Mục lục bài viết

Mẹo Hướng dẫn Đã bao nhiêu ngày Tính từ lúc ngày 9/3/1993 Chi Tiết

Update: 2021-12-26 06:57:03,Quý quý khách Cần kiến thức và kỹ năng về Đã bao nhiêu ngày Tính từ lúc ngày 9/3/1993. Bạn trọn vẹn có thể lại Comment ở phía dưới để Ad đc tương hỗ.

795

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Min.

Min Yoon-gi (tiếng Triều Tiên:민윤기; sinh ngày 9 tháng 3 năm 1993), thường được nghe biết với nghệ danh Suga (cách điệu là SUGA; tiếng Triều Tiên:슈가) và Agust D, là một nam rapper, nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người Nước Hàn. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Nước Hàn BTS. Năm năm nay, anh phát hành bản mixtape solo thứ nhất, Agust D. Vào năm 2018, anh đã tái phát hành bản mixtape dưới dạng tải kỹ thuật số và phát trực tuyến. Bản tái phát hành đạt vị trí số 3 trên Billboard World Albums Chart. Năm 2020, anh phát hành bản mixtape solo thứ hai, D-2. Về mặt thương mại, mixtape đạt vị trí số 11 trên Billboard 200, vị trí số 7 trên UK Albums Chart và vị trí số 2 trên ARIA Album Chart của Úc. Suga đã có hơn 100 bài hát được Đk bản quyền bởi Thương Hội Bản quyền Âm nhạc Nước Hàn với tư cách là nhạc sĩ và nhà sản xuất, gồm có “Wine” của Suran, đạt vị trí tốt nhất ở vị trí số 2 trên Gaon Music Chart và giành giải Bài hát Soul/R&B xuất sắc nhất của năm tại Melon Music Awards.

Tóm lược đại ý quan trọng trong bài

  • Mục lục
  • Tiểu sửSửa đổi
  • Sự nghiệpSửa đổi
  • 2013nay: BTSSửa đổi
  • 2016nay: Hoạt động soloSửa đổi
  • Nghệ danhSửa đổi
  • Phong cách nghệ thuậtSửa đổi
  • Ảnh hưởngSửa đổi
  • Đời tưSửa đổi
  • Sức khỏeSửa đổi
  • Hoạt động khácSửa đổi
  • Từ thiệnSửa đổi
  • Xã hộiSửa đổi
  • Danh sách đĩa nhạcSửa đổi
  • MixtapeSửa đổi
  • Bài hát được xếp hạngSửa đổi
  • Bài hát khácSửa đổi
  • Sản xuấtSửa đổi
  • Danh sách phimSửa đổi
  • Video âm nhạcSửa đổi
  • Đoạn trình làng và phim ngắnSửa đổi
  • Trao Giải và đề cửSửa đổi
  • Tham khảoSửa đổi
  • Liên kết ngoàiSửa đổi

SugaSuga vào tháng 8 năm 2021SinhMin Yoongi
9 tháng 3, 1993 (28tuổi)
Daegu, Nước Hàn[1]Nghề nghiệp

  • Rapper
  • nhạc sĩ
  • nhà sản xuất âm nhạc

Năm hoạt động2010nayGiải thưởng Huân chương Văn hóa Hwagwan (2018)Sự nghiệp âm nhạcNghệ danhSugaDòng nhạc

  • Hip hop
  • K-pop
  • R&B

Nhạc cụThanh nhạcHãng đĩaBig HitHợp tác vớiBTS
Tên tiếng Triều TiênHangul민윤기Hanja閔玧其Romaja quốc ngữMin Yun-giMcCuneReischauerMin YunkiHán-ViệtMẫn Doãn KìTên nghệ danhHangul슈가Romaja quốc ngữSyu-gaMcCuneReischauerSyuka

Mục lục

  • 1 Tiểu sử
  • 2 Sự nghiệp
    • 2.1 2013nay: BTS
    • 2.2 2016nay: Hoạt động solo
  • 3 Nghệ danh
  • 4 Phong cách nghệ thuật và thẩm mỹ
    • 4.1 Ảnh hưởng
  • 5 Đời tư
    • 5.1 Sức khỏe
  • 6 Hoạt động khác
    • 6.1 Từ thiện
    • 6.2 Xã hội
  • 7 Danh sách đĩa nhạc
    • 7.1 Mixtape
    • 7.2 Bài hát được xếp hạng
    • 7.3 Bài hát khác
    • 7.4 Sản xuất
  • 8 Danh sách phim
    • 8.1 Video âm nhạc
    • 8.2 Đoạn trình làng và phim ngắn
  • 9 Trao Giải và đề cử
  • 10 Tham khảo
  • 11 Liên kết ngoài

Tiểu sửSửa đổi

Min Yoon-gi sinh ngày 9 tháng 3 năm 1993 tại Daegu, Nước Hàn.[2] Anh là con út trong một mái ấm gia đình có hai bạn hữu trai, anh học Trường Tiểu học Taejeon, Trường Trung học cơ sở Gwaneum và Trường Trung học phổ thông Apgujeong.[3] Anh khởi đầu quan tâm đến dòng nhạc rap sau khoản thời hạn nghe “Ragga Muffin” của Stony Skunk, nói rằng nó khác với mọi thứ mà anh đã từng nghe trước đó. Sau khi nghe đến những bài hát của Epik High, anh đã quyết định hành động trở thành một rapper.[4]

Đến năm 13 tuổi, anh khởi đầu viết lời nhạc và học về MIDI. Anh đã làm việc làm bán thời hạn tại một phòng thu âm vào năm 17 tuổi. Từ đó, anh khởi đầu sáng tác âm nhạc, biên khúc, đọc rap và màn biểu diễn.[2] Trước khi được ký hợp đồng, anh ấy đã hoạt động giải trí và sinh hoạt dưới tên gọi Gloss với tư cách là một rapper underground.[5] Như một phần của nhóm hip hop D-Town vào năm 2010, anh đã sản xuất “518-062”, một bài hát kỷ niệm trào lưu dân chủ Gwangju.[6]

Sự nghiệpSửa đổi

2013nay: BTSSửa đổi

Bài rõ ràng: BTS

Ban đầu gia nhập công ty với tư cách là nhà sản xuất âm nhạc,[7] Suga được đào tạo và giảng dạy bởi Big Hit Entertainment trong vòng 3 năm cùng với thành viên J-Hope và RM. Anh đã trình làng với tư cách là thành viên của BTS trên M Countdown của Mnet với bài hát “No More Dream” từ album đầu tay của nhóm, 2 Cool 4 Skool.[8] Anh đã sản xuất và viết lời cho nhiều bài hát trong toàn bộ những album của BTS.

