Thông tư 202/2014/TT-BTC Hướng dẫn lập BCTC hợp nhất 2022
Ngày 22/12/2014 Bộ tài chính ban héc tành Thông tư 202/2014/TT-BTC, hướng dẫn phương pháp lập và trình bố̀y bố́o cáo tài chính hợp nhất.
Cụ thể:
– chỉ dẫn phương pháp lập và diễn tả Báo cáo tài chính thống nhất đối với các khoản vốn vào đả ty con, đánh ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán tài chính xử lý các giao tiếp giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết.
– Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí bên dưới mẫu mã công ty mẹ – công ty con thuộc các ngành, các thành phần tài chính tài chính Khi lập và mô tả mỏng tài chính thống nhất.
– Doanh nghiệp được áp dụng các nguyên lý thống nhất của Thông tư này để lập vắng tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc ko hề tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Thông tư 202/2014/TT-BTC có hiệu lực thực thi hiện hành sau 45 ngày Tính từ lúc ngày ký, ứng dụng cho việc lập và trình diễn.# bẩm tài chính thống nhất của năm tài chính bắt mối cung cấp từ hoặc sau ngày 1/1/2015.
– Bãi bỏ phần XIII – Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính chỉ dẫn lập và diễn đạt ít tài chính thống nhất theo chuẩn kế toán tài chính số 25 “vắng tài chính thống nhất và kế toán tài chính các khoản vốn vào đánh ty con”.
BỘ TÀI CHÍNH
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 202/2014/TT-BTC
HN Thủ Đô, ngày 22 tháng 12 năm 2014
THÔNG TƯ
chỉ dẫn PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ mô tả bẩm TÀI CHÍNH thống nhất
căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại;
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán tài chính và truy thuế kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành Thông tư chỉ dẫn phương pháp lập và biểu thị ít tài chính thống nhất.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng ứng dụng
1. Thông tư này chỉ dẫn phương pháp lập và miêu tả Báo cáo tài chính thống nhất đối với các khoản vốn vào đả ty con, tiến đánh ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán tài chính xử lý các giao du giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và đánh ty liên doanh, liên kết.
2. Thông tư này vận dụng cho các doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí bên dưới mẫu mã công ty mẹ – tiến đánh ty con thuộc các ngành, các thành phần tài chính tài chính Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất.
3. Doanh nghiệp được ứng dụng các nguyên lý thống nhất của Thông tư này để lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc ko hề tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Điều 2. giảng giải thuật ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. đả ty con cấp 1 là đả ty con bị đả ty mẹ đánh giá trực tiếp ưng chuẩn quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ.
2. đánh ty con cấp 2 là làm công việc ty con bị đánh ty mẹ đánh giá gián tiếp chuẩn y các tiến đánh ty con khác.
3. đánh ty mẹ thuộc sở hữu đất nước là các đả ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao héc tàm tất cả công ty mẹ của các tập đoàn tài chính tài chính, làm ty mẹ của Tổng tiến đánh ty Nhà nước, đánh ty mẹ trong mô hình đánh ty mẹ – làm ty con theo quy định của pháp luật.
4. Tập đoàn gồm công ty mẹ và các đánh ty con.
5. Tập đoàn đa cấp là tập đoàn gồm công ty mẹ, các đả ty con cấp 1 và tiến đánh ty con cấp 2.
6. giao thiệp theo chiều xuôi là giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đó bên buôn bán là tiến đánh ty mẹ hoặc giao tế giữa ngôi nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết trong đó bên buôn bán hoặc góp vốn là ngôi nhà đầu tư.
7. giao du theo chiều ngược là giao tế giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đó bên buôn bán là công ty con hoặc giao du giữa ngôi nhà đầu tư và làm ty liên doanh, liên kết trong đó bên buôn bán là công ty liên doanh, liên kết.
8. Đơn vị có lợi ích công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà thuộc tính và quy mô phát động và sinh hoạt giải trí có can hệ nhiều đến ích của làm chúng, gồm:
– làm ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, đánh ty chứng khoán, đánh ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các tiến đánh ty cai quản lý quỹ, doanh nghiệp bảo đảm, doanh nghiệp tái bảo đảm, doanh nghiệp môi giới bảo đảm;
– Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên hệ đến ích của làm chúng do tính chất, quy mô phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Khái niệm đánh ty đại chúng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012 của Bộ Tài chính chỉ dẫn việc công bố thông báo trên thị ngôi trường chứng khoán và các văn bạn dạng sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
9. Lãi từ giao du mua giá rẻ: Là khoản chênh lệch giữa giá phí khoản vốn vào công ty con nhỏ rộng phần sở hữu của đả ty mẹ trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của tiến đánh ty con tại ngày mua (thuật ngữ này trước đây gọi là bất lợi thương mại hoặc lợi thế thương mại âm).
10. Cổ đông ko đánh giá: Là cổ đông ko hề quyền đánh giá công ty con (trước đây gọi là cổ đông thiểu số).
Điều 3. Yêu cầu của ít tài chính thống nhất
1. Tổng hợp và diễn đạt một cách tổng quát lác, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, mối cung cấp ngân sách chủ sở hữu tại thời tự khắc kết thúc kỳ kế toán tài chính, hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán tài chính của tập đoàn như 1 doanh nghiệp độc lập ko tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân biệt lập là đánh ty mẹ hoặc các đánh ty con trong tập đoàn.
2. Cung cấp thông báo tài chính tài chính, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh dinh và kĩ năng tạo tiền tài tập đoàn trong kỳ kế toán tài chính đã qua và dự đoán trong ngày mai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, ngôi nhà đầu tư, chủ nợ ngày nay và tương lai và các đối tượng khác sử dụng bẩm tài chính.
Điều 4. Kỳ lập ít tài chính thống nhất
1. mỏng tài chính thống nhất gồm Báo cáo tài chính thống nhất năm và bẩm tài chính thống nhất giữa niên độ (Báo cáo quý, gồm cả quý IV và ít buôn bán niên). thưa tài chính thống nhất năm được lập bên dưới dạng đầy đủ, ít tài chính thống nhất giữa niên độ được lập bên dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm tắt.
2. mỏng tài chính thống nhất năm và vắng tài chính thống nhất giữa niên độ gồm:
– Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất;
– mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất;
– ít lưu chuyển tiền tệ thống nhất;
– Bản thuyết minh thưa tài chính thống nhất.
Điều 5. trách nhiệm và trách nhiệm lập Báo cáo tài chính thống nhất
1. kết thúc kỳ kế toán tài chính, tiến đánh ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính thống nhất của cả tập đoàn, cụ thể:
a) tiến đánh ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán, đả ty đại chúng quy mô lớn và đánh ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập bẩm tài chính thống nhất mỗi năm và ít tài chính thống nhất buôn bán niên dạng đầy đủ, ít tài chính thống nhất quý dạng tóm tắt (được lập ít tài chính thống nhất quý dạng đầy đủ nếu có nhu muốn).
b) Đối với công ty mẹ ko thuộc các đối tượng tại điểm a nêu trên:
– Phải lập bẩm tài chính thống nhất năm dạng đầy đủ;
– khích lệ lập bẩm tài chính thống nhất giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm tắt (nếu có nhu muốn).
2. đả ty mẹ ko phải lập thưa tài chính thống nhất Khi thoả nguyện quờ quạng những điều khiếu nại sau:
a) đả ty mẹ ko phải là đơn vị có ích tiến đánh chúng;
b) đánh ty mẹ ko phải là thuộc sở hữu đất nước hoặc do đất nước nắm giữ cổ phần chi phối;
c) công ty mẹ đồng thời là làm công việc ty con bị sở hữu bởi một đánh ty khác và việc ko lập bẩm tài chính thống nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, bao gồm cổ đông ko hề quyền biểu quyết;
d) phương tiện vốn hoặc công cụ nợ của tiến đánh ty mẹ đó ko được giao thiệp trên thị ngôi trường (bao gồm thị ngôi trường trong nước, ngoài nước, thị ngôi trường phi tụ tập (OTC), thị ngôi trường địa phương và thị ngôi trường điểm);
đ) đả ty mẹ ko lập giấy tờ hoặc ko trong quá trình nộp giấy tờ lên cơ quan lại có thẩm quyền để xin phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công chúng;
e) đánh ty sở hữu đánh ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính thống nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng phù phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính nước ta.
Điều 6. hạn nộp và công khai ít tài chính thống nhất
1. ít tài chính thống nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan lại cai quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày Tính từ lúc ngày chấm dứt kỳ kế toán tài chính năm và được tiến đánh khai trong Thời hạn 120 ngày Tính từ lúc ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính năm. làm ty mẹ là đơn vị có ích lợi công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp mỏng tài chính thống nhất năm và đánh khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Báo cáo tài chính thống nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan lại cai quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày Tính từ lúc ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính. đả ty mẹ là đơn vị có ích đả chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai thưa tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 7. Nơi nhận ít tài chính thống nhất
mỏng tài chính thống nhất năm và giữa niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan lại tài chính, cơ thuế quan lại, cơ quan lại thống kê và cơ quan lại cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh dinh, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở giao thiệp chứng khoán, cụ thể như sau:
1. Cơ thùng chính:
Tập đoàn, làm ty mẹ thuộc sở hữu đất nước do Ủy Ban Nhân Dân cấp thành phố lập phải nộp thưa tài chính thống nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn, đả ty mẹ thuộc sở hữu đất nước do các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp bẩm tài chính thống nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ các ngôi trường hợp sau:
– Tập đoàn, đánh ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phát động và sinh hoạt giải trí trong các lĩnh vực ngôi nhà băng, đầu tư tài chính nộp mỏng tài chính thống nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân mặt hàng và các tổ chức tài chính). Riêng Tổng đánh ty đầu tư và marketing thương mại vốn Nhà nước (SCIC); đánh ty mua buôn bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC); Tập đoàn Bảo Việt ngoài những việc nộp mỏng tài chính thống nhất theo quy định nêu trên còn phải nộp cho Cục Tài chính doanh nghiệp;
– Tập đoàn, đả ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phát động và sinh hoạt giải trí trong các lĩnh vực bảo đảm nộp vắng tài chính thống nhất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm);
– Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu đất nước phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực chứng khoán phải nộp vắng tài chính thống nhất cho Uỷ ban Chứng khoán đất nước và Sở giao du chứng khoán.
2. đánh ty mẹ thuộc sở hữu đất nước ngoài những việc nộp bẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải nộp thưa tài chính thống nhất cho các đơn vị thực hiện nay quyền chủ sở hữu theo cắt cử, phân cấp tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ và các văn bạn dạng sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Cơ quan lại thuế và cơ quan lại thống kê:
a) Tập đoàn, làm ty mẹ thuộc sở hữu đất nước do các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp thưa tài chính thống nhất cho Tổng cục Thuế, cơ quan lại thuế địa phương, Tổng Cục thống kê, cơ quan lại thống kê địa phương.
b) Tập đoàn, làm ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho cơ thuế quan lại và cơ quan lại Thống kê địa phương.
4. Cơ quan lại cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký marketing thương mại:
đả ty mẹ ko thuộc sở hữu đất nước nộp bẩm tài chính thống nhất cho cơ quan lại cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh dinh.
5. đả ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, đánh ty chứng khoán, đả ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các đánh ty cai quản lý quỹ phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho Uỷ ban chứng khoán đất nước và Sở giao du chứng khoán điểm công ty niêm yết.
Điều 8. Xác định đả ty mẹ
1. Một công ty được coi là đánh ty mẹ của một đánh ty khác nếu có quyền đánh giá phê duyệt việc chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí nhằm mục đích thu được ích lợi tài chính tài chính từ các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của làm ty này mà chẳng những có xét tới mẫu mã pháp lý, hoặc tên gọi của công ty đó. công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở đánh ty con. Trường hợp có sự dị biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh dinh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc kho bãi miễn phần nhiều các thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành của công ty con;
c) Có quyền bỏ phần nhiều phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng cai quản trị hoặc cấp cai quản lý tương đương;
d) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của đánh ty con;
đ) Các ngôi nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ rộng 50% quyền biểu quyết;
e) Có quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định thoả thuận.
2. Khi xác định quyền đánh giá của đả ty mẹ, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng nảy từ các quyền chọn mua hoặc các phương tiện nợ và dụng cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm ngày nay. Nếu các phương tiện nợ và công cụ vốn nêu trên ko được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ quát lác tại thời tự khắc lúc này, thí dụ chẳng thể chuyển đổi trước một thời tự khắc nào đó trong ngày mai hoặc cho đến Khi một sự khiếu nại trong ngày mai xảy ra thì ko được sử dụng để xác định quyền đánh giá.
Điều 9. Nguyên tắc xác định quyền đánh giá, tỷ lệ lợi. của làm ty mẹ và cổ đông ko đánh giá nắm giữ trong làm ty con
1. Quyền đánh giá được thiết lập Khi công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp phê duyệt các làm ty con khác trên 50% quyền biểu quyết ở làm ty con trừ những ngôi trường hợp đặc biệt những Khi có thể chứng minh được rằng việc nắm giữ nói trên ko gắn sát với quyền đánh giá.
2. lợi ích đánh ty mẹ và cổ đông ko đánh giá nắm giữ tại đả ty con bao héc tàm tất cả ích trực tiếp và gián tiếp có được duyệt đánh ty con khác. Việc xác định ích lợi của các bên được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng của từng bên trong đánh ty con, trừ những Khi có thoả thuận khác. Trường hợp có sự dị biệt giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký marketing thương mại và tỷ lệ vốn thực góp thì tỷ lệ ích lợi được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên.
