ta, trong trung tâm vực công nghiệp, trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghiệp, trung tâm vực công nghệ cao hoặc làm việc cho cá nhân chủ tức là công dân nước ngoài tại nước ta phải tuân theo pháp luật nước ta và được pháp luật bảo đảm an toàn.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc tuyển dụng, cai quản lý lao động nước ta làm việc cho các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài tại nước ta.
Điều 151. Điều khiếu nại người cần lao nước ngoài làm việc tại nước ta
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại nước ta là kẻ có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều khiếu nại sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành động dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, chuyên môn, tay nghề, kiến thức làm việc; có đủ sức mạnh mạnh khoắn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là kẻ đang trong thời gian chấp hành quyết phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời kì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật pháp nước ngoài hoặc pháp luật nước ta;
d) Có giấy phép cần lao do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền của nước ta cấp, trừ ngôi trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. vận hạn của hợp đồng lao động đối với người cần lao nước ngoài làm việc tại nước ta ko được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi dùng người lao động nước ngoài làm việc tại nước ta, hai phía có thể thỏa thuận giao ước nhiều lần hợp đồng cần lao xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại nước ta phải tuân theo luật pháp lao động nước ta và được pháp luật nước ta bảo đảm an toàn, trừ ngôi trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta là thành viên có quy định khác.
Điều 152. Điều khiếu nại tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại nước ta
1. Doanh nghiệp, cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa, ngôi nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc cai quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động chuyên môn mà người lao động nước ta chưa đáp ứng được theo nhu muốn sinh sản, marketing thương mại.
2. Doanh nghiệp, cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trước Khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại nước ta phải giải trình nhu muốn sử dụng lao động và được sự chấp nhận bởi văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
3. Nhà thầu trước Khi tuyển và sử dụng cần lao nước ngoài làm việc tại nước ta phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, chuyên môn, kiến thức làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện nay gói thầu và được sự chấp nhận bởi văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
Điều 153. trách nhiệm và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người cần lao nước ngoài
1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép cần lao những Khi có yêu cầu của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại nước ta ko hề giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, ngụ của người nước ngoài tại nước ta.
3. Người sử dụng cần lao dùng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà ko hề giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của luật pháp.
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại nước ta ko thuộc diện cấp giấy phép cần lao
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là chủ toạ Hội đồng cai quản trị hoặc thành viên Hội đồng cai quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu bổn phận chính về phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nước ta.
4. Vào nước ta với hạn vận bên dưới 03 tháng để thực hiện nay chào buôn cung cấp dịch vụ.
5. Vào nước ta với thời hạn bên dưới 03 tháng để xử lý sự cố, cảnh huống chuyên môn, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng trọn hoặc có nguy hại tiềm ẩn ảnh hưởng trọn tới sản xuất, kinh dinh mà các chuyên gia nước ta và các chuyên gia nước ngoài lúc này vẫn đang ở nước ta ko xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề trạng sư tại nước ta theo quy định của Luật trạng sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa tầng lớp chủ nghĩa nước ta là thành viên.
8. Người nước ngoài kết duyên với người nước ta và sinh sống trên cương vực nước ta.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 155. vận hạn của giấy phép cần lao
hạn của giấy phép cần lao tối đa là 02 năm, ngôi trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với vận hạn tối đa là 02 năm.
Điều 156. Các ngôi trường hợp giấy phép lao động ko hề hiệu lực thực thi hiện hành
1. Giấy phép cần lao ko hề vận hạn.
2. kết thúc giao kèo cần lao.
3. Nội dung của hợp đồng lao động ko đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc ko đúng với nội dung trong giấy phép cần lao đã được cấp.
5. hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động ko hề vận hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn các độc giả dạng thông tin của phía nước ngoài thôi cử cần lao là kẻ nước ngoài làm việc tại nước ta.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía nước ta hoặc tổ chức nước ngoài tại nước ta sử dụng lao động là kẻ nước ngoài chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí.
8. Giấy phép lao động bị thu hồi.
Điều 157. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép cần lao, giấy công nhận ko thuộc diện cấp giấy phép lao động
Chính phủ quy định điều khiếu nại, lớp lang, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép cần lao và giấy công nhận ko thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người cần lao nước ngoài làm việc tại nước ta.
Mục 4. lao động LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 158. Chính sách của đất nước đối với lao động là kẻ tàn tật
đất nước bảo trợ quyền cần lao, tự tạo việc làm của người cần lao là kẻ tàn tật; có chính sách khuyến nghị, ưu đãi thích hợp đối với người sử dụng cần lao trong tạo việc làm và nhận người lao động là kẻ tàn tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người tàn tật.
Điều 159. dùng lao động là kẻ tàn tật
1. Người dùng cần lao phải đảm bảo về điều khiếu nại cần lao, dụng cụ cần lao, an ninh, vệ sinh lao động và tổ chức thăm khám xét sức mạnh mạnh khoắn định kỳ phù phù hợp với người lao động là kẻ tàn tật.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo quan lại điểm của người cần lao là kẻ tàn tật Khi quyết định những vấn đề liên can đến quyền và ích của bọn họ.
Điều 160. Các hành động bị ngăn cấm quá trình tập luyện cần lao là kẻ tàn tật
1. dùng người lao động là kẻ tàn tật nhẹ nhàng suy giảm kĩ năng lao động từ 51% trở lên, tàn tật nặng hoặc tàn tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban tối, trừ ngôi trường hợp người lao động là kẻ tàn tật đồng ý.
2. sử dụng người lao động là kẻ tàn tật làm mướn việc vất vả, độc hại, hiểm nguy theo danh mục do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội phát hành mà ko hề sự đồng ý của người tàn tật sau sau Khi được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông báo về công việc đó.
Mục 5. lao động LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều 161. lao động là kẻ giúp việc gia đình
1. cần lao là kẻ giúp việc gia đình là kẻ cần lao làm thẳng tắp các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao héc tàm tất cả công việc nội trợ, cai quản gia, chăm nom con nít, săn sóc người bệnh, chăm sóc người già, tài xế, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình tuy nhiên ko liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí Thương mại.
2. Chính phủ quy định về lao động là kẻ giúp việc gia đình.
Điều 162. hợp đồng cần lao đối với lao động là kẻ giúp việc gia đình
1. Người dùng lao động phải giao ước hợp đồng lao động bởi văn các độc giả dạng với cần lao là kẻ giúp việc gia đình.
2. hạn vận của giao kèo cần lao đối với lao động là kẻ giúp việc gia đình do hai phía thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt giao kèo cần lao bất cứ bao giờ tuy nhiên phải báo trước ít nhất 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận trong giao kèo lao động về mẫu mã trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.