Đối với mini album tiếng Hàn thứ ba của BTS, The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1, Suga phát hành một đoạn trình làng solo mang tên “Intro: The Most Beautiful Moment in Life”.[9] Lời bài hát của bản nhạc rap đã nói về nỗi sợ hãi khi trưởng thành vào thời điểm cuối trong năm tuổi vị thành niên.[10] Nó được phát hành vào trong thời gian ngày 17 tháng bốn năm năm ngoái và có một video âm nhạc phim hoạt hình.[11] Phần tiếp theo The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 của The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1, có một đoạn trình làng khác do Suga thể hiện, được gọi là “Intro: Never Mind”, đặc biệt quan trọng hồi tưởng lại trong năm tháng tuổi thanh thiếu niên của Suga.[10] Bài hát phát hành vào trong thời gian ngày 15 tháng 11 năm năm ngoái,[12] và cũng rất được sử dụng làm phần trình làng cho album tổng hợp năm năm nay của BTS, The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever.[13] Suga đang không thể hiện bài hát trình làng nào khác cho BTS cho tới năm 2020, thời gian anh phát hành “Interlude: Shadow” như một phần của album phòng thu Map of the Soul: 7.[13][14] Nó là một bản nhạc rap tương quan đến “Intro: O! RUL8,2?” từ mini album cùng tên năm trước đó của nhóm. Trong lời bài hát, Suga đã rap về nỗi sợ hãi và không an tâm đi kèm theo với việc nổi tiếng và thành công xuất sắc của BTS.[15] Bài hát được phát hành vào trong thời gian ngày 10 tháng 1, cùng với một video âm nhạc cũng đề cập đến cuộc đấu tranh của sự việc nổi tiếng.[16]

Ngoài việc thể hiện phần trình làng cho BTS, Suga đã phát hành 2 bài hát solo dưới tên của nhóm. Đầu tiên, một bài hát mang tên “First Love”, xuất hiện trong album phòng thu Wings năm năm nay của BTS, là một bản rap tự truyện gợi nhớ đến một đoạn độc thoại.[17] Trong album tổng hợp Love Yourself: Answer năm 2018, Suga đã phát hành bài hát “Trivia: Seesaw”, nói về yếu tố lên xuống của tình yêu.[18] Vào năm 2018, anh đã được Tổng thống Nước Hàn trao tặng Huân chương Văn hóa Hwagwan cùng với những thành viên khác của BTS, nhờ những góp phần của nhóm trong việc truyền bá văn hoá và ngôn từ Nước Hàn.[19]

Vào tháng 7 năm 2021, anh được chỉ định làm Đặc phái viên của Tổng thống cho Thế hệ Tương lai và Văn hóa bởi Tổng thống Moon Jae-in, cùng với những thành viên khác của BTS, nhằm mục tiêu “nâng cao nhận thức về những chương trình nghị sự toàn thế giới cho những thế hệ tương lai, ví như tăng trưởng bền vững và kiên cố” và “tăng cường sức mạnh ngoại giao và vị thế toàn thế giới của Nước Hàn” trong xã hội quốc tế.[20]

2016nay: Hoạt động soloSửa đổi

Suga đã phát hành mixtape cùng tên miễn phí trải qua SoundCloud vào trong thời gian ngày 15 tháng 8 năm năm nay.[21] Anh quyết định hành động không phát hành dự án bất Động sản khu công trình xây dựng dưới dạng một album phòng thu thương mại, mô tả nó là “cảm hứng bị mắc kẹt trong một khuôn khổ nào đó.”[2] Trong bản thu âm, anh đã đề cập về những yếu tố như cuộc đấu tranh của tớ với chứng trầm cảm và chứng ám ảnh sợ xã hội.[22] Fuse TV đã xếp hạng nó là một trong 20 mixtape số 1 của năm năm nay.[23] Vào năm tiếp theo, 2017, Suga đã sáng tác bài hát “Wine” cho nữ ca sĩ Suran, người mà trước đó anh từng hợp tác cho một đĩa đơn trong mixtape của anh.[24] Tại phòng thu của Suga, Suran đã nghe một bản nháp của “Wine” đã hỏi Suga về bài hát.[25] Bài hát đạt vị trí tốt nhất ở vị trí số 2 trên Gaon Digital Chart và giành thắng lợi phần thưởng Bài hát Soul/R&B của năm tại Melon Music Awards vào trong thời gian ngày 2 tháng 12 năm 2017.[26] Suga cũng nhận được giải Xu hướng hot của năm cho bài hát.[27] Suga tiếp sau này đã tái phát hành mixtape của tớ dưới dạng tải kỹ thuật số và phát trực tuyến vào tháng hai năm 2018.[28] Bản tái phát hành đạt vị trí số 3 trên World Albums Chart của Billboard, số 5 trên Heatseekers Albums và số 74 trên Top Album Sales. Nó cũng khiến nghệ danh solo của Suga, Agust D, đạt vị trí số 46 trên bảng xếp hạng Emerging Artists trong tuần của ngày 3 tháng 3.[29]

Vào tháng một năm 2019, Suga đã góp giọng rap trong đĩa đơn “Song Request” của Lee So-ra. Bài hát được đồng sáng tác bởi Suga và Tablo của Epik High, người cũng sản xuất bài hát.[30] Đĩa đơn trình làng ở vị trí số 3 trên Gaon Digital Chart của Nước Hàn và ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard, với 3,000 lượt tải xuống trong tầm thời hạn 2 ngày theo dõi của bài hát.[31][32] Suga tiếp sau này đã sản xuất một bài hát cho mini album Sleepless của Epik High, mang tên “Eternal Sunshine”, vào tháng 2.[33][34] Anh đồng sáng tác và sản xuất đĩa đơn kỹ thuật số, “We Don’t Talk Together”, cho nữ ca sĩ Heize, được phát hành vào trong thời gian ngày 7 tháng 7.[35] Vào tháng 12, nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Halsey đã phát hành bài hát “Suga’s Interlude”, nằm trong album phòng thu thứ ba Manic của cô, đều phải có sự góp giọng và được sản xuất bởi Suga.[36]