3. Khi có quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các dụng cụ tài chính phái sinh khác có quyền biểu quyết tiềm năng, lợi ích của đánh ty mẹ chỉ được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm giữ (trực tiếp và gián tiếp) trong công ty con tại thời tự khắc lúc này, ko tính đến việc thực hành hoặc chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm năng, trừ có thoả thuận khác với cổ đông ko đánh giá.
4. Nếu tiến đánh ty con có cổ phiếu ưu đãi cổ tức luỹ kế chưa thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên phía ngoài tập đoàn, đánh ty mẹ chỉ được xác định phần hiệu quả lãi, lỗ của mình sau sau Khi điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi của đánh ty con phải trả cho dù cổ tức đã được công bố hoặc chưa.
5. Xác định quyền đánh giá và tỷ lệ ích của công ty mẹ, cổ đông ko đánh giá trong một số ngôi trường hợp:
a) Xác định quyền biểu quyết: đả ty mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở công ty con ưng chuẩn số vốn công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào đả ty con.
– Ví dụ: công ty A sở hữu 2.600 cổ phiếu phổ quát lác có quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ phiếu phổ biến có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty cổ phần B. Như vậy tiến đánh ty A nắm giữ trực tiếp 52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại công ty B. Theo đó, đả ty A là làm công việc ty mẹ của đánh ty cổ phần B, làm ty cổ phần B là đánh ty con của công ty A. Tỷ lệ ích lợi của tiến đánh ty mẹ và cổ đông ko đánh giá sẽ ứng với số vốn góp của các bên, trừ những Khi có thoả thuận khác.
– thí dụ: công ty mẹ có thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một công ty con phê chuẩn một công ty con khác trong tập đoàn.
công ty cổ phần X sở hữu 8.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết trong tổng số 10.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của đả ty cổ phần Y. tiến đánh ty Y đầu tư vào công ty TNHH Z với tổng số vốn là: 600 triệu đồng trong tổng số 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z. đả ty cổ phần X đầu tư tiếp vào tiến đánh ty TNHH Z là 200 triệu đồng trong 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z.
Quyền biểu quyết trực tiếp của công ty X tại đánh ty cổ phần Y là:
(8.000 Cổ phiếu/10.000 cổ phiếu) x 100% = 80% .
Quyền biểu quyết trực tiếp của đả ty Y tại đánh ty TNHH Z là:
(600/1.000) x 100% = 60%.
Như vậy, quyền biểu quyết của công ty cổ phần X với tiến đánh ty TNHH Z gồm hai phần: Quyền biểu quyết trực tiếp là 20% (200/1.000); Quyền biểu quyết gián tiếp qua công ty cổ phần Y là 60%. Tổng tỷ lệ biểu quyết của tiến đánh ty X nắm giữ trực tiếp và gián tiếp là 80% quyền biểu quyết của đánh ty TNHH Z. Theo đó công ty Z là làm công việc ty con của công ty X.
b) Xác định tỷ lệ lợi ích của đánh ty mẹ và các cổ đông ko đánh giá đối với công ty con
– Xác định tỷ lệ lợi. trực tiếp
đánh ty mẹ có ích trực tiếp trong làm ty con nếu công ty mẹ sở hữu một phần hoặc quờ tài sản thuần của làm ty con. Nếu đánh ty con ko biến thành sở hữu vớ bởi làm ty mẹ thì các cổ đông ko đánh giá của đả ty con cũng có ích trực tiếp trong tiến đánh ty con. lợi. trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Ví dụ: tiến đánh ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào bố đánh ty con B1, B2, B3 với tỷ lệ sở hữu tài sản thuần của các đánh ty này lần lượt là 75%,100% và 60%. lợi. trực tiếp của đánh ty mẹ A và ích trực tiếp của các cổ đông ko đánh giá trong các làm ty B1, B2, B3 được tính hạnh như sau:
B1
B2
B3
lợi. trực tiếp của công ty mẹ
75%
100%
60%
lợi ích trực tiếp của cổ đông ko đánh giá
25%
0%
40%
100%
100%
100%
Theo Ví dụ nêu trên, đả ty mẹ A có tỷ lệ ích lợi trực tiếp trong các công ty con B1, B2 và B3 tuần tự là 75%; 100% và 60%. Cổ đông ko đánh giá có tỷ lệ ích trực tiếp trong các làm ty B1, B2 và B3 lần lượt là 25%; 0% và 40%.
– Xác định tỷ lệ ích lợi gián tiếp: công ty mẹ nắm giữ lợi ích gián tiếp trong một tiến đánh ty con nếu một phần tài sản thuần của công ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một công ty con khác trong tập đoàn.
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của tiến đánh ty mẹ ở đánh ty con được xác định duyệt y tỷ lệ lợi. của tiến đánh ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ (%) ích gián tiếp của công ty mẹ tại đả ty con
=
Tỷ lệ (%) ích lợi tại đả ty con đầu tư trực tiếp
x
Tỷ lệ (%) lợi. của đánh ty con đầu tư trực tiếp tại làm ty con đầu tư gián tiếp
thí dụ: đánh ty mẹ A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của tiến đánh ty B. công ty B sở hữu 75% giá trị tài sản thuần của công ty C. đánh ty A đánh giá làm ty C phê duyệt đả ty B do đó làm ty C là đả ty con của công ty A. Trường hợp này ích lợi của tiến đánh ty mẹ A trong đả ty con B và C được xác định như sau:
B
C
tiến đánh ty mẹ A
lợi ích trực tiếp
80%
–
lợi. gián tiếp
60%
Cổ đông ko đánh giá
–
lợi ích trực tiếp
20%
25%
lợi. gián tiếp
15%
100%
100%
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của làm ty mẹ A trong đả ty con C được xác định là 60% (80% x 75%).
Tỷ lệ ích lợi của các cổ đông ko đánh giá trong làm ty C là 40% trong đó tỷ lệ ích lợi gián tiếp là 15% ((100% – 80%) x 75%) và tỷ lệ ích lợi trực tiếp là 25% (100% – 75%).
Ví dụ: công ty A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của làm ty B và 15% giá trị tài sản thuần của đánh ty C. công ty B sở hữu 60% giá trị tài sản thuần của công ty C. Trường hợp này công ty A đánh giá làm ty C. Tỷ lệ ích của đả ty mẹ A trong các công ty con B và C được xác định như sau:
B
C
đánh ty mẹ A
lợi. trực tiếp
80%
15%
ích gián tiếp
48%
Cổ đông ko đánh giá
–
ích lợi trực tiếp
20%
25%
lợi. gián tiếp
12%
100%
100%
Tỷ lệ ích trực tiếp của tiến đánh ty A trong làm ty B là 80% và làm ty C là 15%. Tỷ lệ lợi. gián tiếp của đánh ty mẹ A trong công ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ lệ ích lợi của đả ty mẹ A trong làm ty C là 63% (15% + 48%);
Tỷ lệ ích lợi trực tiếp của các cổ đông ko đánh giá trong đả ty B và C tuần tự là 20% (100% – 80%) và 25% (100% – 60% – 15%);
Tỷ lệ ích lợi gián tiếp của các cổ đông ko đánh giá trong làm ty C là 12% (100% – 80%) x 60%.
Điều 10. Nguyên tắc chung Khi lập và biểu đạt mỏng tài chính thống nhất
1. tiến đánh ty mẹ Khi lập vắng tài chính thống nhất phải thống nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của ko hề thảy các đả ty con ở trong nước và ngoài nước do tiến đánh ty mẹ đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ các ngôi trường hợp:
a) Quyền đánh giá của làm ty mẹ chỉ là trợ thì vì tiến đánh ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích buôn bán lại trong thời gian ko thật 12 tháng.
– Quyền đánh giá tức thời phải được xác định ngay tại thời tự khắc mua công ty con và khoản vốn có quyền đánh giá tức thời ko được biểu hiện nay là khoản vốn vào công ty con mà phải phân loại là đầu tư ngắn hạn nắm giữ vì mục đích kinh dinh.
– Nếu tại thời tự khắc mua, đả ty mẹ đã phân loại khoản vốn là làm công việc ty con, sau đó đánh ty mẹ dự định thoái vốn trong thời gian bên dưới 12 tháng hoặc tiến đánh ty con dự con kiến phá sản, giải tán, chia tách, sáp nhập, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí trong thời gian bên dưới 12 tháng thì ko được coi quyền đánh giá là trợ thời.
b) Hoạt động của công ty con bị giới hạn trong thời kì trên 12 tháng và điều này ảnh hưởng trọn đáng kể tới kĩ năng chuyển vốn cho làm ty mẹ.
2. làm ty mẹ ko được loại trừ ngoài vắng tài chính thống nhất đối với:
a) đả ty con có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại biệt lập với phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của làm ty mẹ và đánh ty con khác trong tập đoàn;
b) tiến đánh ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp na ná.
3. Báo cáo tài chính thống nhất được lập và bộc lộ theo các nguyên lý kế toán tài chính như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo qui định của chuẩn kế toán tài chính nước ta “tả ít tài chính” và qui định của các chuẩn kế toán tài chính khác có liên tưởng.
4. vắng tài chính thống nhất được lập trên cơ sở vận dụng chính sách kế toán tài chính thống nhất cho các giao du và sự khiếu nại cùng loại trong những thực trạng na ná trong toàn Tập đoàn.
a) Trường hợp đả ty con sử dụng các chính sách kế toán tài chính khác với chính sách kế toán tài chính vận dụng thống nhất trong tập đoàn thì Báo cáo tài chính được dùng để thống nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của tập đoàn. đánh ty mẹ có bổn phận chỉ dẫn đánh ty con thực hiện nay việc điều chỉnh lại mỏng tài chính dựa trên thực chất của các giao tiếp và sự khiếu nại.
tỉ dụ: sử dụng chính sách kế toán tài chính thống nhất:
– đánh ty con ở nước ngoài áp dụng mô hình đánh giá lại đối với TSCĐ, làm ty mẹ ở nước ta ứng dụng mô hình giá gốc. Trước Khi thống nhất bẩm tài chính, tập đoàn phải chuyển đổi ít tài chính của đánh ty con theo mô hình giá gốc;
– đả ty mẹ tại nước ta áp dụng phương pháp vốn hóa lãi vay đối với việc xây dựng tài sản dở dang, đánh ty con ở nước ngoài ghi nhận tổn phí lãi vay đối với tài sản dở dang vào chi phí trong kỳ. Trước Khi thống nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn phải chuyển đổi vắng tài chính của đánh ty con theo phương pháp vốn hóa lãi vay đối với tài sản dở dang.
b) Trường hợp công ty con chẳng thể dùng cùng một chính sách kế toán tài chính với chính sách chung của tập đoàn thì trong Bản thuyết minh vắng tài chính thống nhất phải bộc lộ rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và biểu lộ theo các chính sách kế toán tài chính khác nhau và phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán tài chính khác đó.
5. mỏng tài chính riêng của tiến đánh ty mẹ và thưa tài chính của đả ty con sử dụng để thống nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán tài chính.
Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính là khác nhau, làm ty con phải lập thêm một bộ mỏng tài chính cho mục đích thống nhất có kỳ kế toán tài chính trùng với kỳ kế toán tài chính của công ty mẹ. Nếu điều này chẳng thể thực hành được, các Báo cáo tài chính được lập vào thời điểm khác nhau có thể được dùng với điều khiếu nại là thời kì chênh lệch đó ko vượt quá 3 tháng. Trong ngôi trường hợp này, vắng tài chính sử dụng để thống nhất phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng trọn của những giao tế và sự khiếu nại quan lại yếu xảy ra giữa ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính của công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính của tập đoàn. Độ dài của kỳ ít và sự khác nhau về thời tự khắc lập thưa tài chính phải được thống nhất qua các kỳ.
6. Kết quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của đả ty con phải được đưa vào ít tài chính thống nhất Tính từ lúc ngày đả ty mẹ nắm quyền đánh giá công ty con và kết thúc vào ngày đả ty mẹ thực sự chấm dứt quyền đánh giá đả ty con. Khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế toán tài chính “dụng cụ tài chính” Tính từ lúc lúc doanh nghiệp đó ko hề là đánh ty con và cũng ko trở nên công ty liên doanh, liên kết.
7. Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải được biểu hiện nay theo giá trị phù hợp và phải chăng, cụ thể:
a) Tài sản thuần của làm ty con tại ngày mua được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất theo giá trị phù hợp và phải chăng. Nếu đánh ty mẹ ko sở hữu 100% làm ty con thì phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị phù hợp và phải chăng phải phân bổ cho cả cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá.
b) Sau ngày mua, nếu các tài sản của đánh ty con tại ngày mua (có giá trị phù hợp và phải chăng dị biệt so với giá trị ghi sổ) được khấu ngốn, thanh lý hoặc buôn bán thì phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ được coi là đã thực hiện nay và phải điều chỉnh vào:
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ;
– ích lợi cổ đông ko đánh giá tương ứng với phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá.
8. Nếu có chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của tiến đánh ty con tại ngày mua, đả ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nảy sinh từ giao tế thống nhất marketing thương mại.
