Thông tư 18/VBHN-BTC văn các độc giả dạng thống nhất về cai quản lý thuế 2022
Thông tư 18/VBHN-BTC ngày 19/6/2015 văn các độc giả dạng thống nhất chỉ dẫn thi hành luật cai quản lý thuế như: Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC.
BỘ TÀI CHÍNH
——–
CỘNG HÒA tầng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 18/VBHN-BTC
HN Thủ Đô, ngày 19 tháng 6 năm 2015
THÔNG TƯ
chỉ dẫn THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ; LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2013/NĐ-CP NGÀY 22/7/2013 CỦA CHÍNH PHỦ
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật cai quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 20 tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 8 năm 2014;
2. Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 8 năm 2014;
3.
ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014;
4.
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này vận dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;
5.
ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
căn cứ Luật Ngân sách đất nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước;
căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành Thông tư chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng đối với việc cai quản lý các loại thuế theo quy định của luật pháp về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước theo quy định của luật pháp về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do cơ quan lại thuế trong nước cai quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao héc tàm tất cả:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức được giao trách nhiệm thu phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước;
c) Tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao héc tàm tất cả:
d.1) Tổ chức, cá nhân là bên nước ta ký giao kèo với tổ chức, cá nhân nước ngoài marketing thương mại tại nước ta hoặc có thu nhập tại nước ta mà tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài thực hiện nay nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khấu trừ thuế Khi chi trả thu nhập cho người dân có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa;
đ) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí tầm chừng, dò hỏi và khai quật dầu khí, bao héc tàm tất cả:
– Người điều hành đối với hợp đồng dầu khí được thỏa thuận bên dưới mẫu mã hợp đồng chia sản phẩm.
– Công ty điều hành chung đối với hợp đồng dầu khí được thỏa thuận bên dưới mẫu mã hợp đồng điều hành chung.
– Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được thỏa thuận bên dưới mẫu mã giao kèo liên doanh hoặc hiệp nghị liên Chính phủ.
– Tập đoàn dầu khí đất nước nước ta hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí đất nước nước ta đối với ngôi trường hợp Tập đoàn dầu khí đất nước nước ta hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí đất nước nước ta tự tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí tìm tìm dò la và vỡ hoang dầu thô, khí tự nhiên.
2. Cơ quan lại thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan lại đất nước, tổ chức, cá nhân khác có liên tưởng đến việc thực hiện nay luật pháp về thuế.
Điều 3. Nội dung cai quản lý thuế chỉ dẫn tại Thông tư này bao héc tàm tất cả
1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Uỷ nhiệm thu thuế;
5. bổn phận trả mỹ xong bổn phận nộp thuế;
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục trả thuế, bù trừ thuế;
8. rà thuế, thanh tra thuế, cai quản lý rủi ro về thuế;
9. Giải quyết năng khiếu nại, tố giác, khởi khiếu nại can hệ đến thực hiện nay luật pháp thuế.
Điều 4. phạm vi và nội dung cai quản lý thuế ko bao héc tàm tất cả trong Thông tư này
1. Các quy định về cai quản lý thuế đối với product xuất khẩu, du nhập.
2. Nội dung cai quản lý thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm luật pháp về thuế.
Điều 5. Văn các độc giả dạng giao dịch với cơ thuế quan lại
1. Văn các độc giả dạng giao thiệp với cơ quan lại thuế bao héc tàm tất cả tài liệu tất nhiên giấy tờ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ thuế quan lại. Đối với những văn các độc giả dạng, giấy tờ phải nộp cơ quan lại thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn các độc giả dạng giao tiếp với cơ quan lại thuế phải ký, phát hành đúng thẩm quyền; thể thức văn các độc giả dạng, chữ ký, con dấu trên văn các độc giả dạng phải thực hành theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn các độc giả dạng giao thiệp với cơ quan lại thuế được thực hành duyệt y giao tiếp điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao thiệp điện tử.
4. Ngôn ngữ được dùng trong giấy tờ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bởi tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên các độc giả dạng dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các độc giả dạng dịch. Trường hợp tài liệu bởi tiếng nước ngoài có tổng độ dài rộng 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn các độc giả dạng giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên hệ đến xác định bổn phận thuế.
Đối với giấy tờ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng và đề nghị của cơ quan lại thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung trong giao kèo như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong giao kèo, thời kì thực hành giao kèo hoặc thời gian thực tại chuyên gia của ngôi nhà thầu nước ngoài hiện nay thị tại nước ta (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật thông tin và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền thỏa thuận giao kèo, các nội dung có liên tưởng đến xác định bổn phận thuế và các nội dung na ná (nếu có); đồng thời gửi tất nhiên các độc giả dạng chụp hợp đồng có công nhận của người nộp thuế.
Việc hợp lí hóa lãnh sự đối với các giấy má, tài liệu do cơ quan lại có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ ép trong ngôi trường hợp cụ thể chỉ dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông tư này.
5. Trường hợp phát hiện nay văn các độc giả dạng giao thiệp với cơ quan lại thuế ko đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan lại thuế yêu cầu người dân có văn các độc giả dạng giao tiếp xử lý sai sót và nộp các độc giả dạng thay thế.
6. thời tự khắc cơ thuế quan lại cảm bắt gặp các độc giả dạng thay thế hoặc các độc giả dạng dịch có đầy đủ các nội dung liên quan lại đến xác định trách nhiệm thuế được coi là thời điểm nhận văn các độc giả dạng giao thiệp.
Điều 6. giao tế với cơ thuế quan lại
1. Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn các độc giả dạng, giấy tờ giao tế với cơ thuế quan lại thuộc các lĩnh vực được phân công đảm trách. Việc giao ký thay phải được quy định bởi văn các độc giả dạng và lưu tại doanh nghiệp.
2. Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan lại thuế
– Người đại diện theo luật pháp của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cấp bên dưới ký thừa uỷ quyền các văn các độc giả dạng, giấy tờ giao tế với cơ thuế quan lại.
– Người nộp thuế là cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác (trừ ngôi trường hợp đại lý thuế thực hiện nay theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hành giao du với cơ thuế quan lại thì phải có văn các độc giả dạng uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
– Văn các độc giả dạng uỷ quyền phải quy định cụ thể hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn các độc giả dạng uỷ quyền phải gửi cơ quan lại thuế cùng văn các độc giả dạng, giấy tờ giao tiếp lần đầu trong tầm chừng thời kì uỷ quyền.
3. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo luật pháp của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp lí của người nộp thuế trên văn các độc giả dạng, giấy tờ giao thiệp với cơ thuế quan lại. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ bọn họ tên và số chứng chỉ hành nghề của tư vấn viên cấp dưới đại lý thuế. Các văn các độc giả dạng, giấy tờ giao du đại lý thuế thực hiện nay chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền nêu trong giao kèo dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 05 (năm) ngày trước Khi thực hiện nay lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bởi văn các độc giả dạng cho cơ thuế quan lại biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi tất nhiên các độc giả dạng chụp giao kèo dịch vụ làm thủ tục về thuế có công nhận của người nộp thuế.
Quyền và bổn phận của đại lý thuế thực hiện nay theo văn các độc giả dạng chỉ dẫn của Bộ Tài chính về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ quan lại thuế cần thông báo những vấn đề liên can đến văn các độc giả dạng, giấy tờ do đại lý thuế thực hành theo sự uỷ quyền của người nộp thuế thì cơ quan lại thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều 7. tiếp thu giấy tờ thuế gửi đến cơ thuế quan lại
1. Trường hợp giấy tờ được nộp trực tiếp tại cơ quan lại thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu thu nạp giấy tờ, ghi thời gian nhận giấy tờ, ghi nhận số lượng tài liệu trong giấy tờ và ghi vào sổ văn thư của cơ thuế quan lại.
2. Trường hợp giấy tờ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận giấy tờ và ghi vào sổ văn thư của cơ thuế quan lại.
3. Trường hợp giấy tờ được nộp chuẩn y giao thiệp điện tử, việc kết nạp, thẩm tra, hài lòng hồ nước sơ khai thuế do cơ thuế quan lại thực hành ưng chuẩn khối mạng lưới server xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung giấy tờ, cơ quan lại thuế phải thông tin cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong ngày nhận giấy tờ đối với ngôi trường hợp trực hít giấy tờ; trong hạn 03 (bố) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày tiếp thu giấy tờ đối với ngôi trường hợp nhận giấy tờ qua đường bưu chính hoặc ưng chuẩn giao du điện tử.
Điều 8. Cách tính thời hạn để thực hành thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp kì hạn được tính bởi “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, bao gồm ngày nghỉ ngơi theo quy định.
2. Trường hợp hạn vận được tính bởi “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan lại hành chính đất nước trừ ngày nghỉ ngơi theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một trong những ngày cụ thể thì ngày chính thức phát động tính ko hề kì hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày chung cuộc của kì hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ ngơi theo quy định thì ngày rút cuộc của vận hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ ngơi đó.
5. Ngày đã nộp giấy tờ thuế để tính kì hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan lại thuế cảm bắt gặp giấy tờ hợp thức, đầy đủ giấy tờ, văn các độc giả dạng đúng theo quy định.
Điều 9. đổi thay, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế tuy nhiên chưa thông tin thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng với cơ thuế quan lại trước thời tự khắc Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất marketing thương mại, những Khi có đổi thay, bổ sung số tài khoản tại các ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý trong kì hạn 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST phát hành tất nhiên Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thực hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).
Chương II
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách đất nước, trừ ngôi trường hợp cơ quan lại thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, chân thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan lại thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong giấy tờ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế ko nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng trọn ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ nước sơ khai thuế cho cơ thuế quan lại theo đúng vận hạn quy định, trừ ngôi trường hợp đã kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại và ngôi trường hợp tạm ngừng kinh dinh theo chỉ dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các ngôi trường hợp ko phải nộp giấy tờ khai thuế theo chỉ dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
d) Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày trước tiên của tháng hoặc quý đến ngày chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh dinh ko phát sinh bổn phận thuế th
ì ko phải nộp hồ nước s
ơ khai thuế của thời kì tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng marketing thương mại ko trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp giấy tờ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện nay thủ tục đăng ký marketing thương mại tại cơ quan lại đăng k
ý marketing thương mại phải thông tin bởi văn các độc giả dạng về việc tạm n
gừng kinh dinh hoặc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trở lại với cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm người nộp thuế đã
đăng ký theo quy định.
Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có bổn phận thông báo cho cơ quan lại thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh dinh hoặc phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trở lại chậm nhất ko thật 02 (hai) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng marketing thương mại, cơ quan lại thuế có trách nhiệm thông tin cho cơ quan lại đăng ký marketing thương mại về bổn phận thuế còn nợ với ngân sách đất nước của người nộp thuế chậm nhất ko thật 02 (hai) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin từ cơ quan lại đăng ký kinh dinh.
đ.2) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ thuế quan lại thì trước Khi tạm ngừng kinh dinh, người nộp thuế phải có thông báo bởi văn các độc giả dạng gửi cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước Khi tạm ngừng kinh dinh. Nội dung thông báo gồm:
– Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
– thời hạn tạm ngừng marketing thương mại, ngày chính thức phát động và ngày kết thúc vận hạn tạm ngừng;
– Lý do tạm ngừng kinh dinh;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của group cá nhân marketing thương mại, của chủ hộ marketing thương mại.
Hết kì hạn tạm ngừng kinh dinh, người nộp thuế phải thực hiện nay kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra marketing thương mại trước hạn vận theo thông tin tạm ngừng marketing thương mại thì phải có thông tin bởi văn các độc giả dạng gửi cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp song song thực hành nộp hồ nước sơ khai thuế theo quy định.
e) đồng bạc khai thuế là Đồng nước ta. Trường hợp khai các loại thuế liên can đến phát động và sinh hoạt giải trí khai quật, xuất buôn cung cấp dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao héc tàm tất cả tờ khai thuế và các tài liệu can dự làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ thuế quan lại.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục tất nhiên tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, ko được đổi thay khuôn dạng, thêm, bớt hoặc đổi thay vị trí của bất cứ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong giấy tờ thuế mà Bộ Tài chính ko phát hành mẫu thì thực hành theo quy định của pháp luật có liên tưởng.
3. kì hạn nộp hồ nước sơ khai thuế
a) vận hạn nộp giấy tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng nảy sinh trách nhiệm thuế.
b) hạn vận nộp giấy tờ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (bố mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
c) vận hạn nộp giấy tờ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (bố mươi) của tháng trước nhất của năm dương lịch.
d) vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế theo từng lần nảy trách nhiệm và trách nhiệm thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), Tính từ lúc ngày nảy trách nhiệm thuế.
đ) hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), Tính từ lúc ngày chấm dứt năm dương lịch hoặc năm tài chính.
e) kì hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi mẫu mã sở hữu, giải tán, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), Tính từ lúc ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hành chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi mẫu mã sở hữu, giải thể, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí.
g) hạn vận nộp hồ nước sơ khai thuế, thu khác can hệ đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hành theo thời hạn quy định tại văn các độc giả dạng chỉ dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp giấy tờ khai thuế
a) Người nộp thuế ko hề kĩ năng nộp hồ nước sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần thì được thủ trưởng cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp gia hạn nộp giấy tờ khai thuế.
b) thời gian gia hạn ko thật 30 (bố mươi) ngày Tính từ lúc ngày ko hề vận hạn phải nộp hồ nước sơ khai thuế đối với việc nộp hồ nước sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh trách nhiệm thuế; ko thật 60 (sáu mươi) ngày Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn phải nộp hồ nước sơ khai thuế đối với việc nộp giấy tờ khai quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan lại thuế điểm nhận hồ nước sơ khai thuế văn các độc giả dạng yêu cầu gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế trước lúc ko hề hạn sử dung nộp giấy tờ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có công nhận của Uỷ ban dân chúng xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn điểm nảy ngôi trường hợp được gia hạn nộp giấy tờ khai thuế.
d) Trong hạn 03 (bố) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế, cơ quan lại thuế phải đáp bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế về việc ưng Hay là ko chấp nhận việc gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế; nếu cơ thuế quan lại ko hề văn các độc giả dạng đáp thì coi như yêu cầu của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế
a) Sau lúc ko hề hạn sử dung nộp giấy tờ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện nay hồ nước sơ khai thuế đã nộp cho cơ thuế quan lại có sai sót thì được khai bổ sung giấy tờ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp giấy tờ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung giấy tờ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sơ sót, song song tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ nước sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp giấy tờ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung giấy tờ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ nước sơ khai bổ sung giấy tờ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung giấy tờ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ thuế quan lại vào bất kể ngày làm việc nào, ko phụ thuộc vào vận hạn nộp giấy tờ khai thuế của lần tiếp theo, tuy nhiên phải trước Khi cơ thuế quan lại, cơ quan lại có thẩm quyền công bố quyết định rà soát thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan lại thuế, cơ quan lại có thẩm quyền đã phát hành cuối cùng, quyết định xử lý về thuế sau rà soát, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
– Người nộp thuế phát hiện nay hồ nước sơ khai thuế đã nộp còn sai sót tuy nhiên ko liên tưởng đến thời kỳ, phạm vi đã đánh giá, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
– Người nộp thuế phát hiện nay giấy tờ khai thuế đã nộp còn sai sót can dự đến thời kỳ đã rà, thanh tra tuy nhiên ko thuộc phạm vi đã soát, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
– Người nộp thuế phát hiện nay giấy tờ khai thuế đã nộp còn sai sót liên can đến thời kỳ, phạm vi đã soát, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được trả, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với ngôi trường hợp cơ quan lại thuế, cơ quan lại có thẩm quyền soát, thanh tra phát hiện nay.
Trường hợp cơ quan lại thuế, cơ quan lại có thẩm quyền đã phát hành cuối cùng, quyết định xử lý về thuế can hệ đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hành khai điều chỉnh vào hồ nước sơ khai thuế của kỳ tính thuế cảm bắt gặp cuối cùng, quyết định xử lý về thuế theo cuối cùng, quyết định xử lý về thuế của cơ quan lại thuế, cơ quan lại có thẩm quyền (người nộp thuế ko phải lập giấy tờ khai bổ sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung
– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sơ sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS phát hành tất nhiên Thông tư này (trong ngôi trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có nảy chênh lệch tiền thuế);
– Tài liệu tất nhiên giảng giải số liệu trong các độc giả dạng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các ngôi trường hợp khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế
c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung giấy tờ khai thuế ko làm đổi thay tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị trả thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giảng giải tất nhiên, ko phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập giấy tờ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ko tự xác định hoặc xác định ko đúng số tiền chậm nộp thì cơ thuế quan lại xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
thí dụ 1: Công ty A vào tháng 8/2014 lập giấy tờ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ nước sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan lại thuế:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
– Tài liệu tất nhiên giảng giải số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
thí dụ 2: Công ty B vào tháng 8/2014 lập giấy tờ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ nước sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, ngôi trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ thuế quan lại:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
– Tài liệu tất nhiên giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung giấy tờ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập giấy tờ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm bổn phận thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được trả thuế.
tỉ dụ 3: Công ty C vào tháng 8/2014 lập giấy tờ kê khai bổ sung, điều chỉnh của giấy tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục trả thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ thuế quan lại:
– Tờ khai thuế TTĐB tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
– Tài liệu tất nhiên giảng giải số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
tỉ dụ 4: Công ty D vào tháng 8/2014 lập giấy tờ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ nước sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục trả thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan lại thuế:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
– Tài liệu tất nhiên giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
thí dụ 5: Công ty E vào tháng 8/2014 lập giấy tờ kê khai bổ sung, điều chỉnh của giấy tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng), thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục trả thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan lại thuế:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
– Tài liệu tất nhiên giảng giải số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì Khi nộp hồ nước sơ khai bổ sung giấy tờ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ nước sơ khai bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm 2013.
c.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề của kỳ tính thuế có sơ sót thì lập hồ nước sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập giấy tờ khai thuế lúc này.
thí dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập giấy tờ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ nước sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ thuế quan lại:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
– Tài liệu tất nhiên giảng giải số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong hạn vận khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.5) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung giấy tờ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề của kỳ tính thuế có sơ sót thì lập hồ nước sơ khai bổ sung:
– Trường hợp người nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa yêu cầu trả thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sơ sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập giấy tờ khai thuế ngày nay.
tỉ dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014 lập giấy tờ khai bổ sung của hồ nước sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì người nộp thuế ko phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và ko phải tính chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT ko được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014, tháng lập giấy tờ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu – Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan lại thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu tất nhiên giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
– Trường hợp người nộp thuế đã dừng khấu trừ thuế và lập giấy tờ yêu cầu trả thuế gửi cơ quan lại thuế tuy nhiên chưa được trả thuế thì cơ thuế quan lại xét trả thuế theo giấy tờ đề nghị trả thuế và hồ nước sơ khai bổ sung theo quy định.
tỉ dụ 8: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập giấy tờ yêu cầu trả 900 triệu đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập giấy tờ khai bổ sung của hồ nước sơ khai thuế GTGT tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ yêu cầu trả từ 900 triệu đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng mất đi điều khiếu nại được khấu trừ thuế, cơ thuế quan lại chưa có quyết định trả thuế GTGT thì người nộp thuế ko phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và ko phải tính chậm nộp. Cơ thuế quan lại cứ giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT của kỳ trả thuế GTGT tháng 01/2015 và giấy tờ khai bổ sung ra quyết định trả thuế GTGT với số thuế được trả sau Khi khai bổ sung là 800 triệu đồng.
– Trường hợp người nộp thuế đã được cơ thuế quan lại giải quyết trả thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được trả sai và tính tiền chậm nộp Tính từ lúc ngày cơ quan lại Kho bạc đất nước ký công nhận trên Lệnh trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh trả trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế đã trả sai hoặc tính tiền chậm nộp ko đúng quy định, cơ quan lại thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông tin cho người nộp thuế.
thí dụ 9: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ nước sơ khai bổ sung của hồ nước sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng, số tiền thuế GTGT này người nộp thuế đã yêu cầu trả và đã được cơ quan lại KBNN ký công nhận trên Lệnh trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/04/2014 thì người nộp thuế phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào trương mục thu hồi trả thuế GTGT và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014 đến ngày kê khai bổ sung để nộp vào tài khoản thu ngân sách đất nước.
c.6) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề song song làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sơ sót thì lập hồ nước sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh giảm của kỳ sơ sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ nước sơ khai thuế lúc này.
thí dụ 10: Công ty I vào tháng 8/2014 lập giấy tờ khai bổ sung của hồ nước sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng, song song làm nảy sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ ko hề, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT ko được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng ko được khấu trừ được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong kì hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I nộp cho cơ thuế quan lại:
– Đối với việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại thời tự khắc phát tạo hình sai lệch, Công ty I thực hành kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan lại thuế gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 01/2014;
+ Tài liệu tất nhiên giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
– Đối với việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề của tháng 01/2014 là 200 triệu đồng: Công ty I thực hiện nay khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.7) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung giấy tờ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ ko hề đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sơ sót thì lập giấy tờ khai bổ sung.
Người nộp thuế khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sơ sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ nước sơ khai thuế ngày nay. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như ngôi trường hợp c.3 khoản 5 Điều này.
c.8) Người nộp thuế được khai bổ sung giấy tờ khai thuế đối với chỉ tiêu yêu cầu trả trên tờ khai GTGT khấu trừ trong ngôi trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã yêu cầu trả trên tờ khai do chưa đảm bảo ngôi trường hợp được trả và chưa làm giấy tờ đề nghị trả thì lập giấy tờ khai bổ sung đồng thời khai số tiền yêu cầu trả điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập giấy tờ khai thuế lúc này.
tỉ dụ 11: Công ty K đã kê khai số thuế GTGT đề nghị trả vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng tuy nhiên chưa lập giấy tờ trả thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện nay số thuế khai yêu cầu trả nêu trên chưa BH an toàn ngôi trường hợp được trả thì Công ty được điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai yêu cầu trả chưa BH an toàn ngôi trường hợp được trả tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong hạn vận khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan lại thuế:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị trả, tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
6. Địa điểm nộp hồ nước sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước tại cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp. Một số ngôi trường hợp cụ thể địa điểm nộp giấy tờ khai thuế quy định như sau:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế dùng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh nước ngoài tỉnh và hồ nước sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp theo chỉ dẫn tại Điều 11, Điều 16, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.
b) Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với phát động và sinh hoạt giải trí vỡ hoang tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương với điểm doanh nghiệp có phát động và sinh hoạt giải trí vỡ hoang tài nguyên được nộp tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này tuy nhiên có phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp giấy tờ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế điểm nảy phát động và sinh hoạt giải trí vỡ hoang tài nguyên quy định.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương với điểm doanh nghiệp có phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS được nộp tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành thị này tuy nhiên có phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS tại tỉnh, thị thành khác thì nộp hồ nước sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế điểm nảy sinh phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS quyết định.
d) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ngôi trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất product chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính được nộp tại điểm có cơ sở sinh sản product chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
đ) Trường hợp các cơ quan lại cai quản lý đất nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ nước sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ nước sơ khai thuế thực hiện nay theo lớp lang, thủ tục quy định đó.
Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. trách nhiệm và trách nhiệm nộp hồ nước sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ thuế quan lại
a) Người nộp thuế nộp hồ nước sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh dinh ở địa phương cấp tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương cùng điểm người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện nay khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, trương mục tiền gửi ngân mặt hàng, trực tiếp buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
cứ tình hình thực tế trên địa bàn cai quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về điểm kê khai thuế đối với ngôi trường hợp người nộp thuế có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại dịch vụ ăn uống, ngôi nhà mặt hàng, hotel, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc marketing thương mại ở địa phương cấp tỉnh khác điểm người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp giấy tờ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc ko trực tiếp buôn cung cấp sản phẩm, ko phát sinh doanh thu thì thực hiện nay khai thuế tụ hội tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với ngôi trường hợp người nộp thuế có dự án kinh dinh BDS ở địa phương cấp tỉnh khác điểm người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban cai quản lý dự án…) thì người nộp thuế phải thực hiện nay đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại BDS với cơ quan lại thuế địa phương điểm nảy sinh phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh BDS.
tỉ dụ 12: Công ty kinh dinh BDS A có trụ sở tại HN Thủ Đô, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển ngôi nhà tại thị thành Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để cai quản lý dự án thì chi nhánh Công ty A phải thực hành đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh BDS này tại Đà Nẵng.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh dinh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hành kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua product là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất buôn cung cấp về trụ sở chính của cơ sở kinh dinh thì Khi điều chuyển, xuất buôn cung cấp, đơn vị trực thuộc dùng Phiếu xuất kho kiêm vận tải nội bộ, cấm dùng hóa đơn GTGT.
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (cả về cơ sở gia công, lắp ráp) ko trực tiếp buôn cung cấp sản phẩm, ko nảy sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, đô thị điểm đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán tài chính thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương điểm sinh sản, Khi điều chuyển buôn cung cấp thành phẩm hoặc thành phẩm, bao gồm xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương điểm sản xuất.
Nếu cơ sở sinh sản trực thuộc ko thực hiện nay hạch toán kế toán tài chính thì người nộp thuế thực hành khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương điểm có cơ sở sinh sản trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương điểm có cơ sở sinh sản trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với product chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với product chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương điểm có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương điểm có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên lý nêu trên lớn rộng số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương điểm có cơ sở sinh sản trực thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương điểm có cơ sở sinh sản trực thuộc được xác định bởi (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương điểm có cơ sở sinh sản trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế ko nảy sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế ko phải nộp thuế cho các địa phương điểm có cơ sở sinh sản.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương điểm đóng trụ sở chính và cho các địa phương điểm có cơ sở sản xuất trực thuộc ko thực hiện nay hạch toán kế toán tài chính” theo mẫu số 01-6/GTGT tất nhiên Thông tư này cùng với hồ nước sơ khai thuế tới cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp, song song gửi một các độc giả dạng Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp cơ sở sinh sản trực thuộc.
cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương điểm đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa phương điểm có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương điểm có trụ sở chính và từng địa phương điểm có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách đất nước tại ngân khố đất nước đồng cấp với cơ thuế quan lại điểm trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương điểm có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 13: Công ty A trụ sở tại HN Thủ Đô có 2 đơn vị sinh sản trực thuộc ko thực hiện nay hạch toán kế toán tài chính đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sinh sản ra thuộc đối tượng vận dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất buôn cung cấp.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại ngôi nhà máy sản xuất ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại ngôi nhà máy sản xuất ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho HN Thủ Đô là:
25 triệu – 10 triệu – 12 triệu = 3 triệu đồng.
Ví dụ 14: Công ty A trụ sở tại HN Thủ Đô có 3 ngôi nhà máy sản xuất sản xuất trực thuộc ko thực hiện nay hạch toán kế toán tài chính đóng tại HN Thủ Đô, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất buôn cung cấp.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại ngôi nhà máy sản xuất ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại ngôi nhà máy sản xuất ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sinh sản ra tại ngôi nhà máy sản xuất ở HN Thủ Đô là 200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên lý tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với product chịu thuế 10%, Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy Khi xác định theo nguyên lý này thì số thuế phải nộp cho các địa phương sẽ lớn rộng số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại trụ sở chính. bởi thế, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho HN Thủ Đô là:
20 triệu – 7.69 triệu – 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.
thí dụ 15: Công ty A trụ sở tại HN Thủ Đô có 2 đơn vị sinh sản trực thuộc ko thực hành hạch toán kế toán tài chính đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất buôn cung cấp.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại ngôi nhà máy sản xuất ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại ngôi nhà máy sản xuất ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng 10/2014, Công ty A ko nảy sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính. Công ty A cũng ko phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
đ) Trường hợp người nộp thuế có phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai nước ngoài tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai nước ngoài tỉnh cả về thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh ko thuộc ngôi trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà ko thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác điểm người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh dinh xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp giấy tờ khai thuế cho cơ quan lại thuế cai quản lý tại địa phương có phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai và chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh.
cứ tình hình thực tại trên địa bàn cai quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về điểm kê khai thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai nước ngoài tỉnh và chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh.
thí dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại HN Thủ Đô. Theo giao kèo, product sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại HN Thủ Đô. Hoạt động buôn cung cấp sản phẩm này ko được gọi là buôn cung cấp sản phẩm vãng lai nước ngoài tỉnh. Công ty A thực hiện nay kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, ko phải thực hiện nay kê khai thuế GTGT tại HN Thủ Đô đối với doanh thu từ hợp đồng buôn cung cấp sản phẩm cho Công ty B.
tỉ dụ 17: Công ty B có trụ sở tại đô thị Sài Gòn có các kho mặt hàng tại Hải Phòng, Nghệ An ko hề chức năng kinh dinh. Khi Công ty B xuất buôn cung cấp sản phẩm hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty B ko phải kê khai thuế GTGT tại địa phương điểm có các kho mặt hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
– Công ty A có trụ sở tại HN Thủ Đô ký giao kèo với Công ty B chỉ để thực hiện nay tham mưu, tham khảo, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì phát động và sinh hoạt giải trí này ko phải phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh xây dựng, lắp đặt nước ngoài tỉnh. Công ty A thực hiện nay khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại HN Thủ Đô, ko phải thực hiện nay kê khai thuế GTGT tại Sơn La.
– Công ty A có trụ sở tại HN Thủ Đô ký hợp đồng với Công ty C để thực hành công trình được xây dựng (trong đó có cả về phát động và sinh hoạt giải trí tham khảo, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình cả về thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công ty A thực hiện nay khai thuế GTGT xây dựng nước ngoài tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La.
– Công ty A có trụ sở tại HN Thủ Đô ký hợp đồng với Công ty Y để thực hành công trình được xây dựng (trong đó có cả về phát động và sinh hoạt giải trí tham khảo, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình cả về thuế GTGT là 770 triệu đồng thì Công ty A ko phải thực hành khai thuế GTGT xây dựng nước ngoài tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La
thí dụ 19: Công ty B trụ sở tại HN Thủ Đô buôn cung cấp máy điều hoà cho quan lại quý khách khứa hàng tại Hòa Bình (cả về lắp đặt) thì Công ty B ko phải kê khai thuế GTGT tại Hoà Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại HN Thủ Đô mua 10 căn ngôi nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại đô thị Sài Gòn. Sau đó Công ty A buôn cung cấp lại các căn ngôi nhà này và thực hiện nay xuất hóa đơn cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng C thì Công ty A phải thực hành kê khai, nộp thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ thuế quan lại tại thành thị Sài Gòn.
e) Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt nước ngoài tỉnh liên can tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,…, ko xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt nước ngoài tỉnh chung với giấy tờ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh điểm có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương điểm có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này) và sao gửi tất nhiên Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế GTGT.
2. Khai thuế giá trị gia tăng
a) Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các ngôi trường hợp chỉ dẫn tại điểm b, c, d khoản này.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý vận dụng đối với ng
ười nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện nay theo qu
ý. Sau Khi sinh sản marketing thương mại đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ cứ theo mức doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hành khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý.
tỉ dụ 21:
– Doanh nghiệp A chính thức phát động hoạt sinh sản marketing thương mại từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hành khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hành khai thuế tháng hoặc khai quý.
– Doanh nghiệp B chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện nay khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện nay khai thuế theo tháng hoặc theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hoặc khai thuế theo quý để thực hiện nay khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều khiếu nại và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông tin (theo Mẫu số 07/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này) cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm chính thức phát động khai thuế GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý
– Việc thực hiện nay khai thuế theo quý hoặc theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định trước ko hề được xác định tính Tính từ lúc ngày 01/10/2014 đến ko hề ngày 31/12/2016.
Ví dụ 22: Doanh nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp kê khai (bao gồm ngôi trường hợp khai bổ sung) hoặc do rà soát, thanh tra cuối cùng là 55 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp con kiến thực hiện nay khai thuế GTGT theo quý đến ko hề năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
thí dụ 23: Doanh nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hành khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (bao gồm ngôi trường hợp khai bổ sung) hoặc do rà, thanh tra cuối cùng là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện nay khai thuế GTGT theo tháng đến ko hề năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
– Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện nay hoặc qua thanh tra, rà soát, cơ thuế quan lại cuối cùng doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế mất đi điều khiếu nại để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện nay cho đến ko hề chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện nay khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Ví dụ 24: Doanh nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ thuế quan lại thanh tra cuối cùng doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì n
ăm 2016 doanh nghiệp E thực hành khai thuế GTGT theo
tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh nghiệp G năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. N
ăm 2015, Doanh ng
hiệp G tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện nay khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
– Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện nay hoặc qua thanh tra, soát, cơ quan lại thuế cuối cùng doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều khiếu nại để khai t
huế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó th
ì người nộp thuế được chọn lựa mẫu mã khai thuế theo tháng hoặc quý từ n
ăm tiếp theo liền kề của năm phát hiện nay cho đến ko hề chu kỳ ổn định.
– Đối với các doanh nghiệp đ
ã ứng dụng khai thuế thuế theo quý trước thời tự khắc Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành thì chu kỳ ổn định trước ko hề được tính đến ko hề ngày 31/12/2016.
b.3) Cách xác định doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều khiếu nại xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
– Doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (cả về doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu ko chịu thuế giá trị gia tăng).
– Trường hợp người nộp thuế thực hiện nay khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hoá, cung cấp dịch vụ cả về doanh thu của đơn vị trực thuộc.
c) Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần nảy đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh.
d) Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nảy sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người marketing thương mại ko ngay.
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là kẻ nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
b)
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Trường hợp người nộp thuế có phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác điểm đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
– Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu marketing thương mại xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
– Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương điểm đóng trụ sở chính và cho các địa phương điểm có cơ sở sinh sản trực thuộc ko thực hành hạch toán kế toán tài chính (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
– Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương điểm có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương cùng điểm đóng trụ sở chính, đang trong tuổi đầu tư thì lập hồ nước sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của product, dịch vụ mua vào dùng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh đang thực hiện nay. Sau Khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của mặt hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ ko hề theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được trả thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành thị điểm đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, chưa đăng ký kinh dinh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập giấy tờ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp điểm đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của mặt hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho dự án đầu tư theo mức quy định của luật pháp về thuế GTGT thì được trả thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố điểm đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp cai quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của luật pháp, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính, có tài khoản gửi tại ngân mặt hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ nước sơ khai thuế riêng với cơ thuế quan lại địa phương điểm đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã trả mỹ xong và trả mỹ xong các thủ tục về đăng ký marketing thương mại, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh dinh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng nảy, số thuế giá trị gia tăng đã trả, số thuế giá trị gia tăng chưa được trả của dự án để bàn trả cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện nay kê khai, nộp thuế và đề nghị trả thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
thí dụ 27: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại HN Thủ Đô, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp cai quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy định của luật pháp, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của luật pháp về kế toán tài chính, có tài khoản gửi tại ngân mặt hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ nước sơ khai thuế riêng với cơ thuế quan lại tại Hải Phòng.
thí dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ sở tại HN Thủ Đô, năm 2014 có dự án xây dựng ngôi nhà máy sản xuất thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp), dự án đang trong tuổi đầu tư chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, chưa đăng ký kinh dinh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ nước sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan lại thuế HN Thủ Đô – điểm đóng trụ sở chính, và thực hành trả thuế GTGT cho dự án đầu tư tại HN Thủ Đô. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải phòng đã đăng ký marketing thương mại, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào phát động và sinh hoạt giải trí và có doanh thu đầu ra thì ngôi nhà máy sản xuất thực hiện nay kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ bố vẫn đang trong thời đoạn tiếp con kiến xây dựng thì Nhà máy thực hành kê khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị trả thuế GTGT tại Hải Phòng
tỉ dụ 29: Doanh nghiệp A phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực xây dựng, kinh dinh BDS. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng ngôi nhà chung cư để buôn cung cấp thì đây là phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh chính của doanh nghiệp, ko thuộc ngôi trường hợp được trả thuế GTGT theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao héc tàm tất cả:
– Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ product dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện nay bù trừ số thuế giá trị gia tăng của product, dịch vụ mua vào dùng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại đang thực hiện nay thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hoặc quý được thực hiện nay cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.
4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là kẻ nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT phát hành theo Thông tư này.
5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là kẻ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nảy sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này.
6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai và chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh ko thuộc ngôi trường hợp chỉ dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh dinh xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với mặt hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với mặt hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu mặt hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan lại thuế cai quản lý địa phương điểm có phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh được nộp theo từng lần nảy sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp giấy tờ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ thuế quan lại điểm nộp hồ nước sơ khai thuế để nộp giấy tờ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu nảy và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh dinh xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh trong hồ nước sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu marketing thương mại xây dựng, lắp đặt, buôn cung cấp sản phẩm vãng lai, chuyển nhượng BDS nước ngoài tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi ứng dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế đang ứng dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều khiếu nại tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của luật pháp về thuế GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn các độc giả dạng thông tin đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện vận dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của luật pháp về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn các độc giả dạng thông tin đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp về việc ứng dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Người nộp thuế phải gửi thông tin về việc vận dụng phương pháp tính thuế tới cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện nay phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tình nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
8. chỉ dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hóa đơn đẩy ra, hóa đơn mua vào trong một số ngôi trường hợp cụ thể
a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với phát động và sinh hoạt giải trí đại lý
– Người nộp thuế là đại lý buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua product theo mẫu mã buôn cung cấp, mua đúng giá hưởng trọn huê hồng ko phải khai thuế giá trị gia tăng đối với product, dịch vụ buôn cung cấp đại lý; product thu mua
đại lý nh
ưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoả hồng đại l
ý đ
ược hưởng trọn.
–
Đối với các h
ình thức
đại lý khác th
ì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với product, dịch vụ buôn cung cấp sản phẩm đại lý; product thu mua
đại lý v
à thù lao đại l
ý đ
ược hưởng trọn.
b) Người nộp thuế marketing thương mại chuyên chở thực hiện nay nộp giấy tờ khai thuế giá trị gia tăng của phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh vận tải với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp vàng, bạc, đá quý, kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
– Đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh mặt hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ nước sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp vàng, bạc, đá quý, người nộp thuế lập giấy tờ khai thuế theo chỉ dẫn tại khoản 4 Điều này.
d) Người nộp thuế kinh dinh dịch vụ cho thuê tài chính ko phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính. Người nộp thuế phải nộp hồ nước sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có phát động và sinh hoạt giải trí xuất, du nhập phó thác product:
Người nộp thuế nhận xuất, du nhập ủy thác product ko phải khai thuế giá trị gia tăng đối với product nhận xuất, nhập vào ủy thác (trong ngôi trường hợp hợp đồng ủy thác ko hề nội dung ủy thác về thực hiện nay bổn phận thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) tuy nhiên phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng trọn.
e) Việc lập các Bảng kê product, dịch vụ mua vào, đẩy ra tất nhiên Tờ khai thuế gửi cho cơ quan lại thuế trong một số ngôi trường hợp được thực hành như sau:
– Đối với product, dịch vụ marketing thương mại nhỏ lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ hotel, ăn uống, vận chuyển Khách hàng, mua, buôn cung cấp vàng, bạc, đá quý, buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ thuộc đối tượng ko chịu thuế GTGT và marketing thương mại nhỏ lẻ product, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số buôn cung cấp sỉ, ko phải kê khai theo từng hóa đơn.
– Đối với product, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng group mặt mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, ko phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
– Đối với cơ sở marketing thương mại ngân mặt hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê product, dịch vụ mua vào, đẩy ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê product, dịch vụ mua vào, đẩy ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở marketing thương mại uỷ nhiệm cho bên thứ bố lập hóa đơn cho phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp sản phẩm hoá, dịch vụ thì bên được uỷ nhiệm lập hóa đơn ko phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh dinh uỷ nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm và trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ bố lập hóa đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện nay theo chỉ dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, trợ giúp nhân đạo, miễn trừ nước ngoài giao
a) Chủ dự án ODA viện trợ ko trả trả, Văn phòng đại diện ngôi nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở nước ta dùng tiền giúp đỡ nhân đạo thuộc diện được trả thuế GTGT; đối tượng hưởng trọn ưu đãi miễn trừ nước ngoài giao ko phải khai thuế GTGT mỗi tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện ko được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT héc tàng tháng theo mẫu số 01/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này và gửi Cục thuế cai quản lý trực tiếp địa bàn điểm thực hành dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT héc tàng tháng theo mẫu số 01/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này và gửi Cục thuế cai quản lý trực tiếp địa bàn điểm thực hiện nay dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và ngôi nhà thầu nước ngoài theo chỉ dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện nay dự án ODA có can hệ đến nhiều tỉnh thì hồ nước sơ khai thuế gửi Cục thuế cai quản lý trực tiếp điểm chủ dự án, ngôi nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
12. (được huỷ bỏ)
Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1.
trách nhiệm và trách nhiệm nộp giấy tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ thuế quan lại
a) Người nộp thuế nộp hồ nước sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch
toán độc lập th
ì đơn vị trực thuộc nộp hồ nước sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp nảy sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan lại thuế cai quản l
ý trực tiếp đ
ơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc tuy nhiên hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó ko phải nộp giấy tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; Khi nộp giấy tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập hợp tại trụ sở chính cả phần nảy sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sinh sản (cả về cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc phát động và sinh hoạt giải trí tại địa bàn tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương khác với địa bàn điểm đơn vị đóng trụ sở chính thì Khi nộp hồ nước sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có bổn phận khai tụ hội tại trụ sở chính cả phần nảy sinh tại điểm có trụ sở chính và ở điểm có cơ sở sinh sản hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn tài chính tài chính, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan lại thuế cai quản l
ý trực tiếp đ
ơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị thành viên có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại khác với phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan lại thuế cai quản l
ý trực tiếp đ
ơn vị thành viên.
Trường hợp cần vận dụng khai thuế khác với chỉ dẫn tại điểm này thì tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty phải báo cho biết giải trình với Bộ Tài chính để có chỉ dẫn riêng.
2.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp t
hực hiện nay chia; thống nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại h
ình doanh nghiệp; giải tán; chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên hít thừa kế quơ trách nhiệm và trách nhiệm về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc trái lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn đất nước thành Công ty cổ phần và các ngôi trường hợp khác theo quy định của luật pháp) thì ko phải khai quyết toán thuế
đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Các ngôi trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần nảy:
– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần nảy sinh đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS ứng dụng đối với doanh nghiệp ko hề chức năng marketing thương mại BDS và doanh nghiệp có chức năng kinh dinh BDS nếu có nhu muốn.
– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài marketing thương mại tại nước ta hoặc có thu nhập tại nước ta (gọi chung là ngôi nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này ko phát động và sinh hoạt giải trí theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn.
3.
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao héc tàm tất cả khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời tự khắc có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện nay chia, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
giải thể, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao héc tàm tất cả:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.2) mỏng tài chính năm hoặc ít tài chính đến thời điểm
có quyết định về việc
doanh nghiệp thực hành chia, thống nhất, sáp nhập, c
huyển đổi loại h
ình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt
động.
b.3) Một hoặc một số phụ lục tất nhiên tờ khai phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo thực tiễn nảy sinh của người nộp thuế):
– Phụ lục hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN
phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở marketing thương mại thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh dinh chuyển di địa điểm, dự án đầu tư mới phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở marketing thương mại đầu tư xây dựng dây chuyền sinh sản mới, mở mang quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi ngôi trường sinh thái, nâng cao năng lực sinh sản (đầu tư mở mang) phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp dùng lao động là kẻ dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, xây dựng, tải sử dụng nhiều lao động nữ giới phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đ
ã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển n
hượng BDS theo mẫu số 03-5/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mỏng trích, dùng quỹ hợp lý tập và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh đô thị trực thuộc Trung ương khác với địa phương điểm đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các giấy tờ, tài liệu theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với điểm doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, đô thị này tuy nhiên có phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS tại tỉnh, thành thị khác thì nộp giấy tờ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế điểm nảy sinh phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS quyết định.
b) Doanh nghiệp ko nảy sinh thẳng băng phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS thực hiện nay khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần nảy chuyển nhượng BDS. Doanh nghiệp ko nảy sinh thường xuyên phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS là doanh nghiệp ko hề chức năng marketing thương mại BDS.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng BDS là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng BDS theo mẫu số 02/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này.
chấm dứt năm tính thuế Khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải qu
yết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng BDS. Tại trụ sở chính, việc xử l
ý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nh
ượng BDS cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp rộng số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp
đủ số thuế c
òn thiếu vào ngân sách đất nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn rộng số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được trả thuế theo quy định. Trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hành bù trừ lỗ của phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS với lãi của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại khác nếu có (ứng dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp nảy thẳng tắp phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS thực hành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính mặt hàng qu
ý theo quy định. Doanh nghiệp phát sinh thẳng tắp phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS là doanh nghiệp có chức năng marketing thương mại BDS.
kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho ắt phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần nảy sinh.
Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp rộng số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách đất nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn rộng số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được trả thuế theo quy định. Trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hành bù trừ lỗ của phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS với lãi của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại khác nếu có (ứng dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp thực hành dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, ngôi nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng theo tiến độ bên dưới mọi h
ình thức thì:
– Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền tài quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng mà xác định được chi phí ứng với doanh thu đ
ã ghi nhận (cả về phí trích tr
ước của phần dự toán phạm vi công tr
ình ch
ưa trả mỹ xong ứng với doanh thu đ
ã ghi nhận) thì doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ phí tổn.
– Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền tài quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng mà chưa xác định được phí tương ứng với doanh thu th
ì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu t
hu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn trả BDS, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS.
5.
Doanh nghiệp, tổ chức thuộc ngôi trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc ngôi trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ko nảy thẳng tuột phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại mặt hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hành kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần nảy sinh theo mẫu số 04/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này, doanh nghiệp ko phải khai quyết toán năm.
6.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (cả về cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc phát động và sinh hoạt giải trí tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn điểm đơn vị đóng trụ sở chính thì Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại điểm đóng trụ sở chính có bổn phận nộp cả phần phát sinh tại điểm đóng trụ sở chính và ở điểm có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan lại thuế
Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại điểm có trụ sở chính và các cơ sở sinh sản hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương điểm có trụ sở chính và từng địa phương điểm có cơ sở sinh sản hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách đất nước tại Kho bạc đất nước đồng cấp với cơ quan lại thuế điểm trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương điểm có cơ sở sinh sản hạch toán phụ thuộc. Kho bạc đất nước điểm đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách đất nước cho Kho bạc đất nước can hệ để hạch toán thu ngân sách đất nước phần thuế của cơ sở sinh sản hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại điểm đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định ngay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại điểm đóng trụ sở chính và tạm nộp tại điểm có các cơ sở sinh sản phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc trả Khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại điểm đóng trụ sở chính và tại điểm có các cơ sở sinh sản phụ thuộc.
7.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một trong những khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
Trường hợp buôn cung cấp bít tất Công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu bên dưới h
ình thức chuyển nh
ượng vốn có gắn kèm với BDS th
ì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số
06/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này và quyết toán năm tại điểm doanh nghiệp đóng trụ sở c
hính.
b) Tổ chức nước ngoài marketing thương mại tại nước ta hoặc có thu nhập tại nước ta (gọi chung là ngôi nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này ko phát động và sinh hoạt giải trí theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần nảy sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có bổn phận xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài ko phát động và sinh hoạt giải trí theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật nước ta điểm các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
hạn nộp giấy tờ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày cơ quan lại có thẩm quyền duyệt y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại giao kèo chuyển nhượng vốn đối với ngôi trường hợp ko phải duyệt y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
– Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
– Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bởi tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung cốt tử: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và trách nhiệm của từng bên; giá trị của giao kèo; hạn vận, phương thức, đồng bạc tính sổ.