Điều 163. trách nhiệm và trách nhiệm của người sử dụng cần lao quá trình tập luyện cần lao là kẻ giúp việc gia đình
1. thực hành đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế theo quy định của luật pháp để người cần lao chủ động tham dự bảo đảm tầng lớp, bảo đảm y tế.
3. trọng danh dự, phẩm giá của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo thời cơ cho người giúp việc gia đình được tham gia học tập văn hóa, giáo dục công việc và nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường Khi người giúp việc gia đình thôi việc về điểm hàm, trừ ngôi trường hợp người giúp việc gia đình kết thúc hợp đồng cần lao trước kì hạn.
Điều 164. trách nhiệm của cần lao là kẻ giúp việc gia đình
1. thực hiện nay đầy đủ thỏa thuận đã giao ước trong giao kèo cần lao.
2. Phải đền bù theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật pháp nếu làm hư, mất tài sản của người sử dụng cần lao.
3. thông báo kịp lúc với người sử dụng lao động về kĩ năng, nguy hại tiềm ẩn gây tai nạn, đe dọa an ninh, sức mạnh mạnh khoắn, tính mệnh, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và các độc giả dạng thân mình.
4. tố giác với cơ quan lại có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành động bạc đãi, phá quấy tình dục, hãm hiếp cần lao hoặc có hành động khác vi phạm luật pháp.
Điều 165. Các hành động bị ngăn cấm đối với người sử dụng cần lao
1. bạc đãi, quậy phá dục tình, cưỡng hiếp cần lao, dùng vũ lực đối với lao động là kẻ giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình ko tuân theo giao kèo cần lao.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Mục 6. MỘT SỐ cần lao KHÁC
Điều 166. Người cần lao làm việc trong lĩnh vực thẩm mỹ và thẩm mỹ thẩm mỹ, thể dục, thể thao, mặt hàng hải, mặt hàng ko
Người lao động làm việc trong lĩnh vực thẩm mỹ và thẩm mỹ thẩm mỹ, thể dục, thể thao, mặt hàng hải, mặt hàng ko được áp dụng một số chế độ thích hợp về đào tạo, tẩm bổ, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề; hợp đồng cần lao; lương phía, tiền thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ ngơi nghỉ ngơi; an ninh, vệ sinh cần lao theo quy định của Chính phủ.
Điều 167. Người cần lao nhận công việc về làm tại ngôi nhà
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng cần lao để nhận việc về làm tại ngôi nhà.
Chương XII
BẢO HIỂM từng lớp, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 168. tham dự bảo đảm tầng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp
1. Người sử dụng cần lao, người cần lao phải tham dự bảo đảm từng lớp buộc, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp; người lao động được hưởng trọn các chế độ theo quy định của luật pháp về bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế và bảo đảm thất nghiệp.
khích lệ người sử dụng cần lao, người lao động tham dự các mẫu mã bảo đảm khác đối với người cần lao.
2. Trong thời kì người cần lao nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ bảo đảm tầng lớp thì người sử dụng lao động ko phải trả lương cho người lao động, trừ ngôi trường hợp hai phía có thỏa thuận khác.
3. Đối với người cần lao ko thuộc đối tượng tham gia bảo đảm tầng lớp tấm, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm và trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng cần lao đóng bảo đảm tầng lớp bắt, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp cho người cần lao theo quy định của pháp luật về bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp.
Điều 169. Tuổi về hưu
1. Người lao động đảm bảo điều khiếu nại về thời gian đóng bảo đảm xã hội theo quy định của luật pháp về bảo đảm từng lớp được hưởng trọn lương hưu Khi đủ tuổi về hưu.
2. Tuổi về hưu của người cần lao trong điều khiếu nại lao động thông thường được điều chỉnh theo lịch trình cho đến Khi đủ 62 tuổi đối với cần lao nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với cần lao nữ giới vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi về hưu của người lao động trong điều khiếu nại cần lao thường ngày là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với cần lao nữ giới; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với cần lao nam và 04 tháng đối với cần lao nữ giới.
3. Người cần lao bị suy giảm kĩ năng cần lao; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy; làm việc ở vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – tầng lớp đặc biệt gian khổ có thể về hưu ở tuổi thấp rộng tuy nhiên ko thật 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm về hưu, trừ ngôi trường hợp lí luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, chuyên môn cao và một số ngôi trường hợp đặc biệt có thể về hưu ở tuổi cao rộng tuy nhiên ko thật 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm về hưu, trừ ngôi trường hợp lí luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XIII
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI cần lao TẠI CƠ SỞ
Điều 170. Quyền thành lập, nhập và tham dự phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở
1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và phát động và sinh hoạt giải trí công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.
2. Người cần lao trong doanh nghiệp có quyền thành lập, nhập và tham gia phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.
3. Các tổ chức đại diện người cần lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bình đẳng về quyền và trách nhiệm và trách nhiệm trong việc đại diện bảo đảm an toàn quyền và lợi ích hợp lí, chính đáng của người lao động trong quan lại hệ lao động.
Điều 171. Công đoàn cơ sở thuộc khối mạng lưới server tổ chức Công đoàn nước ta
1. Công đoàn cơ sở thuộc khối mạng lưới server tổ chức Công đoàn nước ta được thành lập ở các cơ quan lại, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Việc thành lập, giải thể, tổ chức và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Công đoàn cơ sở được thực hiện nay theo quy định của Luật Công đoàn.
Điều 172. Thành lập, gia nhập tổ chức của người cần lao tại doanh nghiệp
1. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hợp lí sau Khi cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tổ chức và phát động và sinh hoạt giải trí phải đảm bảo nguyên lý tuân Hiến pháp, pháp luật và điều lệ; tự nguyện, tự cai quản, dân chủ, minh bạch.
2. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp bị thu hồi đăng ký Khi vi phạm về tôn chỉ, mục đích của tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 174 của Bộ luật này hoặc tổ chức của người cần lao tại doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại trong ngôi trường hợp chia, tách, thống nhất, sáp nhập, giải tán hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản.
3. Trường hợp tổ chức của người cần lao tại doanh nghiệp nhập Công đoàn nước ta thì thực hiện nay theo quy định của Luật Công đoàn.