9. Lợi thế thương nghiệp hoặc lãi từ giao tế mua rẻ được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản vốn và giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thể xác định được của tiến đánh ty con tại ngày mua do làm ty mẹ nắm giữ (thời tự khắc đả ty mẹ nắm giữ quyền đánh giá tiến đánh ty con).
a) thời gian phân bổ lợi thế thương mại ko thật 10 năm, chính thức phát động Tính từ lúc ngày tiến đánh ty mẹ đánh giá đánh ty con theo nguyên lý: Việc phân bổ phải thực hiện nay dần đều qua các năm. Định kỳ đánh ty mẹ phải đánh giá tổn thất ợi thế thương nghiệp tại tiến đánh ty con, nếu có bởi cớ cho thấy số lợi thế thương nghiệp bị tổn thất lớn rộng số phân bổ mỗi năm thì phân bổ theo số lợi thế thương nghiệp bị tổn thất ngay trong kỳ nảy. Một số chứng cớ về việc lợi thế thương nghiệp bị tổn thất như:
– Sau ngày đánh giá tiến đánh ty con, nếu giá phí khoản vốn thêm nhỏ rộng phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của đánh ty con được mua thêm;
– Giá trị thị ngôi trường của tiến đánh ty con bị giảm (thí dụ giá trị thị ngôi trường cổ phiếu đả ty con bị giảm đáng kể do công ty con liên tục làm thấm tháp lỗ);
– Hạng sắp xếp tín nhiệm bị giảm trong thời gian dài; làm ty con lâm vào tình trạng mất kĩ năng thanh toán, tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí hoặc có nguy hại tiềm ẩn giải thể, phá sản, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí;
– Các chỉ tiêu về tài chính bị suy giảm một cách hiểm nguy và có khối mạng lưới server…
Ví dụ: giả như lợi thế thương mại nảy sinh là 10 tỉ đồng được phân bổ 10 năm (mỗi năm 1 tỉ đồng). Sau Khi phân bổ 3 năm (3 tỉ đồng), nếu có chứng cớ cho thấy lợi thế thương mại đã tổn thất ko hề thì năm thứ 4 số lợi thế thương mại được phân bổ là 7 tỉ đồng.
b) Trong giao tế thống nhất marketing thương mại qua nhiều thời đoạn, Khi xác định lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao thiệp mua giá rẻ (lợi thế thương nghiệp âm), giá phí khoản vốn vào đánh ty con được tính là tổng của giá phí khoản vốn tại ngày đạt được quyền đánh giá công ty con cộng với giá phí khoản vốn của những lần bàn thảo trước đã được đánh giá lại theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày làm ty mẹ đánh giá tiến đánh ty con.
10. Nếu sau sau Khi đánh giá làm ty con, nếu công ty mẹ nối đầu tư vào công ty con để tăng tỷ lệ lợi. nắm giữ, phần chênh lệch giữa giá phí khoản vốn thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của đánh ty con mua thêm phải được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là các giao tế vốn chủ sở hữu (ko ghi nhận như lợi thế thương nghiệp hoặc lãi từ giao thiệp mua giá rẻ). Trong ngôi trường hợp này, đánh ty mẹ ko thực hiện nay việc ghi nhận tài sản thuần của làm ty con theo giá trị phù hợp và phải chăng như tại thời tự khắc đánh giá đánh ty con.
11. Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất và vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất được lập bởi phương pháp cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán tài chính và vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của đánh ty mẹ và các đả ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện nay điều chỉnh cho các nội dung sau:
a) Giá trị ghi sổ khoản vốn của công ty mẹ trong từng đánh ty con và phần vốn của đánh ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ tất song song ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao tế mua giá rẻ (nếu có);
b) Phân bổ lợi thế thương mại;
c) ích cổ đông ko đánh giá được mô tả trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất thành một chỉ tiêu riêng thuộc phần vốn chủ sở hữu. Phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong mỏng hiệu quả kinh dinh của tập đoàn cũng phải được thể hiện nay thành chỉ tiêu biệt lập trong mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất;
d) Số dư các khoản mục phải thu, phải trả, cho vay… giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn;
đ) Các khoản doanh thu, thu nhập, phí nảy từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ sờ soạng;
e) Các khoản lãi chưa thực hành nảy sinh từ các giao tiếp trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như mặt hàng tồn kho, tài sản một mực…) phải được loại trừ trọn vẹn. Các khoản lỗ chưa thực hành nảy sinh từ các giao tiếp nội bộ đang phản chiếu trong giá trị tài sản (mặt hàng tồn kho, tài sản cố định…) cũng phải được loại bỏ trừ Khi phí gây ra khoản lỗ đó chẳng thể thu hồi được.
12. Số chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của đả ty con bị thoái vốn cộng với (+) giá trị phần lợi thế thương nghiệp chưa phân bổ ko hề được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh theo nguyên lý:
– Nếu giao tiếp thoái vốn ko làm thuê ty mẹ mất quyền đánh giá đối với đánh ty con, quờ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
– Nếu giao du thoái vốn dẫn đến việc làm ty mẹ mất quyền đánh giá đối với làm ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất. Khoản đầu tư vào công ty con sẽ được hạch toán như 1 khoản vốn tài chính bình thường hoặc kế toán tài chính theo phương pháp vốn chủ sở hữu Tính từ lúc lúc làm ty mẹ ko hề nắm quyền đánh giá tiến đánh ty con.
13. Sau Khi thực hành ắt các bút toán điều chỉnh, phần chênh lệch nảy sinh do việc điều chỉnh các chỉ tiêu thuộc thưa hiệu quả marketing thương mại phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
14. thưa lưu chuyển tiền tệ thống nhất được lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đả ty mẹ và các đả ty con theo nguyên lý:
thưa lưu chuyển tiền tệ thống nhất chỉ diễn đạt luồng tiền giữa tập đoàn với các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn, cả về luồng tiền nảy sinh từ các giao tiếp với các làm ty liên doanh, liên kết và cổ đông ko đánh giá của tập đoàn và được bộc lộ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất theo 3 loại phát động và sinh hoạt giải trí: Hoạt động kinh dinh, phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và phát động và sinh hoạt giải trí tài chính. cả thảy các luồng tiền nảy từ các giao du giữa công ty mẹ và tiến đánh ty con trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn trên thưa lưu chuyển tiền tệ thống nhất.
15. Trường hợp đả ty mẹ có các làm ty con lập Báo cáo tài chính bởi đồng đúc tiền khác với đồng tiền mỏng của đánh ty mẹ, trước Khi thống nhất ít tài chính, đánh ty mẹ phải chuyển đổi tuốt luốt vắng tài chính của các công ty con sang đồng bạc bẩm của công ty mẹ theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
16. Bản thuyết minh vắng tài chính thống nhất được lập để giảng giải thêm các thông tin về tài chính và phi tài chính, được căn cứ vào Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất; thưa lưu chuyển tiền tệ thống nhất và các tài liệu có can dự trong quá trình thống nhất ít tài chính.
Điều 11. Trình tự thống nhất Bảng cân đối kế toán tài chính và bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại giữa đánh ty mẹ và làm ty con
1. Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán tài chính và mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của đả ty mẹ và các làm ty con trong tập đoàn.
2. Loại trừ ko hề thảy giá trị ghi sổ khoản vốn của đả ty mẹ trong từng công ty con, phần tài sản thuần của làm ty mẹ nắm giữ trong vốn chủ sở hữu của tiến đánh ty con và ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao tế mua giá rẻ (nếu có).
3. Phân bổ lợi thế thương nghiệp (nếu có).
4. Tách ích cổ đông ko đánh giá.
5. Loại trừ quờ các giao tiếp nội bộ trong tập đoàn.
6. Lập Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thống nhất. Sau Khi lập các bút toán điều chỉnh, cứ vào chênh lệch giữa số điều chỉnh tăng và số điều chỉnh giảm của các chỉ tiêu thuộc Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán kết chuyển để phản ảnh tổng ảnh hưởng trọn nảy từ việc điều chỉnh doanh thu, phí tổn tới lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
7. Lập ít tài chính thống nhất cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thống nhất sau sau Khi được điều chỉnh và loại trừ cho các giao tế phát sinh trong nội bộ tập đoàn.
Điều 12. Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thống nhất
1. Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu nhằm mục đích tổng hợp các khoản được điều chỉnh và loại trừ Khi thống nhất mỏng tài chính (theo mẫu số BTH 01 – HN, phụ lục số 2 Thông tư này).
2. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thống nhất được lập để tổng hợp các chỉ tiêu trên thưa tài chính của tiến đánh ty mẹ và các đánh ty con trong tập đoàn đồng thời phản chiếu tổng ảnh hưởng trọn của các bút toán loại trừ và điều chỉnh Khi thống nhất đến mỗi chỉ tiêu trong mỏng tài chính thống nhất (mẫu số BTH 02 – HN, phụ lục số 2 Thông tư này).
Điều 13. Biểu mẫu mỏng tài chính thống nhất
1. thưa tài chính thống nhất vận dụng biểu mẫu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập quy định tại Chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp và bổ sung các chỉ tiêu như sau:
a) Bổ sung các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất:
– Bổ sung chỉ tiêu VI “Lợi thế thương mại”- Mã số 269 trong phần “Tài sản” để phản chiếu lợi thế thương mại phát sinh trong giao thiệp thống nhất kinh dinh;
– Bổ sung chỉ tiêu “lợi ích cổ đông ko đánh giá” – Mã số 429 và được biểu hiện nay là một trong những chỉ tiêu thuộc phần vốn chủ sở hữu để phản chiếu giá trị lợi. của cổ đông ko đánh giá trong các làm ty con.
b) Bổ sung các chỉ tiêu trong mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất:
– Bổ sung chỉ tiêu “Phần lãi hoặc lỗ trong làm ty liên doanh, liên kết” – Mã số 24 để phản ảnh phần lãi hoặc lỗ thuộc sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của tiến đánh ty liên doanh, liên kết Khi ngôi nhà đầu tư vận dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
– Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của đánh ty mẹ” – Mã số 61 để phản ánh giá trị phần lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông mẹ trong kỳ.
– Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá” – Mã số 62 để phản chiếu giá trị phần lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá trong kỳ.
2. Các thông tin phải biểu đạt trong Bản thuyết minh ít tài chính thống nhất thực hiện nay theo quy định tại phụ lục số 1 Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP thống nhất thưa TÀI CHÍNH MỘT SỐ giao thiệp căn bạn dạng GIỮA công TY MẸ VÀ CÁC đả TY CON
MỤC 1. LOẠI TRỪ KHOẢN ĐẦU TƯ CỦA đánh TY MẸ VÀO công TY CON
Điều 14. Nguyên tắc kế toán tài chính loại trừ khoản vốn của tiến đánh ty mẹ vào đánh ty con trong giao thiệp thống nhất marketing thương mại đạt được quyền đánh giá qua một lần mua
1. Trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, giá trị ghi sổ của khoản vốn của tiến đánh ty mẹ vào làm ty con và phần sở hữu của làm ty mẹ trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của làm ty con tại ngày mua phải được loại trừ trọn vẹn, theo nguyên lý:
– đánh ty mẹ phải ghi nhận tài sản, nợ phải trả của làm ty con theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua;
– đánh ty mẹ phải ghi nhận riêng rẽ phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của tiến đánh ty con tại ngày mua.
– công ty mẹ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả đối với các tài sản, nợ phải trả của đánh ty con có giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ; Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại đối với các tài sản, nợ phải trả của công ty con có giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá trị ghi sổ;
– Trường hợp sau ngày mua, làm ty con khấu ngốn, thanh lý, nhượng buôn bán hoặc tính sổ những tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng thì phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả tại ngày mua ứng với phần sở hữu của tiến đánh ty mẹ được coi là đã thực hành và được ghi nhận trực tiếp vào khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”.
2. Khoản lợi thế thương nghiệp hoặc khoản lãi phát sinh từ giao tiếp mua rẻ trong quá trình mua đả ty con (nếu có) được ghi nhận đồng thời Khi loại trừ khoản vốn của đánh ty mẹ vào đả ty con. Trường hợp sau Khi nắm giữ quyền đánh giá tại công ty con, tiến đánh ty mẹ nối mua thêm tài sản thuần của tiến đánh ty con từ các cổ đông ko đánh giá để nâng tỷ lệ sở hữu thì thực hành như sau:
– Nếu giá phí khoản vốn thêm lớn rộng giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì phần chênh lệch được điều chỉnh trực tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Nếu giá phí khoản vốn thêm nhỏ rộng giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì phần chênh lệch được điều chỉnh trực tiếp làm tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Trường hợp này là dấu hiệu của sự tổn thất lợi thế thương mại tại, làm ty mẹ phải đánh giá tổn thất, nếu giá trị tổn thất lớn rộng số phân bổ định kỳ thì phải ghi giảm lợi thế thương mại theo số tổn thất.
– Trường hợp đánh ty mẹ đầu tư thêm vào đánh ty con do công ty con lôi kéo thêm vốn từ các chủ sở hữu thì thực hành theo quy định tại Điều 54 Thông tư này.
3. Các biến động làm thay đổi vốn chủ sở hữu của đánh ty con nảy sinh sau ngày mua, như: Biến động của các quỹ và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá (nếu có) ko được loại trừ ra ngoài Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
4. Trường hợp làm ty con sử dụng thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối nảy sau ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, Khi loại trừ khoản vốn của đánh ty mẹ vào làm ty con, tiến đánh ty mẹ ghi nhận giá trị phần vốn đầu tư của chủ sở hữu (của đánh ty con) tăng thêm (ứng với phần đả ty mẹ được hưởng trọn) vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp do đất nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu luật pháp quy định phải ghi nhận doanh thu đối với khoản cổ tức bởi cổ phiếu thì phải ghi giảm khoản doanh thu cổ tức bởi cổ phiếu đã được ghi nhận.
5. Đối với các tiến đánh ty mẹ được cổ phần hoá từ làm ty Nhà nước, Khi xác định giá trị doanh nghiệp, đả ty mẹ phải đánh giá lại giá trị các khoản vốn vào đánh ty con. Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ khoản vốn của công ty mẹ và phần sở hữu của đánh ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của làm ty con (nếu có) được bộc lộ vào chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
6. Trường hợp cơ cấu vốn chủ sở hữu của đánh ty con tại ngày mua có sự đổi thay (do phân phối lợi nhuận sau thuế tại ngày mua, sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ tại ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu) thì Khi loại trừ giá trị ghi sổ khoản vốn vào công ty con, kế toán tài chính phải xác định lại phần sở hữu của công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu của làm ty con tại ngày mua để thực hành bút toán loại trừ một cách ăn nhập.