– Bản chụp quyết định thông qua việc chuyển nhượng vốn của cơ quan lại có thẩm quyền (nếu có);
– Bản chụp chứng nhận vốn góp;
– Chứng từ gốc của các khoản hoài.
Trường hợp cần bổ sung giấy tờ, cơ quan lại thuế phải thông tin cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận giấy tờ đối với ngôi trường hợp trực tiếp thu giấy tờ; trong thời hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày thu nạp giấy tờ đối với ngôi trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc duyệt y giao tế điện tử.
Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế: tại cơ quan lại thuế điểm doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
8.
thẩm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thực hành chia; thống nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải tán; kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí
8.1. Cơ quan lại thuế có trách nhiệm và trách nhiệm đánh giá quyết toán thuế của doanh nghiệp trong hạn vận 15 (mười lăm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp các tài liệu, giấy tờ liên hệ đến việc quyết toán trách nhiệm thuế từ người nộp thuế trong ngôi trường hợp chia, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải tán, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí trừ các ngôi trường hợp quy định tại điểm 8.2 Khoản này.
8.2.Các ngôi trường hợp giải tán, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí cơ quan lại thuế ko phải thực hành quyết toán thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện nay giải thể, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí.
b) Doanh nghiệp giải tán, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí tuy nhiên Tính từ lúc lúc được cấp Giấy chứng nhận đăng k
ý kinh dinh hoặc Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí, doanh nghiệp ko phát sinh doanh thu, ch
ưa sử dụng hóa đơn.
c) Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hành giải thể, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, nếu đáp ứng đủ các điều khiếu nại sau:
– Có doanh thu bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, rà soát thuế đến thời tự khắc doanh nghiệp giải thể, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí) ko thật 1 tỷ đồ
ng/năm .
– Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, soát thuế đến thời điểm giải tán, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí doanh nghiệp ko biến thành xử phạt vi phạm luật pháp về hành động trốn thuế.
– Số thuế thu nhập doanh nghiệp đ
ã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, rà thuế đến thời điểm giải tán, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí cao rộng số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ.
Đối với các ngôi trường hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ do người nộp thuế gửi (bao héc tàm tất cả quyết định giải tán, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các ngôi trường hợp nêu trên và đã nộp
đủ số thuế phải nộp nếu có) th
ì cơ quan lại thuế xác nhận việc doa
nh nghiệp đ
ã trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
8.3. Đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí ko thuộc các ngôi trường hợp nêu tại điểm 8.2 Điều này, cứ nhu muốn thực tiễn cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế đặt mặt hàng và dùng hiệu quả rà quyết toán thuế của các công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
căn cứ hiệu quả sản xuất, marketing thương mại, người nộp thuế thực hiện nay tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ bố mươi của quý tiếp theo quý nảy bổn phận thuế; doanh nghiệp ko phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính mặt hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập thưa tài chính qu
ý theo quy định của pháp luật (nh
ư doanh nghiệp đất nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán và các ngôi trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào ít tài chính quý và các quy định của luật pháp về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp mặt hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp ko phải lập bẩm tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự định hiệu quả sinh sản kinh dinh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp mặt hàng quý.
Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp rộng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày rút cục của vận hạn nộp thuế qu
ý bốn của doanh nghiệp đến ng
ày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp h
ơn số thuế phải nộp theo quyết toán bên dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với vận hạn quy định (hạn vận nộp giấy tờ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Trường hợp cơ quan lại có thẩm quyền thanh tra, rà soát sau Khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế n
ăm, nếu phát hiện nay tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đ
ã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với vớ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày rốt cục của vận hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
Ví dụ 1: Đối với kỳ tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đ
ã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, Khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như thế chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm bên dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách đất nước theo hạn vận quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy
định.
thí dụ 2: Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, Khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 t
riệu đồng.
20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.
Khi đó, doanh nghiệp B phải nộp số thuế c
òn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu
đồng. đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày rút cuộc của kì hạn nộp giấy tờ quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
Trường hợp trong năm 2017, cơ quan lại thuế thực hiện nay thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện nay số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong giấy tờ quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm luật pháp về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (Tính từ lúc ngày 1 tháng 4 năm 2016 đến ngày thực nộp số thuế này), ko tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.
Ví dụ 3: Đối với kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, Khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm Kế tiếp hoặc được trả thuế theo quy định.
Điều 12b. Cơ chế cơ quan lại thuế đặt mặt hàng và sử dụng hiệu quả của các công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hành thẩm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí
1.
Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1.1. Khi thực hành giao kèo dịch vụ quyết toán thuế, công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế có các quyền sau:
a) Được thực hiện nay các công việc và hưởng trọn thù lao theo hợp đồng đã ký với cơ quan lại thuế .
b) đề nghị người nộp thuế cung cấp đầy đủ, xác thực các chứng từ, giấy tờ, tài liệu và thông báo cần thiết liên tưởng tới việc quyết toán thuế theo hợp đồng đã thỏa thuận với cơ quan lại thuế.
1.2. bổn phận của công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế
a) Chịu trách nhiệm trước luật pháp về hiệu quả thực hành dịch vụ quyết toán thuế theo giấy tờ kê khai của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan lại đất nước có thẩm quyền phát hiện nay giấy tờ quyết toán thuế có sự sơ sót ảnh hưởng trọn đến số thuế người nộp thuế phải nộp hoặc được trả thì công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện nay dịch vụ quyết toán có bổn phận nộp ngân sách đất nước số thuế còn thiếu, số thuế được trả cao rộng và bị xử phạt vi phạm luật pháp về thuế như ngôi trường hợp người nộp thuế vi phạm.
b) Cung cấp xác thực, kịp lúc theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chuẩn xác của việc thực hiện nay dịch vụ soát quyết toán thuế.
c) Giữ bí mật thông tin cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có đủ chứng cứ về việc công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế ko thực hiện nay đúng trách nhiệm và trách nhiệm này, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì người nộp thuế có quyền đề nghị cơ thuế quan lại kết thúc giao kèo dịch vụ.
2.
Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế
a) tuyển lựa, ký giao kèo dịch vụ theo năm với công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b) tiếp thụ giấy tờ yêu cầu quyết toán thuế của người nộp thuế và giao cho công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký hợp
đồng dịch vụ.
c) thông báo cho người nộp thuế về công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hành thẩm tra quyết toán thuế đối với người nộp thuế.
d) sử dụng ngân sách đầu tư đầu tư của đơn vị để chi trả cho công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo hợp đồng dịch vụ đã kí.
đ) Có quyền đơn phương kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành hợp đồng trong ngôi trường hợp phát hiện nay công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế có hành động vi phạm hợp đồng.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phát hành quy định chỉ dẫn cơ quan lại thuế các cấp thực hành thống nhất việc dùng ngân sách đầu tư đầu tư và mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư chi trả cho công ty truy thuế kiểm toán độc lập, tổ chức marketing thương mại dịch vụ làm thủ tục về thuế theo các hợp đồng dịch vụ để rà soát quyết toán thuế của doanh nghiệp giải tán, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí.
Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
1. trách nhiệm nộp hồ nước sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ thuế quan lại
a) Người nộp thuế sản xuất mặt hàng hoá, gia công mặt hàng hoá, kinh dinh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh dinh xuất khẩu mua mặt hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó ko xuất khẩu mà buôn cung cấp trong nước phải nộp giấy tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế sinh sản mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hành buôn cung cấp sản phẩm qua chi nhánh, cửa mặt hàng, đơn vị trực thuộc hoặc buôn cung cấp sản phẩm duyệt đại lý buôn cung cấp giá chuẩn hưởng trọn hoả hồng, xuất mặt hàng buôn cung cấp ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho tuốt luốt số product này với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa mặt hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị buôn cung cấp sản phẩm ký gửi ko phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt tuy nhiên Khi gửi Bảng kê buôn cung cấp sản phẩm cho người nộp thuế thì đồng gửi một các độc giả dạng cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị buôn cung cấp sản phẩm ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sinh sản product chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, tỉnh thành điểm đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp tại địa phương điểm có cơ sở sinh sản.
2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với product mua để xuất khẩu tuy nhiên được buôn cung cấp trong nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
– Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hành theo chỉ dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 14. Khai thuế tài nguyên
1. trách nhiệm và trách nhiệm nộp hồ nước sơ khai thuế tài nguyên cho cơ thuế quan lại
a) Tổ chức, cá nhân khai quật tài nguyên tự nhiên nộp giấy tờ khai thuế tài nguyên cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp theo chỉ dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai khẩn nhỏ lẻ thì thực hành nộp giấy tờ khai thuế tài nguyên cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.
c) Tổ chức được giao buôn cung cấp loại tài nguyên tự nhiên bị bắt giữ, tịch thâu thực hành nộp hồ nước sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế điểm buôn cung cấp tài nguyên quy định.
2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời tự khắc có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện nay chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi mẫu mã sở hữu, giải tán, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao héc tàm tất cả:
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao héc tàm tất cả:
– Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Các tài liệu liên hệ đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên tất nhiên (nếu có).
4. Việc khai thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hành theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 15. Khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường
1. Địa điểm nộp hồ nước sơ khai thuế
a) Đối với product sinh sản trong nước (trừ than đá tiêu thụ trong nước của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản nước ta và xăng dầu của các công ty marketing thương mại xăng dầu làm mối) hoặc vỏ vỏ hộp thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người sử dụng cấm dùng để đóng gói sản phẩm, người nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường thực hành nộp giấy tờ khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sinh sản kinh dinh product chịu thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường tại tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp giấy tờ khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp tại địa phương điểm có cơ sở sản xuất kinh dinh product chịu thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường.
b) Đối với product du nhập (trừ ngôi trường hợp xăng dầu du nhập của các công ty kinh dinh xăng dầu làm mối), người nộp thuế nộp hồ nước sơ khai thuế với cơ quan lại hải quan lại điểm làm thủ tục thương chính.
2. Hồ sơ khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT phát hành tất nhiên Thông tư này và các tài liệu liên can đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá nhân sinh sản kinh dinh product tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường. Trường hợp phát hiện nay khai sai, gian lậu, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của luật pháp về cai quản lý thuế.
3. Khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường
a) Đối với product sản xuất (hoặc vỏ vỏ hộp thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người sử dụng ko dùng đến để đóng gói sản phẩm) đẩy ra, đàm đạo, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, lăng xê thực hiện nay khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
Đối với product của cơ sở sản xuất, ngôi trường hợp trong tháng ko phát sinh thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan lại cai quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với product nhập vào, product nhập vào giao phó thuộc diện chịu thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường thì người nộp thuế thực hành khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ ngôi trường hợp xăng dầu du nhập của các công ty marketing thương mại xăng dầu mai dong) theo quy định của pháp luật cai quản lý thuế đối với product xuất khẩu, du nhập.
4. Khai, nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường trong một số ngôi trường hợp cụ thể được thực hành như sau:
a) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa sản xuất túi nilông và thiết bị điện lạnh có chứa HCFC cứ tiêu chuẩn chất lượng product sản xuất và các tài liệu giấy tờ can dự để kê khai và nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường theo quy định.
b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhớt (sau đây gọi chung là xăng dầu)
b.1) Các công ty marketing thương mại xăng dầu làm mai thực hiện nay đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường vào ngân sách đất nước tại cơ thuế quan lại địa phương điểm kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ thể:
– Các công ty marketing thương mại xăng dầu mối manh trực tiếp nhập vào, sinh sản, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị mai dong) thực hành kê khai, nộp thuế tại địa phương điểm các đơn vị mai mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, buôn cung cấp bao héc tàm tất cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để đàm luận sản phẩm product khác, xuất trả mặt hàng du nhập uỷ thác, đẩy ra cho tổ chức, cá nhân khác ngoài khối mạng lưới server của đơn vị mai dong (bao gồm các doanh nghiệp mà đơn vị manh mối có cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất buôn cung cấp và du nhập phó thác cho công ty marketing thương mại xăng dầu dắt mối khác.
– Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị làm mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị làm mai; các Công ty cổ phần do đơn vị mai dong nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện nay kê khai, nộp thuế tại địa phương điểm các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, đẩy ra cho tổ chức, cá nhân khác ngoài khối mạng lưới server.
– Tổ chức khác trực tiếp du nhập, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh có đăng ký kinh dinh xăng dầu) thực hành kê khai, nộp thuế tại cơ quan lại thuế địa phương điểm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng Khi xuất, buôn cung cấp xăng dầu.
– Đối với các ngôi trường hợp xăng dầu dùng làm vật liệu pha chế xăng sinh vật học tập mà chưa kê khai nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường thì Khi xuất buôn cung cấp xăng sinh học tập đơn vị buôn cung cấp xăng sinh vật học tập phải kê khai nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường theo quy định.
b.2) Trường hợp xăng dầu nhập vào về sử dụng cho mục đích khác ko phải để kinh dinh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh ko hề đăng ký kinh dinh xăng dầu); dầu nhớt, mỡ nhớt được đóng gói riêng Khi du nhập kèm với vật tư, phụ tùng cho phi cơ hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường với cơ quan lại hải quan lại.
c) Đối với than khẩn hoang và tiêu thụ trong nước
c.1) Đối với than do Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản nước ta (Vinacomin) cai quản lý và giao cho các đơn vị thành viên khai khẩn, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường thực hành như sau:
c.1.1) Hàng tháng các Công ty làm mai dong tiêu thụ than của Vinacomin thực hành phân bổ số thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường phải nộp cho các địa phương điểm có than khai quật tương ứng với sản lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai khẩn than tại địa phương và lập Biểu tính thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Số thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường phân bổ cho các địa phương điểm khai khẩn than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ trong nước trong tổng số than đẩy ra và số lượng than khai khẩn tại địa phương đẩy ra cho công ty mối lái tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ (%)
Sản lượng than tiêu thụ trong nước trong kỳ
=
Sản lượng than tiêu thụ trong nước trong kỳ
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ
Số thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường phải nộp cho địa phương có than phá hoang trong kỳ
=
Tỷ lệ (%) than tiêu thụ trong nước trong kỳ
x
Sản lượng than mua của các đơn vị tại địa phương điểm có than khai quật trong kỳ
x
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ
c.1.2) Công ty làm mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường cho tất tật số thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường nảy sinh đối với than khẩn hoang và tiêu thụ trong nước theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 01-1/TBVMT phát hành tất nhiên Thông tư này với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) các độc giả dạng phụ lục số 01-1/TBVMT cho cơ thuế quan lại cai quản lý công ty khẩn hoang.
c.1.3) căn cứ số thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty làm mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường cho địa phương điểm đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương điểm có than vỡ hoang.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào trương mục thu ngân sách đất nước tại Kho bạc đất nước đồng cấp với cơ thuế quan lại điểm công ty mối manh đăng ký khai thuế và cơ quan lại thuế địa phương điểm có công ty vỡ hoang than.
Kho bạc đất nước điểm Công ty mối lái tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách đất nước cho ngân khố đất nước can hệ để hạch toán thu ngân sách đất nước phần thuế của công ty phá hoang than.
c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh dinh than khác (gồm cả ngôi trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện nay kê khai, nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường tại cơ thuế quan lại địa phương điểm khai khẩn.
c.3) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa làm mối lái thu mua than khai khẩn nhỏ lẻ thì thực hiện nay kê khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường với cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý người nộp thuế.
d) Đối với than nhập vào: theo quy định của pháp luật cai quản lý thuế đối với product xuất khẩu, du nhập. Trường hợp du nhập than nguyên khai có dung lượng than antraxít thì người nộp thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập vào để nộp thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu lượng thực tế than antraxit du nhập khác với đã kê khai Khi du nhập thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa và cá nhân chủ nghĩa có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa phải thực hiện nay khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 chỉ dẫn quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập có nảy sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập ko phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì ko phải khai thuế.
a.2) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần Tính từ lúc tháng trước ko hề có nảy sinh khấu trừ thuế và ứng dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
– Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập nảy sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ ngôi trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
– Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập ko thuộc diện khai thuế theo tháng theo chỉ dẫn nêu trên thì thực hành khai thuế theo quý.
tỉ dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai thuế TNCN theo quý, ko phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tiễn có nảy khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hoặc bên dưới 50 triệu đồng.
tỉ dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 ko phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất cứ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ rộng 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn rộng 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 nảy sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ rộng 50 triệu đồng thì Công ty A ko phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2. Từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng.
tỉ dụ 32: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 ko nảy khấu trừ thuế TNCN của bất cứ tờ khai nào; tháng 3 nảy sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ rộng 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN nhỏ rộng 50 triệu đồng; các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN đều từ 50 triệu đồng trở lên thì Công ty A ko phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2. Từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo quý và thực hiện nay khai thuế theo quý từ quý I/2014.
a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền ko phân biệt có nảy khấu trừ thuế Hay là ko phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân ko nảy sinh trả thu nhập thì ko phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải tán, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí có phát sinh trả thu nhập tuy nhiên ko phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập ko thực hiện nay quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa, chỉ cung cấp cho cơ quan lại thuế danh sách cá nhân chủ nghĩa đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) Tính từ lúc ngày có quyết định về việc giải thể, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí.
a.4) Tổ chức trả thu nhập Khi lập thưa quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đã khấu trừ trong năm ko phải lập danh sách cá nhân chủ nghĩa có số thuế phải khấu trừ vào Bảng kê thu nhập chịu thuế mẫu số 05-1/BK-TNCN đối với cán bộ, công chức sau:
Cán bộ, công chức có thông số lương quy định tại bảng lương phát hành tất nhiên quyết định số 128/QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thơ Trung ương Đảng; bảng lương phát hành tất nhiên quyết nghị số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của ủy ban thường vụ QH; bậc 3 Bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1- 2 Bảng lương cấp bậc quân hàm phát hành tất nhiên Nghị định số 204/2004/NĐ-CT ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ lương bổng, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ các độc giả dạng quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân hàm và cá nhân chủ nghĩa ko cư trú; từ marketing thương mại của cá nhân ko ngụ; Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân ko ngụ khai thuế theo Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Doanh nghiệp bảo đảm trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo đảm ký hợp đồng với doanh nghiệp bảo đảm, thu nhập từ tiền phí tích luỹ bảo đảm nhân thọ; công ty cai quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với tiền tích lũy Quỹ hưu trí tình nguyện; doanh nghiệp buôn cung cấp sản phẩm đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân dự mạng lưới buôn cung cấp sản phẩm đa cấp khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/KK-BHĐC phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Công ty xổ số thiết kế khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số ký hợp đồng trực tiếp với Công ty xổ số khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/KK-XS phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại l
ý bảo đảm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ buôn cung cấp h
àng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế theo mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia đạo cho người phụ thuộc.
– Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đ
ã khấu trừ,
đ
ã tạm nộp trong n
ăm, số thuế đ
ã nộp ở nước ngoài (nếu có). cá nhân chủ nghĩa cam kết chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông báo trên các độc giả dạng chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập ko cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã kết thúc hoạt
động th
ì cơ quan lại thuế cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý giấy tờ quyết toán thuế cho cá nhân chủ nghĩa mà ko bức phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan lại thuế nước ngoài ko cấp giấy công nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp các độc giả dạng chụp Giấy chứng thực khấu trừ thuế (ghi rõ
đ
ã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan lại trả thu nhập cấp hoặc các độc giả dạng chụp chứng từ ngôi nhà băng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học tập (nếu có).
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài tất nhiên Thư công nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.2.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ các độc giả dạng quyền, từ nhượng quyền thương nghiệp, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân chủ nghĩa ko ngụ; từ marketing thương mại của cá nhân ko ngụ; Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân chủ nghĩa ko trú ngụ khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa mẫu số 06/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 06-1/BK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này (ứng dụng đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán).
b.2.3) Doanh nghiệp bảo đảm trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý bảo đảm, thu nhập từ tiền phí tích luỹ bảo đảm nhân thọ; công ty cai quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với tiền tích lũy quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp buôn cung cấp sản phẩm đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân chủ nghĩa tham dự màng lưới buôn cung cấp sản phẩm đa cấp ko phân biệt có nảy sinh khấu trừ thuế Hay là ko phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa mẫu số 02/KK-BHĐC phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 02-1/BK-BH phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 02-2/BK-ĐC phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.2.4) Công ty xổ số thiết kế trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ số ko phân biệt có nảy sinh khấu trừ thuế Hay là ko nảy khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa mẫu số 02/KK-XS phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế
– Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập là cơ sở sinh sản, kinh dinh nộp giấy tờ khai thuế tại cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý tổ chức, cá nhân.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan lại Trung ương; cơ quan lại thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh; cơ quan lại cấp tỉnh nộp hồ nước sơ khai thuế tại Cục Thuế điểm tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan lại thuộc, trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân cấp thị trấn; cơ quan lại cấp thị trấn nộp hồ nước sơ khai thuế tại Chi cục Thuế điểm tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan lại nước ngoài giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ nước sơ khai thuế tại Cục Thuế điểm tổ chức đóng trụ sở chính.
d) hạn nộp giấy tờ khai thuế
– thời hạn nộp giấy tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng nảy sinh bổn phận thuế.
– hạn vận nộp hồ nước sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (bố mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế .
– thời hạn nộp giấy tờ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) Tính từ lúc ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
đ) hạn vận nộp thuế
hạn vận nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của vận hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
2. Khai thuế đối với cá nhân chủ nghĩa trú ngụ có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ marketing thương mại
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) cá nhân chủ nghĩa trú ngụ có thu nhập từ lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại như sau:
– cá nhân hàm có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại nước ta trả tuy nhiên tổ chức này chưa thực hiện nay khấu trừ thuế khai thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế theo quý;
– cá nhân trú ngụ có thu nhập từ lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả từ nước ngoài khai thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế theo quý.
a.2) cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân trú ngụ có thu nhập từ marketing thương mại khai thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại như sau:
– cá nhân, group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân kinh dinh thực hành đầy đủ chế độ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ và cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại chỉ hạch toán được doanh thu, ko hạch toán được tổn phí khai thuế theo quý.
– cá nhân, group cá nhân marketing thương mại nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, group cá nhân marketing thương mại chưa thực hành đúng quy định của pháp luật về kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ, ko xác định được doanh thu, phí tổn và thu nhập chịu thuế khai thuế theo chỉ dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
– cá nhân kinh dinh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo từng lần nảy.
– cá nhân ko marketing thương mại tuy nhiên có phát sinh phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần nảy sinh.
– cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo chỉ dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
a.3) cá nhân ngụ có thu nhập từ lương bổng, tiền công; cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ kinh dinh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị trả hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các ngôi trường hợp sau:
– cá nhân chủ nghĩa có số thuế phải nộp nhỏ rộng số thuế đã tạm nộp mà ko hề yêu cầu trả thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
– cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, group cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại chỉ có một thu nhập nhập nhập từ kinh dinh đã thực hành nộp thuế theo phương pháp khoán.
– cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê ngôi nhà, quyền sử dụng đất đã thực hành nộp thuế theo khai thuế tại điểm có ngôi nhà, quyền dùng đất cho thuê.
– cá nhân có thu nhập từ lương bổng, tiền công ký hợp đồng cần lao từ 03 (bố) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các điểm khác bình quân tháng trong năm ko thật 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại mối cung cấp theo tỷ lệ 10% nếu ko hề yêu cầu thì ko quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương lậu, tiền công ký hợp đồng cần lao từ 03 (bố) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê ngôi nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm ko thật 20 (hai mươi) triệu đồng, đã nộp thuế tại điểm có ngôi nhà, quyền sử dụng đất cho thuê nếu ko hề đề nghị thì ko quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) cá nhân có thu nhập từ lương lậu, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các ngôi trường hợp sau:
– cá nhân chủ nghĩa chỉ có thu nhập từ lương bổng, tiền công ký giao kèo lao động từ 03 (bố) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập và thực tiễn đang làm việc tại đó vào thời tự khắc uỷ quyền quyết toán, bao gồm ngôi trường hợp ko làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
– cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương phía, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (bố) tháng trở lên, song song có thu nhập vãng lai ở các điểm khác và thu nhập từ cho thuê ngôi nhà, quyền sử dụng đất chỉ dẫn tại tiết a.3, khoản này.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hành quyết thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ lương, tiền công mà cá nhân chủ nghĩa cảm bắt gặp từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số ngôi trường hợp như sau:
– cá nhân cư trú có thu nhập từ marketing thương mại, thu nhập từ lương bổng, tiền công trong ngôi trường hợp số ngày có mặt tại nước ta tính trong năm dương lịch đầu tiên bên dưới 183 ngày, tuy nhiên tính trong 12 (mười hai) tháng liên tiếp Tính từ lúc ngày trước tiên có mặt tại nước ta là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp giấy tờ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) Tính từ lúc ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tiếp.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp giấy tờ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) Tính từ lúc ngày kết thúc năm dương lịch
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa hàm là kẻ nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt nam khai quyết toán thuế với cơ thuế quan lại trước Khi xuất cảnh theo chỉ dẫn tại điểm b.2 khoản này.
– cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ đại lý bảo đảm, đại lý xổ số, buôn cung cấp sản phẩm đa cấp khai quyết toán thuế với cơ thuế quan lại nếu thuộc diện quyết toán.
– cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ kinh dinh song song thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn, bệnh hiểm nghèo khai quyết toán với cơ quan lại thuế theo chỉ dẫn tại khoản 1, Điều 46 Thông tư này.
a.6) cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh là đối tượng ko ngụ tuy nhiên có địa điểm kinh dinh một mực trên cương vực nước ta thực hành khai thuế như đối với cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh là đối tượng hàm.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý, từng lần nảy sinh
b.1.1) cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ thuế quan lại theo Tờ khai mẫu số 07/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.1.2) cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh có thu nhập từ kinh dinh nộp thuế theo phương pháp kê khai khai thuế theo quý theo mẫu sau:
– cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại khai thuế theo Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Nhóm cá nhân kinh dinh khai thuế theo Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.1.3) cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân marketing thương mại nộp thuế theo phương pháp khoán khai thuế theo chỉ dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
b.1.4) cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại lưu động (buôn chuyến); cá nhân ko marketing thương mại tuy nhiên có nảy buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng khai thuế theo từng lần phát sinh theo Tờ khai mẫu số 01A/KK-Hợp Đồng phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.1.5) cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo chỉ dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Đối với cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo đảm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ buôn cung cấp sản phẩm đa cấp trực tiếp quyết toán thuế khai quyết toán với cơ thuế quan lại theo mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). cá nhân cam kết chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính chuẩn xác của các thông tin trên các độc giả dạng chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của pháp luật nước ngoài, cơ thuế quan lại nước ngoài ko cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp các độc giả dạng chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan lại chi trả thu nhập cấp hoặc các độc giả dạng chụp chứng từ ngôi nhà băng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học tập (nếu có).
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc công nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài tất nhiên Thư công nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.2.2) Đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ marketing thương mại trực tiếp quyết toán thuế khai quyết toán theo mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông báo trên các độc giả dạng chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của pháp luật nước ngoài, cơ thuế quan lại nước ngoài ko cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp các độc giả dạng chụp Giấy chứng thực khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan lại chi trả thu nhập cấp hoặc các độc giả dạng chụp chứng từ ngôi nhà băng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học tập (nếu có).
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham gia marketing thương mại theo group.
b.2.3) Đối với cá nhân chủ nghĩa vừa có thu nhập từ lương, tiền công; vừa có thu nhập từ đại lý bảo đảm, đại lý xổ số, buôn cung cấp sản phẩm đa cấp; vừa có thu nhập từ kinh dinh trực tiếp quyết toán thuế khai quyết toán theo mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). cá nhân chủ nghĩa cam kết chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên các độc giả dạng chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của pháp luật nước ngoài, cơ thuế quan lại nước ngoài ko cấp giấy công nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp các độc giả dạng chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan lại chi trả thu nhập cấp hoặc các độc giả dạng chụp chứng từ ngân mặt hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có công nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học tập (nếu có).
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 08B/KK-TNCN đối với cá nhân chủ nghĩa có dự kinh dinh theo group.
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc công nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài tất nhiên Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.2.4) Đối với cá nhân uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay
cá nhân chủ nghĩa uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này, tất nhiên các độc giả dạng chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học tập (nếu có).
b.2.5) Đối với group cá nhân kinh dinh
cá nhân đứng tên đại diện cho group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh khai quyết toán theo Tờ khai mẫu số 08B/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả group và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong group marketing thương mại.
Mỗi cá nhân trong group marketing thương mại được nhận 01 (một) các độc giả dạng của tờ khai quyết toán của group và thực hiện nay khai quyết toán thuế của cá nhân theo chỉ dẫn tại tiết b.2.2, b.2.3 khoản này.
c) Nơi nộp giấy tờ khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế quý, từng lần phát sinh
– Nơi nộp giấy tờ khai thuế đối với cá nhân trú ngụ có thu nhập từ lương lậu, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế là Cục Thuế trực tiếp cai quản lý điểm cá nhân làm việc hoặc điểm nảy công việc tại nước ta (ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa ko làm việc tại nước ta).
– Nơi nộp giấy tờ khai thuế đối với cá nhân marketing thương mại, group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, bao gồm cá nhân chủ nghĩa kinh dinh lưu động (buôn chuyến) là Chi cục Thuế trực tiếp cai quản lý điểm cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân marketing thương mại.
– Nơi nộp giấy tờ khai thuế đối với cá nhân chủ nghĩa ko kinh dinh tuy nhiên có nảy phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng là Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa hàm.
c.2) Nơi nộp giấy tờ quyết toán thuế
c.2.1) Đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ lương bổng, tiền công
– cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương lậu, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì điểm nộp giấy tờ quyết toán thuế là Cục Thuế điểm cá nhân nộp giấy tờ khai thuế trong năm.
– cá nhân có thu nhập từ lương bổng, tiền công từ hai điểm trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì điểm nộp giấy tờ quyết toán thuế như sau:
+ cá nhân đ
ã tính giảm trừ gia đạo cho các độc giả dạng thân mình tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp giấy tờ quyết toán thuế tại cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản l
ý tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân chủ nghĩa có thay đổi điểm làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập rốt cuộc có tính giảm trừ gia đạo cho các độc giả dạng thân mình thì nộp giấy tờ quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại cai quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập rút cuộc. Trường hợp cá nhân có đổi thay điểm làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập rốt cục ko tính giảm trừ gia cảnh cho các độc giả dạng thân mình thì nộp giấy tờ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa trú ngụ (điểm đăng ký thường trú hoặc tạm cư).
+ Trường hợp cá nhân chủ nghĩa chưa tính giảm trừ gia cảnh cho các độc giả dạng thân mình ở bất kể tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập nào thì nộp giấy tờ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế điểm cá nhân hàm (điểm đăng ký thường trú hoặc lưu trú).
– Trường hợp cá nhân ko ký hợp đồng cần lao, hoặc ký hợp đồng lao động bên dưới 03 (bố) tháng, hoặc ký giao kèo cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một điểm hoặc nhiều điểm đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa ngụ (điểm đăng ký thường trú hoặc tạm cư).
– cá nhân chủ nghĩa trong năm có thu nhập từ lương lậu, tiền công tại một điểm hoặc nhiều điểm tuy nhiên tại thời điểm quyết toán ko làm việc tại tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập nào thì điểm nộp giấy tờ quyết toán thuế là Chi cục Thuế điểm cá nhân cư trú (điểm đăng ký thường trú hoặc tạm cư).
c.2.2) Đối với cá nhân, group cá nhân chủ nghĩa chỉ có thu nhập từ kinh dinh
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa, group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh tại một điểm thì nộp giấy tờ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp cai quản lý điểm cá nhân, group cá nhân kinh dinh. Trường hợp đổi thay điểm kinh dinh trong năm thì nộp giấy tờ quyết toán tại cơ thuế quan lại cai quản lý điểm marketing thương mại rút cuộc.
– Trường hợp cá nhân kinh dinh ở nhiều điểm thì điểm nộp hồ nước cơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế điểm cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân marketing thương mại.
– cá nhân chủ nghĩa làm đại lý bảo đảm, đại lý xổ số, buôn cung cấp sản phẩm đa cấp có đăng ký kinh dinh thì điểm nộp giấy tờ quyết toán thuế là Chi cục Thuế điểm cá nhân kinh dinh.
– cá nhân làm đại lý bảo đảm, đại lý xổ số, buôn cung cấp sản phẩm đa cấp ko đăng ký kinh dinh thì điểm nộp giấy tờ quyết toán thuế là Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa ngụ (điểm đăng ký thường trú hoặc tạm cư).
c.2.3) cá nhân chủ nghĩa vừa có thu nhập từ kinh dinh vừa có thu nhập từ lương, tiền công thì nộp giấy tờ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa kinh dinh. Việc xác định điểm quyết toán theo thu nhập từ kinh dinh thực hiện nay theo chỉ dẫn tại tiết c.2.2, khoản 2 Điều này.
d) hạn vận nộp hồ nước sơ khai thuế
– hạn vận nộp giấy tờ khai thuế từng lần nảy chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày nảy bổn phận thuế.
– kì hạn nộp giấy tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 (bố mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
– hạn nộp hồ nước sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) Tính từ lúc ngày chấm dứt năm dương lịch hoặc năm tài chính.
đ) hạn nộp thuế
hạn vận nộp thuế chậm nhất là ngày chung cuộc của kì hạn nộp tờ khai thuế từng lần nảy sinh, quý, quyết toán thuế.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng BDS
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ chuyển nhượng BDS thực hành khai thuế theo từng lần nảy, bao gồm ngôi trường hợp được miễn thuế.
a.2) Khai thuế đối với một số ngôi trường hợp cụ thể như sau:
– Trường hợp cá nhân có quyền dùng đất, quyền sở hữu ngôi nhà tuy nhiên đem thế chấp, bảo hộ vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngôi nhà băng nước ngoài; đến ko hề kì hạn trả nợ, cá nhân ko hề kĩ năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngôi nhà băng nước ngoài làm thủ tục phát mại, buôn cung cấp BDS đó song song thực hành khai thuế nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa thay cho cá nhân trước Khi thực hành thanh quyết toán các số tiền nợ của cá nhân.
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa có quyền dùng đất, quyền sở hữu ngôi nhà tuy nhiên đem thế chấp để vay vốn hoặc tính sổ với tổ chức, cá nhân khác, nay thực hiện nay chuyển nhượng cả thảy (hoặc một phần) BDS đó để tính sổ nợ thì cá nhân chủ nghĩa có quyền dùng đất, quyền sở hữu ngôi nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chủ nghĩa trước Khi thanh quyết toán các số tiền nợ.
– Trường hợp BDS do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai thuế, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa thay cho bên chuyển nhượng. Riêng đối với BDS của cá nhân chủ nghĩa bị cơ quan lại đất nước có thẩm quyền thực hiện nay tịch kí, đấu giá nộp vào Ngân sách đất nước theo quy định của pháp luật thì ko phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa.
– Trường hợp chuyển đổi ngôi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân chủ nghĩa (ngoài các ngôi trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa) thì từng cá nhân chuyển đổi đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa.
– Trường hợp khai thay hồ nước sơ khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS, thì tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khai thay ghi mực “Khai thay” vào phần trước ngữ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp lí của người nộp thuế” song song người khai ký, ghi rõ bọn họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau Khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên giấy tờ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải biểu lộ người nộp thuế là cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ chuyển nhượng BDS.
a.3) Cơ quan lại cai quản lý BDS chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền dùng BDS sau Khi có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc công nhận của cơ quan lại thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng BDS thuộc được miễn thuế hoặc tức thời chưa thu thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và giấy tờ miễn thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng BDS bao héc tàm tất cả:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo mẫu số 11/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp giấy chứng thực quyền dùng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu ngôi nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân chủ nghĩa thỏa thuận chịu bổn phận vào các độc giả dạng chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng giao kèo mua buôn cung cấp ngôi nhà đất ở, công trình xây dựng tạo hình trong ngày mai thì nộp các độc giả dạng sao giao kèo mua buôn cung cấp ngôi nhà đất ở, công trình xây dựng tạo hình trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao tế của chủ dự án.
– hợp đồng chuyển nhượng BDS. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua buôn cung cấp ngôi nhà đất ở, công trình xây dựng tạo hình trong mai sau thì nộp hợp đồng chuyển nhượng giao kèo mua buôn cung cấp ngôi nhà đất ở, công trình xây dựng tạo hình trong tương lai đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua buôn cung cấp ngôi nhà đất ở, công trình xây dựng tạo hình trong ngày mai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm giao kèo chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp uỷ quyền BDS thì nộp hợp đồng uỷ quyền BDS.
– Trường hợp cá nhân chủ nghĩa khai thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng BDS thì nộp giấy tờ xác định giá vốn và chứng từ hợp lí xác định các uổng liên hệ.
– Trường hợp chuyển nhượng BDS thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa phải tất nhiên các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo chỉ dẫn tại điểm b.2, khoản này.
– Trường hợp chuyển nhượng BDS do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện trợ thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân phải tất nhiên các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật.
– Cơ thuế quan lại thông báo số thuế phải nộp mẫu số 11-1/TB-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng BDS
b.2.1) Đối với ngôi trường hợp chuyển nhượng BDS (cả về ngôi nhà tại tạo hình trong mai sau, công trình xây dựng tạo hình trong ngày mai theo quy định pháp luật về kinh dinh BDS) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà nước ngoài với cháu nước ngoài; giữa anh chị em ruột với nhau thì giấy tờ miễn thuế đối với từng ngôi trường hợp cụ thể như sau:
– Đối với BDS chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc các độc giả dạng sao Giấy chứng thực thành thân hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với ngôi trường hợp chia ngôi nhà do ly hôn, thống nhất quyền sở hữu do tái hôn).
– Đối với BDS chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: các độc giả dạng sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc các độc giả dạng sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có các độc giả dạng sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan lại có thẩm quyền.
– Đối với BDS chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy má sau: các độc giả dạng sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc các độc giả dạng sao Quyết định công nhận việc nuôi con ăn học nuôi của cơ quan lại có thẩm quyền.
– Đối với BDS chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy má sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và các độc giả dạng sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc các độc giả dạng sao Sổ hộ khẩu có biểu lộ mối quan lại hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
– Đối với BDS chuyển nhượng giữa ông nước ngoài, bà nước ngoài với cháu nước ngoài cần có giấy má sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nước ngoài và các độc giả dạng sao Giấy khai sinh của mẹ cháu nước ngoài; hoặc các độc giả dạng sao Sổ hộ khẩu có trình bày mối quan lại hệ giữa ông nước ngoài, bà nước ngoài với cháu nước ngoài.
– Đối với BDS chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy má sau: các độc giả dạng sao Sổ hộ khẩu hoặc các độc giả dạng sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng tả mối quan lại hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy má khác chứng minh có quan lại hệ huyết hệ.
– Đối với BDS chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy má sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan lại hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc các độc giả dạng sao Giấy chứng thực thành hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan lại hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng BDS thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên tuy nhiên người chuyển nhượng ko hề Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban dân chúng cấp xã về mối quan lại hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
b.2.2) Đối với ngôi trường hợp cá nhân được đất nước giao đất ko phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của luật pháp thì giấy tờ miễn thuế là các độc giả dạng sao quyết định giao đất của cơ quan lại có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
b.2.3) Đối với ngôi trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được đất nước giao để sinh sản thì giấy tờ miễn thuế là Văn các độc giả dạng thỏa thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan lại có thẩm quyền công nhận.
b.2.4) Bản sao các giấy má đối với các ngôi trường hợp chuyển nhượng bất động đậy được miễn thuế nêu tại điểm b.2.1, b.2.2, b.2.3 khoản này phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban dân chúng cấp xã. Trường hợp ko hề công chứng hoặc chứng nhận của Ủy ban dân chúng cấp xã thì người chuyển nhượng phải xuất trình các độc giả dạng chính để cơ quan lại thuế rà đối chiếu.
b.2.5) Đối với ngôi trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có độc nhất một ngôi nhà tại, quyền dùng đất ở độc nhất tại nước ta được miễn thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo quy định thì cá nhân chuyển nhượng nộp hồ nước sơ khai thuế theo chỉ dẫn tại điểm b.1 khoản này. Trên Tờ khai mẫu số 11/KK-TNCN cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với ngôi nhà tại, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu bổn phận trước luật pháp về việc khai có độc nhất vô nhị một ngôi nhà tại, quyền sử dụng đất ở tại nước ta.
c) Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế
cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ khai thuế cùng giấy tờ chuyển nhượng BDS tại bộ phận một cửa liên thông. Trường hợp ở địa phương chưa thực hành quy định một cửa liên thông thì nộp giấy tờ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền dùng đất điểm có BDS chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng ngôi nhà tại tạo hình trong ngày mai, công trình xây dựng tạo hình trong mai sau thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương điểm có ngôi nhà tại tạo hình trong ngày mai, công trình xây dựng tạo hình trong ngày mai hoặc tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được cơ thuế quan lại uỷ nhiệm thu.
d) hạn vận nộp giấy tờ khai thuế
cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ chuyển nhượng BDS nộp hồ nước sơ khai thuế cùng giấy tờ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng BDS.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng ngôi nhà tại, công trình xây dựng tạo hình trong ngày mai nộp hồ nước sơ khai thuế chậm nhất là trước Khi làm thủ tục chuyển nhượng ngôi nhà tại, công trình xây dựng tạo hình trong mai sau với chủ dự án.
đ) hạn vận nộp thuế.
vận hạn nộp thuế là vận hạn ghi trên thông báo nộp thuế của cơ thuế quan lại.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán).
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) cá nhân trú ngụ chuyển nhượng vốn góp thực hành khai thuế theo từng lần chuyển nhượng ko phân biệt có Hay là ko nảy thu nhập.
a.2) cá nhân ko trú ngụ có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại nước ta ko phải khai thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại mà tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nhận chuyển nhượng thực hiện nay khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân chủ nghĩa thì chỉ khai thuế theo từng lần nảy ko khai quyết toán thuế đối với bổn phận khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong ngôi trường hợp chuyển nhượng vốn mà ko hề chứng từ chứng minh cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng vốn đã trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế thì doanh nghiệp điểm cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa.
Trường hợp doanh nghiệp điểm cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa thì doanh nghiệp thực hiện nay việc khai thay giấy tờ khai thuế của cá nhân chủ nghĩa. Doanh nghiệp khai thay ghi hạng “Khai thay” vào phần trước mực tàu “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp lí của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ bọn họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên giấy tờ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải mô tả người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (ngôi trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân chủ nghĩa ngụ) hoặc cá nhân chủ nghĩa nhận chuyển nhượng vốn (ngôi trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân ko hàm).
b) Hồ sơ khai thuế
cá nhân chủ nghĩa hàm có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo mẫu sau:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân vận dụng đối với cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu số 12/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp giao kèo chuyển nhượng vốn góp.
– Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán tài chính, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong ngôi trường hợp có vốn góp do mua lại.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh uổng liên tưởng đến việc xác định thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn góp và cá nhân chủ nghĩa thỏa thuận chịu trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó.
Cơ thuế quan lại lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho cá nhân (bao gồm ngôi trường hợp ko phát sinh số thuế phải nộp).
c) Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế
cá nhân chủ nghĩa, doanh nghiệp khai thay nộp hồ nước sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
d) vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế
cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày giao kèo chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực thực thi hiện hành.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời tự khắc nộp giấy tờ khai thuế chậm nhất là trước thời tự khắc làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
đ) hạn vận nộp thuế
thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan lại thuế.
5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao du tại Sở giao thiệp chứng khoán ko phải khai thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế, Công ty chứng khoán, ngân mặt hàng thương nghiệp điểm cá nhân mở trương mục lưu ký, Công ty cai quản lý quỹ điểm cá nhân chủ nghĩa phó cai quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.2) cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng chứng khoán ko phê chuẩn khối mạng lưới server giao tiếp trên Sở giao tế chứng khoán:
– cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán cô đọng tại Trung tâm lưu ký chứng khoán ko khai thuế trực tiếp với cơ quan lại thuế, Công ty chứng khoán, ngôi nhà băng thương mại điểm cá nhân mở trương mục lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều này.
– cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng tuy nhiên tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán cai quản lý danh sách cổ đông ko khai thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại, Công ty chứng khoán được ủy quyền cai quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.3) cá nhân chuyển nhượng chứng khoán ko thuộc ngôi trường hợp nêu tại tiết a.1, a.2, khoản này khai thuế theo từng lần nảy sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện nay thủ tục đổi thay danh sách cổ đông trong ngôi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán ko hề chứng từ chứng minh cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng chứng khoán đã trả mỹ xong trách nhiệm thuế thì doanh nghiệp điểm cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có bổn phận khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp điểm cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa thì doanh nghiệp thực hiện nay khai thay giấy tờ khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa. Doanh nghiệp khai thay ghi mực “Khai thay” vào phần trước thứ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp lí của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ bọn họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên giấy tờ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn trình diễn.# người nộp thuế là cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng chứng khoán.
a.5) Cuối năm nếu cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng chứng khoán có đề quyết nghị toán thuế thì thực hiện nay khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai từng lần nảy
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ thuế quan lại chỉ dẫn tại tiết a.3, khoản này gồm:
– Tờ khai mẫu số 12/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này
– Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
Cơ quan lại thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán gồm :
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 13/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13-1/BK-TNCN tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh chi phí khác liên hệ đến việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân chủ nghĩa thỏa thuận chịu trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân thỏa thuận chịu trách nhiệm và trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó.
c) Nơi nộp giấy tờ khai thuế
c.1) cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp giấy tờ khai thuế tại cơ thuế quan lại cai quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng.
c.2) cá nhân chủ nghĩa có yêu cầu quyết toán thuế nộp giấy tờ quyết toán thuế như sau:
– cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp giấy tờ quyết toán thuế tại cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý công ty chứng khoán.
– Các ngôi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp giấy tờ quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại điểm cá nhân chủ nghĩa ngụ (điểm đăng ký thường trú hoặc tạm trú)
d) hạn nộp hồ nước sơ khai thuế
– hạn vận nộp hồ nước sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan lại thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày giao kèo chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực thực thi hiện hành theo quy định của luật pháp.
– thời hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) Tính từ lúc ngày kết thúc năm dương lịch.
– Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ nước sơ khai thuế chậm nhất là trước Khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) vận hạn nộp thuế
hạn vận nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế, quyết toán thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần nảy bao gồm ngôi trường hợp được miễn thuế.
a.2) Các cơ quan lại cai quản lý đất nước, các tổ chức có liên can chỉ thực hiện nay thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng BDS, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng sau Khi có chứng từ nộp thuế hoặc công nhận của cơ quan lại thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là BDS được miễn thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và giấy tờ miễn thuế
b.1) Đối với thừa kế, quà tặng là BDS, giấy tờ khai thuế thực hành theo chỉ dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng giao kèo chuyển nhượng BDS thay thế bởi các độc giả dạng chụp giấy má pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm và trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó.
Trường hợp group cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là BDS và làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân chủ nghĩa khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà ko bức từng cá nhân chủ nghĩa phải khai thuế. Cơ thuế quan lại căn cứ tờ khai để xác định bổn phận thuế riêng cho từng cá nhân chủ nghĩa nhận thừa kế, quà tặng.
b.2) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là ngôi nhà tại, công trình xây dựng tạo hình trong ngày mai, hồ nước sơ khai thuế thực hiện nay theo chỉ dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng giao kèo chuyển nhượng, hợp đồng mua buôn cung cấp ngôi nhà đất ở, công trình xây dựng tạo hình trong tương lai thay thế bởi các độc giả dạng chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân chủ nghĩa cam kết chịu bổn phận vào các độc giả dạng chụp đó.
b.3) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, giấy tờ khai thuế gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân chủ nghĩa thỏa thuận chịu trách nhiệm và trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó.
