Luật số 38/2019/QH14 Luật cai quản lý thuế mới nhất 2022
Luật cai quản lý thuế – Luật số 38/2019/QH14 mới nhất, phát hành ngày 13/6/2019 và có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 01/7/2020. Tải Luật số 38/2019 Luật cai quản lý thuế tại đây.
—————————————————————————————–
QUỐC HỘI
——–
CỘNG HÒA tầng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số: 38/2019/QH14
HN Thủ Đô, ngày 13 tháng 6 năm 2019
LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta;
Quốc hội phát hành Luật Quản lý thuế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc cai quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao héc tàm tất cả:
a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước;
c) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khấu trừ thuế.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả:
a) Cơ thuế quan lại bao héc tàm tất cả Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế điểm;
b) Cơ quan lại thương chính bao héc tàm tất cả Tổng cục thương chính, Cục thương chính, Cục soát sau thông quan lại, Chi cục hải quan lại.
3. đả chức cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả công chức thuế, công chức thương chính.
4. Cơ quan lại đất nước, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác có liên quan lại.
Điều 3. giảng giải từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
1.
Thuế
là một trong những khoản nộp ngân sách đất nước nép của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa theo quy định của các luật thuế.
2.
Các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu
bao héc tàm tất cả:
a) Phí và lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí;
b) Tiền sử dụng đất nộp ngân sách đất nước;
c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Tiền cấp quyền khẩn hoang tài nguyên;
đ) Tiền cấp quyền khẩn hoang tài nguyên nước;
e) Tiền nộp ngân sách đất nước từ buôn cung cấp tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản đánh;
g) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của luật pháp về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và thương chính;
h) Tiền chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định của luật pháp.
3.
Các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước ko do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu
bao héc tàm tất cả:
a) Tiền sử dụng điểm biển để nhận chìm theo quy định của luật pháp về tài nguyên, môi ngôi trường biển và hải đảo;
b) Tiền bảo đảm an toàn, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của luật pháp về xử phạt vi phạm hành chính, trừ lĩnh vực thuế và hải quan lại;
d) Tiền nộp ngân sách đất nước theo quy định của pháp luật về cai quản lý, sử dụng tài sản đả từ việc cai quản lý, dùng, khai quật tài sản đánh vào mục đích marketing thương mại, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau Khi thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí;
đ) Thu trợ giúp;
e) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
4.
trụ sở của người nộp thuế
là địa điểm người nộp thuế tiến hành một phần hoặc tất cả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, bao héc tàm tất cả trụ sở chính, chi nhánh, cửa mặt hàng, điểm sinh sản, điểm để product, điểm để tài sản dùng cho sinh sản, kinh dinh; điểm hàm hoặc điểm nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
5.
Mã số thuế
là một trong những dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan lại thuế cấp cho người nộp thuế dùng để cai quản lý thuế.
6.
Kỳ tính thuế
là tầm chừng thời kì để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách đất nước theo quy định của luật pháp về thuế.
7.
Tờ khai thuế
là văn các độc giả dạng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế dùng để kê khai các thông báo nhằm mục đích xác định số tiền thuế phải nộp.
8.
Tờ khai thương chính
là văn các độc giả dạng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định được sử dụng làm tờ khai thuế đối với product xuất khẩu, du nhập.
9.
Hồ sơ thuế
là giấy tờ đăng ký thuế, khai thuế, trả thuế, miễn thuế, giảm thuế, miễn tiền chậm nộp, ko tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, ko thu thuế; giấy tờ thương chính; giấy tờ khoanh tiền thuế nợ; giấy tờ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
10.
Khai quyết toán thuế
là sự xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến Khi kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí nảy sinh bổn phận thuế hoặc thời gian từ Khi phát sinh đến Khi kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí phát sinh bổn phận thuế theo quy định của pháp luật.
11.
Năm tính thuế
được xác định theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; ngôi trường hợp năm tài chính khác năm dương lịch thì năm tính thuế áp dụng theo năm tài chính.
12.
trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế
là sự nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm luật pháp về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước.
13.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế
là sự áp dụng biện pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên tưởng buộc người nộp thuế phải trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế.
14.
Rủi ro về thuế
là nguy hại tiềm ẩn ko tuân luật pháp của người nộp thuế dẫn đến thất thu ngân sách đất nước.
15
. Quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế
là sự áp dụng có khối mạng lưới server quy định của luật pháp, các quy trình kỹ năng để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động thụ động đến cực tốt, hiệu lực thực thi hiện hành cai quản lý thuế làm cơ sở để cơ quan lại cai quản lý thuế phân bổ mối cung cấp lực có sẵn phù hợp và phải chăng và áp dụng các biện pháp cai quản lý cực tốt.
16.
Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
là thỏa thuận bởi văn bố̉n giữa cơ quan lại thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ thuế quan lại với người nộp thuế và cơ thuế quan lại nước ngoài, vùng cương vực mà nước ta đã ký hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một thời hạn một mực, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước Khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
17.
Tiền thuế nợ
là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách đất nước lúc ko hề kì hạn nộp theo quy định.
18.
Cơ sở dữ liệu thương nghiệp
là khối mạng lưới server thông báo tài chính và dữ liệu của doanh nghiệp được tổ chức, sắp đặt và cập nhật do các tổ chức kinh dinh cung cấp cho cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
19.
thông tin người nộp thuế
là thông tin về người nộp thuế và thông báo liên hệ đến bổn phận thuế của người nộp thuế do người nộp thuế cung cấp, do cơ quan lại cai quản lý thuế thu thập được trong quá trình cai quản lý thuế.
20.
Hệ thống thông tin cai quản lý thuế
bao héc tàm tất cả khối mạng lưới server thông báo thống kê, kế toán tài chính thuế và các thông báo khác phục vụ tiến đánh tác cai quản lý thuế.
21.
Các bên có quan lại hệ liên kết
là các bên tham dự trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, đánh giá, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân chủ nghĩa tham dự góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, đánh giá bởi các cá nhân có mối quan lại hệ khắn khít trong cùng một gia đình.
22.
giao du liên kết
là giao thiệp giữa các bên có quan lại hệ liên kết.
23.
giao tiếp độc lập
là giao du giữa các bên ko hề quan lại hệ liên kết.
24.
Nguyên tắc giao tế độc lập
là nguyên lý được ứng dụng trong kê khai, xác định giá tính thuế đối với người nộp thuế có nảy sinh giao tế liên kết nhằm mục đích phản ánh điều khiếu nại giao thiệp trong giao thiệp liên kết tương đương với điều khiếu nại trong giao tiếp độc lập.
25.
Nguyên tắc truyền thống phát động và sinh hoạt giải trí, giao thiệp quyết định trách nhiệm thuế
là nguyên lý được áp dụng trong cai quản lý thuế nhằm mục đích phân tích các giao tiếp, phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại của người nộp thuế để xác định trách nhiệm thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ thực chất giao du, phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại đó.
26.
làm ty mẹ tối cao của tập đoàn
là pháp nhân có vốn chủ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các pháp nhân khác của một tập đoàn đa đất nước, ko biến thành sở hữu bởi bất cứ pháp nhân nào khác và báo cho biết giải trình tài chính thống nhất của công ty mẹ tối cao của tập đoàn ko được thống nhất vào bất cứ mỏng tài chính của một pháp nhân nào khác trên toàn cầu.
27.
T
rường hợp bất khả kháng
bao héc tàm tất cả:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp gỡ thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần;
b) Các ngôi trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 4. Nội dung cai quản lý thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, ko thu thuế.
3. Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; ko tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
4. Quản lý thông báo người nộp thuế.
5. Quản lý hóa đơn, chứng từ.
6. rà thuế, thanh tra thuế và thực hành biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế.
8. Xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế.
9. Giải quyết năng khiếu nại, tố giác về thuế.
10. liên minh quốc tế về thuế.
11. Tuyên truyền, tương trợ người nộp thuế.
Điều 5. Nguyên tắc cai quản lý thuế
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm nộp thuế theo quy định của luật.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế, các cơ quan lại khác của đất nước được giao trách nhiệm cai quản lý thu thực hiện nay việc cai quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có can hệ, BH an toàn đả khai, sáng tỏ, đồng đẳng và BH an toàn quyền, lợi ích hợp lí của người nộp thuế.
3. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và trách nhiệm dự cai quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
4. thực hành cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng đánh nghệ thông tin đương đại trong cai quản lý thuế; áp dụng các nguyên lý cai quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên lý các độc giả dạng chất phát động và sinh hoạt giải trí, giao tiếp quyết định bổn phận thuế, nguyên lý cai quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế và các nguyên lý khác thích phù hợp với điều khiếu nại của nước ta.
5. vận dụng biện pháp ưu tiên Khi thực hiện nay các thủ tục về thuế đối với product xuất khẩu, du nhập theo quy định của pháp luật về hải quan lại và quy định của Chính phủ.
Điều 6. Các hành động bị nghiêm cấm trong cai quản lý thuế
1. thông lưng, móc nối, bao trùm giữa người nộp thuế và công chức cai quản lý thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
2. Gây phiền nhiễu, nhiễu đối với người nộp thuế.
3. Lợi dụng để cướp đoạt hoặc dùng trái phép tiền thuế.
4. Cố tình ko kê khai hoặc kê khai thuế ko đầy đủ, kịp lúc, xác thực về số tiền thuế phải nộp.
5. ngăn trở đánh chức cai quản lý thuế thi hành tiến đánh vụ.
6. sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hành hành động vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình ko đúng quy định của pháp luật.
7. Bán product, cung cấp dịch vụ ko xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn ko khớp lí và dùng ko khớp lí hóa đơn.
8. Làm lệch lạc, dùng sai mục đích, truy cập trái phép, phá diệt khối mạng lưới server thông tin người nộp thuế.
Điều 7. đồng bạc khai thuế, nộp thuế
1. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng nước ta, trừ các ngôi trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bởi nước ngoài tệ tự do chuyển đổi.
2. Người nộp thuế hạch toán kế toán tài chính bởi nước ngoài tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng nước ta theo tỷ giá giao du thực tiễn tại thời điểm nảy sinh giao du.
3. Đối với product xuất khẩu, nhập vào, Đồng tiền nộp thuế là Đồng nước ta, trừ các ngôi trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bởi nước ngoài tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện nay theo quy định của pháp luật về thương chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định đồng bạc khai thuế, nộp thuế bởi nước ngoài tệ tự do chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 3 và tỷ giá giao du thực tại quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. giao tế điện tử trong lĩnh vực thuế
1. Người nộp thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại cai quản lý đất nước, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có đủ điều khiếu nại thực hành giao thiệp điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện nay giao tiếp điện tử với cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao thiệp điện tử.
2. Người nộp thuế đã thực hiện nay giao du điện tử trong lĩnh vực thuế thì ko phải thực hành phương thức giao du khác.
3. Cơ quan lại cai quản lý thuế Khi hít, trả hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bởi phương thức điện tử phải xác nhận việc trả mỹ xong giao tế điện tử của người nộp thuế, BH an toàn quyền của người nộp thuế quy định tại Điều 16 của Luật này.
4. Người nộp thuế phải thực hành yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế nêu tại thông báo, quyết định, văn các độc giả dạng điện tử như đối với thông báo, quyết định, văn các độc giả dạng bởi giấy của cơ quan lại cai quản lý thuế.
5. Chứng từ điện tử dùng trong giao tiếp điện tử phải được ký điện tử ăn nhập với quy định của pháp luật về giao du điện tử.
6. Cơ quan lại, tổ chức đã connect thông tin điện tử với cơ quan lại cai quản lý thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hành giao tế với cơ quan lại cai quản lý thuế; sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan lại cai quản lý thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế và ko được đề nghị người nộp thuế nộp chứng từ giấy.
7. Cơ quan lại cai quản lý thuế tổ chức khối mạng lưới server thông báo điện tử có bổn phận sau đây:
a) chỉ dẫn, tương trợ để người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ về giao tế điện tử trong lĩnh vực thuế, ngôi nhà băng và các tổ chức liên quan lại thực hành giao tiếp điện tử trong lĩnh vực thuế;
b) Xây dựng, cai quản lý, vận hành khối mạng lưới server kết nạp và xử lý dữ liệu thuế điện tử đảm BH an toàn ninh, an ninh, bảo mật thông tin và liên tiếp;
c) Xây dựng khối mạng lưới server connect thông báo, cung cấp thông báo về số tiền thuế đã nộp ngân sách đất nước, thông tin về tình hình thực hiện nay bổn phận thuế của người nộp thuế cho các cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có can hệ bởi điện tử để thực hiện nay các thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định;
d) Cập nhật, cai quản lý, cung cấp các thông báo đăng ký dùng giao tế thuế điện tử của người nộp thuế; xác thực giao tế điện tử của người nộp thuế cho các cơ quan lại, tổ chức phối hợp thu ngân sách đất nước để thực hành cai quản lý thuế và cai quản lý thu ngân sách đất nước;
đ) tiếp thu, trả hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bởi phương thức điện tử;
e) Trường hợp chứng từ điện tử của người nộp thuế đã được lưu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan lại cai quản lý thuế thì cơ quan lại cai quản lý thuế, công chức cai quản lý thuế phải thực hiện nay vỡ hoang, dùng dữ liệu trên khối mạng lưới server, ko được yêu cầu người nộp thuế cung cấp giấy tờ thuế, chứng từ nộp thuế bởi giấy.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giấy tờ, thủ tục về giao du điện tử trong lĩnh vực thuế.
Điều 9. Quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế
1. Cơ thuế quan lại áp dụng cai quản lý rủi ro trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế, trả thuế, rà soát thuế, thanh tra thuế, cai quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các kỹ năng khác trong cai quản lý thuế.
2. Cơ quan lại hải quan lại vận dụng cai quản lý rủi ro trong khai thuế, trả thuế, ko thu thuế, soát thuế, thanh tra thuế và các kỹ năng khác trong cai quản lý thuế
.
3. vận dụng cơ chế cai quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế gồm kỹ năng thu thập, xử lý thông báo, dữ liệu can hệ đến người nộp thuế; xây dựng tiêu chí cai quản lý thuế; đánh giá việc tuân luật pháp của người nộp thuế; phân loại chừng độ rủi ro trong cai quản lý thuế và tổ chức thực hiện nay các biện pháp cai quản lý thuế hiệp.
4. Đánh giá việc tuân thủ luật pháp của người nộp thuế và phân loại mức độ rủi ro trong cai quản lý thuế được quy định như sau:
a) Đánh giá chừng độ tuân luật pháp của người nộp thuế được thực hành dựa trên khối mạng lưới server các tiêu chí, thông báo về lịch sử quá trình phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người nộp thuế, quá trình tuân thủ pháp luật và mối quan lại hệ hiệp tác với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc thực hành luật pháp về thuế và chừng độ vi phạm pháp luật về thuế;
b) Phân loại mức độ rủi ro trong cai quản lý thuế được thực hiện nay dựa trên chừng độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Trong quá trình phân loại chừng độ rủi ro, cơ quan lại cai quản lý thuế coi xét các nội dung có liên hệ, gồm thông tin về dấu hiệu rủi ro; dấu hiệu, hành động vi phạm trong cai quản lý thuế; thông tin về hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kỹ năng của cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại khác có can hệ theo quy định của Luật này;
c) Cơ quan lại cai quản lý thuế dùng hiệu quả đánh giá việc tuân thủ luật pháp của người nộp thuế và hiệu quả phân loại mức độ rủi ro trong cai quản lý thuế để vận dụng các biện pháp cai quản lý thuế hợp.
5. Cơ quan lại cai quản lý thuế áp dụng khối mạng lưới server đả nghệ thông tin để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng cai quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, phân loại chừng độ rủi ro và việc ứng dụng cai quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế.
Điều 10. Xây dựng lực lượng cai quản lý thuế
1. Lực lượng cai quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ chuyên môn đổi mới, phát động và sinh hoạt giải trí hiệu lực thực thi hiện hành và cực tốt.
2. tiến đánh chức cai quản lý thuế là kẻ có đủ điều khiếu nại được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức phận, chức danh trong cơ quan lại cai quản lý thuế; được đào tạo, tẩm bổ và cai quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, đả chức.
3. Chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, chế độ đãi ngộ khác, cấp hiệu, y phục của đánh chức cai quản lý thuế được thực hành theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm đào tạo, xây dựng đội ngũ tiến đánh chức cai quản lý thuế để thực hiện nay chức năng cai quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 11. đương đại
hóa tiến đánh tác cai quản lý thuế
1. làm tác cai quản lý thuế được đương đại hóa về phương pháp cai quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ công chức, viên chức, ứng dụng rộng rãi tiến đánh nghệ thông báo, chuyên môn đổi mới trên cơ sở dữ liệu thông báo chính xác về người nộp thuế để đánh giá được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; đảm bảo dự báo sớm chóng, chính xác số thu của ngân sách đất nước; phát hiện nay và xử lý kịp lúc các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành, cực tốt tiến đánh tác cai quản lý thuế. cứ vào tình hình phát triển tài chính tài chính – xã hội trong từng thời kỳ, đất nước BH an toàn các mối cung cấp lực có sẵn tài chính để thực hiện nay nội dung quy định tại khoản này.
2. đất nước tạo điều khiếu nại cho các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa tham dự phát triển làm nghệ và dụng cụ chuyên môn tiên tiến để vận dụng phương pháp cai quản lý thuế đổi mới, thực hiện nay giao tế điện tử và cai quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán phê chuẩn khối mạng lưới server ngân mặt hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước giới hạn các giao thiệp tính sổ bởi tiền mặt của người nộp thuế.
3. Cơ quan lại cai quản lý thuế xây dựng khối mạng lưới server công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đương đại hóa làm tác cai quản lý thuế, tiêu chuẩn chuyên môn, định dạng dữ liệu về hóa đơn, chứng từ điện tử, giấy tờ thuế để thực hành giao thiệp điện tử giữa người nộp thuế với cơ quan lại cai quản lý thuế và giữa cơ quan lại cai quản lý thuế với cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên can.
Điều 12. cộng tác quốc tế về thuế
của cơ quan lại cai quản lý thuế
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm sau đây:
1. tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính đề xuất thương lượng, thỏa thuận và thực hiện nay quyền, bổn phận và đảm bảo ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa tầng lớp chủ nghĩa nước ta là thành viên;
2. thương lượng, thỏa thuận và tổ chức thực hành thỏa thuận song phương, đa phương với cơ quan lại cai quản lý thuế nước ngoài;
3. Tổ chức vỡ hoang, luận bàn thông báo và hiệp tác kỹ năng với cơ quan lại cai quản lý thuế nước ngoài, các tổ chức quốc tế có can dự. trao đổi thông báo về người nộp thuế, thông tin về các bên liên kết với cơ quan lại thuế nước ngoài phục vụ làm tác cai quản lý thuế đối với giao tiếp liên kết;
4. thực hành các biện pháp tương trợ thu thuế theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa tầng lớp chủ nghĩa nước ta là thành viên bao héc tàm tất cả:
a) yêu cầu cơ quan lại cai quản lý thuế nước ngoài và các cơ quan lại có thẩm quyền thực hành bổ sung thu thuế tại nước ngoài đối với các số tiền nợ thuế tại nước ta mà người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm phải nộp Khi người nộp thuế ko hề ở nước ta;
b) thực hiện nay tương trợ thu thuế theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế nước ngoài đối với các số tiền nợ thuế phải nộp tại nước ngoài của người nộp thuế tại Việt nam bình biện pháp đôn đốc thu nợ thuế theo quy định của Luật này và ăn nhập với thực tiễn cai quản lý thuế của nước ta.