Điều 15. Nguyên tắc kế toán tài chính loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào tiến đánh ty con trong giao du thống nhất kinh dinh qua nhiều tuổi
1. Trong giao du thống nhất kinh dinh qua nhiều tuổi, trước Khi thực hành việc loại trừ khoản vốn của đánh ty mẹ và đả ty con, kế toán tài chính phải thực hành một số điều chỉnh đối với giá phí khoản vốn của công ty mẹ trên mỏng tài chính thống nhất như sau:
a) Trường hợp trước ngày công ty mẹ đạt được quyền đánh giá, công ty mẹ ko hề ảnh hưởng trọn đáng kể với tiến đánh ty con và khoản vốn được mô tả theo phương pháp giá gốc: Khi đạt được quyền đánh giá đối với tiến đánh ty con, trên vắng tài chính thống nhất đánh ty mẹ phải đánh giá lại giá trị khoản vốn trước đây theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày đánh giá đả ty con. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá gốc khoản vốn được ghi nhận vào mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất.
b). Trường hợp trước ngày đánh ty mẹ đạt được quyền đánh giá, đả ty con là đả ty liên kết của đả ty mẹ và đã được diễn đạt theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi đạt được quyền đánh giá, trên bẩm tài chính thống nhất tiến đánh ty mẹ phải đánh giá lại giá trị khoản vốn theo giá trị phù hợp và phải chăng. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu được ghi nhận vào bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất; Phần chênh lệch giữa giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu và giá gốc khoản vốn được ghi nhận trực tiếp vào các chỉ tiêu thuộc phân vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
2. Sau Khi điều chỉnh giá phí khoản vốn, đánh ty mẹ thực hành loại trừ khoản vốn vào đánh ty con theo nguyên lý chung quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 16. Phương pháp kế toán tài chính loại trừ khoản vốn của đánh ty mẹ vào đánh ty con
1. Trước Khi loại trừ khoản vốn của tiến đánh ty mẹ vào tiến đánh ty con, trên mỏng tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải điều chỉnh giá trị khoản vốn của làm ty mẹ vào đả ty con nêu việc đánh giá công ty con được thực hiện nay qua nhiều lần mua (thống nhất kinh dinh qua nhiều giao đoạn).
a) Trường hợp trước ngày đánh giá, công ty mẹ ko hề ảnh hưởng trọn đáng kể với đả ty con, khoản vốn được trình bày theo phương pháp giá gốc: Khi lập bẩm tài chính thống nhất, tiến đánh ty mẹ đánh giá lại khoản vốn trước đây theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày đạt được quyền đánh giá và ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá gốc khoản vốn:
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá gốc khoản vốn, kế toán tài chính ghi nhận lãi trên vắng hiệu quả kinh dinh thống nhất, ghi:
Nợ Đầu tư vào tiến đánh ty con
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi) (kỳ có quyền đánh giá)
Có LNST chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau).
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá gốc khoản vốn, kế toán tài chính ghi nhận lỗ trên ít hiệu quả marketing thương mại thống nhất, ghi:
Nợ phí tổn tài chính (lỗ) (kỳ đạt được quyền đánh giá)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty con
b) Trường hợp trước ngày đánh giá, làm ty con là làm công việc ty liên kết của đánh ty mẹ, khoản vốn được thể hiện nay theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ đánh giá lại khoản vốn trước đây theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày đạt được quyền đánh giá và thực hiện nay các điều chỉnh sau:
b1) Điều chỉnh giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu (chênh lệch giữa giá gốc và giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu):
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn vào làm ty liên kết trước đây:
Nợ Đầu tư vào tiến đánh ty con
Có các chỉ tiêu liên can thuộc phần vốn chủ sở hữu
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn vào đả ty liên kết trước đây:
Nợ các chỉ tiêu can dự thuộc phần vốn chủ sở hữu
Có Đầu tư vào tiến đánh ty con
b2. Ghi phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị khoản vốn vào làm ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất:
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá gốc khoản vốn, kế toán tài chính ghi nhận lãi trên ít hiệu quả marketing thương mại thống nhất, ghi:
Nợ Đầu tư vào tiến đánh ty con
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi) (kỳ có quyền đánh giá)
Có LNST chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau).
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá gốc khoản vốn, kế toán tài chính ghi nhận lỗ trên vắng hiệu quả marketing thương mại thống nhất, ghi:
Nợ phí tài chính (lỗ) (kỳ đạt được quyền đánh giá)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào đánh ty con
2. Để loại trừ giá trị ghi sổ khoản mục “Đầu tư vào đả ty con” trong bẩm tài chính của đả ty mẹ với phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần tại ngày mua của các đả ty con, kế toán tài chính phải tính nết giá trị phần sở hữu của làm ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của đánh ty con, song song xem lợi thế thương nghiệp nảy (hoặc lãi từ giao thiệp mua rẻ – nếu có) tại ngày mua, xác định phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của từng tài sản, nợ phải trả của làm ty con tại ngày mua, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương nghiệp (ngôi trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ các khoản mục tài sản (nếu giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ)
Nợ các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL thấp rộng GTGS)
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần nhỏ rộng giá trị ghi sổ)
Có các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL cao rộng GTGS)
Có các khoản mục tài sản (giá trị phù hợp và phải chăng thấp rộng giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (ngôi trường hợp nảy sinh lãi từ giao tế mua rẻ)
Có Đầu tư vào đánh ty con
Có ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần cao rộng giá trị ghi sổ)
– Trường hợp các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua có giá trị âm thì Khi loại trừ các chỉ tiêu này kế toán tài chính ghi Có vào chỉ tiêu đó thay vì ghi Nợ như bút toán trên. Khi lập bẩm tài chính thống nhất cho các kỳ sau lúc mua tài sản thuần của đánh ty con, khoản lãi nảy sinh từ việc mua rẻ được điều chỉnh tăng khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước”, ko ghi tăng “Thu nhập khác”.
– Khi cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua có biến động, kế toán tài chính phải tính toán lại các chỉ tiêu phải loại trừ một cách thích hợp.
2. Trường hợp đả ty mẹ và đánh ty con cùng đầu tư vào một làm ty con khác mà trong thưa tài chính riêng của công ty con khoản vốn vào đả ty con tê trong tập đoàn được phản ảnh trong chỉ tiêu “Đầu tư vào đánh ty liên doanh, liên kết” hoặc “Đầu tư khác vào phương tiện vốn” thì Khi loại trừ giá trị khoản vốn được ghi nhận bởi đánh ty con của tập đoàn, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương nghiệp (ngôi trường hợp nảy LTTM)
Nợ các khoản mục tài sản (nếu giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ)
Nợ các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL thấp rộng GTGS)
Nợ ích lợi cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần nhỏ rộng giá trị ghi sổ)
Có các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL cao rộng GTGS)
Có các khoản mục tài sản (giá trị phù hợp và phải chăng thấp rộng giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (ngôi trường hợp nảy sinh lãi từ giao du mua rẻ)
Có Đầu tư vào làm ty con
Có ích lợi cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần cao rộng giá trị ghi sổ)
Có Đầu tư vào tiến đánh ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
3. Trường hợp công ty con sử dụng thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối nảy sau ngày mua để phát hành thêm cổ phiếu, đả ty mẹ ghi nhận giá trị phần vốn cổ phần của đả ty con tăng thêm ứng với phần làm ty mẹ được hưởng trọn vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Có Vốn khác của chủ sở hữu.
4. Đối với các đánh ty mẹ được cổ phần hoá từ làm ty Nhà nước, Khi phát sinh khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ khoản vốn của đả ty mẹ và phần sở hữu của đả ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của làm ty con (nếu có), ghi:
Nợ Các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần chênh lệch giữa giá trị khoản vốn của đả ty mẹ cao rộng giá trị phần sở hữu của tiến đánh ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của làm ty con)
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần chênh lệch giữa giá trị khoản vốn của đánh ty mẹ thấp rộng giá trị phần sở hữu của tiến đánh ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của đả ty con)
Có Đầu tư vào tiến đánh ty con.
5. Trường hợp sau ngày đánh giá đả ty con, công ty mẹ đầu tư nối vào đánh ty con:
Khi đầu thêm vào làm ty con, kế toán tài chính phải xác định giá phí khoản vốn thêm và phần sở hữu tăng thêm trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của đả ty con (ko tính theo giá trị phù hợp và phải chăng như tại ngày mua). Khoản chênh lệch giữa giá phí đầu tư thêm và giá trị ghi sổ tài sản thuần được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (như giao tế giữa các cổ đông nội bộ)
Nợ ích lợi cổ đông ko đánh giá
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (nếu giá trị khoản vốn thêm vào làm ty con lớn rộng phần giá trị tài sản thuần của cổ đông ko đánh giá chuyển nhượng cho tiến đánh ty mẹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (nếu giá trị khoản vốn thêm vào đánh ty con nhỏ rộng phần giá trị tài sản thuần giá trị tài sản thuần của cổ đông ko đánh giá chuyển nhượng cho tiến đánh ty mẹ)
Có Đầu tư vào đả ty con.
Điều 17. Kế toán giao tế đánh ty con, đả ty liên kết mua lại cổ phiếu đã phát hành (cổ phiếu quỹ) và đầu tư trái lại đánh ty mẹ
1. Trường hợp đả ty con mua cổ phiếu quỹ
a) Khi làm ty con mua lại cổ phiếu quỹ từ cổ đông ko đánh giá, tỷ lệ sở hữu của tiến đánh ty mẹ trong tài sản thuần của đả ty con sẽ tăng lên. Tuy nhiên sau Khi tiến đánh ty con mua cổ phiếu quỹ, phần giá trị tài sản thuần của đả ty con do đánh ty mẹ nắm giữ có thể tăng hoặc giảm so với trước Khi đả ty con mua cổ phiếu quỹ tùy thuộc vào giá mua cổ phiếu quỹ.
b) làm ty mẹ phải xác định phần sở hữu của mình trong giá trị tài sản thuần của đánh ty con tại thời tự khắc trước và sau Khi tiến đánh ty con mua cổ phiếu quỹ. Phần chênh lệch trong giá trị tài sản thuần đó được ghi nhận trực tiếp vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
– Trường hợp giá trị tài sản thuần do làm ty mẹ nắm giữ tại làm ty con tăng lên sau Khi tiến đánh ty con mua cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (kỳ đánh ty con mua cổ phiếu quỹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước(các kỳ sau Khi đánh ty con mua cổ phiếu quỹ)
– Trường hợp giá trị tài sản thuần do đả ty mẹ nắm giữ tại công ty con giảm sau Khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (kỳ mua cổ phiếu quỹ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có lợi. cổ đông ko đánh giá
2. Trường hợp công ty liên kết mua cổ phiếu quỹ
Khi làm ty liên kết mua cổ phiếu quỹ, tỷ lệ sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong tài sản thuần của làm ty liên kết sẽ tăng lên và nếu đủ để đánh giá, ngôi nhà đầu tư sẽ trở thành đả ty mẹ, tiến đánh ty liên kết trở thành công ty con. Trường hợp này, ngôi nhà đầu tư ứng dụng phương pháp kế toán tài chính thống nhất marketing thương mại qua nhiều tuổi theo quy định tại Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
3. Trường hợp đả ty con đầu tư trái lại công ty mẹ
a) Đối với các công ty con ko biến thành giới hạn bởi pháp luật lúc mua lại cổ phiếu của đánh ty mẹ, kế toán tài chính phải mô tả giá trị ghi sổ khoản cổ phiếu đánh ty con mua của đả ty mẹ trong chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất. căn cứ vào Bảng cân đối kế toán tài chính của công ty con, kế toán tài chính ghi giảm giá trị số cổ phiếu của đánh ty mẹ đang được nắm giữ bởi công ty con (đang phản chiếu tại các chỉ tiêu liên quan lại), ghi:
Nợ Cổ phiếu quỹ
Có Chứng khoán kinh dinh, hoặc
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
b) Các công ty con nếu đầu tư góp vốn vào tiến đánh ty mẹ mà làm ty mẹ ko phải là đả ty cổ phần thì cũng thực hành theo bút toán quy định tại điểm a nêu trên tuy nhiên phải bộc lộ rõ trong Bản thuyết minh vắng tài chính thống nhất là chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” đề đạt giá trị phần vốn góp của làm ty con vào làm ty mẹ được thực hành bên dưới mẫu mã khác với mẫu mã đầu tư mua cổ phiếu.
Điều 18. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nảy sinh từ giao dịch thống nhất kinh dinh
1. Khi giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả trên mỏng tài chính riêng của tiến đánh ty con biệt lập so với giá trị phù hợp và phải chăng, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, đả ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại:
a) Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thân xác định được của làm ty con cao rộng giá trị ghi sổ, Khi loại trừ khoản vốn của đả ty mẹ vào đánh ty con, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (ngôi trường hợp nảy LTTM)
Nợ Tài sản thuần (nếu giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (ngôi trường hợp phát sinh lãi từ giao du mua rẻ)
Có Đầu tư vào tiến đánh ty con.
Có lợi. cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần cao rộng giá trị ghi sổ)
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
b) Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thể xác định được của tiến đánh ty con nhỏ rộng giá trị ghi sổ, Khi loại trừ khoản vốn của tiến đánh ty mẹ vào làm ty con, kế toán tài chính ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương nghiệp (ngôi trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần nhỏ rộng giá trị ghi sổ)
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Tài sản thuần (giá trị phù hợp và phải chăng thấp rộng giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (ngôi trường hợp phát sinh lãi từ giao thiệp mua rẻ)
Có Đầu tư vào tiến đánh ty con.