4. Chính phủ quy định về giấy tờ, lớp lang, thủ tục đăng ký; thẩm quyền, thủ tục cấp đăng ký, thu hồi đăng ký; cai quản lý đất nước đối với vấn đề tài chính, tài sản của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; chia, tách, thống nhất, sáp nhập, giải tán, quyền liên kết của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Điều 173. Ban lãnh đạo và thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
1. Tại thời điểm đăng ký, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải có số lượng tối thiểu thành viên là kẻ cần lao làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Ban lãnh đạo do thành viên của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp thai. Thành viên ban lãnh đạo là kẻ cần lao nước ta đang làm việc tại doanh nghiệp; ko đang trong thời kì bị truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự, chấp hành quyết phạt hoặc chưa được xóa án tích do phạm các tội xâm phạm an ninh đất nước, các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, các tội xâm phạm sở hữu theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điều 174. Điều lệ tổ chức của người cần lao tại doanh nghiệp
1. Điều lệ tổ chức của người cần lao tại doanh nghiệp phải có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, địa chỉ tổ chức; biểu trưng (nếu có);
b) Tôn chỉ, mục đích và phạm vi phát động và sinh hoạt giải trí là bảo đảm an toàn quyền, lợi. hợp lí, chính đáng của thành viên tổ chức mình trong quan lại hệ lao động tại doanh nghiệp; cùng với người sử dụng lao động giải quyết các vấn đề liên tưởng đến quyền, trách nhiệm và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động; xây dựng quan lại hệ cần lao tiến bộ, hòa giải và phù hợp và phải chăng và ổn định;
c) Điều khiếu nại, thủ tục gia nhập và ra ngoài tổ chức của người cần lao tại doanh nghiệp.
Trong một tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp ko song song có thành viên là kẻ lao động thông thường và thành viên là kẻ lao động trực tiếp tham dự vào quá trình ra quyết định liên hệ đến điều khiếu nại lao động, tuyển dụng lao động, kỷ luật cần lao, kết thúc hợp đồng lao động hoặc chuyển người lao động làm mướn việc khác;
d) Cơ cấu tổ chức, nhiệm kỳ, người đại diện của tổ chức;
đ) Nguyên tắc tổ chức, phát động và sinh hoạt giải trí;
e) Thể thức thông qua quyết định của tổ chức.
Những nội dung phải do thành viên quyết định theo phần đông bao héc tàm tất cả duyệt y, sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức; thai cử, miễn nhiệm người đứng đầu và thành viên ban lãnh đạo của tổ chức; chia, tách, thống nhất, sáp nhập, đổi tên, giải thể, liên kết tổ chức; nhập Công đoàn nước ta;
g) Phí thành viên, mối cung cấp tài sản, tài chính và việc cai quản lý, dùng tài sản, tài chính của tổ chức.
Việc thu, chi tài chính của tổ chức của người cần lao tại doanh nghiệp phải được theo dõi, lưu trữ và định kỳ từng năm công khai cho thành viên của tổ chức;
h) Kiến nghị và giải quyết đề nghị của thành viên trong nội bộ tổ chức.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 175. Các hành động bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên tưởng đến thành lập, gia nhập và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc phát động và sinh hoạt giải trí tổ chức đại diện người cần lao, bao héc tàm tất cả:
a) đề nghị tham dự, ko dự hoặc ra ngoài tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao ước hoặc gia hạn giao kèo lao động;
b) thải hồi, kỷ luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, ko tiếp chuyện giao kết hoặc gia hạn giao kèo cần lao, chuyển người cần lao làm thuê việc khác;
c) Phân biệt đối về tiền lương, ngày giờ làm việc, các quyền và bổn phận khác trong quan lại hệ cần lao;
d) ngăn cản, gây gian khổ liên quan lại đến công việc nhằm mục đích làm suy yếu phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở.
2. Can thiệp, thao túng quá trình thành lập, thai cử, xây dựng plan công tác và tổ chức thực hành các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở, cả về việc bổ sung vốn hoặc các biện pháp tài chính tài chính khác nhằm mục đích làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hành chức năng đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân biệt đối giữa các tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở.
Điều 176. Quyền của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở
1. Thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở có quyền sau đây:
a) Tiếp cận người cần lao tại điểm làm việc trong quá trình thực hiện nay các trách nhiệm của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở. Việc thực hiện nay quyền này phải BH an toàn ko ảnh hưởng trọn đến phát động và sinh hoạt giải trí thông thường của người sử dụng cần lao;
b) Tiếp cận người sử dụng cần lao để thực hành các trách nhiệm đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Được dùng thời gian làm việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này để thực hiện nay công việc của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở mà vẫn được người sử dụng lao động trả lương;
d) Được hưởng trọn các BH an toàn khác trong quan lại hệ cần lao và trong việc thực hiện nay chức năng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định thời gian tối thiểu mà người sử dụng cần lao dành cho bít tất thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thực hiện nay trách nhiệm của tổ chức đại diện trên cơ sở số lượng thành viên của tổ chức.
3. Tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở và người sử dụng cần lao thỏa thuận về thời gian tăng thêm so với thời kì tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này và cách thức dùng thời gian làm việc của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở ăn nhập với điều khiếu nại thực tiễn.
Điều 177. trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở
1. Không được cản trở, gây gian khổ Khi người cần lao tiến hành các phát động và sinh hoạt giải trí hợp lí nhằm mục đích thành lập, gia nhập và dự các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở.
2. xác nhận và tôn trọng các quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đã được thành lập hợp lí.
3. Phải thỏa thuận bởi văn các độc giả dạng với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở Khi đơn phương chấm dứt giao kèo lao động, chuyển làm mướn việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Trường hợp ko thỏa thuận được, hai phía phải bẩm với cơ quan lại chuyên môn về cần lao thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh. Sau 30 ngày Tính từ lúc ngày báo cho cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban dân chúng cấp tỉnh biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định. Trường hợp ko đồng tình với quyết định của người sử dụng lao động thì người cần lao, ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở có quyền đề nghị giải quyết tranh chấp cần lao theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
4. Phải gia hạn hợp đồng cần lao đã giao ước đến ko hề nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà ko hề hạn sử dung hợp đồng lao động.
5. Các trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở trong quan lại hệ lao động
1. thương thuyết tập thể với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này.
2. đối thoại tại điểm làm việc theo quy định của Bộ luật này.
3. Được tham khảo ý con kiến xây dựng và giám sát việc thực hiện nay thang lương, bảng lương, mức cần lao, quy định trả lương, quy định thưởng, nội quy cần lao và những vấn đề liên can đến quyền, ích lợi của người lao động là thành viên của mình.
4. Đại diện cho người cần lao trong quá trình giải quyết năng khiếu nại, tranh chấp cần lao cá nhân chủ nghĩa Khi được người lao động ủy quyền.
5. Tổ chức và lãnh đạo kho bãi khoá theo quy định của Bộ luật này.
6. thu nạp bổ sung chuyên môn của cơ quan lại, tổ chức đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí hợp lí tại nước ta nhằm mục đích tìm hiểu luật pháp về lao động; về trình tự, thủ tục thành lập tổ chức đại diện người lao động và việc tiến hành các phát động và sinh hoạt giải trí đại diện trong quan lại hệ cần lao sau Khi được cấp đăng ký.