Vào ngày 6 tháng 5 năm 2020, IU phát hành đĩa đơn kỹ thuật số “Eight” hợp tác và sản xuất bởi Suga.[37] Bài hát trình làng ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart và Billboard World Digital Songs.[38][39] Suga đã phát hành mixtape thứ hai của tớ, D-2 (phần tiếp theo của Agust D), cùng với video âm nhạc cho bài hát chủ đề “Daechwita” vào trong thời gian ngày 22 tháng 5,[40] đạt vị trí số 76 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ.[41] Mixtape trình làng ở vị trí số 11 trên Billboard 200 và trở thành album có thứ hạng tốt nhất của một nghệ sĩ solo Nước Hàn tại Hoa Kỳ.[42] Nó cũng là bản phát hành solo thứ nhất của Nước Hàn lọt vào top 10 tại Vương quốc Anh, mở đầu ở vị trí số 7 trên bảng xếp hạng UK Albums Chart.[43]

Vào năm 2021, Suga đã tái sản xuất bản nhạc chuông đặc trưng của Samsung, “Over The Horizon”. Bản nhạc được công bố vào trong thời gian ngày 11 tháng 8 năm 2021, trong khuôn khổ sự kiện “Unpacked 2021” của Samsung.[44] Vào ngày 8 tháng 10 năm 2021, nó đã được thông tin rằng Suga sẽ tham gia tài xuất bài hát chủ đề “You” cho nam ca sĩ Nhật Bản, ØMI, được phát hành vào trong thời gian ngày 15 tháng 10.[45] Vào tháng 12 năm 2021, Suga đã góp giọng trong album Fighting Demons của Juice Wrld với đĩa đơn “Girl of My Dreams”.[46] Vào ngày 21 tháng 12 năm 2021, Suga đạt được đĩa đơn thứ hai trình làng trên Billboard Hot 100 với “Girl of My Dreams” ở vị trí số 29, cùng với Juice Wrld.[47]

Nghệ danhSửa đổi

Suga tại lễ trao giải Gaon Chart Music Awards năm năm nay vào trong thời gian ngày 17 tháng hai năm năm nay.

Tên nghệ danh Suga (슈가) bắt nguồn từ những âm tiết đầu của thuật ngữ shooting guard (슈팅 가), nghĩa là hậu vệ, vị trí mà anh từng chơi trong đội bóng rổ lúc còn là một một học viên.[48] Anh đã lấy nghệ danh Agust D vào năm năm nay cho mixtape của tớ, bắt nguồn từ những vần âm đầu DT, từ viết tắt cho nơi sinh của anh, Daegu Town, và “Suga” được đánh vần ngược.[2]

Phong cách nghệ thuậtSửa đổi

Suga phụ trách viết lời, sáng tác, biên khúc, phối nhạc và sản xuất những bài hát của tớ.[2] Hơn 100 bài hát của anh đã được ghi nhận bởi Thương Hội Bản quyền Âm nhạc Nước Hàn.[49] Anh là một nghệ sĩ piano, và sản xuất nhạc hip hop và R&B.[2][50] Lời bài hát của anh có tương quan đến những chủ đề “tràn trề ước mơ và kỳ vọng”, được hình thành với mục tiêu đưa âm nhạc của anh trở thành “nguồn sức mạnh mẽ của nhiều người”.[51] Anh đã trích dẫn Stony Skunk và Epik High là nguồn cảm hứng để theo đuổi âm nhạc hip hop. Đặc biệt, anh nhận định rằng album hỗn hợp reggae-hip hop Ragga Muffin (2005) trước đó và bài hát chủ đề của nó đã đốt cháy lên niềm yêu thích của anh với thể loại này, gọi nó là “trọn vẹn khác” so với dòng nhạc chính thống.[52]

Jeff Benjamin của Fuse định hình và nhận định bản mixtape của Suga rằng nó “thể hiện đôi tai thính của ngôi sao 5 cánh này cho những thành phầm nóng bỏng, phong thái rap mạnh mẽ và tự tin, và cách chàng trai biến những nhược điểm của tớ thành sức mạnh.”[53] Các nhà phê bình khác nhận định rằng “cách kể chuyện của Suga trong âm nhạc mà anh tạo ra đã phá bỏ rào cản kiểm duyệt và vẽ vời”.[54]

Vào tháng một năm 2018, Suga đang trở thành thành viên chính thức của Thương Hội Bản quyền Âm nhạc Nước Hàn.[55]

Ảnh hưởngSửa đổi

Trong một cuộc khảo sát do Gallup của Nước Hàn tiến hành, Suga được xếp ở vị trí số 13 cho thần tượng được yêu thích nhất năm 2017.[56] Trong những cuộc khảo sát năm 2018 và 2019, anh lần lượt được xếp ở vị trí số 7 và 9.[57]

Đời tưSửa đổi

Vào năm 2018, anh đã mua một căn hộ hạng sang thời thượng trị giá 3 triệu USD ở Nước Hàn và đến năm 2019, anh sống ở Hannam-dong, Seoul, Nước Hàn.[58][59] Vào tháng 3 năm 2019, cùng với thành viên RM và J-Hope, anh theo học tại trường Đại học Hanyang Cyber, theo học MBA về Quảng cáo và Truyền thông.[60]

Sức khỏeSửa đổi

Vào tháng 12 năm trước đó, Suga được chẩn đoán bị viêm ruột thừa, anh đã trải qua cuộc phẫu thuật tại Bệnh viện Severance ở Sinchon vào trong thời gian ngày 9 và xuất viện vào trong thời gian ngày 17, nhưng phải nhập viện lại vào trong thời gian ngày 26 do vết mổ bị viêm. Do đó, anh đang không thể tham gia toàn bộ những liên hoan âm nhạc thời gian ở thời gian cuối năm.[61]

Vào tháng 12 năm năm nay, Suga bị chấn thương tai do bị vấp ngã trước ngưỡng cửa. Theo lời khuyên của bác sĩ, anh đã ngưng màn biểu diễn trong một tuần và không tham gia tập vũ đạo (kể cả ở những liên hoan thời gian ở thời gian cuối năm) để đảm bảo vết thương được chữa lành đúng phương pháp dán.[62]

Vào tháng 11 năm 2020, Suga đã trải qua cuộc phẫu thuật rách nát sụn vai ở vai trái và thông tin rằng anh sẽ tạm ngưng những hoạt động giải trí và sinh hoạt tiếp thị tiếp theo để hồi sinh trọn vẹn.[63][64]

Vào ngày 24 tháng 12 năm 2021, Suga có kết quả dương tính với COVID-19 sau khoản thời hạn trở về từ Hoa Kỳ vào trong thời gian ngày 23. Công ty của anh, Big Hit Music, tuyên bố rằng anh không tồn tại bất kỳ triệu chứng nào vào thời gian lúc đó và đã tự cách ly mà không tiếp xúc với 6 thành viên còn sót lại của BTS.[65]