2. tiến đánh ty mẹ ko được ghi nhận thuế hoãn lại phải trả đối với lợi thế thương mại nảy sinh từ giao thiệp thống nhất kinh dinh.
MỤC 2. XỬ LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊNH LỆCH GIỮA GIÁ TRỊ HỢP LÝVÀ GIÁ TRỊ GHI SỔ KHI THU HỒI TÀI SẢN, thanh toán NỢ PHẢI TRẢ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI nảy TỪ giao tiếp thống nhất kinh dinh
Điều 19. Điều chỉnh ảnh hưởng trọn của chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ Khi thu hồi tài sản và thanh toán nợ phải trả của tiến đánh ty con Khi lập thưa tài chính thống nhất
1. Đối với tài sản nhất thiết, BDS đầu tư
a) Khi thống nhất thưa tài chính, tài sản một mực và BDS đầu tư của công ty con được biểu lộ theo giá trị phù hợp và phải chăng. Do việc khấu ngốn và ghi nhận ngốn mòn luỹ kế trên Báo cáo tài chính của tiến đánh ty con dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản tuy nhiên việc khấu ngốn và ghi nhận ngốn mòn luỹ kế trên Báo cáo tài chính thống nhất được căn cứ vào giá trị phù hợp và phải chăng nên kế toán tài chính phải thực hành một số điều chỉnh hạp, cụ thể:
– ắt hoài khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế của tài sản chắc chắn và BDS đầu tư phải được điều chỉnh thích phù hợp với giá trị phù hợp và phải chăng. Việc điều chỉnh này chỉ được kết thúc Khi tiến đánh ty con đã thanh lý, nhượng buôn bán các tài sản này.
– công ty mẹ ko thực hiện nay điều chỉnh thuế thu nhập hoãn lại đối với chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản cố định và BDS đầu tư.
b) Phương pháp kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn chênh lệch của phí khấu ngốn theo giá trị phù hợp và phải chăng và phí tổn khấu ngốn theo giá trị ghi sổ
– Điều chỉnh ngốn mòn luỹ kế và phí tổn khấu ngốn trong ngôi trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản chắc chắn, BDS đầu tư cao rộng giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các khoản mục tổn phí (chênh lệch giữa mức khấu ngốn theo giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ nảy sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số chênh lệch luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế (số chênh lệch luỹ tiếp theo cuối kỳ)
– Điều chỉnh ngốn mòn luỹ kế và tổn phí khấu ngốn trong ngôi trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản cố định, BDS đầu tư thấp rộng giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế (số chênh lệch luỹ tiếp theo cuối kỳ)
Có các khoản mục chi phí (chênh lệch giữa mức khấu ngốn theo giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ nảy sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (chênh lệch luỹ tiếp theo đầu kỳ)
– Khi tài sản một mực và BDS đầu tư đã khấu ngốn ko hề tuy nhiên chưa thanh lý, nhượng buôn bán, kế toán tài chính thực hiện nay việc điều chỉnh ngốn mòn luỹ kế và ghi nhận tất thảy vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu giá trị phù hợp và phải chăng của TSCĐ, BĐSĐT thấp rộng giá trị ghi sổ:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế (chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
+ Nếu giá trị phù hợp và phải chăng của TSCĐ, BĐSĐT cao rộng giá trị ghi sổ:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế (chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và GTGS)
2. Đối với các loại tài sản và nợ phải trả khác
a) Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản và nợ phải trả tại ngày mua được thực hành trong quá trình loại trừ khoản vốn của đả ty mẹ vào làm ty con theo quy định tại Mục 1 Chương này.
b) Trường hợp sau ngày mua, công ty con thanh lý, nhượng buôn bán hoặc thanh toán những tài sản và nợ phải trả thì phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả tại ngày mua được coi là đã thực hiện nay và được ghi nhận trực tiếp vào “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” đối với phần do làm ty mẹ sở hữu. Việc ghi nhận này được thực hành ngay trong bút toán loại trừ khoản vốn của tiến đánh ty mẹ vào tiến đánh ty con, ghi:
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản và nợ phải trả cao rộng giá trị ghi sổ của công ty mẹ)
Có Đầu tư vào tiến đánh ty con
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của đánh ty mẹ)
Có Đầu tư vào đánh ty con.
– làm ty mẹ ko điều chỉnh phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả Khi thu hồi tài sản hoặc tính sổ nợ phải trả.
3. Kế toán trả nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nảy tại thời điểm nắm giữ quyền đánh giá đánh ty con
a) Trường hợp tại ngày mua, giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của đánh ty con cao rộng giá trị ghi sổ và kế toán tài chính đã ghi nhận thuế hoãn lại phải trả, Khi thu hồi tài sản hoặc tính sổ nợ phải trả, kế toán tài chính trả nhập thuế hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tổng số trả nhập lũy kế)
Có uổng thuế TNDN hoãn lại (số trả nhập kỳ Báo cáo)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số trả nhập lũy tiếp theo cuối kỳ trước)
b) Trường hợp tại ngày mua, giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của làm ty con nhỏ rộng giá trị ghi sổ và kế toán tài chính đã ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, Khi thu hồi tài sản hoặc tính sổ nợ phải trả, kế toán tài chính trả nhập tài sản thuế hoãn lại, ghi:
Nợ phí thuế TNDN hoãn lại (số trả nhập kỳ thưa)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số trả nhập lũy tiếp theo cuối kỳ trước)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (tổng số trả nhập lũy kế)
MỤC 3. PHÂN BỔ LỢI THẾ thương mại
Điều 20. Phương pháp kế toán tài chính phân bổ lợi thế thương mại
1. Lợi thế thương nghiệp nảy tại ngày mua được phân bổ dần đều vào hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất theo phương pháp đường thẳng trong thời gian ko thật 10 năm. Trường hợp số lợi thế thương nghiệp bị tổn thất trong năm cao rộng số phân bổ mỗi năm theo phương pháp đường thẳng thì thực hành phân bổ theo số bị tổn thất.
2. Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại trong kỳ trước nhất, kế toán tài chính xác định lợi thế thương mại phải phân bổ trong kỳ, ghi:
Nợ hoài cai quản lý doanh nghiệp (Lợi thế thương nghiệp phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương nghiệp nảy sinh trong kỳ)
3. Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán tài chính phải phản ánh số phân bổ trong kỳ này và số luỹ kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ mỏng và ghi nhận như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước(số LTTM đã phân bổ luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
Nợ phí tổn cai quản lý doanh nghiệp (Số LTTM phân bổ trong kỳ Báo cáo)
Có Lợi thế thương mại (LTTM đã phân bổ luỹ tiếp theo cuối kỳ vắng)
4. Sau sau Khi phân bổ ko hề lợi thế thương nghiệp, bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Lợi thế thương nghiệp.
MỤC 4. TÁCH ích lợi CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT
Điều 21. Nguyên tắc xác định giá trị và tách lợi. cổ đông ko đánh giá cuối kỳ
1. Trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, ích lợi cổ đông ko đánh giá trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của các công ty con được xác định và biểu đạt thành một chỉ tiêu riêng biệt thuộc phần vốn chủ sở hữu. Giá trị lợi ích cổ đông ko đánh giá trong giá trị tài sản thuần của các đánh ty con thống nhất, gồm:
– lợi. cổ đông ko đánh giá tại ngày mua được xác định theo giá trị phù hợp và phải chăng tài sản thuần của công ty con tại ngày mua;
– ích lợi cổ đông ko đánh giá trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu Tính từ lúc ngày mua đến đầu kỳ Báo cáo;
– lợi ích cổ đông ko đánh giá trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu nảy trong kỳ Báo cáo.
2. Các khoản lỗ nảy sinh tại làm ty con phải được phân bổ ứng với phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá, bao gồm ngôi trường hợp số lỗ đó lớn rộng phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của tiến đánh ty con.
3. Trên vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất, lợi ích cổ đông ko đánh giá được xác định và bộc lộ biệt lập trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá”. lợi. cổ đông ko đánh giá được xác định cứ vào tỷ lệ ích cổ đông ko đánh giá và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các đả ty con. Thu nhập của cổ đông ko đánh giá trong hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của tiến đánh ty con được phản ảnh trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá – Mã số 62”.
4. Khi xác định giá trị phần ích lợi cổ đông ko đánh giá cuối kỳ phải loại trừ ảnh hưởng trọn của:
– Cổ tức ưu đãi phải trả;
– Quỹ khen thưởng phúc lợi phải trích lập trong kỳ.
5. Ngoài những quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, ích cổ đông ko đánh giá còn bị ảnh hưởng trọn bởi các giao du nội bộ khác.
Điều 22. Phương pháp kế toán tài chính tách ích cổ đông ko đánh giá trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại thời tự khắc cuối kỳ
1. Phương pháp 1:
lợi. cổ đông ko đánh giá cuối kỳ
=
ích lợi cổ đông ko đánh giá đầu kỳ
+
lợi ích cổ đông ko đánh giá nảy trong kỳ
a) Tách lợi. cổ đông ko đánh giá tại ngày đầu kỳ vắng
– cứ vào lợi. cổ đông ko đánh giá đã được xác định tại ngày đầu kỳ mỏng, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có lợi. cổ đông ko đánh giá.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của làm ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán tài chính ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
– Trường hợp tại thời tự khắc mua giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần tại các làm ty con ko bởi với giá trị ghi sổ của nó thì kế toán tài chính phải lập bút toán điều chỉnh theo quy định tại mục 1 Chương này để ghi nhận chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả thuộc sở hữu của cổ đông ko đánh giá.
b) Ghi nhận lợi. cổ đông ko đánh giá từ hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ.
– Trường hợp hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong năm có lãi, kế toán tài chính xác định ích cổ đông ko đánh giá trong thu nhập sau thuế của làm ty con nảy trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có ích lợi cổ đông ko đánh giá.
– Trường hợp hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong năm lỗ, kế toán tài chính xác định số lỗ cổ đông ko đánh giá phải gánh chịu trong tổng số lỗ của đánh ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ lợi. cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá.
– Trường hợp trong kỳ đơn vị trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, kế toán tài chính ghi:
Nợ các Quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (chi tiết từng Quỹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
– Trường hợp trong năm đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức bởi tiền cho các cổ đông, kế toán tài chính căn cứ vào số phân chia cho các cổ đông ko đánh giá ghi:
Nợ lợi. cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
(chi tiết lợi nhuận kỳ trước hoặc kỳ này).
2. Phương pháp 2: ứng dụng trong ngôi trường hợp trong kỳ ko hề các giao dịch theo chiều ngược (đánh ty con ko phải là bên buôn bán) và đả ty con ko thu được các khoản cổ tức từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
a) Giá trị phần lợi ích cổ đông ko đánh giá cuối kỳ trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của làm ty con (ngoài phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản thuần tại ngày mua) được xác định theo đả thức sau:
lợi. cổ đông ko đánh giá cuối kỳ
=
Vốn chủ sở hữu của công ty con tại thời điểm cuối kỳ
x
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá tại thời tự khắc cuối kỳ
b) Do lợi. cổ đông ko đánh giá cuối kỳ được tách từ vốn chủ của đánh ty con cuối kỳ nên các bút toán điều chỉnh Khi tiến đánh ty con trích lập các quỹ và trả cổ tức cho cổ đông ko đánh giá ko được tiếp thực hành.
c) Để tách riêng giá trị khoản mục “lợi ích cổ đông ko đánh giá” trong tài sản thuần của công ty con trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất phải điều chỉnh giảm các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu như “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, “Quỹ đầu tư phát triển”, “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”,… và điều chỉnh tăng khoản mục “lợi ích cổ đông ko đánh giá” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
d) cứ vào Báo cáo tài chính riêng của từng đả ty con cuối kỳ, kế toán tài chính tách lợi. cổ đông ko đánh giá tại thời điểm cuối kỳ ít, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
….
Có ích cổ đông ko đánh giá.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán tài chính ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
MỤC 5. XỬ LÝ CỔ TỨC ƯU ĐÃI CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT VÀ QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
Điều 23. Nguyên tắc xử lý cổ tức ưu đãi và quỹ khen thưởng, phúc lợi
Trước Khi xác định phần sở hữu của tiến đánh ty mẹ và cổ đông ko đánh giá trong đánh ty con, đánh ty mẹ phải thực hiện nay một số điều chỉnh sau đây:
1. Cổ tức ưu đãi của cổ đông ko đánh giá
a) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: Cổ tức ưu đãi được hạch toán là chi phí tài chính, công ty mẹ ko phải thực hành điều chỉnh Khi thống nhất ít tài chính.
b) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu: đả ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông ko đánh giá theo nguyên lý:
– Xác định riêng phần cổ tức ưu đãi từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ trước Khi phân bổ lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông. Giá trị của cổ tức ưu đãi phân bổ cho cổ đông ko đánh giá được cứ theo tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
– Phần cổ tức ưu đãi luỹ kế của các kỳ trước chưa trả cho cổ đông ko đánh giá phải được tách ra ngoài lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán tài chính của làm ty con trước Khi tính phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ quát lác.
– Việc tách cổ tức ưu đãi phải được thực hiện nay trước Khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi.
– Do tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá có thể khác nhau, việc xác định phần sở hữu của các cổ đông trong tài sản thuần của tiến đánh ty con và lợi thế thương nghiệp (nếu có) được thực hành theo nguyên lý:
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi giá trị của vốn cổ phần ưu đãi ứng với tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông;
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông tổng giá trị của vốn chủ sở hữu còn lại sau Khi trừ phần vốn cổ phần ưu đãi.