7. Được người sử dụng cần lao bố trí điểm làm việc và được cung cấp thông báo, BH an toàn các điều khiếu nại cấp thiết cho phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở.
8. Các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP lao động
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP cần lao
Điều 179. Tranh chấp cần lao
1. Tranh chấp cần lao là tranh chấp về quyền và trách nhiệm và trách nhiệm, lợi. nảy sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện nay hoặc kết thúc quan lại hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người cần lao với nhau; tranh chấp nảy sinh từ quan lại hệ có liên hệ trực tiếp đến quan lại hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao héc tàm tất cả:
a) Tranh chấp cần lao cá nhân chủ nghĩa giữa người lao động với người sử dụng cần lao; giữa người cần lao với doanh nghiệp, tổ chức đưa người cần lao đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng cần lao hoặc một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
2. Tranh chấp cần lao tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng cần lao hoặc một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng cần lao nảy sinh trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện nay quy định của thỏa ước cần lao tập thể, nội quy lao động, quy định và thỏa thuận hợp lí khác;
b) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện nay quy định của pháp luật về cần lao;
c) Khi người sử dụng cần lao có hành động phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, nhập, phát động và sinh hoạt giải trí trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm trách nhiệm và trách nhiệm về thương thuyết mĩ ý.
3. Tranh chấp lao động tập thể về ích lợi bao héc tàm tất cả:
a) Tranh chấp cần lao nảy trong quá trình thương thuyết tập thể;
b) Khi một bên từ chối thương lượng hoặc ko tiến hành đàm phán trong hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 180. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
1. trọng quyền tự định đoạt phê chuẩn thương lượng của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
2. quý trọng giải quyết tranh chấp cần lao thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở coi trọng quyền và lợi ích của hai phía tranh chấp, quý trọng ích lợi chung của xã hội, ko trái luật pháp.
3. Công khai, sáng tỏ, quan lại quý khách khứa hàng quan lại, kịp lúc, chóng vánh và đúng luật pháp.
4. đảm bảo sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau những Khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Điều 181. bổn phận của cơ quan lại, tổ chức trong giải quyết tranh chấp cần lao
1. Cơ quan lại cai quản lý đất nước về cần lao có trách nhiệm và trách nhiệm phối phù hợp với tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động chỉ dẫn, bổ sung và trợ giúp các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bộ lao động – Thương binh và tầng lớp tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.
3. Khi có đề nghị, cơ quan lại chuyên môn về cần lao thuộc Ủy ban dân chúng là mối lái hít đề nghị giải quyết tranh chấp lao động và có bổn phận phân loại, chỉ dẫn, bổ sung, viện trợ các bên trong giải quyết tranh chấp cần lao.
Trong vận hạn 05 ngày làm việc, cơ quan lại hít đề nghị giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển đề nghị đến hòa giải viên lao động đối với ngôi trường hợp tấm phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong ngôi trường hợp đề nghị Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc chỉ dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.
Điều 182. Quyền và bổn phận của hai phía trong giải quyết tranh chấp cần lao
1. Trong giải quyết tranh chấp cần lao, các bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc chuẩn y đại diện để dự vào quá trình giải quyết;
b) Rút đề nghị hoặc đổi thay nội dung yêu cầu;
c) yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể ko vô tư lự hoặc ko quan lại quý khách khứa hàng quan lại.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp lúc tài liệu, chứng cớ để chứng minh cho đề nghị của mình;
b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài cần lao, các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành luật pháp.
Điều 183. Quyền của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cần lao, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có can dự cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người chứng và người dân có liên tưởng.
Điều 184. Hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động là kẻ do Chủ tịch Ủy ban dân chúng cấp tỉnh bổ nhậm để hòa giải tranh chấp cần lao, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; tương trợ phát triển quan lại hệ cần lao.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, lớp lang, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều khiếu nại phát động và sinh hoạt giải trí và việc cai quản lý hòa giải viên cần lao; thẩm quyền, lớp lang, thủ tục cử hòa giải viên lao động.
Điều 185. Hội đồng trọng tài cần lao
1. Chủ tịch Ủy ban quần chúng. # cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm chủ toạ, thư ký và các trọng tài viên cần lao của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài cần lao là 05 năm.
2. Số lượng trọng tài viên cần lao của Hội đồng trọng tài cần lao do chủ toạ Ủy ban dân chúng cấp tỉnh quyết định, chí ít là 15 người, bao héc tàm tất cả số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan lại chuyên môn về cần lao thuộc Ủy ban quần chúng cấp tỉnh đề cử, trong đó có chủ toạ Hội đồng là kẻ đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban quần chúng. # cấp tỉnh;
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
3. Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên cần lao được quy định, như sau:
a) Trọng tài viên cần lao là kẻ nắm rõ luật pháp, có kiến thức trong lĩnh vực quan lại hệ cần lao, có uy tín và công tâm;
b) Khi đề cử trọng tài viên cần lao theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban quần chúng cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng cần lao có thể cử người của cơ quan lại, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên cần lao theo quy định;
c) Thư ký Hội đồng trọng tài cần lao thực hiện nay trách nhiệm trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
4. Khi có đề nghị giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;
b) Trọng tài viên lao động do các bên chọn lọc theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên cần lao khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;
c) Trường hợp các bên tranh chấp cùng chọn lựa một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp cần lao thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên cần lao đã được chọn lọc.
5. Ban trọng tài cần lao làm việc theo nguyên lý tập thể và quyết định theo đa số, trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn, điều khiếu nại, trình tự, thủ tục bổ dụng, miễn nhiệm, chế độ và điều khiếu nại phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của trọng tài viên cần lao, Hội đồng trọng tài cần lao; tổ chức và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng trọng tài lao động; việc thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Ban trọng tài cần lao quy định tại Điều này.
Điều 186. Cấm hành động đơn phương trong Khi tranh chấp lao động đang được giải quyết
Khi tranh chấp lao động đang được cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong hạn vận theo quy định của Bộ luật này thì ko bên nào được hành động đơn phương chống lại bên tê.
Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ trình tự GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP cần lao cá nhân
Điều 187. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân chủ nghĩa
Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao héc tàm tất cả:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài cần lao;
3. Tòa án quần chúng.
Điều 188. lớp lang, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên cần lao
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết duyệt y thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài cần lao hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp cần lao sau đây ko buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật cần lao theo mẫu mã sa thải hoặc về ngôi trường hợp bị đơn phương chấm dứt giao kèo lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp Khi kết thúc giao kèo lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo đảm xã hội theo quy định của luật pháp về bảo đảm xã hội, về bảo đảm y tế theo quy định của luật pháp về bảo đảm y tế, về bảo đảm thất nghiệp theo quy định của luật pháp về việc làm, về bảo đảm tai nạn lao động, bệnh nghề theo quy định của luật pháp về an ninh, vệ sinh cần lao;
đ) Về bồi trả thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người cần lao thuê lại với người sử dụng cần lao thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày hòa giải viên lao động cảm bắt gặp đề nghị từ bên đề nghị giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan lại quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên cần lao phải chấm dứt việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai phía tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm chỉ dẫn, bổ sung các bên thương thảo để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên các độc giả dạng hòa giải thành. Biên các độc giả dạng hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên ko thỏa thuận được, hòa giải viên cần lao đưa ra phương án hòa giải để các bên coi xét. Trường hợp các bên hài lòng phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên các độc giả dạng hòa giải thành. Biên các độc giả dạng hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải ko được ưng hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp thức đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt ko hề lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên các độc giả dạng hòa giải ko thành. Biên các độc giả dạng hòa giải ko thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
5. Bản sao biên các độc giả dạng hòa giải thành hoặc hòa giải ko thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong hạn 01 ngày làm việc Tính từ lúc ngày lập biên các độc giả dạng.
6. Trường hợp một trong các bên ko thực hiện nay các thỏa thuận trong biên các độc giả dạng hòa giải thành thì bên tê có quyền đề nghị Hội đồng trọng tài cần lao hoặc Tòa án giải quyết.
7. Trường hợp ko bức phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc ngôi trường hợp ko hề hạn sử dung vận hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động ko tiến hành hòa giải hoặc ngôi trường hợp hòa giải ko thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền chọn lọc một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) đề nghị Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
b) đề nghị Tòa án giải quyết.
Điều 189. Giải quyết tranh chấp cần lao cá nhân chủ nghĩa của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền đề nghị Hội đồng trọng tài cần lao giải quyết tranh chấp trong ngôi trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi đề nghị Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên ko được đồng thời đề nghị Tòa án giải quyết, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Trong hạn 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài cần lao phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong kì hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày Ban trọng tài cần lao được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
4. Trường hợp ko hề kì hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài cần lao ko được thành lập hoặc ko hề thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động ko ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Trường hợp một trong các bên ko thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài cần lao thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 190. Thời hiệu đề nghị giải quyết tranh chấp cần lao cá nhân chủ nghĩa
1. Thời hiệu đề nghị hòa giải viên cần lao thực hiện nay hòa giải tranh chấp cần lao cá nhân là 06 tháng Tính từ lúc ngày phát tạo hình hành động mà bên tranh chấp cho rằng quyền và ích hợp lí của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu đề nghị Hội đồng trọng tài cần lao giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng Tính từ lúc ngày phát tạo hình hành động mà bên tranh chấp cho rằng quyền và ích lợi hợp lí của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu đề nghị Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân chủ tức là 01 năm Tính từ lúc ngày phát tạo hình hành động mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp lí của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp bồ cầu chứng minh được vì sự khiếu nại bất khả kháng, trở lực quan lại quý khách khứa hàng quan lại hoặc lý do khác theo quy định của luật pháp mà chẳng thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời kì có sự khiếu nại bất khả kháng, trở ngại quan lại quý khách khứa hàng quan lại hoặc lý do đó ko tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Mục 3. THẨM QUYỀN VÀ lớp lang GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP cần lao TẬP THỂ VỀ QUYỀN
Điều 191. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao héc tàm tất cả:
a) Hòa giải viên cần lao;
b) Hội đồng trọng tài cần lao;
c) Tòa án quần chúng.
2. Tranh chấp cần lao tập thể về quyền phải được giải quyết ưng chuẩn thủ tục hòa giải của hòa giải viên cần lao trước Khi đề nghị Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Điều 192. lớp lang, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. lớp lang, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền được thực hành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 188 của Bộ luật này.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành động vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên các độc giả dạng và chuyển giấy tờ, tài liệu đến cơ quan lại có thẩm quyền coi xét, xử lý theo quy định của luật pháp.
2. Trong ngôi trường hợp hòa giải ko thành hoặc ko hề hạn sử dung hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động ko tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này;
b) đề nghị Tòa án giải quyết.
Điều 193. Giải quyết tranh chấp cần lao tập thể về quyền của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong ngôi trường hợp hòa giải ko thành hoặc ko hề kì hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên cần lao ko tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên ko thực hành thỏa thuận trong biên các độc giả dạng hòa giải thành.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong vận hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày được thành lập, cứ vào quy định của luật pháp về lao động, thỏa ước cần lao tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy định, thỏa thuận hợp lí khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành động vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài cần lao ko ra quyết định giải quyết mà lập biên các độc giả dạng và chuyển giấy tờ, tài liệu đến cơ quan lại có thẩm quyền coi xét, xử lý theo quy định của luật pháp.
4. Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp chuẩn y Hội đồng trọng tài cần lao theo quy định tại Điều này thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên ko được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Khi ko hề hạn sử dung vận quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động ko được thành lập hoặc ko hề hạn sử dung vận quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài cần lao ko ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Trường hợp một trong các bên ko thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 194. Thời hiệu đề nghị giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện nay hòa giải tranh chấp cần lao tập thể về quyền là 06 tháng Tính từ lúc ngày phát tạo hình hành động mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp lí của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu đề nghị Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng Tính từ lúc ngày phát tạo hình hành động mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp lí của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm Tính từ lúc ngày phát tạo hình hành động mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp lí của mình bị vi phạm.
Mục 4. THẨM QUYỀN VÀ lớp lang GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP lao động TẬP THỂ VỀ lợi ích
Điều 195. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi.
1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cần lao tập thể về lợi ích bao héc tàm tất cả:
a) Hòa giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài cần lao.
2. Tranh chấp cần lao tập thể về lợi ích phải được giải quyết duyệt y thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục kho bãi khoá.
Điều 196. lớp lang, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi.
1. trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về ích được thực hành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 188 của Bộ luật này.
2. Trường hợp hòa giải thành, biên các độc giả dạng hòa giải thành phải bao héc tàm tất cả đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên cần lao. Biên các độc giả dạng hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
3. Trường hợp hòa giải ko thành hoặc ko hề hạn sử dung vận hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên cần lao ko tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên ko thực hiện nay thỏa thuận trong biên các độc giả dạng hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền chọn lọc một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) đề nghị Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 197 của Bộ luật này;
b) Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để kho bãi thực.
