Mục lục bài viết

Mẹo về Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên thuộc kiểu câu gì Chi Tiết

Cập Nhật: 2021-12-16 18:33:06,Quý quý khách Cần tương hỗ về Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên thuộc kiểu câu gì. Quý quý khách trọn vẹn có thể lại phản hồi ở phía dưới để Ad đc tương hỗ.

646

Đề thi Học kì 2 Văn8 có đáp án – Đề 7

ĐỀ BÀI:

I. Phần trắc nghiệm (2 đ).

Tóm lược đại ý quan trọng trong bài

  • Đề thi Học kì 2 Văn8 có đáp án – Đề 7
  • ĐỀ BÀI:
  • HƯỚNG DẪN VÀ THANGĐIỂM:

Đọc kĩ đoạn trích sau và vấn đáp vướng mắc sau:

Ngọc không mài, không thành dụng cụ; người không học không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều này […] Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày này có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua.

Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị.

Đó là mấy điều, thành thật xin dâng. Chẳng quản lời nói vu vơ, cúi mong Hoàng thượng soi xét.

Kẻ hèn thần cung kính tấu trình.

(Ngữ văn 8, tập hai)

Câu 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào?

A. Chiếu dời đô.

B. Nước Đại Việt ta.

C. Hịch tướng sĩ.

D. Bàn luận về phép học.

Câu 2. Tác giả đoạn trích trên là ai?

A. Nguyễn Thiếp.

B. Trần Quốc Tuấn

C. Lí Công Uẩn.

D. Nguyễn Trãi.

Câu 3. Phương thức diễn đạt chính của đoạn văn trên là gì?

A. Tự sự.

B. Biểu cảm.

C. Nghị luận.

D. Thuyết minh.

Câu 4. Câu: Xin chớ bỏ qua là kiểu câu gì?

A. Câu nghi vấn.

B. Câu cảm thán.

C. Câu cầu khiến.

D. Câu trần thuật.

Câu 5. Mục đích của hành vi nói trong câu: Kẻ hèn thần cung kính tấu trình là:

A. Để hứa hẹn.

B. Để điều khiển và tinh chỉnh.

C. Để hỏi.

D. Để trình diễn.

Câu 6. Vai hội thoại trong lời xưng hô giữa kẻ hèn thần với Hoàng thượng thuộc quan hệ nào?

A. Quan hệ ngang hàng.

B. Quan hệ dưới trên.

C. Quan hệ quen biết.

D. Quan hệ thân tình.

Câu 7. Câu: Ngọc không mài, không thành dụng cụ; người không học, không biết rõ đạo là câu phủ định. Đúng hay sai?

A. Đúng.

B. Sai.

Câu 8. Tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong câu: Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm là gì?

A. Thể hiện thứ tự trước sau của những hoạt động giải trí và sinh hoạt.

B. Liên kết với những câu khác.

C. Nhấn mạnh hình ảnh, điểm lưu ý, yếu tố.

D. Đảm bảo sự hòa giải và hợp lý về ngữ âm.

II. Phần tự luận (8 đ).

Câu 1. (3 đ).

a) Chép đúng chuẩn bài thơ: Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh? Nêu tình hình sáng tác của bài thơ?

b) Viết đoạn văn từ 5 đến 8 câu trình diễn cảm nhận của em về từ sang trong câu thơ cuối bài?

Câu 2. (5 đ). Nhà thơ Tế Hanh đã viết về làng quê của ông với một tình yêu trong sáng, đằm thắm, thiết tha.

Qua bài Quê hương của Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ nội dung trên.

HƯỚNG DẪN VÀ THANGĐIỂM:

Phần I. Trắc nghiệm: ( 2,0 điểm). Trả lời đúng mỗi câu được 0,25 điểm.