2. Đối với quỹ khen thưởng, phúc lợi
– Trường hợp Báo cáo tài chính của công ty con dùng để thống nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất làm ty mẹ chỉ thực hiện nay điều chỉnh phần ích lợi cổ đông ko đánh giá.
– Trường hợp vắng tài chính của đả ty con dùng để thống nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, Khi lập bẩm tài chính thống nhất tiến đánh ty mẹ phải ước lượng số quỹ khen thưởng phúc lợi đánh ty con phải trích trong kỳ và loại trừ ra ngoài lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước Khi xác định phần sở hữu của tiến đánh ty mẹ và cổ đông ko đánh giá.
Điều 24. Phương pháp kế toán tài chính cổ tức ưu đãi của cổ đông ko đánh giá
1. Nếu công ty con có cổ tức ưu đãi luỹ kế của các kỳ trước tuy nhiên chưa trả, Khi lập thưa tài chính thống nhất, đánh ty mẹ phải tách riêng số cổ tức ưu đãi luỹ kế tiến đánh ty con chưa trả cho cổ đông ko đánh giá trước Khi xác định phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có ích cổ đông ko đánh giá
2. lợi ích sau thuế của cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ được xác định là tổng của cổ tức ưu đãi cộng với (+) phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế trên vắng hiệu quả kinh dinh của tiến đánh ty con phân bổ cho cổ đông ko đánh giá. Bút toán tách ích cổ đông ko đánh giá nảy sinh trong kỳ được thực hiện nay như quy định tại Mục 4 Chương này.
Điều 25. Phương pháp điều chỉnh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nếu thưa tài chính của đả ty con dùng để thống nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, tiến đánh ty mẹ ước tính số quỹ khen thưởng, phúc lợi đánh ty con phải trích trong kỳ trước Khi xác định phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, ghi:
– Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi ứng với phần sở hữu của làm ty mẹ trong lợi nhuận sau thuế của công ty con, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
– Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá, ghi:
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nếu vắng tài chính của công ty con dùng để thống nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, Khi lập vắng tài chính thống nhất, làm ty điều chỉnh lại ích lợi cổ đông ko đánh giá tương ứng với phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá, ghi:
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
MỤC 6. LOẠI TRỪ CÁC giao dịch NỘI BỘ
Điều 26. Loại trừ ảnh hưởng trọn của giao tiếp buôn bán sản phẩm tồn kho trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc loại trừ
– Trong ít tài chính thống nhất, doanh thu và giá vốn của mặt hàng tiêu thụ trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ tuốt tuột. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện nay từ các giao thiệp buôn bán sản phẩm đang phản ảnh trong giá trị của mặt hàng tồn kho cũng phải được loại trừ trọn vẹn.
– Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ
=
Giá trị của mặt hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá buôn bán nội bộ
–
Giá trị của mặt hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên buôn bán sản phẩm
– Lãi hoặc lỗ chưa thực hành trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ ngoài giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ, song song lãi hoặc lỗ chưa thực hành trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ ngoài giá vốn mặt hàng buôn bán trong kỳ.
– Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giao dịch tiến đánh ty mẹ buôn bán sản phẩm cho tiến đánh ty con ko ảnh hưởng trọn đến việc phân chia lợi ích cho các cổ đông ko đánh giá của đả ty con vì vớ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay thuộc về đánh ty mẹ.
– Trường hợp đánh ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao thiệp buôn bán sản phẩm nội bộ trong tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho phải được phân bổ giữa đánh ty mẹ và các cổ đông ko đánh giá theo tỷ lệ lợi ích của các bên.
– Các khoản lỗ chưa thực hiện nay nảy sinh từ các giao du buôn bán sản phẩm nội bộ cũng phải được loại bỏ, trừ Khi phí tổn tạo nên khoản lỗ đó chẳng thể thu hồi được. Trường hợp giá buôn bán sản phẩm nội bộ thấp rộng giá gốc của product mua vào, kế toán tài chính phải đánh giá kĩ năng bên mua mặt hàng sẽ buôn bán tốt mặt hàng tồn kho này với giá cao rộng giá gốc của tập đoàn. Trường hợp xét thấy bên mua mặt hàng chẳng thể buôn bán tốt mặt hàng với giá cao rộng giá gốc của tập đoàn thì việc phản ảnh khoản lỗ chưa thực hành là ăn nhập với việc ghi nhận mặt hàng tồn kho theo giá thấp rộng giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện nay được của tập đoàn do đó chẳng cần thiết phải thực hiện nay việc loại trừ.
– Nếu đến cuối kỳ kế toán tài chính bên mua mặt hàng vẫn chưa trả ko hề tiền thì khoản mục phải thu của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và khoản mục phải trả cho người buôn bán trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất cũng phải loại trừ số tiền còn nợ giữa các đơn vị trong tập đoàn.
– Giá trị ghi sổ của mặt hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính thống nhất đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay nảy sinh từ giao tiếp nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của mặt hàng tồn kho được xác định trên cơ sở hoá đơn mua mặt hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ.
– Việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ nảy sinh từ giao tế buôn bán sản phẩm giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của mặt hàng tồn kho cuối kỳ trong thưa tài chính thống nhất nhỏ rộng cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ nảy một khoản chênh lệch trợ thì được khấu trừ theo quy định của chuẩn kế toán tài chính “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này sẽ làm nảy sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, song song làm giảm phí tổn thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ của cả tập đoàn. Do đó, kế toán tài chính phải đề đạt tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
– Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ nảy từ giao dịch nội bộ chỉ được thực hiện nay Khi vững chắc rằng giá vốn xét trên mặt tập đoàn đối với lô mặt hàng này vẫn nhỏ rộng giá trị thuần có thể thực hành được của chúng. Trong ngôi trường hợp đó, việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ nảy sinh từ giao dịch buôn bán sản phẩm giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của mặt hàng tồn kho trong thưa tài chính thống nhất lớn rộng cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra chênh lệch tức thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và làm tăng phí tổn thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của cả tập đoàn. Do đó, kế toán tài chính phải đề đạt thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong BCĐKT thống nhất.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ doanh thu, giá vốn mặt hàng buôn bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay phát sinh từ giao tiếp buôn bán sản phẩm nội bộ trong kỳ: Kế toán phải xem, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ nảy sinh từ các giao du buôn bán sản phẩm nội bộ, ghi:
– Trường hợp có lãi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ).
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ – Lãi chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hành trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ).
– Trường hợp lỗ:
+ Nếu giá trị thuần có thể thực hành được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá gốc của số mặt hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên buôn bán) thì kế toán tài chính ko thực hiện nay loại trừ lỗ chưa thực hiện nay mà chỉ loại trừ doanh thu buôn bán sản phẩm và giá vốn mặt hàng buôn bán như sau:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ).
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ).
+ Khi giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho cuối kỳ nảy từ giao tiếp buôn bán sản phẩm nội bộ trong kỳ lớn rộng giá gốc của số mặt hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên buôn bán) thì kế toán tài chính thực hiện nay loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện nay. Trường hợp này kế toán tài chính ghi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ)
Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hành trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ + lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ).
b) Loại trừ giá vốn mặt hàng buôn bán và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ do ảnh hưởng trọn của lợi nhuận chưa thực hành trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ Khi buôn bán sản phẩm ở kỳ sau.
Lợi nhuận chưa thực hành trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá vốn mặt hàng buôn bán trong kỳ Khi bên mua mặt hàng buôn bán sản phẩm tồn kho được mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn làm tăng chỉ tiêu giá vốn mặt hàng buôn bán của cả tập đoàn. Do đó trong ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất kế toán tài chính phải loại trừ ảnh hưởng trọn của lợi nhuận chưa thực hành trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ đã được ghi nhận vào chỉ tiêu giá vốn mặt hàng buôn bán của kỳ này bởi phương pháp ghi giảm giá vốn mặt hàng buôn bán, đồng thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (đầu kỳ).
– Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (lãi chưa thực hành trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ).
– Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán (lỗ chưa thực hành trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ).
c) Điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ.
– Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ trong ít tài chính thống nhất làm phát sinh chênh lệch tạm bợ được khấu trừ, kế toán tài chính phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận như sau:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có hoài thuế TNDN hoãn lại.
– Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hành trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ trong bẩm tài chính thống nhất làm phát sinh chênh lệch tạm phải chịu thuế, kế toán tài chính phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận như sau:
Nợ hoài thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
d) Điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hành trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ.
Sang kỳ sau Khi bên mua đã buôn bán sản phẩm tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn, cùng với việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán tài chính phải tính tình ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận như sau:
– Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hành trong mặt hàng tồn kho kế toán tài chính phải tâm tính tài sản thuế thu nhập hoãn lại được trả nhập trong kỳ, ghi:
Nợ chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
– Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hành trong mặt hàng tồn kho kế toán tài chính phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trả nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có uổng thuế TNDN hoãn lại.
đ) Điều chỉnh ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi chưa thực hành trong giao thiệp đánh ty con buôn bán sản phẩm hoá cho tiến đánh ty mẹ đến lợi ích cổ đông ko đánh giá.
Khi loại trừ lãi chưa thực hành của đánh ty con, kế toán tài chính tính toán ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi chưa thực hành đến lợi. cổ đông ko đánh giá và ghi:
Nợ lợi. cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá.
Khi loại trừ lỗ chưa thực hành của công ty con, kế toán tài chính tâm tính ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lỗ chưa thực hành đến lợi ích cổ đông ko đánh giá và ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có lợi ích cổ đông ko đánh giá.
Điều 27. Loại trừ ảnh hưởng trọn của giao tiếp buôn bán tài sản nhất thiết trong nội bộ
1. Nguyên tắc điều chỉnh
– Các khoản thu nhập khác, phí tổn khác, lãi hoặc lỗ chưa thực hành phát sinh từ các giao tiếp buôn bán tài sản một mực trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn. Trong mỏng tài chính thống nhất, giá trị ghi sổ của TSCĐ (nguyên giá, ngốn mòn lũy kế) phải được điều chỉnh lại như thể ko phát sinh giao tế buôn bán tài sản chắc chắn trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp tài sản một mực được buôn bán có lãi thì chi phí khấu ngốn đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao rộng uổng khấu ngốn xét trên mặt của cả tập đoàn, do đó trong mỏng tài chính thống nhất kế toán tài chính phải điều chỉnh giảm hoài khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế do ảnh hưởng trọn của giao du buôn bán tài sản nhất thiết trong nội bộ tập đoàn.
– Khi loại trừ lãi chưa thực hành trong giao dịch buôn bán tài sản một mực trong nội bộ tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản một mực trong mỏng tài chính thống nhất sẽ nhỏ rộng cơ sở tính thuế của nó nên kế toán tài chính phải phản ảnh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hành bị loại trừ ngoài giá trị TSCĐ. Trong vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, khoản mục phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nảy sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hành của tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại nảy từ giao du buôn bán tài sản nhất thiết giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ được trả nhập dần mặt hàng kỳ Khi kế toán tài chính điều chỉnh giảm tổn phí khấu ngốn của tập đoàn.
– Trường hợp giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị thuộc tập đoàn làm nảy một khoản lỗ thì giá trị ghi sổ của tài sản một mực xét trên mặt tập đoàn sẽ lớn rộng cơ sở tính thuế của nó nên bẩm tài chính thống nhất phải phản chiếu được phần thuế thu nhập hoãn lại ứng với số lỗ chưa thực hiện nay nằm trong giá trị TSCĐ. mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại phải phản chiếu được số tăng phí tổn thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại tương ứng với việc tăng lợi nhuận của tập đoàn. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao tế buôn bán tài sản chắc chắn giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ được trả nhập dần mặt hàng kỳ Khi kế toán tài chính điều chỉnh tăng uổng khấu ngốn của tập đoàn.
– Trường hợp nảy lãi hoặc lỗ chưa thực hành từ giao tế đả ty con buôn bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn thì Khi xác định lợi. cổ đông ko đánh giá, kế toán tài chính phải xác định phần lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay cần phân bổ cho các cổ đông ko đánh giá và điều chỉnh lợi. cổ đông ko đánh giá.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ thu nhập khác, chi phí khác, lợi nhuận chưa thực hành và điều chỉnh lại giá trị ghi sổ của tài sản một mực nảy từ giao tiếp buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ.
– Trường hợp giao tế buôn bán TSCĐ có lãi và giá buôn bán nhỏ rộng nguyên giá tài sản một mực, kế toán tài chính ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán )
Nợ Thu nhập khác (phần chênh lệch giữa giá buôn bán cao rộng GTCL TSCĐ và uổng thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ tiếp theo ngày buôn bán)
– Trường hợp giao du buôn bán TSCĐ có lãi và giá buôn bán lớn rộng nguyên giá tài sản một mực, kế toán tài chính ghi:
Nợ Thu nhập khác phần chênh lệch giữa giá buôn bán cao rộng GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ)
Có Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa giá buôn bán – nguyên giá)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ tiếp theo ngày buôn bán)
– Trường hợp giao tiếp buôn bán TSCĐ bị lỗ, kế toán tài chính ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán )
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ tiếp theo ngày buôn bán)
Có chi phí khác (chênh lệch giữa giá buôn bán nhỏ rộng GTCL TSCĐ và hoài thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ)
b) Loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hành nảy sinh từ giao tế buôn bán tài sản nhất mực giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ trước.
– Trường hợp giao thiệp buôn bán tài sản nhất thiết nảy sinh lãi và nguyên giá tài sản cố định lớn rộng giá buôn bán, kế toán tài chính ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ ( phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lãi gộp từ giao tiếp buôn bán TSCĐ )
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ kế).