Cơ thuế quan lại lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 14-1/TB-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.4) Đối với nhận thừa kế, quà tặng (cả về ngôi nhà tại tạo hình trong mai sau, công trình xây dựng tạo hình trong mai sau theo quy định pháp luật về marketing thương mại BDS) là BDS giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông nước ngoài, bà nước ngoài với cháu nước ngoài; giữa anh chị em ruột với nhau: giấy tờ miễn thuế thực hiện nay theo chỉ dẫn tại tiết b.2, khoản 3 Điều này.
c) Nơi nộp giấy tờ khai thuế
– cá nhân chủ nghĩa nhận thừa kế, quà tặng là BDS (cả về ngôi nhà tại, công trình xây dựng tạo hình trong mai sau) nộp giấy tờ khai thuế theo chỉ dẫn tại điểm c, khoản 3 Điều này.
– cá nhân chủ nghĩa nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ quan lại thuế cai quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh nghiệp có phần vốn góp. Trường hợp cá nhân chủ nghĩa đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ nước sơ khai thuế tại Chi cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa ngụ (điểm đăng ký thường trú hoặc tạm cư).
– cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác nộp giấy tờ khai thuế tại cơ thuế quan lại điểm nộp giấy tờ khai lệ phí trước bạ.
d) thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế
– cá nhân chủ nghĩa nhận thừa kế, quà tặng là BDS (cả về ngôi nhà tại, công trình xây dựng tạo hình trong ngày mai) thì vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế theo chỉ dẫn tại điểm d, khoản 3 Điều này.
– cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp thì kì hạn nộp giấy tờ khai thuế theo chỉ dẫn tại điểm d, khoản 4 và điểm d, khoản 5 Điều này.
– cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác thì vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế chậm nhất là trước thời tự khắc nộp hồ nước sơ khai lệ phí trước bạ.
đ) kì hạn nộp thuế
vận hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông tin nộp thuế của cơ quan lại thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân trú ngụ có thu nhập nảy sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
cá nhân chủ nghĩa trú ngụ có thu nhập nảy tại nước ngoài thực hiện nay khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân chủ nghĩa cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nảy tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Hồ sơ khai thuế
– cá nhân hàm có thu nhập từ tiền lương, tiền công nảy tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– cá nhân trú ngụ có thu nhập từ kinh dinh phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 08/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng BDS, chuyển nhượng vốn (cả về chuyển nhượng chứng khoán), nhận thừa kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế theo chỉ dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
– cá nhân chủ nghĩa hàm có thu nhập từ đầu tư vốn, từ các độc giả dạng quyền, từ nhượng quyền thương nghiệp, từ trúng thưởng nảy sinh tại nước ngoài thực hành khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập nảy tại nước ngoài, cá nhân gửi tất nhiên các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đã nộp ở nước ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ thuế quan lại nước ngoài ko cấp giấy công nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp các độc giả dạng chụp Giấy chứng thực khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan lại chi trả thu nhập cấp hoặc các độc giả dạng chụp chứng từ ngôi nhà băng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có công nhận của người nộp thuế.
c) Nơi nộp giấy tờ khai thuế
– cá nhân trú ngụ có thu nhập từ lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế tại Cục Thuế trực tiếp cai quản lý điểm cá nhân chủ nghĩa làm việc hoặc Cục Thuế điểm cá nhân hàm (điểm đăng ký thường trú hoặc tạm trú) (ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa ko làm việc tại nước ta)
– cá nhân hàm có thu nhập nảy sinh tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại Cục Thuế điểm cá nhân trú ngụ điểm đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) vận hạn nộp sơ khai thuế
cá nhân có bổn phận khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày nảy thu nhập hoặc cảm bắt gặp thu nhập. Trường hợp Khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài tuy nhiên cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày nhập cảnh vào nước ta.
đ) vận hạn nộp thuế
vận hạn nộp thuế là ngày rốt cuộc của hạn nộp giấy tờ khai thuế.
8. Khai thuế đối với cá nhân chủ nghĩa ko hàm có thu nhập nảy tại nước ta tuy nhiên nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) cá nhân ko trú ngụ có thu nhập phát sinh tại nước ta tuy nhiên nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần nảy. Riêng cá nhân ko trú ngụ có thu nhập từ lương, tiền công nảy tại nước ta tuy nhiên nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
a.2) cá nhân ko ngụ có thu nhập từ chuyển nhượng BDS, chuyển nhượng vốn (cả về chuyển nhượng chứng khoán) nảy tại nước ta tuy nhiên nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện nay khai thuế theo từng lần phát sinh như chỉ dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
– cá nhân chủ nghĩa ko hàm có thu nhập từ lương, tiền công khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– cá nhân chủ nghĩa ko hàm có thu nhập từ kinh dinh, đầu tư vốn, các độc giả dạng quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế
– Đối với thu nhập từ lương bổng, tiền công là Cục Thuế điểm cá nhân chủ nghĩa nảy sinh công việc tại nước ta.
– Đối với thu nhập từ marketing thương mại là Cục Thuế trực tiếp cai quản lý điểm cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại.
– Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, các độc giả dạng quyền, nhượng quyền thương nghiệp, trúng thưởng là Cục Thuế điểm nảy sinh phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư vốn, các độc giả dạng quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng.
d) thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế
cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày nảy sinh thu nhập hoặc cảm bắt gặp thu nhập. Trường hợp Khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài tuy nhiên cá nhân chủ nghĩa có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày nhập cảnh vào nước ta.
đ) kì hạn nộp thuế
hạn vận nộp thuế chậm nhất là ngày rốt cục của vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong ngôi trường hợp nhận cổ tức bởi cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc khai thuế
cá nhân chủ nghĩa nhận cổ tức bởi cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn Khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn là Tờ khai mẫu số 24/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế
Nơi nộp giấy tờ khai thuế là cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý doanh nghiệp phát hành hoặc lý doanh nghiệp có vốn góp.
d) vận hạn nộp giấy tờ khai thuế
vận hạn nộp giấy tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) hạn nộp thuế
thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày rút cục của thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng BDS trong ngôi trường hợp góp vốn bởi phần vốn góp, góp vốn bởi cớ khoán, góp vốn bởi BDS.
a) Nguyên tắc khai thuế
cá nhân góp vốn bởi phần vốn góp, bởi cớ khoán, bởi BDS chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng Khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải tán doanh nghiệp mà cá nhân chủ nghĩa góp vốn đó, cá nhân chủ nghĩa khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng BDS Khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BDS Khi chuyển nhượng.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng BDS, chuyển nhượng vốn Khi chuyển nhượng thực hiện nay theo chỉ dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng BDS Khi góp vốn như sau:
b.1) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp giao kèo góp vốn
– Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán tài chính, giao kèo mua lại phần vốn góp trong ngôi trường hợp vốn góp do mua lại.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh uổng liên tưởng đến việc xác định thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn góp và cá nhân chủ nghĩa thỏa thuận chịu trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó.
Cơ quan lại thuế lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa mẫu số 12/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp hợp đồng góp vốn
Cơ thuế quan lại lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này gửi cho cá nhân chủ nghĩa.
b.3) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng BDS thì giấy tờ khai thuế theo chỉ dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này và thay hợp đồng chuyển nhượng BDS bởi các độc giả dạng chụp hợp đồng góp vốn.
c) Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế
– Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là cơ quan lại thuế cai quản lý doanh nghiệp phát hành vốn.
– Đối với thu nhập từ chuyển nhượng BDS là Chi cục Thuế điểm có BDS góp vốn.
d) hạn vận nộp giấy tờ khai thuế
hạn nộp giấy tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) hạn vận nộp thuế
kì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày rút cuộc của kì hạn nộp hồ nước sơ khai thuế.
11. Khai thuế từ lương bổng, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bởi cổ phiếu
a) Nguyên tắc khai thuế
cá nhân chủ nghĩa Khi nhận thưởng bởi cổ phiếu từ đơn vị sử dụng cần lao chưa phải nộp thuế từ lương bổng, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng và thu nhập từ lương bổng, tiền công do được thưởng bởi cổ phiếu.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán Khi chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thực hiện nay theo chỉ dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bởi cổ phiếu thì hồ nước sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo mẫu số 07/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này
c) Nơi nộp giấy tờ khai thuế
Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế là cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý tổ chức trả thu nhập.
d) thời hạn nộp giấy tờ khai thuế
vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) Tính từ lúc ngày chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại.
đ) vận hạn nộp thuế
kì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày chung cuộc của hạn nộp giấy tờ khai thuế.
12. Trường hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia đạo; tổ chức, cá nhân trả thu nhập yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân chủ nghĩa khai thuế về người phải trực tiếp nuôi chăm sóc và cá nhân ko ký giao kèo lao động hoặc ký hợp đồng cần lao bên dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này. Cơ quan lại thuế thông tin mã số thuế người phụ thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST phát hành tất nhiên Thông tư này.
13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do ứng dụng hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần giữa nước ta và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hành các thủ tục sau:
a) Đối với cá nhân chủ tức là đối tượng hàm của nước hoặc vùng lãnh thổ khác (cả về ngôi trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng cương vực khác có thu nhập chỉ dẫn tại điểm b.1 khoản 1 (đối với thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này):
Mười lăm ngày trước Khi thực hành hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ta: cá nhân chủ nghĩa nước ngoài gửi cho bên nước ta thỏa thuận giao kèo hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp của Bên nước ta cùng với giấy tờ khai thuế của lần khai thuế trước tiên. Hồ sơ gồm:
– thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng thực ngụ của nước ngụ do Cơ thuế quan lại cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị đã được hợp lí hóa lãnh sự;
– Bản chụp giao kèo lao động với người sử dụng cần lao ở nước ngoài và cá nhân thỏa thuận chịu trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó (nếu có);
– Bản chụp giao kèo cần lao với người sử dụng lao động tại nước ta (đối với thu nhập từ lương bổng, tiền công và thu nhập từ kinh dinh) hoặc các độc giả dạng chụp giấy tờ pháp lý chứng minh cội mối cung cấp của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân thỏa thuận chịu bổn phận vào các độc giả dạng chụp đó;
– Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại nước ta và cá nhân chủ nghĩa thỏa thuận chịu trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó;
– Bản chụp đăng ký kinh dinh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước ngụ cấp đối với cá nhân có thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí hành nghề độc lập (thu nhập của Bác Sỹ, luật sư, kỹ sư, kỹ sư phong cách thiết kế, nha sĩ, kế toán tài chính viên) có công nhận của người nộp thuế;
– Bản chụp đăng ký kinh dinh và/hoặc giấy phép hành nghề do nước ta cấp (đối với các ngành nghề luật pháp nước ta yêu cầu phải đăng ký kinh dinh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kỹ sư phong cách thiết kế, nha sĩ, kế toán tài chính viên) có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản chụp giao kèo thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân tại nước ta có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển nhượng BDS: các độc giả dạng chụp hợp đồng chuyển nhượng BDS.
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: các độc giả dạng chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; các độc giả dạng chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty nước ta mà ngôi nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có công nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán: các độc giả dạng chụp hợp đồng mua buôn cung cấp chứng khoán. Trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí mua buôn cung cấp chứng khoán ko hề hợp đồng mua buôn cung cấp chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân mặt hàng lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị thì các năm tiếp theo chỉ cần thông tin các các độc giả dạng chụp hợp đồng lao động thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa tại nước ta và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước Khi chấm dứt hợp đồng làm việc tại nước ta hoặc chấm dứt năm tính thuế (tuỳ theo thời tự khắc nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận trú ngụ của năm tính thuế đó và các độc giả dạng chụp hộ chiếu cho bên nước ta ký phối hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp Giấy chứng thực hàm, bên nước ta ký phối hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm và trách nhiệm nộp cho Cơ quan lại thuế Giấy chứng thực hàm này.
Trường hợp vào thời tự khắc trên vẫn chưa có được giấy công nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có trách nhiệm và trách nhiệm cam kết gửi Giấy chứng thực hàm trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng bờ cõi đã thỏa thuận Hiệp định thuế với nước ta ko hề quy định cấp giấy chứng thực ngụ, cá nhân cung cấp các độc giả dạng chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận hàm.
Trường hợp tại thời tự khắc nộp các độc giả dạng chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân chủ tức là đối tượng hàm của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm cam kết gửi các độc giả dạng chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông báo hoặc các tài liệu theo đề nghị của Hồ sơ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị, đề nghị giải trình cụ thể tại thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ thuế quan lại coi xét, quyết định.
b) Đối với cá nhân là đối tượng ngụ nước ta (cả về ngôi trường hợp cá nhân chủ tức là đối tượng hàm nước ta có thu nhập theo chỉ dẫn tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7 và điểm b khoản 11 Điều này).
Đối với cá nhân chủ tức là đối tượng cư trú của nước ta được hưởng trọn các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học tập trò học tập nghề và thu nhập của cha, giáo sư và người phân tách và thử nghiệm và phân tích thủ tục như sau:
Mười lăm ngày trước Khi thực hành hợp đồng với các tổ chức, cá nhân nước ta, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài gửi cho bên nước ta ký phối hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị để nộp cho Cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp của Bên nước ta cùng với hồ nước sơ khai thuế của lần khai thuế trước tiên. Hồ sơ gồm:
– thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng nhận) Giấy chứng thực ngụ của nước ngụ do Cơ quan lại thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp lí hóa lãnh sự;
– Giấy chứng thực của cơ quan lại đại diện nước ta liên tưởng đến các phát động và sinh hoạt giải trí phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hành thủ tục vận dụng hiệp nghị.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng cương vực đã thỏa thuận Hiệp định thuế với nước ta ko hề quy định cấp giấy chứng thực trú ngụ, cá nhân cung cấp các độc giả dạng chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư trú. cá nhân có bổn phận cam kết và chịu trách nhiệm về việc ko hề quy định cấp giấy chứng thực ngụ tại thông báo miễn, giảm thuế theo hiệp nghị.
Trường hợp tại thời tự khắc nộp các độc giả dạng chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng trú ngụ của nước hoặc vùng bờ cõi nào, cá nhân có trách nhiệm cam kết gửi các độc giả dạng chụp hộ chiếu trong quý ngay sau ngày chấm dứt năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông báo hoặc các tài liệu theo đề nghị của Hồ sơ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị, đề nghị giải trình cụ thể tại thông tin mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan lại thuế xem xét, quyết định.
c) Đối với vận khuyến nghị tinh thần và nghệ sỹ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể thao tại nước ta (cả về ngôi trường hợp vận cổ vũ và nghệ sỹ chỉ dẫn tại tiết b.1 khoản 1 Điều này)
Mười lăm ngày trước Khi thực hiện nay giao kèo (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá nhân nước ta: cá nhân chủ nghĩa nước ngoài gửi cho bên nước ta ký phối hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp của Bên nước ta cùng với giấy tờ khai thuế của lần khai thuế trước nhất. Hồ sơ gồm:
– thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng nhận) Giấy chứng thực hàm của nước hàm do Cơ thuế quan lại cấp ngay trước năm thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp lí hóa lãnh sự;
– Giấy chứng nhận của cơ quan lại đại diện nước ta trong các chương trình đàm luận văn hoá, thể dục thể thao về nội dung phát động và sinh hoạt giải trí và thu nhập thông báo miễn thuế theo hiệp nghị.
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục vận dụng hiệp nghị.
Mười lăm ngày trước Khi chấm dứt hợp đồng làm việc tại nước ta (hoặc chương trình bàn luận văn hoá, thể dục thể thao) hoặc chấm dứt năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân chủ nghĩa nước ngoài gửi Giấy chứng thực hàm của năm tính thuế đó cho bên nước ta ký phối hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp Giấy chứng nhận trú ngụ, bên nước ta ký phối hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có bổn phận nộp cho Cơ quan lại thuế Giấy chứng thực hàm này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân chủ nghĩa nước ngoài có bổn phận cam kết gửi Giấy chứng thực hàm trong quý ngay sau ngày chấm dứt năm tính thuế.
Trường hợp ko hề hợp đồng lao động với người sử dụng cần lao ở nước ngoài hoặc giao kèo lao động với người sử dụng cần lao tại nước ta, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ thuế quan lại thư bổ nhậm hoặc các giấy má tương đương hoặc có giá trị như giao kèo cần lao.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã thỏa thuận Hiệp định thuế với nước ta ko hề quy định cấp giấy chứng nhận ngụ, cá nhân cung cấp các độc giả dạng chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận ngụ. cá nhân có trách nhiệm và trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc ko hề quy định cấp giấy chứng thực trú ngụ tại thông tin miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời tự khắc nộp các độc giả dạng chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân chủ tức là đối tượng hàm của nước hoặc vùng cương vực nào, cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm cam kết gửi các độc giả dạng chụp hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị, yêu cầu giải trình cụ thể tại thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ thuế quan lại coi xét, quyết định.
d) Đối với cá nhân chủ nghĩa ko ngụ có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh dinh hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng nảy sinh tại nước ta do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (cả về ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa ko ngụ chỉ dẫn tại khoản 6 và khoản 8 Điều này):
Vào ngày nộp giấy tờ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên, cá nhân chủ tức là đối tượng trú ngụ nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một đối tượng khác tại nước ta nộp cho Cục Thuế cai quản lý trực tiếp điểm cá nhân làm việc, kinh dinh giấy tờ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị. Hồ sơ gồm:
– thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị mẫu 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận hàm của nước cư trú do Cơ thuế quan lại cấp ngay trước năm thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị đã được hợp lí hóa lãnh sự;
– Bản chụp giao kèo lao động hoặc các độc giả dạng chụp giấy má pháp lý chứng minh cỗi mối cung cấp của khoản thu nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ lương lậu, tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc các độc giả dạng chụp hợp đồng tài chính tài chính thỏa thuận với các tổ chức cá nhân chủ nghĩa nước ta (đối với thu nhập từ kinh dinh) và cá nhân thỏa thuận chịu bổn phận vào các độc giả dạng chụp đó;
– Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại nước ta và cá nhân thỏa thuận chịu trách nhiệm vào các độc giả dạng chụp đó;
– Bản chụp đăng ký kinh dinh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, trạng sư, kỹ sư, kỹ sư phong cách thiết kế, nha sĩ, kế toán tài chính viên) có xác nhận của người nộp thuế;
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục vận dụng hiệp nghị.
Trường hợp năm trước đó đã thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các các độc giả dạng chụp hợp đồng cần lao thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa tại nước ta và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước Khi kết thúc hợp đồng làm việc tại nước ta hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một đối tượng khác tại nước ta gửi Giấy chứng nhận hàm của năm tính thuế đó và các độc giả dạng chụp hộ chiếu cho Cục Thuế cai quản lý trực tiếp điểm cá nhân làm việc, kinh dinh.
Trường hợp vào thời tự khắc trên vẫn chưa có được giấy công nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có trách nhiệm và trách nhiệm cam kết gửi Giấy chứng nhận ngụ trong quý ngay sau ngày chấm dứt năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã thỏa thuận hiệp nghị thuế với nước ta ko hề quy định cấp giấy chứng thực ngụ, cá nhân chủ nghĩa cung cấp các độc giả dạng chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận ngụ.
Trường hợp tại thời điểm nộp các độc giả dạng chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân chủ tức là đối tượng ngụ của nước hoặc vùng cương vực nào, cá nhân có trách nhiệm và trách nhiệm cam kết gửi các độc giả dạng chụp hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông báo hoặc các tài liệu theo đề nghị của Hồ sơ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại thông tin mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ thuế quan lại coi xét, quyết định.
Điều 17. Khai thuế môn bài bác
1. Người nộp thuế môn bài bác nộp Tờ khai thuế môn bài bác cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa mặt hàng…) marketing thương mại ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nay nộp Tờ khai thuế môn bài bác của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh điểm người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hành nộp Tờ khai thuế môn bài bác của đơn vị trực thuộc cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh dinh ko hề địa điểm nhất mực như marketing thương mại buôn chuyến, marketing thương mại lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác… nộp giấy tờ khai thuế môn bài bác cho Chi cục Thuế cai quản lý địa phương điểm có phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hoặc điểm ngụ.
2. Khai thuế môn bài bác là loại khai thuế để nộp cho mỗi năm được thực hành như sau:
– Khai thuế môn bài bác một lần Khi người nộp thuế mới ra phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở marketing thương mại tuy nhiên chưa phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại thì phải khai thuế môn bài bác trong hạn 30 (bố mươi) ngày, Tính từ lúc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại đã khai, nộp thuế môn bài bác thì ko phải nộp giấy tờ khai thuế môn bài bác cho các năm tiếp theo nếu ko đổi thay các tác nhân làm đổi thay về mức thuế môn bài bác phải nộp.
– Trường hợp người nộp thuế có sự đổi thay các tác nhân can hệ đến cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài bác phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ nước sơ khai thuế môn bài bác cho năm tiếp theo, hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự đổi thay.
3. Hồ sơ khai thuế môn bài bác là Tờ khai thuế môn bài bác theo mẫu 01/MBAI phát hành tất nhiên Thông tư này.
Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách đất nước liên tưởng đến dùng đất đai
1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Hồ sơ khai thuế
a.1) Đối với ngôi trường hợp khai thuế dùng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, giấy tờ gồm:
– Tờ khai thuế dùng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN ứng dụng cho tổ chức, phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản chụp các giấy tờ can hệ đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc giao kèo cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích dùng đất;
– Bản chụp các giấy má chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
a.2) Đối với ngôi trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, giấy tờ gồm:
– Tờ khai tổng hợp thuế dùng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
b.1) Người nộp thuế có bổn phận khai chuẩn xác vào Tờ khai thuế các thông tin can dự đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh quần chúng. #, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông báo can dự đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích dùng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng thực thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng thực như số, ngày cấp, số tờ các độc giả dạng vẽ, diện tích đất, giới hạn mức (nếu có).
Đối với hồ nước sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan lại chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với giấy tờ khai thuế của tổ chức, ngôi trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên tưởng làm cứ tính thuế theo đề nghị của cơ thuế quan lại, cơ cỗ ván nguyên và Môi ngôi trường có bổn phận xác nhận và gửi cơ quan lại thuế.
b.2) Hàng năm, người nộp thuế ko phải thực hiện nay khai lại nếu ko hề sự thay đổi về người nộp thuế và các tác nhân dẫn đến đổi thay số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp giấy tờ khai thuế theo chỉ dẫn tại Thông tư này trong kì hạn 30 (bố mươi) ngày Tính từ lúc ngày nảy sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm đổi thay số thuế phải nộp (trừ ngôi trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp giấy tờ khai thuế trong hạn vận 30 (bố mươi) ngày Tính từ lúc ngày nảy các tác nhân làm thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ ứng dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo chỉ dẫn tại Thông tư này thì phải thực hiện nay lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế điểm người nộp thuế đã chọn và đăng ký.
c) Khai thuế đối với một số ngôi trường hợp cụ thể
c.1) Đối với tổ chức: Người nộp thuế thực hiện nay kê khai và nộp hồ nước sơ khai thuế tại Chi cục Thuế điểm có đất chịu thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính, tự khai và nộp thuế dùng đất phi nông nghiệp theo chỉ dẫn tại tiết đ.2 khoản này.
c.2) Đối với hộ gia đình, cá nhân
c.2.1) Đối với đất ở
c.2.1.1) Trường hợp người nộp thuế có quyền dùng đất đối với 01 (một) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, thị trấn tuy nhiên tổng diện tích đất chịu thuế ko vượt giới hạn mức đất ở tại điểm có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực hành lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã và ko phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
c.2.1.2) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, thị trấn khác nhau tuy nhiên ko hề thửa đất nào vượt giới hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế ko vượt quá giới hạn mức đất ở điểm có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hành lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã điểm có đất chịu thuế và ko phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
c.2.1.3) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, thị trấn và ko hề thửa đất nào vượt giới hạn mức tuy nhiên tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá giới hạn mức đất ở điểm có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện nay lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã điểm có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế điểm người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
c.2.1.4) Trường hợp người nộp thuế có quyền dùng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, thị trấn khác nhau và chỉ có 01 (một) thửa đất vượt giới hạn mức đất ở điểm có quyền dùng đất thì người nộp thuế phải thực hiện nay lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã điểm có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế điểm có thửa đất ở vượt giới hạn mức.
c.2.1.5) Trường hợp người nộp thuế có quyền dùng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, thị trấn và có thửa đất vượt giới hạn mức đất ở điểm có quyền dùng đất thì người nộp thuế phải thực hành lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã điểm có đất chịu thuế; đồng thời tuyển lựa Chi cục Thuế điểm có đất chịu thuế vượt giới hạn mức để thực hành lập tờ khai tổng hợp.
c.2.1.6) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế điểm người nộp thuế thực hiện nay kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế điểm có đất chịu thuế.
c.2.2) Đối với đất phi nông nghiệp chịu thuế
Người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế tại Chi cục Thuế điểm có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan lại thuế ủy quyền theo quy định của luật pháp.
d) Khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế
d.1) Trường hợp nảy sinh các tác nhân làm thay đổi cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong hạn 30 (bố mươi) ngày Tính từ lúc ngày nảy các tác nhân đó.
d.2) Trường hợp phát hiện nay giấy tờ khai thuế đã nộp cho cơ thuế quan lại có sai sót, lầm lẫn gây ảnh hưởng trọn đến số thuế phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31 tháng 3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện nay giấy tờ khai thuế đã nộp cho cơ quan lại thuế có sai sót, lầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp). Khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế thực hiện nay theo chỉ dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
đ) vận hạn cơ thuế quan lại ra thông tin và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
đ.1) hạn vận cơ quan lại thuế ra thông tin nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm. Cơ quan lại thuế phát hành thông tin nộp thuế dùng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN phát hành tất nhiên Thông tư này.
đ.2) hạn vận nộp thuế:
– Người nộp thuế nộp tiền thuế dùng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, vận hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Người nộp thuế được quyền chọn lọc nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
– hạn vận nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
– Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế yêu cầu được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
2. Khai thuế dùng đất nông nghiệp
a) Người nộp thuế dùng đất nông nghiệp nộp hồ nước sơ khai thuế dùng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế điểm có đất chịu thuế dùng đất nông nghiệp (hoặc Uỷ ban dân chúng xã, phường, thị trấn điểm lập sổ thuế).
b) hạn vận nộp giấy tờ khai thuế dùng đất nông nghiệp
– Đối với tổ chức, vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế dùng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 mỗi năm.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan lại thuế từ năm trước thì ko phải nộp giấy tờ khai thuế dùng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.
– Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, kì hạn nộp giấy tờ khai thuế là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày khai khẩn sản lượng thu hoạch.
– Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ nước sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày nảy sinh tăng, giảm diện tích đất.
– Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế dùng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ nước sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên hệ đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm ko hề vận hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế dùng đất nông nghiệp theo mẫu phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Tờ khai thuế dùng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Tờ khai thuế dùng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN phát hành tất nhiên Thông tư này.
d) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp
– Đối với thuế dùng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế dùng đất nông nghiệp.
– Đối với thuế dùng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế dùng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra thông tin nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN phát hành tất nhiên Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế dùng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế ko xác định được số thuế phải nộp thì cơ thuế quan lại sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
đ) thời hạn cơ quan lại thuế ra thông tin nộp thuế dùng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa:
– Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông tin nộp thuế dùng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; vận hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
– Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông tin nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; vận hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
– Trường hợp nhận hồ nước sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông tin thuế, cơ thuế quan lại ra thông báo nộp thuế theo hồ nước sơ khai bổ sung chậm nhất là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ khai thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp ko trùng với kì hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi vận hạn thông báo nộp thuế và kì hạn nộp thuế ko thật 60 (sáu mươi) ngày so với hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có đề nghị nộp thuế một lần cho ko hề thảy số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nay nộp tiền thuế theo kì hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hành khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN phát hành tất nhiên Thông tư này và nộp cùng giấy tờ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan lại tài nguyên môi ngôi trường hoặc cơ quan lại đất nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan lại chức năng của địa phương trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện nay cơ chế một cửa liên thông thì hồ nước sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan lại thuế địa phương điểm có đất, mặt nước cho thuê.
kì hạn nộp giấy tờ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (bố mươi) ngày Tính từ lúc ngày phát sinh trách nhiệm với ngân sách đất nước.
Ngày nảy trách nhiệm và trách nhiệm với ngân sách đất nước đối với ngôi trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Trường hợp thời tự khắc giao đất, mặt nước ko đúng với thời tự khắc ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì ngày phát sinh bổn phận với ngân sách đất nước là ngày giao đất, mặt nước thực tế.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ nước sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ thuế quan lại hoặc đang thực hành nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan lại thuế thì ko phải nộp hồ nước sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự đổi thay về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất… dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại giấy tờ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ thuế quan lại chậm nhất là 30 (bố mươi) ngày Tính từ lúc ngày được cấp có thẩm quyền phát hành văn các độc giả dạng ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí… dẫn đến sự đổi thay về số tiền thuê phải nộp.
b) thông tin nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền dùng đất hoặc cơ quan lại tài nguyên môi ngôi trường có bổn phận chuyển hồ nước sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp thức, cơ quan lại thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi thông tin nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN phát hành tất nhiên Thông tư này phê duyệt Văn phòng đăng ký quyền dùng đất hoặc cơ hậu sự nguyên môi ngôi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách đất nước.
b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất mỗi năm thì Tính từ lúc năm thuê đất thứ hai, cơ quan lại thuế gửi thông tin nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
– Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông tin nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
– Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông tin nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; vận hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ quan lại có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ thuế quan lại phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện nay.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho quờ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hành nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hạn vận của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 (một) lần cho tuốt luốt thời gian thuê thì thời hạn nộp tiền là vận hạn ghi trên thông báo nộp tiền tài cơ quan lại thuế.
4. Khai tiền sử dụng đất
a) Đối với Tổ chức tài chính tài chính
thời hạn nộp giấy tờ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm với ngân sách đất nước.
Ngày nảy bổn phận với ngân sách đất nước đối với ngôi trường hợp tổ chức tài chính tài chính được đất nước giao đất có thu tiền sử dụng đất ko duyệt y mẫu mã đấu giá quyền dùng đất, cho phép chuyển mục đích dùng đất để thực hiện nay dự án là ngày quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích dùng đất của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Trường hợp thời tự khắc giao đất ko đúng với thời tự khắc ghi trong quyết định giao đất thì ngày nảy bổn phận với ngân sách đất nước là ngày giao đất thực tế.
Tổ chức tài chính tài chính thực hành khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ phát hành tất nhiên Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên hệ đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm tài chính theo quy định của luật pháp cho cơ quan lại đất nước có thẩm quyền theo quy định của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan lại chức năng của địa phương trong việc luân chuyển giấy tờ, xác định, thu nộp trách nhiệm và trách nhiệm tài chính về đất để kê khai trách nhiệm về tiền dùng đất.
Trong kì hạn 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định phê chuẩn giá thu tiền dùng đất của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền, cơ quan lại thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ phát hành tất nhiên Thông tư này cho tổ chức tài chính tài chính.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
kì hạn nộp giấy tờ kê khai tiền dùng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo phải thực hiện nay trách nhiệm tài chính của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
Người dùng đất thực hành khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ phát hành tất nhiên Thông tư này và nộp cùng các giấy má can hệ đến việc xác định bổn phận tài chính theo quy định của luật pháp cho Văn phòng đăng ký quyền dùng đất hoặc cơ cỗ ván nguyên môi ngôi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hành cơ chế một cửa liên thông thì giấy tờ khai tiền dùng đất nộp tại cơ quan lại thuế địa phương điểm có đất.
Văn phòng đăng ký quyền dùng đất hoặc cơ cỗ áo nguyên và môi ngôi trường có bổn phận chuyển giấy tờ khai tiền dùng đất của người sử dụng đất cho cơ quan lại thuế điểm có đất được cấp giấy chứng thực quyền dùng đất.
Trong thời hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ khai tiền sử dụng đất, cơ quan lại thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi thông tin nộp tiền dùng đất theo mẫu số 02/TSDĐ phát hành tất nhiên Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc duyệt y Văn phòng đăng ký quyền dùng đất hoặc cơ thùng nguyên môi ngôi trường để gửi cho người sử dụng đất.
c) Đối với ngôi trường hợp đấu giá quyền dùng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá.
d) hạn nộp tiền sử dụng đất là hạn ghi trên thông tin nộp tiền tài cơ quan lại thuế.
Điều 19. Khai phí, lệ phí
1. Khai lệ phí trước bạ
a) trách nhiệm và trách nhiệm nộp giấy tờ khai lệ phí trước bạ và điểm nộp giấy tờ khai lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm và trách nhiệm kê khai và nộp giấy tờ khai lệ phí trước bạ cho cơ thuế quan lại Khi đăng ký quyền sở hữu, quyền dùng với cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
– Hồ sơ khai lệ phí trước bạ ngôi nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan lại tài nguyên môi ngôi trường tại địa phương điểm có ngôi nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hành cơ chế một cửa liên thông thì giấy tờ kê khai lệ phí trước bạ ngôi nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương điểm có ngôi nhà, đất.
– Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài sản khác ví như dụng cụ vận chuyển, súng… nộp tại Chi cục Thuế địa phương điểm đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ ngôi nhà, đất
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB phát hành tất nhiên Thông tư này;
– giấy tờ chứng minh ngôi nhà, đất có mối cung cấp cội hợp lí;
– giấy tờ hợp lí về việc chuyển giao tài sản thỏa thuận giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản;
– Các giấy má chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng ko phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Riêng đối với ngôi trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng là BDS thì giấy tờ kê khai lệ phí trước bạ chẳng cần thiết phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ thuế quan lại căn cứ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của luật pháp về lệ phí trước bạ (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận chuyển thủy trong nước, tàu biển thiếu giấy tờ gốc hoặc đóng mới tại nước ta nêu tại điểm e khoản 1 Điều này)
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Hóa đơn mua tài sản hợp lí (đối với ngôi trường hợp mua buôn cung cấp, chuyển nhượng, bàn luận tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, kinh dinh); hoặc hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm tịch thâu (đối với ngôi trường hợp mua mặt hàng tịch kí); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với ngôi trường hợp cơ quan lại hành chính sự nghiệp đất nước, cơ quan lại tư pháp đất nước, cơ quan lại hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức tầng lớp, tổ chức từng lớp – nghề ko phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh thực hành chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được thỏa thuận giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan lại đất nước có thẩm quyền (đối với ngôi trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân chủ nghĩa, thể nhân ko phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại);
– Giấy đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại nước ta từ lần thứ 2 trở đi);
– Các giấy má chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng ko phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
d) Các giấy má chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng ko phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ trong một số ngôi trường hợp như sau:
giấy tờ nêu tại điểm này là các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng thực (trừ ngôi trường hợp quy định cụ thể).
d.1) Trường hợp đất được đất nước giao hoặc xác nhận dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối: có công nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên “Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hành trách nhiệm tài chính” về đất đủ điều khiếu nại cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu mã đất nước giao đất hoặc công nhận quyền dùng đất.
d.2) Đối với các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được đất nước công nhận hoặc được phép phát động và sinh hoạt giải trí sử dụng đất vào mục đích cộng đồng:
– giấy tờ chứng minh cơ sở đạo được đất nước cho phép phát động và sinh hoạt giải trí;
– Quyết định cấp Giấy chứng thực quyền dùng đất hoặc quyết định giao đất.
d.3) Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Bản chụp (có đóng dấu công nhận của cơ quan lại) quyết định duyệt y của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh; Hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền của cơ quan lại công an, quốc phòng về ngôi nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
d.4) Trường hợp ngôi nhà, đất được bồi thường:
– Quyết định thu hồi ngôi nhà đất cũ và quyết định giao ngôi nhà đất mới của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
– Giấy chứng thực quyền dùng đất, quyền sở hữu ngôi nhà đất của chủ ngôi nhà đất bị đất nước thu hồi được cơ quan lại có thẩm quyền cấp mà trên Giấy chứng thực ko ghi nợ trách nhiệm và trách nhiệm tài chính.
Trường hợp chủ ngôi nhà đất đã trả mỹ xong bổn phận về lệ phí trước bạ tuy nhiên chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận quyền sở hữu ngôi nhà, quyền dùng đất thì xuất trình chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ ngôi nhà đất bị đất nước thu hồi (hoặc xác nhận của cơ quan lại cai quản lý giấy tờ ngôi nhà đất); hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
– Hóa đơn hoặc hợp đồng mua buôn cung cấp, chuyển nhượng ngôi nhà, đất hợp lí theo quy định của pháp luật, tất nhiên các độc giả dạng chính chứng từ nhận tiền đền bù, bổ sung của cơ quan lại thu hồi ngôi nhà, đất trả (đối với ngôi trường hợp nhận bồi thường, bổ sung bởi tiền).
Cơ quan lại thuế sau sau Khi xử lý ko thu lệ phí trước bạ đối với ngôi nhà, đất được bồi trả hoặc mua bởi tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý ko thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số…”, ký tên và “đóng dấu treo” vào chứng từ nhận tiền đền bù.
d.5) Trường hợp cấp đổi giấy chứng thực quyền sở hữu, quyền dùng tài sản thì cần giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp.
d.6) Tài sản thuộc quyền sở hữu, dùng của doanh nghiệp được cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần thì công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ thuế quan lại giấy tờ sau đây:
– Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của công ty) quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
– Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hóa từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
d.7) Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia thì người nộp thuế cần có:
– giấy má chứng minh người dân có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của tổ chức có tên thành viên góp vốn bởi tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bởi tài sản; hoặc có tên trong đăng ký marketing thương mại và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bởi tài sản).
– Quyết định giải tán, chia, tách, thống nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối với ngôi trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ thuế quan lại ghi: ko phải nộp lệ phí trước bạ (đối với ngôi trường hợp ko phải nộp theo quy định của pháp luật) của người giao tài sản bàn trả cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, dùng tài sản do người góp vốn bởi tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, dùng tài sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
– hợp đồng liên minh marketing thương mại (ngôi trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo mẫu mã ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với ngôi trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
d.8) Trường hợp ngôi nhà tình nghĩa, ngôi nhà đại đoàn kết, ngôi nhà tương trợ mang tính chất nhân đạo: giấy tờ chuyển quyền sở hữu, dùng ngôi nhà đất giữa bên tặng và bên được tặng.
d.9) Tài sản thuê tài chính:
– hợp đồng cho thuê tài chính được thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
– Biên các độc giả dạng thanh lý giao kèo cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
d.10) Vỏ, khuông, tổng thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời kì BH:
– Giấy BH tài sản.
– Phiếu xuất kho tài sản thay thế, tất nhiên giấy thu hồi tài sản cũ của người buôn cung cấp cấp cho người sử dụng.
d.11) Trường hợp chứng minh mối quan lại hệ trong gia đình dùng một trong những giấy má có liên hệ như: Sổ hộ khẩu, giấy chứng thực thành thân, giấy khai sinh, quyết định xác nhận con nuôi của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền theo quy định của luật pháp hoặc công nhận của Uỷ ban dân chúng xã, phường, thị trấn điểm người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan lại hệ.
đ) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền chuyên chở thủy trong nước, tàu biển nếu thiếu giấy tờ gốc hoặc đóng mới tại nước ta thì phải có:
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Phiếu báo hoặc công nhận của cơ quan lại có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm mục đích BH an toàn lợi quyền cho người nộp lệ phí trước bạ trong ngôi trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà ko được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
e) Chi cục Thuế ra thông tin nộp lệ phí trước bạ trong kì hạn 03 (bố) ngày làm việc (đối với ngôi nhà, đất) hoặc trong 01 (một) ngày làm việc (đối với tàu bè, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao) Tính từ lúc lúc nhận đủ giấy tờ hợp thức. Trường hợp giấy tờ ko khớp thức thì Chi cục Thuế trả lại giấy tờ cho Văn phòng đăng ký quyền dùng đất hoặc cơ quan lại tài nguyên và môi ngôi trường (đối với giấy tờ lệ phí trước bạ ngôi nhà, đất), hoặc cho người dân có tài sản (đối với giấy tờ trước bạ tài sản khác) theo hạn vận tại điểm này.
thông tin nộp lệ phí trước bạ đối với ngôi nhà, đất theo mẫu 01-1/LPTB phát hành tất nhiên Thông tư này; thông báo nộp lệ phí trước bạ của tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
g) hạn vận nộp lệ phí trước bạ là kì hạn ghi trên thông tin nộp lệ phí trước bạ.
2. Khai phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường đối với ngôi trường hợp khai quật tài nguyên
a) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khẩn hoang tài nguyên phải nộp giấy tờ khai phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp cùng điểm kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức thu mua gom tài nguyên phải đăng ký nộp thay người khẩn hoang thì tổ chức đó có trách nhiệm và trách nhiệm nộp hồ nước sơ khai phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường với cơ thuế quan lại cai quản lý cơ sở thu mua tài nguyên.
b) Phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường đối với khai khẩn tài nguyên là loại khai theo tháng và quyết toán năm.
Khai quyết toán phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường đối với khai khẩn tài nguyên bao héc tàm tất cả khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời tự khắc có quyết định về việc doanh nghiệp thực hành chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi mẫu mã sở hữu, giải tán, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí.
c) Hồ sơ khai phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường đối với khai quật tài nguyên theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT phát hành tất nhiên Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường đối với khẩn hoang tài nguyên là tờ khai mẫu 02/BVMT tất nhiên Thông tư này.
3. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách đất nước
a) Cơ quan lại, tổ chức được giao trách nhiệm thu phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước nộp giấy tờ khai phí, lệ phí cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp.
b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP phát hành tất nhiên Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP phát hành tất nhiên Thông tư này.
Điều 20. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh dinh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo chỉ dẫn tại Điều này.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh dinh khai thuế GTGT theo chỉ dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo chỉ dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khai thuế đối với ngôi trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a) Bên nước ta ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông tin bởi văn các độc giả dạng với cơ quan lại thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hành nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, uổng để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc Tính từ lúc lúc ký hợp đồng.
Khi cơ quan lại thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) các độc giả dạng chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên nước ta hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên nước ta chưa cảm bắt gặp các độc giả dạng chụp Giấy chứng thực đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên nước ta có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như chỉ dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ thuế quan lại cấp giấy chứng thực đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm và trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu nảy sinh Tính từ lúc lúc được cấp giấy chứng thực đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên nước ta đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) ko bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; song song Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài ko được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nảy sinh trước Khi được cấp giấy chứng thực đăng ký thuế.
b) Khai thuế GTGT
Nhà thầu nước ngoài thực hành khai thuế giá trị gia tăng theo chỉ dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế TNDN
Nhà thầu nước ngoài thực hiện nay khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo chỉ dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Hồ sơ Thông bố́o miễn, giảm thuế theo Hiệp định
Trường hợp ngôi nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa nước ta và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hành thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi giấy tờ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị cho cơ thuế quan lại cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này. Hồ sơ gồm:
– thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan lại thuế của nước trú ngụ cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp lí hóa lãnh sự;
– Bản chụp giao kèo thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân tại nước ta và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục ứng dụng hiệp nghị.
Trường hợp năm trước đó người nộp thuế đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị thì các năm tiếp theo chỉ cần thông tin các các độc giả dạng chụp hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân tại nước ta và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng thực trú ngụ đã được hợp lí hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và công nhận về việc thực hành hợp đồng của các bên thỏa thuận giao kèo cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị, yêu cầu giải trình cụ thể tại thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan lại thuế xem xét, quyết định.
3. Khai thuế đối với ngôi trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với ngôi trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh tính sổ tiền cho ngôi nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán Khi chấm dứt giao kèo ngôi nhà thầu.
Trường hợp bên nước ta tính sổ cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
– Bên nước ta ký giao kèo với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ nước sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp của bên nước ta.
Đối với giao kèo ngôi nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp giấy tờ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương điểm diễn ra phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt quy định.
– Bên nước ta có bổn phận đăng ký thuế với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp để thực hiện nay nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc Tính từ lúc lúc ký hợp đồng.
b) Khai thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại và các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản chụp hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế trước tiên của hợp đồng ngôi nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép marketing thương mại hoặc giấy phép hành nghề có công nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông bố́o miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do ứng dụng hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần giữa nước ta và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện nay thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước hạn khai thuế, bên nước ta ký phối hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp của bên nước ta giấy tờ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị. Hồ sơ gồm:
– thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng thực hàm do cơ quan lại thuế của nước trú ngụ cấp ngay trước năm thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị đã được hợp lí hóa lãnh sự;
– Bản chụp giao kèo thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân tại nước ta có công nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí mua buôn cung cấp chứng khoán ko hề giao kèo mua buôn cung cấp chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng thực trương mục lưu ký cổ phiếu, trái khoán do ngôi nhà băng lưu ký hoặc Công ty chứng khoán công nhận theo mẫu số 01/TNKDCK phát hành tất nhiên Thông tư này.
+ Đối với thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm các độc giả dạng chụp có công nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, các độc giả dạng chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty nước ta mà ngôi nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có công nhận của người nộp thuế.
+ Đối với ngôi trường hợp các cơ quan lại Chính phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản về lãi từ tiền cho vay của hiệp nghị: người nộp thuế nộp các độc giả dạng chụp hợp đồng vay vốn được thỏa thuận giữa cơ quan lại Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại nước ta có xác nhận của người nộp thuế
– Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục ứng dụng hiệp nghị.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông tin các các độc giả dạng chụp hợp đồng tài chính tài chính mới thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa tại nước ta và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước Khi kết thúc hợp đồng làm việc tại nước ta hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi các độc giả dạng gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng thực hàm đã được hợp lí hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên nước ta ký phối hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp Giấy chứng thực ngụ, bên nước ta thỏa thuận giao kèo hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm và trách nhiệm nộp cho Cơ thuế quan lại các độc giả dạng gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng nhận) Giấy chứng nhận hàm này.
Trường hợp vào thời tự khắc trên vẫn chưa có được Giấy chứng thực cư trú thì ngôi nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm và trách nhiệm cam kết gửi các độc giả dạng gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng nhận) Giấy chứng thực ngụ đã được hợp lí hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị, yêu cầu giải trình cụ thể tại thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan lại thuế xem xét, quyết định.
c) Khai thuế đối với hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài
Văn phòng buôn cung cấp vé, đại lý tại nước ta của hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài có bổn phận khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp Văn phòng buôn cung cấp vé, đại lý tại nước ta của hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài là loại khai theo quý.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế cho các hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế trước ko hề của hợp đồng ngôi nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép kinh dinh hoặc giấy phép hành nghề có công nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông bố́o miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa nước ta và nước, vùng cương vực khác thì thực hiện nay thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước Khi khai quật thị phi ngôi trường hoặc kỳ tính thuế trước tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại nước ta của hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài gửi cho cơ thuế quan lại giấy tờ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị. Hồ sơ gồm:
+ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị theo mẫu số 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng nhận) Giấy chứng nhận ngụ do cơ quan lại thuế của nước trú ngụ cấp ngay trước năm thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp lí hóa lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khẩn hoang thị ngôi trường nước ta (phép cất cánh) của Cục mặt hàng ko dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng ko dân dụng có công nhận của người nộp thuế.
– Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hành thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các các độc giả dạng chụp giấy phép khai quật thị ngôi trường nước ta (phép cất cánh) của Cục mặt hàng ko dân dụng mới có công nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước Khi chấm dứt hợp đồng làm việc tại nước ta hoặc chấm dứt năm tính thuế (tuỳ theo thời tự khắc nào diễn ra trước) văn phòng tại nước ta của hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài gửi Giấy chứng thực ngụ đã được hợp lí hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập chuyên chở quốc tế dành cho ngôi trường hợp buôn cung cấp vé tại thị ngôi trường nước ta theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập tải quốc tế dành cho ngôi trường hợp thay bằng, chia chỗ trong chuyển vận mặt hàng ko quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên tưởng cho cơ thuế quan lại làm căn cứ ứng dụng miễn, giảm thuế TNDN từ phát động và sinh hoạt giải trí vận tải quốc tế của hãng sản xuất Hàng ko nước ngoài.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông báo hoặc các tài liệu theo đề nghị của Hồ sơ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, yêu cầu giải trình cụ thể tại thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ thuế quan lại xem xét, quyết định.
d)
Khai thuế đối với hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận tải product cho các hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài (sau đây gọi chung là đại lý của hãng sản xuất vận chuyển) có trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng sản xuất tải nước ngoài được nộp cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp bên đại lý của hãng sản xuất chuyển vận.
Khai thuế đối với hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài là tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.
d.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế đối với hãng sản xuất chuyển vận nước ngoài theo mẫu số 01/VTNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê thu nhập vận chuyển quốc tế dành cho ngôi trường hợp doanh nghiệp khai quật tàu theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập chuyển vận quốc tế dành cho ngôi trường hợp thay bằng/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN phát hành tất nhiên Thông tư này.
d.2)
Hồ sơ Thông bố́o miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng sản xuất vận tải nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do ứng dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa nước ta và nước, vùng cương vực khác thì thực hiện nay thêm các thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng sản xuất chuyển vận nước ngoài, hãng sản xuất chuyên chở nước ngoài hoặc đại lý của hãng sản xuất tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan lại thuế giấy tờ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
– thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng nhận) Giấy chứng thực cư trú do cơ thuế quan lại của nước, vùng lãnh thổ điểm hãng sản xuất tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị đã được hợp lí hóa lãnh sự.
Đại lý của hãng sản xuất tải nước ngoài tại nước ta hoặc Văn phòng Đại diện của hãng sản xuất chuyển vận nước ngoài có bổn phận lưu trữ các giấy tờ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán tài chính, Nghị định chỉ dẫn Luật kế toán tài chính và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình Khi cơ quan lại thuế đề nghị.
Trường hợp hãng sản xuất chuyển vận nước ngoài hoặc đại lý của hãng sản xuất tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp lí thực hành thủ tục ứng dụng hiệp nghị phải nộp thêm các độc giả dạng gốc giấy ủy quyền.
chấm dứt năm, hãng sản xuất tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng sản xuất chuyển vận nước ngoài gửi cơ thuế quan lại Giấy chứng thực hàm đã được hợp lí hóa lãnh sự của hãng sản xuất tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị, thì các năm tiếp theo hãng sản xuất vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng sản xuất vận tải nước ngoài chỉ cần thông tin bất cứ sự thay đổi nào về các thông báo đã thông tin tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng sản xuất vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở nước ta hoặc các đại lý của hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở nước ta thì các hãng sản xuất chuyển vận nước ngoài hoặc đại lý của hãng sản xuất chuyên chở nước ngoài nộp các độc giả dạng gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng nhận) Giấy chứng nhận ngụ đã hợp lí hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương điểm đại lý của hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài có trụ sở chính; gửi các độc giả dạng chụp Giấy chứng nhận hàm đã hợp lí hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương điểm hãng sản xuất chuyển vận nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ điểm đã nộp các độc giả dạng gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) trong thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị.
đ) Khai thuế đối với tái bảo đảm nước ngoài
Bên nước ta có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp Bên nước ta.
Khai thuế đối với tái bảo đảm nước ngoài là loại khai theo quý.
đ.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Danh mục hợp đồng tái bảo đảm theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB phát hành tất nhiên Thông tư này, mỗi loại giao kèo chỉ gửi một các độc giả dạng chụp có công nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu bổn phận về tính chuẩn xác của danh mục này;
– Bản chụp giấy phép kinh dinh hoặc giấy phép hành nghề có công nhận của người nộp thuế.
đ.2) Hồ sơ Thông bố́o miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài trực tiếp nộp giấy tờ thông báo thuộc diện ứng dụng hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần cho từng năm cho tuốt các hợp đồng tái bảo đảm mà các tổ chức đã thỏa thuận hoặc dự con kiến thỏa thuận trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại nước ta hoặc công ty tái bảo đảm nước ta nộp giấy tờ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài nộp cho Cơ thuế quan lại 02 (hai) giấy tờ thông báo: giấy tờ thông tin (dự định) và giấy tờ thông tin (chính thức). Cụ thể như sau:
đ.2.1) Đối với thông tin (dự con kiến):
– thời điểm nộp Hồ sơ thông tin (dự con kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: kì hạn nộp giấy tờ là một trong những trong các thời tự khắc sau – tuỳ theo thời tự khắc nào diễn ra trước: 05 (năm) ngày trước Khi ký phối hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày sau Khi thực hành hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày trước Khi thanh toán.
– Địa điểm nộp Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài có văn phòng đại diện tại nước ta: nộp tại Cục Thuế tỉnh, tỉnh thành điểm đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài ko hề văn phòng đại diện tại nước ta:
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài trực tiếp nộp giấy tờ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố điểm Công ty tái bảo đảm nước ta trước nhất dự con kiến ký phối hợp đồng;
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp lí tại nước ta nộp giấy tờ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành thị điểm đại điện hợp lí đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty truy thuế kiểm toán hoặc công ty tái bảo đảm nước ta đầu tiên dự con kiến ký phối hợp đồng …
– Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị bao héc tàm tất cả:
+ thông báo (dự định) theo mẫu số 01/TBH-TB phát hành tất nhiên Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng nhận) Giấy chứng thực ngụ do cơ quan lại thuế của nước hàm cấp đã được hợp lí hóa lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp thông tin (dự con kiến)).
+ Bảng kê các giao kèo tái bảo đảm đã hoặc dự con kiến thỏa thuận theo mẫu số 01-1/TBH-TB phát hành tất nhiên Thông tư này.
+ Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hành thủ tục vận dụng hiệp nghị.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại thông báo (dự định) nêu trên để cơ quan lại thuế coi xét, quyết định.
đ.2.2) Đối với thông tin (chính thức):
– thời tự khắc nộp Hồ sơ: trong vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan lại thuế thông tin (chính thức) cùng với giấy tờ có can hệ.
– Địa điểm nộp: tương tự như đối với việc nộp thông tin (dự con kiến).
– Hồ sơ nộp cho Cơ quan lại thuế:
+ thông báo (chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB phát hành tất nhiên Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng thực ngụ do cơ thuế quan lại của nước trú ngụ cấp đã được hợp lí hóa lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các hợp đồng tái bảo đảm đã thực hiện nay trong năm có xác nhận của người nộp thuế (cả về những hợp đồng đã có trong plan và những giao kèo ngoài plan đã gửi cơ thuế quan lại) tuy nhiên chưa nộp cho cơ quan lại thuế.
+ Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB phát hành tất nhiên Thông tư này. Tại thời điểm nộp thông tin (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại giao kèo và gửi danh mục giao kèo theo từng loại (với các chỉ tiêu cố định); mỗi loại giao kèo chỉ gửi một các độc giả dạng chụp có công nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu bổn phận về việc thống kê này.
+ Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo đề nghị của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị, yêu cầu giải trình cụ thể tại thông tin (chính thức) nêu trên để cơ quan lại thuế xem xét, quyết định.
đ.2.3) Thủ tục vận dụng Hiệp định:
– Sau lúc các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài nộp thông báo (dự định), Cơ thuế quan lại sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài đã nộp đầy đủ giấy tờ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo hiệp nghị tại nước ta chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đầy đủ giấy tờ và Cơ thuế quan lại sẽ xác nhận ngay tại thông báo (dự định). Khi ký phối hợp đồng với công ty tái bảo đảm nước ta, các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài có thể cung cấp cho bên nước ta thỏa thuận giao kèo các độc giả dạng sao Giấy xác nhận này của Cơ thuế quan lại có chứng thực của cơ quan lại có thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. thông tin (dự con kiến) được lập thành 02 (hai) các độc giả dạng: 01 (một) các độc giả dạng do đối tượng yêu cầu vận dụng hiệp nghị giữ và 01 (một) các độc giả dạng lưu tại Cục Thuế.
– Sau lúc các tổ chức nhận tái bảo đảm nước ngoài nộp thông báo, Cơ thuế quan lại có trách nhiệm soát giấy tờ. Trường hợp phát hiện nay việc ko đúng, mất đi hoặc ko khớp thức sẽ thông báo cho người đề nghị ứng dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người nộp thuế ko thỏa mãn các điều khiếu nại vận dụng hiệp nghị.
e) Hồ sơ khai quyết toán:
– Tờ khai Quyết toán thuế ngôi nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, ngôi nhà thầu phụ nước ta dự thực hiện nay hợp đồng ngôi nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế;
– Bản thanh lý hợp đồng ngôi nhà thầu (nếu có).
4. Khai thuế đối với ngôi trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hành khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ nước sơ khai thuế, hồ nước sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp Bên nước ta.
Đối với hợp đồng ngôi nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ nước sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế điểm diễn ra phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt quy định.
Trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc Tính từ lúc lúc ký hợp đồng, Bên nước ta ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm và trách nhiệm thông báo bởi văn các độc giả dạng với cơ thuế quan lại địa phương điểm Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nay nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
Khi cơ quan lại thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một) các độc giả dạng chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có công nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên nước ta hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có nảy việc tính sổ cho Nhà thầu nước ngoài trong thời kì bên nước ta chưa cảm bắt gặp các độc giả dạng chụp Giấy chứng thực đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên nước ta có bổn phận kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, ngôi nhà thầu phụ nước ngoài theo chỉ dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan lại thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu nảy sinh Tính từ lúc lúc được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên nước ta đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) ko bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài ko được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo chỉ dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần nảy sinh Khi ngôi nhà thầu nước ngoài nhận ra tiền thanh toán và khai quyết toán Khi kết thúc hợp đồng ngôi nhà thầu.
Trường hợp ngôi nhà thầu nước ngoài nhận ra tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bản chụp hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng ngôi nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép marketing thương mại hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông bố́o miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp ngôi nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa nước ta và nước, vùng bờ cõi khác thì thực hiện nay thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước kì hạn khai thuế, ngôi nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan lại thuế điểm đăng ký thuế giấy tờ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị. Hồ sơ gồm:
+ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng thực cư trú do cơ thuế quan lại của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị đã được hợp lí hóa lãnh sự;
+ Bản chụp giao kèo thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân tại nước ta có xác nhận của người nộp thuế.
+ Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hành thủ tục vận dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông tin thuộc diện miễn, giảm thuế theo hiệp nghị thì các năm tiếp theo chỉ cần thông tin các các độc giả dạng chụp giao kèo tài chính tài chính mới thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân tại nước ta và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước Khi chấm dứt hợp đồng làm việc tại nước ta hoặc chấm dứt năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) ngôi nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng thực cư trú đã được hợp lí hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho Cơ quan lại thuế điểm đăng ký thuế.
Trường hợp vào thời tự khắc trên vẫn chưa có được Giấy chứng thực cư trú thì ngôi nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm và trách nhiệm cam kết gửi Giấy chứng thực hàm đã được hợp lí hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ thuế quan lại xem xét, quyết định.
c.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
– Tờ khai Quyết toán thuế ngôi nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê các Nhà thầu phụ nước ta tham gia thực hiện nay hợp đồng ngôi nhà thầu theo mẫu số 02-2/NTNN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế,
– Bản thanh lý hợp đồng ngôi nhà thầu (nếu có).
5. Khai, nộp thuế trong các ngôi trường hợp
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hành bổn phận thuế theo một trong bố phương pháp như chỉ dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này thì phải nối khai, nộp thuế theo phương pháp đang thực hành cho đến Khi chấm dứt hợp đồng.
b) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hành trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo một trong bố phương pháp như chỉ dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, nếu tiếp ký giao kèo ngôi nhà thầu hoặc giao kèo ngôi nhà thầu phụ mới tại nước ta Khi chưa chấm dứt giao kèo ngôi nhà thầu hoặc hợp đồng ngôi nhà thầu phụ cũ thì tiếp con kiến thực hiện nay khai, nộp thuế đối với các hợp đồng ngôi nhà thầu, giao kèo ngôi nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hành của giao kèo ngôi nhà thầu hoặc giao kèo ngôi nhà thầu phụ cũ.
c) Trường hợp việc thỏa thuận, thực hành hợp đồng ngôi nhà thầu hoặc hợp đồng ngôi nhà thầu phụ mới vào thời tự khắc hợp đồng ngôi nhà thầu hoặc giao kèo ngôi nhà thầu phụ cũ đã chấm dứt thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong bố phương pháp như chỉ dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho hợp đồng mới.
d) Trường hợp cùng một thời tự khắc mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nay nhiều giao kèo, nếu có một hợp đồng đủ điều khiếu nại theo quy định và Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp hẩu lốn thì các giao kèo khác (bao gồm những giao kèo mất đi điều khiếu nại) cũng phải thực hành nộp thuế theo phương pháp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký thực hành.
đ) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp mặt hàng hoá, dịch vụ để tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí kiêng cữ, thăm dò, phát triển và phá hoang mỏ dầu, khí đốt thực hành nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì bên nước ta có bổn phận khấu trừ, nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp mặt hàng hoá, dịch vụ để tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí cữ, dò xét, phát triển và khẩn hoang mỏ dầu, khí đốt thực hành nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ thuế quan lại cấp giấy chứng thực đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu bên nước ta tính sổ tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì bên nước ta có bổn phận kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài . Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ thuế quan lại cấp giấy chứng thực đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh Tính từ lúc lúc được cấp giấy chứng thực đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên nước ta đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) ko bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; song song Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài ko được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nảy trước Khi được cấp giấy chứng thực đăng ký thuế.
thí dụ 33:
Tháng 1/2013, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên nước ta về việc cung cấp dịch vụ khoan dầu khí với giá trị hợp đồng là một trong những trong triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ thuế quan lại cấp giấy chứng thực đăng ký thuế để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Nhà thầu nước ngoài A nảy sinh số thuế GTGT đầu vào đối với mặt hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện nay hợp đồng thầu là 5000 USD; đến kì hạn bên nước ta tính sổ tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD (đã bao héc tàm tất cả thuế GTGT, chưa bao héc tàm tất cả thuế TNDN) thì bên nước ta có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài A với tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%, thuế suất 10%, như thế, số thuế GTGT mà bên nước ta nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài A là 7000 USD.
Đến 1/5/2013, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ quan lại thuế cấp giấy chứng thực đăng ký thuế và Nhà thầu nước ngoài A tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013, bên nước ta thanh toán tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu nước ngoài A xuất hóa đơn GTGT cho bên nước ta với số thuế GTGT là 20.000 ngàn USD (200.000 USD x 10%), thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 1/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD. Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp là 18.000 USD (20.000 USD – 2000 USD). Nhà thầu nước ngoài A ko được khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào nảy trước thời tự khắc 1/5/2013.
6. Khai thuế đối với ngôi trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức tài chính tài chính nước ta để tiến hành marketing thương mại tại nước ta trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện nay hạch toán kế toán tài chính, có tài khoản tại ngân mặt hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức tài chính tài chính nước ta tham dự liên danh chịu trách nhiệm và trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức tài chính tài chính nước ta, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên ko hề thảy doanh thu thực hiện nay giao kèo ngôi nhà thầu theo chỉ dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên dự liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc tuy nhiên mỗi bên tham gia liên danh thực hành một phần công việc biệt lập, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì ngôi nhà thầu nước ngoài có thể thực hành kê khai, nộp thuế như chỉ dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
1. Đối tượng nộp thuế khoán
cá nhân kinh dinh, group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh hoặc khẩn hoang tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là Hộ nộp thuế khoán) bao héc tàm tất cả:
a) cá nhân marketing thương mại, group cá nhân kinh dinh ko đăng ký marketing thương mại hoặc thuộc đối tượng ko phải đăng ký marketing thương mại ko đăng ký thuế và ko thực hành đăng ký thuế theo vận hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ thuế quan lại.
b) cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, group cá nhân chủ nghĩa kinh dinh ko thực hiện nay chế độ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ.
c) cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, group cá nhân kinh dinh ko thực hành đúng chế độ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ dẫn đến ko xác định được số thuế phải nộp phù hợp với thực tiễn marketing thương mại.
d) cá nhân marketing thương mại, group cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại khai khẩn tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, ko thẳng băng.
2. Loại thuế vận dụng theo phương pháp khoán bao héc tàm tất cả:
a) Thuế giá trị gia tăng.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế thu nhập cá nhân.
d) Thuế tài nguyên.
đ) Phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn tài nguyên.
3. Hồ sơ khai thuế khoán
– Hộ nộp thuế khoán khai Tờ khai mẫu số 01/THKH phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Trường hợp Hộ nộp thuế khoán đăng ký giảm trừ gia đạo nộp Phụ lục chi tiết giảm trừ gia đạo mẫu số 01-1/THKH phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có dùng hóa đơn quyển thì mặt hàng quý nộp Bảng kê product dịch vụ đẩy ra mẫu 03/THKH phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn marketing thương mại nhỏ lẻ theo từng số khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo từng lần nảy đối với doanh thu trên hóa đơn mẫu số 01A/KK-Hợp Đồng phát hành tất nhiên Thông tư này.
4. vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế khoán
a) Hộ nộp thuế khoán thực hiện nay khai thuế theo năm (một năm khai một lần).
Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 của năm trước, cơ quan lại thuế phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho vơ các hộ nộp thuế khoán.
Cơ thuế quan lại đôn đốc hộ nộp thuế khoán khai và nộp Tờ khai thuế mẫu số 01/THKH cho cơ thuế quan lại. hạn vận nộp giấy tờ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh dinh hoặc khẩn hoang tài nguyên, tài nguyên thì hạn nộp hồ nước sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày chính thức phát động marketing thương mại hoặc khẩn hoang tài nguyên, tài nguyên.
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán đổi thay ngành nghề, quy mô marketing thương mại hoặc quy mô, sản lượng vỡ hoang tài nguyên, tài nguyên thì hạn vận nộp hồ nước sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày có đổi thay.
b) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có dùng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp Bảng kê product dịch vụ đẩy ra chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau.
c) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn marketing thương mại nhỏ lẻ theo từng số thì thời điểm khai thuế là thời điểm yêu cầu được sử dụng hóa đơn tại cơ thuế quan lại.
5. Mức doanh thu ko phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán
Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bởi hoặc bên dưới mức doanh thu ko phải nộp thuế theo quy định của luật pháp về thuế giá trị gia tăng ko phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo phương pháp khoán.
6. Xác định số thuế khoán
căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ thuế quan lại, hiệu quả điều tra doanh thu thực tế, cơ thuế quan lại xác định doanh thu và mức thuế khoán dự con kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, song song tham mưu ý con kiến của Hội đồng tham vấn thuế xã, phường.
Đối với Hộ nộp thuế khoán phát động và sinh hoạt giải trí theo mẫu mã group cá nhân kinh dinh, cơ quan lại thuế cứ thu nhập chịu thuế ấn định của group, tỷ lệ phân chia thu nhập và khai thuế giảm trừ gia đạo của từng thành viên để tính và thông báo số thuế khoán phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của từng thành viên trong group.
Số thuế khoán được xác định cho từng quý và ổn định trong một năm. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô marketing thương mại hoặc quy mô, sản lượng khai khẩn tài nguyên, tài nguyên thì cơ quan lại thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời kì còn lại của năm tính thuế.
7. Niêm yết công khai và tham vấn ý con kiến Hội đồng tham vấn thuế phường, xã
a. Niêm yết công khai
Chi cục Thuế thực hành niêm yết công khai thông tin về Hộ nộp thuế khoán tại địa điểm phù hợp (trụ sở Ủy Ban Nhân Dân phường, xã; trụ sở Đội thuế; Ban cai quản lý chợ; …) và thông tin công khai địa điểm niêm yết để Hộ nộp thuế khoán biết. thời gian niêm yết công khai từ ngày 02 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 mỗi năm.
Tài liệu niêm yết công khai bao héc tàm tất cả: Mức doanh thu ko phải nộp thuế theo phương pháp khoán đối với từng group ngành nghề tại địa phương; danh sách Hộ nộp thuế khoán ko thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân; danh sách Hộ nộp thuế khoán và mức thuế dự con kiến phải nộp; địa chỉ nhận thông báo phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai.
b. tham mưu ý con kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường
Chi cục Thuế tổ chức họp tham vấn quan lại điểm Hội đồng tư vấn thuế xã, phường về các tài liệu niêm yết công khai chậm nhất là ngày 10 tháng 01 mỗi năm. Nội dung lấy quan lại điểm tham vấn của Hội đồng tham vấn thuế xã phường phải được lập thành Biên các độc giả dạng trong đó ghi rõ các ý con kiến về điều chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp của từng Hộ nộp thuế khoán để làm tài liệu duyệt bộ thuế.
8. Lập và duyệt Sổ bộ
cứ tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán, hiệu quả điều tra thực tại, biên các độc giả dạng họp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, tổng hợp quan lại điểm Hộ nộp thuế khoán phản hồi Khi niêm yết công khai Chi cục Thuế thực hành lập và duyệt Sổ bộ thuế. Tiền thuế khoán được ổn định cho cả năm tính thuế, trừ ngôi trường hợp Hộ nộp thuế khoán đổi thay quy mô, ngành nghề kinh dinh. Việc duyệt Sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện nay trước ngày 15 tháng 01 mỗi năm.
Hàng tháng, cứ vào tình hình biến động về phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hộ nộp thuế khoán (hộ mới ra marketing thương mại; hộ tạm ngừng, nghỉ ngơi marketing thương mại; hộ đổi thay quy mô, ngành nghề kinh dinh hoặc đổi thay phương pháp tính thuế…) hoặc do những thay đổi về chính sách thuế có ảnh hưởng trọn đến mức thuế khoán phải nộp của Hộ nộp thuế khoán, Chi cục Thuế duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho Hộ nộp thuế khoán. Trường hợp điều chỉnh tiền thuế do Hộ nộp thuế khoán thay đổi quy mô, ngành nghề marketing thương mại hoặc do đổi thay về chính sách thuế, tiền thuế điều chỉnh lại được thực hành ổn định cho các tháng có thay đổi, bổ sung còn lại trong năm tính thuế.
Cục Thuế thực hành công khai danh sách Hộ nộp thuế khoán, có doanh thu, thu nhập thấp thuộc diện ko phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và công khai trạng thái marketing thương mại, mức doanh thu, số thuế phải nộp (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân…) của Hộ nộp thuế khoán đầy đủ, kịp lúc trước ngày 30 tháng 01 mỗi năm trên trang điện tử của Cục Thuế. Trường hợp hộ, cá nhân mới ra marketing thương mại hoặc có điều chỉnh số thuế phải nộp, dạng marketing thương mại thì Cục Thuế thực hiện nay công khai thông tin hoặc điều chỉnh thông tin trên trang điện tử của Cục Thuế chậm nhất là ngày rốt cục của tháng mà hộ, cá nhân mới ra marketing thương mại hoặc có biến động.
9. kì hạn thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
a) thời hạn thông tin
a.1) Cơ thuế quan lại gửi thông báo nộp thuế khoán theo mẫu số 02/THKH phát hành tất nhiên Thông tư này tới Hộ nộp thuế khoán (cả về hộ kinh dinh thuộc diện ko phải nộp thuế GTGT và hộ marketing thương mại thuộc diện nộp thuế GTGT) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 mỗi năm. thông tin một lần vận dụng cho các quý nộp thuế ổn định trong năm.
Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế của Hộ nộp thuế khoán thay đổi về quy mô, ngành nghề marketing thương mại hoặc điều chỉnh tiền thuế do đổi thay về chính sách thuế, cơ quan lại thuế gửi thông tin mẫu số 02/THKH phát hành tất nhiên Thông tư này cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có đổi thay tiền thuế.
a.2) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra marketing thương mại hoặc khai khẩn tài nguyên, tài nguyên thì cơ thuế quan lại gửi thông tin mẫu số 02/THKH phát hành tất nhiên Thông tư này cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
a.3) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nảy sinh số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp bổ sung do doanh thu trên hóa đơn cao rộng doanh thu khoán thì cơ thuế quan lại gửi thông tin mẫu số 01-1/TB-Hợp Đồng phát hành tất nhiên Thông tư này chậm nhất là ngày 20 của tháng đầu quý sau.
b) hạn vận nộp thuế
b.1) căn cứ thông báo nộp thuế, Hộ nộp thuế khoán nộp tiền thuế của quý chậm nhất là ngày rút cuộc của quý.
b.2) Đối với Hộ nộp thuế khoán dùng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa và thuế giá trị gia tăng bổ sung chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b.3) Đối với Hộ nộp thuế khoán dùng hóa đơn buôn cung cấp sỉ theo từng số thì kì hạn nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu trên hóa đơn là thời tự khắc khai thuế theo từng lần phát sinh.
10. Xác định số thuế của Hộ nộp thuế khoán trong ngôi trường hợp có sự đổi thay doanh thu
a) Đối với Hộ nộp thuế khoán dùng hóa đơn quyển
– Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn thấp rộng doanh thu khoán thì nộp thuế theo doanh thu khoán. Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao rộng doanh thu khoán tuy nhiên Hộ nộp thuế khoán chứng minh được doanh thu nảy cao rộng doanh thu khoán ko phải do thay đổi quy mô, đổi thay ngành nghề mà do tác nhân quan lại quý khách khứa hàng quan lại đột xuất thì Hộ nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa và thuế giá trị gia tăng. Trường hợp này cơ thuế quan lại ko thực hành điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán.
– Trường hợp Hộ nộp thuế khoán dùng hóa đơn quyển có yêu cầu trả thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
+ Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm thấp rộng doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu khoán.
+ Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao rộng doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn.
b) Đối với Hộ nộp thuế khoán dùng hóa đơn do cơ quan lại thuế marketing thương mại nhỏ lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh.
c) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh dinh hoặc quy mô, sản lượng khai khẩn tài nguyên tài nguyên thì khai lại Tờ khai mẫu số 01/THKH phát hành tất nhiên Thông tư này Tính từ lúc tháng đổi thay.
Cơ quan lại thuế xác định lại số thuế khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi và lập thông báo mẫu số 02/THKH phát hành tất nhiên Thông tư này cho người nộp thuế.
– Trường hợp Hộ nộp thuế khoán ko khai báo sự đổi thay về ngành nghề, quy mô marketing thương mại với cơ thuế quan lại hoặc khai báo ko chân thực, hoặc cơ thuế quan lại có tài liệu chứng minh có sự thay đổi về quy mô của Hộ nộp thuế khoán dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan lại thuế có quyền yêu cầu Hộ nộp thuế khoán nộp bổ sung số thuế nảy sinh tăng so với số thuế đã khoán và ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế phù hợp với tình hình marketing thương mại.
11. Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ ngơi kinh dinh
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ ngơi marketing thương mại thì lập và gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ ngơi marketing thương mại và yêu cầu miễn giảm thuế theo mẫu 01/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư này đến cơ thuế quan lại trong quãng thời gian 15 (mười lăm) ngày trước Khi tạm ngừng, nghỉ ngơi kinh dinh. Cơ quan lại thuế cứ vào thời gian tạm ngừng, nghỉ ngơi kinh dinh của Hộ nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế được miễn, giảm và phát hành quyết định miễn, giảm thuế mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo ko được miễn, giảm thuế mẫu số 04/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư này.
Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ ngơi marketing thương mại được xác định như sau:
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ ngơi liên tiếp từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến ko hề ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế phải nộp của quý; na ná nếu nghỉ ngơi liên tiếp trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế phải nộp của qu
ý, nếu nghỉ ngơi trọn quý đ
ược giảm ko hề thảy số thuế phải nộp của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ ngơi kinh dinh ko trọn tháng thì ko được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Trường hợp trong thời kì nghỉ ngơi marketing thương mại, Hộ nộp thuế khoán vẫn marketing thương mại thì phải nộp thuế theo thông báo của cơ thuế quan lại.
Ví dụ 34: Ông A là cá nhân chủ nghĩa kinh dinh có số thuế khoán phải nộp năm 2014 là 12,6 triệu đồng (trong đó thuế GTGT là 7,8 triệu, thuế TNCN là 4,8 triệu). Trong năm 2014, Ông A có nghỉ ngơi kinh dinh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến ko hề ngày 20 tháng 6, trước Khi nghỉ ngơi, Ông A có gửi đến Chi cục thuế cai quản lý trực tiếp thông tin tạm ngừng, nghỉ ngơi kinh dinh trong vận hạn quy định.
bổn phận thuế của Ông A trong thời kì nghỉ ngơi marketing thương mại được xác định như sau:
– Số tháng nghỉ ngơi marketing thương mại liên tục của Ông A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5;
– Số thuế giá trị gia tăng mỗi tháng là 650.000 đồng (7,8 triệu đồng/12 tháng);
– Số thuế TNCN mỗi tháng là 400.000 đồng (4,8 triệu đồng/12 tháng).
Do đó:
– Trong quý I: Ông A nghỉ ngơi marketing thương mại liên tục 1 tháng (tháng 3) nên Ông A ko phải nộp thuế GTGT của tháng 3 là 650.000 đồng và được giảm thuế thu nhập cá nhân của tháng 3 ứng với 400.000 đồng
– Trong quý II: Ông A nghỉ ngơi marketing thương mại liên tiếp 2 tháng nên Ông A ko phải nộp thuế GTGT của tháng 4 và tháng 5 là một trong những trong,3 triệu đồng và được giảm số thuế thu nhập cá nhân của tháng 4 và tháng 5 tương ứng với 800.000 đồng.
Điều 22. Khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa có tài sản cho thuê
1.
Nguyên tắc khai thuế
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài bác theo thông tin của cơ thuế quan lại.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì ko phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ thuế quan lại ko thực hành cấp hóa đơn lẻ đối với ngôi trường hợp này.
b) Khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh
Hộ, cá nhân chủ nghĩa có tài sản cho thuê thực hành khai thuế theo từng giao kèo nảy sinh theo kỳ hạn thanh toán trên giao kèo. Cụ thể như sau:
b.1) Trường hợp giao kèo cho thuê có kỳ hạn tính sổ từ một năm trở xuống thì hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện nay khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần tính sổ và thực hiện nay quyết toán thuế TNCN nếu thuộc diện quyết toán theo quy định của pháp luật thuế TNCN.
b.2) Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản có kỳ hạn tính sổ trên một năm thì hộ, cá nhân lựa chọn mẫu mã quyết toán thuế TNCN ko hề vào năm đầu hoặc quyết toán thuế TNCN riêng cho từng năm.
b.2.1) Trường hợp lựa chọn mẫu mã khai và nộp thuế TNCN ko hề vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm ngày nay, các năm sau ko phải tính lại. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu trả tiền một lần
x
Tỷ lệ % tính thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp
=
(
Doanh thu trả tiền một lần
x
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN
–
Các khoản giảm trừ
)
x
Thuế suất theo Biểu luỹ tiến
b.2.2) Trường hợp lựa chọn mẫu mã quyết toán thuế TNCN theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia đạo của năm đầu, doanh thu trả tiền một lần được phân bổ cho số tháng trả tiền trước để tính số thuế tạm nộp của một tháng. Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê tạm nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa và nộp thuế giá trị gia tăng cho cả thời gian thu tiền trước. Khi quyết toán thuế năm doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ theo số tháng cho thuê của từng năm và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tại nảy sinh của từng năm. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu trả tiền một lần
x
Tỷ lệ % tính thuế GTGT
Số thuế TNCN tạm nộp năm đầu
=
Số thuế tạm nộp một tháng
x
Số tháng trả tiền trước
Số thuế TNCN tạm nộp một tháng
=
(
Doanh thu trả tiền một lần
x
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
–
Các khoản giảm trừ
)
x
Thuế suất theo biểu luỹ tiến
Số tháng trả tiền trước
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế năm Khi quyết toán
=
Doanh thu trả tiền một lần
x
Số tháng thuê ngôi nhà trong năm
Số tháng trả tiền trước
2. Hồ sơ khai thuế
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê ko phân biệt chọn lựa mẫu mã khai thuế theo quý hoặc từng giao kèo nảy khai thuế theo Mẫu số 01/TTS phát hành tất nhiên Thông tư này tất nhiên các tài liệu liên hệ đến việc cho thuê tài sản (hợp đồng, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác).
3. Nơi nộp giấy tờ khai thuế
Nơi nộp hồ nước sơ khai thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí cho thuê tài sản là Chi cục Thuế điểm có tài sản cho thuê.
4. vận hạn nộp giấy tờ khai thuế
a) Đối với mẫu mã khai thuế theo quý thời hạn nộp giấy tờ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b) Đối với mẫu mã khai thuế theo từng hợp đồng nảy sinh hạn nộp giấy tờ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý chính thức phát động thời hạn thuê. Quý chính thức phát động của thời hạn thuê được xác định theo tháng chính thức phát động của vận hạn thuê theo hợp đồng.
Ví dụ 35: Ông X có nảy hợp đồng cho thuê ngôi nhà với kì hạn thuê là 3 năm Tính từ lúc ngày 10/04/2014 đến ngày 10/04/2017 và Ông X chọn lựa mẫu mã khai thuế theo từng giao kèo thì kì hạn khai thuế chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2014.
5. vận hạn nộp thuế
a) Đối với mẫu mã khai thuế theo quý hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ nước sơ khai thuế.
b) Đối với mẫu mã khai thuế theo từng hợp đồng nảy sinh vận hạn nộp thuế là kì hạn nộp hồ nước sơ khai thuế.
Điều 23. Khai, nộp thuế đối với phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp thuế GTGT đối với phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hành kê khai thuế GTGT tại địa phương điểm đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào Kho bạc địa phương điểm có ngôi nhà máy sản xuất sản xuất thủy điện (điểm có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất đẵn của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện). Trường hợp ngôi nhà máy sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương thì thuế GTGT do cơ sở sinh sản thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hành theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của ngôi nhà máy sản xuất (bao héc tàm tất cả: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất cốt yếu của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, đô thị trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện nay kê khai thuế GTGT tại địa phương điểm đóng trụ sở chính song song sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan lại thuế địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế GTGT.
thí dụ 36: Nhà máy thủy điện X nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy thủy điện
Chỉ tiêu
Giá trị (Tỷ đồng)
Tỷ lệ phân chia (%)
Tỉnh A
Tỉnh B
Tổng
Tỉnh A
Tỉnh B
(1)
(2)
(3)=(1)+(2)
(4)=(1)/(3)
(5)=(2)/(3)
Nhà máy thủy điện X
Tổng
560
900
1,460
38,36%
61,64%
– Tuabin
0
100
100
– Đập thủy điện
350
280
630
– Cơ sở vật chất cốt tử của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện
210
520
730
cứ vào số liệu trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X thực hành nộp cho Tỉnh A là 38% và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hành kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có ngôi nhà máy sản xuất thủy điện tại địa bàn tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương khác điểm cơ sở sinh sản thủy điện đóng trụ sở vừa có phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thủy điện và phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại khác, phải xác định riêng số thuế GTGT nảy của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thủy điện để nộp cho các địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập từ các ngôi nhà máy sản xuất thủy điện. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hành khai số thuế GTGT nảy sinh phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thủy điện theo từng ngôi nhà máy sản xuất điện vào phụ lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này, số thuế GTGT nảy sinh phải nộp của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thủy điện được xác định ngay số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở sinh sản thủy điện.
Đối với cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực nước ta và cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực nước ta: thực hiện nay kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN hoặc hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực nước ta mẫu số 01/TĐ-GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp thuế GTGT của cơ sở sinh sản thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của ngôi nhà máy sản xuất thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sinh sản thủy điện cho các địa phương mẫu số 01-2/TĐ-GTGT phát hành tất nhiên Thông tư này và sao gửi tất nhiên Tờ khai thuế GTGT cho cơ thuế quan lại địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế GTGT.
2.
K
hai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thuỷ điện
Người nộp thuế có phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản thủy điện thực hiện nay tạm nộp, khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chỉ dẫn tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các ngôi trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại điểm có trụ sở chính; Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập có các cơ sở sinh sản thuỷ điện hạch toán phụ thuộc phát động và sinh hoạt giải trí tại địa bàn tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương khác với địa bàn điểm Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở điểm có trụ sở chính và điểm có cơ sở sinh sản thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của luật pháp thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sinh sản thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực nước ta hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực nước ta (gọi tắt là EVN) (bao héc tàm tất cả các công ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các ngôi nhà máy sản xuất thuỷ điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với điểm đóng trụ sở chính của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở điểm có trụ sở chính và điểm có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ t
huộc theo quy định của luật pháp thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp ngôi nhà máy sản xuất sản xuất thủy điện (điểm có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất cốt tử của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp nảy của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư ngôi nhà máy sản xuất (bao héc tàm tất cả: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất cốt tử của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương theo mẫu số 02-1/TĐ-TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này. Cơ sở sinh sản thủy điện thực hiện nay kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa phương điểm đóng trụ sở chính song song sao gửi Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này, Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các cơ sở sinh sản hạch toán phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sinh sản thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN phát hành tất nhiên Thông tư này cho cơ quan lại thuế địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ sở sinh sản thủy điện có nhiều ngôi nhà máy sản xuất thủy điện trong đó có ngôi nhà máy sản xuất thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương khác điểm cơ sở sinh sản thủy điện đóng trụ sở, nếu ko xác định được tỷ lệ chi phí của từng ngôi nhà máy sản xuất thủy điện do thực hiện nay hạch toán kế toán tài chính tụ tập, ko tổ chức hạch toán kế toán tài chính riêng cho từng ngôi nhà máy sản xuất thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điểm có ngôi nhà máy sản xuất thủy điện được xác định ngay số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sinh sản của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sinh sản thủy điện.
3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện nay khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương điểm đăng ký kê khai nộp thuế theo Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03/TĐ-TAIN phát hành tất nhiên Thông tư này. Trường hợp lòng hồ nước thủy điện của cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, tỉnh thành trực thuộc Trung ương thì số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương điểm có chung lòng hồ nước thủy điện, cơ sở sinh sản thủy điện nộp hồ nước sơ khai thuế tài nguyên cho cơ thuế quan lại địa phương điểm đăng ký kê khai thuế (hoặc điểm đóng trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ thuế quan lại địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế tài nguyên, thực hiện nay nộp thuế tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, đô thị trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ nước thủy điện; ngân sách đầu tư đầu tư bồi thường giải phóng mặt bởi, di dân tái định cư; số người dân cư phải di chuyển tái định cư và giá trị bồi thường thiệt hại vật chất vùng lòng hồ nước.
tỉ dụ 37: Nhà máy Thủy điện X có lòng hồ nước thủy điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số thuế tài nguyên của Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như sau:
Nhà máy
Chỉ tiêu
Tỉnh A
Tỉnh B
Số liệu
Tỷ lệ
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu
Số liệu
Tỷ lệ
Tỷ lệ bình quân các chỉ tiêu
Nhà máy thủy điện X
Diện tích lòng hồ nước (héc ta)
1,500
79%
63,60%
400
21%
36,40%
Tổng số người dân cư phải chuyển di (hộ)
71
42,77%
95
57,23%
Giá trị thiệt hại vật chất vùng lòng hồ nước (tỷ đồng)
351
86,03%
57
13,97%
Kinh phí bồi thường phóng thích mặt bởi, di dân tái định cư (tỷ đồng)
28
46,67%
32
53,33%
căn cứ vào số liệu trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nay nộp cho Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sinh sản thủy điện được phân chia cho các địa phương thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN phát hành tất nhiên Thông tư này và sao gửi tất nhiên Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan lại thuế địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế tài nguyên.
Cơ sở sinh sản thủy điện thực hành khai quyết toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03A/TĐ-TAIN phát hành tất nhiên Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở sinh sản thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, tỉnh thành trực thuộc Trung ương khai điều chỉnh số thuế GTGT nảy, quyết toán thuế TNDN, quyết toán thuế tài nguyên phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên nảy tăng hoặc giảm được tính phân chia cho các địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập theo nguyên lý chỉ dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế
Doanh nghiệp điểm có trụ sở chính (hoặc điểm đăng ký, khai thuế) thực hiện nay nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính nộp vào NSNN tại địa phương điểm có trụ sở chính (hoặc điểm đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
căn cứ số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính, phân bổ cho địa phương điểm có trụ sở chính (hoặc điểm đăng ký, khai thuế) và tại các địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ lục số 01-1/TNDN hoặc phụ lục số 03-8/TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương điểm có trụ sở chính và từng địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách đất nước tại ngân khố đất nước đồng cấp với cơ thuế quan lại điểm trụ sở chính (hoặc điểm đăng ký, khai thuế) và địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sinh sản thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương điểm có trụ sở ngôi nhà máy sản xuất sản xuất thủy điện có bổn phận chủ trì kết phù hợp với chủ đầu tư dự án ngôi nhà máy sản xuất thủy điện và các Cục Thuế địa phương điểm có chung ngôi nhà máy sản xuất thủy điện xác định giá trị đầu tư của ngôi nhà máy sản xuất (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất cốt của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện); diện tích lòng hồ nước thủy điện; ngân sách đầu tư đầu tư bồi thường phóng thích mặt bởi, di dân tái định cư; số người dân cư phải di chuyển tái định cư và giá trị bồi trả thiệt hại vật chất vùng lòng hồ nước thực dân địa bàn từng tỉnh và vắng Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm ngôi nhà máy sản xuất đi vào phát động và sinh hoạt giải trí để chỉ dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
7. Việc xác định thu nhập nhập thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tài nguyên chỉ dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này áp dụng đối với các ngôi nhà máy sản xuất thủy điện chính thức phát động đi vào sản xuất marketing thương mại từ 01/01/2011.
Điều 24. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí vỡ hoang, xuất buôn cung cấp dầu thô, khí tự nhiên.
1. bổn phận nộp hồ nước sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ nước sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên cho Cơ quan lại thuế địa phương điểm người nộp thuế đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính.
căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự con kiến phá hoang năm tiếp theo, người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thông tin cho cơ quan lại thuế địa phương điểm đăng ký thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước, theo mẫu bẩm dự định sản lượng dầu khí phá hoang và tỷ lệ tạm nộp thuế số 01/BCTL-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trong kỳ tính thuế, ngôi trường hợp dự định sản lượng dầu thô, khí tự nhiên vỡ hoang, dự con kiến số ngày khai quật dầu khí 6 tháng cuối năm đổi thay dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan lại thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên, tỷ lệ thuế TNDN tạm tính mới cho cơ quan lại thuế biết chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
a) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai quật, xuất buôn cung cấp dầu thô
a.1) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn, xuất buôn cung cấp dầu thô thực hành theo từng lần xuất buôn cung cấp.
kì hạn nộp giấy tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từng lần xuất buôn cung cấp dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, Tính từ lúc ngày xuất buôn cung cấp (đối với dầu thô buôn cung cấp trong nước) hoặc 35 ngày Tính từ lúc ngày trả mỹ xong thủ tục hải quan lại theo quy định của pháp luật thương chính (đối với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
– Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết trách nhiệm thuế của các ngôi nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
b) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí tự nhiên
b.1) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với phát động và sinh hoạt giải trí khẩn hoang, xuất buôn cung cấp khí thiên nhiên thực hành theo tháng hoặc theo quý.
– hạn nộp hồ nước sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh trách nhiệm thuế.
– kì hạn nộp hồ nước sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 (bố mươi) của quý tiếp theo quý nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:
– Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01A/TNDN-DK (đối với khai theo tháng) hoặc tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với khí tự nhiên theo mẫu số 01B/TNDN-DK (đối với khai theo quý) phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết trách nhiệm thuế của các ngôi nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai quật, xuất buôn cung cấp dầu thô, khí thiên nhiên
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí theo mẫu số 02/TNDN – DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết trách nhiệm thuế của các ngôi nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
– thưa tài chính năm hoặc bẩm tài chính đến thời điểm kết thúc giao kèo dầu khí.
d) vận hạn nộp giấy tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí khẩn hoang, xuất buôn cung cấp dầu thô, khí thiên nhiên
– Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) Tính từ lúc ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) Tính từ lúc ngày chấm dứt hợp đồng dầu khí.
3. Khai thuế tài nguyên đối với phát động và sinh hoạt giải trí phá hoang, xuất buôn cung cấp dầu thô, khí thiên nhiên
a) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn, xuất buôn cung cấp dầu thô
a.1) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với phát động và sinh hoạt giải trí phá hoang, xuất buôn cung cấp dầu thô thực hành theo từng lần xuất buôn cung cấp.
kì hạn nộp hồ nước sơ khai thuế tài nguyên từng lần xuất buôn cung cấp dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, Tính từ lúc ngày xuất buôn cung cấp (đối với dầu thô buôn cung cấp trong nước) hoặc 35 ngày Tính từ lúc ngày trả mỹ xong thủ tục thương chính theo quy định của luật pháp thương chính (đối với dầu thô xuất khẩu).
a.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
– Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN – DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết bổn phận thuế của các ngôi nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
b) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên
b.1) Khai thuế tài nguyên đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn, xuất buôn cung cấp khí thiên nhiên thực hiện nay theo tháng;
thời hạn nộp giấy tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
b.2) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
– Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN – DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết trách nhiệm và trách nhiệm thuế của các ngôi nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai quật, xuất buôn cung cấp dầu thô, khí thiên nhiên
– Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí theo mẫu số 02/TAIN – DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục chi tiết trách nhiệm và trách nhiệm thuế của các ngôi nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Phụ lục sản lượng và doanh thu xuất buôn cung cấp dầu khí theo mẫu số 02-1/PL-DK phát hành tất nhiên Thông tư này.
d) kì hạn nộp hồ nước sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn xuất buôn cung cấp, dầu thô, khí tự nhiên
– Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) Tính từ lúc ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) Tính từ lúc ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Điều 25. Ấn định thuế đối với ngôi trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm luật pháp thuế
1. Cơ thuế quan lại có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các ngôi trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp giấy tờ khai thuế trong kì hạn 10 (mười) ngày, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung vận nộp hồ nước sơ khai thuế hoặc ngày ko hề hạn sử dung gia hạn nộp hồ nước sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ nước sơ khai thuế theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ nước sơ khai thuế tuy nhiên ko đầy đủ, trung thực, xác thực các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu can hệ đến việc xác định các tác nhân làm căn cứ tính thuế sau lúc ko hề hạn sử dung vận thẩm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp thẩm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán tài chính ko đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán tài chính ko đầy đủ, ko chuẩn xác, chân thực dẫn đến ko xác định đúng các tác nhân làm cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để ko thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm thuế;
g) Đã nộp hồ nước sơ khai thuế cho cơ quan lại cai quản lý thuế tuy nhiên ko tự tính được số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng tác nhân liên hệ đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố can hệ đến việc xác định số thuế phải nộp trong các ngôi trường hợp sau:
a) Trường hợp rà thuế, thanh tra thuế có cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán tài chính ko đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán tài chính ko đầy đủ, ko chuẩn xác, trung thực dẫn đến ko xác định đúng các tác nhân làm cứ tính số thuế phải nộp trừ ngôi trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua thẩm tra product mua vào, đẩy ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị product mua vào, đẩy ra ko tuân theo giá thực tiễn thanh toán ăn nhập với thị ngôi trường.
Cơ thuế quan lại có thể tham khảo giá mặt hàng hoá, dịch vụ do cơ quan lại cai quản lý đất nước công bố cùng thời tự khắc, hoặc giá mua, giá buôn cung cấp của các doanh nghiệp marketing thương mại cùng ngành nghề, cùng mặt mặt hàng hoặc giá buôn cung cấp của doanh nghiệp marketing thương mại cùng mặt mặt hàng có qui mô kinh dinh và số quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tiễn thanh toán hiệp với thị ngôi trường làm cứ ấn định giá buôn cung cấp, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một số ngành nghề phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại qua soát phát hiện nay sổ sách, kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ ko đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có nảy sinh bất phù hợp và phải chăng trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ thuế quan lại ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như tổn phí thuê ngôi nhà, hoài lực lượng lao động, tổn phí khấu ngốn, chi phí nguyên nhiên vật liệu…Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể vận dụng đối với từng ngành nghề, phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong từng thời kỳ.