Hoạt động khácSửa đổi

Từ thiệnSửa đổi

Vào năm năm trước, Suga đã hứa sẽ mua thịt cho những người dân hâm mộ nếu anh đạt được thành công xuất sắc với tư cách là một nghệ sĩ âm nhạc. Bốn năm tiếp theo, vào trong thời gian ngày sinh nhật thứ 25 của tớ, anh đã quyên góp thịt bò cho 39 trại trẻ mồ côi dưới danh nghĩa “ARMY”, xã hội người hâm mộ của BTS.[66] Vào sinh nhật lần thứ 26 của tớ, năm 2019, anh đã tặng 100 triệu KRW (88,000 USD) và 329 con búp bê Shooky từ BT21 cho Korea Pediatric Cancer Foundation.[67] Vào ngày 27 tháng hai năm 2020, Suga đã quyên góp 100 triệu KRW cho Hope Bridge National Disaster Relief Association để giúp sức những nỗ lực ngăn ngừa và cứu trợ ở quê nhà Daegu, một trong những thành phố bị tác động nặng nề nhất bởi đợt bùng phát coronavirus ở Nước Hàn vào thời gian lúc đó.[68][69] Vào ngày 9 tháng 3 năm 2021, anh đã quyên góp 100 triệu KRW cho Bệnh viện Dongsan thuộc Đại học Keimyung của Daegu, để tương hỗ những bệnh nhi ung thư không thể tiếp cận điều trị do trở ngại về tài chính.[70][71]

Xã hộiSửa đổi

Suga đã san sẻ một cách cởi mở về sức mạnh tinh thần và sự bình đẳng cho xã hội LGBTQ+.[72]

Danh sách đĩa nhạcSửa đổi

Suga tại một cuộc họp báo ở Seoul sau lễ trao giải Billboard Music Awards năm 2017 vào trong thời gian ngày 29 tháng 5 năm 2017.
Đối với những thành phầm âm nhạc của Suga với BTS, xem Danh sách album của BTS và Danh sách đĩa đơn của BTS.

MixtapeSửa đổi

Tên

Chi tiết album

Vị trí tốt nhất

Doanh số
AUS
[73]
CAN
[74]
FIN
[75]
IRE
[76]
JPN
[77]
NOR
[78]
NZ
[79]
UK
[80]
US
[81]Agust D[82]

  • Phát hành: 15 tháng 8, năm nay
  • Hãng đĩa: Big Hit
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, phát trực tuyến

77

D-2[83]

  • Phát hành: 22 tháng 5, 2020
  • Hãng đĩa: Big Hit
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, phát trực tuyến

2
12
4
10
7
7
10
7
11

  • JPN: 3,344[84]
  • US: 14,000[85]

“” biểu thị cho bản phát hành không tồn tại trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Bài hát được xếp hạngSửa đổi

Tên

Năm

Vị trí tốt nhất

Doanh số

Album
KOR

HUN
[86][87]
NZ
Hot
[88]
SCO
[89]
UK
[80]
UK Down.
[90]
US
Gaon
[91]
Hot 100
[92]
Hot 100
[93]
World
[94]”Intro: The Most Beautiful Moment in Life”

năm ngoái

110

  • KOR: 22,056[95]

The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1
“Give It To Me”

năm nay

4

Agust D
“The Last” (마지막; Majimak)

24

“So Far Away”
(hợp tác với Suran)

19

“Tony Montana”
(hợp tác với Yankie)

22

“First Love”

32

17

  • KOR: 103,240[96]

Wings
“Trivia: Seesaw”

2018

39
6
9
15
59

58

5

  • US: 11,000[97]

Love Yourself: Answer
“Interlude: Shadow”

2020

48
31
19

54

59

11

Map of the Soul: 7
“Moonlight”

19
34

5

D-2
“Daechwita”

2
6
8
68
6
76
1

  • US: 17,000[98]

“What Do You Think?”

13
30

4

“Strange”
(hợp tác với RM)

26

2

  • US: 7,600[98]

“28”
(hợp tác với NiiHWA)

7

“Burn It”
(hợp tác với MAX)

11

3

“People”

24
32

6

“Honsool”

22

10

“Interlude: Set Me Free”

23

9

“Dear My Friend”
(hợp tác với Kim Jong-wan)

25

8

Như nghệ sĩ góp giọng
“Song Request” (신청곡; Sincheonggok)
(Lee So-ra hợp tác với Suga)

2019

3
9
37

2

  • US: 3,000[32]

Đĩa đơn không tồn tại trong album
“Suga’s Interlude”
(Halsey hợp tác với Suga)

194

9
18
61

34

  • US: 9,100[99]

Manic và Collabs
“Eight” (에잇)
(IU hợp tác với Suga)

2020

1
1
12
14
44

42

1

  • US: 7,000[100]

Đĩa đơn không tồn tại trong album
“Blueberry Eyes”
(MAX hợp tác với Suga)

26

Colour Vision
“My Universe (SUGA Remix)”
(Coldplay hợp tác với BTS)[101]
2021

Không có

Đĩa đơn không tồn tại trong album
“Girl of My Dreams”
(Juice Wrld hợp tác với Suga)

CTB
3
Không có

19
CTB

Fighting Demons
“” biểu thị cho bản phát hành không tồn tại trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Bài hát khácSửa đổi

Năm

Tên

Định dạng

Ghi chú

Nguồn
2012

“All I Do Is Win”

  • Tải kỹ thuật số
  • phát trực tuyến

Không có

[102]2013

“Dream Money”

[103]”Adult Child”

với RM & Jin

[104]”It Doesn’t Matter” (싸이하누월; Ssaihanuwol)

Không có

[105]2018

“Ddaeng” (땡)

với RM & J-Hope

[106]

Sản xuấtSửa đổi

Bài rõ ràng: Danh sách bài hát viết bởi Suga
Năm

Tên

Nghệ sĩ

Album

Nguồn
2010

“518-062”

D-Town

Đĩa đơn không tồn tại trong album

[107]2017

“Wine”
(오늘 취하면; Oneul chwihamyeon [lit. “If I Get Drunk Today”])

Suran
(hợp tác với Changmo)

Walkin’

[24]2019

“Eternal Sunshine”
(새벽에; Saebyeoge [lit. “At Dawn”])

Epik High

Sleepless in

[34]”We Don’t Talk Together”