– Trường hợp giao tế buôn bán tài sản chắc chắn nảy sinh lãi và nguyên giá tài sản một mực nhỏ rộng giá buôn bán kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lãi từ giao thiệp buôn bán TSCĐ trong nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa giá buôn bán – nguyên giá)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ kế).
– Trường hợp giao tế buôn bán tài sản một mực nảy lỗ, kế toán tài chính ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lỗ từ giao tế buôn bán TSCĐ trong nội bộ)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
c) Điều chỉnh hoài khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế do ảnh hưởng trọn của lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn của lãi chưa thực hiện nay đề đạt trong giá trị TSCĐ đến uổng khấu ngốn trong kỳ và ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ. tay chân vào tài sản một mực được sử dụng trong sinh sản, kinh dinh hoặc trong cai quản lý doanh nghiệp hoặc buôn bán sản phẩm kế toán tài chính sẽ loại trừ uổng khấu ngốn vào các khoản mục uổng ứng. Do vắng tài chính được lập từ các vắng tài chính riêng của làm ty mẹ và các đánh ty con trong tập đoàn nên Khi lập vắng tài chính thống nhất cho kỳ Báo cáo, ngoài những việc điều chỉnh lại tổn phí khấu ngốn trong kỳ kế toán tài chính còn phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn của ngốn mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ thưa.
– Trường hợp tài sản được dùng trong phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý, phát động và sinh hoạt giải trí buôn bán sản phẩm, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có uổng cai quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh nảy trong kỳ)
Có phí buôn bán sản phẩm (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước).
– Trường hợp tài sản được dùng trong sinh sản sản phẩm, hoặc kinh dinh dịch vụ, kế toán tài chính phải xác định ảnh hưởng trọn của phí khấu ngốn đến giá vốn mặt hàng buôn bán ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh nảy sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
– Nếu việc loại trừ chi phí khấu ngốn có ảnh hưởng trọn xung yếu đến chỉ tiêu mặt hàng tồn kho thì kế toán tài chính phải phân bổ tổn phí khấu ngốn phải loại trừ giữa giá vốn mặt hàng buôn bán và mặt hàng tồn kho để loại trừ cho hạp. Trong ngôi trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh nảy trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước).
d) Điều chỉnh phí khấu ngốn và ngốn mòn lũy kế do ảnh hưởng trọn của lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn của lỗ chưa thực hiện nay phản ảnh trong giá trị còn lại của TSCĐ đến chi phí khấu ngốn trong kỳ và ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ. thuộc hạ vào tài sản nhất thiết được sử dụng trong sinh sản, kinh dinh hoặc trong cai quản lý doanh nghiệp hoặc buôn bán sản phẩm kế toán tài chính sẽ bổ sung phí tổn khấu ngốn vào các khoản mục phí tổn ứng. Do mỏng tài chính được lập từ các bẩm tài chính riêng của làm ty mẹ và các đả ty con trong tập đoàn nên Khi lập vắng tài chính thống nhất cho kỳ vắng, ngoài những việc điều chỉnh lại chi phí khấu ngốn trong kỳ, kế toán tài chính còn phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn của ngốn mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ thưa.
– Trường hợp tài sản được dùng trong cai quản lý hoặc cho bộ phận buôn bán sản phẩm, kế toán tài chính ghi:
Nợ phí cai quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh nảy trong kỳ)
Nợ phí tổn buôn bán sản phẩm (số điều chỉnh nảy sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy tiếp theo cuối kỳ).
– Trường hợp tài sản được dùng sinh sản, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh nảy sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy tiếp theo cuối kỳ).
– Nếu việc loại trừ hoài khấu ngốn có ảnh hưởng trọn xung yếu đến chỉ tiêu mặt hàng tồn kho thì kế toán tài chính phải phân bổ ảnh hưởng trọn của uổng khấu ngốn được loại trừ giữa hai chỉ tiêu giá vốn mặt hàng buôn bán và mặt hàng tồn kho cuối kỳ và ghi:
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Hàng tồn kho (số điều chỉnh nảy trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy tiếp theo cuối kỳ).
đ) Ghi nhận ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng trọn của giao thiệp buôn bán tài sản chắc chắn trong nội bộ tập đoàn Khi tài sản vẫn đang sử dụng.
– Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao thiệp buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và phản ảnh ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến bẩm tài chính. song song với việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao tiếp buôn bán tài sản một mực giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán tài chính ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có phí thuế TNDN hoãn lại.
Các kỳ sau kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế nảy từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao tiếp buôn bán tài sản một mực kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
– đồng thời với việc loại trừ lỗ chưa thực hiện nay trong giao thiệp buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán tài chính ghi:
Nợ hoài thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Các kỳ sau kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế phát sinh từ việc loại trừ lỗ chưa thực hành trong giao tế buôn bán tài sản chắc chắn kỳ trước ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
e) Ghi nhận ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng trọn của việc điều chỉnh chi phí khấu ngốn Khi tài sản cố định vẫn đang dùng: Khi tài sản vẫn còn đang được dùng và đang được trích khấu ngốn thì song song với việc điều chỉnh ảnh hưởng trọn của hoài khấu ngốn tài sản một mực và ngốn mòn luỹ kế tài sản một mực, kế toán tài chính phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên.
– Trường hợp loại trừ lãi từ giao tế buôn bán tài sản một mực trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh giảm chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế, kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ tổn phí khấu ngốn luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Nợ uổng thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ phí tổn khấu ngốn trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại luỹ tiếp theo cuối kỳ).
– Trường hợp loại trừ lỗ từ giao du buôn bán tài sản một mực trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh tăng chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế, kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế như sau:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập luỹ tiếp theo cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ hoài khấu ngốn luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Có uổng thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ tổn phí khấu ngốn trong kỳ).
Khi tài sản một mực vẫn còn đang được dùng tuy nhiên đã khấu ngốn ko hề theo nguyên giá thì tất thảy lãi chưa thực hành nảy từ giao thiệp buôn bán tài sản nhất mực trong nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực của tập đoàn phê duyệt việc giảm trừ chi phí khấu ngốn mặt hàng kỳ. Từ thời tự khắc này ko hề phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
g) Ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực hành đến ích cổ đông ko đánh giá.
– giao tiếp buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn có thể ảnh hưởng trọn đến ích cổ đông ko đánh giá.
– Nếu công ty con là bên buôn bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay sẽ ảnh hưởng trọn đến hiệu quả kinh dinh của làm ty con và theo đó ảnh hưởng trọn đến việc xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ.
– Nếu làm ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hành sẽ ảnh hưởng trọn đến uổng khấu ngốn tài sản nhất mực của tiến đánh ty con và theo đó ảnh hưởng trọn đến việc xác định ích cổ đông ko đánh giá nảy sinh trong kỳ.
– Sau Khi xác định ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hành trong giao tế buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu ích lợi cổ đông ko đánh giá bị giảm xuống, kế toán tài chính ghi:
Nợ ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá.
– Sau Khi xác định ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giao tế buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông ko đánh giá tăng lên, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có lợi ích cổ đông ko đánh giá.
h) Ảnh hưởng trọn của giao thiệp buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong các năm trước đối với các TSCĐ đã được bên mua khấu ngốn ko hề theo nguyên giá và vẫn đang sử dụng.
– Trường hợp giá buôn bán nội bộ lớn rộng nguyên giá kế toán tài chính phải điều chỉnh bởi phương pháp ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (nguyên giá – giá buôn bán).
– Trường hợp giá buôn bán nội bộ trước đây nhỏ rộng nguyên giá, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (giữa giá buôn bán – nguyên giá)
Có Nguyên giá TSCĐ (giá buôn bán – nguyên giá).
Các ngôi trường hợp này ko nảy chênh lệch lâm thời và ko ảnh hưởng trọn đến thuế thu nhập hoãn lại.
i) Trường hợp TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập đoàn được buôn bán Khi chưa khấu ngốn ko hề.
Khi TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập đoàn được buôn bán Khi chưa khấu ngốn ko hề thì kế toán tài chính phải phản chiếu việc trả nhập giá trị còn lại của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nảy từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay còn nằm trong giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán tài chính ghi:
Nợ chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 28. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng trọn của giao thiệp chuyển mặt hàng tồn kho thành tài sản chắc chắn trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc điều chỉnh
– Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn buôn bán sản phẩm hoá, thành phẩm cho đơn vị khác trong tập đoàn sử dụng làm tài sản một mực thì tuốt tuột doanh thu buôn bán sản phẩm hoá, giá vốn mặt hàng buôn bán và lợi nhuận chưa thực hiện nay trong nguyên giá TSCĐ phải được loại trừ trọn vẹn.
– Nếu giao tiếp buôn bán sản phẩm nội bộ có lãi thì phí khấu ngốn đang được ghi nhận trong ít tài chính riêng của bên mua tài sản nhất mực sẽ cao rộng hoài khấu ngốn xét trên phương diện của cả tập đoàn, do đó trong bẩm tài chính thống nhất kế toán tài chính phải điều chỉnh chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế do ảnh hưởng trọn của giao dịch chuyển mặt hàng tồn kho thành tài sản nhất quyết trong nội bộ tập đoàn.
– Khi loại trừ lãi chưa thực hành trong nguyên giá tài sản nhất quyết trong nội bộ tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong bẩm tài chính thống nhất sẽ nhỏ rộng cơ sở tính thuế của nó nên kế toán tài chính phải phản ảnh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hiện nay nằm trong nguyên giá TSCĐ. Trong bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, khoản mục phí tổn thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nảy từ việc giảm lợi nhuận của tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do việc loại trừ lãi chưa thực hành trong nguyên giá tài sản nhất mực của bên mua mặt hàng sẽ được trả nhập dần mặt hàng kỳ Khi kế toán tài chính điều chỉnh giảm hoài khấu ngốn của tập đoàn.
– Trường hợp mặt hàng tồn kho được buôn bán lỗ thường diễn tả ích tài chính tài chính mang lại trong ngày mai của tài sản nhỏ rộng giá gốc của nó. Trường hợp này kế toán tài chính sẽ ko loại trừ lỗ từ giao thiệp buôn bán sản phẩm trong nội bộ tập đoàn trừ Khi vững chắc rằng khoản lỗ này có thể được thu hồi.
– Khi loại trừ lãi (lỗ) chưa thực hiện nay phát sinh từ lợi nhuận trong giao thiệp tiến đánh ty con buôn bán sản phẩm hoá, thành phẩm thì kế toán tài chính phải xác định phần lãi, lỗ chưa thực hiện nay cần phân bổ cho các cổ đông ko đánh giá Khi xác định ích cổ đông ko đánh giá.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Bút toán loại trừ doanh thu, giá vốn mặt hàng buôn bán và lợi nhuận chưa thực hành trong nguyên giá tài sản nhất quyết nảy từ giao tế buôn bán sản phẩm nội bộ mà mặt hàng hoá, thành phẩm của bên buôn bán tốt sử dụng là tài sản chắc chắn của bên mua.
Trường hợp giao thiệp nội bộ làm nảy sinh lãi chưa thực hiện nay, kế toán tài chính điều chỉnh như sau:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm hoá và dịch vụ (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ)
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (giá vốn mặt hàng tiêu thụ nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hành).
b) Bút toán loại trừ lãi chưa thực hành nảy sinh từ giao tế nội bộ trong đó mặt hàng hoá, thành phẩm tại bên buôn bán tốt dùng là tài sản nhất quyết tại bên mua nảy trong kỳ trước.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện nay từ kỳ trước)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hành).
c) Điều chỉnh phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế do ảnh hưởng trọn của lãi chưa thực hành trong giá trị TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn của lãi chưa thực hành đề đạt trong nguyên giá TSCĐ đến uổng khấu ngốn trong kỳ và ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ. thuộc hạ vào tài sản nhất thiết được sử dụng trong sinh sản, kinh dinh hoặc trong cai quản lý doanh nghiệp hoặc buôn bán sản phẩm kế toán tài chính sẽ loại trừ phí tổn khấu ngốn vào các chỉ tiêu uổng ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các ít tài chính riêng của công ty mẹ và các tiến đánh ty con trong tập đoàn nên Khi lập thưa tài chính thống nhất cho kỳ mỏng, ngoài những việc điều chỉnh lại chi phí khấu ngốn trong kỳ kế toán tài chính còn phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn của ngốn mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ Báo cáo.
– Trường hợp tài sản được dùng trong phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý hoặc buôn bán sản phẩm, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có tổn phí cai quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có uổng buôn bán sản phẩm (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (điều chỉnh luỹ tiếp theo đầu kỳ).
– Trường hợp tài sản được sử dụng trong sinh sản sản phẩm, kế toán tài chính phải xác định ảnh hưởng trọn của hoài khấu ngốn đến giá vốn mặt hàng buôn bán ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số điều chỉnh luỹ tiếp theo đầu kỳ).
– Nếu việc loại trừ tổn phí khấu ngốn có ảnh hưởng trọn trọng yếu đến chỉ tiêu mặt hàng tồn kho thì kế toán tài chính phải phân bổ số phải loại trừ giữa giá vốn mặt hàng buôn bán và mặt hàng tồn kho cho hiệp. Trong ngôi trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh nảy sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số điều chỉnh luỹ tiếp theo đầu kỳ).
– Trường hợp tài sản một mực đã ko hề khấu ngốn theo nguyên giá vẫn đang sử dụng bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (lãi gộp trong giao dịch nội bộ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
d) Ghi nhận ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi từ giao dịch buôn bán sản phẩm hoá Khi tài sản cố định tại bên mua vẫn đang sử dụng và đang còn khấu ngốn.
– Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nảy sinh từ giao thiệp buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và phản ảnh ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến mỏng tài chính. đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán tài sản nhất quyết giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán tài chính ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có phí tổn thuế TNDN hoãn lại.