4. căn cứ ấn định thuế
Cơ quan lại thuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một hoặc song song các cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ thuế quan lại thu thập từ:
– Người nộp thuế khai báo với cơ thuế quan lại về doanh thu, tổn phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.
– Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có can hệ đến người nộp thuế.
– Các cơ quan lại cai quản lý đất nước khác.
b) Các thông báo về:
b.1) Người nộp thuế kinh dinh cùng mặt mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương ko hề thông tin về mặt mặt hàng, ngành nghề, qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế marketing thương mại cùng mặt mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh dinh cùng ngành nghề, cùng mặt mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương ko hề thông tin về một số cơ sở kinh dinh cùng ngành nghề, cùng mặt mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh dinh cùng ngành nghề, cùng mặt mặt hàng tại địa phương khác.
c) Tài liệu và hiệu quả soát, thanh tra còn hiệu lực thực thi hiện hành.
5. Khi ấn định thuế, cơ thuế quan lại phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH phát hành tất nhiên Thông tư này.
6. thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại ký Quyết định ấn định thuế. Trường hợp cơ quan lại thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng trở lên, hạn nộp thuế là 30 (bố mươi) ngày Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại ký quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau Khi cơ thuế quan lại ký quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ thuế quan lại.
Số thuế đã khai trong hồ nước sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ thuế quan lại ghi nhận là số nảy sinh của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế của người nộp thuế, trừ ngôi trường hợp cơ thuế quan lại ko ưng số đã kê khai thì cơ quan lại thuế sẽ có văn các độc giả dạng thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp thuế từ khước với số thuế do cơ quan lại thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền đề nghị cơ thuế quan lại giải thích hoặc năng khiếu nại về việc ấn định thuế.
Chương III
NỘP THUẾ
Điều 26. kì hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách đất nước.
2. hạn vận nộp thuế chậm nhất là ngày rốt cục của vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế đối với ngôi trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn các độc giả dạng của cơ thuế quan lại hoặc cơ quan lại đất nước có thẩm quyền khác.
kì hạn nộp thuế môn bài bác chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm nảy trách nhiệm và trách nhiệm thuế. Trường hợp người nộp thuế mới ra phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại hoặc mới thành lập cơ sở sinh sản marketing thương mại thì vận hạn nộp thuế chậm nhất là ngày rút cục của vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế.
3. Trường hợp tiền thuế, phí, lệ phí, thu khác thuộc ngân sách đất nước được thực hiện nay theo mẫu mã ghi thu ngân sách đất nước thì thời hạn nộp thuế là vận hạn cơ quan lại đất nước có thẩm quyền thực hiện nay ghi thu ngân sách đất nước.
Điều 27. đồng bạc nộp thuế và xác định doanh thu, phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách đất nước
1. Người nộp thuế thực hành nộp thuế và các khoản nộp ngân sách đất nước bởi đồng đúc nước ta, trừ ngôi trường hợp được nộp thuế bởi nước ngoài tệ theo quy định của luật pháp.
2. Trường hợp người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm phải nộp bởi nước ngoài tệ tuy nhiên được cơ quan lại có thẩm quyền cho phép nộp thuế bởi đồng đúc nước ta thì người nộp thuế và cơ quan lại cai quản lý thuế cứ số tiền VNĐ trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách đất nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bởi nước ngoài tệ để tính sổ cho khoản trách nhiệm phải nộp bởi nước ngoài tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp nộp tiền tại ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng, Kho bạc đất nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng điểm người nộp thuế mở trương mục tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách đất nước.
thí dụ: Công ty X là kẻ nộp thuế có trách nhiệm phải nộp bởi nước ngoài tệ tuy nhiên được cơ quan lại có thẩm quyền cho phép nộp thuế bởi đồng đúc nước ta. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngôi nhà băng là ngân mặt hàng A, ngôi nhà băng B và ngôi nhà băng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại ngân mặt hàng A là 21.300 VND/USD, tại ngân mặt hàng B là 21.310 VND/USD, tại ngân mặt hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bởi đồng đúc nước ta tại tổ chức tín dụng D hoặc Kho bạc đất nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một trong bố ngôi nhà băng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bởi đồng đúc nước ta tại ngân mặt hàng A thì vận dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường hợp phát sinh doanh thu, tổn phí, giá tính thuế bởi nước ngoài tệ thì phải quy đổi nước ngoài tệ ra đồng nước ta theo tỷ giá giao dịch thực tế theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 chỉ dẫn về chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp như sau:
– Tỷ giá giao thiệp thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân mặt hàng thương mại điểm người nộp thuế mở tài khoản.
– Tỷ giá giao thiệp thực tế để hạch toán tổn phí là tỷ giá đẩy ra của ngôi nhà băng thương nghiệp điểm người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao thiệp tính sổ nước ngoài tệ.
– Các ngôi trường hợp cụ thể khác thực hành theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Điều 28. Địa điểm và thủ tục nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hành nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách đất nước
a) duyệt y ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của luật pháp.
b) Tại ngân khố đất nước;
c) Tại cơ thuế quan lại cai quản lý thu thuế;
d) phê duyệt tổ chức được cơ quan lại thuế uỷ nhiệm thu thuế;
ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc đất nước, cơ thuế quan lại cai quản lý thu thuế, tổ chức được cơ thuế quan lại ủy nhiệm thu thuế (gọi chung là cơ quan lại, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí địa điểm, công cụ, cán bộ, công chức, viên chức thu tiền thuế đảm bảo thuận tiện cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp lúc vào ngân sách đất nước.
2. Thủ tục nộp thuế
a) Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách đất nước bởi tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc bởi các mẫu mã điện tử khác theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan lại, tổ chức thu tiền thuế có bổn phận:
– chỉ dẫn cách lập chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế đối với từng mẫu mã nộp tiền.
– công nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế hoặc cấp chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế theo quy định.
Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông báo trên chứng từ nộp tiền thuế hoặc cung cấp đầy đủ thông báo cho cơ quan lại, tổ chức thu tiền thuế để ghi thông tin trên chứng từ nộp tiền do Bộ Tài chính quy định.
Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế TNCN khấu trừ thuế TNCN có đủ điều khiếu nại theo quy định của pháp luật được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân chủ nghĩa bị khấu trừ thuế. Việc in chứng từ khấu trừ được thực hiện nay theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, dùng, cai quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính.
b) Cơ quan lại thuế mở tài khoản chuyên thu tại ngôi nhà băng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của luật pháp để tụ họp các khoản thu ngân sách đất nước (trừ ngôi trường hợp người nộp thuế được nộp trực tiếp tại ngân khố đất nước theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính). Cuối ngày làm việc, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế ở trương mục chuyên thu tại ngôi nhà băng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải chuyển nộp ngân sách đất nước.
Người nộp thuế, cơ quan lại, tổ chức thu tiền thuế thực hành nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan lại thuế cai quản lý vào tài khoản chuyên thu của cơ quan lại thuế mở tại ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác. Cơ quan lại, tổ chức thu tiền thuế có trách nhiệm chỉ dẫn người nộp thuế thực hiện nay nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác vào ngân sách đất nước theo đúng tài khoản chỉ dẫn nêu trên.
Việc mở trương mục chuyên thu của cơ quan lại thuế tại ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác; quy trình nộp tiền qua trương mục chuyên thu; quy trình thanh toán với ngân sách đất nước; việc kế toán tài chính thuế đối với người nộp thuế và kế toán tài chính thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp vào ngân sách đất nước từ tài khoản chuyên thu của cơ thuế quan lại mở tại ngôi nhà băng thương mại, tổ chức tín dụng được thực hành theo chỉ dẫn riêng của Bộ Tài chính.
3. ngân khố đất nước điểm chủ đầu tư mở tài khoản giao thiệp có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách đất nước Khi chủ đầu tư đến làm thủ tục tính sổ theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền tính sổ lượng các công trình, phạm vi công trình xây dựng căn các độc giả dạng bởi mối cung cấp ngân sách ngân sách đất nước, các khoản thanh toán từ mối cung cấp ngân sách đất nước cho các công trình xây dựng căn các độc giả dạng của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước tính sổ tại Kho bạc đất nước cho các công trình xây dựng cơ các độc giả dạng của các dự án ODA). Kho bạc đất nước chưa thực hành khấu trừ thuế GTGT đối với ngôi trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn Khi chưa có lượng công trình, phạm vi công trình xây dựng cơ các độc giả dạng trả mỹ xong.
Các khoản tính sổ vốn đầu tư xây dựng cơ các độc giả dạng ko hề hợp đồng tài chính tài chính như: tính sổ cho các công việc cai quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện nay; các khoản chi của ban cai quản lý dự án, chi phóng thích mặt bởi, chi đối với các dự án do dân tự làm,…; các khoản tính sổ đối với các công trình xây dựng căn các độc giả dạng thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư ko thực hiện nay mở tài khoản và tính sổ qua ngân khố đất nước; các khoản thanh toán vốn của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng chi từ tài khoản tiền gửi tại ngân khố đất nước mà ngân khố đất nước ko thực hành đánh giá chi; các ngôi trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách đất nước thì ko thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT chỉ dẫn tại Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm và trách nhiệm lập chứng từ tính sổ theo mẫu C2-02/NS “Giấy rút dự toán ngân sách” hoặc mẫu C3-01/NS “Giấy rút vốn đầu tư”, hoặc mẫu số C4-02/NS “Uỷ nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử” phát hành tất nhiên Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thực hành kế toán tài chính đất nước ứng dụng cho khối mạng lưới server thông báo cai quản lý ngân sách và kỹ năng ngân khố (TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán) gửi Kho bạc đất nước điểm mở trương mục giao dịch để đánh giá, tính sổ theo quy định hiện nay hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ thuế quan lại cai quản lý của đơn vị nhận thầu hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế điểm phát sinh công trình (ngôi trường hợp ngôi nhà thầu có phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành phố với điểm ngôi nhà thầu đóng trụ sở chính), Kho bạc đất nước hạch toán khoản thu (là ngân khố đất nước ngang cấp với cơ thuế quan lại cai quản lý ngôi nhà thầu hoặc ngân khố đất nước điểm có công trình trong ngôi trường hợp ngôi nhà thầu có phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt khác địa bàn tỉnh/tỉnh thành với điểm ngôi nhà thầu đóng trụ sở chính) vào phần “nộp thuế” để Kho bạc đất nước thực hiện nay khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách đất nước.
Sau Khi Kho bạc đất nước thực hành đánh giá và ưng chuẩn các chứng từ thanh toán cho các công trình xây dựng cơ các độc giả dạng bởi mối cung cấp ngân sách ngân sách đất nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, ngân khố đất nước thực hiện nay xác nhận trên chứng từ tính sổ, hạch toán thu ngân sách đất nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ và chuyển chứng từ cho cơ quan lại thuế cai quản lý theo thông báo về cơ quan lại cai quản lý thu ghi trên chứng từ.
cứ vào giấy tờ chứng từ thanh toán được duyệt y, ngân khố đất nước thực hiện nay tính sổ cho ngôi nhà thầu (bởi tổng số tính sổ trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc đất nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho ngôi nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc đất nước khấu trừ theo chứng từ tính sổ này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện nay theo dõi việc giao nhận chứng từ tính sổ giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu.
Kho bạc đất nước có trách nhiệm và trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan lại thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ các độc giả dạng bởi mối cung cấp ngân sách ngân sách đất nước trên địa bàn, song song hạch toán thu ngân sách đất nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên lý:
Công trình xây dựng căn các độc giả dạng phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc đất nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với các công trình liên thị trấn, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng thị trấn, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc đất nước hạch toán vào thu ngân sách của từng thị trấn tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên thị trấn mà ko xác định được chuẩn xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn thị trấn, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện nay khấu trừ thuế GTGT, ngôi trường hợp chủ đầu tư ko xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế
xem xét quyết định.
4. Đối với số tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31, căn cứ danh sách đề nghị của cơ quan lại thuế chuyển sang, ngân khố đất nước điểm chủ đầu tư mở tài khoản giao tiếp có trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ để nộp vào ngân sách đất nước Khi chủ đầu tư đến làm thủ tục tính sổ. Số tiền thuế khấu trừ ko vượt quá số tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp thuế. Việc hạch toán số tiền thuế khấu trừ được thực hành theo chỉ dẫn tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với số tiền thuế GTGT phải thu hồi nộp ngân sách đất nước (bao héc tàm tất cả ngôi trường hợp người nộp thuế tự phát hiện nay khai bổ sung và cơ quan lại thuế phát hiện nay qua thanh tra, soát) thì người nộp thuế nộp vào trương mục thu hồi trả thuế GTGT (đối với trả thuế GTGT theo pháp luật thuế GTGT) và nộp vào tài khoản thu ngân sách đất nước (đối với trả thuế GTGT nộp thừa khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế).
6. Trường hợp thực hành biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
a) thực hành bởi mẫu mã trích chuyển tài khoản: căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tất nhiên Lệnh thu ngân sách đất nước mẫu số 01/LT phát hành tất nhiên Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn các độc giả dạng sửa đổi bổ sung, ngân khố đất nước, ngôi nhà băng đất nước, ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng điểm người nộp thuế mở tài khoản có bổn phận trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế để nộp ngân sách đất nước.
b) thực hiện nay bởi mẫu mã kê biên tài sản, buôn cung cấp tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan lại thực hành cưỡng chế phải thực hành các thủ tục kê biên, buôn cung cấp tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp vào ngân sách đất nước.
7. Trong kì hạn 08 (tám) giờ làm việc, Tính từ lúc lúc thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, cơ quan lại, tổ chức thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp tất cả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu vào ngân sách đất nước theo đúng tài khoản chỉ dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bởi tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại gian khổ, vận hạn chuyển ko hề thảy tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách đất nước chậm nhất ko thật 05 (năm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày thu được tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bởi điện tử trong ngày làm việc thì ngân mặt hàng thương mại, tổ chức tín dụng điểm thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bởi điện tử chuyển nộp ngay vào ngân sách đất nước theo đúng trương mục chỉ dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bởi điện tử ngoài thời kì làm việc thì ngân mặt hàng thương mại, tổ chức tín dụng điểm thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bởi điện tử chuyển nộp vào ngân sách đất nước vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
Điều 29. thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo trật tự thanh toán sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế nảy sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong cùng một thứ tự tính sổ có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện nay theo Trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.
2. (được huỷ bỏ)
3. Trường hợp tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế nảy sinh, tiền phạt đang trong thời kì giải quyết xóa nợ, hoặc điều chỉnh do sai sót của cơ thuế quan lại hoặc đã được gia hạn thì ko thực hiện nay thanh toán. Sau Khi cơ thuế quan lại trả mỹ xong việc giải quyết xóa nợ, điều chỉnh do sai sót hoặc ko hề thời kì gia hạn thì nối thực hiện nay thanh toán theo thứ tự chỉ dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan lại thuế chỉ dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự tính sổ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp người nộp thuế ko tự xác định hoặc xác định ko đúng thứ tự thanh toán nêu trên, cơ quan lại thuế thực hành thanh toán và thông tin cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/NOPT phát hành tất nhiên Thông tư này chậm nhất ngày 10 tháng sau tháng cơ quan lại thuế đã hạch toán.
Điều 30. Xác định ngày đã nộp thuế
1. Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:
a) Đối với nộp thuế bởi tiền mặt, chuyển khoản: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan lại, tổ chức thu tiền thuế xác nhận, ký, đóng dấu trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế.
b) Đối với nộp thuế bởi các mẫu mã giao dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện nay giao du trích trương mục của mình tại ngôi nhà băng, tổ chức tín dụng để nộp thuế và được khối mạng lưới server thanh toán của ngân mặt hàng, tổ chức tín dụng phục vụ người nộp thuế (CoreBanking) công nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
c) Cơ quan lại thuế thực hiện nay bù trừ trong ngôi trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ trên Quyết định về việc trả thuế kiêm bù trừ thu ngân sách đất nước mẫu số 02/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này.
2. Ngày đã nộp thuế thuộc năm nào thì hạch toán số thu ngân sách đất nước năm đó.
Điều 31. Gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế
a Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trọn trực tiếp đến sản xuất, kinh dinh do gặp gỡ thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần.
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bởi tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, mặt hàng hoá, xưởng sản xuất, trụ sở làm việc, tiền, các giấy má có giá trị như tiền.
Tai nạn bất thần là sự rủi ro xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên phía ngoài gây ra làm ảnh hưởng trọn trực tiếp đến phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại của người nộp thuế, ko phải do căn nguyên từ hành động vi phạm pháp luật. Những ngôi trường hợp được coi là tai nạn bất thần bao héc tàm tất cả: tai nạn liên lạc; tai nạn cần lao; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh lây truyền vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan lại có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh lây nhiễm; các ngôi trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hành theo quy định tại các văn các độc giả dạng quy phạm luật pháp.
b) Phải ngừng phát động và sinh hoạt giải trí do di dời cơ sở sinh sản, kinh dinh theo đề nghị của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng trọn đến hiệu quả sinh sản, kinh dinh.
c) (được huỷ bỏ)
d)
Không có kĩ năng nộp thuế đúng hạn do gặp gỡ gian khổ đặc biệt khác.
2. phạm vi số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế
a) Người nộp thuế nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần tuy nhiên tối đa ko vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại. Giá trị vật chất bị thiệt hại bởi tổng giá trị tổn thất về tài sản trừ phần được đền bù do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chịu bổn phận tính sổ theo quy định của pháp luật.
thời kì gia hạn nộp thuế tối đa ko thật 02 (hai) năm, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung vận nộp thuế. Cụ thể như sau:
a.1) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất từ 50% trở xuống so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán tài chính quý liền kề trước thời tự khắc xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa ko thật 01 (một) năm, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung vận nộp thuế.
Ví dụ 38: Ngày 01/10/2013, cơ quan lại thuế cảm bắt gặp giấy tờ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty A. Tại thời điểm xảy ra hỏa hoán vị ngày 01/6/2013, Công ty A nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp rộng giá trị vật chất bị thiệt hại là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng có hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày 02/5/2012.
giả tỉ giấy tờ gia hạn đầy đủ theo quy định, Công ty A được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia hạn từ ngày 23/4/2013 và tối đa ko thật ngày 22/4/2014.
Thuế TNDN 400 triệu đồng ko được gia hạn vì đã quá 01 (một) năm Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung nộp thuế đến ngày xảy ra hỏa hoán vị.
a.2) Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất trên 50% so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế toán tài chính quý liền kề trước thời tự khắc xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa ko thật hai (02) năm, Tính từ lúc ngày ko hề kì hạn nộp thuế.
Ví dụ 39: Ngày 01/10/2013, cơ thuế quan lại cảm bắt gặp giấy tờ yêu cầu gia hạn nộp thuế của Công ty B. Tại thời điểm xảy ra hỏa hoán vị ngày 01/6/2013, Công ty B nợ 700 triệu đồng tiền thuế, thấp rộng giá trị thiệt hại vật chất là 900 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 300 triệu đồng có hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn nộp ngày 30/7/2012.
giả thử giấy tờ gia hạn đầy đủ theo quy định, Công ty B được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu đồng được gia hạn từ ngày 23/4/2013 và tối đa ko thật ngày 22/4/2015.
Thuế TNDN 400 triệu đồng được gia hạn từ ngày 31/7/2012 và tối đa ko thật ngày 30/7/2014.
b) Người nộp thuế nêu tại điểm b khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế chính thức phát động ngừng phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh tuy nhiên tối đa ko vượt quá phí tổn thực hiện nay di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra. tổn phí di dời ko bao héc tàm tất cả tổn phí xây dựng cơ sở sinh sản kinh dinh mới. thời kì gia hạn nộp thuế tối đa ko thật 01 (một) năm, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung nộp thuế.
Trường hợp cơ quan lại có thẩm quyền phát hiện nay người nộp thuế ko thực hiện nay di dời thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được gia hạn.
Ví dụ 40: Ngày 01/10/2013, cơ thuế quan lại cảm bắt gặp giấy tờ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty C, cụ thể như sau:
Tại thời tự khắc ngừng sinh sản, kinh dinh để thực hiện nay di dời vào ngày 01/6/2013, Công ty C nợ 700 triệu đồng bạc thuế, thấp rộng uổng di dời là 750 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 400 triệu đồng có hạn nộp ngày 20/5/2013; thuế TNDN là 300 triệu đồng có hạn nộp ngày 30/3/2012.
ví thử giấy tờ gia hạn đầy đủ theo quy định, Công ty C được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 400 triệu đồng được gia hạn từ ngày 21/5/2013 và tối đa ko thật ngày 20/5/2014.
Thuế TNDN 300 triệu đồng ko được gia hạn vì đã quá 01 (một) năm Tính từ lúc ngày ko hề kì hạn nộp thuế đến ngày chính thức phát động ngừng sinh sản, marketing thương mại.
c) (được huỷ bỏ)
d) Người nộp thuế nêu tại điểm d khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế còn nợ tính đến thời điểm yêu cầu gia hạn do gặp gỡ gian khổ đặc biệt. Số tiền thuế được gia hạn tối đa ko thật giá trị thiệt hại do nguyên nhân gian khổ đặc biệt đó gây ra. thời kì gia hạn nộp thuế tối đa ko thật 01 (một) năm Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung vận nộp thuế.
3. Thủ tục, giấy tờ
Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi giấy tờ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao héc tàm tất cả:
a) Đối với ngôi trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này:
– Văn các độc giả dạng yêu cầu gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Biên các độc giả dạng kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp lí của người nộp thuế lập;
– Văn các độc giả dạng công nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần của một trong các cơ quan lại, tổ chức sau: cơ quan lại công an; Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường; Ban cai quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu tài chính tài chính điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
– Hồ sơ đền bù thiệt hại được cơ quan lại bảo đảm hài lòng bồi trả (các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có); giấy tờ quy định trách nhiệm và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa phải bồi trả (các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao có chữ ký của người đại diện theo luật pháp, đóng dấu của đơn vị.
b) Đối với ngôi trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
– Văn các độc giả dạng đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Quyết định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sinh sản, kinh dinh đối với người nộp thuế;
– Đề án di dời, plan và tiến độ thực hiện nay di dời của người nộp thuế;
– Tài liệu chứng minh người nộp thuế ngừng phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản kinh dinh, trong đó xác định rõ thời tự khắc chính thức phát động ngừng sản xuất kinh dinh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng sinh sản kinh dinh gây ra (nếu có).
c) (được huỷ bỏ)
d)
Đối với ngôi trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC:
– Văn các độc giả dạng yêu cầu gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN phát hành tất nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC;
– Văn các độc giả dạng của cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp gửi cơ thuế quan lại cấp trên, trong đó: công nhận gian khổ đặc biệt và những lý do gây ra gian khổ đó mà người nộp thuế ko hề kĩ năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế tại văn các độc giả dạng đề nghị gia hạn;
– Bản sao các văn các độc giả dạng về gia hạn, xoá nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ thuế quan lại phát hành trong thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
– Quyết định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền có ảnh hưởng trọn đến sản xuất marketing thương mại của người nộp thuế Khi thực hiện nay quyết định (nếu có).
4. thời hạn giải quyết
a) Trường hợp giấy tờ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện nay có dấu hiệu sai phạm về giá trị thiệt hại vật chất trong giấy tờ do người nộp thuế tự xác định, trong hạn vận 03 (bố) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày hít giấy tờ, cơ thuế quan lại phải thông tin bởi văn các độc giả dạng theo mẫu số 03/GHAN cho người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung giấy tờ. Nếu người nộp thuế ko trả mĩ nhất giấy tờ theo đề nghị của cơ thuế quan lại thì ko được xử lý gia hạn nộp thuế.
b) Trường hợp giấy tờ gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ, cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp có văn các độc giả dạng gửi người nộp thuế:
b.1) Văn các độc giả dạng ko chấp thuận gia hạn nộp thuế nếu người nộp thuế mất đi điều khiếu nại được gia hạn theo mẫu số 04/GHAN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.2) Quyết định gia hạn nộp thuế nếu người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được gia hạn theo mẫu số 02/GHAN phát hành tất nhiên Thông tư này.
c) Đối với ngôi trường hợp yêu cầu gia hạn nộp thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau Khi tiếp thu giấy tờ của người nộp thuế, cơ thuế quan lại thực hành theo qui định tại điểm a và điểm b khoản này. Nếu người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được gia hạn và giấy tờ đầy đủ thì lập văn các độc giả dạng đề nghị gia hạn và gửi lên cơ thuế quan lại cấp trên (tất nhiên giấy tờ) để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Cơ quan lại thuế chưa thực hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với số tiền nợ đề nghị gia hạn nếu người nộp thuế nộp đầy đủ giấy tờ; thời gian chưa thực hành cưỡng chế Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ yêu cầu gia hạn nộp thuế đến ngày phát hành văn các độc giả dạng ko chấp nhận gia hạn.
5. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế
a) Đối với ngôi trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
b) Đối với gia hạn nộp thuế theo điểm d khoản 1 Điều này, trong ngôi trường hợp nếu gia hạn nộp thuế ko phải điều chỉnh dự toán thu ngân sách đất nước đã được Quốc hội quyết định thì thẩm quyền như sau:
– Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với ngôi trường hợp bổ sung thị ngôi trường, tháo gỡ gian khổ chung cho sản xuất marketing thương mại.
– Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với từng ngôi trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Sau Khi Thủ tướng Chính phủ có văn các độc giả dạng chấp nhận gia hạn cho người nộp thuế, Cục trưởng Cục Thuế phát hành quyết định gia hạn trên cơ sở chỉ dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
c) Quyết định gia hạn cho người nộp thuế phải được đăng trên trang thông báo điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày phát hành quyết định.
– Đối với ngôi trường hợp gia hạn do Chi cục Thuế, Cục Thuế quyết định: đăng trên trang thông báo điện tử của Cục Thuế.
– Đối với ngôi trường hợp gia hạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định: đăng trên trang thông báo điện tử của Tổng cục Thuế.
6. Trong thời kì được gia hạn nộp thuế, ko tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi ko hề thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách đất nước. Trường hợp người nộp thuế ko nộp đầy đủ tiền thuế sau lúc ko hề vận hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.
Điều 32. Nộp dần tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ tối đa ko thật 12 (mười hai) tháng, Tính từ lúc ngày chính thức phát động của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng đủ các điều khiếu nại sau:
a) Cơ quan lại thuế đã phát hành quyết định vận dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tuy nhiên người nộp thuế ko hề kĩ năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế (sau đây gọi tắt là tiền thuế).
b) Có bảo hộ tính sổ của tổ chức tín dụng. Bên bảo hộ là tổ chức tín dụng được thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí theo Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều khiếu nại thực hiện nay kỹ năng bảo hộ theo quy định của pháp luật.
c) Thư bảo hộ của bên bảo hộ với cơ thuế quan lại liên tưởng (bên nhận bảo hộ) phải cam kết sẽ thực hành nộp thay tuốt tiền thuế được bảo hộ cho người nộp thuế (bên được bảo hộ) ngay Khi người nộp thuế ko thực hiện nay hoặc thực hiện nay ko đầy đủ trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo quy định tại Điều này.
Thư bảo hộ phải bao héc tàm tất cả các nội dung chính theo quy định của luật pháp về bảo hộ và phải có các nội dung cơ các độc giả dạng sau đây: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của cơ thuế quan lại nhận bảo hộ; tên, mã số thuế, tài khoản tiền gửi, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo hộ; tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của bên bảo hộ; cứ bảo hộ; loại thuế, số tiền thực hiện nay bảo hộ; ngày phát hành bảo hộ; thời hạn nộp số thuế được bảo hộ; cam kết của bên bảo hộ: thư bảo hộ có giá trị hiệu lực thực thi hiện hành đến Khi số tiền thuế được bảo hộ đã nộp ko hề vào ngân sách đất nước. Nếu đến vận hạn theo quy định của cơ thuế quan lại mà người nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số thuế được nộp dần thì bên bảo hộ phải thực hành bổn phận theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Thư bảo hộ của bên bảo hộ phải được ký bởi: người đại diện theo luật pháp của tổ chức tín dụng, người cai quản lý rủi ro phát động và sinh hoạt giải trí bảo hộ và người giám định khoản bảo hộ. Việc ủy quyền ký thư bảo hộ (nếu có) phải được phát hành bởi văn các độc giả dạng và BH an toàn phù phù hợp với quy định của pháp luật.
tỉ dụ 42: căn cứ thư bảo hộ của ngân mặt hàng thương mại A, cơ thuế quan lại đã phát hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ cho Công ty X với số tiền 100 triệu đồng, kì hạn nộp dần chậm nhất là ngày 30/6/2014. Hết ngày 30/6/2014 Công ty X vẫn chưa nộp số thuế nêu trên và tiền chậm nộp nảy trong thời kì được nộp dần. Từ ngày 01/7/2014, ngân mặt hàng thương nghiệp A có bổn phận nộp thay số tiền thuế 100 triệu đồng và tiền chậm nộp nảy sinh Tính từ lúc ngày được nộp dần đến ngày tiền thuế nộp vào ngân sách đất nước.
d) Người nộp thuế phải cam kết chia đều số tiền thuế được bảo hộ để nộp dần theo tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng.
2. bổn phận của người nộp thuế, bên bảo hộ và cơ quan lại thuế
a) Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được nộp dần theo mức 0,05% mỗi ngày được nộp dần.
b) Bên bảo hộ có bổn phận:
b.1) Phát hành thư bảo hộ gửi cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp người nộp thuế.
b.2) Nộp thay cho người nộp thuế trong ngôi trường hợp quá kì hạn nộp dần tiền thuế từng tháng mà người nộp thuế chưa nộp, bao héc tàm tất cả: số tiền thuế được nộp dần và số tiền chậm nộp tính theo mức 0,05% mỗi ngày.
c) Cơ thuế quan lại lập văn các độc giả dạng yêu cầu thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm bảo hộ theo mẫu số 06/NDAN phát hành tất nhiên Thông tư này gửi tổ chức bảo hộ yêu cầu thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm bảo hộ theo quy định của luật pháp và gửi người nộp thuế trong ngôi trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế ko nộp hoặc bên bảo hộ ko thực hiện nay bổn phận nộp thay, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung vận nộp dần tiền thuế theo cam kết.
3. Thẩm quyền giải quyết
Thủ trưởng cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được nộp dần, vận hạn nộp dần.
4. Thủ tục, giấy tờ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế theo mẫu số 01/NDAN phát hành tất nhiên Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế yêu cầu được nộp dần, thời gian đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nay nộp dần tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước.
b) Thư bảo hộ của bên bảo hộ về số tiền thuế đề nghị nộp dần.
c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của thủ trưởng cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế có can hệ đến khoản tiền thuế yêu cầu nộp dần nêu tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. thời hạn giải quyết
a) Trường hợp giấy tờ chưa đầy đủ, trong hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày tiếp nhận giấy tờ, cơ thuế quan lại phải thông báo bởi văn các độc giả dạng theo mẫu số 03/NDAN phát hành tất nhiên Thông tư này cho người nộp thuế để trả mĩ nhất giấy tờ.
Người nộp thuế phải trả mĩ nhất giấy tờ trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo bổ sung giấy tờ của cơ thuế quan lại. Nếu người nộp thuế ko trả mĩ nhất giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan lại thuế thì cơ quan lại thuế sẽ thực hành cưỡng chế thuế theo quy định.
b) Trường hợp giấy tờ đầy đủ, trong vận hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp có văn các độc giả dạng gửi người nộp thuế:
b.1) thông tin ko ưng việc nộp dần tiền thuế nợ nếu người nộp thuế mất đi điều khiếu nại nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu số 04/NDAN phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp phát hiện nay thư bảo hộ có dấu hiệu ko khớp lí, cơ thuế quan lại có văn các độc giả dạng theo mẫu số 05/NDAN phát hành tất nhiên Thông tư này gửi bên bảo hộ để xác minh và xử lý theo quy định của luật pháp.
Tổ chức bảo hộ gửi hiệu quả xác minh cho cơ quan lại thuế trong thời hạn theo quy định của luật pháp.
b.2) Quyết định chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ nếu người nộp thuế đủ điều khiếu nại nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu số 02/NDAN phát hành tất nhiên Thông tư này.
hạn vận và số tiền được nộp dần trong Quyết định nộp dần tiền thuế nợ phải phù phù hợp với hạn và số tiền bảo hộ của bên bảo hộ.
6. Trong thời gian được nộp dần tiền thuế nợ, tạm dừng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với số thuế được nộp dần.
Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa Khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn rộng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung tài chính tài chính (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách đất nước trong hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách đất nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa những Khi có số thuế đã nộp lớn rộng số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được trả theo quy định của luật pháp về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường, thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa (trừ ngôi trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo trật tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ ngôi trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung tài chính tài chính (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách đất nước (trừ ngôi trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng Tính từ lúc thời tự khắc nảy sinh số tiền thuế nộp thừa mà ko nảy sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện nay theo chỉ dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo chỉ dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau Khi thực hành bù trừ theo chỉ dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi giấy tờ yêu cầu trả thuế đến cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý để được giải quyết trả thuế theo chỉ dẫn tại Chương VII Thông tư này.
– Trường hợp người nộp thuế được trả thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện nay bù trừ trước Khi trả thuế. trật tự tính sổ bù trừ được thực hành theo chỉ dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp hiệu quả thanh tra, đánh giá trả thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được trả, vừa có số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan lại thuế phát hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế song song bù trừ ngay số tiền thuế được trả với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế Khi ra quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu ngân sách đất nước.
Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ của người nộp thuế vừa phải nộp vào trương mục thu ngân sách đất nước vừa phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của ngân sách thì ưu tiên bù trừ cho số tiền phải nộp vào tài khoản thu ngân sách đất nước.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc nhiều địa bàn thu ngân sách khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng địa bàn hạch toán thu ngân sách với loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của nhiều cơ quan lại cai quản lý thuế khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng cơ quan lại cai quản lý loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế được trả thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tuy nhiên ko đề nghị bù trừ Khi đề nghị trả thuế, cơ quan lại thuế ra thông tin gửi người nộp thuế và phải thực hiện nay bù trừ số được trả với số thuế còn nợ ngân sách Khi quyết định trả thuế cho người nộp thuế.
– Trường hợp sau Khi thực hành bù trừ, người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được ngân sách đất nước trả theo quy định.
Trường hợp trả các khoản thuế nộp thừa (trừ trả thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế tại nhiều địa phương khác, Khi thực hành bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ thuế quan lại phải ghi rõ số tiền trả từ ngân sách đất nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng với số tiền thuế đã nộp ngân sách đất nước tại từng địa phương đó.
d) Hồ sơ trả thuế, thủ tục giải quyết giấy tờ trả thuế, thủ tục trả vốn thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hành theo chỉ dẫn tại Chương VII Thông tư này.
3. Việc trả trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự được thực hành như sau:
a) Đối với người nộp thuế được luật pháp coi là đã chết:
Trường hợp di sản đã được chia thì việc trả vốn thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt của người chết được thực hành cho những người dân hưởng trọn thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại, tuy nhiên ko vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ ngôi trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp di sản chưa được chia thì việc trả vốn thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết được thực hành cho người cai quản lý di sản.
Trường hợp đất nước, cơ quan lại, tổ chức hưởng trọn di sản theo chúc thư thì cũng được trả trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong ngôi trường hợp ko hề người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có tuy nhiên từ khước nhận di sản thì việc trả trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết để lại được thực hiện nay theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Đối với người nộp thuế bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành động dân sự, việc trả trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện nay bởi người mà tòa án giao cai quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành động dân sự thực hành trong phạm vi tài sản được giao cai quản lý.
c) Phương thức trả số thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự được thực hiện nay theo chỉ dẫn tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa có trách nhiệm và trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân chủ nghĩa nộp thừa Khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện nay quyết toán với cơ quan lại thuế như sau:
a) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế (mẫu số 05/KK-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này), trách nhiệm và trách nhiệm quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập thực hiện nay như sau:
– Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN chỉ có cá nhân chủ nghĩa nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện nay bù trừ hoặc yêu cầu trả theo chỉ dẫn tại khoản 5 Điều này.
– Trường hợp trên bảng kê 05-1/BK-TNCN có tổng số tiền thuế của các cá nhân chủ nghĩa nộp thừa lớn rộng tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân chủ nghĩa nộp thiếu để trả trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau Khi thực hành bù trừ, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện nay bù trừ hoặc đề nghị trả trả theo chỉ dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp trên tờ khai quyết toán thuế, bổn phận quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp ngân sách đất nước thì tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập thực hành khấu trừ tiền thuế của cá nhân chủ nghĩa nộp thiếu để trả trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau Khi thực hành bù trừ, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập thực hiện nay bù trừ hoặc yêu cầu trả trả theo chỉ dẫn tại khoản 5 Điều này.
5. bổn phận quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với trách nhiệm khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
– Trường hợp bổn phận quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, song song trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ cũng có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy yêu cầu trả khoản thu ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tại Thông tư này cho cả 2 bổn phận này, gửi cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý để trả thuế.
– Trường hợp bổn phận quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, song song trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ ko hề số thuế còn phải nộp hoặc ko hề số thuế nộp thừa số thuế bởi 0 (ko) thì tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập lập Giấy yêu cầu trả trả khoản thu ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tại Thông tư này gửi cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý để trả thuế theo quy định.
– Trường hợp bổn phận khấu trừ có số thuế nộp thừa, song song trách nhiệm và trách nhiệm quyết toán thay ko hề số thuế còn phải nộp hoặc ko hề số thuế nộp thừa số thuế bởi 0 (ko)thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập Giấy yêu cầu trả trả khoản thu ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tại Thông tư này gửi cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý để trả thuế theo quy định.
– Trường hợp bổn phận quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, song song trách nhiệm khấu trừ có số thuế còn phải nộp hoặc trách nhiệm và trách nhiệm quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải nộp, song song bổn phận khấu trừ có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chi trả thu nhập lập Giấy đề nghị trả trả khoản thu ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tại Thông tư này để thực hiện nay bù trừ, trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp gửi cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý để trả trả thuế theo quy định.
Điều 34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các ngôi trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với kì hạn quy định, hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông tin của cơ thuế quan lại, hạn vận ghi trong quyết định xử lý vi phạm luật pháp về thuế của cơ thuế quan lại và quyết định xử lý của các cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được trả của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc đất nước, cơ quan lại thuế, tổ chức được cơ quan lại thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế tuy nhiên chậm nộp số tiền đã thu vào ngân sách đất nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu tuy nhiên chưa nộp ngân sách đất nước.
2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ nảy sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 tuy nhiên sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật cai quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.
Ví dụ 44: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, hạn vận nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ ngơi). Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách đất nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số tiền chậm nộp phải nộp là 6,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:
– Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
– Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015, số ngày chậm nộp là 20 ngày: 100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu đồng.
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (cả về ngày lễ, ngày nghỉ ngơi theo quy định của luật pháp) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông tin hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ thuế quan lại hoặc quyết định xử lý của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách đất nước.
Ví dụ 45: Người nộp thuế C nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày 26/8/2013, người nộp thuế nộp số tiền trên vào ngân sách đất nước. Số ngày chậm nộp là 06 ngày, được tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
thí dụ 46: Người nộp thuế D được cơ thuế quan lại quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời kì gia hạn từ này 21/5/2014 đến ngày 20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu vào ngân sách đất nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).
tỉ dụ 47: Cơ thuế quan lại thực hiện nay thanh tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ thuế quan lại phát hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu đồng, vận hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp thuế nộp 500 triệu đồng vào ngân sách đất nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày, được tính từ ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.
e)
Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 tuy nhiên sau ngày 01/01/2015, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền phát hiện nay qua thanh tra, thẩm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện nay thì ứng dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách đất nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp. Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức tỷ lệ phần trăm (%) trên ngày theo chỉ dẫn tại khoản 2 Điều này.
Các ngôi trường hợp ko phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người nộp thuế đã nộp tiền chậm nộp thì người nộp thuế tự kê khai điều chỉnh.
4. Hàng tháng, nếu người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của các tháng trước đó, cơ thuế quan lại thông báo số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp còn phải nộp tính đến ngày cuối tháng nếu số tiền thuế, tiền phạt đã quá 30 ngày. Trường hợp phát hiện nay sơ sót về tiền thuế nợ, cơ thuế quan lại điều chỉnh lại tiền chậm nộp và thông tin cho người nộp thuế.
Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế cung ứng mặt hàng hoá, dịch vụ được tính sổ bởi mối cung cấp ngân sách ngân sách đất nước tuy nhiên chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách đất nước tính sổ (sau đây gọi chung là kẻ nộp thuế) nên ko nộp thuế kịp lúc dẫn đến nợ thuế thì ko phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng mặt hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ mối cung cấp ngân sách ngân sách đất nước, phần còn lại từ mối cung cấp ngoài ngân sách, tuy nhiên chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách đất nước thanh toán nên ko nộp thuế kịp lúc dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế ko phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được tính sổ từ ngân sách đất nước.
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách đất nước là đơn vị mở trương mục tại Kho bạc đất nước được giao dự toán chi ngân sách đất nước theo quy định của Luật ngân sách đất nước.
tỉ dụ: Người nộp thuế A cung cấp product X cho đơn vị B (đơn vị sử dụng vốn ngân sách đất nước) giá trị product X là 100 triệu đồng, trong đó 40 triệu được tính sổ từ NSNN, 60 triệu được thanh toán từ mối cung cấp ngoài ngân sách đất nước. Người nộp thuế A chưa được đơn vị B tính sổ 100 triệu đồng.
Người nộp thuế A nợ thuế là 70 triệu đồng, người nộp thuế A thuộc ngôi trường hợp ko phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế là 40 triệu đồng.
2. phạm vi số tiền thuế và thời kì ko tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với ngôi trường hợp người nộp thuế cung ứng mặt hàng hoá, dịch vụ được tính sổ bởi mối cung cấp ngân sách ngân sách đất nước tuy nhiên chưa được đơn vị dùng vốn ngân sách đất nước tính sổ
a) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này ko vượt quá số tiền ngân sách đất nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế nợ thuế của nhiều kỳ kê khai thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê khai ko vượt quá số tiền ngân sách đất nước chưa tính sổ.
b) thời gian ko tính chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách đất nước thanh toán cho người nộp thuế và ko vượt quá thời gian ngân sách đất nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
3. lớp lang, thủ tục ko tính tiền chậm nộp
a) Người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp ko phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp văn các độc giả dạng xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách đất nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
b) Cơ thuế quan lại phát hành quyết định về việc rà tại trụ sở của người nộp thuế, thời gian đánh giá tối đa là 03 ngày làm việc. Sau Khi rà soát, cơ quan lại thuế xác định:
– Nếu người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp ko phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan lại thuế phát hành thông báo về việc người nộp thuế ko phải nộp tiền chậm nộp thuế.
– Nếu người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thì cơ thuế quan lại phát hành thông tin về việc người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của luật pháp.
thí dụ:
Ngày 20/02/2015, người nộp thuế A nộp tờ khai thuế GTGT, số thuế phải nộp là 30 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách đất nước chưa thanh toán cho người nộp thuế A số tiền là 100 triệu đồng. Sau Khi rà soát, cơ quan lại thuế xác định người nộp thuế A thuộc ngôi trường hợp ko phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế GTGT 30 triệu đồng đến Khi được ngân sách đất nước tính sổ.
Đến ngày 31/3/2015, người nộp thuế A nộp quyết toán thuế TNDN, số tiền thuế TNDN phải nộp là 80 triệu đồng. Tại thời tự khắc này, ngân sách đất nước vẫn chưa thanh toán cho người nộp thuế A số tiền 100 triệu đồng. Người nộp thuế A tiếp con kiến thuộc ngôi trường hợp ko phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế TNDN 70 triệu đồng đến Khi được ngân sách đất nước tính sổ. Số tiền thuế còn lại là 10 triệu đồng, nếu người nộp thuế A chưa nộp vào ngân sách đất nước theo quy định thì phải tính tiền chậm nộp.
c) Sau Khi được ngân sách đất nước tính sổ, người nộp thuế thực hiện nay nộp tiền thuế vào ngân sách đất nước và thông tin cho cơ quan lại thuế theo mẫu số 02/TCN phát hành tất nhiên Thông tư này để cơ thuế quan lại có cơ sở tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và xác định xác thực số ngày ko phải nộp tiền chậm nộp của người nộp thuế.
4. trách nhiệm và trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế vào ngân sách đất nước ngay sau Khi được đơn vị sử dụng vốn ngân sách đất nước tính sổ cho người nộp thuế.
5. bổn phận của đơn vị dùng vốn ngân sách đất nước
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách đất nước có trách nhiệm công nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước luật pháp về việc xác nhận này.
6. bổn phận của cơ quan lại thuế
a) Cơ thuế quan lại thực hành giám sát việc thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế, nếu phát hiện nay người nộp thuế được đơn vị dùng vốn ngân sách đất nước thanh toán tuy nhiên ko nộp kịp lúc tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước thì cơ thuế quan lại phát hành thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, theo đó tính tiền chậm nộp Tính từ lúc ngày Kế tiếp ngày người nộp thuế được thanh toán và thực hiện nay cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
b) Cơ thuế quan lại chưa thực hành biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với ngôi trường hợp ko tính tiền chậm nộp theo quy định tại Điều này.
7. trách nhiệm của cơ quan lại Kho bạc đất nước
Cơ quan lại Kho bạc đất nước có bổn phận phối phù hợp với cơ thuế quan lại trong việc cung cấp thông báo về tình hình tính sổ mối cung cấp ngân sách ngân sách đất nước.
Điều 35. Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền yêu cầu miễn tiền chậm nộp trong ngôi trường hợp gặp gỡ thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc ngôi trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hành theo quy định tại các văn các độc giả dạng quy phạm pháp luật khác.
2. Xác định số tiền chậm nộp được miễn
a) Trường hợp người nộp thuế gặp gỡ thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời tự khắc xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này ko vượt quá giá trị tài sản, mặt hàng hoá bị thiệt hại.
b) Trường hợp người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời tự khắc mắc bệnh hiểm nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này ko vượt quá phí tổn thăm khám xét, chữa bệnh.”
c) Trường hợp NNT gặp gỡ bất khả kháng khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời tự khắc gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này ko vượt quá giá trị tài sản, mặt hàng hoá bị thiệt hại.
3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp bao héc tàm tất cả:
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung đẵn sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ yêu cầu xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;
b) Tùy từng ngôi trường hợp, giấy tờ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:
b.1 Trường hợp do thiên tai, hoả hoán vị, tai nạn bất thần, dịch bệnh, phải có:
– Biên các độc giả dạng xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan lại có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo giao kèo, hoặc trọng điểm định giá của Sở Tài chính;
– Văn các độc giả dạng xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần và thời tự khắc xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần, dịch bệnh của một trong các cơ quan lại, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường, Ban cai quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu tài chính tài chính điểm xảy ra thiên tai, hoả hoán vị, tai nạn bất thần hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
– Hồ sơ đền bù thiệt hại được cơ quan lại bảo đảm chấp nhận bồi trả (nếu có);
– Hồ sơ quy định trách nhiệm và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có công nhận đã thăm khám xét chữa bệnh trên sổ y bạ, thời tự khắc công nhận của cơ sở thăm khám xét chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật; phí thăm khám xét, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; giấy tờ thanh toán hoài thăm khám xét, chữa bệnh của cơ quan lại bảo đảm (nếu có).
b.3) Trường hợp bất khả kháng phải có tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là vì quan lại quý khách khứa hàng quan lại, các độc giả dạng thân mình người nộp thuế đã ứng dụng ko hề các biện pháp tuy nhiên ko ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm cho hiệu quả sinh sản marketing thương mại lỗ.
