Cách hạch toán mặt hàng mua trả góp, trả chậm theo TT 200 và 133 2022
TSCĐ, Hàng mua – buôn bán trả chậm, trả góp hạch toán ra làm sao?
xin chỉ dẫn cách hạch toán mặt hàng mua – buôn bán trả góp, trả chậm theo Thông tư 200 và Thông tư 133
1. Cách hạch toán
mua mặt hàng
hóa, TSCĐ trả góp, trả chậm:
– Khi mua product, vật tư, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho phát động và sinh hoạt giải trí SXKD, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 331 – Phải trả cho người buôn bán (tổng giá tính sổ).
– Định kỳ, Khi
thanh toán tiền cho người buôn bán
, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người buôn bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ cả về giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
– Định kỳ, tính vào tổn phí theo số
lãi trả chậm, trả góp phải trả
của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
2. Cách hạch toán
mặt hàng buôn bán
trả góp, trả chậm:
– Khi buôn bán sản phẩm, mặt hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán tài chính
theo giá buôn bán (chưa có thuế) trả tiền ngay
, phần chênh lệch giữa giá buôn bán trả chậm, trả góp với giá buôn bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hành”, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511- Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (giá buôn bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp (3331, 3332).
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện nay (phần chênh lệch giữa giá buôn bán trả chậm, trả góp và giá buôn bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
– Định kỳ, xác định và kết chuyển
doanh thu tiền lãi
buôn bán sản phẩm trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hành
Có TK 515 – Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.(lãi trả chậm, trả góp).
–
Khi thực thu tiền
buôn bán sản phẩm trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá buôn bán trả chậm, trả góp và giá buôn bán trả tiền ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131 – Phải thu của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
– song song ghi nhận giá vốn mặt hàng buôn bán:
+ Nếu buôn bán sản phẩm, mặt hàng hoá, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn mặt hàng buôn bán
Có các TK 154, 155, 156, 157,…
+ Nếu thanh lý, buôn bán Bất Động Sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn mặt hàng buôn bán (giá trị còn lại của Bất Động Sản đầu tư)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147) (số ngốn mòn luỹ kế – nếu có)
Có TK 217- Bất Động Sản đầu tư.
để ý đối với hóa đơn mặt hàng trả chậm, trả góp:
1. Giá tính thuế GTGT đối với mặt hàng trả góp, trả chậm:
Theo khoản 7 điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
“7. Đối với product buôn bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá buôn bán trả một lần chưa có thuế GTGT của product đó, ko bao héc tàm tất cả khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
thí dụ 31:
Công ty kinh dinh xe máy buôn bán xe X loại 100 cc, giá buôn bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá buôn bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.”
2. Điều khiếu nại khấu trừ thuế GTGT mặt hàng trả chậm, trả góp:
Theo khoản 10 điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định:
“c) Đối với mặt hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị mặt hàng hoá, dịch vụ mua
từ hai mươi triệu đồng trở lên
, cơ sở kinh dinh căn cứ vào hợp đồng mua mặt hàng hoá, dịch vụ bởi văn bạn dạng, hoá đơn giá trị gia tăng và
chứng từ tính sổ qua ngân mặt hàng
của mặt hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngôi nhà băng do
chưa đến thời điểm tính sổ theo hợp đồng
thì cơ sở marketing thương mại vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp Khi tính sổ
, cơ sở marketing thương mại ko hề chứng từ thanh toán qua ngân mặt hàng thì cơ sở marketing thương mại phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị product, dịch vụ ko hề chứng từ thanh toán qua ngôi nhà băng vào kỳ tính thuế nảy việc tính sổ bởi tiền mặt (bao gồm trong ngôi trường hợp cơ quan lại thuế và các cơ quan lại chức năng đã có quyết định thanh tra, soát kỳ tính thuế có nảy thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Như vậy:
–
Đến hạn tính sổ theo hợp đồng
, tuy nhiên DN vẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân mặt hàng thì cũng
chưa phải điều chỉnh giảm
số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ.
–
Chỉ điều chỉnh giảm
thuế GTGT được khấu trừ Khi DN đã thực hiện nay việc thanh toán tuy nhiên ko hề chứng từ tính sổ qua ngân mặt hàng. (Kê khai giảm vào kỳ nảy việc tính sổ thực tế)
Chi tiết xem tại Công văn 06/TCT-CS ngày 3/1/2017 của Tổng cục Thuế:
Công ty kế toán tài chính Thiên Ưng !
Nguồn Cách hạch toán mặt hàng mua trả góp, trả chậm theo TT 200 và 133 2021-09-04 13:53:00
#Cách #hạch #toán #mặt hàng #mua #trả #góp #trả #chậm #theo #và