Điều 197. Giải quyết tranh chấp cần lao tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài cần lao giải quyết tranh chấp trong ngôi trường hợp hòa giải ko thành hoặc ko hề hạn sử dung vận hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên cần lao ko tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên ko thực hiện nay thỏa thuận trong biên các độc giả dạng hòa giải thành.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày được thành lập, cứ vào quy định của luật pháp về cần lao, thỏa ước cần lao tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy định, thỏa thuận hợp lí khác, Ban trọng tài cần lao phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
4. Khi các bên tuyển lựa giải quyết tranh chấp chuẩn y Hội đồng trọng tài cần lao theo quy định tại Điều này thì tổ chức đại diện người lao động ko được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp.
Khi ko hề hạn sử dung vận quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động ko được thành lập hoặc ko hề thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài ko ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp ko thực hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để làm reo.
Mục 5. kho bãi thực
Điều 198. làm reo
kho bãi khoá là sự việc ngừng việc tức thời, tự nguyện và có tổ chức của người cần lao nhằm mục đích đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp cần lao và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương thảo tập thể là một trong những bên tranh chấp cần lao tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Điều 199. Trường hợp người cần lao có quyền kho bãi khoá
Tổ chức đại diện người cần lao là bên tranh chấp cần lao tập thể về ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để kho bãi thực trong ngôi trường hợp sau đây:
1. Hòa giải ko thành hoặc ko hề hạn sử dung hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên cần lao ko tiến hành hòa giải;
2. Ban trọng tài cần lao ko được thành lập hoặc thành lập tuy nhiên ko ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp ko thực hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Điều 200. lớp lang kho bãi thực
1. Lấy ý con kiến về kho bãi khoá theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.
2. Ra quyết định kho bãi khoá và thông báo kho bãi khoá theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật này.
3. Tiến hành kho bãi khoá.
Điều 201. Lấy ý con kiến về kho bãi khoá
1. Trước Khi tiến hành kho bãi thực, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo kho bãi thực quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm và trách nhiệm lấy quan lại điểm của toàn thể người cần lao hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham dự thương lượng.
2. Nội dung lấy ý con kiến bao héc tàm tất cả:
a) Đồng ý Hay là từ khước kho bãi khoá;
b) Phương án của tổ chức đại diện người cần lao về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.
3. Việc lấy ý con kiến được thực hành trực tiếp bởi mẫu mã lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc mẫu mã khác.
4. thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy quan lại điểm về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước chí ít 01 ngày. Việc lấy ý con kiến ko được làm ảnh hưởng trọn đến phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại bình thường của người sử dụng cần lao. Người dùng lao động ko được gây gian khổ, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy quan lại điểm về đình công.
Điều 202. Quyết định kho bãi thực và thông tin thời điểm chính thức phát động đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy quan lại điểm đồng ý với nội dung lấy ý con kiến kho bãi thực theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bởi văn các độc giả dạng.
2. Quyết định kho bãi khoá phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý con kiến kho bãi khoá;
b) thời tự khắc chính thức phát động làm reo, địa điểm làm reo;
c) phạm vi tiến hành kho bãi thực;
d) yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên tưởng của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo kho bãi khoá.
3. ít ra là 05 ngày làm việc trước ngày chính thức phát động làm reo, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo làm reo phải gửi văn các độc giả dạng về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban dân chúng cấp thị trấn và cơ quan lại chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban quần chúng. # cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm chính thức phát động kho bãi khoá, nếu người sử dụng lao động vẫn ko chấp nhận giải quyết yêu cầu của người cần lao thì tổ chức đại diện người cần lao tổ chức và lãnh đạo kho bãi khoá.
Điều 203. Quyền của các bên trước và trong quá trình kho bãi thực
1. tiếp thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp cần lao tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa kho bãi thực hoặc chấm dứt kho bãi khoá nếu đang kho bãi thực;
b) đề nghị Tòa án tuyên bố cuộc kho bãi thực là hợp lí.
3. Người sử dụng cần lao có quyền sau đây:
a) chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bởi văn các độc giả dạng cho tổ chức đại diện người cần lao đang tổ chức và lãnh đạo làm reo;
b) Đóng cửa trợ thời điểm làm việc trong thời gian kho bãi khoá do mất đi điều khiếu nại để duy trì phát động và sinh hoạt giải trí thường ngày hoặc để bảo đảm an toàn tài sản;
c) yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc làm reo là phi pháp.
Điều 204. Trường hợp làm reo phạm pháp
1. Không thuộc ngôi trường hợp được kho bãi khoá quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo kho bãi khoá.
3. Vi phạm các quy định về lớp lang, thủ tục tiến hành kho bãi khoá theo quy định của Bộ luật này.
4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
5. Tiến hành đình công trong ngôi trường hợp ko được làm reo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan lại có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
Điều 205. thông tin quyết định đóng cửa lâm thời điểm làm việc
chí ít 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tức thời điểm làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm điểm làm việc tại điểm làm việc và thông báo cho các cơ quan lại, tổ chức sau đây:
1. Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo làm reo;
2. Ủy ban quần chúng cấp tỉnh có điểm làm việc dự con kiến đóng cửa;
3. Ủy ban quần chúng cấp thị trấn có điểm làm việc dự định đóng cửa.
Điều 206. Trường hợp cấm đóng cửa tức thời điểm làm việc
1. Trước 12 giờ so với thời điểm chính thức phát động kho bãi khoá ghi trong quyết định đình công.
2. Sau Khi người lao động ngừng kho bãi thực.
Điều 207. lương phía và các quyền lợi hợp lí khác của người cần lao trong thời kì kho bãi thực
1. Người cần lao ko tham dự kho bãi thực tuy nhiên phải ngừng việc vì lý do kho bãi khoá thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về cần lao.
2. Người cần lao tham dự đình công ko được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ ngôi trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 208. Các hành động bị ngăn cấm trước, trong và sau Khi kho bãi khoá
1. ngăn cản việc thực hành quyền kho bãi khoá hoặc khích động, lôi kéo, người lao động kho bãi khoá; cản ngăn người lao động ko tham dự đình công đi làm việc.
2. Dùng đấm đá bạo lực; phá diệt máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm thứ tự, an ninh công cộng.
4. kết thúc hợp đồng cần lao hoặc xử lý kỷ luật cần lao đối với người cần lao, người lãnh đạo làm reo hoặc điều động người cần lao, người lãnh đạo làm reo sang làm mướn việc khác, đi làm việc ở điểm khác vì lý do chuẩn bị làm reo hoặc tham gia làm reo.
5. trù úm, báo thù người cần lao dự kho bãi thực, người lãnh đạo kho bãi thực.