4. Thủ trưởng cơ thuế quan lại đã phát hành thông báo tiền chậm nộp có quyền phát hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN (phát hành tất nhiên Thông tư này) đối với thông tin mà mình đã phát hành.
Quyết định miễn tiền chậm nộp có các nội dung cốt yếu sau: ngày, tháng, năm phát hành quyết định; tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp được miễn; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan lại phát hành quyết định.
Quyết định miễn tiền chậm nộp phải được đăng trên trang thông tin điện tử Cục Thuế chậm nhất là bố (03) ngày làm việc Tính từ lúc ngày phát hành quyết định.
5. lớp lang giải quyết giấy tờ miễn tiền chậm nộp
a) Trong kì hạn 60 (sáu mươi) ngày Tính từ lúc ngày xảy ra gặp gỡ thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc ngôi trường hợp bất khả kháng khác thường nộp thuế phải lập giấy tờ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp giấy tờ yêu cầu miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (bố) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày thu nạp giấy tờ, cơ quan lại thuế phải thông tin bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung giấy tờ. Người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung giấy tờ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại phát hành văn các độc giả dạng giải trình hoặc bổ sung giấy tờ.
Nếu người nộp thuế ko trả mĩ nhất giấy tờ theo đề nghị của cơ thuế quan lại thì người nộp thuế ko thuộc ngôi trường hợp được miễn tiền chậm nộp.
c) Trường hợp giấy tờ yêu cầu miễn tiền chậm nộp đầy đủ, trong vận hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ, cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp phát hành văn các độc giả dạng gửi người nộp thuế:
c.1) Văn các độc giả dạng ko ưng ý yêu cầu của người nộp thuế nếu người nộp thuế mất đi điều khiếu nại được miễn tiền chậm nộp.
c.2) Quyết định về việc miễn tiền chậm nộp nếu người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được miễn tiền chậm nộp.
Chương IV
UỶ NHIỆM THU THUẾ
Điều 36. Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế
1. Cơ thuế quan lại uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thực hành thu một số khoản thuế thuộc phạm vi cai quản lý của cơ thuế quan lại sau đây:
– Thuế dùng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
– Thuế dùng đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa;
– Thuế đối với hộ kinh dinh nộp thuế theo phương pháp khoán;
– Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa.
Đối với các loại thuế khác, nếu cơ thuế quan lại uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hành chuẩn y giao kèo giữa Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế với đại diện hợp lí của cơ quan lại, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được ủy nhiệm thu thuế, trừ ngôi trường hợp uỷ nhiệm thu thuế đối với các khoản thu nhập có tính chất ko luôn theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc xác định địa bàn thực hành uỷ nhiệm thu thuế đối với hộ kinh dinh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định. Trước Khi ký hợp đồng uỷ nhiệm thu, bên được ủy nhiệm thu là tổ chức phải cung cấp cho cơ thuế quan lại danh sách và số lượng viên chức ủy nhiệm thu. Cục trưởng Cục thuế quy định tiêu chuẩn của tư vấn viên cấp dưới ủy nhiệm thu tại địa phương.
4. giao kèo uỷ nhiệm thu thuế được lập theo mẫu số 01/UNTH phát hành tất nhiên Thông tư này và phải BH an toàn có các nội dung
– Loại thuế được uỷ nhiệm thu;
– Địa bàn được uỷ nhiệm thu;
– Nội dung công việc uỷ nhiệm thu: Phát tờ khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai thuế; thu tờ khai thuế từ người nộp thuế và nộp cho cơ thuế quan lại; phát thông tin thuế cho người nộp thuế; thu tiền thuế và nộp tiền thuế đã thu được vào ngân sách đất nước; cung cấp thông tin về tình hình người nộp thuế phát sinh mới hoặc người nộp thuế có đổi thay quy mô, ngành nghề marketing thương mại trên địa bàn được uỷ nhiệm thu.
– Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm;
– Chế độ vắng tình hình thực hiện nay hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế;
– hạn uỷ nhiệm thu; Kinh phí uỷ nhiệm thu.
Khi ko hề hạn sử dung vận uỷ nhiệm thu hoặc ngôi trường hợp chấm dứt giao kèo uỷ nhiệm thu Khi một trong hai phía vi phạm giao kèo đã ký thì hai phía phải thực hành thanh lý hợp đồng uỷ nhiệm thu và lập biên các độc giả dạng thanh lý theo mẫu số 02/UNTH phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp bổ sung thêm nội dung công việc hoặc gia hạn hợp đồng thì phải làm phụ lục giao kèo.
Điều 37. bổn phận của bên được uỷ nhiệm thu
Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm bố trí viên chức đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ thuế quan lại để thực hành hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu thuế ko được uỷ nhiệm lại cho bất kể bên thứ bố nào việc thực hành hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký với cơ thuế quan lại.
1. chỉ dẫn, đôn đốc và thu nộp tờ khai thuế
Bên được uỷ nhiệm thu có bổn phận nhận tờ khai thuế từ cơ thuế quan lại, cung cấp mẫu tờ khai thuế và chỉ dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan lại thuế theo đúng thời hạn quy định.
2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hành nộp thuế
Bên được ủy nhiệm tiếp thu thông báo nộp thuế từ cơ quan lại thuế phải gửi thông tin nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày rốt cục của hạn nộp thuế ghi trên thông tin thuế ít ra là 05 (năm) ngày và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nay nộp thuế theo đúng quy định.
3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được uỷ nhiệm thu phải cấp biên lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế Khi thu thuế, và cai quản lý, dùng biên lai thuế theo đúng quy định.
4. Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách đất nước
Bên được uỷ nhiệm thu có bổn phận nộp đầy đủ, kịp lúc tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào ngân sách đất nước tại ngân khố đất nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách đất nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền thuế vào ngân khố đất nước, bên được uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế vào ngân sách đất nước bởi tiền mặt; Kho bạc đất nước chuyển chứng từ cho cơ thuế quan lại về số tiền uỷ nhiệm thu đã nộp để theo dõi và cai quản lý.
Cơ quan lại thuế ký hợp đồng uỷ nhiệm thu quy định thời kì và mức tiền thuế đã thu mà bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp vào ngân khố đất nước thích phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo chỉ dẫn của Tổng cục Thuế. thời gian bên được uỷ nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho bạc đất nước tối đa ko thật năm ngày Tính từ lúc ngày thu tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại gian khổ; ko thật bố ngày đối với các địa bàn khác; ngôi trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách đất nước, trừ một số ngôi trường hợp do lý do quan lại quý khách khứa hàng quan lại ở vùng đặc biệt gian khổ, vùng gian khổ thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào Ngân sách đất nước vào ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan lại thuế
a) Quyết toán số tiền thuế thu được
Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập thưa số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan lại thuế theo mẫu số 03/UNTH phát hành tất nhiên Thông tư này. báo cho biết giải trình thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, căn nguyên tồn đọng và đề nghị các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế cảm bắt gặp bẩm thu nộp của bên được uỷ nhiệm thu thuế phải rà soát cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên các độc giả dạng xác định rõ căn nguyên để qui trách nhiệm và trách nhiệm cụ thể.
b) Quyết toán biên lai thuế
Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại biên lai thuế đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ thuế quan lại theo đúng quy định.
Sau 10 (mười) ngày Tính từ lúc ngày chấm dứt năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cho biết giải trình quyết toán dùng biên lai thuế với cơ quan lại thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH phát hành tất nhiên Thông tư này. Trường hợp kết thúc giao kèo trước vận hạn thì thực hành thanh lý hợp đồng và thu hồi các loại biên lai thuế, phí, lệ phí theo quy định.
Mọi hành động chậm tính sổ biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách đất nước đều coi là hành động xâm tiêu tiền thuế; thu thuế ko viết biên lai, hoặc viết ko đúng chủng loại biên lai thuế hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của luật pháp hiện nay hành.
6. Theo dõi và mỏng với cơ quan lại thuế các ngôi trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc đổi thay quy mô, ngành mặt hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Điều 38. bổn phận của Cơ quan lại thuế uỷ nhiệm thu
Cơ thuế quan lại chịu bổn phận về việc thực hiện nay chính sách và cai quản lý các loại thuế trên địa bàn.
1. thông báo công khai về các ngôi trường hợp người nộp thuế nộp thuế duyệt y ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ quan lại thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế được ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hành.
2. Phát hành thông tin nộp thuế giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã duyệt. thời kì giao thông báo nộp thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế trước lúc ko hề hạn sử dung vận gửi thông tin nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư này tối thiểu là 10 (mười) ngày.
3. Cấp phát đầy đủ, kịp lúc biên lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế và chỉ dẫn bên được uỷ nhiệm thu thuế cai quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ nhiệm thu thuế Khi xin cấp biên lai thuế phải có văn các độc giả dạng yêu cầu và giấy giới thiệu giao cho người được uỷ quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả ngân sách đầu tư đầu tư uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.
5. đánh giá tình hình thu nộp tiền thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế
căn cứ vào biên lai thuế do bên uỷ nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ thuế quan lại và căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của ngân khố đất nước, cơ thuế quan lại thực hành kế toán tài chính thuế và xác định số nợ thuế để có biện pháp cai quản lý hiệp.
Cơ thuế quan lại ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các ngôi trường hợp nộp chậm thuế và chuyển cho bên được uỷ nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp thuế. Bên được uỷ nhiệm thu thuế có bổn phận đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách đất nước.
Điều 39. Kinh phí uỷ nhiệm thu
Kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ ngân sách đầu tư đầu tư phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của cơ quan lại thuế. Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định mức ngân sách đầu tư đầu tư trả cho bên được ủy nhiệm thu ăn nhập với điều khiếu nại cụ thể theo từng địa bàn, từng loại thuế.
Việc chi trả ngân sách đầu tư đầu tư uỷ nhiệm thu phải được thực hiện nay đúng đối tượng, đúng địa bàn và tính sổ bởi chuyển khoản duyệt y tài khoản của bên được uỷ nhiệm thu tại ngân mặt hàng, ngân khố; ko thực hành tính sổ ngân sách đầu tư đầu tư uỷ nhiệm thu bởi tiền mặt. Cơ quan lại thuế phải trả tất cả ngân sách đầu tư đầu tư cho bên được uỷ nhiệm thu trên cơ sở số tiền thuế đã thực nộp vào ngân sách đất nước.
Chương V
trách nhiệm trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm NỘP THUẾ
Điều 40. trả mỹ xong bổn phận nộp thuế trong ngôi trường hợp xuất cảnh
1. Người nước ta xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước Khi xuất cảnh từ nước ta phải trả mỹ xong bổn phận nộp thuế.
2. Cơ quan lại cai quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân chủ nghĩa những Khi có thông báo bởi văn các độc giả dạng hoặc thông tin điện tử từ cơ quan lại cai quản lý thuế về việc người dự định xuất cảnh chưa trả mỹ xong bổn phận thuế theo quy định của pháp luật trước Khi xuất cảnh.
Điều 41. trả mỹ xong bổn phận nộp thuế trong ngôi trường hợp giải thể, phá sản, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí
1. Việc trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế trong ngôi trường hợp giải tán, phá sản thực hiện nay theo quy định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hiệp tác xã và pháp luật về vỡ nợ.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty bổn phận hữu hạn, hội đồng cai quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc trả mỹ xong bổn phận nộp thuế của doanh nghiệp trong ngôi trường hợp giải tán.
Hội đồng giải tán hiệp tác xã chịu trách nhiệm về việc trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế của hiệp tác xã trong ngôi trường hợp giải thể.
Tổ cai quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế của doanh nghiệp trong ngôi trường hợp phá sản.
2. trách nhiệm trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí ko thực hiện nay thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
a) Doanh nghiệp kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí ko tuân theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty bổn phận hữu hạn, chủ toạ hội đồng cai quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban cai quản trị của hiệp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại chưa trả mỹ xong bổn phận nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa chịu bổn phận nộp.
c) Tổ liên minh kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí chưa trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ cộng tác chịu bổn phận nộp.
d) Những người dân có bổn phận nộp thuế đã trả mỹ xong tất trách nhiệm nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có quyền yêu cầu những người dân dân có bổn phận liên đái khác phải thực hành phần trách nhiệm và trách nhiệm liên đái của bọn họ đối với mình theo quy định của luật pháp dân sự.
Điều 42. trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế trong ngôi trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế trước Khi thực hành chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị tách, bị thống nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm và trách nhiệm trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế trước Khi tách, thống nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp thống nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm và trách nhiệm trả mỹ xong bổn phận nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm và trách nhiệm trả mỹ xong bổn phận nộp thuế trước Khi chuyển đổi; ngôi trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có bổn phận trả mỹ xong bổn phận nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp ko làm thay đổi hạn vận nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới ko nộp thuế đầy đủ theo kì hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Cơ thuế quan lại có quyền yêu cầu một trong các doanh nghiệp có bổn phận liên đới phải trả mỹ xong thảy trách nhiệm và trách nhiệm thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hành ắt trách nhiệm và trách nhiệm thuế thì có quyền đề nghị những doanh nghiệp có trách nhiệm liên đới phải thực hiện nay phần trách nhiệm và trách nhiệm liên đái của bọn họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 43. Việc thừa kế bổn phận nộp thuế của cá nhân là kẻ đã chết, người mất năng lực hành động dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của luật pháp dân sự
1. Việc trả mỹ xong bổn phận nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người dân hưởng trọn thừa kế thực hiện nay trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản chưa được chia thì việc trả mỹ xong bổn phận nộp thuế do người chết để lại được người cai quản lý di sản thực hành.
Trong ngôi trường hợp di sản đã được chia thì việc trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế do người chết để lại được những người dân thừa kế thực hành tương ứng tuy nhiên ko vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ ngôi trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong ngôi trường hợp đất nước, cơ quan lại, tổ chức hưởng trọn di sản theo chúc thư thì cũng phải thực hành việc trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân chủ nghĩa.
Trong ngôi trường hợp ko hề người thừa kế theo chúc thư, theo pháp luật hoặc có tuy nhiên chối từ nhận di sản thì việc trả mỹ xong bổn phận nộp thuế của người chết để lại được thực hành theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành động dân sự do người được Tòa án giao cai quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành động dân sự thực hiện nay trong phạm vi tài sản được giao cai quản lý.
3. Trường hợp cơ quan lại đất nước có thẩm quyền diệt bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế và khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, tuy nhiên ko biến thành tính tiền chậm nộp cho thời kì bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành động dân sự.
Điều 44. xác nhận việc thực hành trách nhiệm và trách nhiệm thuế
1. Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp xác nhận việc trả mỹ xong bổn phận thuế của từng loại thuế hoặc của quờ quạng các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất du nhập); hoặc yêu cầu cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp công nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải nộp đến thời tự khắc yêu cầu công nhận.
Trường hợp cá nhân, ngôi nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có bổn phận khấu trừ tại mối cung cấp thì đề nghị với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại mối cung cấp xác nhận việc trả mỹ xong bổn phận nộp thuế.
2. Văn các độc giả dạng đề nghị công nhận việc thực hiện nay trách nhiệm thuế phải nêu rõ các nội dung:
– Tên người nộp thuế, mã số thuế;
– Số thuế nảy sinh của từng loại thuế cả về số thuế do người nộp thuế khai trong giấy tờ thuế đã nộp cho cơ quan lại thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan lại thuế;
– Số tiền phạt hành chính do vi phạm luật pháp thuế;
– Số tiền thuế, tiền phạt đã nộp;
– Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có).
3. Trong hạn vận 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu công nhận việc thực hành bổn phận thuế của người nộp thuế, cơ thuế quan lại có bổn phận phát hành văn các độc giả dạng xác nhận việc thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế. Trường hợp cần soát, đối chiếu lại các thông báo về tình hình thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế, cơ quan lại thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa công nhận việc thực hiện nay trách nhiệm thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại nước ta
Các tổ chức, cá nhân chủ tức là đối tượng ngụ của nước ta đã nộp thuế tại Nước thỏa thuận hiệp nghị thuế với nước ta và số thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của hiệp nghị thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước thỏa thuận Hiệp định thuế với nước ta. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi giấy tờ yêu cầu khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại nước ta đến Cơ thuế quan lại tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương điểm đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại nước ta theo hiệp nghị theo mẫu số 02/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này, trong đó cung cấp các thông báo về giao tiếp liên quan lại đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước ta thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy yêu cầu khấu trừ thuế này để cơ quan lại thuế xem xét, quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo mẫu mã đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
– Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có công nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan lại thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
– Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có công nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh dinh hoặc các chứng từ pháp lý công nhận phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và công nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước thỏa thuận Hiệp định có liên tưởng.
– Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan lại hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại mối cung cấp đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ xác nhận của Cơ thuế quan lại nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước Khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục áp dụng hiệp nghị.
b) Cơ thuế quan lại căn cứ giấy tờ coi xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và chỉ dẫn tại Thông tư này trong hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc thời điểm nhận đủ giấy tờ nêu tại điểm a khoản này. hạn 10 (mười) ngày làm việc ko bao héc tàm tất cả thời gian bổ sung và giải trình giấy tờ.
5. Thủ tục công nhận số thuế đã nộp tại nước ta đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Trường hợp một đối tượng cư trú của Nước thỏa thuận hiệp nghị với nước ta phải nộp thuế thu nhập tại nước ta theo quy định của hiệp nghị và pháp luật thuế nước ta muốn công nhận số thuế đã nộp tại nước ta để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước hàm cần thực hành các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp người nộp thuế đề nghị công nhận số thuế đã nộp tại nước ta gửi giấy tờ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương điểm đăng ký nộp thuế để làm thủ tục công nhận. Hồ sơ bao héc tàm tất cả:
a.1) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại nước ta theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao tế can hệ đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao tế đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
a.2) Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng thực hàm của nước cư trú do Cơ quan lại thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp lí hóa lãnh sự.
a.3) Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục ứng dụng hiệp nghị.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo đề nghị của điểm a khoản 5 Điều này, yêu cầu giải trình cụ thể tại Giấy yêu cầu mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan lại thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ, Cục Thuế điểm đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm và trách nhiệm cấp giấy công nhận thuế thu nhập đã nộp tại nước ta theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này. Mẫu số 04/HTQT được dùng để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số 05/HTQT được sử dụng để công nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền các độc giả dạng quyền hoặc phí dịch vụ chuyên môn. hạn vận 07 (bảy) ngày làm việc ko bao héc tàm tất cả thời gian bổ sung và giải trình giấy tờ.
b) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu xác nhận số thuế nảy tại nước ta tuy nhiên ko phải nộp do được hưởng trọn ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước điểm cư trú gửi giấy tờ yêu cầu đến Cục Thuế để làm thủ tục công nhận. Hồ sơ bao héc tàm tất cả:
b.1) Giấy đề nghị công nhận số thuế đã nộp tại nước ta theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này trong đó cung cấp các thông báo về giao tế liên hệ đến thu nhập chịu thuế, số thuế nảy và các ưu đãi thuế đối với giao du đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
b.2) Giấy chứng thực hàm do cơ quan lại thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng hàm trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp lí hóa lãnh sự ;
b.3) Giấy uỷ quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hành thủ tục vận dụng hiệp nghị.
Trường hợp người nộp thuế chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy yêu cầu mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ thuế quan lại coi xét, quyết định.
Trong hạn vận 07 (bảy) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ, Cục Thuế có bổn phận xác nhận số thuế nảy tại nước ta tuy nhiên ko phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị. hạn 07 (bảy) ngày làm việc ko bao héc tàm tất cả thời kì bổ sung và giải trình giấy tờ.
6. Thủ tục xác nhận đối tượng hàm của nước ta
a) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đề nghị xác nhận là đối tượng hàm thuế của nước ta theo quy định tại Hiệp định thực hiện nay thủ tục như sau:
a.1) Đối với các đối tượng đang là kẻ nộp thuế, nộp Giấy yêu cầu xác nhận ngụ của nước ta theo mẫu số 06/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này và Giấy ủy quyền (trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục vận dụng hiệp nghị) đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điểm đăng ký nộp thuế.
a.2) Đối với các đối tượng ko phải là đối tượng khai, nộp thuế:
– Giấy yêu cầu theo chỉ dẫn tại tiết a.1 khoản 6 Điều này;
– xác nhận của cơ quan lại cai quản lý hoặc chính quyền địa phương về điểm thường trú hoặc điểm đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (tỉ dụ như hiệp tác xã, tổ cộng tác nông nghiệp);
– công nhận của cơ quan lại chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp ko hề công nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước luật pháp;
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định can hệ đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận hàm mẫu số 07/HTQT phát hành tất nhiên Thông tư này cho đối tượng đề nghị. thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc ko bao héc tàm tất cả thời kì bổ sung và giải trình giấy tờ.
Trường hợp để ứng dụng Hiệp định tại nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác hiệp nghị với nước ta (sau đây gọi là đối tác hiệp nghị), cơ thuế quan lại đối tác Hiệp định đề nghị đối tượng trú ngụ nước ta cung cấp giấy chứng nhận ngụ do Cơ thuế quan lại nước ta phát hành theo mẫu của đối tác Hiệp định đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận ngụ này có các chỉ tiêu và thông tin rưa rứa như Giấy chứng thực hàm mẫu số 07/HTQT nêu trên hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi cai quản lý của cơ quan lại thuế (Ví dụ: thông tin về quốc tịch, ngành nghề marketing thương mại của đối tượng, …) thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận ngụ này.
Chương VI
THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều 45. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong giấy tờ khai thuế hoặc giấy tờ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp, trừ các ngôi trường hợp chỉ dẫn tại Điều 46 Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan lại đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một trong những phần của giấy tờ khai thuế.
Điều 46. Trường hợp cơ thuế quan lại quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ thuế quan lại trực tiếp đánh giá giấy tờ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các ngôi trường hợp sau đây:
1. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa
– Đối với người nộp thuế gặp gỡ gian khổ do thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn, bệnh hiểm nghèo việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa được thực hiện nay theo năm dương lịch.
– Đối với cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, group cá nhân marketing thương mại nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm ngừng, nghỉ ngơi marketing thương mại việc xét giảm thuế khoán được thực hành theo tháng ngừng, nghỉ ngơi kinh dinh. Cách xác định số thuế được giảm và thủ tục giấy tờ giảm thuế thực hành theo chỉ dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
– Đối với cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo quy định về chuyên gia nước ngoài thực hành chương trình, dự án ODA tại nước ta; chuyên gia nước ngoài thực hiện nay chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ tại nước ta; cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chinh phủ; cá nhân làm việc tại trung tâm vực tài chính tài chính thực hiện nay thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo chỉ dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
b.1) Đối với người nộp thuế gặp gỡ gian khổ do thiên tai, hỏa hoán vị
– Văn các độc giả dạng yêu cầu giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị.
– Biên các độc giả dạng xác định chừng độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan lại có thẩm quyền và có công nhận của chính quyền địa phương cấp xã điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị theo mẫu số 02/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư này;
Cơ quan lại có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ hòm chính hoặc các cơ quan lại thẩm định xác định chừng độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về mặt hàng hoá, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên các độc giả dạng thẩm định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan lại giám định và cơ quan lại thẩm định phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư thẩm định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ áo quan lại chính có trách nhiệm xác định.
– Chứng từ đền bù của cơ quan lại bảo đảm (nếu có) hoặc thỏa thuận đền bù của người gây hỏa hoán vị (nếu có).
– Các chứng từ chi can hệ trực tiếp đến việc xử lý thiên tai, hỏa hoán vị.
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.2) Đối với người nộp thuế gặp gỡ gian khổ do bị tai nạn
– Văn các độc giả dạng yêu cầu giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Văn các độc giả dạng hoặc biên các độc giả dạng công nhận tai nạn có công nhận của cơ quan lại công an hoặc công nhận mức độ thương tật của cơ quan lại y tế.
– giấy tờ xác định việc bồi trả của cơ quan lại bảo đảm hoặc thỏa thuận đền bù của người gây tai nạn (nếu có).
– Các chứng từ chi liên hệ trực tiếp đến việc xử lý tai nạn.
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.3) Đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
– Văn các độc giả dạng đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp giấy tờ bệnh án hoặc sổ đánh giá sức mạnh mạnh khoắn.
– Các chứng từ chứng minh tổn phí thăm khám xét chữa bệnh do cơ quan lại y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh tất nhiên đơn thuốc của BS.
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
c) Nơi nộp giấy tờ miễn, giảm thuế
Đối với người nộp thuế gặp gỡ gian khổ do thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn, bệnh hiểm nghèo điểm nộp giấy tờ miễn, giảm thuế là cơ thuế quan lại điểm cá nhân chủ nghĩa cư trú.
2. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế dùng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp gỡ gian khổ do thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần theo quy định của pháp luật ko hề kĩ năng nộp thuế.
Hồ sơ yêu cầu miễn hoặc giảm thuế bao héc tàm tất cả:
– Văn các độc giả dạng đề nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư này, trong đó nêu rõ thời kì, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất thần gây ra, số thuế phải nộp, số thuế yêu cầu miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
– Biên các độc giả dạng xác định chừng độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan lại có thẩm quyền và có công nhận của chính quyền địa phương cấp xã điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư này;
Cơ quan lại có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ săng chính hoặc các cơ quan lại giám định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về product, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên các độc giả dạng thẩm định (chứng thư thẩm định) về chừng độ thiệt hại của cơ quan lại thẩm định và cơ quan lại thẩm định phải chịu bổn phận pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu (để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) thì cơ hậu sự chính có bổn phận xác định.
– Bản quyết toán tài chính (nếu là doanh nghiệp) tất nhiên giải trình phân tách xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
3. Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân phá hoang tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên
a) Hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
– Văn các độc giả dạng yêu cầu miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Biên các độc giả dạng xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản (đối với ngôi trường hợp miễn, giảm thuế tài duyên cớ gặp gỡ thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn bất thần) của cơ quan lại có thẩm quyền và có công nhận của chính quyền địa phương cấp xã điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoán vị, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư này;
Cơ quan lại có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ thùng chính hoặc các cơ quan lại thẩm định xác định chừng độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về product: người nộp thuế cung cấp Biên các độc giả dạng giám định (chứng thư giám định) về chừng độ thiệt hại của cơ quan lại thẩm định và cơ quan lại thẩm định phải chịu bổn phận pháp lý về tính xác thực của chứng thư thẩm định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại về sử dụng nước thiên nhiên thì cơ cỗ ván chính có trách nhiệm và trách nhiệm xác định.
– Các tài liệu liên tưởng đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên tất nhiên.
b) Một số ngôi trường hợp miễn thuế tài nguyên ko phải lập tờ khai thuế tài nguyên mỗi tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm: tổ chức, cá nhân chủ nghĩa phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn hải sản thiên nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai quật phục vụ sinh hoạt.
c) Thủ tục miễn thuế tài nguyên đối với một số ngôi trường hợp cụ thể như sau:
– Thủ tục miễn thuế đối với nước tự nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa tự sinh sản phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa sử dụng nước tự nhiên tự sản xuất thủy điện phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, tất nhiên các độc giả dạng giải trình về thiết bị sản xuất thủy điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có công nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã. Khi chính thức phát động đi vào phát động và sinh hoạt giải trí hộ gia đình phải khai báo lần đầu với cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý để hưởng trọn miễn thuế tài nguyên.
– Thủ tục miễn thuế đối với đất khai khẩn và dùng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai khẩn đất (bao gồm đơn vị nhận thầu thực hiện nay) phải có văn các độc giả dạng yêu cầu miễn thuế, tất nhiên các độc giả dạng sao có đóng dấu chứng nhận quyết định giao đất, cho thuê đất và giấy tờ liên can đã được cơ quan lại có thẩm quyền thông qua về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi bộ giấy tờ cho cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý điểm khai khẩn để biết và theo dõi việc miễn thuế.
4. Miễn, giảm thu tiền dùng đất
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền sử dụng đất, gồm:
– Tờ khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ phát hành tất nhiên Thông tư này;
– giấy má chứng minh thuộc một trong các ngôi trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng nhận) cụ thể là: giấy chứng thực ưu đãi đầu tư đối với các ngôi trường hợp khuyến nghị đầu tư; Văn các độc giả dạng chấp nhận của cơ quan lại có thẩm quyền về phê chuẩn dự án đầu tư đối với dự án công trình công cộng có mục đích marketing thương mại, dự án xây dựng trọ tại ngôi trường sinh viên, xây dựng ngôi nhà cho người dân có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân trung tâm vực công nghiệp; Quyết định di dời và dự án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền đối với ngôi nhà máy sản xuất, xí nghiệp di dời theo quy hướng; Đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan lại có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ lao động- Thương binh và xã hội; Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở điểm đã có hộ khẩu) hoặc công nhận của Uỷ ban dân chúng cấp xã (ở điểm chưa có hộ khẩu); Đối với hộ gia đình, cá nhân có công với Cách mạng phải có giấy má có liên tưởng chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền dùng đất theo quy định của luật pháp và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan lại được Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp .
Hồ sơ khai miễn, giảm tiền dùng đất được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền dùng đất hoặc cơ săng nguyên và môi ngôi trường đối với ngôi trường hợp giấy tờ nộp tại cơ săng nguyên và môi ngôi trường hoặc Uỷ ban dân chúng xã, phường, thị trấn trong ngôi trường hợp giấy tờ nộp tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ thuế quan lại địa phương điểm có đất trong ngôi trường hợp chưa thực hành cơ chế một cửa liên thông.
5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (bên dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao héc tàm tất cả:
– Đơn yêu cầu miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và vận hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
– Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
– Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền duyệt y (trừ ngôi trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm ko phải là dự án đầu tư thì trong giấy tờ chẳng cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền duyệt).
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan lại có thẩm quyền; giao kèo thuê đất (và hợp đồng hoặc văn các độc giả dạng nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, liên minh xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông ngôi trường viên, xã viên – đối với ngôi trường hợp được miễn, giảm chỉ dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
– Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại.
– Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp trong ngôi trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan lại đất nước cai quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện ko phải đăng ký đầu tư tuy nhiên ngôi nhà đầu tư có yêu cầu công nhận ưu đãi đầu tư.
b) Trường hợp người nộp thuế đấu thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quyết định miễn, giảm tiền thuê đất trước đó thì giấy tờ đề nghị miễn, giảm, bao héc tàm tất cả:
– Đơn yêu cầu miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, kì hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và kì hạn miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp chuyện được miễn, giảm theo quyết định miễn, giảm số, ngày, tháng, năm của cơ thuế quan lại); lý do thay đổi miễn, giảm (nếu có).
– Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
c) Ngoài các giấy tờ tại điểm a nêu trên, một số ngôi trường hợp giấy tờ phải có các giấy má cụ thể theo quy định sau đây:
c.1) Trường hợp dự án gặp gỡ gian khổ phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí:
– Chậm nhất sau 30 (bố mươi) ngày Tính từ lúc ngày có công nhận của cơ quan lại cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng ký kinh dinh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí thì người nộp thuế phải gửi cho cơ thuế quan lại:
+ Văn các độc giả dạng đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý do và thời kì phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí.
+ Đối với ngôi trường hợp tạm ngừng xây dựng thì phải có các độc giả dạng chụp Phụ lục giao kèo xây dựng hoặc Biên các độc giả dạng (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện nay giao kèo xây dựng.
– xác nhận của cơ quan lại đất nước cai quản lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực hiện nay dự án đầu tư làm thay đổi tiến độ thực hiện nay dự án đầu tư đã cam kết hoặc cam kết của chủ đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư bên dưới 15 tỷ đồng.
c.2) Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ tục giấy tờ chia làm 2 giai đoạn:
c.2.1) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải xuất trình với cơ quan lại thuế các giấy má để làm cứ tạm xác định thời kì được miễn tiền thuê đất gồm:
– Giấy phép xây dựng do cơ quan lại có thẩm quyền cấp, trừ ngôi trường hợp thực hiện nay dự án trong trung tâm vực đô thị mới, trung tâm vực công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện ko phải cấp Giấy phép xây dựng.
– hợp đồng xây dựng; Trường hợp đơn vị tự làm, ko hề hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn xin miễn tiền thuê đất.
– Biên các độc giả dạng giao đất trên thực địa.
c.2.2) Sau Khi công trình hoặc phạm vi công trình được trả mỹ xong, bàn trả đưa vào khai quật dùng, người thuê đất phải xuất trình đầy đủ các giấy má để cơ quan lại thuế có cứ phát hành quyết định miễn tiền thuê đất bao héc tàm tất cả:
+ Biên các độc giả dạng kiểm nghiệm, bàn trả công trình, phạm vi công trình trả mỹ xong, đưa vào khai khẩn, dùng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và ngôi nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Hoặc các chứng từ chứng minh việc đơn vị tự xây dựng trong ngôi trường hợp đơn vị tự thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng căn các độc giả dạng.
c.3) Trường hợp được miễn, giảm theo diện ưu đãi đầu tư theo quy định của luật pháp về đầu tư hoặc đối với cơ sở sản xuất marketing thương mại mới của tổ chức tài chính tài chính thực hành di dời theo quy hướng, di dời do ô nhiễm môi ngôi trường:
– Các loại giấy về ưu đãi đầu tư (nếu có) có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng thực đầu tư do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
– Quyết định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất marketing thương mại theo quy hướng hoặc do ô nhiễm môi ngôi trường.
– Quyết định cho thuê đất, giao kèo thuê đất hoặc Biên các độc giả dạng giao đất trên thực địa tại điểm cơ sở sản xuất kinh dinh mới.
c.4) Trường hợp được miễn, giảm đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan lại đại diện nước ngoài giao, cơ quan lại lãnh sự nước ngoài và cơ quan lại đại diện của tổ chức quốc tế tại nước ta theo điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên hoặc theo nguyên lý có đi có lại.
Trường hợp này, người thuê đất phải xuất trình với cơ quan lại thuế: hiệp nghị, hoặc thỏa thuận, hoặc cam kết của Chính phủ nước ta với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao nước ta hoặc cơ quan lại nước ngoài vụ địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
c.5) Trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban dân chúng các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương, giấy tờ phải có: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có công nhận công chứng hoặc chứng thực).
6. vận hạn giải quyết giấy tờ miễn thuế, giảm thuế
Trong hạn vận 30 (bố mươi) ngày, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ, cơ quan lại thuế phải thẩm tra giấy tờ theo quy định tại Điều 60 Thông tư này và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do ko thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế ko giải trình, bổ sung thông báo, tài liệu theo thông tin của cơ quan lại thuế; ko khai bổ sung giấy tờ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung giấy tờ thuế tuy nhiên ko chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan lại thuế tiến hành thẩm tra thực tại. kì hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong ngôi trường hợp này là 60 (sáu mươi) ngày, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ.
7. Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế
a) Đối với tiền dùng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước:
– Cục trưởng Cục Thuế phát hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền dùng đất đối với người nộp thuế là tổ chức tài chính tài chính; Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài.
– Chi cục trưởng Chi cục Thuế phát hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền dùng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân.
b) Việc miễn, giảm các loại thuế khác đối với ngôi trường hợp cơ quan lại thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế: Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp cấp nào thì Thủ trưởng cơ thuế quan lại cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế hoặc thông tin cho người nộp thuế lý do ko được miễn thuế, giảm thuế.
Điều 47. Ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài thuộc diện được hưởng trọn các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế ko phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là vấn đề ước quốc tế) thì thực hiện nay theo chỉ dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan lại thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày ký hợp đồng với Bên nước ta, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ quan lại thuế điểm đăng ký thuế giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế, gồm:
– Bản chụp Điều ước Quốc tế.
– thông tin miễn, giảm thuế có xác nhận của cơ quan lại đề xuất thỏa thuận Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA phát hành tất nhiên Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất ký).
– Bản chụp hợp đồng với Bên nước ta có xác nhận của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền.
– Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền (nếu giao kèo được làm bởi tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm lược giao kèo gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của giao kèo, phạm vi công việc của hợp đồng, bổn phận thuế tại hợp đồng.
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân nước ta thực hiện nay các thủ tục thông tin miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai phía.
Trường hợp do đặc thù của giao thiệp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài chẳng thể cung cấp giao kèo với Bên nước ta, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại thông tin miễn, giảm thuế để cơ quan lại thuế coi xét, quyết định.
Ví dụ 48: Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại nước ta (ko hề hợp đồng), vào ngày đăng ký mã số giao tiếp chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc các ngôi nhà băng lưu ký phát động và sinh hoạt giải trí tại nước ta (Bên nước ta), tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế cho cơ thuế quan lại điểm đăng ký thuế. Trong ngôi trường hợp này, đối với mỗi Bên nước ta, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ giấy tờ thông báo miễn, giảm thuế để ứng dụng đối với toàn bộ các giao tiếp chuyển nhượng chứng khoán liên hệ đến cơ quan lại thuế điểm đăng ký thuế. Hồ sơ bao héc tàm tất cả: thông tin miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong ngôi trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại thông tin theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan lại thuế xem xét, quyết định.
Sau sau Khi gửi giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế cho cơ thuế quan lại và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài (chỉ dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài ko sở hữu và cảm bắt gặp tin báo hoặc đề nghị nào của cơ quan lại thuế, tổ chức, cá nhân nước ngoài ko hề bổn phận nộp bất cứ khoản thuế nào trên các khoản thanh toán cảm bắt gặp từ Bên nước ta.
b) Đối với cơ quan lại thuế:
Sau Khi nhận giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ thuế quan lại có trách nhiệm đánh giá giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài để BH an toàn tính xác thực, chân thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong ngôi trường hợp cần thiết, cơ thuế quan lại yêu cầu tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài giải trình các vấn đề can hệ đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài ko đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ thuế quan lại
a) Đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài, thủ tục như sau:
Vào ngày ký hợp đồng với Bên nước ta, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Bên nước ta giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế, gồm:
– Bản chụp Điều ước Quốc tế.
– thông báo miễn, giảm thuế có xác nhận của cơ quan lại đề xuất thỏa thuận Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA phát hành tất nhiên Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề xuất ký).
– Bản chụp hợp đồng với Bên nước ta có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền.
– Bản dịch tóm lược hợp đồng có công nhận của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền (nếu giao kèo được làm bởi tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt giao kèo gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của giao kèo, trách nhiệm thuế tại hợp đồng.
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân nước ta thực hiện nay các thủ tục thông tin miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện hai phía.
– Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài chẳng thể cung cấp giao kèo với Bên nước ta, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương giao kèo và giải trình cụ thể tại thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan lại thuế coi xét, quyết định.
thí dụ 49: Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại nước ta (ko hề giao kèo), vào ngày đăng ký mã số giao tế chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc các ngôi nhà băng lưu ký phát động và sinh hoạt giải trí tại nước ta (Bên nước ta), tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi giấy tờ thông báo miễn, giảm thuế cho Bên nước ta để nộp cho cơ quan lại thuế điểm đăng ký thuế. Trong ngôi trường hợp này, đối với mỗi Bên nước ta, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ giấy tờ thông báo miễn, giảm thuế để vận dụng đối với quơ các giao thiệp chuyển nhượng chứng khoán liên hệ đến cơ thuế quan lại điểm đăng ký thuế. Hồ sơ bao héc tàm tất cả: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong ngôi trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo đề nghị của giấy tờ thông báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, yêu cầu giải trình cụ thể tại thông báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan lại thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với Bên nước ta, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (bố) ngày làm việc, Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài, Bên nước ta có bổn phận gửi giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế của người nộp thuế cho cơ thuế quan lại điểm Bên nước ta đăng ký thuế.
Sau sau Khi gửi giấy tờ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan lại thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài (chỉ dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà Bên nước ta ko sở hữu và cảm bắt gặp tin báo hoặc đề nghị nào của cơ quan lại thuế, Bên nước ta ko hề bổn phận khấu trừ bất cứ khoản thuế nào trên khoản thanh toán cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài.
c) Đối với cơ thuế quan lại:
Sau Khi nhận giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài do Bên nước ta gửi, cơ quan lại thuế có trách nhiệm và trách nhiệm đánh giá giấy tờ thông tin miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để BH an toàn tính chính xác, chân thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong ngôi trường hợp cần thiết, cơ quan lại thuế đề nghị Bên nước ta và/hoặc tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài giải trình các vấn đề liên tưởng đến việc thông tin miễn, giảm thuế.
Điều 48. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố vỡ nợ đã thực hiện nay các khoản tính sổ theo quy định của luật pháp vỡ nợ mà ko hề tiền, tài sản để nộp tiền thuế.
b) cá nhân chủ nghĩa được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự mà ko hề tài sản để nộp tiền thuế.
c) Các số tiền nợ tiền thuế ko thuộc ngôi trường hợp nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, đáp ứng đủ các điều khiếu nại sau:
c.1) Khoản nợ tiền thuế đã quá 10 (mười) năm Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung nộp thuế;
c.2) Cơ thuế quan lại đã ứng dụng tất các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tuy nhiên ko thu đủ tiền thuế;
2. Các ngôi trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì song song được xóa khoản tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt nảy từ số tiền nợ đó.
3. phạm vi tiền thuế được xoá nợ
Các khoản tiền thuế nợ được xoá bao héc tàm tất cả thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do cơ quan lại thuế cai quản lý thu theo quy định của pháp luật, trừ tiền dùng đất và tiền thuê đất.
Việc xoá nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được thực hiện nay theo quy định tại Luật Đất đai và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành Luật Đất đai.
4. Thủ tục, giấy tờ xóa nợ tiền thuế:
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu xoá nợ tiền thuế của cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế theo mẫu số 01/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này. Trường hợp cơ thuế quan lại đề nghị xóa nợ cho nhiều người nộp thuế thì phải lập bảng kê chi tiết tất nhiên.
Bảng kê bao héc tàm tất cả các nội dung đẵn sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; cứ đề nghị xóa nợ; loại thuế, số tiền thuế yêu cầu xóa nợ, thời hạn nộp thuế.
b) Hồ sơ yêu cầu xóa nợ tiền thuế ngoài tài liệu quy định ở điểm a nêu trên, trong các ngôi trường hợp cụ thể phải bao héc tàm tất cả các tài liệu sau:
b.1) Đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
– Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản tất nhiên phương án phân chia tài sản (các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng nhận);
– Quyết định tuyên bố vỡ nợ doanh nghiệp của Tòa án (các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng nhận).
b.2) Đối với ngôi trường hợp cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
– Đối với ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa được luật pháp coi là đã chết:
+ Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các giấy má thay cho Giấy báo tử theo quy định của luật pháp về đăng ký và cai quản lý hộ tịch (các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng nhận);
+ Văn các độc giả dạng xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường, thị trấn điểm cư trú rốt cuộc của cá nhân đã chết về việc người chết ko hề tài sản.
Cơ quan lại thuế có trách nhiệm và trách nhiệm yêu cầu thân nhân của người chết cung cấp các giấy má trên. Trường hợp thân nhân của người chết ko cung cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì cơ thuế quan lại đề nghị thân nhân của người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường, thị trấn điểm hàm chung cục của người chết, công nhận là đã chết và ko hề tài sản. Trường hợp thân nhân của người chết ko làm đơn đề nghị thì cơ quan lại thuế làm đơn đề nghị Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường, thị trấn điểm cư trú rốt cục của người chết, xác nhận là đã chết và ko hề tài sản.
– Đối với ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa được pháp luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án (các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng nhận);
+ Văn các độc giả dạng công nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường, thị trấn điểm người bị tuyên bố mất tích trú ngụ về việc người mất tích ko hề tài sản.
Cơ quan lại thuế có bổn phận yêu cầu thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
– Đối với ngôi trường hợp cá nhân chủ nghĩa được pháp luật coi là mất năng lực hành động dân sự:
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành động dân sự (các độc giả dạng sao có công chứng hoặc chứng nhận);
+ Văn các độc giả dạng xác nhận của người giám hộ về việc cá nhân chủ nghĩa mất năng lực hành động dân sự ko hề tài sản, song song có công nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã, phường, thị trấn điểm cá nhân mất năng lực hành động dân sự trú ngụ về việc cá nhân chủ nghĩa mất năng lực hành động dân sự ko hề tài sản.
Cơ thuế quan lại có trách nhiệm yêu cầu người giám hộ của cá nhân chủ nghĩa mất năng lực hành động dân sự cung cấp các giấy tờ trên.
b.3) Đối với khoản tiền thuế nợ đã quá 10 (mười) năm, cơ thuế quan lại đã thực hành ko hề các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
– Trường hợp số tiền nợ phát sinh trước ngày 01/7/2007
Hồ sơ (các độc giả dạng sao có đóng dấu) của cơ quan lại thuế về việc đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc đã ứng dụng thảy các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế.
– Trường hợp số tiền nợ nảy sinh từ ngày 01/7/2007
Hồ sơ (các độc giả dạng sao có đóng dấu) của cơ thuế quan lại về việc đã áp dụng toàn bộ các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế.
5. Trình tự, thẩm quyền xoá nợ tiền thuế:
a) Đối với người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được xóa nợ quy định tại các điểm a, b hoặc hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp lập giấy tờ xoá nợ tiền thuế, nêu rõ căn cứ đề nghị xoá nợ cho người nộp thuế và gửi đến cơ quan lại cấp trên theo lớp lang sau:
a.1) Đối với giấy tờ do Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định giấy tờ:
Trường hợp ko thuộc đối tượng xoá nợ thuế thì Cục Thuế thông tin cho Chi cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này;
Trường hợp thuộc ngôi trường hợp được xóa nợ tuy nhiên giấy tờ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế bổ sung giấy tờ theo mẫu 02/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này;
Trường hợp được xóa nợ và giấy tờ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn các độc giả dạng đề nghị tất nhiên giấy tờ gửi Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh, thành thị xem xét, quyết định.
a.2) Đối với giấy tờ do Cục Thuế lập:
Trường hợp được xóa nợ và giấy tờ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn các độc giả dạng đề nghị tất nhiên giấy tờ gửi Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh, đô thị xem xét, quyết định.
b) Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc ngôi trường hợp được xóa nợ tiền thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp người nộp thuế lập giấy tờ xoá nợ tiền thuế, gửi đến cơ quan lại cấp trên theo Trình tự sau:
b.1) Trường hợp giấy tờ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao héc tàm tất cả tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) bên dưới 05 (năm) tỷ đồng:
– Chi cục Thuế lập và gửi giấy tờ cho Cục Thuế giám định theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản này. Sau Khi thẩm định xong, nếu thuộc ngôi trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi giấy tờ đến Tổng cục Thuế.
– Cục Thuế lập giấy tờ đối với người nộp thuế do mình cai quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét, quyết định.
– Tổng cục Thuế giám định giấy tờ:
Trường hợp ko thuộc đối tượng xoá nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông tin cho Cục Thuế theo mẫu số 07/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ tuy nhiên giấy tờ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế bổ sung giấy tờ theo mẫu 02/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và giấy tờ đầy đủ thì Tổng cục Thuế phát hành quyết định xóa nợ tiền thuế theo mẫu 04/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này.
b.2) Trường hợp giấy tờ yêu cầu xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao héc tàm tất cả tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ năm (05) tỷ đến bên dưới mười (10) tỷ đồng:
– Chi cục Thuế và Cục Thuế lập và gửi giấy tờ theo chỉ dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
– Tổng cục Thuế thẩm định giấy tờ:
Trường hợp ko thuộc đối tượng xoá nợ thuế hoặc là phải bổ sung giấy tờ thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo chỉ dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và giấy tờ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 05/XOANO, trình Bộ Tài chính coi xét, quyết định.
b.3) Trường hợp giấy tờ yêu cầu xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao héc tàm tất cả tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp) từ mười (10) tỷ đồng trở lên:
– Chi cục Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định giấy tờ theo chỉ dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
– Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và giấy tờ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Trường hợp giấy tờ xoá nợ tiền thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong vận hạn 05 (năm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ, cơ quan lại tiếp thu giấy tờ xoá nợ phải thông tin cho cơ quan lại đã lập giấy tờ để trả mĩ nhất theo mẫu số 02/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này.
d) Trường hợp giấy tờ xoá nợ tiền thuế ko thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong hạn 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ, cơ quan lại tiếp thụ giấy tờ xoá nợ phải thông báo cho cơ quan lại lập giấy tờ theo mẫu số 07/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này.