Điều 13. Kế toán, thống kê về thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành hạch toán kế toán tài chính tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do cơ quan lại cai quản lý thuế phải thu, đã thu, miễn, giảm, xóa nợ, ko thu thuế, trả theo quy định của luật pháp về kế toán tài chính và pháp luật về ngân sách đất nước.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành thống kê số tiền thuế được ưu đãi, miễn, giảm và các thông tin thống kê khác về thuế, người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thống kê và luật pháp về thuế.
3. Hằng năm, cơ quan lại cai quản lý thuế nộp báo cho biết giải trình kế toán tài chính, thống kê về thuế cho cơ quan lại có thẩm quyền và thực hiện nay đánh khai thông tin theo quy định của luật pháp.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ trách nhiệm CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, cá nhân chủ nghĩa TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. thống nhất cai quản lý đất nước về cai quản lý thuế, đảm bảo sự phối hợp chặt chịa giữa cơ quan lại cai quản lý ngành và địa phương trong cai quản lý thuế.
2. Gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề sinh sản, kinh dinh trong ngôi trường hợp gian khổ đặc biệt trong từng thời kỳ cố định.
3. mỏng Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình cai quản lý thuế theo yêu cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn
, trách nhiệm của Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc Chính phủ
1. Bộ Tài chính là cơ quan lại chủ trì giúp Chính phủ thống nhất cai quản lý đất nước về cai quản lý thuế và có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phát hành văn các độc giả dạng quy phạm pháp luật về cai quản lý thuế;
b) Tổ chức việc thực hiện nay cai quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên can;
c) Tổ chức việc lập và thực hiện nay dự toán thu ngân sách đất nước;
d) Tổ chức rà, thanh tra việc thực hiện nay pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan lại;
đ) Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết năng khiếu nại, tố cáo can dự đến việc thực hiện nay pháp luật về thuế theo thẩm quyền;
e) Tổ chức thực hiện nay liên minh quốc tế về thuế;
g) phối phù hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ khác có liên can chỉ dẫn việc thực hiện nay thẩm định độc lập về giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền đánh nghệ theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Bộ đánh an có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Kết nối, tiếp thụ thông báo với cơ quan lại cai quản lý thuế về việc trả mỹ xong bổn phận nộp thuế đối với dụng cụ giao thông cơ giới đường bộ Khi đăng ký quyền sở hữu, quyền dùng theo quy định của luật pháp;
b) Tổ chức hít, xử lý, giải quyết tin báo, tố giác tù đọng và đề nghị khởi tố, hít các giấy tờ do cơ quan lại cai quản lý thuế phát hiện nay hành động vi phạm có dấu hiệu tầy trong lĩnh vực thuế chuyển đến, tiến hành điều tra, xử lý tù đọng trong lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật; ngôi trường hợp ko khởi tố vụ án hình sự hoặc đình chỉ điều tra vụ án thì thông tin bởi văn các độc giả dạng cho cơ quan lại cai quản lý thuế biết rõ lý do và chuyển giấy tờ cho cơ quan lại cai quản lý thuế giải quyết theo thẩm quyền.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng trong việc connect, cung cấp thông tin liên hệ để phối phù hợp với Bộ Tài chính trong cai quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân phát động và sinh hoạt giải trí thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại và các phát động và sinh hoạt giải trí liên quan lại;
b) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành quy định của luật pháp về marketing thương mại product, dịch vụ thương mại trên thị ngôi trường và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ thông tin và Truyền thông có bổn phận sau đây:
a) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế để cai quản lý thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí cung cấp, dùng dịch vụ Internet, thông báo trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng;
b) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng trong việc connect, cung cấp thông báo can hệ với cơ quan lại cai quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trực tiếp dự hoặc có liên tưởng đến việc cai quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng.
5. ngôi nhà băng đất nước nước ta có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, chỉ dẫn các tổ chức tín dụng trong việc connect, cung cấp thông tin với cơ quan lại cai quản lý thuế liên can đến giao thiệp qua ngôi nhà băng của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa và phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật này;
b) Xây dựng và phát triển khối mạng lưới server thanh toán thương mại điện tử đất nước, các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình thương mại điện tử;
c) Thiết lập cơ chế cai quản lý, giám sát các giao tế thanh toán bổ sung đánh tác cai quản lý thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí cung cấp dịch vụ xuyên biên thuỳ trong thương nghiệp điện tử.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc cấp, thu hồi giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh, giấy chứng thực đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy chứng nhận đăng ký khác của người nộp thuế theo cơ chế một cửa liên thông;
b) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng tăng cường đả tác thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích ngăn chặn tình trạng chuyển giá, tránh thuế;
c) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng tăng cường tiến đánh tác thanh tra, rà soát, giám định chất lượng, giá trị máy móc, thiết bị, làm nghệ được sử dụng trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của dự án đầu tư;
d) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc thực hiện nay quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư hạp với quy định của pháp luật về thuế.
7. Bộ Tài nguyên và Môi ngôi trường có bổn phận sau đây:
a) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc cai quản lý các khoản thu liên hệ đến đất đai, tài sản gắn sát với đất và tài nguyên tài nguyên;
b) Cung cấp thông tin người nộp thuế do cơ săng nguyên, môi ngôi trường cai quản lý có liên hệ đến công tác cai quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế.
8. Bộ liên lạc chuyên chở có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng trong việc connect, cung cấp thông báo liên quan lại đến cai quản lý thuế đối với doanh nghiệp, cá nhân phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực vận tải product, Khách hàng;
b) Kết nối, cung cấp thông tin về tiêu chí chuyên môn liên quan lại đến cai quản lý thu đối với tài sản là phương tiện phải đăng ký quyền sở hữu, quyền dùng.
9. Bộ cần lao – Thương binh và từng lớp có bổn phận chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng trong việc connect, cung cấp thông báo với cơ quan lại cai quản lý thuế liên quan lại đến việc cấp phép cho người lao động nước ngoài làm việc ở nước ta và người cần lao nước ta đi làm việc ở nước ngoài.
10. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ dẫn các cơ quan lại chức năng phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc connect, cung cấp thông báo của các cơ sở kinh dinh dược, cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh.
11. Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối phù hợp với Bộ Tài chính thực hiện nay trách nhiệm cai quản lý đất nước về cai quản lý thuế theo quy định của Chính phủ.
Điều 16. Quyền của người nộp thuế
1. Được tương trợ, chỉ dẫn thực hiện nay việc nộp thuế; cung cấp thông báo, tài liệu để thực hành bổn phận, quyền lợi về thuế.
2. Được nhận văn các độc giả dạng can dự đến trách nhiệm thuế của các cơ quan lại chức năng Khi tiến hành thanh tra, rà, truy thuế kiểm toán.
3. đề nghị cơ quan lại cai quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; đề nghị thẩm định số lượng, chất lượng, chủng loại product xuất khẩu, du nhập.
4. Được giữ bí mật thông báo, trừ các thông báo phải cung cấp cho cơ quan lại đất nước có thẩm quyền hoặc thông báo đánh khai về thuế theo quy định của luật pháp.
5. Hưởng các ưu đãi về thuế, trả thuế theo quy định của luật pháp về thuế; được biết hạn giải quyết trả thuế, số tiền thuế ko được trả và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế ko được trả.
6. Ký giao kèo với tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan lại để thực hiện nay dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan lại.
7. Được nhận quyết định xử lý về thuế, biên các độc giả dạng rà thuế, thanh tra thuế, được đề nghị giảng giải nội dung quyết định xử lý về thuế; được bảo lưu ý con kiến trong biên các độc giả dạng soát thuế, thanh tra thuế; được nhận văn các độc giả dạng cuối cùng soát thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, đánh giá của cơ quan lại cai quản lý thuế.
8. Được đền bù thiệt hại do cơ quan lại cai quản lý thuế, tiến đánh chức cai quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
9. đề nghị cơ quan lại cai quản lý thuế công nhận việc thực hành trách nhiệm nộp thuế của mình.
10. Khiếu nại, khởi khiếu nại quyết định hành chính, hành động hành chính liên can đến quyền và ích lợi hợp lí của mình.
11. Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, ko tính tiền chậm nộp đối với ngôi trường hợp do người nộp thuế thực hiện nay theo văn các độc giả dạng chỉ dẫn và quyết định xử lý của cơ quan lại thuế, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền liên hệ đến nội dung xác định trách nhiệm thuế của người nộp thuế.
12. tố giác hành động vi phạm luật pháp của tiến đánh chức cai quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác theo quy định của luật pháp về cáo giác.
13. Được gieo rắc, xem, in thảy chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông báo điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao du điện tử.
14. Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại, tổ chức có can hệ.
Điều 17.
trách nhiệm của người nộp thuế
1. thực hành đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của luật pháp.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp giấy tờ thuế đúng thời hạn; chịu bổn phận trước pháp luật về tính chuẩn xác, chân thực, đầy đủ của giấy tờ thuế.
3. Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng vận hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế toán tài chính, thống kê và cai quản lý, dùng hóa đơn, chứng từ theo quy định của luật pháp.
5. biên chép chính xác, chân thực, đầy đủ những phát động và sinh hoạt giải trí nảy trách nhiệm thuế, khấu trừ thuế và giao du phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người sử dụng theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật pháp.
7. Cung cấp chuẩn xác, đầy đủ, kịp lúc thông báo, tài liệu liên quan lại đến việc xác định bổn phận thuế, cả về thông báo về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao du của trương mục được mở tại ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác; giảng giải việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông tin, đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế, đánh chức cai quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm và trách nhiệm thực hành trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo quy định của luật pháp trong ngôi trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hành thủ tục về thuế sai quy định.
10. Người nộp thuế thực hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về tiến đánh nghệ thông tin phải thực hành kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan lại cai quản lý thuế duyệt dụng cụ điện tử theo quy định của luật pháp.
11. căn cứ tình hình thực tế và điều khiếu nại trang bị làm nghệ thông báo, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế ko phải nộp các chứng từ trong hồ nước sơ khai, nộp thuế, giấy tờ trả thuế và các giấy tờ thuế khác mà cơ quan lại cai quản lý đất nước đã có.
12. Xây dựng, cai quản lý, vận hành khối mạng lưới server hạ tầng chuyên môn đảm bảo việc thực hành giao tế điện tử với cơ quan lại cai quản lý thuế, ứng dụng connect thông tin liên tưởng đến việc thực hiện nay bổn phận thuế với cơ quan lại cai quản lý thuế.
13. Người nộp thuế có nảy giao tế liên kết có bổn phận lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp giấy tờ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế cả về thông báo về các bên liên kết hàm tại các đất nước, vùng lãnh thổ ngoài nước ta theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan lại cai quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện nay cai quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước theo quy định của luật pháp về thuế và quy định khác của pháp luật có liên tưởng.
2. Tuyên truyền, phổ quát lác, chỉ dẫn luật pháp về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế và trên các công cụ thông báo đại chúng.
3. giảng giải, cung cấp thông tin liên quan lại đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế cho người nộp thuế; cơ quan lại thuế có trách nhiệm làm khai mức thuế phải nộp của hộ kinh dinh, cá nhân kinh dinh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
4. Bảo mật thông tin của người nộp thuế, trừ các thông tin cung cấp cho cơ quan lại có thẩm quyền hoặc thông tin được công bố tiến đánh khai theo quy định của luật pháp.
5. thực hành việc miễn thuế; giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; ko tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; khoanh tiền thuế nợ, ko thu thuế; xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; trả thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên tưởng.
6. xác nhận việc thực hành trách nhiệm thuế của người nộp thuế những Khi có đề nghị theo quy định của luật pháp.
7. Giải quyết năng khiếu nại, tố giác liên quan lại đến việc thực hiện nay luật pháp về thuế theo thẩm quyền.
8. Giao biên các độc giả dạng, cuối cùng, quyết định xử lý về thuế sau đánh giá thuế, thanh tra thuế cho người nộp thuế và giải thích những Khi có yêu cầu.
9. bồi trả thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về bổn phận bồi thường của đất nước.
10. thẩm định để xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế theo trưng cầu, đề nghị của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
11. Xây dựng, tổ chức khối mạng lưới server thông tin điện tử và vận dụng tiến đánh nghệ thông báo để thực hiện nay giao tế điện tử trong lĩnh vực thuế.
Điều 19. Quyền hạn của cơ quan lại cai quản lý thuế
1. đề nghị người nộp thuế cung cấp thông báo, tài liệu liên tưởng đến việc xác định trách nhiệm thuế, cả về thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao thiệp của các tài khoản được mở tại ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. đề nghị tổ chức, cá nhân có liên can cung cấp thông báo, tài liệu liên quan lại đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế và phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế để thực hiện nay pháp luật về thuế.
3. rà thuế, thanh tra thuế theo quy định của luật pháp.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế.
6. Xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo thẩm quyền; tiến đánh khai trên dụng cụ thông tin đại chúng các ngôi trường hợp vi phạm luật pháp về thuế.
7. vận dụng biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo quy định của luật pháp.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan lại, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Chính phủ.
9. Cơ quan lại thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với cơ thuế quan lại nước ngoài, vùng cương vực mà nước ta đã ký hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.
10. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp trong nước và ngoài nước để phục vụ đánh tác cai quản lý thuế; chi trả uổng ủy nhiệm thu thuế từ tiền thuế thu được hoặc từ mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư của cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của Chính phủ.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quần chúng. #, Ủy ban quần chúng các cấp
1. Hội đồng dân chúng các cấp, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, quyết định trách nhiệm thu ngân sách từng năm và giám sát việc thực hành pháp luật về thuế tại địa phương.
2. Ủy ban dân chúng các cấp, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, có bổn phận sau đây:
a) Chỉ đạo các cơ quan lại có can hệ tại địa phương phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế lập dự toán và tổ chức thực hành trách nhiệm thu thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước trên địa bàn;
b) phối phù hợp với Bộ Tài chính, cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại khác có thẩm quyền trong việc cai quản lý, thực hiện nay pháp luật về thuế;
c) Xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết năng khiếu nại, tố cáo can dự đến việc thực hiện nay pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán đất nước
1. thực hành truy thuế kiểm toán phát động và sinh hoạt giải trí đối với cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của luật pháp về truy thuế kiểm toán đất nước, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có can hệ.
2. Đối với đề nghị của Kiểm toán đất nước can hệ đến việc thực hành trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp Kiểm toán đất nước trực tiếp truy thuế kiểm toán người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán đất nước có nội dung đề nghị về bổn phận nộp ngân sách đất nước thì Kiểm toán đất nước phải gửi biên các độc giả dạng hoặc báo cho biết giải trình truy thuế kiểm toán cho người nộp thuế và người nộp thuế có bổn phận thực hành đề nghị theo báo cho biết giải trình truy thuế kiểm toán của Kiểm toán đất nước. Trường hợp người nộp thuế từ khước với đề nghị của Kiểm toán đất nước thì người nộp thuế có quyền năng khiếu nại đề nghị của Kiểm toán đất nước;
b) Trường hợp Kiểm toán đất nước ko trực tiếp truy thuế kiểm toán đối với người nộp thuế mà thực hành truy thuế kiểm toán tại cơ quan lại cai quản lý thuế có nội dung đề nghị nêu trong ít truy thuế kiểm toán can dự đến trách nhiệm thuế của người nộp thuế thì Kiểm toán đất nước gửi các độc giả dạng trích sao có đề nghị liên can đến bổn phận thuế cho người nộp thuế để thực hành. Cơ quan lại cai quản lý thuế có bổn phận tổ chức thực hành đề nghị của Kiểm toán đất nước. Trường hợp người nộp thuế từ khước với trách nhiệm thuế phải nộp thì người nộp thuế có văn các độc giả dạng đề nghị cơ quan lại cai quản lý thuế, Kiểm toán đất nước coi xét lại trách nhiệm và trách nhiệm thuế phải nộp. căn cứ yêu cầu của người nộp thuế, Kiểm toán đất nước chủ trì, kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay việc xác định chính xác trách nhiệm thuế của người nộp thuế và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra đất nước
1. thực hiện nay thanh tra phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của luật pháp về thanh tra, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có can hệ.
2. Đối với cuối cùng của Thanh tra đất nước liên hệ đến trách nhiệm và trách nhiệm thuế phải nộp của người nộp thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp Thanh tra đất nước trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra có nội dung cuối cùng về trách nhiệm và trách nhiệm nộp ngân sách đất nước thì Thanh tra đất nước phải gửi biên các độc giả dạng hoặc cuối cùng cho người nộp thuế và người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm thực hành cuối cùng của Thanh tra. Trường hợp người nộp thuế từ khước với cuối cùng của Thanh tra đất nước thì người nộp thuế có quyền năng khiếu nại cuối cùng của Thanh tra đất nước;
b) Trường hợp Thanh tra đất nước ko trực tiếp thanh tra đối với người nộp thuế mà thực hiện nay thanh tra tại cơ quan lại cai quản lý thuế có nội dung đề nghị nêu trong cuối cùng thanh tra can hệ đến trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế thì Thanh tra đất nước gửi các độc giả dạng trích sao có cuối cùng can hệ đến bổn phận thuế cho người nộp thuế để thực hiện nay. Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện nay cuối cùng của Thanh tra đất nước. Trường hợp người nộp thuế từ khước với bổn phận thuế phải nộp thì người nộp thuế có văn các độc giả dạng đề nghị cơ quan lại cai quản lý thuế, Thanh tra đất nước xem xét lại bổn phận thuế phải nộp. cứ yêu cầu của người nộp thuế, Thanh tra đất nước chủ trì, kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành việc xác định chính xác bổn phận thuế của người nộp thuế và chịu trách nhiệm và trách nhiệm theo quy định của luật pháp.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan lại điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án
Cơ quan lại điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, có bổn phận hít, xử lý, giải quyết tin báo, tố cáo tầy và đề nghị khởi tố, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp lúc, nghiêm minh phạm nhân trong lĩnh vực thuế theo quy định của luật pháp và thông báo hiệu quả xử lý cho cơ quan lại cai quản lý thuế.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận giang san nước ta
1. chiến trận sơn hà nước ta tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân chúng nghiêm trang thi hành pháp luật về thuế.
2. trận mạc giang sơn nước ta thực hiện nay giám sát, phản biện từng lớp về thuế; phản ảnh, đề nghị với cơ quan lại đất nước xem xét, giải quyết các vấn đề về thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức chính trị xã hội – nghề, tổ chức xã hội, tổ chức tầng lớp – công việc và nghề nghiệp
1. Tổ chức chính trị tầng lớp – công việc và nghề nghiệp, tổ chức từng lớp, tổ chức tầng lớp – công việc và nghề nghiệp kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ quát lác, giáo dục luật pháp về thuế đến các hội viên.
2. Tổ chức chính trị tầng lớp – công việc và nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức tầng lớp – nghề phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc cung cấp thông tin can hệ đến việc cai quản lý thuế.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan lại thông báo, báo chí truyền thông
1. Cơ quan lại thông báo, báo chí truyền thông tuyên truyền, phổ quát lác chính sách, pháp luật về thuế, nêu gương tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thực hành tốt luật pháp về thuế, phản ảnh và phê phán các hành động vi phạm luật pháp về thuế.