6. Lợi dụng kho bãi thực để thực hiện nay hành động vi phạm luật pháp.
Điều 209. Nơi sử dụng lao động ko được kho bãi khoá
1. Không được kho bãi khoá ở điểm dùng lao động mà việc làm reo có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, thứ tự công cộng, sức mạnh mạnh khoắn của con người.
2. Chính phủ quy định danh mục điểm sử dụng cần lao ko được kho bãi khoá và việc giải quyết tranh chấp lao động tại điểm sử dụng lao động ko được kho bãi khoá quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 210. Quyết định hoãn, ngừng làm reo
1. Khi xét thấy cuộc kho bãi khoá có nguy hại tiềm ẩn gây thiệt hại hiểm nguy cho nền tài chính tài chính quốc dân, lợi. công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức mạnh mạnh khoắn của con người thì Chủ tịch Ủy ban dân chúng cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng kho bãi thực.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc hoãn, ngừng kho bãi thực và giải quyết quyền lợi của người cần lao.
Điều 211. Xử lý cuộc kho bãi khoá ko đúng trình tự, thủ tục
Trong kì hạn 12 giờ Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp thông tin về cuộc kho bãi khoá ko tuân theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này, Chủ tịch Ủy ban quần chúng. # cấp thị trấn chủ trì, chỉ đạo cơ quan lại chuyên môn về cần lao phối phù hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan lại, tổ chức có liên quan lại trực tiếp gặp gỡ người sử dụng cần lao và đại diện ban lãnh đạo tổ chức đại diện người cần lao tại cơ sở để nghe quan lại điểm, bổ sung các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh trở lại thông thường.
Trường hợp phát hiện nay có hành động vi phạm luật pháp thì lập biên các độc giả dạng, tiến hành xử lý hoặc đề nghị cơ quan lại có thẩm quyền xử lý cá nhân chủ nghĩa, tổ chức đã thực hiện nay hành động vi phạm luật pháp theo quy định của pháp luật.
Đối với các nội dung tranh chấp lao động thì tùy từng loại tranh chấp, chỉ dẫn, bổ sung các bên tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp cần lao theo quy định của Bộ luật này.
Chương XV
QUẢN LÝ đất nước VỀ lao động
Điều 212. Nội dung cai quản lý đất nước về cần lao
1. Ban hành và tổ chức thực hiện nay văn các độc giả dạng quy phạm luật pháp về lao động.
2. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và biến động cung, cầu lao động; quyết định chính sách lương đối với người cần lao; quyết định chính sách, quy hướng, plan về mối cung cấp lực lượng lao động, phân bố và dùng cần lao toàn tầng lớp, giáo dục nghề, phát triển kĩ năng nghề; xây dựng khuông trình độ kĩ năng nghề đất nước, khuông trình độ đất nước nước ta đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề. Quy định danh mục nghề chỉ được dùng lao động đã qua đào tạo giáo dục công việc và nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kĩ năng nghề đất nước.
3. Tổ chức và tiến hành phân tách và thử nghiệm và phân tích hợp lý tập về lao động; thống kê, thông báo về lao động và thị ngôi trường cần lao, về mức sống, tiền lương và thu nhập của người lao động; cai quản lý lao động về số lượng, chất lượng và biến động lao động.
4. Xây dựng các cơ chế, thể chế tương trợ phát triển quan lại hệ lao động tiến bộ, hòa giải và phù hợp và phải chăng và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định của Bộ luật này đối với người làm việc ko hề quan lại hệ lao động; thực hành việc đăng ký và cai quản lý phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức của người cần lao tại doanh nghiệp.
5. rà, thanh tra, xử lý vi phạm luật pháp và giải quyết năng khiếu nại, tố giác về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
6. hiệp tác quốc tế về lao động.
Điều 213. Thẩm quyền cai quản lý đất nước về cần lao
1. Chính phủ thống nhất cai quản lý đất nước về lao động trong phạm vi cả nước.
2. Bộ lao động – Thương binh và từng lớp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hành cai quản lý đất nước về cần lao.
3. Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, có trách nhiệm và trách nhiệm thực hành và phối phù hợp với Bộ cần lao – Thương binh và từng lớp trong cai quản lý đất nước về cần lao.
4. Ủy ban dân chúng các cấp thực hành cai quản lý đất nước về cần lao trong phạm vi địa phương mình.
Chương XVI
THANH TRA lao động, XỬ LÝ VI PHẠM pháp luật VỀ cần lao
Điều 214. Nội dung thanh tra cần lao
1. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lao động.
2. Điều tra tai nạn lao động và vi phạm an ninh, vệ sinh cần lao.
3. tham dự chỉ dẫn áp dụng khối mạng lưới server tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn về điều khiếu nại lao động, an ninh, vệ sinh lao động.
4. Giải quyết năng khiếu nại, tố giác về lao động theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý theo thẩm quyền và đề nghị cơ quan lại có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về lao động.
Điều 215. Thanh tra chuyên ngành về cần lao
1. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành về lao động thực hành theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Việc thanh tra an ninh, vệ sinh lao động thực hiện nay theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh cần lao.
Điều 216. Quyền của thanh tra lao động
Thanh tra lao động có quyền thanh tra, điều tra điểm thuộc đối tượng, phạm vi thanh tra được giao theo quyết định thanh tra.
Khi thanh tra đột xuất theo quyết định của người dân có thẩm quyền trong ngôi trường hợp nguy cấp có nguy hại tiềm ẩn đe dọa an ninh, tính mạng, sức mạnh mạnh khoắn, danh dự, phẩm giá của người cần lao tại điểm làm việc thì chẳng cần báo trước.
Điều 217. Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành động vi phạm quy định của Bộ luật này thì tùy theo thuộc tính, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu bổn phận hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc làm reo là phạm pháp thì người lao động đang tham gia kho bãi khoá phải ngừng ngay kho bãi khoá và trở lại làm việc; nếu người lao động liên tù tì nghỉ ngơi kho bãi thực, ko trở lại làm việc thì tùy theo chừng độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật cần lao theo quy định của luật pháp về lao động.
Trong ngôi trường hợp cuộc đình công là phi pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng cần lao thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo làm reo phải đền bù thiệt hại theo quy định của luật pháp.
3. Người lợi dụng kho bãi thực gây mất thứ tự, an ninh công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng cần lao; người dân có hành động cản trở thực hiện nay quyền làm reo, khích động, lôi kéo, ép buộc người lao động kho bãi thực; người dân có hành động trù, báo thù người tham dự kho bãi khoá, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo chừng độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi trả theo quy định của pháp luật.