Heize

(hợp tác với Giriboy)

Đĩa đơn không tồn tại trong album

[35]2020

“Eight”
(에잇)

IU
(hợp tác với Suga)

Đĩa đơn không tồn tại trong album

[37]2021

“You”

ØMI

Đĩa đơn không tồn tại trong album

[45]

Danh sách phimSửa đổi

Xem thêm: Danh sách video của BTS

Video âm nhạcSửa đổi

Năm

Tên

Thời lượng

Đạo diễn

Ghi chú

Nguồn
năm nay

“Agust D”

3:06

Sung-wook Kim (OUI)

dưới nghệ danh Agust D

[108]”Give It to Me”

2:34

[109]2020

“Daechwita” (대취타)

4:29

Yong-seok Choi (Lumpens)

[110]

Đoạn trình làng và phim ngắnSửa đổi

Năm

Tên

Thời lượng

Đạo diễn

Ghi chú

Nguồn
năm ngoái

“Intro: The Most Beautiful Moment in Life”

2:12

GDW

Hoạt hình

[111]năm nay

“First Love #4”

2:57

Yong-seok Choi (Lumpens)

Không có

[112]2020

“Interlude: Shadow”

2:59

Oui Kim (OUI)

Đoạn trình làng cho việc trở lại

[113]

Trao Giải và đề cửSửa đổi

Đối với những phần thưởng của Suga với BTS, xem Danh sách phần thưởng và đề cử của BTS.
Trao Giải

Năm

Hạng mục

Đề cử

Kết quả

Nguồn
Melon Music Awards

2017

Xu hướng nóng của năm

Suran & Suga

Đoạt giải

[114]Mnet Asian Music Awards

2019

Hợp tác xuất sắc nhất

“Song Request” (với Lee Sora)

Đoạt giải

[115]2020

“Eight” (với IU)

Đoạt giải

[116]

Tham khảoSửa đổi

  • ^ 대구 토박이 ‘부심’들게 만드는 대구 출신 미모의 아이돌 6인. Insight (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng một năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  • ^ a b c d e f Park, Han-bit (7 tháng 10 năm năm nay). 방탄소년단의 슈가, 민윤기, 혹은 Agust D. Grazia Korea (bằng tiếng Hàn). Seoul Media Group. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng một năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ Jang, Eun-kyung (30 tháng bốn năm năm ngoái). [더스타프로필] 방탄소년단 슈가 “민피디는 음악장비를 수집합니다”. The Star (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo Company. Bản gốc tàng trữ ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ 박, 수정 (15 tháng 10 năm trước đó). 방탄소년단, 네 꿈은 뭐니? (인터뷰). Tenasia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  • ^ Park, Su-jeong (19 tháng 8 năm năm trước). 기다렸다, 방탄소년단 정규 1집이 되기까지 일곱 소년의 성장기 데뷔 전. 10asia (bằng tiếng Hàn). Korea Entertainment Media. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ Han, Mi-rae (12 tháng 11 năm năm ngoái). 방탄소년단 슈가가 고2때 만든 5ㆍ18노래 화제. Seoul Economy Daily (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ 방탄소년단(BTS) “팬들이 함께 노래부르는 모습, 최고의 행복” (풀영상) / SBS (video) (News) (bằng tiếng Hàn). YouTube: SBS News. ngày 3 tháng 6 năm 2018. Sự kiện xẩy ra vào lúc 7:30. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  • ^ Bennett, Colette (ngày 12 tháng 5 năm năm nay). How BTS is changing K-pop for the better. dailydot. Bản gốc tàng trữ ngày 2 tháng một năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ BTS’ 50 Best Songs: Critics’ Picks. Billboard. ngày 12 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng một năm 2019.
  • ^ a b Travis, Emlyn (ngày 21 tháng 6 năm 2018). Ultimate BTS Song Gude: All 97 Tracks, Ranked. PopCrush. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.
  • ^ BTS(방탄소년단) Comeback Trailer: 花樣年華 (Video) (bằng tiếng Hàn). YouTube: Kakao M. ngày 17 tháng bốn năm năm ngoái. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng một năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.
  • ^ [Teaser] BTS (방탄소년단) Comeback Trailer: Never Mind (Video) (bằng tiếng Hàn). YouTube: Kakao M. ngày 15 tháng 11 năm năm ngoái. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng một năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.
  • ^ a b Chakraborty, Riddhi (ngày 9 tháng một năm 2020). BTS Drop Ominous New Comeback Trailer ‘Interlude: Shadow. Rolling Stone India. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.
  • ^ Herman, Tamar (ngày 9 tháng một năm 2020). BTS Debut Suga’s Solo ‘Interlude: Shadow’ Comeback Trailer Ahead of ‘Map of the Soul: 7’ Album. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng bốn năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.
  • ^ Cage, Matthew (ngày 9 tháng một năm 2020). BTS Reveals ‘Interlude: Shadow’, the Trailer of His Comeback. Somag News. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng hai năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.
  • ^ Shaffer, Claire (ngày 9 tháng một năm 2020). BTS’ Suga Stars in ‘Interlude: Shadow’ Comeback Trailer. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng bốn năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.
  • ^ Benjamin, Jeff (ngày 13 tháng 10 năm 2018). The Significance of Each BTS Member Having Their Own Solo on ‘Wings. Fuse. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  • ^ Herman, Tamar (ngày 24 tháng 8 năm 2018). BTS Reflect on Life & Love on Uplifting ‘Love Yourself: Answer. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  • ^ 대중문화예술상’ BTS, 문화훈장 화관 최연소 수훈…유재석부터 故 김주혁까지 ‘영광의 얼굴들’ (종합) (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  • ^ Maresca, Thomas (21 tháng 7 năm 2021). BTS named special presidential envoy by South Korea. United Press International. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  • ^ Kim, Ji-ho (17 tháng 8 năm năm nay). [Starcast] “My name is, AgustD”… ‘Suga’ to rap about the real Min Yoon-ki. Naver Starcast. Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ BTS’ Suga Addresses Depression & Cost of Fame on ‘Agust D’ Mixtape. Billboard. Nielsen Holdings. ngày 16 tháng 8 năm năm nay. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ Benjamin, Jeff (ngày 16 tháng 12 năm năm nay). The 20 Best Mixtapes of năm nay. Fuse. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ a b 수란 “데뷔 첫 음원 1위 감격..슈가·창모에 무한 감사 (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 27 tháng bốn năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ 수란 “방탄소년단 슈가, 심적으로 힘들때 손 내밀어줘..1위 감사. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng hai năm 2019.
  • ^ *국내 대표 음악 차트 가온차트!. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
    • 2017 Top 10 Artists. Melon. Bản gốc tàng trữ ngày 9 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.