2. Cơ quan lại thông báo, báo chí truyền thông phối phù hợp với các cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc đăng tải, cung cấp thông tin theo quy định của luật pháp.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của
ngân mặt hàng thương mại
1. ngân mặt hàng thương mại Khi dự phối hợp thu thuế và thu các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước có bổn phận sau đây:
a) kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế, Kho bạc đất nước trong việc thực hành nộp thuế điện tử, trả thuế điện tử cho người nộp thuế; xử lý, đối soát dữ liệu về nộp thuế điện tử, trả thuế điện tử;
b) Truyền, nhận thông tin chứng từ nộp thuế điện tử, chuyển tiền tính sổ các khoản thu ngân sách đất nước cho Kho bạc đất nước đầy đủ, xác thực, kịp lúc theo đúng quy định của pháp luật;
c) tương trợ người nộp thuế trong quá trình thực hiện nay nộp thuế điện tử;
d) Bảo mật thông tin của người nộp thuế, người khai thương chính theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông báo về số hiệu trương mục theo mã số thuế của người nộp thuế Khi mở tài khoản.
3. Khấu trừ, nộp thay bổn phận thuế phải nộp theo quy định pháp luật về thuế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa ở nước ngoài có phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thương mại điện tử có phát sinh thu nhập từ nước ta.
4. Trích tiền để nộp thuế từ tài khoản của người nộp thuế, phong tỏa trương mục của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế.
5. Trường hợp người nộp thuế có bảo hộ về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước theo quy định của Luật này tuy nhiên người nộp thuế ko nộp đúng kì hạn thì ngân mặt hàng bảo hộ phải chịu bổn phận nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo hộ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. chủ toạ Ủy ban dân chúng cấp thị trấn cứ số lượng, quy mô marketing thương mại của các hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại trên địa bàn để quyết định thành lập Hội đồng tham mưu thuế xã, phường, thị trấn theo yêu cầu của Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế điểm.
2. Hội đồng tham mưu thuế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tư vấn cho cơ thuế quan lại về doanh thu, mức thuế của các hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn và phối phù hợp với cơ thuế quan lại đôn đốc các hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại thực hiện nay trách nhiệm thuế theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do cơ thuế quan lại chi từ mối cung cấp ngân sách đất nước cấp cho ngành thuế.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phát động và sinh hoạt giải trí, quyền hạn, bổn phận của Hội đồng tham mưu thuế xã, phường, thị trấn.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân khác
1. Cung cấp thông báo liên can đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc thực hiện nay các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế.
3. cáo giác hành động vi phạm luật pháp về thuế đến cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
4. đề nghị người buôn cung cấp sản phẩm, người cung cấp dịch vụ phải giao hóa đơn, chứng từ buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán lúc mua product, dịch vụ.
Chương III
ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện nay đăng ký thuế và được cơ quan lại thuế cấp mã số thuế trước Khi chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, kinh dinh hoặc có nảy sinh bổn phận với ngân sách đất nước. Đối tượng đăng ký thuế bao héc tàm tất cả:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thực hiện nay đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cộng tác xã, đăng ký kinh dinh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của luật pháp có can hệ;
b) Tổ chức, cá nhân ko thuộc ngôi trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hành đăng ký thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:
a) Mã số thuế 10 chữ số được dùng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ marketing thương mại và cá nhân chủ nghĩa khác;
b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được dùng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế độc nhất để sử dụng trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí từ Khi đăng ký thuế cho đến Khi chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nay bổn phận thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hành đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký kinh dinh thì mã số ghi trên giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký cộng tác xã, giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại song song là mã số thuế;
b) cá nhân được cấp 01 mã số thuế độc nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân chủ nghĩa đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia đạo cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc song song là mã số thuế của cá nhân chủ nghĩa Khi người phụ thuộc phát sinh trách nhiệm với ngân sách đất nước;
c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hành khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Mã số thuế đã cấp ko được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
đ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác sau Khi chuyển đổi loại hình, buôn cung cấp, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh.
4. Đăng ký thuế bao héc tàm tất cả:
a) Đăng ký thuế lần đầu;
b) thông tin thay đổi thông báo đăng ký thuế;
c) thông tin Khi tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại;
d) chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế;
đ) Khôi phục mã số thuế.
Điều 31. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cộng tác xã, đăng ký kinh dinh thì giấy tờ đăng ký thuế là giấy tờ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cộng tác xã, đăng ký kinh dinh theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại thì giấy tờ đăng ký thuế bao héc tàm tất cả:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan lại có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực thực thi hiện hành;
c) Các giấy tờ khác có can hệ.
3. Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế thì giấy tờ đăng ký thuế bao héc tàm tất cả:
a) Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
b) Bản sao giấy chứng minh quần chúng. #, các độc giả dạng sao thẻ căn cước công dân hoặc các độc giả dạng sao hộ chiếu;
c) Các giấy má khác có can hệ.
4. Việc connect thông báo giữa cơ quan lại cai quản lý đất nước và cơ thuế quan lại để nhận giấy tờ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên chuẩn y cổng thông báo điện tử được thực hành theo quy định của luật pháp có liên quan lại.
Điều 32. Địa điểm nộp giấy tờ đăng ký thuế
lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký marketing thương mại thì địa điểm nộp giấy tờ đăng ký thuế là địa điểm nộp giấy tờ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký marketing thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại thì địa điểm nộp giấy tờ đăng ký thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh nộp giấy tờ đăng ký thuế tại cơ quan lại thuế điểm tổ chức, hộ marketing thương mại, cá nhân kinh dinh đó có trụ sở;
b) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nộp giấy tờ đăng ký thuế tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân ko kinh dinh nộp giấy tờ đăng ký thuế tại cơ thuế quan lại điểm nảy thu nhập chịu thuế, điểm đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc điểm đăng ký tạm trú hoặc điểm nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm với ngân sách đất nước.
3. cá nhân chủ nghĩa ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho các độc giả dạng thân mình và người phụ thuộc nộp giấy tờ đăng ký thuế phê duyệt tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và nộp giấy tờ đăng ký thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả đó.
Điều 33. kì hạn đăng ký thuế lần đầu
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký marketing thương mại thì thời hạn đăng ký thuế là hạn vận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cộng tác xã, đăng ký kinh dinh theo quy định của luật pháp.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế thì hạn vận đăng ký thuế là 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy chứng thực đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại đối với tổ chức ko thuộc diện đăng ký marketing thương mại hoặc hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại thuộc diện đăng ký kinh dinh tuy nhiên chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại;
c) nảy sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn các độc giả dạng cộng tác kinh dinh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với ngôi nhà thầu, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế; ký hợp đồng, hiệp nghị dầu khí;
đ) nảy trách nhiệm thuế thu nhập cá nhân;
e) nảy sinh đề nghị được trả thuế;
g) nảy sinh bổn phận khác với ngân sách đất nước.
3. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm và trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế trong ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong ngôi trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
Điều 34. Cấp giấy chứng thực đăng ký thuế
1. Cơ quan lại thuế cấp giấy chứng thực đăng ký thuế cho người nộp thuế trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. thông báo của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao héc tàm tất cả:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh hoặc giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy chứng thực đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân marketing thương mại; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức ko thuộc diện đăng ký kinh dinh; thông tin của giấy chứng minh quần chúng, thẻ căn cước đả dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân ko thuộc diện đăng ký kinh dinh;
d) Cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan lại thuế thông tin mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân chủ nghĩa;
b) cá nhân chủ nghĩa thực hành đăng ký thuế qua hồ nước sơ khai thuế;
c) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
d) cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan lại thuế cấp lại trong kì hạn 02 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ yêu cầu của người nộp thuế theo quy định.
Điều 35. dùng mã số thuế
1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu Khi thực hành các giao du marketing thương mại; mở trương mục tiền gửi tại ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, trả thuế, ko thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan lại và thực hành các giao tiếp về thuế khác đối với tuốt tuột các trách nhiệm và trách nhiệm phải nộp ngân sách đất nước, bao gồm ngôi trường hợp người nộp thuế phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại tại nhiều địa bàn khác nhau.
2. Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan lại, tổ chức có can hệ hoặc ghi mã số thuế trên giấy tờ Khi thực hiện nay thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan lại cai quản lý thuế.
3. Cơ quan lại cai quản lý thuế, ngân khố đất nước, ngôi nhà băng thương mại phối hợp thu ngân sách đất nước, tổ chức được cơ quan lại thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong cai quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách đất nước.
4. ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong giấy tờ mở trương mục và các chứng từ giao tế qua trương mục của người nộp thuế.
5. Tổ chức, cá nhân khác trong việc dự cai quản lý thuế dùng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế Khi cung cấp thông báo can dự đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
6. Khi bên nước ta chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh xuyên biên thuỳ dựa trên nền móng trung gian chuyên môn số ko hiện nay thị tại nước ta thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa này để khấu trừ, nộp thay.
7. Khi mã số định danh cá nhân chủ nghĩa được cấp cho tất tật dân cư thì dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Điều 36.
thông tin đổi thay thông báo đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký kinh dinh những Khi có đổi thay thông báo đăng ký thuế thì thực hiện nay thông báo thay đổi thông báo đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký marketing thương mại theo quy định của luật pháp.
Trường hợp người nộp thuế đổi thay địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ thuế quan lại cai quản lý, người nộp thuế phải thực hành các thủ tục về thuế với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước Khi đăng ký thay đổi thông báo với cơ quan lại đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký kinh dinh.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế những Khi có đổi thay thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp trong hạn vận 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nảy thông tin thay đổi.
3. Trường hợp cá nhân chủ nghĩa có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hành đăng ký thay đổi thông báo đăng ký thuế cho cá nhân chủ nghĩa và người phụ thuộc thì phải thông tin cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nảy thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập có bổn phận thông tin cho cơ quan lại cai quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp ủy quyền của cá nhân chủ nghĩa.
Điều 37.
thông báo Khi tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại
1. Tổ chức, hộ kinh dinh, cá nhân kinh dinh thuộc diện đăng ký kinh dinh tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại có vận hạn hoặc tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại trước hạn vận đã thông tin theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của luật pháp có can hệ thì cơ quan lại thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan lại đất nước có thẩm quyền để thực hành cai quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại hoặc tiếp tục phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại trước hạn theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại ko thuộc diện đăng ký kinh dinh thì thực hiện nay thông tin đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước Khi tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại hoặc tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại trước vận hạn đã thông tin để thực hiện nay cai quản lý thuế.
3. Chính phủ quy định về cai quản lý thuế đối với người nộp thuế trong kì hạn tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh hoặc tiếp chuyện phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh trước kì hạn.
Điều 38. Đăng ký thuế trong ngôi trường hợp tổ chức lại
doanh nghiệp
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký marketing thương mại Khi tổ chức lại doanh nghiệp thì thực hiện nay đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký marketing thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế Khi tổ chức lại doanh nghiệp phải thực hiện nay kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế đối với tổ chức bị chia, bị sáp nhập, bị thống nhất hoặc đổi thay thông tin đối với tổ chức bị tách và đăng ký mới hoặc đổi thay thông tin đối với tổ chức mới sau Khi chia, tách hoặc được sáp nhập, thống nhất.
Điều 39. chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký kinh dinh thì thực hành chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hoặc giải tán, phá sản;
b) Bị thu hồi giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký liên minh xã, giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị thống nhất.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế thì thực hiện nay kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, ko hề phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế đối với tổ chức ko marketing thương mại;
b) Bị thu hồi giấy chứng thực đăng ký kinh dinh hoặc giấy phép tương đương;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị thống nhất;
d) Bị cơ quan lại thuế ra thông tin người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký;
đ) cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Nhà thầu nước ngoài Khi chấm dứt hợp đồng;
g) Nhà thầu, ngôi nhà đầu tư tham dự hợp đồng dầu khí Khi chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển nhượng tất cả quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
3. Nguyên tắc kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế được quy định như sau:
a) Mã số thuế ko được sử dụng trong các giao tế tài chính tài chính Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại thông báo chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành;
b) Mã số thuế của tổ chức sau Khi chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành ko được dùng lại, trừ ngôi trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;
c) Mã số thuế của hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh Khi kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh dinh ko biến thành kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành và được sử dụng để thực hiện nay trách nhiệm thuế khác của cá nhân đó;
d) Khi doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác và cá nhân chủ nghĩa chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế thì song song phải thực hành chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành đối với mã số thuế nộp thay;
đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ cai quản kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế bao héc tàm tất cả:
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế;
b) Các giấy tờ khác có can hệ.
5. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký marketing thương mại thực hiện nay đăng ký giải tán hoặc kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí tại cơ quan lại đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký marketing thương mại theo quy định của luật pháp. Trước Khi thực lúc này cơ quan lại đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cộng tác xã, đăng ký marketing thương mại người nộp thuế phải đăng ký với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp để trả mỹ xong bổn phận nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên quan lại.
6. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại nộp giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp trong kì hạn 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày có văn các độc giả dạng kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí hoặc chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.
Điều 40. Khôi phục mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký kinh dinh nếu được hồi phục tình trạng pháp lý theo quy định của luật pháp về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký kinh dinh thì song song được hồi phục mã số thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế nộp giấy tờ yêu cầu hồi phục mã số thuế đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Được cơ quan lại có thẩm quyền có văn các độc giả dạng diệt bỏ văn các độc giả dạng thu hồi giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại hoặc giấy phép tương đương;
b) Khi có nhu muốn đấu phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại sau sau Khi có giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế gửi đến cơ quan lại thuế tuy nhiên cơ thuế quan lại chưa phát hành thông báo chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế;
c) Khi cơ thuế quan lại có thông báo người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký tuy nhiên chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế.
3. Mã số thuế được tiếp tục sử dụng trong các giao thiệp tài chính tài chính Tính từ lúc ngày quyết định hồi phục tình trạng pháp lý của cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có hiệu lực thực thi hiện hành hoặc ngày cơ thuế quan lại thông tin hồi phục mã số thuế.
4. Hồ sơ yêu cầu hồi phục mã số thuế bao héc tàm tất cả:
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu hồi phục mã số thuế;
b) Các giấy má khác có liên can.
Điều 41. bổn phận của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan lại thuế trong việc đăng ký thuế
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về giấy tờ; quy định thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế quy định tại các điều 31, 34, 36, 37, 38, 39 và 40 của Luật này.
2. Cơ thuế quan lại tiếp nhận giấy tờ đăng ký thuế của người nộp thuế qua các mẫu mã sau:
a) Nhận giấy tờ trực tiếp tại cơ quan lại thuế;
b) Nhận giấy tờ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận giấy tờ điện tử qua cổng giao du điện tử của cơ quan lại thuế và từ khối mạng lưới server thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký kinh dinh.
3. Cơ thuế quan lại xử lý giấy tờ đăng ký thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp giấy tờ đầy đủ thì thông tin về việc chấp thuận giấy tờ và vận hạn giải quyết giấy tờ đăng ký thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ;
b) Trường hợp giấy tờ ko đầy đủ thì thông tin cho người nộp thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc Tính từ lúc ngày kết nạp giấy tờ.
4. Trường hợp giấy tờ đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cộng tác xã, đăng ký kinh dinh từ khối mạng lưới server thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký kinh dinh (sau đây gọi chung là khối mạng lưới server thông tin đất nước về đăng ký kinh dinh) thì cơ quan lại kết nạp giấy tờ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký marketing thương mại chuyển giấy tờ đến cơ quan lại thuế để thực hành xử lý giấy tờ đăng ký thuế và trả hiệu quả cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên hệ.
Chương
IV
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 42. Nguyên tắc khai thuế
, tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chuẩn xác, chân thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ nước sơ khai thuế với cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ ngôi trường hợp việc tính thuế do cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành theo quy định của Chính phủ.
3. Người nộp thuế thực hành khai thuế, tính thuế tại cơ thuế quan lại địa phương có thẩm quyền điểm có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác điểm có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ trách nhiệm và trách nhiệm thuế phải nộp theo từng địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập ngân sách đất nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
4. Đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thương mại điện tử, marketing thương mại dựa trên nền móng số và các dịch vụ khác được thực hiện nay bởi ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài ko hề cơ sở thường trú tại nước ta thì ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài có bổn phận trực tiếp hoặc ủy quyền thực hành đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại nước ta theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao tiếp liên kết được quy định như sau:
a) Kê khai, xác định giá giao du liên kết theo nguyên lý phân tách, so sánh với các giao thiệp độc lập và nguyên lý các độc giả dạng chất phát động và sinh hoạt giải trí, giao thiệp quyết định trách nhiệm và trách nhiệm thuế để xác định bổn phận thuế phải nộp như trong điều khiếu nại giao du giữa các bên độc lập;
b) Giá giao thiệp liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên lý ko làm giảm thu nhập chịu thuế;
c) Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hành quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được ứng dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao tế liên kết.
6. Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:
a) Việc vận dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hành trên cơ sở yêu cầu của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan lại thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ thuế quan lại, người nộp thuế và cơ quan lại thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên tưởng;
b) Việc ứng dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông báo của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương nghiệp có sự kiểm chứng đảm bảo tính pháp lý;
c) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính ưng chuẩn trước Khi thực hiện nay; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham dự của cơ quan lại thuế nước ngoài thì được thực hiện nay theo quy định của luật pháp về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
Điều 43. Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao héc tàm tất cả:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên hệ đến xác định số tiền thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế Khi chấm dứt năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, bẩm tài chính năm, tờ khai giao thiệp liên kết; các tài liệu khác có liên hệ đến quyết toán thuế.
4. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế bao héc tàm tất cả:
a) Tờ khai thuế;
b) Hóa đơn, giao kèo và chứng từ khác có can dự đến trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo quy định của luật pháp.
5. Đối với product xuất khẩu, nhập vào thì giấy tờ thương chính theo quy định của Luật hải quan lại được dùng làm hồ nước sơ khai thuế.
6. Hồ sơ khai thuế đối với ngôi trường hợp chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao héc tàm tất cả:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) ít tài chính đến thời tự khắc chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí hoặc chấm dứt giao kèo hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác có can hệ đến quyết toán thuế.
7. vắng lợi nhuận liên đất nước trong ngôi trường hợp người nộp thuế là tiến đánh ty mẹ tối cao của tập đoàn tại nước ta có nảy sinh giao thiệp liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu thống nhất toàn cầu vượt mức quy định hoặc người nộp thuế có đả ty mẹ vô thượng tại nước ngoài mà đánh ty mẹ vô thượng có bổn phận lập báo cho biết giải trình lợi nhuận liên đất nước theo quy định của nước sở tại.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ nước sơ khai thuế quy định tại Điều này; quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần nảy bổn phận thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan lại đại diện nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta ở nước ngoài thực hiện nay thu; kê khai, cung cấp, luận bàn, dùng thông báo đối với mỏng lợi nhuận liên đất nước; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý.
Điều 44. hạn nộp hồ nước sơ khai thuế
1. hạn vận nộp giấy tờ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh trách nhiệm thuế đối với ngôi trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày rốt cuộc của tháng đầu của quý tiếp theo quý nảy sinh bổn phận thuế đối với ngôi trường hợp khai và nộp theo quý.
2. hạn nộp giấy tờ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày chung cuộc của tháng thứ 3 Tính từ lúc ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với giấy tờ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày chung cục của tháng trước tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ nước sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày rốt cục của tháng thứ 4 Tính từ lúc ngày chấm dứt năm dương lịch đối với giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ nước sơ khai thuế khoán của hộ kinh dinh, cá nhân kinh dinh nộp thuế theo phương pháp khoán; ngôi trường hợp hộ marketing thương mại, cá nhân kinh dinh mới marketing thương mại thì thời hạn nộp giấy tờ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày Tính từ lúc ngày chính thức phát động marketing thương mại.
3. vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần nảy trách nhiệm thuế chậm nhất là ngày thứ 10 Tính từ lúc ngày nảy bổn phận thuế.
4. hạn vận nộp giấy tờ khai thuế đối với ngôi trường hợp kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 Tính từ lúc ngày xảy ra sự khiếu nại.
5. Chính phủ quy định vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế đối với thuế dùng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai khẩn tài nguyên; tiền cấp quyền vỡ hoang tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài bác; khoản thu vào ngân sách đất nước theo quy định của pháp luật về cai quản lý, dùng tài sản tiến đánh; báo cho biết giải trình lợi nhuận liên đất nước.
6. hạn nộp giấy tờ khai thuế đối với product xuất khẩu, du nhập thực hành theo quy định của Luật thương chính.
7. Trường hợp người nộp thuế khai thuế duyệt y giao tiếp điện tử trong ngày rốt cục của kì hạn nộp hồ nước sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan lại thuế gặp gỡ sự cố thì người nộp thuế nộp hồ nước sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau Khi cổng thông tin điện tử của cơ quan lại thuế tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí.
Điều 45. Địa điểm nộp hồ nước sơ khai thuế
1. Người nộp thuế nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
2. Trường hợp nộp hồ nước sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ nước sơ khai thuế thực hiện nay theo quy định của cơ chế đó.
3. Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế đối với product xuất khẩu, nhập vào thực hiện nay theo quy định của Luật hải quan lại.
4. Chính phủ quy định địa điểm nộp giấy tờ khai thuế đối với các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế có nhiều phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại;
b) Người nộp thuế thực hành phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có nảy sinh bổn phận thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần nảy;
c) Người nộp thuế có phát sinh trách nhiệm thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai quật tài nguyên nước, tài nguyên tài nguyên;
d) Người nộp thuế có nảy trách nhiệm và trách nhiệm thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa;
đ) Người nộp thuế thực hành khai thuế phê chuẩn giao tế điện tử và các ngôi trường hợp cấp thiết khác.
Điều 46. Gia hạn nộp giấy tờ khai thuế
1. Người nộp thuế ko hề kĩ năng nộp giấy tờ khai thuế đúng hạn vận do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần thì được thủ trưởng cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế.
2. thời kì gia hạn ko thật 30 ngày đối với việc nộp giấy tờ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh bổn phận thuế; 60 ngày đối với việc nộp giấy tờ khai quyết toán thuế Tính từ lúc ngày ko hề vận hạn phải nộp hồ nước sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ thuế quan lại văn các độc giả dạng yêu cầu gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế trước lúc ko hề kì hạn nộp giấy tờ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do yêu cầu gia hạn có xác nhận của Ủy ban quần chúng cấp xã hoặc tiến đánh an xã, phường, thị trấn điểm nảy ngôi trường hợp được gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong hạn vận 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị gia hạn nộp giấy tờ khai thuế, cơ thuế quan lại phải trả lời bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế về việc chấp nhận Hay là ko chấp nhận việc gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế.
Điều 47. Khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện nay hồ nước sơ khai thuế đã nộp cho cơ thuế quan lại có sai, sót thì được khai bổ sung giấy tờ khai thuế trong hạn vận 10 năm Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung vận nộp hồ nước sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót tuy nhiên trước Khi cơ thuế quan lại, cơ quan lại có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, thẩm tra.
2. Khi cơ quan lại thuế, cơ quan lại có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, đánh giá thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung giấy tờ khai thuế; cơ quan lại thuế thực hiện nay xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế đối với hành động quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau Khi cơ thuế quan lại, cơ quan lại có thẩm quyền đã phát hành cuối cùng, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, rà tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung giấy tờ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế đối với ngôi trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, trả và bị xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế đối với hành động quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện nay hồ nước sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả thì thực hành theo quy định về giải quyết năng khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế bao héc tàm tất cả:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan lại.
5. Đối với product xuất khẩu, du nhập, việc khai bổ sung giấy tờ khai thuế thực hành theo quy định của luật pháp về thương chính.
Điều 48. trách nhiệm và trách nhiệm của cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc thu nhận hồ nước sơ khai thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế kết nạp giấy tờ khai thuế của người nộp thuế qua các mẫu mã sau đây:
a) Nhận giấy tờ trực tiếp tại cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) Nhận giấy tờ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận giấy tờ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế tiếp nhận giấy tờ khai thuế thông báo về việc kết nạp hồ nước sơ khai thuế; ngôi trường hợp giấy tờ ko khớp lí, ko đầy đủ, ko đúng mẫu quy định thì thông báo cho người nộp thuế trong hạn vận 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày hít giấy tờ.
C
hương thơm V
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 49. Nguyên tắc ấn định thuế
1. Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên lý cai quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, luật pháp về hải quan lại.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.
Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong ngôi trường hợp vi phạm luật pháp về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp vi phạm luật pháp về thuế sau đây:
a) Không đăng ký thuế, ko khai thuế, ko nộp bổ sung giấy tờ thuế theo đề nghị của cơ thuế quan lại hoặc khai thuế ko đầy đủ, chân thực, xác thực về căn cứ tính thuế;
b) Không phản chiếu hoặc đề đạt ko đầy đủ, chân thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán tài chính để xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế;
c) Không xuất trình sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết can hệ đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong hạn vận quy định;
d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, soát thuế theo quy định;
đ) Mua, buôn cung cấp, trao đổi và hạch toán giá trị product, dịch vụ ko tuân theo giá trị giao tế thường nhật trên thị ngôi trường;
e) Mua, đàm luận product dùng hóa đơn ko khớp lí, sử dụng ko khớp lí hóa đơn mà product là có thật theo xác định của cơ quan lại có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để ko thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm thuế;
h) thực hiện nay các giao tế ko đúng với thực chất tài chính tài chính, ko đúng thực tại nảy sinh nhằm mục đích mục tiêu giảm trách nhiệm thuế của người nộp thuế;
i) Không tuân thủ quy định về trách nhiệm kê khai, xác định giá giao thiệp liên kết hoặc ko cung cấp thông tin theo quy định về cai quản lý thuế đối với doanh nghiệp có nảy sinh giao tế liên kết.
2. căn cứ ấn định thuế bao héc tàm tất cả:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại;
b) So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở marketing thương mại cùng mặt mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; ngôi trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh dinh ko hề thông tin về mặt mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở marketing thương mại thì so sánh với địa phương khác;
c) Tài liệu và hiệu quả rà, thanh tra còn hiệu lực thực thi hiện hành;
d) Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố can hệ đến việc xác định số tiền thuế phải nộp Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Qua rà soát hồ nước sơ khai thuế, cơ thuế quan lại có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chuẩn xác các tác nhân làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã đề nghị người nộp thuế khai bổ sung tuy nhiên người nộp thuế ko khai bổ sung theo đề nghị của cơ quan lại thuế;
b) Qua soát sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ can dự đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan lại thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán ko xác thực, ko trung thực các tác nhân liên quan lại đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Hạch toán giá buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ ko đúng với giá thực tiễn tính sổ làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua product, nguyên nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, kinh dinh ko tuân theo giá thực tiễn tính sổ hạp với thị ngôi trường làm tăng uổng, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm bổn phận thuế phải nộp;
d) Người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế tuy nhiên ko xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các tác nhân làm cơ sở xác định cứ tính thuế tuy nhiên ko tự tính được số tiền thuế phải nộp.
4. Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của luật pháp đối với các ngôi trường hợp cơ thuế quan lại qua rà soát, thanh tra phát hiện nay sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ ko đầy đủ, ko khớp lí hoặc kê khai, tính thuế ko đúng thực tiễn trong ngôi trường hợp có quy mô về doanh thu tối đa bởi mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về bổ sung doanh nghiệp nhỏ và vừa và ko thuộc ngôi trường hợp ấn định thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 51. Xác định mức thuế đối với hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
1. Cơ quan lại thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với ngôi trường hợp hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại ko thực hành hoặc thực hiện nay ko đầy đủ chế độ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Cơ quan lại thuế cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, cơ sở dữ liệu của cơ thuế quan lại, quan lại điểm của Hội đồng tham vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với ngôi trường hợp kinh dinh theo thời vụ. Mức thuế khoán phải được đả khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có đổi thay ngành, nghề, quy mô kinh dinh, ngừng, tạm ngừng marketing thương mại, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan lại thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết cứ, lớp lang để xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh dinh, cá nhân kinh dinh.
5. Hộ kinh dinh, cá nhân marketing thương mại có quy mô về doanh thu, cần lao đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định luật pháp về tương trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hành chế độ kế toán tài chính và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Điều 52. Ấn định thuế đối với mặt hàng
hóa xuất khẩu, du nhập
1. Cơ quan lại hải quan lại ấn định thuế đối với product xuất khẩu, nhập vào trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu ko khớp lí để khai thuế, tính thuế; ko khai thuế hoặc kê khai ko chuẩn xác, đầy đủ nội dung liên can đến xác định bổn phận thuế;
b) Quá vận hạn quy định mà người khai thuế ko cung cấp, từ khước hoặc trì hoãn, kéo dãn việc cung cấp giấy tờ, sổ kế toán tài chính, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan lại đến việc xác định chuẩn xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;
c) Người khai thuế ko chứng minh, giải trình hoặc quá hạn quy định mà ko giải trình được các nội dung can hệ đến việc xác định trách nhiệm thuế theo quy định của luật pháp; ko chấp hành quyết định soát, thanh tra của cơ quan lại thương chính;
d) Người khai thuế ko phản ánh hoặc phản ánh ko đầy đủ, trung thực, chuẩn xác số liệu trên sổ kế toán tài chính để xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế;
đ) Cơ quan lại thương chính có đủ bởi cớ, cứ xác định về việc khai báo trị giá ko đúng với trị giá giao tế thực tại;
e) giao dịch được thực hành ko đúng với truyền thống tài chính tài chính, ko đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng trọn đến số tiền thuế phải nộp;
g) Người khai thuế ko tự tính được số tiền thuế phải nộp;
h) Trường hợp khác do cơ quan lại hải quan lại hoặc cơ quan lại khác phát hiện nay việc kê khai, tính thuế ko đúng với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan lại hải quan lại căn cứ product thực tiễn xuất khẩu, nhập vào; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; cơ sở dữ liệu của cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; giấy tờ khai báo thương chính; tài liệu và các thông tin khác có liên tưởng đến product xuất khẩu, du nhập để ấn định số tiền thuế phải nộp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 53. bổn phận của cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc ấn định thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế thông tin bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, kì hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành ấn định thuế qua rà thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, hạn vận nộp tiền thuế phải được ghi trong biên các độc giả dạng rà soát thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế.
3. Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan lại cai quản lý thuế lớn rộng số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết năng khiếu nại của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án thì cơ quan lại cai quản lý thuế phải trả trả số tiền thuế nộp thừa.
4. Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan lại cai quản lý thuế nhỏ rộng số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết năng khiếu nại của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế có bổn phận nộp bổ sung. Cơ quan lại cai quản lý thuế chịu bổn phận về việc ấn định thuế.
Điều 54. trách nhiệm và trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số tiền
thuế ấn định
Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế; ngôi trường hợp từ khước với số tiền thuế do cơ quan lại cai quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, song song có quyền yêu cầu cơ quan lại cai quản lý thuế giải thích hoặc năng khiếu nại, khởi khiếu nại về việc ấn định thuế. Người nộp thuế có bổn phận cung cấp các giấy tờ, tài liệu để chứng minh cho việc năng khiếu nại, khởi khiếu nại.
Chương
VI
NỘP THUẾ
Điều 55. vận hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, vận hạn nộp thuế chậm nhất là ngày chung cục của thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung giấy tờ khai thuế, kì hạn nộp thuế là hạn vận nộp hồ nước sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, hạn vận nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất buôn cung cấp dầu thô là 35 ngày Tính từ lúc ngày xuất buôn cung cấp đối với dầu thô buôn cung cấp trong nước hoặc Tính từ lúc ngày thông quan lại product theo quy định của luật pháp về hải quan lại đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí tự nhiên, vận hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
2. Trường hợp cơ thuế quan lại tính thuế, thời hạn nộp thuế là hạn ghi trên thông báo của cơ quan lại thuế.
3. Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước từ đất, tiền cấp quyền khai quật tài nguyên nước, tài nguyên tài nguyên, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài bác thì vận hạn nộp theo quy định của Chính phủ.
4. Đối với product xuất khẩu, du nhập thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của luật pháp về thuế, hạn vận nộp thuế thực hiện nay theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập vào; ngôi trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau Khi thông quan lại hoặc giải phóng product thì kì hạn nộp thuế nảy được thực hiện nay như sau:
a) kì hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được vận dụng theo hạn nộp thuế của tờ khai thương chính ban sơ;
b) kì hạn nộp thuế đối với product phải phân tách, giám định để xác định xác thực số tiền thuế phải nộp; product chưa có giá chính thức tại thời tự khắc đăng ký tờ khai thương chính; product có khoản thực thanh toán, product có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan lại chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan lại được thực hiện nay theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 56. Địa điểm và mẫu mã nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách đất nước theo quy định sau đây:
a) Tại ngân khố đất nước;
b) Tại cơ quan lại cai quản lý thuế điểm thu nhận hồ nước sơ khai thuế;
c) duyệt tổ chức được cơ quan lại cai quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) duyệt ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của luật pháp.
2. Kho bạc đất nước, ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của luật pháp có trách nhiệm bố trí địa điểm, dụng cụ, tiến đánh chức, viên chức thu tiền thuế BH an toàn tiện lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp lúc vào ngân sách đất nước.
3. Cơ quan lại, tổ chức Khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong hạn vận 08 giờ làm việc Tính từ lúc lúc thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan lại, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách đất nước. Trường hợp thu thuế bởi tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại gian khổ, kì hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách đất nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 57. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Thứ tự tính sổ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hành theo kì hạn trước, sau và theo Thứ tự quy định tại khoản 2 Điều này.
2. trật tự tính sổ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng ứng dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng vận dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.
Điều 58. Xác định ngày đã nộp thuế
1. Trường hợp nộp tiền thuế ko bởi tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày ngân khố đất nước, ngôi nhà băng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
2. Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bởi tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày ngân khố đất nước, cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các ngôi trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao héc tàm tất cả:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với kì hạn quy định, vận hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông tin của cơ quan lại cai quản lý thuế, hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền rà soát, thanh tra phát hiện nay khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm Tính từ lúc ngày Kế tiếp ngày rút cục hạn vận nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp thuế của tờ khai thương chính ban sơ;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được trả hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền soát, thanh tra phát hiện nay số tiền thuế được trả nhỏ rộng số tiền thuế đã trả thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã trả phải thu hồi Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tiền trả từ ngân sách đất nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp ko biến thành xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế do ko hề thời hiệu xử phạt tuy nhiên bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp ko biến thành xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế đối với hành động quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan lại, tổ chức được cơ quan lại cai quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách đất nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời kì tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bởi 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) thời kì tính tiền chậm nộp được tính liên tục Tính từ lúc ngày tiếp theo ngày nảy tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi trả thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách đất nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách đất nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hành theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
4. Trường hợp sau 30 ngày Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan lại cai quản lý thuế thông tin cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
5. Không tính tiền chậm nộp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng product, dịch vụ được tính sổ bởi nguồn vốn ngân sách đất nước, cả về ngôi nhà thầu phụ được quy định trong giao kèo ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán tuy nhiên chưa được thanh toán thì ko phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế ko tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách đất nước của người nộp thuế tuy nhiên ko vượt quá số tiền ngân sách đất nước chưa thanh toán;
b) Các ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì ko tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ hiệu quả phân tách, thẩm định; trong thời kì chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực tính sổ, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá thương chính.
6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các ngôi trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật này.
7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền rà, thanh tra phát hiện nay số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính ứng với số tiền chênh lệch giảm.
8. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong ngôi trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.
9. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế.
Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn rộng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa Khi người nộp thuế ko hề nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì ko tính tiền chậm nộp ứng với khoản tiền bù trừ trong quãng thời gian từ ngày nảy sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành bù trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế đề nghị trả trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan lại cai quản lý thuế phải ra quyết định trả trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn các độc giả dạng trả lời nêu rõ lý do ko trả trong hạn vận 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị.
3. Không trả trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán tài chính, trên khối mạng lưới server dữ liệu điện tử trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Cơ quan lại cai quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được trả tuy nhiên người nộp thuế chối từ nhận lại số tiền nộp thừa bởi văn các độc giả dạng;
b) Người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan lại thuế, đã được cơ quan lại cai quản lý thuế thông tin về số tiền nộp thừa trên dụng cụ thông báo đại chúng mà sau 01 năm Tính từ lúc ngày thông báo, người nộp thuế ko hề phản hồi bởi văn các độc giả dạng đề nghị trả trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan lại cai quản lý thuế;
c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm Tính từ lúc ngày nộp tiền vào ngân sách đất nước mà người nộp thuế ko bù trừ trách nhiệm thuế và ko trả thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đăng ký kinh dinh có tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thẩm quyền, thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại Điều này.
Điều 61. Nộp thuế trong thời gian giải quyết năng khiếu nại, khởi khiếu nại
1. Trong thời gian giải quyết năng khiếu nại, khởi khiếu nại của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan lại cai quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó, trừ ngôi trường hợp cơ quan lại đất nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện nay quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn rộng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết năng khiếu nại của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được trả trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan lại cai quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Nguồn tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo quy định của luật pháp về ngân sách đất nước.
3. Thủ tục xử lý đối với ngôi trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn rộng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết năng khiếu nại của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án được thực hiện nay theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật này.
Điều 62. Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được coi xét trên cơ sở yêu cầu của người nộp thuế thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trọn trực tiếp đến sinh sản, marketing thương mại do gặp gỡ ngôi trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, marketing thương mại theo yêu cầu của cơ quan lại có thẩm quyền làm hình ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, marketing thương mại.
2. Người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm Tính từ lúc ngày ko hề kì hạn nộp thuế đối với ngôi trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung vận nộp thuế đối với ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế ko biến thành phạt và ko phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời kì gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp cứ giấy tờ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời kì gia hạn nộp thuế.
Điều 63. Gia hạn nộp thuế
trong ngôi trường hợp đặc biệt
Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề kinh dinh gặp gỡ gian khổ đặc biệt trong từng thời kỳ một mực. Việc gia hạn nộp thuế ko dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách đất nước đã được Quốc hội quyết định.
Điều 64. Hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi giấy tờ gia hạn nộp thuế cho cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao héc tàm tất cả:
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, vận hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết giấy tờ gia hạn nộp thuế.
Điều 65. tiếp thụ và xử lý giấy tờ gia hạn nộp thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế hít giấy tờ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các mẫu mã sau đây:
a) Nhận giấy tờ trực tiếp tại cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) Nhận giấy tờ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận giấy tờ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế xử lý giấy tờ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp giấy tờ hợp lí, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông tin bởi văn các độc giả dạng về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong hạn vận 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ;
b) Trường hợp giấy tờ ko đầy đủ theo quy định thì thông báo bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế trong kì hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày kết nạp giấy tờ.
Chương VII
bổn phận trả mỹ xong bổn phận NỘP THUẾ
Điều 66. trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế trong ngôi trường hợp xuất cảnh
1
.