Câu

Mức tối đa

Mức không đạt

1

D

Có câu vấn đáp khác hoặc không vấn đáp

2

A

Có câu vấn đáp khác hoặc không vấn đáp

3

C

Có câu vấn đáp khác hoặc không vấn đáp

4

C

Có câu vấn đáp khác hoặc không vấn đáp

5

D

Có câu vấn đáp khác hoặc không vấn đáp

6

B

Có câu vấn đáp khác hoặc không vấn đáp

7

A

Có câu vấn đáp khác hoặc không vấn đáp

8

A

Có câu vấn đáp khác hoặc không vấn đáp

Phần II. Tự luận. ( 8 điểm).

Câu 1. (3 điểm).

a)

– Học sinh chép đúng bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. ( 0,75 đ )

– Học sinh nêu được tình hình sáng tác của bài thơ: ( 0,75 đ ).

Sau ba mươi năm dạt dẹo hoạt động giải trí và sinh hoạt cách mạng ở quốc tế, Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo trào lưu cách mạng trong nước. Bác sống và thao tác tại hang Pác Bó ( thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng) trong tình hình bí mật, thiếu thốn,, vô cùng nguy hiểm và gian truân. Bài thơ được Bác viết vào tháng hai năm 1941.

b)

– Về hình thức: Học sinh viết đúng đoạn văn.

– Về nội dung: Cần đảm bảo những ý sau:

+ Từ sang tức là sang trọng, giàu sang. ( 0,25đ )

+ Từ sang trong bài thơ: ( 1,25đ )

– Đó là yếu tố giàu sang về mặt tinh thần trong đời sống làm cách mạng của Bác, Người lấy lý tưởng cứu nước làm lẽ sống.

– Đó là yếu tố sang trọng, giàu sang của một tâm hồn luôn tìm thấy sự hòa hợp, tự tin, thư thái cùng với vạn vật thiên nhiên, giang sơn.

– Đó là yếu tố sang trọng, giàu sang của một người chiến sỹ cách mạng vượt lên mọi gian truân, khắc nghiệt.

-> Qua đó thể hiện một lối sống, một ý niệm nhân sinh tuyệt đẹp , một tinh thần sáng sủa, tin vào sự nghiệp cách mạng của Bác.

Câu 2. (5 điểm).

1. Yêu cầu về kĩ năng:

Học sinh hiểu đúng yêu cầu của bài nghị luận văn học. Có bố cục tổng quan ba phần: mở bài, thân bài, kết bài khá đầy đủ; yếu tố rõ ràng, lập luận ngặt nghèo, dẫn chứng đúng chuẩn. Không mắc những lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu về nội dung:

Học sinh trọn vẹn có thể trình diễn theo những cách rất khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tùy tiện. Cụ thể cần đạt những ý cơ bản sau:

a. Mở bài:

Dẫn dắt yếu tố và nêu được yếu tố xuất kiến nghị luận.

b. Thân bài:

* Tình yêu trong sáng, đằm thắm, thiết tha mà Tế Hanh viết về làng quê mình đó đó là tình yêu, nỗi nhớ quê nhà. Bài thơ Ra đời trong dòng cảm xúc nhớ thương da diết của nhà thơ khi ông đang học xa nhà. Sự xa cách đó làm cho tình yêu quê càng tha thiết, cháy bỏng hơn.

* Chứng minh: Tình yêu quê nhà đất của nhà thơ:

Tình yêu quê nhà được biểu lộ qua nỗi nhớ về làng chài ven bờ biển.

Làng tôi ở….ngày sông.

– Tác giả cho những người dân đọc thấy vị trí, nghề nghiệp của làng quê: làng chài bốn bề sông nước.

-> Giọng điệu tâm tình, cách trình làng giản dị nhưng rất tự hào về quê nhà đất của nhà thơ.

Nỗi nhớ về cảnh làng chài ra khơi đánh cá:

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng

Rướn thân trắng bát ngát thâu góp gió

– Không gian, thời hạn: Sáng đẹp trời trời trong, gió nhẹ…

– Con người khỏe mạnh dân trai tráng…

-> Giọng thơ nhẹ nhàng thể hiện khung cảnh, nụ cười đầy hứa hẹn của làng chài khi ra khơi.