  • ^ Mathew, Ilian (5 tháng 12 năm 2017). Melon Music Awards 2017: Best Artist Of The Year goes to EXO; Complete winners list. International Business Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ Jones, Alan (26 tháng hai năm 2018). International Charts Analysis: Black Panther OST comes charging out of the blocks. Music Week. Lưu trữ bản gốc ngày một tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày một tháng 3 năm 2018.
  • ^ Agust D Billboard charts:
    • Emerging Artists. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày một tháng hai năm 2018. Truy cập ngày một tháng 3 năm 2018.
    • Heatseekers Albums. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày một tháng 3 năm 2018.
    • World Albums. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng hai năm 2020. Truy cập ngày một tháng 3 năm 2018.
    • Top Album Sales. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.

  • ^ Kim, Won-kyum (18 tháng một năm 2018). [단독]”환상의 컬래버”이소라-방탄소년단, ‘신청곡’으로 입맞춤. SpoTV News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng một năm 2018.
  • ^ 2019년 04주차 Digital Chart [Week 4 2019 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm năm nay. Truy cập ngày 31 tháng một năm 2019.
  • ^ a b Benjamin, Jeff (31 tháng một năm 2019). Lee Sora & Suga Debut on World Digital Song Sales With ‘Song Request. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày một tháng hai năm 2019.
  • ^ Seon, Mi-kyung. 방탄소년단 슈가, 에픽하이 앨범에 피처링 아닌 프로듀서 참여..”시너지 발휘. Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày một tháng 3 năm 2019.
  • ^ a b Zhang, Jin-li (5 tháng 3 năm 2019). 에픽하이, 새 앨범 타이틀곡은 ‘술이 달다’…방탄소년단 슈가 수록곡 참여 [공식입장]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
  • ^ a b Hwang, Ji-young (27 tháng 6 năm 2019). 방탄소년단 슈가, 헤이즈 신곡 프로듀싱 “공동 작사 작곡. Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Bản gốc tàng trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  • ^ Herman, Tamar. Halsey Shares ‘Finally’ & Evocative ‘Suga’s Interlude’ Featuring BTS’s Suga: Stream It Now. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  • ^ a b Yoon, So-yeon (27 tháng bốn năm 2020). IU and BTS’s Suga to drop collaboration May 6. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng bốn năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng bốn năm 2020.
  • ^ Digital Chart Week 19 of 2020 (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  • ^ BTS’s Suga Scores His First Solo No. 1 Hit On The World Songs Chart. Forbes. 12 tháng 5 năm 2020. Bản gốc tàng trữ ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  • ^ Herman, Tamar (22 tháng 5 năm 2020). BTS’s Suga Talks Agust D Mixtape D-2. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  • ^ Daechwita by Agust D | Billboard The Hot 100 Chart. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  • ^ Jang, Dong-woo (2 tháng 6 năm 2020). D-2′ by BTS’ Suga debuts at No. 11 on Billboard 200. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  • ^ McIntyre, Hugh (1 tháng 6 năm 2020). BTS’s Suga Is The First Solo Korean Musician To Chart A Top 10 Album In The U.K.. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  • ^ Chan, Tim (11 tháng 8 năm 2021). What Can’t Suga Do? Samsung Taps BTS Star on Remix of Iconic Brand Jingle. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  • ^ a b 登坂広臣”OMI”、新曲はBTS・SUGAがプロデュース「意見交換しながら完成した」. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  • ^ Lee, Jae-hoon (9 tháng 12 năm 2021). 방탄소년단 슈가, 주스 월드 유작 참여’걸 오브 마이 드림스. Newsis (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  • ^ McIntyre, Hugh (21 tháng 12 năm 2021). BTS’s Suga Returns To The Hot 100 For The Second Time As A Solo Star. Forbes. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  • ^ There is a behind story of naming for BTS(방탄소년단! 너 이름이 뭐니?)ㅣYamanTV Ep.23 (video) (Variety television show) (bằng tiếng Hàn). YouTube: Mnet K-POP. 22 tháng 6 năm năm ngoái. Sự kiện xẩy ra vào lúc 1:49. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng bốn năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  • ^ Songs Registered Under Suga (10005239). komca.or.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ Herman, Tamar (ngày 30 tháng 6 năm 2017). Get To Know BTS: Suga. Billboard. Nielsen Holdings. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ BTS. An An. nhật bản: Magazine House. ngày 14 tháng 6 năm năm nay.
  • ^ Park, Su-jeong (ngày 15 tháng 10 năm trước đó). 방탄소년단, 네 꿈은 뭐니? (인터뷰). 10asia (bằng tiếng Hàn). Korea Entertainment Media. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ Benjamin, Jeff (ngày 16 tháng 8 năm năm nay). SUGA TAKES THE SPOTLIGHT WITH ‘AGUST D’ MIXTAPE: WHY YOU SHOULD KNOW THE BTS RAPPER’S ALTER EGO. fuse.tv. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ Writer, Jim Bea Sampaga, Features Staff. Agust D” album review. Ka Leo O Hawaii (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng một năm 2019.
  • ^ Kim, Hyun-seo (ngày 20 tháng bốn năm 2018). 방탄소년단(BTS) 슈가, 한국음악저작권협회 정회원 승격’정회원 기준은? [BTS’ Suga, a member of the Korea Music Copyright Association (KOFIC), ‘ What are the criteria for full membership? ‘]. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng bốn năm 2018.
  • ^ 2017년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 11년간 추이, 아이돌 선호도 포함. Gallop Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  • ^ *한국갤럽 데일리 오피니언, 매주 새로운 여론조사 결과를 전합니다. Gallop Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
    • 2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 13년간 추이 포함. Gallup Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2019.