Người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế, người nước ta xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước Khi xuất cảnh từ nước ta phải trả mỹ xong bổn phận nộp thuế; ngôi trường hợp chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của luật pháp về xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm thông báo cho cơ quan lại cai quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế trong ngôi trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí
1. Việc trả mỹ xong bổn phận nộp thuế trong ngôi trường hợp doanh nghiệp giải tán được thực hành theo quy định của luật pháp về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng, luật pháp về kinh dinh bảo đảm và quy định khác của pháp luật có liên can.
2. Việc trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế trong ngôi trường hợp doanh nghiệp vỡ nợ được thực hành theo lớp lang, thủ tục quy định tại Luật vỡ nợ.
3. Doanh nghiệp chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, bỏ địa chỉ đăng ký kinh dinh chưa trả mỹ xong bổn phận nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu tiến đánh ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm và trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.
4. Hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh chưa trả mỹ xong bổn phận nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ hộ, cá nhân chủ nghĩa chịu trách nhiệm và trách nhiệm nộp.
5. Người nộp thuế có chi nhánh, đơn vị phụ thuộc chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí mà vẫn còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước thì có trách nhiệm và trách nhiệm thừa kế các số tiền nợ của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc.
Điều 68. trả mỹ xong bổn phận nộp thuế trong ngôi trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm và trách nhiệm trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế trước Khi thực hiện nay chia doanh nghiệp; ngôi trường hợp chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm trả mỹ xong bổn phận nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị thống nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm trả mỹ xong bổn phận nộp thuế trước Khi tách, thống nhất, sáp nhập; ngôi trường hợp chưa trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách, doanh nghiệp thống nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có bổn phận trả mỹ xong bổn phận nộp thuế.
3. Doanh nghiệp được chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có bổn phận trả mỹ xong bổn phận nộp thuế trước Khi chuyển đổi; ngôi trường hợp chưa trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế thì doanh nghiệp chuyển đổi có bổn phận trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp ko làm thay đổi kì hạn nộp thuế của doanh nghiệp được tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới ko nộp thuế đầy đủ theo kì hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của luật pháp.
Điều 69.
trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế là kẻ đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự
1. Việc trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hành trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong ngôi trường hợp ko hề người thừa kế hoặc tất những người dân thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hành theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Việc trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự do người cai quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành động dân sự thực hành trong phần tài sản của người đó.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định diệt bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự thì số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xóa theo quy định tại Điều 85 của Luật này được bình phục lại, tuy nhiên ko biến thành tính tiền chậm nộp cho thời kì bị tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự.
Chương VIII
THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Điều 70. Các ngôi trường hợp trả thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành trả thuế đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thuộc ngôi trường hợp trả thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Cơ quan lại thuế trả vốn nộp thừa đối với ngôi trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách đất nước lớn rộng số phải nộp ngân sách đất nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
Điều 71. Hồ sơ trả thuế
1. Người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được trả thuế lập và gửi giấy tờ trả thuế cho cơ quan lại cai quản lý thuế có thẩm quyền.
2. Hồ sơ trả thuế bao héc tàm tất cả:
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu trả thuế;
b) Các tài liệu can hệ đến đề nghị trả thuế.
Điều 72. tiếp thụ và phản hồi thông tin giấy tờ trả thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm thu nhận giấy tờ trả thuế theo quy định sau đây:
a) Cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế hít giấy tờ trả thuế đối với các ngôi trường hợp được trả thuế theo quy định của luật pháp về thuế. Cơ quan lại thuế cai quản lý khoản thu tiếp nhận giấy tờ trả trả tiền nộp thừa; ngôi trường hợp trả trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan lại thuế thu nhận giấy tờ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp thu giấy tờ trả vốn nộp thừa;
b) Cơ quan lại thương chính điểm cai quản lý khoản thu tiếp thụ giấy tờ trả thuế đối với các ngôi trường hợp trả thuế theo quy định của pháp luật về thuế; ngôi trường hợp người nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài xuất cảnh có product thuộc ngôi trường hợp trả thuế thì cơ quan lại hải quan lại điểm làm thủ tục xuất cảnh tiếp nhận giấy tờ trả thuế.
2. Người nộp thuế nộp giấy tờ trả thuế phê chuẩn các mẫu mã sau đây:
a) Nộp giấy tờ trực tiếp tại cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) Gửi giấy tờ qua đường bưu chính;
c) Gửi giấy tờ điện tử qua cổng giao thiệp điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày kết nạp giấy tờ trả thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành phân loại giấy tờ và thông báo cho người nộp thuế về việc ưng ý giấy tờ và kì hạn giải quyết giấy tờ trả thuế hoặc thông báo bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế trong ngôi trường hợp giấy tờ ko đầy đủ.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Phân loại giấy tờ trả thuế
1. Hồ sơ trả thuế được phân loại thành giấy tờ thuộc diện đánh giá trước trả thuế và giấy tờ thuộc diện trả thuế trước.
2. Hồ sơ thuộc diện rà soát trước trả thuế bao héc tàm tất cả:
a) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị trả thuế lần đầu của từng ngôi trường hợp trả thuế theo quy định của luật pháp về thuế. Trường hợp người nộp thuế có giấy tờ trả thuế gửi cơ quan lại cai quản lý thuế lần đầu tuy nhiên ko thuộc diện được trả thuế theo quy định thì lần đề nghị trả thuế Kế tiếp vẫn xác định là yêu cầu trả thuế lần đầu;
b) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị trả thuế trong kì hạn 02 năm Tính từ lúc thời tự khắc bị xử lý về hành động trốn thuế;
c) Hồ sơ của tổ chức giải tán, vỡ nợ, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí, buôn cung cấp, giao và chuyển giao doanh nghiệp đất nước;
d) Hồ sơ trả thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại cai quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế;
đ) Hồ sơ trả thuế thuộc ngôi trường hợp trả thuế trước tuy nhiên ko hề hạn sử dung theo thông báo bởi văn các độc giả dạng của cơ quan lại cai quản lý thuế mà người nộp thuế ko giải trình, bổ sung giấy tờ trả thuế hoặc có giải trình, bổ sung giấy tờ trả thuế tuy nhiên ko chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;
e) Hồ sơ trả thuế đối với product xuất khẩu, du nhập ko thực hiện nay tính sổ qua ngôi nhà băng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
g) Hồ sơ trả thuế đối với product xuất khẩu, du nhập thuộc diện phải rà trước trả thuế theo quy định của Chính phủ.
3. Hồ sơ thuộc diện trả thuế trước là giấy tờ của người nộp thuế ko thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Điều 74. Địa điểm đánh giá giấy tờ trả thuế
1. Hồ sơ thuộc diện trả thuế trước được thực hành rà soát tại trụ sở của cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. Hồ sơ thuộc diện rà trước trả thuế được thực hành đánh giá tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trụ sở của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên quan lại.
Điều 75. hạn giải quyết giấy tờ trả thuế
1. Đối với giấy tờ thuộc diện trả thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ quan lại cai quản lý thuế có thông tin về việc ưng ý giấy tờ và vận hạn giải quyết giấy tờ trả thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế phải quyết định trả thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển giấy tờ của người nộp thuế sang soát trước trả thuế nếu thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo ko trả thuế cho người nộp thuế nếu giấy tờ mất đi điều khiếu nại trả thuế.
Trường hợp thông tin khai trên giấy tờ trả thuế khác với thông tin cai quản lý của cơ quan lại cai quản lý thuế thì cơ quan lại cai quản lý thuế thông báo bởi văn các độc giả dạng để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông báo. thời gian giải trình, bổ sung thông báo ko tính trong vận hạn giải quyết giấy tờ trả thuế.
2. Đối với giấy tờ thuộc diện soát trước trả thuế, chậm nhất là 40 ngày Tính từ lúc ngày cơ quan lại cai quản lý thuế có thông báo bởi văn các độc giả dạng về việc ưng giấy tờ và thời hạn giải quyết giấy tờ trả thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế phải quyết định trả thuế cho người nộp thuế hoặc ko trả thuế cho người nộp thuế nếu giấy tờ mất đi điều khiếu nại trả thuế.
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm phát hành quyết định trả thuế do lỗi của cơ quan lại cai quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải trả trả, cơ quan lại cai quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải trả và số ngày chậm trả trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách đất nước.
Điều 76. Thẩm quyền quyết định trả thuế
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương quyết định việc trả thuế đối với ngôi trường hợp trả thuế theo quy định của luật pháp về thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan lại thuế điểm thu nhận giấy tờ trả thuế nộp thừa quyết định việc trả thuế đối với ngôi trường hợp trả vốn nộp thừa theo quy định của Luật này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan lại, Cục trưởng Cục thương chính, Chi cục trưởng Chi cục thương chính điểm nảy số tiền thuế được trả quyết định việc trả thuế đối với ngôi trường hợp trả thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lớp lang, thủ tục trả thuế.
Điều 77. Thanh tra, đánh giá sau trả thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay thanh tra, soát đối với giấy tờ thuộc diện trả thuế trước theo nguyên lý rủi ro trong cai quản lý thuế và trong vận hạn 05 năm Tính từ lúc ngày phát hành quyết định trả thuế.
2. Thủ tục, thẩm quyền, bổn phận thanh tra, rà của cơ quan lại cai quản lý thuế đối với giấy tờ trả thuế được thực hành theo quy định của Luật này và Luật Thanh tra.
Chương
IX
KHÔNG THU THUẾ, MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; KHOANH TIỀN THUẾ NỢ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Mục
1. KHÔNG THU THUẾ, MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 78. Không thu thuế đối với product xuất khẩu, nhập vào
1. Không thu thuế đối với ngôi trường hợp ko phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập vào theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế du nhập.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục ko thu thuế.
Điều 79. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế, giảm thuế được thực hành theo quy định của luật pháp về thuế và khoản 2 Điều này.
2. Miễn thuế đối với các ngôi trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế dùng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
b) cá nhân chủ nghĩa có số tiền thuế phát sinh phải nộp từng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa từ lương phía, tiền tiến đánh từ 50.000 đồng trở xuống.
Điều 80. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với ngôi trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm bao héc tàm tất cả:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên can đến việc xác định số tiền thuế được miễn, giảm.
2. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với ngôi trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao héc tàm tất cả:
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế yêu cầu miễn, giảm;
b) Tài liệu liên tưởng đến việc xác định số tiền thuế đề nghị miễn, giảm.
3. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật này thì cơ quan lại thuế căn cứ sổ thuế để thông tin danh sách hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa thuộc diện miễn thuế. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Luật này thì người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết giấy tờ miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này; quy định ngôi trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm và ngôi trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế xác định số tiền thuế được miễn, giảm.
Điều 81. Nộp và tiếp thụ giấy tờ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm thì việc nộp và thu nạp giấy tờ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện nay đồng thời với việc khai, nộp và kết nạp giấy tờ khai thuế quy định tại Chương IV của Luật này.
2. Trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp giấy tờ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế du nhập và các loại thuế khác liên can đến product xuất khẩu, nhập vào thì giấy tờ được nộp tại cơ quan lại thương chính có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Chính phủ;
b) Đối với các loại thuế khác thì giấy tờ được nộp tại cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
3. Người nộp thuế nộp giấy tờ miễn thuế, giảm thuế duyệt y mẫu mã sau đây:
a) Nộp giấy tờ trực tiếp tại cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) Gửi giấy tờ qua đường bưu chính;
c) Gửi giấy tờ điện tử qua cổng giao tế điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế.
4. Cơ quan lại cai quản lý thuế tiếp thu giấy tờ miễn thuế, giảm thuế thông tin về việc kết nạp giấy tờ miễn thuế, giảm thuế; ngôi trường hợp giấy tờ ko khớp lí, ko đầy đủ, ko đúng mẫu theo quy định thì trong kì hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày kết nạp giấy tờ, cơ quan lại cai quản lý thuế phải thông tin bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế.
Điều 82. hạn vận giải quyết giấy tờ miễn thuế, giảm thuế đối với ngôi trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, giảm
1. Trong kì hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ, cơ quan lại cai quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế lý do ko thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trường hợp cần rà soát thực tiễn để có đủ căn cứ giải quyết giấy tờ miễn thuế, giảm thuế thì trong hạn 40 ngày Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ, cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông tin bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế lý do ko được miễn thuế, giảm thuế.
Mục
2. KHOANH TIỀN THUẾ NỢ
Điều 83. Các ngôi trường hợp được khoanh tiền thuế
nợ
1. Người nộp thuế là kẻ đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự.
thời kì khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy má thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự.
2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại đăng ký marketing thương mại để làm thủ tục giải thể, cơ quan lại đăng ký marketing thương mại đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên khối mạng lưới server thông tin đất nước về đăng ký kinh dinh tuy nhiên người nộp thuế chưa trả mỹ xong thủ tục giải tán.
thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan lại đăng ký kinh dinh có thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên khối mạng lưới server thông báo đất nước về đăng ký marketing thương mại.
3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục vỡ nợ hoặc bị người dân có quyền, bổn phận liên tưởng nộp đơn đề nghị mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về vỡ nợ.
thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn đề nghị mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi giấy tờ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan lại cai quản lý thuế tuy nhiên đang trong thời kì làm các thủ tục tính sổ, xử lý nợ theo quy định của Luật vỡ nợ.
4. Người nộp thuế ko hề phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh tại địa chỉ marketing thương mại đã đăng ký với cơ quan lại đăng ký kinh dinh, cơ quan lại cai quản lý thuế đã phối phù hợp với Ủy ban quần chúng cấp xã điểm người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để thẩm tra, xác minh thông báo người nộp thuế ko hiện nay thị tại địa bàn và thông tin trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo luật pháp của người nộp thuế ko hiện nay thị tại địa chỉ điểm người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ giao thông đã đăng ký với cơ quan lại cai quản lý thuế.
thời kì khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan lại cai quản lý thuế có văn các độc giả dạng thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế ko hiện nay thị tại địa chỉ kinh dinh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan lại cai quản lý thuế.
5. Người nộp thuế đã bị cơ quan lại cai quản lý thuế có văn các độc giả dạng yêu cầu cơ quan lại có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan lại có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh, giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký hiệp tác xã, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép hành nghề.
thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan lại cai quản lý thuế có văn các độc giả dạng đề nghị cơ quan lại có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định thu hồi giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký liên minh xã, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép hành nghề.
Điều 84. Thủ tục, giấy tờ,
thời gian, thẩm quyền khoanh nợ
1. Chính phủ quy định thủ tục, giấy tờ, thời kì khoanh nợ đối với ngôi trường hợp được khoanh nợ.
2. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định việc khoanh nợ.
3. Cơ quan lại cai quản lý thuế tiếp con kiến theo dõi các khoản tiền thuế nợ được khoanh và phối phù hợp với các cơ quan lại có liên quan lại để thu hồi tiền thuế nợ Khi người nộp thuế có kĩ năng nộp thuế hoặc thực hành xóa nợ theo quy định tại Điều 85 của Luật này.
Mục
3. XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Điều 85. Trường hợp được
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Doanh nghiệp, liên minh xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện nay các khoản thanh toán theo quy định của luật pháp về phá sản mà ko hề tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành động dân sự mà ko hề tài sản, cả về tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
3. Các số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế ko thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan lại cai quản lý thuế đã ứng dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp thuế tuy nhiên ko hề kĩ năng thu hồi.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, chủ hộ gia đình, chủ hộ marketing thương mại, chủ doanh nghiệp tư nhân và tiến đánh ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước Khi xoay trở lại sản xuất, marketing thương mại hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh dinh mới thì phải trả cho đất nước số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
4. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các ngôi trường hợp bị ảnh hưởng trọn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được coi xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật này mà vẫn còn thiệt hại, ko hề kĩ năng hồi sinh được sản xuất, marketing thương mại và ko hề kĩ năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
5. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, chính quyền địa phương đảm bảo các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa phải được trả trả vào ngân sách đất nước theo quy định tại khoản 3 Điều này trước Khi cấp giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại, giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp; quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
Điều 86. Hồ sơ
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập và gửi giấy tờ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan lại, người dân có thẩm quyền.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao héc tàm tất cả:
a) Văn các độc giả dạng đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Quyết định tuyên bố phá sản đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp, cộng tác xã bị tuyên bố vỡ nợ;
c) Các tài liệu liên tưởng đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Thẩm quyền
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. chủ toạ Ủy ban dân chúng cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các ngôi trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 của Luật này;
b) Hộ gia đình, hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này;
c) Doanh nghiệp, liên minh xã thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bên dưới 5.000.000.000 đồng.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan lại quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, cộng tác xã thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến bên dưới 10.000.000.000 đồng.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, liên minh xã thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến bên dưới 15.000.000.000 đồng.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, liên minh xã thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên.
5. chủ toạ Ủy ban dân chúng cấp tỉnh thưa tình hình hiệu quả xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Hội đồng quần chúng cùng cấp vào kỳ họp đầu năm. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để Chính phủ vắng Quốc hội Khi quyết toán ngân sách đất nước.
Điều 88. bổn phận giải quyết giấy tờ
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Cơ quan lại, người dân có thẩm quyền đã nhận giấy tờ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan lại đã gửi giấy tờ để trả mĩ nhất Khi giấy tờ chưa đầy đủ trong hạn 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày tiếp thụ giấy tờ.
2. Người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông tin ko thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan lại đã gửi giấy tờ trong thời hạn 60 ngày Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ.
Chương
X
vận dụng HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 89. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc ko hề mã của cơ quan lại thuế được trình bày ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông báo buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính, luật pháp về thuế bởi công cụ điện tử, cả về ngôi trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có connect chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan lại.
2. Hóa đơn điện tử bao héc tàm tất cả hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm, tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.
3. Hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại là hóa đơn điện tử được cơ thuế quan lại cấp mã trước Khi tổ chức, cá nhân buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người sử dụng.
Mã của cơ quan lại thuế trên hóa đơn điện tử bao héc tàm tất cả số giao tiếp là một trong những dãy số độc nhất do khối mạng lưới server của cơ thuế quan lại tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan lại thuế mã hóa dựa trên thông tin của người buôn cung cấp lập trên hóa đơn.
4. Hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại là hóa đơn điện tử do tổ chức buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người sử dụng ko hề mã của cơ thuế quan lại.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 90. Nguyên tắc lập, cai quản lý, dùng hóa đơn điện tử
1. Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ, người buôn cung cấp phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người sử dụng theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán tài chính, ko phân biệt giá trị từng lần buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Trường hợp người buôn cung cấp có dùng máy tính tiền thì người buôn cung cấp đăng ký dùng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có connect chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan lại.
3. Việc đăng ký, cai quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân quy định của luật pháp về giao du điện tử, luật pháp về kế toán tài chính, pháp luật về thuế.
4. Việc cấp mã của cơ thuế quan lại trên hóa đơn điện tử dựa trên thông báo của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính xác thực của các thông báo trên hóa đơn.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 91. ứng dụng hóa đơn điện tử Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ ko phân biệt giá trị từng lần buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp marketing thương mại ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo đảm, y tế, kinh dinh thương nghiệp điện tử, kinh dinh siêu thị, thương nghiệp, vận chuyển mặt hàng ko, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính đã hoặc sẽ thực hiện nay giao tế với cơ thuế quan lại bởi dụng cụ điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có khối mạng lưới server phần mềm kế toán tài chính, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, buông hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và BH an toàn việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người sử dụng và đến cơ thuế quan lại thì được dùng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ, ko phân biệt giá trị từng lần buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ, trừ ngôi trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và ngôi trường hợp đăng ký dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại.
3. Hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các ngôi trường hợp xác định được doanh thu Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại ko đáp ứng điều khiếu nại phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này tuy nhiên cần có hóa đơn để giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng hoặc ngôi trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác được cơ quan lại thuế ưng ý cấp hóa đơn điện tử để giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng thì được cơ quan lại thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước Khi cơ quan lại thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần nảy.
Điều 92. Dịch vụ về hóa đơn điện tử
1. Dịch vụ về hóa đơn điện tử bao héc tàm tất cả dịch vụ cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế, dịch vụ truyền dữ liệu hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế từ người nộp thuế tới cơ thuế quan lại và dịch vụ về hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử bao héc tàm tất cả tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác có can hệ đến hóa đơn điện tử.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định ngôi trường hợp dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại ko phải trả tiền dịch vụ, ngôi trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế phải trả tiền dịch vụ, ngôi trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại duyệt tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí tuyển lựa tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có can hệ.
Điều 93. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử
1. Cơ thuế quan lại có bổn phận tổ chức xây dựng, cai quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng chuyên môn của khối mạng lưới server thông báo về hóa đơn; tổ chức thực hành trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin, cai quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn và BH an toàn duy trì, vận hành, bảo mật thông tin, BH an toàn an ninh, an ninh khối mạng lưới server thông tin về hóa đơn; xây dựng định dạng chuẩn về hóa đơn.
Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử được dùng để phục vụ đả tác cai quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn điện tử cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có can dự.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật này dùng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại thực hiện nay cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Bộ công thương nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi ngôi trường, Bộ làm an, Bộ liên lạc chuyển vận, Bộ Y tế và cơ quan lại khác có liên can có trách nhiệm connect san sớt thông tin, dữ liệu liên tưởng cấp thiết trong lĩnh vực cai quản lý với Bộ Tài chính để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử.
4. Khi soát product lưu thông trên thị ngôi trường, đối với ngôi trường hợp dùng hóa đơn điện tử, cơ quan lại đất nước, người dân có thẩm quyền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan lại thuế để tra hỏi thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu cai quản lý, ko đề nghị cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan lại có can dự có trách nhiệm dùng các thiết bị để truy cập, khảo tra dữ liệu hóa đơn điện tử.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, cai quản lý sử dụng tem điện tử; quy định việc tra khảo, cung cấp, dùng thông báo hóa đơn điện tử; quy định cung cấp thông báo hóa đơn điện tử trong ngôi trường hợp ko gieo rắc được dữ liệu hóa đơn do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng trọn đến việc truy cập mạng Internet.
Điều 94. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử bao héc tàm tất cả các loại chứng từ, biên lai được biểu hiện nay ở dạng dữ liệu điện tử do cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc tổ chức có bổn phận khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế bởi dụng cụ điện tử Khi thực hiện nay các thủ tục về thuế hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước và các loại chứng từ, biên lai điện tử khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết các loại chứng từ điện đỗ vũ định tại Điều này và việc cai quản lý, dùng chứng từ điện tử.
Chương
XI
thông báo NGƯỜI NỘP THUẾ
Điều 95. Hệ thống thông tin người nộp thuế
1. Hệ thống thông báo người nộp thuế là tụ tập thông báo, dữ liệu về người nộp thuế được thu thập, sắp đặt, lưu trữ, phá hoang và dùng theo quy định của Luật này.
2. thông tin người nộp thuế là cơ sở để thực hành cai quản lý thuế, đánh giá dự báo tình hình, xây dựng chính sách về thuế, đánh giá chừng độ chấp hành luật pháp của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện nay hành động vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 96. Xây dựng, thu thập, xử lý và cai quản lý khối mạng lưới server thông báo người nộp thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, cai quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng chuyên môn của khối mạng lưới server thông báo người nộp thuế, khối mạng lưới server thông báo cai quản lý thuế; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nay trách nhiệm thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tách thông tin và dự báo, cai quản lý cơ sở dữ liệu và đảm bảo duy trì, vận hành khối mạng lưới server thông báo người nộp thuế, khối mạng lưới server thông tin cai quản lý thuế.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế vận dụng các biện pháp kỹ năng cần thiết để thu thập, trao đổi, xử lý thông báo trong nước, ngoài nước, thông báo chính thức từ các cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại có thẩm quyền ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có can hệ đến lĩnh vực thuế, lĩnh vực héc tải quan lại để sử dụng trong tiến đánh tác quản lý thuế.
3. Cơ quan lại cai quản lý thuế phối phù hợp với cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có can dự để bàn luận thông tin, connect mạng trực tuyến.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xây dựng, thu thập, xử lý và cai quản lý khối mạng lưới server thông tin người nộp thuế.
Điều 97. trách nhiệm và trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông báo
1. Cung cấp đầy đủ, xác thực, trung thực, đúng hạn vận thông tin trong giấy tờ thuế, thông báo can hệ đến việc xác định bổn phận thuế theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. Cung cấp thông báo bởi văn các độc giả dạng hoặc ưng chuẩn connect mạng với các khối mạng lưới server thông báo của cơ quan lại cai quản lý thuế theo yêu cầu.
Điều 98. trách nhiệm và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên hệ trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế
1. Các cơ quan lại sau đây có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông báo người nộp thuế cho cơ quan lại cai quản lý thuế:
a) Cơ quan lại cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí có bổn phận cung cấp thông báo về nội dung giấy chứng thực đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký cộng tác xã, giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy chứng thực đổi thay nội dung đăng ký marketing thương mại của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa cho cơ quan lại cai quản lý thuế trong kì hạn 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cấp và cung cấp thông tin khác theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) ngân khố đất nước cung cấp thông báo về số tiền thuế đã nộp, đã trả của người nộp thuế.
2. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế:
a) ngôi nhà băng thương mại cung cấp nội dung giao tiếp qua tài khoản, số dư tài khoản của người nộp thuế trong kì hạn 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) Cơ quan lại cai quản lý đất nước về ngôi nhà, đất cung cấp thông tin về thực trạng sử dụng đất, sở hữu ngôi nhà đất của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh dinh, cá nhân, cá nhân kinh dinh;
c) Cơ quan lại tiến đánh an cung cấp, luận bàn thông tin can hệ đến đương đầu phòng, chống tội nhân về thuế; cung cấp thông báo về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, cai quản lý dụng cụ giao thông;
d) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông báo về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế;
đ) Cơ quan lại cai quản lý đất nước về thương mại có bổn phận cung cấp thông báo về chính sách cai quản lý product xuất khẩu, nhập vào, quá cảnh của nước ta và nước ngoài; thông tin về cai quản lý thị ngôi trường.
3. Các Bộ, ngành liên tưởng có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho cơ quan lại cai quản lý thuế duyệt connect mạng trực tuyến, luận bàn dữ liệu điện tử hằng ngày qua khối mạng lưới server thông báo người nộp thuế hoặc chuẩn y cổng thông báo một cửa đất nước.
4. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân khác có liên hệ đến người nộp thuế có bổn phận cung cấp thông báo bởi văn các độc giả dạng hoặc dữ liệu điện tử người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 99. Bảo mật thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế, công chức cai quản lý thuế, người đã là đả chức cai quản lý thuế, cơ quan lại cung cấp, trao đổi thông tin người nộp thuế, tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông báo người nộp thuế theo quy định của luật pháp, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 100 của Luật này.
2. Để phục vụ phát động và sinh hoạt giải trí tố tụng, thanh tra, rà soát, truy thuế kiểm toán trong ngôi trường hợp được đề nghị bởi văn các độc giả dạng, cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông báo người nộp thuế cho các cơ quan lại sau đây:
a) Cơ quan lại điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
b) Thanh tra đất nước, Kiểm toán đất nước;
c) Cơ quan lại cai quản lý khác của đất nước theo quy định của luật pháp;
d) Cơ quan lại cai quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta là thành viên.
Điều 100. làm khai thông báo người nộp thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế được đánh khai thông tin người nộp thuế trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Trốn thuế, chây ỳ ko nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đúng kì hạn; nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước;
b) Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng trọn đến quyền lợi và bổn phận nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;
c) Không thực hiện nay yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của luật pháp.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XII
TỔ CHỨC marketing thương mại DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ, LÀM THỦ TỤC thương chính
Điều 101. Tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế) là doanh nghiệp được thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, thực hành các dịch vụ theo thỏa thuận với người nộp thuế.
2. Doanh nghiệp đủ điều khiếu nại marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện nay đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để được cấp giấy xác nhận đủ điều kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 102. Điều khiếu nại cấp giấy xác nhận đủ điều khiếu nại kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Có ít ra 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời kì tại doanh nghiệp.
Điều 103. Cấp giấy xác nhận đủ điều khiếu nại marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Hồ sơ yêu cầu cấp giấy công nhận đủ điều khiếu nại kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao héc tàm tất cả:
a) Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều khiếu nại kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
b) Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân chủ nghĩa làm việc tại doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với các cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Cục Thuế tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương thực hiện nay cấp giấy xác nhận đủ điều khiếu nại marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế cho doanh nghiệp trong hạn vận 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ hợp thức, ngôi trường hợp từ khước cấp thì phải giải đáp bởi văn các độc giả dạng và nêu rõ lý do.
Điều 104. Cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao héc tàm tất cả:
a) Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập giấy tờ yêu cầu miễn thuế, giảm thuế, trả thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế;
b) Dịch vụ tham mưu thuế;
c) Dịch vụ kế toán tài chính cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại Điều 150 của Luật này. Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của luật pháp về tương trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đại lý thuế có quyền, trách nhiệm sau đây:
a) thực hành các dịch vụ với người nộp thuế theo thỏa thuận trong giao kèo;
b) tuân thủ quy định của Luật này, luật pháp về thuế và quy định khác của luật pháp có can hệ trong phát động và sinh hoạt giải trí hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu bổn phận trước người nộp thuế về nội dung dịch vụ đã cung cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc cai quản lý phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Điều 105. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học tập trở lên thuộc chuyên ngành tài chính tài chính, tài chính, kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Có thời kì đánh tác thực tế về tài chính, kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán, thuế từ 36 tháng trở lên sau Khi tốt nghiệp đại học tập;
d) Đạt hiệu quả kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm môn pháp luật về thuế và môn kế toán tài chính.
2. Người có chứng chỉ truy thuế kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán tài chính viên do cơ quan lại có thẩm quyền cấp theo quy định thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mà ko phải dự kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3. Người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế làm việc tại đại lý thuế gọi là tư vấn viên cấp dưới đại lý thuế. viên chức đại lý thuế phải tham dự đầy đủ chương trình cập nhật kĩ năng và kĩ năng.
4. Những người sau đây ko được làm viên chức đại lý thuế:
a) Cán bộ, đánh chức, tư vấn viên cấp dưới; sĩ quan lại, hạ sĩ quan lại, lính chuyên nghiệp, đả nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; sĩ quan lại, hạ sĩ quan lại, làm lực lượng lao động an;
b) Người đang bị cấm hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán theo các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp luật; người đang bị truy cứu bổn phận hình sự;
c) Người đã bị cuối cùng về một trong các tội xâm phạm trật tự cai quản lý tài chính tài chính liên hệ đến thuế, tài chính, kế toán tài chính mà chưa được xóa án tích; người đang bị vận dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục buộc phải, đưa vào cơ sở cai nghiện buộc phải;
d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế, về kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán mà chưa ko hề hạn sử dung 06 tháng Tính từ lúc ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong ngôi trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa ko hề hạn sử dung 01 năm Tính từ lúc ngày chấp hành xong quyết định xử phạt bởi mẫu mã khác.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức thi, điều khiếu nại miễn môn thi; thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; việc cập nhật tri thức của viên chức đại lý thuế.
Điều 106. Tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục thương chính
Tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục hải quan lại (sau đây gọi là đại lý làm thủ tục thương chính) thực hiện nay theo quy định của luật pháp về hải quan lại.
C
hương thơm XIII
thẩm tra THUẾ, THANH TRA THUẾ
M
ục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ rà THUẾ, THANH TRA THUẾ
Điều 107. Nguyên tắc rà thuế, thanh tra thuế
1. áp dụng cai quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế và ứng dụng tiến đánh nghệ thông tin trong thẩm tra thuế, thanh tra thuế.
2. tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan lại và mẫu biểu thanh tra, soát, trình tự, thủ tục, giấy tờ thẩm tra thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Không cản ngăn phát động và sinh hoạt giải trí thường ngày của người nộp thuế.
4. Khi thẩm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế phải phát hành quyết định soát, thanh tra.
5. Việc đánh giá thuế, thanh tra thuế nhằm mục đích đánh giá tính đầy đủ, xác thực, chân thực nội dung các chứng từ, thông tin, giấy tờ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan lại cai quản lý thuế; đánh giá việc tuân luật pháp về thuế và quy định khác của pháp luật có can hệ của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của luật pháp.
Điều 108. Xử lý hiệu quả đánh giá thuế, thanh tra thuế
1. cứ vào hiệu quả soát thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, thu hồi số tiền thuế đã trả ko đúng quy định của pháp luật về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo thẩm quyền hoặc đề nghị người dân có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế. Trường hợp xác định rõ hành động vi phạm hành chính tại biên các độc giả dạng thanh tra thuế, thẩm tra thuế thì biên các độc giả dạng thanh tra thuế, soát thuế được xác định là biên các độc giả dạng vi phạm hành chính.
2. Trường hợp thẩm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện nay hành động trốn thuế có dấu hiệu tù thì cơ quan lại cai quản lý thuế chuyển giấy tờ cho cơ quan lại điều tra có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật; cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm kết phù hợp với cơ quan lại tiến hành tố tụng trong việc điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật.
Mục
2. soát THUẾ
Điều 109. rà thuế tại trụ sở
của cơ quan lại cai quản lý thuế
1. đánh giá thuế tại trụ sở của cơ quan lại cai quản lý thuế do cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành đối với các giấy tờ thuế được quy định như sau:
a) rà soát thuế tại trụ sở của cơ quan lại thuế được thực hành trên cơ sở giấy tờ thuế của người nộp thuế nhằm mục đích đánh giá tính đầy đủ, xác thực các thông báo, chứng từ trong giấy tờ thuế, sự tuân thủ luật pháp về thuế của người nộp thuế. đả chức thuế được giao trách nhiệm đánh giá thuế căn cứ vào mức độ rủi ro về thuế của giấy tờ thuế được phân loại từ cơ sở dữ liệu tiến đánh nghệ thông báo hoặc theo phân công của thủ trưởng cơ quan lại thuế thực hiện nay phân tích giấy tờ thuế theo mức độ rủi ro về thuế để đề xuất plan rà soát tại trụ sở của cơ thuế quan lại hoặc xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) thẩm tra thuế tại trụ sở của cơ quan lại hải quan lại được thực hiện nay nhằm mục đích đánh giá, đối chiếu, so sánh nội dung trong giấy tờ thuế với thông tin, tài liệu có can hệ, quy định của pháp luật về thuế, hiệu quả thẩm tra thực tại product trong ngôi trường hợp cấp thiết đối với product xuất khẩu, nhập vào. Trường hợp thẩm tra sau thông quan lại tại trụ sở của cơ quan lại thương chính thì thực hiện nay theo quy định của pháp luật về hải quan lại.
2. Việc xử lý hiệu quả soát thuế tại trụ sở của cơ quan lại cai quản lý thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp thẩm tra trong quá trình làm thủ tục thương chính mà phát hiện nay vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên hệ;
b) Trường hợp giấy tờ thuế có nội dung cần làm rõ can dự đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số tiền thuế được trả, số tiền thuế ko thu thì cơ quan lại cai quản lý thuế thông tin đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì giấy tờ thuế được chấp thuận; nếu mất đi cứ chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì cơ quan lại cai quản lý thuế đề nghị người nộp thuế khai bổ sung.
Trường hợp ko hề hạn sử dung vận theo thông tin của cơ quan lại cai quản lý thuế mà người nộp thuế ko giải trình, bổ sung thông báo, tài liệu hoặc ko khai bổ sung giấy tờ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung giấy tờ thuế ko đúng thì thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định thẩm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc làm căn cứ để xây dựng plan thẩm tra, thanh tra theo nguyên lý cai quản lý rủi ro trong cai quản lý thuế.
Điều 110. rà thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. rà thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hành trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Trường hợp giấy tờ thuộc diện rà soát trước trả thuế; đánh giá sau trả thuế đối với giấy tờ thuộc diện trả thuế trước;
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 của Luật này;
c) Trường hợp đánh giá sau thông quan lại tại trụ sở của người khai thương chính theo quy định của luật pháp về hải quan lại;
d) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề;
e) Trường hợp theo đề nghị của Kiểm toán đất nước, Thanh tra đất nước, cơ quan lại khác có thẩm quyền;
g) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, thống nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, chuyển địa điểm kinh dinh và các ngôi trường hợp rà đột xuất, đánh giá theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ ngôi trường hợp giải tán, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí mà cơ quan lại thuế ko phải thực hành quyết toán thuế theo quy định của luật pháp.
2. Đối với các ngôi trường hợp quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều này, cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành đánh giá tại trụ sở của người nộp thuế ko thật 01 lần trong 01 năm.
3. Quyết định thẩm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong hạn vận 03 ngày làm việc và thực hành công bố trong kì hạn 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày ký. Trước Khi công bố quyết định soát mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan lại cai quản lý thuế huỷ bỏ quyết định rà thuế.
4. trình tự, thủ tục rà soát thuế được quy định như sau:
a) công bố quyết định soát thuế Khi chính thức phát động tiến hành soát thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán tài chính, chứng từ kế toán tài chính, bẩm tài chính, hiệu quả phân tách rủi ro về thuế, dữ liệu thông tin đánh giá tại trụ sở của cơ quan lại thuế các tài liệu có can hệ, tình trạng thực tại trong phạm vi, nội dung của quyết định soát thuế;
c) kì hạn đánh giá được xác định trong quyết định thẩm tra tuy nhiên ko thật 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. thời hạn thẩm tra được tính từ ngày công bố quyết định rà soát; ngôi trường hợp phạm vi rà soát lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định thẩm tra có thể gia hạn 01 lần tuy nhiên ko thật 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế;
d) Lập biên các độc giả dạng soát thuế trong vận hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung thẩm tra;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo hiệu quả soát.
5. Trường hợp rà sau thông quan lại thực hiện nay theo quy định của pháp luật về thương chính.
Điều 111. Quyền và bổn phận của người nộp thuế trong đánh giá thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Người nộp thuế có các quyền sau đây:
a) từ khước việc rà soát lúc ko hề quyết định thẩm tra thuế;
b) từ chối cung cấp thông báo, tài liệu ko can hệ đến nội dung rà soát thuế; thông báo, tài liệu thuộc bí hiểm đất nước, trừ ngôi trường hợp lí luật có quy định khác;
c) Nhận biên các độc giả dạng rà soát thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên các độc giả dạng rà thuế;
d) Bảo lưu quan lại điểm trong biên các độc giả dạng đánh giá thuế;
đ) Khiếu nại, khởi khiếu nại và đề nghị bồi thường thiệt hại theo quy định của luật pháp;
e) cáo giác hành động vi phạm luật pháp trong quá trình rà soát thuế.