đ) Trong vận hạn 60 (sáu mươi) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ xoá nợ tiền thuế, người dân có thẩm quyền phải phát hành quyết định xoá nợ phù phù hợp với từng ngôi trường hợp theo mẫu số 03/XOANO, 04/XOANO, 05/XOANO, 06/XOANO phát hành tất nhiên Thông tư này.
Quyết định xoá nợ tiền thuế có các nội dung đẵn sau: ngày, tháng, năm phát hành quyết định; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế; loại thuế, số tiền thuế, tiền phạt tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xoá; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan lại phát hành quyết định.
e) Quyết định xoá nợ tiền thuế phải được đăng trên trang thông tin điện tử ngành thuế chậm nhất là 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày phát hành quyết định.
– Trường hợp thẩm quyền xoá nợ do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh quyết định được đăng trên trang thông báo điện tử của Cục Thuế.
– Trường hợp thẩm quyền xoá nợ do Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính phủ quyết định được đăng trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
6. Tổng hợp và bẩm Bộ Tài chính số tiền thuế được xoá mỗi năm
a) Cục Thuế các tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương tổng hợp số tiền thuế đã được xoá mỗi năm trên địa bàn cai quản lý theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; báo cho biết giải trình Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, tỉnh thành, song song gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp chung.
b) Tổng cục Thuế tổng hợp số tiền thuế được xoá mỗi năm đối với các ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
c) Tổng cục Thuế có bổn phận tổng hợp số tiền thuế đã được xoá nợ mỗi năm, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ít Quốc hội số tiền thuế đã được xoá mỗi năm Khi Chính phủ trình Quốc hội thông qua Tổng quyết toán ngân sách đất nước.
Chương VII
THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều 49.
Hồ sơ trả thuế giá trị gia tăng đối với ngôi trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ ko hề theo quy định của luật pháp về thuế GTGT, hoặc đối với ngôi trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của product, dịch vụ mua vào dùng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại; ngôi trường hợp xuất khẩu là: Giấy yêu cầu trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp giấy tờ đề nghị trả thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được trả thuế GTGT nộp giấy tờ đề nghị trả thuế GTGT gửi Cục Thuế cai quản lý trực tiếp địa bàn điểm thực hành dự án vào bất cứ thời điểm nào Khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được trả trong thời gian thực hiện dự án; ngôi trường hợp dự án ODA có liên quan lại đến nhiều tỉnh thì giấy tờ trả thuế GTGT gửi Cục Thuế cai quản lý trực tiếp điểm chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện nay dự án ODA thuộc diện được trả thuế GTGT nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT gửi cơ quan lại thuế điểm nộp giấy tờ khai thuế.
b) Hồ sơ trả thuế GTGT
– Giấy đề nghị trả trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ product dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê chuẩn dự án dùng vốn ODA ko trả trả, dự án dùng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách đất nước cấp phát (các độc giả dạng chụp có đóng dấu và chữ ký công nhận của người dân có thẩm quyền của dự án). Trường hợp trả thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
– công nhận của cơ quan lại chủ cai quản dự án ODA về mẫu mã cung cấp dự án ODA là ODA ko trả trả hoặc ODA vay được ngân sách đất nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được trả thuế giá trị gia tăng (các độc giả dạng chụp có xác nhận của cơ sở) và việc ko được ngân sách đất nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với giấy tờ trả thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp ngôi nhà thầu chính lập giấy tờ trả thuế thì ngoài các tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có công nhận của chủ dự án về việc dự án ko được ngân sách đất nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho ngôi nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo hiệu quả thầu ko hề thuế giá trị gia tăng và đề nghị trả thuế cho ngôi nhà thầu chính.
2. Đối với Văn phòng đại diện ngôi nhà tài trợ dự án ODA
a) Nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT
Văn phòng đại diện ngôi nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được trả thuế GTGT nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT gửi Cục Thuế cai quản lý địa bàn điểm đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất cứ thời điểm nào Khi nảy số thuế GTGT đầu vào được trả trong thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ trả thuế GTGT
– Giấy yêu cầu trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ product dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Văn các độc giả dạng thỏa thuận giữa cơ quan lại đất nước có thẩm quyền của nước ta với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (các độc giả dạng chụp có công nhận của Văn phòng).
– Văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (các độc giả dạng chụp có công nhận của Văn phòng).
Điều 51. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài, tổ chức ở nước ta sử dụng tiền giúp đỡ nhân đạo, viện trợ ko trả trả của nước ngoài mua mặt hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở nước ta để viện trợ ko trả trả, trợ giúp nhân đạo.
1. Nộp giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được trả thuế GTGT nộp giấy tờ đề nghị trả thuế GTGT vào bất cứ thời tự khắc nào Khi nảy sinh số thuế GTGT đầu vào được trả.
2. Hồ sơ trả thuế GTGT
– Giấy yêu cầu trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn, chứng từ product dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Văn các độc giả dạng duyệt các khoản trợ giúp của cấp có thẩm quyền (các độc giả dạng chụp có xác nhận của người nộp thuế);
– Văn các độc giả dạng xác nhận của Bộ Tài chính (đối với trợ giúp nước ngoài thuộc thu nhập nhập ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc thu nhập nhập ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức trợ giúp, giá trị khoản giúp đỡ, cơ quan lại tiếp thu, cai quản lý trợ giúp.
Điều 52. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng trọn ưu đãi miễn trừ nước ngoài giao.
1. Nộp giấy tờ đề nghị trả thuế và thủ tục giải quyết giấy tờ trả thuế GTGT
Các Cơ quan lại đại diện thuộc đối tượng được trả thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của tháng đầu quý, lập giấy tờ đề nghị trả thuế của quý trước và gửi giấy tờ cho Cục Lễ tân đất nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để công nhận giấy tờ trả thuế GTGT.
Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc Tính từ lúc lúc nhận đầy đủ giấy tờ, Cục Lễ tân đất nước có trách nhiệm coi xét giấy tờ và công nhận về đối tượng, danh mục và số lượng mặt hàng hoá, dịch vụ được trả thuế GTGT. Sau Khi Cục Lễ tân đất nước đã có xác nhận giấy tờ trả thuế GTGT, Cục Lễ tân đất nước chuyển giấy tờ cho Cục Thuế các tỉnh, tỉnh thành trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với ngôi trường hợp ko thuộc đối tượng được trả thuế GTGT hoặc giấy tờ trả thuế GTGT được lập ko đầy đủ, Cục Lễ tân đất nước gửi trả giấy tờ trả thuế cho đối tượng hưởng trọn ưu đãi miễn trừ nước ngoài giao trong vòng 05 (năm) ngày Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ.
2. Hồ sơ trả thuế GTGT
– Giấy yêu cầu trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này có công nhận của Cục Lễ tân đất nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
– Bảng kê thuế GTGT của héc tàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan lại đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-2/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của héc tàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức nước ngoài giao tại nước ta theo mẫu số 01-3/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản gốc tất nhiên 02 (hai) các độc giả dạng chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan lại đại diện. Cơ thuế quan lại sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan lại đại diện sau Khi thực hiện nay trả thuế GTGT.
Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc trả thuế thu nhập cá nhân chỉ vận dụng đối với những cá nhân chủ nghĩa đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị trả thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hành quyết toán thay thì việc trả thuế của cá nhân chủ nghĩa được thực hành thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
cá nhân chủ nghĩa trực tiếp quyết toán với cơ quan lại thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được trả thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hành quyết toán thay cho các cá nhân chủ nghĩa có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập sau Khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân chủ nghĩa mà có số thuế nộp thừa, nếu yêu cầu cơ quan lại thuế trả trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp giấy tờ trả thuế cho cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý. Hồ sơ trả thuế bao héc tàm tất cả:
– Giấy đề nghị trả trả khoản thu ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa và người đại diện hợp lí của tổ chức, cá nhân trả thu nhập thỏa thuận chịu bổn phận tại các độc giả dạng chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh dinh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan lại thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân ko phải nộp giấy tờ trả thuế mà chỉ cần ghi số thuế yêu cầu trả vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế trả trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các nảy sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN Khi quyết toán thuế.
3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu muốn quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân chủ nghĩa ko phải nộp giấy tờ trả thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị trả vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN Khi quyết toán thuế.
Điều 54. Hoàn thuế theo hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần
1. Nộp giấy tờ đề nghị trả thuế
Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ trả thuế theo hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế cai quản lý địa bàn điểm tổ chức có trụ sở điều hành, điểm cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại Cục Thuế điểm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đã nộp số thuế yêu cầu trả.
2. Hồ sơ trả thuế
– Giấy đề nghị trả thuế theo hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này.
– Bản gốc (hoặc các độc giả dạng chụp đã được chứng thực) Giấy chứng thực cư trú do cơ thuế quan lại của nước ngụ cấp đã được hợp lí hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng hàm trong năm tính thuế nào).
– Bản chụp hợp đồng tài chính tài chính, giao kèo cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng giao phó, giao kèo chuyển giao công nghệ hoặc giao kèo lao động ký với tổ chức, cá nhân nước ta, giấy chứng thực tiền gửi tại nước ta, giấy chứng thực góp vốn vào Công ty tại nước ta (tuỳ theo loại thu nhập trong từng ngôi trường hợp cụ thể) có công nhận của người nộp thuế.
– xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ta ký phối hợp đồng về thời kì và tình hình phát động và sinh hoạt giải trí thực tiễn theo giao kèo (trừ ngôi trường hợp trả thuế đối với hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài).
– Giấy ủy quyền trong ngôi trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục vận dụng hiệp nghị. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp lí thực hiện nay thủ tục trả thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện nay thủ tục hợp lí hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện nay ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hành tại nước ta) theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa chẳng thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ trả thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị trả thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để cơ quan lại thuế coi xét, quyết định.
Điều 55. Hồ sơ trả thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, thống nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí
Hồ sơ trả thuế bao héc tàm tất cả:
– Giấy đề nghị trả trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này;
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, thống nhất, chia, tách, giải tán, phá sản, chuyển đổi sở hữu, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí;
– Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ nước sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, thống nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí.
Điều 56. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, công cụ vận chuyển chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập vào để tạo tài sản nhất mực của doanh nghiệp
1. phạm vi ứng dụng thực hiện nay theo chỉ dẫn tại Điều 1 Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và trả thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyển vận chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần du nhập để tạo tài sản một mực của doanh nghiệp.
– Trường hợp cơ sở kinh dinh thành lập từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư tuy nhiên chưa đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, nếu có nhu muốn yêu cầu trả thuế trước Khi nộp thuế GTGT khâu du nhập product thì thực hiện nay lập giấy tờ đề nghị trả thuế GTGT riêng đối với product du nhập thuộc loại trong nước chưa sinh sản được nêu trên và kê khai vào giấy tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
– Trường hợp cơ sở marketing thương mại đang phát động và sinh hoạt giải trí thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đang trong thời đoạn đầu tư:
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điểm đóng trụ sở chính thì cơ sở kinh dinh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT product nhập vào thuộc loại trong nước chưa sinh sản được nêu trên cùng với việc kê khai thuế GTGT của phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại đang thực hiện nay. Trường hợp sau Khi bù trừ nếu có số thuế GTGT product du nhập thuộc loại trong nước chưa sinh sản được nêu trên mà chưa được khấu trừ ko hề thì được trả thuế theo dự án đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố điểm đóng trụ sở chính, nếu có nhu muốn yêu cầu trả thuế trước Khi nộp thuế GTGT khâu nhập vào product thì thực hiện nay lập giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT riêng đối với product du nhập thuộc loại trong nước chưa sinh sản được nêu trên và kê khai vào giấy tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
2. Hồ sơ trả thuế
– Giấy yêu cầu trả trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này, trong đó ghi rõ số thuế GTGT mặt hàng du nhập của thiết bị, máy móc, phương tiện tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần du nhập để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp.
– Bảng kê giấy tờ product du nhập theo mẫu số 01-4/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này.
3. Giải quyết trả thuế
– Trường hợp người nộp thuế đã gửi giấy tờ trả thuế tuy nhiên chưa đầy đủ theo quy định, trong vận hạn 02 (hai) ngày làm việc, Tính từ lúc thời tự khắc thu nhận giấy tờ, cơ quan lại thuế phải thông báo bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế trả mĩ nhất giấy tờ.
– Trường hợp giấy tờ trả thuế đầy đủ, chuẩn xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan lại thuế có trách nhiệm xem xét, thẩm tra giấy tờ đề nghị trả thuế của cơ sở marketing thương mại theo đúng quy trình trả thuế GTGT.
Trong thời kì tối đa 06 (sáu) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ, cơ thuế quan lại thông tin cho người nộp thuế biết hiệu quả soát xác định giấy tờ trả thuế đã đủ điều khiếu nại trả (bao gồm ngôi trường hợp giấy tờ thuộc diện rà trước, trả thuế sau) và đề nghị người nộp thuế nộp chứng từ nộp thuế GTGT mặt hàng du nhập để cơ quan lại thuế ra quyết định trả thuế.
– Trong vòng 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp chứng từ nộp thuế GTGT mặt hàng nhập vào, cơ quan lại thuế có trách nhiệm và trách nhiệm soát đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong giấy tờ trả thuế của người nộp thuế và ra quyết định trả thuế. Trường hợp số thuế GTGT mặt hàng du nhập đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp rộng số thuế yêu cầu trả ban sơ thì số thuế được trả là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; ngôi trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao rộng số thuế yêu cầu trả ban sơ thì số thuế được trả là số thuế yêu cầu trả ban sơ.
4. Người nộp thuế phải kê khai thuế GTGT đầu vào của product du nhập thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản nhất thiết vào hồ nước sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định. Nếu người nộp thuế đã đề nghị cơ thuế quan lại trả riêng số thuế GTGT đầu vào này trước Khi nộp giấy tờ khai thuế thì vẫn thực hiện nay kê khai theo quy định tuy nhiên ko được lập giấy tờ yêu cầu trả ứng với số thuế GTGT mặt hàng du nhập đã được trả.
Điều 57. Hồ sơ trả các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị trả khoản thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 01/ĐNHT phát hành tất nhiên Thông tư này và các tài liệu tất nhiên (nếu có).
Điều 58. Giải quyết giấy tờ trả thuế
1. hít giấy tờ trả thuế
a) Đối với giấy tờ trả thuế của tổ chức, cá nhân chủ tức là kẻ nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đó.
Đối với giấy tờ trả thuế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa ko phải là kẻ nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế cai quản lý địa bàn điểm tổ chức có trụ sở điều hành, điểm cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối với giấy tờ trả thuế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập và cá nhân chủ nghĩa trực tiếp nộp giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa thì được nộp tại điểm nộp giấy tờ quyết toán thuế.
b) Trường hợp giấy tờ trả thuế được nộp trực tiếp tại cơ thuế quan lại, công chức cai quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu hít giấy tờ, ghi thời kì nhận giấy tờ, ghi nhận những tài liệu trong giấy tờ.
c) Trường hợp giấy tờ trả thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức cai quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận giấy tờ và ghi vào sổ văn thư của cơ thuế quan lại.
d) Trường hợp giấy tờ trả thuế được nộp duyệt giao tế điện tử thì việc kết nạp, thẩm tra, ưng ý giấy tờ trả thuế do cơ quan lại thuế thực hiện nay phê duyệt khối mạng lưới server xử lý dữ liệu điện tử.
đ) Trường hợp giấy tờ trả thuế chưa đầy đủ, trong hạn vận 03 (bố) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày tiếp thu giấy tờ, cơ thuế quan lại phải thông tin cho người nộp thuế để trả mĩ nhất giấy tờ.
2. Các ngôi trường hợp thuộc diện rà trước Khi trả thuế
– Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta là thành viên. Riêng đối với giấy tờ trả thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng sản xuất chuyên chở nước ngoài thì thực hành theo chỉ dẫn tại điểm b Khoản 14 Điều 2 Thông tư này.
– Người nộp thuế đề nghị trả thuế lần đầu, trừ ngôi trường hợp yêu cầu trả thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị trả thuế lần đầu thuộc diện soát trước trả thuế là kẻ nộp thuế có giấy tờ đề nghị trả thuế gửi đến cơ quan lại thuế lần đầu và thuộc đối tượng, ngôi trường hợp được trả thuế. Trường hợp người nộp thuế có giấy tờ yêu cầu trả thuế gửi đến cơ quan lại thuế lần đầu tuy nhiên ko thuộc diện được trả thuế theo quy định thì lần đề nghị trả thuế Kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị trả thuế lần đầu.
– Người nộp thuế đề nghị trả thuế trong hạn 02 (hai) năm, Tính từ lúc thời tự khắc bị xử lý về hành động trốn thuế, gian lậu về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần yêu cầu trả thuế trong hạn vận 02 (hai) năm, nếu trong lần đề nghị trả thuế trước ko hề tính từ sau thời tự khắc bị xử lý về hành động trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan lại thuế soát giấy tờ trả thuế của người nộp thuế ko hề hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, hoặc hành động trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì những lần yêu cầu trả thuế tiếp theo, giấy tờ trả thuế của người nộp thuế ko thuộc diện rà trước Khi trả thuế. Trường hợp phát hiện nay những lần yêu cầu trả thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành động khai sai đối với giấy tờ trả thuế, hành động trốn thuế, gian lận thuế quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì giấy tờ đề nghị trả thuế vẫn thuộc đối tượng rà trước trả theo đúng hạn vận 02 (hai) năm Tính từ lúc thời điểm bị xử lý về hành động trốn thuế, gian lậu về thuế.
– Hàng hóa, dịch vụ trong bộ giấy tờ trả thuế của người nộp thuế ko thực hiện nay giao du tính sổ qua ngân mặt hàng theo quy định, cả về product, dịch vụ mua buôn cung cấp trong trong nước và product, dịch vụ xuất khẩu, du nhập. Quy định này ko áp dụng đối với giấy tờ trả thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp product, dịch vụ trong bộ giấy tờ yêu cầu trả thuế GTGT ko thực hiện nay thanh toán qua ngôi nhà băng theo quy định của luật pháp thuế GTGT thì cơ quan lại thuế ko phải thực hiện nay rà tại trụ sở người nộp thuế trước Khi trả thuế và xử lý ko trả thuế GTGT đối với số thuế GTGT liên quan lại đến product, dịch vụ này.
– Doanh nghiệp sáp nhập, thống nhất, chia, tách, giải tán, phá sản, chuyển đổi mẫu mã sở hữu, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí; giao, buôn cung cấp, khoán, cho thuê doanh nghiệp đất nước.
– Hết vận hạn theo thông tin bởi văn các độc giả dạng của cơ quan lại thuế tuy nhiên người nộp thuế ko giải trình, bổ sung giấy tờ trả thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai tuy nhiên ko chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này ko áp dụng đối với phần product, dịch vụ đủ điều khiếu nại và thủ tục trả thuế theo quy định.
3. trách nhiệm giải quyết giấy tờ trả thuế
a) Đối với giấy tờ thuộc diện trả thuế trước, rà sau (trừ ngôi trường hợp chỉ dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đủ giấy tờ trả thuế, căn cứ giấy tờ đề nghị trả thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ thuế quan lại các cấp phải phát hành thông tin về việc chuyển giấy tờ sang diện thẩm tra trước, trả thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB phát hành tất nhiên Thông tư này hoặc Quyết định trả thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 02/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này và/hoặc thông báo về việc ko được trả thuế theo mẫu số 02/HT-TB phát hành tất nhiên Thông tư này gửi người nộp thuế.
Trường hợp này, đối với giấy tờ trả thuế thuộc diện trả thuế trước, rà soát sau, quãng thời gian Tính từ lúc ngày cơ quan lại thuế phát hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan lại thuế cảm bắt gặp văn các độc giả dạng giải trình, bổ sung của người nộp thuế ko tính trong hạn giải quyết giấy tờ trả thuế.
b) Đối với giấy tờ thuộc diện thẩm tra trước, trả thuế sau (trừ ngôi trường hợp chỉ dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đủ giấy tờ trả thuế, thủ trưởng cơ thuế quan lại các cấp phải phát hành quyết định trả thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 02/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này và/hoặc thông báo về việc ko được trả thuế theo mẫu số 02/HT-TB phát hành tất nhiên Thông tư này gửi người nộp thuế.
thời kì giãn, hoãn việc đánh giá trước trả thuế do nguyên cớ từ phía người nộp thuế ko tính trong hạn vận giải quyết giấy tờ trả thuế.
c) Đối với giấy tờ đề nghị trả thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền (như: xác nhận của cơ quan lại thương chính về số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu du nhập, hoặc biên các độc giả dạng thanh tra, rà thuế của cơ quan lại thuế cuối cùng số tiền thuế nộp thừa): Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đủ giấy tờ trả thuế, thủ trưởng cơ thuế quan lại các cấp phải phát hành quyết định trả thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 02/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này gửi người nộp thuế. Trường hợp này, cơ thuế quan lại ko thực hiện nay phân loại giấy tờ thuộc diện: trả thuế trước, đánh giá sau; rà soát trước, trả thuế sau.
d) Trường hợp cơ quan lại thuế thẩm tra xác định số thuế đủ điều khiếu nại được trả khác số thuế đề nghị trả thì xử lý như sau:
– Nếu số thuế yêu cầu trả lớn rộng số thuế đủ điều khiếu nại được trả thì người nộp thuế được trả ngay số thuế đủ điều khiếu nại được trả.
– Nếu số thuế đề nghị trả nhỏ rộng số thuế đủ điều khiếu nại được trả thì người nộp thuế được trả ngay số thuế yêu cầu trả.
Trong quá trình rà giấy tờ trả thuế, nếu cơ thuế quan lại xác định số thuế đủ điều khiếu nại được trả thì giải quyết tạm trả số thuế đã đủ điều khiếu nại trả, ko chờ thẩm tra xác minh tất giấy tờ mới thực hiện nay trả thuế; đối với số thuế cần đánh giá xác minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung giấy tờ thì xử lý trả thuế những Khi có đủ điều khiếu nại theo quy định.
đ) Thẩm quyền trả thuế
cứ vào số thuế người nộp thuế được trả, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan lại thuế các cấp thực hành theo một trong hai ngôi trường hợp sau:
– Ban hành quyết định trả thuế theo mẫu số 01/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này trong ngôi trường hợp người nộp thuế ko hề nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
– Ban hành quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách đất nước theo mẫu số 02/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này trong ngôi trường hợp người nộp thuế được trả thuế theo giấy tờ trả thuế và còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác.
Riêng ngôi trường hợp trả thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục Thuế cai quản lý trực tiếp thì Cục trưởng Cục Thuế quyết định trả thuế.
Trong các quyết định trả thuế nêu trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được trả thuế, số thuế được trả, điểm nhận tiền trả thuế.
e) Trường hợp giải quyết giấy tờ trả thuế chậm do lỗi của cơ quan lại thuế thì ngoài số tiền thuế được trả theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị trả chậm cho thời kì chậm giải quyết trả thuế. Lãi suất tính tiền lãi do trả thuế chậm là lãi suất căn các độc giả dạng do ngân mặt hàng đất nước công bố có hiệu lực thực thi hiện hành tại thời tự khắc cơ thuế quan lại ra quyết định trả vốn thuế. Số ngày tính tiền lãi Tính từ lúc ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết giấy tờ trả thuế theo quy định đến ngày phát hành quyết định trả thuế/Quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách đất nước, cả về ngày nghỉ ngơi (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết).
Số tiền lãi được ghi trong quyết định trả thuế và người nộp thuế được tính sổ tiền lãi cùng với số tiền trả thuế.
Nguồn tiền trả lãi được lấy từ Quỹ trả thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
4. đánh giá sau trả thuế đối với giấy tờ thuộc diện trả thuế trước, rà soát sau
a) Việc rà sau trả thuế phải được thực hiện nay trong hạn 01 (một) năm, Tính từ lúc ngày có quyết định trả thuế đối với các ngôi trường hợp sau:
– Cơ sở marketing thương mại kê khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền kề trước năm có quyết định trả thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định trả thuế. Số lỗ được xác định theo giấy tờ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; ngôi trường hợp có biên các độc giả dạng thanh tra, đánh giá của cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo cuối cùng thanh tra, soát.
– Cơ sở kinh dinh được trả thuế từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại BDS, kinh dinh thương nghiệp, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sinh sản kinh dinh ngành nghề tổng hợp ko tách riêng được số thuế được trả từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại BDS, thương nghiệp, dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh BDS, thương nghiệp, dịch vụ trên tổng doanh thu của tuốt luốt phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại của cơ sở sinh sản marketing thương mại của kỳ nảy sinh số thuế đề nghị trả từ trên 50% trở lên thì vận dụng rà sau trả trong hạn vận 01 (một) năm, Tính từ lúc ngày có quyết định trả thuế.
– Cơ sở kinh dinh thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng Tính từ lúc ngày có quyết định trả thuế trở về trước;
– Cơ sở marketing thương mại có sự thay đổi ko bình thường về doanh thu tính thuế và số thuế được trả trong tuổi 12 (mười hai) tháng, Tính từ lúc ngày có quyết định trả thuế trở về trước.
– Các hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài yêu cầu trả thuế theo hiệp nghị tránh đánh thuế hai lần.
b) Đối với ngôi trường hợp ko thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc thẩm tra sau trả thuế được thực hiện nay theo nguyên lý cai quản lý rủi ro trong hạn 10 (mười) năm, Tính từ lúc ngày có quyết định trả thuế.
Điều 59. trả trả tiền thuế, trả trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách đất nước
1. Đối với trả thuế GTGT
a) Cục Thuế cứ Quyết định trả thuế theo mẫu số 01/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này, lập Lệnh trả trả khoản thu ngân sách đất nước theo mẫu quy định; cứ Quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu ngân sách đất nước theo mẫu số 02/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này, lập Lệnh trả trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi ngân khố đất nước đồng cấp.
b) Kho bạc đất nước đồng cấp thực hành bù trừ các khoản thu ngân sách đất nước hoặc chuyển cho ngân khố đất nước điểm người nộp thuế còn nợ để thực hiện nay thu ngân sách qua mẫu mã bù trừ, thực hành trả vốn cho người được trả bởi chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về ngân khố đất nước cấp trên để trích từ quỹ trả thuế GTGT.
Riêng ngôi trường hợp trả trả thuế GTGT theo chỉ dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 33 Thông tư này thì thực hiện nay theo chỉ dẫn tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này.
2. Đối với trả các khoản thuế khác
a) Cơ quan lại thuế căn cứ Quyết định trả thuế theo mẫu số 01/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này, lập Lệnh trả trả khoản thu ngân sách đất nước theo mẫu quy định; cứ Quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu ngân sách đất nước theo mẫu số 02/QĐHT phát hành tất nhiên Thông tư này, lập Lệnh trả trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định gửi ngân khố đất nước đồng cấp trên địa bàn. ngân khố đất nước đồng cấp thực hiện nay bù trừ các khoản thu ngân sách đất nước, thực hành trả trả bởi chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định cho người nộp thuế.
b) Trường hợp trả các khoản thuế (trừ thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa phương tuy nhiên nộp thuế tại nhiều địa phương khác, cơ quan lại thuế lập và gửi Lệnh trả trả khoản thu ngân sách đất nước hoặc Lệnh trả trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu quy định cho Kho bạc đất nước đồng cấp với cơ quan lại thuế điểm người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ thuế quan lại phải xác định và phân bổ số tiền phải trả cho từng địa phương điểm đã thu ngân sách đất nước, số tiền phải bù trừ cho từng địa phương điểm được hưởng trọn thu nhập nhập, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh trả trả khoản thu ngân sách đất nước hoặc Lệnh trả trả kiêm bù trừ thu NSNN. ngân khố đất nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện nay chuyển thảy số tiền trả trả cho người được trả trả; làm thủ tục hạch toán trả trả phần thuộc trách nhiệm và trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ cho các Kho bạc đất nước điểm thu ngân sách đất nước, báo Có cho các Kho bạc đất nước điểm được hưởng trọn thu nhập nhập để hạch toán trả trả, bù trừ khoản thu ngân sách đất nước phần thuộc bổn phận của các địa phương đó.
c) Trường hợp trả thuế TNCN mà người nộp thuế nộp tại nhiều địa bàn, tuy nhiên quyết toán thuế và làm thủ tục trả thuế tại một cơ quan lại thuế, thì cơ quan lại thuế lập và gửi Lệnh trả khoản thu ngân sách đất nước hoặc Lệnh trả kiêm bù trừ thu NSNN cho Kho bạc đất nước đồng cấp với cơ thuế quan lại điểm người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. ngân khố đất nước trả trả và hạch toán trả trả thuế TNCN cho địa bàn điểm người nộp thuế thực hành quyết toán thuế và làm thủ tục trả thuế.
d) Việc hạch toán trả trả thực hiện nay theo hai ngôi trường hợp
– trả các khoản thu thuộc năm ngân sách, nếu ngân khố đất nước thực hiện nay trả trả trước Khi kết thúc kì hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách đất nước năm đó thì Kho bạc đất nước thực hiện nay hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục ngân sách đất nước của các khoản đã thu.
Trường hợp trả trả thuế TNCN bởi mẫu mã giảm thu ngân sách đất nước, tuy nhiên tổng số thu thuế TNCN trên địa bàn tại thời điểm trả mất đi để trả thuế, thì ngân khố đất nước hạch toán chi ngân sách để trả trả phần chênh lệch (như ngôi trường hợp trả trả khoản thu đã quyết toán vào niên độ năm trước).
– trả các khoản thu sau thời kì chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc đất nước hạch toán chi ngân sách năm hiện nay hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân chuyển chứng từ
Cơ thuế quan lại căn cứ phương thức trả trả, tính sổ (trả bởi tiền mặt, trả vào trương mục của người nộp thuế tại Kho bạc đất nước hoặc ngân mặt hàng, trả tại Kho bạc đất nước khác địa bàn,…) để lập Lệnh trả khoản thu ngân sách đất nước hoặc Lệnh trả trả kiêm bù trừ thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng can dự. Cụ thể:
– Người nộp thuế được trả trả cảm bắt gặp 01 (một) liên;
– Cơ thuế quan lại điểm phát hành quyết định trả cảm bắt gặp 01 (một) liên do ngân khố đất nước gửi lại, sau sau Khi xác nhận hạch toán trả;
– Kho bạc đất nước lưu 01 (một) liên làm cứ hạch toán trả trả;
– Trường hợp trả vào trương mục tại ngôi nhà băng thì ngân mặt hàng được nhận 01 (một) liên để làm căn cứ hạch toán và lưu.
4. Cơ thuế quan lại căn cứ Quyết định trả thuế, Quyết định trả thuế kiêm bù trừ thu ngân sách đất nước để thực hiện nay hạch toán khoản trả, bù trừ các khoản thu ngân sách đất nước theo quy định để theo dõi trách nhiệm thuế của người nộp thuế.
Chương VIII
soát, THANH TRA THUẾ, QUẢN LÝ RỦI RO
Mục 1. thẩm tra THUẾ
Điều 60. đánh giá hồ nước sơ khai thuế tại trụ sở cơ thuế quan lại
1. đánh giá tính đầy đủ trong giấy tờ khai thuế
Trường hợp phát hiện nay trong hồ nước sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ thuế quan lại thông tin cho người nộp thuế biết để trả mĩ nhất giấy tờ trong vận hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ.
2. đánh giá để làm rõ nội dung cần bổ sung trong giấy tờ thuế
a) Trường hợp qua đánh giá, đối chiếu, so sánh, phân tách xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai ko xác thực hoặc có những nội dung cần xác minh can dự đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được trả, cơ thuế quan lại thông báo bởi văn các độc giả dạng yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông báo, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
thời kì giải trình hoặc bổ sung thông báo, tài liệu trong giấy tờ thuế ko thật 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày người nộp thuế cảm bắt gặp thông tin của cơ quan lại thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan lại thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bởi văn các độc giả dạng.
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ thuế quan lại thì phải lập Biên các độc giả dạng làm việc theo mẫu số 02/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo đề nghị của cơ quan lại thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì giấy tờ giải trình, bổ sung thông báo, tài liệu được lưu cùng với giấy tờ khai thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông báo, tài liệu mà mất đi cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ thuế quan lại yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. hạn vận khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
d) Hết hạn theo thông tin của cơ quan lại thuế mà người nộp thuế ko giải trình, bổ sung thông báo, tài liệu; hoặc ko khai bổ sung giấy tờ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung giấy tờ thuế tuy nhiên ko chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ thuế quan lại ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH phát hành tất nhiên Thông tư này; hoặc phát hành quyết định thẩm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu mất đi căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
Điều 61. rà soát tại trụ sở người nộp thuế
1. rà tại trụ sở người nộp thuế trong ngôi trường hợp người nộp thuế ko giải trình, bổ sung thông báo, tài liệu theo thông báo của cơ thuế quan lại; ko khai bổ sung giấy tờ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung giấy tờ thuế tuy nhiên ko chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan lại thuế mất đi căn cứ để ấn định số thuế phải nộp theo chỉ dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
2. rà đối với ngôi trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành luật pháp thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm luật pháp.
phân tách, đánh giá việc chấp hành luật pháp về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu được chỉ dẫn tại Điều 70 Thông tư này để xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế về khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế đã trả, hoặc sử dụng hóa đơn phi pháp hoặc dùng phạm pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu trốn thuế, ăn lận thuế.
Khi xác định người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm luật pháp về thuế, cơ thuế quan lại thực hiện nay phát hành quyết định rà soát tại trụ sở người nộp thuế.
3. đánh giá đối với các ngôi trường hợp thẩm tra trước trả thuế sau và rà soát sau trả thuế theo quy định.
cứ phân loại giấy tờ soát trước Khi trả thuế quy định tại khoản 2, Điều 41 và thẩm tra sau trả thuế tại khoản 4, Điều 41 Nghị định số 83/2013//NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cai quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế cơ thuế quan lại thực hiện nay phát hành quyết định rà tại trụ sở người nộp thuế.
4. rà soát đối với các ngôi trường hợp được lựa chọn theo plan, chuyên đề: Hàng năm, cơ quan lại thuế căn cứ mối cung cấp lực lượng lao động của phát động và sinh hoạt giải trí rà, số lượng người nộp thuế đang phát động và sinh hoạt giải trí và tình hình thực tiễn trên địa bàn cai quản lý để xây dựng plan, chuyên đề thẩm tra. Việc chỉ dẫn xây dựng, thông qua, điều chỉnh plan, chuyên đề thẩm tra do thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế cấp trên quyết định.
5. thẩm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, thống nhất, giải tán, vỡ nợ, cổ phần hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh dinh và các ngôi trường hợp rà soát đột xuất, đánh giá theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được ứng dụng linh hoạt các ngôi trường hợp đánh giá theo quy định tại điều này.
6. phạm vi và tần suất soát
đánh giá đối với các ngôi trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hành rà soát tối đa 1 lần trong 1 năm với phạm vi đánh giá toàn diện việc chấp hành luật pháp về thuế hoặc thẩm tra theo từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế; đối với các ngôi trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được soát theo nội dung cụ thể.
7. Xử lý chồng chéo trong phát động và sinh hoạt giải trí thẩm tra
– Trường hợp plan thẩm tra, chuyên đề soát của cơ quan lại thuế cấp bên dưới nếu có sự trùng lặp về đối tượng soát với plan soát, thanh tra về thuế của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán đất nước, Thanh tra Bộ Tài chính, cơ thuế quan lại cấp trên thì thực hành theo plan của các cơ quan lại cấp trên;
– Trường hợp plan rà, chuyên đề đánh giá có sự trùng lặp về đối tượng rà với plan thanh tra, rà về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan lại thanh tra địa phương thì Cục trưởng Cục Thuế kết phù hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để xử lý, ít Tổng cục trưởng coi xét quyết định Khi muốn thiết.
Điều 62. Trình tự, thủ tục rà thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Ban hành quyết định rà thuế
a) Thủ trưởng Cơ quan lại thuế phát hành quyết định đánh giá thuế đối với ngôi trường hợp chỉ dẫn tại Điều 61 Thông tư này. Việc soát thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện nay những Khi có quyết định đánh giá thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ khước việc đánh giá lúc ko hề quyết định đánh giá thuế.
Quyết định rà thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan lại thuế phát hành theo mẫu số 03/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
hạn vận thẩm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế ko thật 05 (năm) ngày làm việc thực tại, Tính từ lúc ngày công bố quyết định soát. Trong ngôi trường hợp xét thấy cấp thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập bởi cớ thì chậm nhất là 01 (một) ngày trước Khi kết thúc kì hạn soát theo quy định, Trưởng đoàn rà soát phải mỏng lãnh đạo bộ phận rà để trình Thủ trưởng Cơ thuế quan lại gia hạn thời gian rà soát. Quyết định rà chỉ được gia hạn 01 (một) lần, bên dưới mẫu mã Quyết định theo mẫu số 18/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này. thời kì gia hạn ko thật 05 (năm) ngày làm việc thực tại.
b) Quyết định soát thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày phát hành quyết định.
c) Đối với ngôi trường hợp rà soát theo chỉ dẫn tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp Quyết định đánh giá thuế hoặc trước thời điểm công bố quyết định soát mà người nộp thuế chứng minh được với cơ thuế quan lại số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ thuế quan lại, thì Thủ trưởng cơ thuế quan lại phát hành quyết định huỷ bỏ Quyết định soát thuế theo mẫu số 19/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
d) Trường hợp cơ thuế quan lại đã phát hành quyết định rà soát tuy nhiên người nộp thuế đã bỏ địa điểm marketing thương mại, hoặc người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong thời kì dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan lại đất nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế thì Thủ trưởng cơ thuế quan lại phát hành quyết định huỷ bỏ Quyết định thẩm tra thuế theo mẫu số 19/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
2. Việc đánh giá theo Quyết định thẩm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày phát hành quyết định. Khi chính thức phát động soát thuế, đoàn trưởng đánh giá thuế có trách nhiệm công bố Quyết định rà thuế, lập Biên các độc giả dạng công bố theo mẫu số 05/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này và giải thích nội dung Quyết định rà soát để người nộp thuế hiểu và có bổn phận chấp hành quyết định đánh giá.
3. Trường hợp Khi cảm bắt gặp Quyết định thẩm tra, người nộp thuế yêu cầu hoãn thời kì tiến hành đánh giá thì phải có văn các độc giả dạng gửi cơ thuế quan lại nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong kì hạn 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu hoãn thời kì rà, cơ quan lại thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp thuận Hay là ko ưng việc hoãn thời gian soát.
4. Trong thời kì đánh giá tại trụ sở người nộp thuế nảy ngôi trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng soát. Trưởng đoàn thẩm tra thưa lãnh đạo bộ phận rà soát nêu rõ lý do tạm dừng, hạn tạm dừng để trình người phát hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng rà. thời gian tạm dừng ko tính trong vận hạn thẩm tra.
5. Trường hợp người nộp thuế ko chấp hành quyết định đánh giá thuế quá vận hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc từ khước trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp giấy tờ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán tài chính liên tưởng đến trách nhiệm thuế quá hạn 06 (sáu) giờ làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp yêu cầu của cơ quan lại có thẩm quyền trong thời gian rà tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
6. Biên các độc giả dạng thẩm tra thuế
Biên các độc giả dạng đánh giá thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này và được ký trong kì hạn 05 (năm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày kết thúc soát.
Biên các độc giả dạng soát gồm các nội dung chính sau:
– Các căn cứ pháp lý để lập biên các độc giả dạng.
– Kết luận về từng nội dung đã tiến hành rà, xác định hành động vi phạm, chừng độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; đề nghị biện pháp xử lý ko thuộc thẩm quyền của Đoàn đánh giá.
Biên các độc giả dạng rà soát phải được công bố công khai trước Đoàn soát và người nộp thuế được rà. Biên các độc giả dạng soát phải được đoàn trưởng rà soát và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp lí của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (cả về dấu giáp lai và dấu cuối biên các độc giả dạng), nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý con kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên các độc giả dạng. Khi có văn các độc giả dạng đáp của cấp trên thì đoàn rà hoặc bộ phận rà chịu bổn phận lập phụ lục biên các độc giả dạng với người nộp thuế để xử lý theo quy định của luật pháp.
Khi chấm dứt đánh giá, ngôi trường hợp người nộp thuế ko ký Biên các độc giả dạng đánh giá thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày công bố công khai biên các độc giả dạng đánh giá, Trưởng đoàn đánh giá phải lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính, vắng lãnh đạo bộ phận đánh giá trình người phát hành quyết định rà soát phát hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời thông tin đề nghị người nộp thuế ký biên các độc giả dạng soát. Nếu người nộp thuế vẫn ko ký biên các độc giả dạng rà thì trong hạn vận tối đa ko thật 30 (bố mươi) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày công bố công khai biên các độc giả dạng soát, Thủ trưởng cơ thuế quan lại phát hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc cuối cùng soát thuế theo nội dung biên các độc giả dạng thẩm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình đánh giá.
7. Xử lý hiệu quả rà thuế
– Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày ký Biên các độc giả dạng đánh giá với người nộp thuế, đoàn trưởng soát phải mỏng lãnh đạo bộ phận thẩm tra để trình người phát hành quyết định rà về hiệu quả rà. Trường hợp hiệu quả soát dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn ko thật 7 (bẩy) ngày làm việc Tính từ lúc ngày ký biên các độc giả dạng (Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong kì hạn tối đa ko thật 30 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày ký biên các độc giả dạng rà), Thủ trưởng cơ quan lại thuế phải phát hành quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này. Trường hợp hiệu quả soát dẫn đến ko phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan lại thuế phát hành Kết luận rà soát.
– Trường hợp qua đánh giá thuế mà phát hiện nay hành động vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong hạn vận 7 (bẩy) ngày làm việc Tính từ lúc ngày chấm dứt thẩm tra (ngôi trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong hạn vận tối đa ko thật 30 ngày làm việc Tính từ lúc ngày chấm dứt rà), đoàn soát có bổn phận vắng thủ trưởng cơ thuế quan lại để phát hành quyết định xử lý sau rà soát, hoặc chuyển giấy tờ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người nộp thuế trong thẩm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Quyền của người nộp thuế
a) từ chối việc đánh giá lúc ko hề quyết định rà soát thuế;
b) từ khước cung cấp thông tin, tài liệu ko can hệ đến nội dung soát thuế;
c) Nhận biên các độc giả dạng đánh giá thuế và đề nghị giải thích nội dung biên các độc giả dạng đánh giá thuế;
d) Bảo lưu quan lại điểm trong biên các độc giả dạng soát thuế;
đ) Khiếu nại, khởi khiếu nại và yêu cầu bồi trả thiệt hại theo quy định của luật pháp;
e) cáo giác hành động vi phạm luật pháp trong quá trình rà soát thuế.
2. bổn phận của người nộp thuế
a) Chấp hành quyết định rà thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp lúc, đầy đủ, xác thực các thông tin, tài liệu (ngôi trường hợp người nộp thuế sử dụng phần mềm kế toán tài chính thì cung cấp cả tệp tin mềm) liên quan lại đến nội dung rà soát theo yêu cầu của đoàn rà thuế; chịu bổn phận trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên các độc giả dạng rà soát thuế trong kì hạn 05 (năm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày kết thúc rà;
d) Chấp hành quyết định xử lý hiệu quả rà thuế.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ thuế quan lại ra quyết định thẩm tra thuế và công chức thuế trong việc soát thuế
1. Thủ trưởng cơ thuế quan lại ra quyết định rà thuế có những trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện nay đúng nội dung, thời kì ghi trong quyết định soát thuế;
b) ứng dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên tưởng đến hành động trốn thuế, ăn lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật Quản lý thuế;
c) Gia hạn rà soát tạm dừng soát, hoãn thời gian thẩm tra trong ngôi trường hợp cấp thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người dân có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết năng khiếu nại, tố cáo can hệ đến hành động hành chính, quyết định hành chính của công chức thuế.
2. Công chức thuế Khi thực hiện nay thẩm tra thuế có các trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) thực hành đúng nội dung, hạn ghi trong quyết định thẩm tra thuế;
b) yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông báo, tài liệu liên hệ đến nội dung đánh giá;
c) Lập biên các độc giả dạng công nhận số liệu, Lập biên các độc giả dạng soát thuế; ít hiệu quả soát với người đã ra quyết định rà và chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính chính xác, chân thực, quan lại quý khách khứa hàng quan lại của biên các độc giả dạng, bẩm đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị với người dân có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
Mục 2. THANH TRA THUẾ
Điều 65. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
Các ngôi trường hợp thanh tra tại trụ sở người nộp thuế:
– Thanh tra theo plan được tiến hành theo plan đã được phê duyệt.
– Thanh tra đột xuất được tiến hành Khi phát hiện nay cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết năng khiếu nại, cáo giác, chia, tách, sáp nhập, thống nhất, giải thể, vỡ nợ, cổ phần hoá; hoặc theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Kế hoạch thanh tra mỗi năm
a) Kế hoạch thanh tra mỗi năm được lập trên cơ sở đề nghị cai quản lý của ngành thuế; căn cứ chỉ dẫn, định vị trí phía của Bộ Tài chính và việc đánh giá, phân tích thông tin, xác định rủi ro của người nộp thuế.
b) Kế hoạch thanh tra mỗi năm Khi trình cấp có thẩm quyền thông qua bao héc tàm tất cả các tài liệu: thuyết minh căn cứ lập plan; danh mục người nộp thuế được thanh tra và dự thảo Quyết định ưng chuẩn plan thanh tra.
c) Danh mục người nộp thuế được thanh tra bao héc tàm tất cả:
– Tên, mã số thuế người nộp thuế;
– Chuyên đề thanh tra (nếu có)
– Trường hợp cần thiết ghi rõ: kỳ thanh tra, nội dung thanh tra, thời gian thực hành.
3. Xây dựng và duyệt plan thanh tra mỗi năm
căn cứ định phía chương trình thanh tra, chỉ dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và yêu cầu công tác cai quản lý thuế, Tổng cục Thuế chỉ dẫn plan thanh tra ngành thuế trước ngày 15 tháng 10 mỗi năm.
Tổng cục Thuế lập mưu hoạch thanh tra của mình, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 mỗi năm.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chuẩn y plan thanh tra của Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 mỗi năm.
Cục Thuế lập mưu hoạch thanh tra của mình, gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 mỗi năm.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ưng chuẩn plan thanh tra của Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 mỗi năm.
Chi cục Thuế lập mưu hoạch thanh tra của mình, gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 mỗi năm.
Cục trưởng Cục Thuế phê chuẩn Kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 mỗi năm.
4. Điều chỉnh plan thanh tra mỗi năm
a) Kế hoạch thanh tra mỗi năm đã duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau:
– Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ thuế quan lại cấp trên:
căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng cơ quan lại thuế cấp trên, cơ quan lại thuế cấp bên dưới dự thảo nội dung điều chỉnh plan thanh tra và gửi đến người dân có thẩm quyền ưng chuẩn plan thanh tra coi xét phê chuẩn điều chỉnh plan thanh tra.
– Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan lại thuế được giao trách nhiệm plan thanh tra:
căn cứ trách nhiệm của đơn vị, yêu cầu cai quản lý, trong ngôi trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan lại được giao trách nhiệm thực hiện nay plan thanh tra đề xuất điều chỉnh plan thanh tra mỗi năm đã được ưng chuẩn để đảm bảo thực hành trách nhiệm được giao, trình người dân có thẩm quyền duyệt plan thanh tra xem xét.
b) Thẩm quyền ưng chuẩn điều chỉnh plan thanh tra mỗi năm:
– Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn điều chỉnh plan thanh tra của Tổng cục Thuế.
– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế duyệt y điều chỉnh plan thanh tra của Cục Thuế.
– Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt điều chỉnh plan thanh tra của Chi cục Thuế.
c) Nội dung, thủ tục trình thông qua điều chỉnh plan thanh tra như nội dung, thủ tục chuẩn y plan thanh tra mỗi năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, các Cục Thuế, Chi cục Thuế coi xét việc thực hiện nay plan thanh tra đã được phê duyệt, vắng cơ quan lại cai quản lý trực tiếp về việc điều chỉnh plan thanh tra mỗi năm (nếu có) trước ngày 5 tháng 10 mỗi năm.
5. Việc xử lý chồng chéo trong phát động và sinh hoạt giải trí thanh tra
Kế hoạch thanh tra của cơ quan lại cấp bên dưới nếu có sự chồng chéo với plan của cơ quan lại cấp trên thì thực hiện nay theo plan của cơ quan lại cấp trên.
Trường hợp cơ quan lại thanh tra Chính phủ, Kiểm toán đất nước, Thanh tra Bộ Tài chính có plan thanh tra về thuế trùng với plan thanh tra của cơ quan lại thuế thì ưu tiên plan thanh tra thuế của cơ quan lại thanh tra Chính phủ, Kiểm toán đất nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo trong phát động và sinh hoạt giải trí thanh tra của các đơn vị cấp bên dưới thuộc phạm vi cai quản lý; phối phù hợp với các đơn vị liên tưởng trong ngành xử lý chồng chéo nảy sinh; vắng Chánh Thanh tra Bộ Tài chính xem xét quyết định Khi muốn thiết.
6. Công khai plan thanh tra mỗi năm.
Kế hoạch thanh tra mỗi năm phải được thông tin cho người nộp thuế và cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (bố mươi) ngày làm việc Tính từ lúc ngày phát hành quyết định chuẩn y plan thanh tra.
Trường hợp có điều chỉnh plan thanh tra, hoặc đổi thay plan thanh tra do trùng với plan cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
7. Trường hợp cơ thuế quan lại đã phát hành quyết định thanh tra tuy nhiên người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh dinh, hoặc người đại diện vắng mặt trong thời kì dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan lại đất nước có thẩm quyền đang điều tra thì Thủ trưởng cơ quan lại thuế phát hành quyết định huỷ bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 19/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Điều 66. Trình tự, thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Ban hành quyết định thanh tra thuế.
a) Thủ trưởng cơ thuế quan lại các cấp có thẩm quyền phát hành quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
b) cứ phát hành quyết định thanh tra:
– Kế hoạch thanh tra đã được chuẩn y;
– Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý đất nước;
– Khi phát hiện nay có dấu hiệu vi phạm luật pháp;
– yêu cầu của việc giải quyết hành động vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.
– đề nghị của việc quyết toán thuế cho các ngôi trường hợp chia, tách, sáp nhập, thống nhất, giải thể, vỡ nợ, cổ phần hóa doanh nghiệp.
c) Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
– cứ pháp lý để thanh tra;
– Người nộp thuế được thanh tra (ngôi trường hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra theo Quyết định);
– Nội dung, phạm vi, trách nhiệm thanh tra;
– hạn tiến hành thanh tra;
– đoàn trưởng thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra. Trong ngôi trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra để giúp đoàn trưởng thực hành một số trách nhiệm được cắt cử và chịu bổn phận trước đoàn trưởng về việc thực hành trách nhiệm được giao.
Quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc lúc phát hành quyết định thanh tra.
d) kì hạn thanh tra thuế do Tổng cục Thuế tiến hành ko thật 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, ngôi trường hợp phức tạp có thể kéo dãn rộng, tuy nhiên ko thật 70 (bẩy mươi) ngày làm việc; do Thanh tra Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành ko thật 30 (bố mười) ngày làm việc, ngôi trường hợp phức tạp có thể kéo dãn rộng, tuy nhiên ko thật 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc.
hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại điểm được thanh tra.
Trong ngôi trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời kì để xác minh, thu thập bởi cớ thì chậm nhất 05(năm) ngày làm việc trước Khi kết thúc kì hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải vắng lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người phát hành quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định gia hạn thời kì thanh tra chỉ được gia hạn một lần, bên dưới mẫu mã Quyết định. thời gian của quyết định thanh tra và quyết định gia hạn thanh tra ko thật hạn quy định có thể kéo dãn cho một cuộc thanh tra phức tạp.
2. yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu
Đoàn thanh tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề can dự đến nội dung thanh tra trước Khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
3. Trường hợp Khi cảm bắt gặp Quyết định thanh tra, người nộp thuế yêu cầu hoãn thời kì tiến hành thanh tra thì phải có văn các độc giả dạng gửi cơ thuế quan lại nêu rõ lý do và thời gian hoãn để coi xét quyết định. Trong hạn 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị hoãn thời gian thanh tra, cơ thuế quan lại thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận Hay là ko hài lòng việc hoãn thời kì thanh tra.
4. Tiến hành thanh tra
a) công bố Quyết định thanh tra
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày Tính từ lúc ngày phát hành quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm và trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra.
Trước Khi công bố Quyết định thanh tra, đoàn trưởng thanh tra thông tin việc công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ phận thanh tra thông báo bởi văn các độc giả dạng đến người nộp thuế được thanh tra về thời gian, thành phần dự. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải: giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra làm rõ ràng và có bổn phận chấp hành quyết định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với người nộp thuế được thanh tra và những công việc khác có liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí thanh tra.
Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập biên các độc giả dạng theo mẫu số 05/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
b) thực hành thanh tra
– Khi chính thức phát động tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan lại đến nội dung thanh tra như giấy tờ đăng ký marketing thương mại, đăng ký thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hóa đơn, giấy tờ, bẩm hóa đơn, sổ kế toán tài chính, chứng từ kế toán tài chính, mỏng tài chính, hồ nước sơ khai thuế… Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp lúc, đầy đủ, xác thực các thông tin, tài liệu (ngôi trường hợp người nộp thuế có sử dụng phần mềm kế toán tài chính thì cung cấp cả tệp tin mềm) can hệ đến nội dung thanh tra theo đề nghị của Đoàn thanh tra. Đối với những thông tin, tài liệu ko liên quan lại đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí hiểm đất nước, người nộp thuế có quyền từ khước cung cấp, trừ ngôi trường hợp lí luật có quy định khác. Khi tiếp thụ các tài liệu do người nộp thuế cung cấp, Đoàn thanh tra có bổn phận kiểm đếm, bảo đảm an toàn, khẩn hoang, sử dụng tài liệu đúng mục đích, ko được để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định người nộp thuế vi phạm luật pháp về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nay niêm phong một phần hoặc ắt tài liệu có liên tưởng tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai khẩn tài liệu hoặc diệt bỏ niêm phong thực hiện nay theo đúng quy định của pháp luật.
– Trong quá trình thực hiện nay Quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra thực hiện nay việc đối chiếu thông báo trong hồ nước sơ khai thuế với sổ kế toán tài chính, chứng từ kế toán tài chính, bẩm tài chính, các tài liệu có can dự, Khi muốn thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của người nộp thuế trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế để phát hiện nay, làm rõ các vấn đề, các sự việc và cuối cùng chính xác, chân thực, quan lại quý khách khứa hàng quan lại về nội dung thanh tra.
– Đối với những sự việc, tài liệu phản ảnh chưa rõ, chưa đủ cơ sở cuối cùng, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bởi văn các độc giả dạng. Trường hợp giải trình bởi văn các độc giả dạng của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và bổn phận của tập thể, cá nhân chủ nghĩa. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên các độc giả dạng có chữ ký xác nhận của các bên và được ghi âm trong ngôi trường hợp cần thiết.
– Trường hợp cần thiết phải thẩm định tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra vắng người phát hành quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định về vấn đề có liên tưởng đến nội dung thanh tra. Đoàn thanh tra lập biên các độc giả dạng thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (bao gồm bảo vật nếu có) để chuyển cơ quan lại giám định.
– Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện nay người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế can hệ đến tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lậu thuế có thuộc tính phức tạp thì cơ thuế quan lại có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh tra theo quy định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 của Luật Quản lý thuế và chỉ dẫn tại Điều 69 Thông tư này.
– Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế, thành viên Đoàn thanh tra phải bẩm về tiến độ và hiệu quả thực hành trách nhiệm được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra; ngôi trường hợp phát hiện nay những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý ngay thì kịp lúc thưa đoàn trưởng thanh tra coi xét, quyết định; lập biên các độc giả dạng xác nhận tình hình và số liệu qua thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra có bổn phận xem xét, xử lý kịp lúc đề nghị của thành viên Đoàn thanh tra; ngôi trường hợp vượt quá thẩm quyền thì mỏng ngay người ra quyết định thanh tra coi xét, quyết định.
– Đoàn thanh tra thực hành lập giấy tờ thanh tra làm tài liệu để lập Biên các độc giả dạng thanh tra.
c) mỏng tiến độ thực hành trách nhiệm thanh tra:
– đoàn trưởng thanh tra có bổn phận vắng người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nay trách nhiệm của Đoàn thanh tra chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần (theo mẫu số 21/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này) Tính từ lúc lúc tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc theo đề nghị đột xuất của người ra quyết định thanh tra.
– Tiến độ thực hiện nay trách nhiệm thanh tra phải được bẩm bởi văn các độc giả dạng, gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; Các nội dung đã trả mỹ xong; Các nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện nay trong thời kì tới; Vướng mắc, đề nghị, đề xuất (nếu có).
d) Trong thời kì thanh tra tại trụ sở người nộp thuế nảy ngôi trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra. đoàn trưởng thanh tra mỏng lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng, hạn tạm dừng để trình người phát hành quyết định ra thông tin về việc tạm dừng thanh tra. thời gian tạm dừng ko tính trong thời hạn thanh tra.
đ) Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện nay vi phạm ko thuộc phạm vi thanh tra thì đoàn trưởng thanh tra báo cho biết giải trình lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người phát hành quyết định bổ sung nội dung thanh tra.
e) Trong ngôi trường hợp người nộp thuế ko chấp hành quyết định thanh tra thuế quá hạn 03 (bố) ngày làm việc Tính từ lúc ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc từ khước trì hoãn, lẩn tránh việc cung cấp giấy tờ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán tài chính liên quan lại đến bổn phận thuế quá hạn vận 06 (sáu) giờ làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp yêu cầu của cơ quan lại có thẩm quyền trong thời kì thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
g) Lập biên các độc giả dạng thanh tra thuế:
Biên các độc giả dạng thanh tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
Biên các độc giả dạng thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
– Các cứ pháp lý để lập biên các độc giả dạng.
– Kết luận về từng nội dung đã tiến hành thanh tra, xác định hành động vi phạm, chừng độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; đề nghị biện pháp xử lý ko thuộc thẩm quyền của Đoàn thanh tra.
Biên các độc giả dạng thanh tra phải được công bố công khai trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế được thanh tra. Biên các độc giả dạng thanh tra phải được Trưởng đoàn thành tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp lí của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (cả về dấu giáp lai và dấu cuối biên các độc giả dạng) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp thuế được quyền nhận Biên các độc giả dạng thanh tra thuế, đề nghị giải thích nội dung Biên các độc giả dạng thanh tra thuế và bảo lưu quan lại điểm trong Biên các độc giả dạng thanh tra thuế.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin quan lại điểm cấp trên thì ghi nhận tại biên các độc giả dạng; những Khi có văn các độc giả dạng trả lời của cấp trên thì đoàn thanh tra hoặc bộ phận thanh tra chịu bổn phận lập phụ lục biên các độc giả dạng với người nộp thuế để xử lý theo quy định của luật pháp.
Khi kết thúc thanh tra, ngôi trường hợp người nộp thuế ko ký Biên các độc giả dạng thanh tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày công bố công khai biên các độc giả dạng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên các độc giả dạng xử phạt vi phạm hành chính, mỏng lãnh đạo bộ phận thanh tra trình người phát hành quyết định thanh tra phát hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, song song thông tin yêu cầu người nộp thuế ký biên các độc giả dạng thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn ko ký biên các độc giả dạng thanh tra thì trong thời hạn tối đa ko thật 30 (bố mươi) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày công bố công khai biên các độc giả dạng thanh tra, Thủ trưởng cơ thuế quan lại phát hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cuối cùng thanh tra thuế theo nội dung biên các độc giả dạng thanh tra.
5. báo cho biết giải trình hiệu quả thanh tra
a) Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày chấm dứt thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải ít hiệu quả thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người phát hành quyết định thanh tra và chịu bổn phận về tính xác thực, trung thực, quan lại quý khách khứa hàng quan lại của ít đó.
b) bẩm hiệu quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
– Kết quả cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
– quan lại điểm khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung mỏng hiệu quả thanh tra (nếu có);
– Các quy định của luật pháp làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và đề nghị biện pháp xử lý.
6. Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
a) Thủ trưởng cơ quan lại thuế đã phát hành quyết định thanh tra thuế phải có văn các độc giả dạng Kết luận thanh tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này;
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp báo cho biết giải trình hiệu quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải phát hành văn các độc giả dạng cuối cùng thanh tra; trừ ngôi trường hợp nội dung cuối cùng thanh tra phải chờ cuối cùng về chuyên môn của cơ quan lại, tổ chức có thẩm quyền.
b) Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
– Đánh giá việc thực hiện nay pháp luật về thuế của người nộp thuế được thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
– Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
– Xác định rõ tính chất, chừng độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có hành động vi phạm (nếu có);
– Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người dân có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Trong quá trình phát hành văn các độc giả dạng Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan lại thuế đã phát hành quyết định thanh tra thuế có quyền đề nghị đoàn trưởng thanh tra, thành viên đoàn thanh tra bẩm, đề nghị người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc phát hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.
d) Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra: phải được gửi cho người nộp thuế được thanh tra, Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý cấp trên trực tiếp của người nộp thuế được thanh tra (nếu có). Việc gửi cuối cùng thanh tra trong nội bộ ngành thuế được thực hành theo chỉ dẫn tại Điều 5 Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/2/2013 của Bộ Tài chính về chỉ dẫn thực hiện nay một số quy định về tổ chức và phát động và sinh hoạt giải trí thanh tra Tài chính.
đ) Công khai cuối cùng thanh tra phải được thực hành theo quy định của Luật thanh tra và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành Luật thanh tra.
e) Cơ quan lại thuế có trách nhiệm theo dõi, đánh giá, đôn đốc việc thực hiện nay cuối cùng thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và tiến hành rà trực tiếp việc thực hiện nay cuối cùng thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người nộp thuế được thanh tra, cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có can hệ.
7. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện nay hành động trốn thuế có dấu hiệu tầy thì đoàn thanh tra lập biên các độc giả dạng tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm và trách nhiệm ít lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người phát hành quyết định thanh tra chuyển giấy tờ sang cơ quan lại điều tra theo quy định của luật pháp.
Điều 67. Thanh tra lại các cuối cùng thanh tra thuế
1. Thẩm quyền thanh tra lại các vụ việc đã được cuối cùng tuy nhiên phát hiện nay có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong ngành Thuế như sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cuối cùng thuộc phạm vi, thẩm quyền cai quản lý đất nước của Bộ Tài chính tuy nhiên phát hiện nay có dấu hiệu vi phạm luật pháp Khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Thuế cuối cùng tuy nhiên phát hiện nay có dấu hiệu vi phạm luật pháp.
c) Cục trưởng Cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế cuối cùng tuy nhiên phát hiện nay có dấu hiệu vi phạm luật pháp.
2. Quyết định thanh tra lại bao héc tàm tất cả các nội dung được chỉ dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 66 Thông tư này. Chậm nhất là 03 (bố) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày phát hành quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký cuối cùng thanh tra và người nộp thuế được thanh tra lại.
3. căn cứ thanh tra lại được quy định như sau:
– Có vi phạm hiểm nguy về Trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
– Có sai lầm trong việc vận dụng pháp luật Khi cuối cùng thanh tra.
– Nội dung cuối cùng thanh tra ko ăn nhập với những bởi cớ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
– Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nay trách nhiệm thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch giấy tờ vụ việc hoặc cố ý cuối cùng trái luật pháp.
– Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hiểm nguy của người nộp thuế chưa được phát hiện nay đầy đủ qua thanh tra.
4. lớp lang thủ tục, trách nhiệm quyền hạn thanh tra lại như quy định chung về thanh tra.
5. Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một) năm, Tính từ lúc ngày ký cuối cùng thanh tra.
6. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 68. Hồ sơ thanh tra
Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có: Quyết định thanh tra; biên các độc giả dạng thanh tra; thưa, giải trình của người nộp thuế được thanh tra (nếu có); ít hiệu quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
Trưởng đoàn có trách nhiệm lập danh mục giấy tờ và bàn trả giấy tờ thanh tra cho bộ phận lưu trữ giấy tờ thanh tra
Điều 69. Thủ tục vận dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với ngôi trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lậu thuế hoặc gây trở lực cho việc thanh tra
1. Thu thập thông báo liên can đến hành động trốn thuế, ăn gian thuế:
Thủ trưởng cơ thuế quan lại có quyền đề nghị tổ chức, cá nhân có thông báo liên quan lại đến hành động trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bởi văn các độc giả dạng hoặc trả lời trực tiếp.
a) Cung cấp thông báo bởi văn các độc giả dạng:
– Văn các độc giả dạng yêu cầu cung cấp thông báo được lập theo mẫu số 07/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được đề nghị cung cấp thông báo.
– thời tự khắc để tính hạn cung cấp thông báo là thời điểm giao văn các độc giả dạng đề nghị cung cấp thông báo cho người dân có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ bố có trách nhiệm và trách nhiệm chuyển văn các độc giả dạng đến người dân có trách nhiệm cung cấp thông báo.
– Văn các độc giả dạng cung cấp thông tin phải đảm bảo định danh được người dân có bổn phận cung cấp thông tin. Trường hợp người cung cấp thông tin là kẻ đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn các độc giả dạng phải có chữ ký, bọn họ tên, chức danh của người cung cấp thông báo và đóng dấu của tổ chức. Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân chủ nghĩa thì văn các độc giả dạng phải có chữ ký, bọn họ tên, số giấy chứng minh dân chúng hoặc thông báo tương đương khác của người cung cấp thông tin.
– cá nhân chủ nghĩa, tổ chức có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông báo trong hạn cơ thuế quan lại yêu cầu; ngôi trường hợp chẳng thể cung cấp được thì phải đáp bởi văn các độc giả dạng nêu rõ lý do.
b) Cung cấp thông báo bởi đáp trực tiếp:
– Văn các độc giả dạng yêu cầu cung cấp thông tin bởi đáp trực tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này và phải có các nội dung cốt yếu sau: Tên tổ chức, cá nhân có bổn phận cung cấp thông báo, nội dung thông báo cần cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời kì, địa điểm có mặt.
– Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế được giao trách nhiệm thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Thuế Khi thu thập thông báo.
– Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở cơ thuế quan lại .
– Khi thu thập thông tin, Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế phải lập biên phiên các độc giả dạng số 09/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này, trong đó có các nội dung chính sau đây:
+ thời kì chính thức phát động, thời gian chấm dứt, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc thu thanh, ghi hình, chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của công chức thanh tra chuyên ngành thuế thực hành vỡ hoang thông báo.
+ Người cung cấp thông báo được đọc hoặc nghe nội dung biên các độc giả dạng, ghi quan lại điểm trong biên các độc giả dạng.
+ Người cung cấp thông báo được giữ một biên các độc giả dạng cung cấp thông báo.
– Người có bổn phận cung cấp thông báo được cơ quan lại thuế chi trả phí tổn đi lại, ăn ở theo chế độ quy định.
– Cơ quan lại thuế có bổn phận giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn các độc giả dạng, tài liệu, bút tích, chứng cớ thu thập được từ người cung cấp thông báo.
2. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
a) Thủ trưởng cơ thuế quan lại, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép can hệ đến hành động trốn thuế, gian lậu thuế.
b) Việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép can hệ đến hành động trốn thuế, ăn gian thuế được ứng dụng Khi muốn xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành động trốn thuế, ăn gian thuế.
c) Trong quá trình thanh tra thuế, nếu phát hiện nay việc dùng trái luật pháp các khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc cuối cùng, xử lý thì đoàn trưởng thanh tra yêu cầu người phát hành quyết định thanh tra phát hành quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.
Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập theo mẫu số 10/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này và biểu thị các nội dung chính sau: tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến điểm tạm giữ khác), bổn phận của người ra quyết định tạm giữ, trách nhiệm của đối tượng có tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ. Đối với đồ vật, giấy phép xét thấy cần giao cho cơ quan lại chức năng giữ thì đề nghị cơ quan lại đó thực hành.
d) Khi tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên tưởng đến hành động trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn thanh tra phải lập Biên các độc giả dạng tạm giữ theo mẫu số 11/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này. Biên các độc giả dạng tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện nay tạm giữ, người đang cai quản lý tiền, đồ vật, giấy phép vi phạm. Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo đảm an toàn tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tiền, đồ vật, giấy phép bị mất, buôn cung cấp, trố hoặc hư.
Trong ngôi trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt người dân có tiền, đồ vật, giấy phép; nếu người dân có tiền, đồ vật, giấy phép vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng con kiến.
đ) Trong vận hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tính từ lúc ngày tạm giữ, người phát hành quyết định tạm giữ phải phát hành quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo mẫu số 12/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân chủ nghĩa, tổ chức nếu ko vận dụng mẫu mã phạt trưng thu đối với tiền, đồ vật, giấy phép. kì hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép có thể được kéo dãn đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, tuy nhiên tối đa ko thật sáu mươi ngày, Tính từ lúc ngày tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép. Việc kéo dãn hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải do người dân có thẩm quyền phát hành quyết định tạm giữ quyết định. Việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ cho người dân có tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập thành biên các độc giả dạng ghi nhận giữa các bên theo mẫu số 13/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này.
e) Cơ thuế quan lại phải giao một các độc giả dạng Quyết định tạm giữ, Biên các độc giả dạng tạm giữ, Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép, biên các độc giả dạng trả tiền, đồ vật, giấy phép cho tổ chức, cá nhân có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ.
g) Trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép bị mất, tráo, hư hư hoặc trả quá vận hạn, gây thiệt hại cho người dân có thì cơ thuế quan lại có bổn phận bồi trả thiệt hại cho người dân có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo quy định của luật pháp.
h) Khi xét thấy chẳng cần thiết áp dụng biện pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái luật pháp phải ra quyết định diệt bỏ ngay biện pháp đó.
3. Niêm phong tài liệu
a) Trong quá trình thanh tra, Khi xét thấy cần đảm bảo nguyên trạng tài liệu, đoàn trưởng thanh tra có quyền quyết định niêm phong một phần hoặc cả thảy tài liệu có liên hệ đến nội dung thanh tra.
Quyết định niêm phong tài liệu phải được lập theo mẫu số 14/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này và diễn đạt các nội dung chính sau: tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong, bổn phận của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết thì lập biên các độc giả dạng về danh mục tài liệu niêm phong, biên các độc giả dạng phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra.
b) Việc niêm phong tài liệu phải lập thành biên các độc giả dạng theo mẫu số 15/KTTT có chữ ký của người nộp thuế và Trưởng đoàn thanh tra.
c) vận hạn niêm phong tài liệu ko được dài rộng thời gian thanh tra trực tiếp tại điểm được thanh tra. Việc vỡ hoang tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của đoàn trưởng thanh tra.
d) Khi xét thấy ko cấp thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định diệt bỏ ngay biện pháp đó.
4. Kiểm kê tài sản
a) Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện nay giữa sổ sách, chứng từ với thực tại có chênh lệch, bất phù hợp và phải chăng hoặc có dấu hiệu chiếm dụng, cướp đoạt, có hành động chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì đoàn trưởng thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài sản.
Quyết định kiểm kê tài sản phải được lập theo mẫu số 16/KTTT phát hành tất nhiên Thông tư này và trình diễn.# các nội dung chính sau: tài sản kiểm kê, thời kì, địa điểm tiến hành, trách nhiệm và trách nhiệm của những người dân tiến hành, trách nhiệm của đối tượng có tài sản kiểm kê.
b) Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên các độc giả dạng theo mẫu số 17/KTTT có chữ ký của người nộp thuế được thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra.
c) Khi xét thấy ko cấp thiết vận dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định diệt bỏ ngay biện pháp đó.
d) Đối với tài sản xét thấy cần giao cho cơ quan lại chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan lại đó thực hành việc tạm giữ.
đ). Đối với tài sản riêng của cá nhân chủ nghĩa thì việc kiểm kê tài sản thực hiện nay theo quy định của pháp luật.
Mục 3. QUẢN LÝ RỦI RO VỀ THUẾ
Điều 70. ứng dụng cai quản lý rủi ro của cơ quan lại thuế
1. Thu thập thông tin người nộp thuế phục vụ cho việc cai quản lý rủi ro về thuế, bao héc tàm tất cả:
a) thông tin về giấy tờ pháp lý của người nộp thuế.
b) thông báo về các hồ nước sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế.
c) thông tin về tình hình chấp hành pháp luật về thuế trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế, trả thuế, miễn giảm thuế, thanh tra, soát thuế.
d) thông tin từ các đơn vị thuộc, trực thuộc các Bộ, Ban, Ngành.
đ) thông tin từ bên thứ bố có can hệ như Thương Hội ngành nghề kinh dinh, các đối tác marketing thương mại của người nộp thuế.
e) thông tin từ đơn thư cáo giác trốn thuế, gian lận thuế.
g) thông tin thu thập ở nước ngoài quy định tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cai quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế.
h). thông báo khác (cả về thông báo được phép mua theo quy định của luật pháp).
2. Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ cai quản lý rủi ro.
a) Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực tế để xây dựng các bộ tiêu chí cai quản lý rủi ro ăn nhập với các kỹ năng cai quản lý thuế trong từng thời kỳ.
b) Bộ tiêu chí cai quản lý rủi ro phải phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách cai quản lý đất nước.
c) Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành bộ tiêu chí cai quản lý rủi ro.
3. Cơ quan lại thuế xây dựng và phát triển khối mạng lưới server vận dụng công nghệ thông báo BH an toàn tự động đánh giá rủi ro của người nộp thuế theo chừng độ tuân luật pháp về thuế được quan lại quý khách khứa hàng quan lại, sáng tỏ và cực tốt.
4. Cơ thuế quan lại các cấp có bổn phận căn cứ quy định về cai quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ luật pháp thuế của người nộp thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, miễn giảm thuế, trả thuế để thực hành bổ sung các phát động và sinh hoạt giải trí kỹ năng trong cai quản lý thuế và lựa chọn đối tượng đưa vào plan rà, thanh tra thuế.
Chương IX
KHIẾU NẠI, tố giác, KHỞI KIỆN VỀ THUẾ
Điều 71. Các quyết định hành chính, hành động hành chính bị năng khiếu nại, khởi khiếu nại
1. Người nộp thuế, cá nhân chủ nghĩa, tổ chức có quyền năng khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ thuế quan lại:
a) Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định trả thuế;
d) Quyết định xử phạt hành chính đối với hành động vi phạm luật pháp thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
e) Kết luận thanh tra thuế;
g) Quyết định giải quyết năng khiếu nại;
h) Các quyết định hành chính khác theo quy định của luật pháp.
Các văn các độc giả dạng của cơ quan lại thuế được phát hành bên dưới mẫu mã công văn, thông tin… tuy nhiên chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan lại thuế vận dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan lại thuế.
2. Người nộp thuế, cá nhân, tổ chức có quyền năng khiếu nại đối với các hành động hành chính của cơ thuế quan lại, công chức cai quản lý thuế, người được giao trách nhiệm trong công tác cai quản lý thuế những Khi có cứ cho rằng hành động đó là trái luật pháp, xâm phạm quyền, lợi. hợp lí của mình. Hành vi hành chính được thể hiện nay bởi hành động hoặc ko hành động.
3. Cơ thuế quan lại, công chức cai quản lý thuế, người được giao trách nhiệm trong công tác cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm thẩm tra, coi xét lại quyết định hành chính, hành động hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp lúc tôn tạo, xử lý để tránh nảy sinh năng khiếu nại cáo giác.
Điều 72. Thẩm quyền giải quyết năng khiếu nại, tố giác của cơ thuế quan lại các cấp
1. Thẩm quyền giải quyết năng khiếu nại của cơ thuế quan lại các cấp được thực hiện nay như sau:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết năng khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành động hành chính của mình, của người dân có trách nhiệm và trách nhiệm do mình cai quản lý trực tiếp.
b) Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền:
b.1) Giải quyết năng khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành động hành chính của chính mình; của người dân có trách nhiệm do mình cai quản lý trực tiếp.
b.2) Giải quyết năng khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết tuy nhiên còn có năng khiếu nại.
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:
c.1) Giải quyết năng khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành động hành chính của chính mình; của người dân có trách nhiệm do mình cai quản lý trực tiếp.
c.2) Giải quyết năng khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu tuy nhiên còn có năng khiếu nại.
d) Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:
d.1) Giải quyết năng khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành động hành chính của chính mình; của người dân có trách nhiệm và trách nhiệm do mình cai quản lý trực tiếp.
d.2) Giải quyết năng khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu tuy nhiên còn năng khiếu nại.
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ thuế quan lại các cấp được thực hành như sau:
a) cáo giác hành động vi phạm luật pháp mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền cai quản lý của cơ quan lại thuế nào thì cơ quan lại thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
b) tố giác hành động vi phạm quy định về trách nhiệm, công vụ của người thuộc cơ thuế quan lại nào thì người đứng đầu cơ thuế quan lại đó có bổn phận giải quyết.
c) cáo giác hành động vi phạm quy định về trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu cơ thuế quan lại nào thì người đứng đầu cơ quan lại cấp trên trực tiếp của cơ thuế quan lại đó có trách nhiệm và trách nhiệm giải quyết.
Điều 73. Tiếp người đến năng khiếu nại, cáo giác
1. Thủ trưởng cơ thuế quan lại có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến biểu thị năng khiếu nại, cáo giác, đề nghị, phản ánh can dự đến năng khiếu nại, tố giác; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có tri thức và am tường chính sách, luật pháp, có ý thức bổn phận làm mướn tác tiếp người đến năng khiếu nại, cáo giác.
2. Việc tiếp người đến năng khiếu nại, tố cáo, đưa đơn năng khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại điểm tiếp công dân. Cơ quan lại thuế phải bố trí điểm tiếp công dân tiện lợi, đảm bảo các điều khiếu nại để người đến năng khiếu nại, cáo giác biểu lộ năng khiếu nại, tố cáo, đề nghị, phản chiếu can dự đến năng khiếu nại, tố giác được dễ dàng, tiện lợi.
Tại điểm tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.
3. Thủ trưởng cơ thuế quan lại có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất một ngày;
b) Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng chí ít hai ngày;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi tháng ít ra một ngày;
d) Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Thủ trưởng cơ thuế quan lại các cấp phải tiếp công dân những Khi có yêu cầu cấp thiết.
4. Người đứng đầu bộ phận làm trách nhiệm giải quyết năng khiếu nại tố cáo có trách nhiệm và trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần chí ít bố ngày;
b) Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày;
c) Ở cấp Tổng cục mỗi tháng chí ít bốn ngày.
Điều 74. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau những Khi có quyết định giải quyết của cơ quan lại có thẩm quyền
1. Cơ quan lại thuế phải trả trả tiền thuế, số tiền phạt thu ko đúng và trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu ko đúng cho người nộp thuế, bên thứ bố trong vận hạn mười lăm ngày, Tính từ lúc ra quyết định giải quyết năng khiếu nại hoặc từ ngày cảm bắt gặp quyết định xử lý của cơ quan lại có thẩm quyền. Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ các độc giả dạng do ngân mặt hàng đất nước công bố.
Quyết định xử lý của cơ quan lại có thẩm quyền bao héc tàm tất cả: Quyết định của cơ quan lại cai quản lý hành chính đất nước có thẩm quyền hoặc các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết năng khiếu nại cao rộng so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị năng khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong kì hạn mười ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định giải quyết năng khiếu nại.
Chương X
TỔ CHỨC thực hiện nay
Điều 75. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 20/12/2013 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Các nội dung về cai quản lý thuế quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được chỉ dẫn tại Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 01/7/2013.
Hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này chính thức phát động vận dụng cho tuốt luốt các kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014.
2. Đối với phát động và sinh hoạt giải trí dầu khí, các nội dung ko được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn thực hành theo chỉ dẫn tại các văn các độc giả dạng quy phạm pháp luật hiện nay hành.
3. Thuế giá trị gia tăng đầu vào nảy sinh trong kỳ tính thuế nào được kê khai, khấu trừ Khi xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đó, ngôi trường hợp trước ngày 01/01/2014 cơ sở marketing thương mại phát hiện nay số thuế giá trị gia tăng đầu vào Khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung vào kỳ tính thuế ứng theo kì hạn được kê khai bổ sung theo quy định của luật pháp về thuế GTGT.
tỉ dụ 50: Doanh nghiệp A Tính từ lúc ngày 1/7/2013 được thực hành khai thuế GTGT theo quý. Tháng 11/2013, doanh nghiệp A phát hiện nay kê khai còn sót một hóa đơn GTGT đầu vào nảy tháng 5/2013 thì doanh nghiệp A được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ khai thuế quý IV năm 2013.
4. huỷ bỏ các nội dung chỉ dẫn về cai quản lý thuế do Bộ Tài chính phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành ko hạp với chỉ dẫn tại Thông tư này.
Điều 76. trách nhiệm và trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan lại thuế các cấp có bổn phận phổ thông, chỉ dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hành theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hành đầy đủ các chỉ dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hành nếu có vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa phản chiếu kịp lúc về Bộ Tài chính để phân tách và thử nghiệm và phân tích giải quyết./.
Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
– Cổng thông báo điện tử Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, PC, TCT (8b).
XÁC THỰC VĂN BẢN thống nhất
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Văn các độc giả dạng này được thống nhất từ 06 Thông tư sau:
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật cai quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 20 tháng 12 năm 2013;
– Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền dùng đất, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 8 năm 2014;
– Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 8 năm 2014;
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cách tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014;
– Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này vận dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;
– Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Văn các độc giả dạng thống nhất này ko thay thế 06 Thông tư nêu trên.
– Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có cứ phát hành như sau:
“
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
cứ Luật Ngân sách đất nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15
tháng
5
năm 2014 của Chính phủ
quy định
về thu tiền sử dụng đất;
căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng
Bộ Tài chính
phát hành Thông tư
chỉ dẫn
một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15
tháng
5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền dùng đất
.”
– Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có cứ phát hành như sau:
“
căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
cứ Luật Ngân sách đất nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành Thông tư chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”
–
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có cứ phát hành như sau:
“căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;
căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
thực hành cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:”
– Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ phát hành như sau:
“
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa;
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ dẫn thực hành quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
– Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ có căn cứ phát hành như sau:
“căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ;
căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ dẫn thực hiện nay về thuế giá trị gia tăng (GTGT), cai quản lý thuế và hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ như sau:”
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này vận dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
– Điểm này được sửa đối theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cách tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014 và điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đối theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119 2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cách tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để canh tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để canh tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Khoản này được huỷ bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để canh tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
– Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
– Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này vận dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
– Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này vận dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để canh tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Nội dung này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cách tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để canh tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi, bố sung theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được bổ sung theo quy định tai khoản 5 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Nội dung các khổ 2, 3, 4 của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để canh tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để canh tân, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng quy định tại Chương I Thông tư này vận dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
– Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Các khổ 6, 7, 8, 9 của khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Khoản này đư
ợ
c huỷ bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 9 năm 2014.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được huỷ bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Đối với các ngôi trường hợp gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, cơ quan lại thuế đã phát hành quyết định gia hạn nộp thuế trước ngày 01/01/2015 thì được nối thực hiện nay đến lúc ko hề hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được huỷ bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được huỷ bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khỏa 12 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2015.
– Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền dùng đất quy định như sau:
“
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp một số vấn đề nảy Khi Thông tư có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành
1. Trường hợp Ủy ban quần chúng cấp tỉnh chưa phát hành được thông số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và chỉ dẫn tại Thông tư này thì được tiếp con kiến sử dụng thông số điều chỉnh giá đất đã phát hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến ko hề ngày 31 tháng 12 năm 2014 để xác định giá đất tính thu tiền dùng đất.
2. Đối với c
ác giấy tờ yêu cầu xác định trách nhiệm và trách nhiệm tài chính về tiền sử dụng đất đã được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền tiếp thu trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan lại đó đấu chủ trì thực hành.
3. Đối với những giấy tờ đề nghị xác định trách nhiệm tài chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ săng nguyên và môi ngôi trường hoặc Uỷ ban dân chúng cấp thị trấn hoặc đã chuyển cho cơ thuế quan lại trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp con kiến xử lý theo chính sách và giá đất tại thời tự khắc nộp đủ giấy tờ hợp thức.
Đối với những giấy tờ yêu cầu xác định bổn phận tài chính về tiền dùng đất của tổ chức tài chính tài chính đã nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ săng nguyên và môi ngôi trường hoặc đã chuyển cho cơ quan lại thuế, cơ cỗ ván chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp con kiến xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thời tự khắc giao đất thực tại theo quy định của pháp luật về thu tiền dùng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
4. Đối với dự án ngôi nhà tại, dự án trung tâm vực thành thị mới đã có quyết định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cho phép thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại quyết nghị số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và chỉ dẫn tại Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thể nghiệm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án trung tâm vực đô thị mới, dự án ngôi nhà tại, dự án hạ tầng chuyên môn trung tâm vực công nghiệp tại quyết nghị số 33/2008/NQ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp chuyện thực hiện nay theo các quy định này. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, những dự án ngôi nhà tại, dự án trung tâm vực thành phố mới chưa thực hiện nay xác định giá đất và thu, nộp tiền dùng đất theo quy định tại quyết nghị số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thì thực hành xác định và thu, nộp tiền dùng đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và chỉ dẫn tại Thông tư này.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích dùng đất, xác nhận quyền dùng đất (cấp Giấy chứng nhận) Tính từ lúc ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì thực hiện nay nộp tiền dùng đất tại thời tự khắc có quyết định chuyển mục đích dùng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa đã nộp giấy tờ hợp thức xin chuyển mục đích dùng đất, xin cấp Giấy chứng nhận tuy nhiên do vì cơ quan lại đất nước có thẩm quyền chậm phát hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định xác nhận quyền dùng đất thì bổn phận tài chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo chính sách và giá đất tại thời tự khắc chậm nhất theo kì hạn mà cơ quan lại đất nước có thẩm quyền phải phát hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền dùng đất theo quy định tại Thông tư của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi ngôi trường chỉ dẫn về việc luân chuyển giấy tờ của người sử dụng đất thực hành trách nhiệm tài chính về tiền dùng đất, tiền thuê đất.
Điều 18.
trách nhiệm và trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban quần chúng. # cấp tỉnh có bổn phận:
a) Chỉ đạo cơ hậu sự chính chủ trì, phối phù hợp với các cơ quan lại liên can của địa phương thực hiện nay xây dựng thông số điều chỉnh giá đất để vận dụng chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Chỉ đạo các cơ cỗ áo chính, thuế, ngân khố đất nước, tài nguyên và môi ngôi trường kết phù hợp với các cơ quan lại có can dự khác ở địa phương thực hiện nay việc xác định và thu nộp tiền dùng đất theo chỉ dẫn tại Thông tư này.
c
) soát và xử lý các ngôi trường hợp sai phạm hoặc các ngôi trường hợp năng khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền luật pháp quy định.
d) Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan lại chức năng của địa phương trong việc luân chuyển giấy tờ, xác định bổn phận tài chính về thu tiền dùng đất quy định tại Thông tư này thích hợp các văn các độc giả dạng có liên hệ và thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ kì hạn, bổn phận của từng cơ quan lại, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hành thu nộp tiền sử dụng đất.
2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm và trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nay xác định và thu nộp tiền dùng đất theo quy trình cải cách thủ tục hành chính; chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền dùng đất theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và chỉ dẫn tại Thông tư này.
3. ngân khố đất nước có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo đúng quy trình thu ngân sách đất nước và thoả thuận với cơ thuế quan lại để tổ chức thu tiền sử dụng đất, thuận tiện cho người nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách đất nước.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 8 năm 2014.
2. Các ngôi trường hợp nảy sinh bổn phận về tiền sử dụng đất Tính từ lúc ngày 01 tháng 7 năm 2014 được thực hiện nay theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và chỉ dẫn tại Thông tư này.
3. huỷ bỏ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 chỉ dẫn thực hiện nay Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền dùng đất; Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính chỉ dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004; Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004.
4. Thông tư này huỷ bỏ nội dung về thu tiền dùng đất quy định tại Mẫu số 01/TKTH-SDDPNN, Mẫu số 02/TSDĐ, Mẫu số 03/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; huỷ bỏ nội dung về thu tiền sử dụng đất quy định tại Mẫu số 23/QTr-KK phát hành tất nhiên Quy trình kê khai số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12 năm 2011 quy định về việc phát hành quy trình cai quản lý, khai thuế, nộp thuế và kế toán tài chính thuế.
Trong quá trình thực hiện nay, nếu có gian khổ, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan lại, đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đề đạt kịp lúc về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
”
– Điều 19, Điều 20 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
“
Điều
19
.
bổn phận thi hành
1. Ủy ban dân chúng cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ hậu sự chính chủ trì, kết phù hợp với các cơ quan lại có can dự ở địa phương thực hành xây dựng mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất, thông số điều chỉnh giá đất
để vận dụng chậm nhất tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Chỉ đạo các cơ thùng chính, thuế, Kho bạc đất nước, tài nguyên môi ngôi trường kết phù hợp với các cơ quan lại có liên hệ ở địa phương thực hành việc xác định và thu nộp tiền thuê đất theo chỉ dẫn tại Thông tư này.
c) thẩm tra và xử lý các ngôi trường hợp sai phạm hoặc các ngôi trường hợp năng khiếu nại, cáo giác theo thẩm quyền pháp luật quy định.
d) Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan lại chức năng của địa phương trong việc luân chuyển giấy tờ, xác định trách nhiệm và trách nhiệm tài chính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Thông tư này phù hợp các văn các độc giả dạng có liên quan lại và thực tại của địa phương; trong đó quy định rõ hạn, trách nhiệm và trách nhiệm của từng cơ quan lại, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hành thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Tổng cục Thuế chịu bổn phận chỉ đạo việc tổ chức xác định và thu nộp tiền thuê đất, mặt nước theo quy trình canh tân thủ tục hành chính; chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và chỉ dẫn tại Thông tư này.
3. ngân khố đất nước chịu trách nhiệm và trách nhiệm tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước theo đúng quy trình thu ngân sách đất nước và tạo thuận lợi cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 20.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày
01 tháng 8 năm 2014.
2. Các ngôi trường hợp phát sinh Tính từ lúc ngày 01 tháng 07 năm 2014 được thực hành theo quy định tại Nghị định số 4
6
/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng
5
năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước
và chỉ dẫn tại Thông tư này.
3
. Thông tư này thay thế Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thực hiện nay Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/200
5/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; huỷ bỏ Mẫu số 01/TMĐN, Mẫu số 02/TMĐN, Mẫu số 03/MGTH phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính
chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nay, nếu có gian khổ, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan lại,
đơn vị,
tổ chức, cá nhân chủ nghĩa
phản ánh kịp lúc về Bộ Tài chính để được
coi xét,
giải quyết./.
–
Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày
01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những ngôi trường hợp thực hiện nay thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời kì chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động chọn lọc thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện nay hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp chuyện thực hiện nay đến ko hề 31/10/2014 mà chẳng cần thông tin, đăng ký với cơ quan lại thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm và trách nhiệm chỉ đạo, chỉ dẫn cụ thể việc thực hành quy định này.
2. huỷ bỏ các chỉ dẫn, mẫu biểu tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tại Thông tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế khác ko được chỉ dẫn tại Thông tư này nối thực hiện nay theo các văn các độc giả dạng pháp luật hiện nay hành.
Trong quá trình thực hành, nếu có gian khổ, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh dinh phản chiếu kịp lúc về Bộ Tài chính để được phân tách và thử nghiệm và phân tích giải quyết./.”
– Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy định như sau:
“
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại Chương I Thông tư này ứng dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
Điều 23.
Thay thế mức và các biểu mẫu sau:
1.
Thay thế mực tàu “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội ô của thị thành loại đặc biệt, thành thị loại I trực thuộc trung ương và trung tâm vực công nghiệp nằm trên địa bàn các tỉnh thành loại I trực thuộc tỉnh” tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC bởi hạng “Khu công nghiệp nằm trên địa các quận nội ô của thành phố loại đặc biệt, thị thành loại I trực thuộc trung ương và các thành phố loại I trực thuộc tỉnh, ko bao héc tàm tất cả các quận của thị thành loại đặc biệt, tỉnh thành loại I trực thuộc trung ương và các thành thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ thị trấn Tính từ lúc ngày 01/01/2009”.
2.
Thay thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN,
02-1/TĐ-TNDN
phát hành tất nhiên Thông tư số 156/2013/TT-BTC bởi các mẫu biểu mới ứng phát hành tất nhiên Thông tư này.
Điều 24
. trợ thời chưa thực hành truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (cả về ngôi trường hợp đã phát hành quyết
định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý năng khiếu nại) đối với các c
ơ sở thực hiện nay xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề,y tế, văn hóa, thể thao, môi ngôi trường tuy nhiên chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hành xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi ngôi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến những Khi có chỉ dẫn mới của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
Điều 25.
trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban dân chúng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan lại chức năng tổ chức thực hiện nay đúng theo quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan lại thuế các cấp có trách nhiệm phổ quát lác, chỉ dẫn các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thực hiện nay theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện nay theo chỉ dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hành nếu có vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa phản ảnh kịp lúc về Bộ Tài chính để phân tách và thử nghiệm và phân tích giải quyết./.”
–
Điều 4, Điều 5 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế giá trị gia tăng và cai quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành.
2. Đối với hợp đồng mua máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước ngày có hiệu lực thực thi hiện hành áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này) tuy nhiên thời tự khắc chuyển giao quyền sở hữu, quyền dùng sau ngày Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực thực thi hiện hành ứng dụng thì các bên thực hiện nay theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
3. Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT tuy nhiên đến thời tự khắc ngày 31/12/2014 chưa trả mỹ xong, bàn trả mà thời điểm trả mỹ xong, bàn trả thực tiễn sau ngày 01/01/2015 thì ko hề thảy giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện nay theo chỉ dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
4. huỷ bỏ các nội dung can dự đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ product, dịch vụ mua vào, đẩy ra và các nội dung quy định về tỷ giá Khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
– Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
5. Đối với các giấy tờ thông báo miễn, giảm thuế theo hiệp nghị đã được nộp cho cơ thuế quan lại trước Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành, đại lý của hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài tại nước ta hoặc văn phòng đại diện của hãng sản xuất chuyên chở nước ngoài thực hiện nay lưu trữ các giấy tờ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hành, nếu các văn các độc giả dạng can hệ đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hành theo văn các độc giả dạng mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”
Điều 5. bổn phận thi hành
1. Uỷ ban quần chúng. # các tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan lại chức năng tổ chức thực hành đúng theo quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan lại thuế các cấp có trách nhiệm và trách nhiệm phổ quát lác, chỉ dẫn các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thực hiện nay theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hành theo chỉ dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nay nếu có vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp lúc về Bộ Tài chính để phân tách và thử nghiệm và phân tích giải quyết./.
”
Tài Liệu Thông tư 18/VBHN-BTC văn các độc giả dạng thống nhất về cai quản lý thuế 2021-08-24 12:35:00
#Thông #tư #18VBHNBTC #văn #các độc giả dạng #hợp #nhất #về #cai quản #lý #thuế