  • ^ Hwang, Bi (ngày 20 tháng một năm 2019). 34억짜리 고급 빌라 대출 없이 ‘현금’으로 매입한 ‘영앤리치’ 방탄 슈가 [“Young & Rich” BTS Suga purchased a 3.4 billion won luxury villa in cash without loan]. Insight (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng bốn năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  • ^ Han, Jin (ngày 3 tháng 7 năm 2018). [라이프트렌드] 유명인이 반한 한남동, 최고급 주거지로 뜬 이유 [[Life trend] The reason why Hannam-dong, that celebrities have fallen in love with, became a top-class residential area]. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc tàng trữ ngày 21 tháng bốn năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  • ^ Hwang, Hye-jin (ngày 7 tháng 7 năm 2020). 방탄소년단 측 RM·슈가·제이홉 지난해 대학원 입학, 지민·뷔 9월 입학 예정(공식) [(Official) BTS’ “RM, Suga, and J-Hope enrolled in graduate school last year, Jimin and V will be enrolled in September”]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021 qua Naver.
  • ^ 박, 세연 (ngày 26 tháng 12 năm trước đó). 방탄소년단 슈가 충수염 염증 재발 입원연말무대 불참. 매일경제 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm trước đó.
  • ^ 방탄소년단 슈가, 귀 부상으로 시상식 일부 불참[공식]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 12 năm năm nay. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm năm nay.
  • ^ BTS’ Suga to take break following shoulder surgery: agency. Yonhap. ngày 6 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021 qua The Korea Herald.
  • ^ Rearick, Lauren (ngày 22 tháng 11 năm 2020). BTS Member Suga Updated Fans About His Shoulder Surgery. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  • ^ Yeo, Gladys (24 tháng 12 năm 2021). BTS’ Suga tests positive for COVID-19. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  • ^ Hwang, Hye-jin (9 tháng 3 năm 2018). [스타와치]생일맞은 방탄소년단 슈가, 보육원 39곳에 한우 기부한 사연 [[Star Watch] BTS’ Suga Donates Korean Beef to 39 Orphanages for his Birthday]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  • ^ Kim, Nam-hong (9 tháng 3 năm 2019). 방탄소년단 슈가, 한국소아암재단에 성금 1억원 기부 [BTS’ Suga donates 100 million won to Korea Cancer Foundation]. Financial Today Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  • ^ Park, Bo-ram (22 tháng hai năm 2020). (LEAD) BTS’ Suga, Bong Joon-ho join rush of celebrities donating for coronavirus fight. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  • ^ Park, Min-woo (18 tháng 3 năm 2020). BTS fans keep fervor alive amid coronavirus outbreak. Reuters. Bản gốc tàng trữ ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  • ^ Lee, Myung-hee (11 tháng 3 năm 2021). Suga of BTS celebrates birthday with donation for child cancer patients. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  • ^ Dong, Sun-hwa (22 tháng hai năm 2020). BTS’s Suga donates $88,000 to help child cancer patients. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  • ^ Jung, Alex E. (15 tháng hai năm 2018). BTS Speaks Out In Seoul: The K-Pop Megastars Get Candid About Representing a New Generation. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng bốn năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng bốn năm 2018.
  • ^ Discography Agust D. australian-charts. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày một tháng 6 năm 2020.
  • ^ Canadian Albums Chart June 6, 2020. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  • ^ Discography Agust D. finnishcharts. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày một tháng 6 năm 2020.
  • ^ * D-2: Official Irish Albums Chart Top 50: 29 May 2020 04 June 2020. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  • ^ * Agust D: Billboard nhật bản Hot Album Chart-March 05, 2018. Billboard nhật bản. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
    • D-2: Billboard nhật bản Hot Album Chart-June 01, 2020. Billboard nhật bản. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.

  • ^ Discography Agust D. norwegiancharts. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày một tháng 6 năm 2020.
  • ^ Discography Agust D. charts.nz. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày một tháng 6 năm 2020.
  • ^ a b Agust D | full Official Chart History. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  • ^ Agust D, TLP. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  • ^ Agust D. Soundcloud. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày một tháng một năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ D-2. Soundcloud. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  • ^ Cumulative sales:
    • オリコン週間 デジタルアルバムランキング 2020年06月01日付 [Weekly Digital Album Ranking on June 1, 2020] (bằng tiếng Nhật). Bản gốc tàng trữ ngày 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
    • オリコン週間 デジタルアルバムランキング 2020年06月08日付 [Weekly Digital Album Ranking on June 8, 2020] (bằng tiếng Nhật). Bản gốc tàng trữ ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.

  • ^ McIntyre, Hugh (1 tháng 6 năm 2020). BTS’s Suga Scores The Second Bestselling Album In The Country With ‘D-2. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  • ^ Archived copy. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: bản tàng trữ là tiêu đề (link)
  • ^ Compiled sources:
    • Trivia: Seesaw: Single (track) Top 40 lista. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
    • Song Request: Single (track) Top 40 lista. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng hai năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng hai năm 2019.
    • Suga’s Interlude: Single (track) Top 40 lista. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
    • Interlude: Shadow: Single (track) Top 40 lista. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng bốn năm 2020.
    • Eight: Single (track) Top 40 lista. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.

  • ^ Compiled sources:
    • Trivia: Seesaw: NZ Hot Singles Chart. Recorded Music NZ. 3 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2018.
    • Suga’s Interlude: NZ Hot Singles Chart. Recorded Music NZ. 16 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng hai năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
    • Eight: NZ Hot Singles Chart. Recorded Music NZ. 11 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
    • D-2 songs: NZ Hot Singles Chart. Recorded Music NZ. 29 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
    • Blueberry Eyes: NZ Hot Singles Chart. Recorded Music NZ. 28 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày một tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng bốn năm 2021.

  • ^ Compiled sources:
    • Trivia: Seesaw:Official Scottish Singles Sales Chart Top 100. officialcharts. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
    • Suga’s Interlude:Official Scottish Singles Sales Chart Top 100. officialcharts. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
    • Interlude: Shadow:Official Scottish Singles Sales Chart Top 100. officialcharts. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng bốn năm 2020.
    • Eight:Official Scottish Singles Sales Chart Top 100. officialcharts. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
    • Daechwita:Official Scottish Singles Sales Chart Top 100. officialcharts. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.

  • ^ Compiled sources:
    • Trivia: Seesaw:Official Singles Downloads Chart Top 100: September 8, 2018. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
    • Suga’s Interlude:Official Singles Downloads Chart Top 100: December 13, 2019. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
    • Interlude: Shadow:Official Singles Downloads Chart Top 100: February 28, 2020. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng bốn năm 2020.
    • Eight:Official Singles Downloads Chart Top 100: May 8, 2020. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
    • Daechwita: Official Singles Downloads Chart Top 100: May 29, 2020. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.