2. Người nộp thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành quyết định thẩm tra thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp lúc, đầy đủ, xác thực các thông tin, tài liệu liên quan lại đến nội dung soát theo đề nghị của đoàn soát thuế; chịu bổn phận trước pháp luật về tính xác thực, trung thực của thông báo, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên các độc giả dạng rà soát thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày kết thúc rà;
d) Chấp hành đề nghị tại biên các độc giả dạng soát thuế, cuối cùng, quyết định xử lý hiệu quả soát thuế.
Điều 112. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế ra quyết định thẩm tra thuế và đả chức cai quản lý thuế trong việc rà soát thuế
1. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế ra quyết định soát thuế có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện nay đúng nội dung, vận hạn ghi trong quyết định rà thuế;
b) áp dụng biện pháp quy định tại Điều 122 của Luật này;
c) Gia hạn vận hạn đánh giá;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người dân có thẩm quyền cuối cùng, phát hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế;
đ) Giải quyết năng khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
2. tiến đánh chức cai quản lý thuế Khi thực hành đánh giá thuế có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) thực hiện nay đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định rà soát thuế;
b) yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu can hệ đến nội dung thẩm tra thuế;
c) Lập biên các độc giả dạng thẩm tra thuế; vắng hiệu quả rà với người đã ra quyết định soát thuế và chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính chính xác, chân thực, quan lại quý khách khứa hàng quan lại của biên các độc giả dạng, mỏng đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị với người dân có thẩm quyền ra cuối cùng, quyết định xử lý vi phạm về thuế.
Mục
3. THANH TRA THUẾ
Điều 113. Các ngôi trường hợp thanh tra thuế
1. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
2. Để giải quyết năng khiếu nại, tố giác hoặc thực hiện nay các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
3. Theo yêu cầu của tiến đánh tác cai quản lý thuế trên cơ sở hiệu quả phân loại rủi ro trong cai quản lý thuế.
4. Theo đề nghị của Kiểm toán đất nước, cuối cùng của Thanh tra đất nước và cơ quan lại khác có thẩm quyền.
Điều 114. Quyết định thanh tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung chính sau đây:
a) căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, trách nhiệm thanh tra thuế;
c) thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
d) đoàn trưởng thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
4. Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày Tính từ lúc ngày ra quyết định thanh tra thuế.
Điều 115. thời hạn thanh tra thuế
1. kì hạn thanh tra thuế thực hiện nay theo quy định của Luật Thanh tra. thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện nay thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế Tính từ lúc ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật Thanh tra. Việc gia hạn hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Điều 116. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra thuế có các trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, đánh giá, giám sát đoàn thanh tra thuế thực hành đúng nội dung, quyết định thanh tra thuế;
b) đề nghị đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, vắng bởi văn các độc giả dạng, giải trình về những vấn đề liên quan lại đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên tưởng đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông báo, tài liệu đó;
c) Trưng cầu thẩm định về những vấn đề liên quan lại đến nội dung thanh tra thuế;
d) Tạm đình chỉ hoặc đề nghị người dân có thẩm quyền đình chỉ việc làm Khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại hiểm nguy đến ích của đất nước, quyền và lợi ích hợp lí của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa;
đ) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người dân có thẩm quyền xử lý hiệu quả thanh tra, đôn đốc việc thực hành quyết định xử lý về thanh tra thuế;
e) Giải quyết năng khiếu nại, tố cáo can dự đến trách nhiệm và trách nhiệm của đoàn trưởng thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
g) Đình chỉ, thay đổi trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra lúc ko đáp ứng được yêu cầu, trách nhiệm thanh tra hoặc có hành động vi phạm pháp luật hoặc Khi phát hiện nay trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có can dự đến đối tượng thanh tra hoặc vì lý do quan lại quý khách khứa hàng quan lại khác mà chẳng thể thực hiện nay trách nhiệm thanh tra;
h) Kết luận về nội dung thanh tra thuế;
i) Chuyển giấy tờ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan lại điều tra Khi phát hiện nay có dấu hiệu của tù, song song thông báo bởi văn các độc giả dạng cho Viện kiểm sát cùng cấp biết;
k) ứng dụng các biện pháp quy định tại các điều 121, 122 và 123 của Luật này;
l) yêu cầu tổ chức tín dụng điểm đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra những Khi có cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, ko thực hiện nay quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan lại Thanh tra đất nước, Thủ trưởng cơ quan lại được giao thực hiện nay chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý đất nước.
2. Khi thực hành trách nhiệm, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu bổn phận trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 117. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế
1. đoàn trưởng thanh tra thuế có các trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên đoàn thanh tra thuế thực hành đúng nội dung quyết định thanh tra thuế;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc trách nhiệm, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra để đảm bảo thực hành trách nhiệm được giao;
c) đề nghị đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép hành nghề, giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại, giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký liên minh xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí và cung cấp thông báo, tài liệu, thưa bởi văn các độc giả dạng, giải trình về những vấn đề liên tưởng đến nội dung thanh tra thuế;
d) Lập biên các độc giả dạng về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
đ) Kiểm kê tài sản liên tưởng đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
e) đề nghị cơ quan lại, tổ chức, cá nhân khác có thông tin, tài liệu liên quan lại đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
g) đề nghị người dân có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái luật pháp Khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc cuối cùng, xử lý;
h) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra những Khi có cứ cho rằng có vi phạm luật pháp;
i) Tạm đình chỉ hoặc đề nghị người dân có thẩm quyền đình chỉ việc làm Khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại hiểm nguy đến lợi ích của đất nước, quyền và lợi. hợp lí của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa;
k) yêu cầu tổ chức tín dụng điểm đối tượng thanh tra có trương mục phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra những Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành động tẩu tán tài sản;
l) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
m) mỏng với người ra quyết định thanh tra thuế về hiệu quả thanh tra và chịu bổn phận về tính xác thực, chân thực, quan lại quý khách khứa hàng quan lại của báo cho biết giải trình đó;
n) ứng dụng biện pháp quy định tại Điều 122 của Luật này.
2. Thành viên đoàn thanh tra thuế có các trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) thực hiện nay trách nhiệm theo sự cắt cử của đoàn trưởng thanh tra thuế;
b) yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cho biết giải trình bởi văn các độc giả dạng, giải trình về vấn đề can dự đến nội dung thanh tra; đề nghị cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan lại đến nội dung thanh tra cung cấp thông báo, tài liệu đó;
c) Kiến nghị đoàn trưởng thanh tra vận dụng biện pháp thuộc trách nhiệm, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này để đảm bảo thực hành trách nhiệm được giao;
d) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên tưởng đến nội dung thanh tra thuế;
đ) ít hiệu quả thực hiện nay trách nhiệm được giao với đoàn trưởng thanh tra thuế, chịu bổn phận trước pháp luật và trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, quan lại quý khách khứa hàng quan lại của nội dung đã mỏng.
Điều 118. Quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra thuế
1. Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau đây:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan lại đến nội dung thanh tra thuế;
b) Khiếu nại về quyết định, hành động của người ra quyết định thanh tra, đoàn trưởng thanh tra, thành viên của đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; năng khiếu nại về cuối cùng thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra theo quy định của pháp luật về năng khiếu nại; trong Khi chờ giải quyết năng khiếu nại, người năng khiếu nại vẫn phải thực hành các quyết định đó;
c) Nhận biên các độc giả dạng thanh tra thuế và đề nghị giải thích nội dung biên các độc giả dạng thanh tra thuế;
d) chối từ cung cấp thông tin, tài liệu ko liên can đến nội dung thanh tra thuế, thông báo, tài liệu thuộc bí ẩn đất nước, trừ ngôi trường hợp luật pháp có quy định khác;
đ) đề nghị bồi trả thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) tố cáo hành động vi phạm pháp luật của thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, đoàn trưởng thanh tra thuế và thành viên của đoàn thanh tra thuế theo quy định của luật pháp.
2. Đối tượng thanh tra thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành quyết định thanh tra thuế;
b) Cung cấp kịp lúc, đầy đủ, xác thực các thông tin, tài liệu theo đề nghị của người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên của đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông báo, tài liệu đã cung cấp;
c) thực hành đề nghị, đề nghị, cuối cùng thanh tra thuế, quyết định xử lý của người ra quyết định thanh tra, đoàn trưởng thanh tra, các thành viên của đoàn thanh tra và cơ quan lại đất nước có thẩm quyền;
d) Ký biên các độc giả dạng thanh tra.
Điều 119. Kết luận thanh tra thuế
1. Chậm nhất là 15 ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp vắng hiệu quả thanh tra thuế trừ ngôi trường hợp nội dung cuối cùng thanh tra phải chờ cuối cùng chuyên môn của cơ quan lại, tổ chức có thẩm quyền, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn các độc giả dạng cuối cùng thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung chính sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện nay pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
b) Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, căn nguyên, trách nhiệm của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có hành động vi phạm;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người dân có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình ra văn các độc giả dạng cuối cùng, quyết định xử lý, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra thưa, đề nghị đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cấp thiết phục vụ cho việc ra cuối cùng, quyết định xử lý.
Điều 120. Thanh tra lại trong phát động và sinh hoạt giải trí thanh tra thuế
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được cuối cùng tuy nhiên phát hiện nay có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng cuối cùng thuộc phạm vi, thẩm quyền cai quản lý đất nước của Bộ Tài chính Khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
b) Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục cuối cùng;
c) Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục cuối cùng;
d) Quyết định thanh tra lại bao héc tàm tất cả các nội dung được quy định tại Điều 114 của Luật này. Chậm nhất là 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày Tính từ lúc ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên các độc giả dạng công bố quyết định thanh tra lại.
2. Việc thanh tra lại được thực hiện nay những Khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm hiểm nguy về lớp lang, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc vận dụng luật pháp Khi cuối cùng thanh tra;
c) Nội dung cuối cùng thanh tra ko hạp với những bởi cớ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tách đánh giá rủi ro;
d) Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm méo mó giấy tờ vụ việc hoặc cố ý cuối cùng trái luật pháp;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hiểm nguy của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện nay đầy đủ qua thanh tra.
3. Thời hiệu thanh tra lại, hạn vận thanh tra lại được quy định như sau:
a) Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm Tính từ lúc ngày ký cuối cùng thanh tra;
b) vận hạn thanh tra lại được thực hành theo quy định tại Điều 115 của Luật này.
4. Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra thực hành trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Điều 116 và Điều 117 của Luật này.
5. Kết luận thanh tra lại, tiến đánh khai cuối cùng thanh tra lại được quy định như sau:
a) Kết luận thanh tra lại được thực hiện nay theo quy định tại Điều 119 của Luật này. Nội dung cuối cùng thanh tra lại phải xác định rõ thuộc tính, mức độ vi phạm, duyên do, trách nhiệm và trách nhiệm của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đã tiến hành thanh tra, cuối cùng thanh tra và đề nghị biện pháp xử lý.
Trong hạn 15 ngày Tính từ lúc ngày ký cuối cùng thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi cuối cùng thanh tra lại cho thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý đất nước cùng cấp, cơ quan lại thanh tra đất nước cấp trên;
b) Việc đánh khai cuối cùng thanh tra lại được thực hiện nay theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Mục
4. BIỆN PHÁP áp dụng TRONG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ DẤU HIỆU TRỐN THUẾ
Điều 121. Thu thập thông tin can dự đến hành động trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế có quyền đề nghị cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có thông tin can hệ đến hành động trốn thuế cung cấp thông báo bởi văn các độc giả dạng hoặc trả lời trực tiếp.
2. Trong ngôi trường hợp đề nghị cung cấp thông tin bởi văn các độc giả dạng thì cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, vận hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính xác thực, trung thực của thông báo đã cung cấp; ngôi trường hợp chẳng thể cung cấp được thì phải đáp bởi văn các độc giả dạng và nêu rõ lý do.
3. Trong ngôi trường hợp đề nghị cung cấp thông tin bởi giải đáp trực tiếp thì người được đề nghị cung cấp thông báo phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn các độc giả dạng để cung cấp thông báo theo nội dung được yêu cầu và chịu bổn phận về tính chuẩn xác, chân thực của thông báo đã cung cấp; ngôi trường hợp chẳng thể có mặt thì việc cung cấp thông tin được thực hiện nay bởi văn các độc giả dạng.
Trong quá trình thu thập thông báo bởi trả lời trực tiếp, các thành viên của đoàn thanh tra phải lập biên các độc giả dạng làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.
Điều 12
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan lại đến hành động trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, đoàn trưởng thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang chứng liên quan lại đến hành động trốn thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên can đến hành động trốn thuế được ứng dụng Khi muốn xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành động trốn thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có tả tẩu tán, tiêu diệt tài liệu, tang vật liên tưởng đến hành động trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành trách nhiệm được quyền tạm giữ tài liệu, vật chứng đó. Trong vận hạn 24 giờ Tính từ lúc lúc tạm giữ tài liệu, tang chứng, trưởng đoàn thanh tra thuế phải bẩm thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, vật chứng; trong hạn 08 giờ làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp vắng, người dân có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người dân có thẩm quyền từ khước việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong hạn vận 08 giờ làm việc Tính từ lúc lúc người dân có thẩm quyền từ khước.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang chứng can hệ đến hành động trốn thuế đoàn trưởng thanh tra thuế phải lập biên các độc giả dạng tạm giữ. Trong biên các độc giả dạng tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang chứng bị tạm giữ; chữ ký của người thực hành tạm giữ, người đang cai quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có bổn phận bảo đảm an toàn tài liệu, vật chứng tạm giữ và chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, buôn cung cấp, đánh tráo hoặc hư.
Trong ngôi trường hợp tài liệu, tang chứng cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt người dân có tài liệu, tang chứng; nếu người dân có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng con kiến.
5. vật chứng là tiền nước ta, nước ngoài tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện cai quản lý đặc biệt phải được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật; tang vật là product, vật phẩm dễ bị hư hại thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên các độc giả dạng và tổ chức buôn cung cấp ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào trương mục tạm giữ mở tại Kho bạc đất nước để đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang chứng bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu ko áp dụng mẫu mã phạt tịch kí đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. vận hạn tạm giữ tài liệu, tang chứng có thể được kéo dãn đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, tuy nhiên ko thật 60 ngày Tính từ lúc ngày tạm giữ tài liệu, tang chứng. Việc kéo dãn kì hạn tạm giữ tài liệu, vật chứng phải do người dân có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.
7. Cơ quan lại cai quản lý thuế phải giao 01 các độc giả dạng quyết định tạm giữ, biên các độc giả dạng tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu, vật chứng liên quan lại đến hành động trốn thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, vật chứng bị tạm giữ.
Điều 12
3. Khám điểm cất giấu tài liệu, vật chứng liên quan lại đến hành động trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế quyết định thăm khám xét điểm cất giấu tài liệu, vật chứng can hệ đến hành động trốn thuế. Trong ngôi trường hợp điểm cất giấu tài liệu, tang chứng can dự đến hành động trốn thuế là điểm ở thì phải được sự đồng ý bởi văn các độc giả dạng của người dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc thăm khám xét điểm cất giấu tài liệu, tang chứng được tiến hành những Khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, vật chứng có liên tưởng đến hành động trốn thuế.
3. Khi thăm khám xét điểm cất giấu tài liệu, tang chứng phải có mặt người chủ điểm bị thăm khám xét và người chứng con kiến. Trong ngôi trường hợp người chủ điểm bị thăm khám xét vắng mặt mà việc thăm khám xét chẳng thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng con kiến.
4. Không được thăm khám xét điểm cất giấu tài liệu, vật chứng can hệ đến hành động trốn thuế vào ban tối, ngày lễ, ngày tết, Khi người chủ điểm bị thăm khám xét có việc hiếu, việc hỉ, trừ ngôi trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên các độc giả dạng.
5. Mọi ngôi trường hợp thăm khám xét điểm cất giấu tài liệu, tang vật liên tưởng đến hành động trốn thuế đều phải có quyết định bởi văn các độc giả dạng và phải lập biên các độc giả dạng. Quyết định và biên các độc giả dạng thăm khám xét điểm cất giấu tài liệu, vật chứng phải được giao cho người chủ điểm bị thăm khám xét 01 các độc giả dạng.
Chương XIV
CƯỠNG CHẾ THI hành quyết ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 12
4. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế
1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp theo quy định.
2. Người nộp thuế có tiền thuế nợ lúc ko hề kì hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành động phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
4. Người nộp thuế ko chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo kì hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế, trừ ngôi trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
5. Chưa thực hành biện pháp cưỡng chế thuế đối với ngôi trường hợp người nộp thuế được cơ quan lại cai quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong hạn khoanh nợ; ko tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn tuy nhiên ko thật 12 tháng Tính từ lúc ngày chính thức phát động của hạn vận cưỡng chế thuế.
Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở yêu cầu của người nộp thuế và phải có bảo hộ của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và giấy tờ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.
6. Không thực hiện nay biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí thương chính và lệ phí product, dụng cụ quá cảnh.
7. cá nhân là kẻ đại diện theo luật pháp của người nộp thuế phải trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế trước Khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của luật pháp về xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 12
5. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế tại Kho bạc đất nước, ngôi nhà băng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa trương mục;
b) Khấu trừ một phần lương lậu hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục thương chính đối với product xuất khẩu, nhập vào;
d) Ngừng sử dụng hóa đơn;
đ) Kê biên tài sản, đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế do cơ quan lại, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại, giấy chứng thực đăng ký liên minh xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép hành nghề.
2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc lúc tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách đất nước.
3. Việc ứng dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế được thực hiện nay như sau:
a) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cứ vào tình hình thực tế, cơ quan lại cai quản lý thuế ứng dụng biện pháp cưỡng chế ăn nhập;
b) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này, ngôi trường hợp ko ứng dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan lại cai quản lý thuế chuyển sang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau;
c) Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một số biện pháp chưa ko hề hiệu lực thực thi hiện hành tuy nhiên ko hề cực tốt mà cơ quan lại cai quản lý thuế có đủ thông báo, điều khiếu nại thì thực hành ứng dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12
6. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế
1. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục thương chính, Cục trưởng Cục rà soát sau thông quan lại có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 của Luật này.
2. Việc thu hồi giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại, giấy chứng thực đăng ký hiệp tác xã, giấy chứng thực đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép hành nghề quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này được thực hành theo quy định của luật pháp.
Điều 127. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế
1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) căn cứ ra quyết định;
c) Người ra quyết định;
d) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế;
đ) Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế;
e) Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế;
g) thời kì, địa điểm thực hành;
h) Cơ quan lại chủ trì, cơ quan lại phối hợp thực hiện nay quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan lại cai quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có can hệ; ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao thiệp điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bởi phương thức điện tử và cập nhật trên cổng thông báo điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế; ngôi trường hợp cưỡng chế bởi biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 của Luật này thì quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban dân chúng cấp xã điểm thực hành cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế trước Khi thực hành.
3. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành trong thời hạn 01 năm Tính từ lúc ngày phát hành quyết định; ngôi trường hợp cưỡng chế bởi biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa trương mục của đối tượng bị cưỡng chế thì có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành trong vận hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày phát hành quyết định.
Điều 12
8. trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế
1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế.
2. Ủy ban quần chúng. # cấp xã điểm có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế có bổn phận chỉ đạo các cơ quan lại kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế.
3. Lực lượng đả an dân chúng có trách nhiệm và trách nhiệm bảo đảm an toàn an ninh, BH an toàn thứ tự, an ninh xã hội, bổ sung cơ quan lại cai quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế những Khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế.