Chương XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 218. Miễn, giảm thủ tục đối với ngôi trường hợp sử dụng bên dưới 10 lao động
Người sử dụng cần lao dùng bên dưới 10 người lao động thực hành quy định của Bộ luật này tuy nhiên được miễn, giảm một số thủ tục theo quy định của Chính phủ.
Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có can hệ đến cần lao
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu
1. Người cần lao quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, Khi nghỉ ngơi việc có đủ 20 năm đóng bảo đảm từng lớp trở lên thì được hưởng trọn lương hưu nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật cần lao;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy thuộc danh mục do Bộ lao động – Thương binh và xã hội phát hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – từng lớp đặc biệt gian khổ cả về thời gian làm việc ở điểm có phụ cấp điểm thông số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người cần lao có tuổi thấp rộng tối đa 10 tuổi so với tuổi về hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật cần lao và có đủ 15 năm làm công việc phá hoang than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro công việc và nghề nghiệp trong Khi thực hiện nay trách nhiệm được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ ngơi việc có đủ 20 năm đóng bảo đảm từng lớp trở lên được hưởng trọn lương hưu Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp rộng tối đa 05 tuổi so với tuổi về hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật cần lao, trừ ngôi trường hợp Luật Sĩ quan lại Quân đội dân chúng nước ta, Luật Công an quần chúng. #, Luật Cơ yếu, Luật lính chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp rộng tối đa 05 tuổi so với tuổi về hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật cần lao và có đủ 15 năm làm nghề, công việc vất vả, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy thuộc danh mục do Bộ lao động – Thương binh và tầng lớp phát hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – từng lớp đặc biệt gian khổ cả về thời kì làm việc ở điểm có phụ cấp điểm thông số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro công việc và nghề nghiệp trong Khi thực hành trách nhiệm được giao.
3. lao động nữ giới là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là kẻ phát động và sinh hoạt giải trí ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn dự bảo đảm xã hội Khi nghỉ ngơi việc mà có từ đủ 15 năm đến bên dưới 20 năm đóng bảo đảm xã hội và đủ tuổi về hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật cần lao thì được hưởng trọn lương hưu.
4. Điều khiếu nại về tuổi hưởng trọn lương hưu đối với một số ngôi trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu Khi suy giảm kĩ năng cần lao
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này Khi nghỉ ngơi việc có đủ 20 năm đóng bảo đảm tầng lớp trở lên được hưởng trọn lương hưu với mức thấp rộng so với người đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp rộng tối đa 05 tuổi so với tuổi về hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật cần lao Khi bị suy giảm kĩ năng lao động từ 61% đến bên dưới 81%;
b) Có tuổi thấp rộng tối đa 10 tuổi so với tuổi về hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật cần lao Khi bị suy giảm kĩ năng cần lao từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm thuộc danh mục do Bộ cần lao – Thương binh và xã hội phát hành và bị suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này Khi nghỉ ngơi việc có đủ 20 năm đóng bảo đảm từng lớp trở lên, bị suy giảm kĩ năng cần lao từ 61% trở lên được hưởng trọn lương hưu với mức thấp rộng so với người đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp rộng tối đa 10 tuổi so với tuổi về hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật lao động;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy thuộc danh mục do Bộ cần lao – Thương binh và xã hội phát hành.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 như sau:
“1. Người cần lao hưởng trọn lương hưu những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Đủ tuổi về hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo đảm tầng lớp trở lên.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1; bổ sung các khoản 1a, 1b và 1c vào sau khoản 1 như sau:
“Điều 32. Những tranh chấp về cần lao và tranh chấp liên hệ đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp cần lao cá nhân chủ nghĩa giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên cần lao mà hòa giải thành tuy nhiên các bên ko thực hiện nay hoặc thực hành ko đúng, hòa giải ko thành hoặc ko hề vận hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động ko tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp cần lao sau đây ko nép phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật cần lao theo mẫu mã thải hồi hoặc về ngôi trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về đền bù thiệt hại, trợ cấp Khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo đảm xã hội theo quy định của luật pháp về bảo đảm tầng lớp, về bảo đảm y tế theo quy định của luật pháp về bảo đảm y tế, về bảo đảm thất nghiệp theo quy định của luật pháp về việc làm, về bảo đảm tai nạn cần lao, bệnh công việc và nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an ninh, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người cần lao với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
1a. Tranh chấp cần lao cá nhân mà hai phía thỏa thuận tuyển lựa Hội đồng trọng tài cần lao giải quyết tuy nhiên ko hề vận hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động ko được thành lập, Ban trọng tài lao động ko ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên ko thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền đề nghị Tòa án giải quyết.
1b. Tranh chấp cần lao tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về cần lao đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải ko thành, ko hề hạn sử dung vận hòa giải theo quy định của luật pháp về cần lao mà hòa giải viên lao động ko tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên ko thực hiện nay biên các độc giả dạng hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1c. Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai phía thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài cần lao giải quyết tuy nhiên ko hề hạn sử dung vận theo quy định của pháp luật về cần lao mà Ban trọng tài cần lao ko được thành lập, Ban trọng tài lao động ko ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên ko thi hành quyết định của Ban trọng tài cần lao thì có quyền đề nghị Tòa án giải quyết.”;
b) huỷ bỏ khoản 2 Điều 32.
Điều 220. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ luật cần lao số 10/2012/QH13 ko hề hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày Bộ luật này có hiệu lực thực thi hiện hành.
2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành, hợp đồng cần lao, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận hợp lí đã giao kết có nội dung ko trái hoặc BH an toàn cho người cần lao có quyền và điều khiếu nại thuận lợi rộng so với quy định của Bộ luật này được nối thực hiện nay, trừ ngôi trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để hiệp và để ứng dụng quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ cần lao đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội quần chúng. #, Công an dân chúng, tổ chức tầng lớp, xã viên liên minh xã, người làm việc ko hề quan lại hệ cần lao do các văn các độc giả dạng pháp luật khác quy định tuy nhiên tùy từng đối tượng mà được vận dụng một số quy định trong Bộ luật này.
Bộ luật này được Quốc hội nước Cộng hòa tầng lớp chủ nghĩa nước ta khóa XIV, kỳ họp thứ 8 phê duyệt ngày 20 tháng 11 năm 2019.
chủ toạ QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
———————————————————————————
vận tải Bộ luật 45/2019/QH14 Bộ luật lao động về tại đây:
Trường hợp các độc giả ko chuyển vận về được thì làm theo cách sau:
Bước 1
: Comment mail vào phần bình luận bên dưới
Bước 2
: Gửi đề nghị vào mail: [email protected] (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn vận chuyển)
——————————————————————————
Data Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 của Quốc hội 2021-08-22 00:38:00
#Bộ #luật #lao #động #số #452019QH14 #của #Quốc #hội