  • ^ Compiled Gaon sources:
    • 2016년 42주차 Digital Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm năm nay. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
    • Love Yourself: Answer Songs Charting. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
    • 2019년 04주차 Digital Chart [Week 4 2019 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm năm nay. Truy cập ngày 31 tháng một năm 2019.
    • 2019년 49주차 Digital Chart [Week 49 2019 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
    • 2020년 09주차 Digital Chart [Week 9 2020 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng bốn năm 2020.
    • 2020년 19주차 Digital Chart [Week 19 2020 Digital Chart]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.

  • ^ Compiled K-Pop Hot 100 sources:
    • Trivia: Seesaw: K-Pop Hot 100 August 27, 2018-September 2. billboard.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng một năm 2019.
    • Song Request: K-Pop Hot 100 January 21, 2018-January 27. billboard.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng hai năm 2019. Truy cập ngày một tháng hai năm 2019.
    • Eight: K-Pop Hot 100 May 16-May 23, 2020. billboard.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.

  • ^ Billboard Hot 100 June 3, 2020. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  • ^ Compiled Billboard World Digital Songs Sales:
    • BTS Chart History: World Digital Song Sales. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
    • World Digital Song Sales: Mar 10 2018. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
    • World Digital Song Sales: Feb 02 2019. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng một năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng một năm 2019.
    • World Digital Song Sales: May 16 2020. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020.
    • World Digital Song Sales: June 6, 2020. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.

  • ^ Intro: The Most Beautiful Moment In Life Sales:
    • năm ngoái Gaon Download Chart Week 19. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm năm nay. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
    • năm ngoái Gaon Download Chart Week 20. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm năm nay. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.

  • ^ Cumulative sales of “First Love”:
    • 2016년 10월 Download Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
    • 2017년 07주차 Download Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.

  • ^ Benjamin, Jeff. BTS Breaks Their Own Record for Most Simultaneous Hits on World Digital Song Sales Chart. billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  • ^ a b McIntyre, Hugh (2 tháng 6 năm 2020). Suga Of BTS Is The First Korean Solo Musician To Score More Than One Top 10 Hit On The Sales Chart. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  • ^ McIntyre, Hugh (16 tháng 12 năm 2019). BTS’s Suga Charts An Important Solo Top 10 In The U.S.. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  • ^ Zeliner, Xander (13 tháng 5 năm 2020). K-Pop Star IU Debuts on Emerging Artists Chart, Thanks to SUGA Collab ‘Eight. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  • ^ Jones, Abby (18 tháng 10 năm 2021). BTS’ SUGA Remixes Coldplay Collaboration “My Universe”: Stream. Consequence. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.
  • ^ SUGA – All I Do Is Win. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng bốn năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2019.
  • ^ SUGA – Dream Money. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng bốn năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
  • ^ 어른아이 by Rap Monster, Suga, & Jin. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  • ^ SUGA 싸이하누월 MIX Final. soundcloud. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng bốn năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2019.
  • ^ 땡 – RM, SUGA, J-HOPE. SoundCloud. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  • ^ References:
    • Herman, Tamar (13 tháng hai năm 2018). BTS’ Most Political Lyrics: A Guide to Their Social Commentary on South Korean Society. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng một năm 2019.
    • 방탄소년단 슈가가 고2때 만든 5ㆍ18노래 화제. Naver. 11 tháng 12 năm năm ngoái. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng một năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng một năm 2019.

  • ^ Khater, Ashraf (15 tháng 8 năm năm nay). BTS Suga Mixtape [LISTEN]: 10 Best Lyrics From Suga’s ‘Agust D. ibitimes. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  • ^ Tucci, Sherry (18 tháng 8 năm năm nay). BTS rapper Suga goes into blast mode on ‘Give It to Me. Daily Dot. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  • ^ Bruner, Raisa (22 tháng 5 năm 2020). BTS’s Suga Reflects on His New Solo Mixtape as Agust D on D-2. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  • ^ BTS’ 50 Best Songs: Critics’ Picks (See #38). Billboard. 12 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  • ^
    • BTS (방탄소년단) WINGS Short Film #4 FIRST LOVE. Youtube. Big Hit Entertainment. 8 tháng 9 năm năm nay. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm năm nay. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
    • WowKeren, Tim (9 tháng 9 năm năm nay). Simak Adegan Suga Tertabrak Yang Hampir Membuat Jantungan Ini. wowkeren (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.

  • ^
    • BTS (방탄소년단) MAP OF THE SOUL: 7 ‘Interlude: Shadow’ Comeback Trailer. Youtube. Big Hit Entertainment. 9 tháng một năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng một năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.
    • Herman, Tamar (9 tháng một năm 2020). BTS Debut Suga’s Solo ‘Interlude: Shadow’ Comeback Trailer Ahead of ‘Map of the Soul: 7’ Album. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng bốn năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng một năm 2020.

  • ^ Lee, Yi-eun (2 tháng 12 năm 2017). 방탄소년단 슈가·수란, 핫 트렌드 상 수상 [BTS Suga and Suran Win Hot Trend Award]. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng một năm 2018.
  • ^ Jeong, An-ji (4 tháng 12 năm 2019). [2019 MAMA] 방탄소년단으로 시작해 방탄소년단으로 끝났다..대상 4개 포함 ‘9관왕’ [종합] [[2019 MAMA] Started with BTS and ended with BTS. ‘9 Awards’ with 4 Grand Prizes]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  • ^ 2020 MAMA 방탄소년단, 대상 4개 독식8관왕 6시간 넘긴 시상식 대미 장식 [‘2020 MAMA’ BTS, 4 Grand Prizes 8 Crowns… Awards ceremony over 6 hours]. Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  • Liên kết ngoàiSửa đổi

    • Suga trên Instagram
    • Phương tiện tương quan tới Suga tại Wikimedia Commons

    Reply
    7
    0
    Chia sẻ

    đoạn Clip hướng dẫn Chia Sẻ Link Tải Đã bao nhiêu ngày Tính từ lúc ngày 9/3/1993 ?

    – Một số Keyword tìm kiếm nhiều : ” đoạn Clip hướng dẫn Đã bao nhiêu ngày Tính từ lúc ngày 9/3/1993 tiên tiến và phát triển nhất , Chia Sẻ Link Cập nhật Đã bao nhiêu ngày Tính từ lúc ngày 9/3/1993 “.

    Thảo Luận vướng mắc về Đã bao nhiêu ngày Tính từ lúc ngày 9/3/1993

    Quý quý khách trọn vẹn có thể để lại phản hồi nếu gặp yếu tố chưa hiểu nghen.
    #Đã #bao #nhiêu #ngày #kể #từ #ngày