Điều 1
29. Cưỡng chế bởi biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế
1. Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản vận dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế có tiền gửi tại Kho bạc đất nước, ngôi nhà băng thương mại và tổ chức tín dụng khác.
2. Khi cảm bắt gặp quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế, ngân khố đất nước, ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế từ trương mục của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế và chuyển sang tài khoản của ngân sách đất nước tại Kho bạc đất nước, song song thông báo bởi văn các độc giả dạng cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế biết.
3. Khi quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế đã ko hề hiệu lực thực thi hiện hành mà Kho bạc đất nước, ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế thì phải thông báo bởi văn các độc giả dạng cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế biết.
4. Trong hạn quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế có hiệu lực thực thi hiện hành, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế còn số dư mà Kho bạc đất nước, ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác ko thực hành việc trích tiền tài đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế để nộp vào ngân sách đất nước theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XV của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13
0. Cưỡng chế bởi biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc thu nhập
1. Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được ứng dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trọn trợ cấp hưu trí, mất sức.
2. Tỷ lệ khấu trừ lương lậu, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân ko thấp rộng 10% và ko thật 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tại, tuy nhiên ko thật 50% tổng số thu nhập.
3. Cơ quan lại, tổ chức dùng cần lao đang cai quản lý lương bổng hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách đất nước tại ngân khố đất nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế Tính từ lúc kỳ trả lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến Khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
b) Trong ngôi trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế kết thúc, cơ quan lại, tổ chức dùng cần lao phải thông tin cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế biết trong hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày chấm dứt hợp đồng cần lao;
c) Cơ quan lại, tổ chức sử dụng lao động đang cai quản lý lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế cố tình ko thực hiện nay quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy địnhtại Chương XV của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13
1. Cưỡng chế bởi biện pháp dừng làm thủ tục thương chính đối với product xuất khẩu, du nhập
1. Thủ trưởng cơ quan lại thương chính điểm người nộp thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông tin chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày vận dụng biện pháp dừng làm thủ tục thương chính đối với product xuất khẩu, du nhập.
2. Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục thương chính đối với các ngôi trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng ko chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0%;
b) Hàng hóa xuất khẩu, du nhập phục vụ trực tiếp quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn; mặt hàng viện trợ nhân đạo, trợ giúp ko trả trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13
2. Cưỡng chế bởi biện pháp ngừng dùng hóa đơn
1. Khi thực hành biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn, cơ quan lại cai quản lý thuế phải tiến đánh khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan lại mình và trên công cụ thông tin đại chúng trong hạn vận 24 giờ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13
3. Cưỡng chế bởi biện pháp kê biên tài sản, đấu giá tài sản kê biên
1. Không vận dụng biện pháp kê biên tài sản trong ngôi trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời kì chữa bệnh tại cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh được thành lập theo quy định của luật pháp.
2. Giá trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị cưỡng chế tương đương với số tiền thuế đã ghi trong quyết định cưỡng chế và phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
3. Những tài sản sau đây ko được kê biên:
a) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu muốn thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế và gia đình bọn họ;
b) dụng cụ lao động;
c) Nhà ở duy nhất, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế và gia đình bọn họ;
d) Đồ phụng chăm sóc; di vật, huân chương, huy chương, bởi khen;
đ) Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Trong thời hạn 30 ngày Tính từ lúc ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế ko nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ quan lại cai quản lý thuế được quyền đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
.
Điều 13
4. Cưỡng chế bởi biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác đang giữ
1. Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan lại, tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ bố) đang nắm giữ được ứng dụng Khi cơ quan lại cai quản lý thuế có cứ xác định bên thứ bố đang có số tiền nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.
2. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ bố được quy định như sau:
a) Bên thứ bố có số tiền nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ bố đang nắm giữ là đối tượng của các giao thiệp BH an toàn hoặc thuộc ngôi trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ bố được thực hiện nay theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ bố nộp vào ngân sách đất nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã tính sổ cho đối tượng bị cưỡng chế.
3. bổn phận của bên thứ bố đang có số tiền nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế được quy định như sau:
a) Cung cấp cho cơ quan lại cai quản lý thuế thông báo về số tiền nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, kì hạn tính sổ nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế thì ko được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến Khi trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan lại cai quản lý thuế để làm thủ tục đấu giá tài sản;
c) Trong ngôi trường hợp ko thực hành được yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế thì phải có văn các độc giả dạng giải trình với cơ quan lại cai quản lý thuế trong vận hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế;
d) Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đang có số tiền nợ hoặc nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế ko thực hành nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong hạn vận 15 ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của đất nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13
5. Cưỡng chế bởi biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại, giấy chứng nhận đăng ký hiệp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép hành nghề
1. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế có bổn phận gửi văn các độc giả dạng yêu cầu cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký kinh dinh, giấy chứng nhận đăng ký hiệp tác xã, giấy chứng thực đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép hành nghề.
2. Khi thực hành biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều này, cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền phải thông tin đả khai trên phương tiện thông báo đại chúng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
C
hương thơm XV
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13
6. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế được thực hành theo quy định của pháp luật về cai quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Vi phạm hành chính về dùng hóa đơn ko khớp lí, dùng ko khớp lí hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn ko đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì ko xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu, hành động trốn thuế thực hiện nay theo quy định của Luật này.
4. Đối với cùng một hành động vi phạm hành chính về cai quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bởi 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu, hành động trốn thuế.
5. Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 và Điều 52 của Luật này thì tùy theo tính chất, chừng độ của hành động vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo quy định của Luật này.
6. Người có thẩm quyền đang thi hành tiến đánh vụ phát hiện nay hành động vi phạm hành chính về cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế, nộp giấy tờ khai thuế, quyết toán thuế điện tử nếu thông tin tiếp nhận giấy tờ đăng ký thuế, giấy tờ khai thuế, giấy tờ quyết toán thuế bởi phương thức điện tử xác định rõ hành động vi phạm hành chính về cai quản lý thuế của người nộp thuế thì thông báo này là biên các độc giả dạng vi phạm hành chính làm cứ phát hành quyết định xử phạt.
7. Trường hợp vi phạm pháp luật về cai quản lý thuế đến mức phải truy cứu bổn phận hình sự thì thực hành theo quy định của luật pháp về hình sự.
Điều 13
7. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế
1. Đối với hành động vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm Tính từ lúc ngày thực hành hành động vi phạm.
2. Đối với hành động trốn thuế chưa đến mức truy cứu bổn phận hình sự, hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm Tính từ lúc ngày thực hành hành động vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế thì người nộp thuế ko biến thành xử phạt vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu ko đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách đất nước trong hạn vận 10 năm trở về trước Tính từ lúc ngày phát hiện nay hành động vi phạm. Trường hợp người nộp thuế ko đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho tất tật thời kì trở về trước Tính từ lúc ngày phát hiện nay hành động vi phạm.
Điều 13
8. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp xử lý hiệu quả
1. Các mẫu mã xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành động quy định tại Điều 141 của Luật này thực hiện nay theo quy định của luật pháp về xử lý vi phạm hành chính;
b) Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong ngôi trường hợp được miễn, giảm, trả, ko thu thuế đối với hành động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 của Luật này;
c) Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong ngôi trường hợp được miễn, giảm, trả, ko thu thuế đối với hành động quy định tại khoản 1 và các điểm b, c khoản 2 Điều 142 của Luật này;
d) Phạt từ 01 lần đến 03 lần số tiền thuế trốn đối với hành động quy định tại Điều 143 của Luật này.
3. Các biện pháp xử lý hiệu quả trong xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;
b) Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, trả, ko thu thuế ko đúng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 1
39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành động vi phạm thủ tục thuế được thực hiện nay theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục hải quan lại có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành động quy định tại các điều 142, 143, 144 và 145 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
.
Điều 14
0. Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế
1. Người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về cai quản lý thuế mà bị thiệt hại trong ngôi trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này thì được miễn tiền phạt. Tổng số tiền miễn phạt tối đa ko thật giá trị tài sản, product bị thiệt hại.
2. Không miễn tiền phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế đối với các ngôi trường hợp đã thực hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục
2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 14
1. Hành vi vi phạm thủ tục thuế
1. Hành vi vi phạm thủ tục thuế bao héc tàm tất cả:
a) Hành vi vi phạm về kì hạn đăng ký thuế; hạn thông báo đổi thay thông báo trong đăng ký thuế;
b) Hành vi vi phạm về vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế trong quãng thời gian 90 ngày Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp giấy tờ khai thuế hoặc ngày ko hề vận hạn gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế theo quy định của Luật này;
c) Hành vi vi phạm về kì hạn nộp hồ nước sơ khai thuế trong tầm chừng thời kì từ ngày ko hề hạn sử dung phải nộp tờ khai thương chính đến trước ngày xử lý product ko hề người nhận theo quy định của Luật thương chính;
d) Hành vi khai sai, khai ko đầy đủ các nội dung trong giấy tờ thuế tuy nhiên ko dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu thuế, trừ ngôi trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong hạn quy định;
đ) Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên hệ đến xác định bổn phận thuế;
e) Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định đánh giá thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế.
2. Không xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế đối với hành động vi phạm thủ tục thuế trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế được gia hạn nộp giấy tờ khai thuế;
b) cá nhân chủ nghĩa trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có nảy sinh số tiền thuế được trả;
c) Hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 14
2. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu
1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả bao héc tàm tất cả:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai ngôi trường hợp được miễn, giảm, trả thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả tuy nhiên các kỹ năng tài chính tài chính đã được phản chiếu đầy đủ trên khối mạng lưới server sổ kế toán tài chính, trên các hóa đơn, chứng từ hợp lí;
b) Người nộp thuế đã lập giấy tờ xác định giá thị ngôi trường hoặc đã lập tờ khai giao tiếp liên kết tuy nhiên cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại có thẩm quyền Khi thanh tra, thẩm tra cuối cùng số liệu thanh tra, thẩm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả;
c) sử dụng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí, dùng ko khớp lí hóa đơn để hạch toán giá trị product, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả tuy nhiên người sử dụng product, dịch vụ dùng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn ko khớp lí thuộc về bên buôn cung cấp sản phẩm.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu đối với product xuất khẩu, du nhập tuy nhiên ko thuộc các ngôi trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 143 của Luật này thì ngoài những việc phải khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế tự phát hiện nay và khai bổ sung sau thời điểm cơ quan lại hải quan lại thông tin việc rà trực tiếp giấy tờ hải quan lại đối với product đang làm thủ tục thương chính hoặc sau hạn 60 ngày Tính từ lúc ngày thông quan lại và trước thời tự khắc cơ quan lại hải quan lại quyết định đánh giá sau thông quan lại, thanh tra đối với product đã được thông quan lại;
b) Cơ quan lại hải quan lại phát hiện nay trong quá trình làm thủ tục thương chính; phát hiện nay Khi thanh tra đối với product đã thông quan lại, đánh giá sau thông quan lại và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện xử lý hiệu quả bởi phương pháp nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định;
c) Trường hợp ko thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này và cá nhân, tổ chức vi phạm đã tình nguyện xử lý hiệu quả bởi phương pháp nộp đủ số tiền thuế phải nộp.
3. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả nếu đã khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế và tự giác xử lý hiệu quả bởi phương pháp nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ thuế quan lại công bố quyết định đánh giá thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời tự khắc cơ thuế quan lại phát hiện nay ko qua thanh tra, đánh giá tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước Khi cơ quan lại có thẩm quyền phát hiện nay thì ko biến thành xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế.
4. Đối với product xuất khẩu, du nhập, người nộp thuế ko biến thành xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế vẫn phải nộp số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp vào ngân sách đất nước trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế đã khai bổ sung trước thời điểm cơ quan lại thương chính thông tin việc đánh giá trực tiếp giấy tờ hải quan lại đối với product đang làm thủ tục thương chính;
b) Người nộp thuế khai bổ sung trong hạn vận 60 ngày Tính từ lúc ngày thông quan lại và trước thời điểm cơ quan lại hải quan lại quyết định thẩm tra sau thông quan lại, thanh tra đối với product đã được thông quan lại.
Điều 143. Hành vi trốn thuế
1. Không nộp giấy tờ đăng ký thuế; ko nộp hồ nước sơ khai thuế; nộp giấy tờ khai thuế sau 90 ngày Tính từ lúc ngày ko hề vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế hoặc ngày ko hề kì hạn gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế theo quy định của Luật này.
2. Không Ghi chép trong sổ kế toán tài chính các khoản thu liên can đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
3. Không xuất hóa đơn Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ theo quy định của luật pháp hoặc ghi giá trị trên hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm thấp rộng giá trị tính sổ thực tiễn của product, dịch vụ đã buôn cung cấp.
4. sử dụng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí, dùng ko khớp lí hóa đơn để hạch toán product, vật liệu đầu vào trong phát động và sinh hoạt giải trí nảy sinh trách nhiệm thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được trả, số tiền thuế ko phải nộp.
5. sử dụng chứng từ, tài liệu ko phản chiếu đúng truyền thống giao tế hoặc giá trị giao thiệp thực tại để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được trả, số tiền thuế ko phải nộp.
6. Khai sai với thực tại product xuất khẩu, du nhập mà ko khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế sau Khi product đã được thông quan lại.
7. Cố ý ko kê khai hoặc khai sai về thuế đối với product xuất khẩu, nhập vào.
8. Cấu kết với người gửi mặt hàng để nhập vào product nhằm mục đích mục tiêu trốn thuế.
9. dùng product thuộc đối tượng ko chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế ko đúng mục đích quy định mà ko khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan lại cai quản lý thuế.
10. Người nộp thuế có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong thời gian ngừng, tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh tuy nhiên ko thông tin với cơ quan lại cai quản lý thuế.
11. Người nộp thuế ko biến thành xử phạt về hành động trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với ngôi trường hợp sau đây:
a) Không nộp giấy tờ đăng ký thuế, ko nộp hồ nước sơ khai thuế, nộp giấy tờ khai thuế sau 90 ngày tuy nhiên ko phát sinh số tiền thuế phải nộp;
b) Nộp hồ nước sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách đất nước trước thời tự khắc cơ quan lại thuế công bố quyết định rà soát thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời tự khắc cơ quan lại thuế lập biên các độc giả dạng về hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế.
Điều 14
4. Xử lý hành động vi phạm của ngôi nhà băng thương mại, người bảo hộ nộp tiền thuế trong lĩnh vực cai quản lý thuế
1. ngân mặt hàng thương mại ko thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách đất nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế thì bị phạt số tiền ứng với số tiền ko trích chuyển vào tài khoản của ngân sách đất nước, trừ ngôi trường hợp các tài khoản của người nộp thuế ko hề số dư hoặc đã trích chuyển tất cả số dư trương mục của người nộp thuế vào trương mục của ngân sách đất nước vẫn mất đi số tiền thuế nợ mà người nộp thuế phải nộp.
2. Người bảo hộ ko thực hành trách nhiệm bảo hộ cho người nộp thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế ko nộp thuế thì người bảo hộ phải thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm của người nộp thuế trong phạm vi bảo hộ.
Điều 14
5. Xử lý hành động vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên tưởng trong lĩnh vực cai quản lý thuế
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan lại đến việc thực hiện nay luật pháp về thuế quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này có hành động thông lưng, bao trùm người nộp thuế trốn thuế, ko thực hiện nay quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế thì tùy theo thuộc tính, chừng độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu bổn phận hình sự theo quy định của luật pháp.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên hệ đến việc thực hiện nay luật pháp về thuế quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này ko thực hành bổn phận của mình theo quy định của Luật này thì tùy theo thuộc tính, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật pháp.
Điều 14
6. Xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí, hóa đơn trong lĩnh vực cai quản lý thuế
Việc xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí, hóa đơn trong lĩnh vực cai quản lý thuế thực hiện nay theo quy định của Chính phủ.
C
hương thơm XVI
KHIẾU NẠI, tố giác, KHỞI KIỆN
Điều 14
7. Khiếu nại, tố cáo
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có quyền năng khiếu nại với cơ quan lại có thẩm quyền đối với quyết định hành chính, hành động hành chính của cơ quan lại cai quản lý thuế, công chức cai quản lý thuế những Khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành động đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp lí của mình.
2. cá nhân chủ nghĩa có quyền tố giác hành động vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, làm chức cai quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết năng khiếu nại, cáo giác được thực hành theo quy định của luật pháp về năng khiếu nại, tố cáo.
Điều 14
8. Khởi khiếu nại
Việc khởi khiếu nại quyết định hành chính, hành động hành chính của cơ quan lại cai quản lý thuế, đánh chức cai quản lý thuế được thực hiện nay theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 1
49. bổn phận và quyền hạn của cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc giải quyết năng khiếu nại về thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế cảm bắt gặp năng khiếu nại về việc thực hành luật pháp về thuế có quyền yêu cầu người năng khiếu nại cung cấp giấy tờ, tài liệu can dự đến việc năng khiếu nại; nếu người năng khiếu nại chối từ cung cấp giấy tờ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết năng khiếu nại.
2. Cơ quan lại cai quản lý thuế phải trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thu ko đúng cho người nộp thuế, bên thứ bố trong hạn 15 ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định xử lý của cơ quan lại có thẩm quyền.
3. Đối với vụ việc năng khiếu nại phức tạp, thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế là kẻ giải quyết năng khiếu nại thực hành tham vấn các cơ quan lại, tổ chức có can hệ, cả về năng khiếu nại lần đầu. Khi thực hành việc tham mưu, thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế phải phát hành quyết định thành lập Hội đồng tư vấn. Hội đồng tham mưu phát động và sinh hoạt giải trí theo nguyên lý biểu quyết theo phần nhiều. Kết quả biểu quyết là cơ sở để thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế tham khảo Khi ra quyết định xử lý năng khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế là kẻ ra quyết định và chịu bổn phận về quyết định xử lý năng khiếu nại.
Chương XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 150. Bổ sung một điều vào Luật Kế toán số 88/2015/QH13
Bổ sung Điều 70a vào sau Điều 70 trong Chương IV như sau:
“
Điều 70a. Cung cấp dịch vụ kế toán tài chính của tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế
Tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cung cấp dịch vụ kế toán tài chính cho doanh nghiệp siêu nhỏ những Khi có ít ra một người dân có chứng chỉ kế toán tài chính viên.”.
Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến nghị cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa ứng dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3
.
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 ko hề hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.
4. căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên tưởng, Chính phủ quy định việc vận dụng quy định cai quản lý khoản thu về thuế của Luật này để cai quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước và quy định về cai quản lý thuế đối với các giao tế liên kết của những doanh nghiệp có quan lại hệ liên kết.
Điều 152. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, ko thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp chuyện xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13.
2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến ko hề ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật này, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta khóa XIV, kỳ họp thứ 7 duyệt y ngày 13 tháng 6 năm 2019.
Chủ tịch QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
——————————————————————————
Tải Luật cai quản lý thuế số 38/2019 tại đây:
Nếu các độc giả ko tải về được thì có thể làm theo cách sau:
Bước 1
: Để lại mail ở phần bình luận bên dưới
Bước 2
: Gửi yêu cầu vào mail: [email protected] (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn tải)
Tác_Giả_2 chúc các các độc giả thành đánh!
————————————————————————————
Data Luật số 38/2019/QH14 Luật cai quản lý thuế mới nhất 2021-08-29 12:40:00
#Luật #số #382019QH14 #Luật #cai quản #lý #thuế #mới #nhất