– Hình ảnh con thuyền, mài chèo đầy ấn tượng: như con tuấn mã, phăng mái chèo…

-> Phép so sánh, ẩn dụ diễn tả khí thế nhiệt huyết của con người trong chuyến ra khơi.

– Hình ảnh cánh buồm đậm màu thơ: giương to như mảnh hồn làng…rướn thân trắng..

-> Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, nhân hóa nhà thơ đã gợi ra hình bóng, sức sống của quê nhà.

=> Cảnh ra khơi tiềm ẩn một tình yêu sâu nặng của người con về miền quê chài lưới thân thương.

Nhà thơ không quên cảnh bà con làng chài đón thuyền cá trên bến đỗ đông vui:

Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ

– Hình ảnh bến đỗ đông vui ồn ào, tấp nập… gợi đến nụ cười sướng tràn ngập lòng người khi họ đón cá đầy ghe, tươi ngon.

– Lời cảm tạ đất trời của người dân chài biểu lộ tấm lòng hồn hậu của ngư dân.

– Dân chài lưới càng đẹp hơn, khỏe hơn khi đưa những thuyền cá đầy về bến: làn da ngăm rám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm.

-> Cách tả thực phối hợp yếu tố lãng mạn đã tô đậm vẻ đẹp cường tráng cũng như nhịp sống lao động hăng say, dũng mãnh của những dân chài yêu biển.

– Chiếc thuyền khi về được nhân hóa: im bến mỏi…nằm… càng làm rõ hơn hình ảnh đẹp, đậm màu biển, mang nét rực rỡ của quê nhà nhà thơ.

=> Bến đỗ đông vui thực sự đang trở thành mảnh tâm hồn của nhà thơ.

Cảm xúc bồi hồi, thương nhớ hình bóng quê nhà đất của nhà thơ:

Nay xa cách…cái mùi nồng mặn quá

– Nghệ thuật điệp từ, liệt kê đã khắc sâu tình yêu, nỗi nhớ quê nhà da diết của Tế Hanh.

* Bài thơ đã cho ta thấy tình yêu quê nhà trong sáng, đằm thắm, thiết tha của Tế Hanh khi ông viết về làng quê mình qua những vần thơ trữ tình giàu yếu tố nghệ thuật và thẩm mỹ.

c. Kết bài:

– Khái quát yếu tố.

– Bộc lộ cảm xúc bản thân.

3. Cách cho điểm:

– Điểm 4,5 -5: Đáp ứng được những yêu cầu trên. Văn viết có cảm xúc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.

– Điểm 3- 4: Cơ bản phục vụ nhu yếu được những yêu cầu trên, diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.

– Điểm 2: Đáp ứng được ½ yêu cầu nêu trên, diễn đạt chưa thật tốt nhưng rõ ràng, dễ hiểu.

– Điểm 1: Chưa nắm được yêu cầu của đề bài, phân tích còn chung chung. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp.

– Điểm 0: Không hiểu yêu cầu của đề, sai lầm đáng tiếc cả về nội dung và phương pháp hoặc không làm.

* Lưu ý: Trên đấy là một số trong những gợi ý chung mang tính chất chất kim chỉ nan. Các giám khảo chấm cần linh hoạt. Cần để ý khuyến khích những nội dung bài viết hiểu đề, có chất văn, diễn đạt tốt.

Review Share Link Download Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên thuộc kiểu câu gì ?

– Một số Keyword tìm kiếm nhiều : ” Video full hướng dẫn Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên thuộc kiểu câu gì tiên tiến và phát triển nhất , Chia Sẻ Link Tải Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên thuộc kiểu câu gì “.

Giải đáp vướng mắc về Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên thuộc kiểu câu gì

Bạn trọn vẹn có thể để lại Comment nếu gặp yếu tố chưa hiểu nhé.
#Họa #kẻ #nhân #tài #mới #lập #được #công #nhà #nước #nhờ #thế #mà #vững #yên #thuộc #kiểu #câu #gì