– Các kỳ sau kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao tiếp buôn bán tài sản nhất thiết kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
đ) Ghi nhận ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng trọn của việc điều chỉnh phí khấu ngốn Khi tài sản nhất quyết vẫn đang sử dụng và đang còn khấu ngốn.
Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được trích khấu ngốn thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng trọn của phí khấu ngốn tài sản nhất mực và ngốn mòn luỹ kế tài sản một mực, kế toán tài chính phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu ngốn luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Nợ uổng thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ phí tổn khấu ngốn trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập luỹ đến cuối kỳ).
e) Ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực hành đến ích cổ đông ko đánh giá.
– Nếu làm ty con là bên buôn bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay sẽ ảnh hưởng trọn đến hiệu quả kinh dinh của công ty con và theo đó ảnh hưởng trọn đến việc xác định ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ.
– Nếu tiến đánh ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hành sẽ ảnh hưởng trọn đến chi phí khấu ngốn tài sản chắc chắn của tiến đánh ty con và theo đó ảnh hưởng trọn đến việc xác định ích lợi cổ đông ko đánh giá nảy trong kỳ.
– Sau Khi xác định ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hành trong giao thiệp buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông ko đánh giá bị giảm xuống, kế toán tài chính ghi:
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá.
– Sau Khi xác định ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hành trong giao tiếp buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu ích cổ đông ko đánh giá tăng lên, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có ích cổ đông ko đánh giá.
g) Ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp Khi tài sản cố định đang sử dụng tuy nhiên đã khấu ngốn ko hề theo nguyên giá.
Khi tài sản một mực vẫn còn đang được sử dụng tuy nhiên đã khấu ngốn ko hề theo nguyên giá thì tuốt luốt lãi chưa thực hành nảy từ giao tế buôn bán tài sản nhất thiết trong nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực của tập đoàn phê duyệt việc giảm trừ chi phí khấu ngốn mặt hàng kỳ. Từ thời tự khắc này ko hề nảy thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 29. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng trọn của giao du góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ vào làm ty con
1. Nguyên tắc điều chỉnh:
– Khi góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ vào công ty con, đánh ty mẹ phải ghi nhận khoản vốn vào làm ty con và thực hành loại trừ giá trị khoản vốn vào công ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ nếu có).
– Trường hợp có chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản mang đi góp vốn thì sẽ phát sinh lãi hoặc lỗ trên mỏng tài chính riêng của tiến đánh ty mẹ. Tuy nhiên, khoản lãi, lỗ này được coi là chưa thực hiện nay nên phải bị loại trừ trọn vẹn Khi lập mỏng tài chính thống nhất.
– Do lãi, lỗ phát sinh từ giao tế này được coi là chưa thực hành nên giá trị ghi sổ của tài sản trên mỏng tài chính thống nhất sẽ khác cơ sở tính thuế của nó. do vậy, kế toán tài chính phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại hoặc thuế hoãn lại phải trả đối với các khoản chênh lệch trợ thời nảy sinh từ giao du này.
– Do giá trị ghi sổ mới của tài sản trên Báo cáo tài chính của bên mua khác so với giá trị ghi sổ ban sơ trên thưa tài chính của bên buôn bán nên Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải điều chỉnh giá trị ghi sổ mới của tài sản về giá trị ghi sổ ban sơ, loại trừ ảnh hưởng trọn của sự đổi thay trong ngốn mòn luỹ kế và phí tổn khấu ngốn.
2. Phương pháp kế toán tài chính
– Việc loại trừ giá trị khoản vốn vào đả ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi từ giao thiệp mua rẻ nếu có) trong giao thiệp góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ được thực hiện nay thích phù hợp với quy định tại mục I Chương này.
– Việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện nay, điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, ngốn mòn luỹ kế, tổn phí khấu ngốn, ghi nhận và trả nhập thuế hoãn lại được thực hiện nay na ná như giao tế buôn bán tài sản nhất thiết trong nội bộ tập đoàn.
Điều 30. Loại trừ cổ tức đả ty mẹ được chia từ lợi nhuận sau ngày mua của tiến đánh ty con
1. sờ soạng cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua từ các đánh ty con trong tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn trong Báo cáo tài chính thống nhất. Nếu công ty mẹ chưa cảm bắt gặp số cổ tức hoặc lợi nhuận được chia này do đả ty con chưa chuyển tiền thì Khi lập thưa tài chính thống nhất phải loại trừ số phải thu, phải trả về số cổ tức lợi nhuận được chia đang đề đạt trong khoản mục phải thu khác trong mỏng tài chính riêng của công ty mẹ và khoản mục phải trả khác trong mỏng tài chính riêng của đánh ty con chia lợi nhuận.
2. Trường hợp đánh ty con trả cổ tức bởi cổ phiếu:
a) Các tiến đánh ty mẹ thuộc sở hữu đất nước nếu đã ghi tăng doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và giá trị khoản vốn trên Báo cáo tài chính riêng thì Khi lập vắng tài chính thống nhất phải ghi giảm bít tất số doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (trong kỳ nảy sinh) hoặc ghi giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trong các kỳ sau) và ghi giảm giá trị khoản vốn đã ghi nhận trên thưa tài chính riêng.
b) Các đánh ty mẹ ko thuộc đối tượng tại điểm a nêu trên ko được ghi nhận doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính trên Báo cáo tài chính riêng.
c) Giá trị cổ phiếu công ty con phát hành thêm do trả cổ tức đang được trình diễn.# tại chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân đối kế toán tài chính của đả ty con được chuyển sang mô tả tại chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
3. Bút toán điều chỉnh
a) Khi tiến đánh ty con trả cổ tức sau ngày mua cho làm ty mẹ bởi tiền, kế toán tài chính phải loại trừ cổ tức, lợi nhuận công ty mẹ được chia từ các làm ty con nảy trong kỳ, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
b) Trường hợp làm ty con trả cổ tức sau ngày mua cho đánh ty mẹ bởi cổ phiếu:
– Trường hợp công ty mẹ ko phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đánh ty mẹ phản ánh giá trị số cổ phiếu cảm bắt gặp là vốn khác của chủ sở hữu, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Có Vốn khác của chủ sở hữu
– Trường hợp công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu đánh ty mẹ đã hạch toán tăng doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và tăng giá trị khoản vốn ra ngoài doanh nghiệp ứng với số tiền cổ tức được chia trên bẩm tài chính riêng thì Khi lập thưa tài chính thống nhất, đả ty mẹ phải điều chỉnh giảm doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và giá trị khoản vốn vào đánh ty con:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có Đầu tư vào tiến đánh ty con.
Điều 31. Các khoản vay trong nội bộ
1. Các khoản vay trong nội bộ tập đoàn chưa trả phải được loại trừ trọn vẹn Khi lập bẩm tài chính thống nhất. Theo đó, các khoản thu nhập từ cho vay và hoài đi vay cũng phải loại trừ sờ soạng trong vắng tài chính thống nhất.
2. Nếu các đơn vị trong một tập đoàn có quan lại hệ vay lẫn nhau thì số dư tiền vay trong nội bộ tập đoàn đang phản ánh trong các khoản mục “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn”, khoản mục “Phải thu về cho vay ngắn hạn”, “Phải thu về cho vay dài hạn khác” phải được loại trừ tất tật.
3. Trường hợp vay nội bộ để đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang:
– Các khoản tổn phí đi vay đủ điều khiếu nại được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang phải được loại trừ trọn vẹn.
– Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn đi vay bên thứ bố (ngoài tập đoàn) để cho đơn vị khác cũng trong nội bộ tập đoàn vay lại thì số tiền trả lãi cho bên thứ bố được ghi nhận là hoài tài chính trên ít tài chính riêng của bên đi vay tuy nhiên phải được vốn hoá trên bẩm tài chính thống nhất. Vì vậy, phải thực hành bút toán điều chỉnh đối với khoản uổng lãi vay đã ghi nhận vào phí tài chính trong kỳ.
– Khoản mục “Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính” trong bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của bên cho vay phải được loại trừ. Trường hợp này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại do giá trị ghi sổ của tài sản dở dang trên mỏng tài chính thống nhất thấp rộng cơ sở tính thuế của nó. Khi kết thúc thời kỳ đầu tư hoặc xây dựng tài sản, số lợi nhuận chưa thực hành này thông qua uổng khấu ngốn sẽ chuyển thành lợi nhuận thực hành. thời kì khấu ngốn của TSCĐ là thời kỳ trả nhập của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4. Trường hợp lãi vay chưa được thanh toán và đang phản ánh trong các khoản mục phải thu, khoản mục phải trả thì các khoản mục chứa đựng số phải thu, phải trả này cũng phải được loại trừ trọn vẹn.
5. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ số dư tiền vay giữa các đơn vị trong tập đoàn, ghi:
Nợ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
Nợ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
Có Phải thu về cho vay ngắn hạn
Có Phải thu về cho vay dài hạn.
Nếu các khoản vay được diễn đạt trong khoản mục khác thì kế toán tài chính phải điều chỉnh bút toán loại trừ cho hiệp nhằm mục đích đảm bảo rằng trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất ko hề số dư các khoản vay trong nội bộ tập đoàn.
b) Loại trừ doanh thu tài chính và phí tổn tài chính phát sinh từ khoản vay trong nội bộ dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản marketing thương mại thông thường:
Khi lập bẩm tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính ghi nhận tại bên cho vay và phí tài chính ghi nhận tại bên đi vay, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có hoài tài chính.
c) Loại trừ doanh thu tài chính và lãi vay được vốn hoá phát sinh từ khoản vay trong nội bộ sử dụng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, xây dựng, sinh sản tài sản dở dang:
c1) Trường hợp bên cho vay sử dụng vốn tự có để cho vay
– Trường hợp hoài đi vay nảy sinh từ các khoản vay nội bộ được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang, kế toán tài chính loại trừ thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí cho vay nảy trong kỳ, ảnh hưởng trọn luỹ kế của việc loại trừ chi phí đi vay trong giá trị tài sản dở dang luỹ tiếp theo thời tự khắc đầu kỳ bẩm, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (hoài đi vay nội bộ đã đề đạt vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang đến đầu kỳ thưa)
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi tiền vay nảy sinh trong kỳ) Có chi phí xây dựng cơ bạn dạng dở dang (luỹ kế lãi tiền vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang).
Có phí sinh sản, kinh dinh dở dang (lãi vay phát sinh trong kỳ được vốn hoá vào mặt hàng tồn kho).
– Trên mỏng tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi vay trong nội bộ tập đoàn, ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có hoài thuế TNDN hoãn lại (số điều chỉnh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số điều chỉnh luỹ tiếp theo đầu kỳ)
– Khi tài sản trả mỹ xong, bàn trả đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, tổn phí lãi vay ko nối được vốn hoá, Khi loại trừ lãi vay nội bộ thực hành theo quy định tại điểm b điều này.
– Trong các kỳ sau, Khi tài sản đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, kế toán tài chính phải loại trừ và thực hành điều chỉnh giảm nguyên giá tài sản để loại trừ phần lãi vay nội bộ được vốn hoá, điều chỉnh giảm tổn phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế, trả nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại và các điều chỉnh khác… na ná như chỉ dẫn trong phần loại trừ giao du mua, buôn bán tài sản trong nội bộ tập đoàn của Thông tư này.
c2) Trường hợp bên cho vay dùng vốn vay biệt lập từ bên thứ bố (ngoài tập đoàn) để cho một đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn vay lại:
– Bên cho vay phải hạch toán lãi vay trả cho bên thứ bố là chi phí tài chính; Bên đi vay vốn hoá khoản lãi vay phải trả nội bộ. Tuy nhiên, luồng tiền trả lãi nội bộ vẫn cần được đề đạt là được vốn hoá trên Báo cáo tài chính thống nhất. nên chi việc loại trừ lãi vay phát sinh trong nội bộ phải được thực hành bởi phương pháp ghi giảm chi phí tài chính, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có chi phí tài chính.
– Kế toán ko phải loại trừ các khoản lãi nội bộ, việc điều chỉnh đối với nguyên giá tài sản, khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế, tài sản thuế hoãn lại được thực hành như quy định tại mục c1, do thực chất khoản lãi vay được vốn hoá trên ít tài chính thống nhất phát sinh từ khoản vay bên phía ngoài tập đoàn.
Điều 32. Điều chỉnh các khoản mục nội bộ khác
1. Số dư các khoản mục nảy sinh từ các giao tế giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, như phải thu, phải trả, doanh thu chưa thực hiện nay, phí trả trước…phải được loại trừ trọn vẹn Khi lập bẩm tài chính thống nhất.
2. Kế toán cần lập Bảng tổng hợp và đối chiếu số dư các khoản mục phát sinh từ các giao du giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sau đó thực hành việc loại trừ.
3. Các khoản doanh thu, thu nhập, giá vốn, chi phí phát sinh từ các giao tế khác trong nội bộ tập đoàn, như các khoản doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và phí tài chính nảy sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ, doanh thu cho thuê, cung cấp dịch vụ… trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn.
4. Bút toán điều chỉnh
Nợ Phải trả người buôn bán
Nợ Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Nợ phí phải trả
Nợ Doanh thu chưa thực hiện nay
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
…
Có Phải thu quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng
Có Các khoản phải thu khác
Có hoài trả trước dài hạn
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán
Có tổn phí tài chính
…
Điều 33. Bút toán kết chuyển
1. Nguyên tắc: Bút toán kết chuyển được lập để kết chuyển tổng ảnh hưởng trọn của các bút toán điều chỉnh đến thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại sang chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán tài chính.
2. Sau Khi thực hành các bút toán điều chỉnh và loại trừ, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại làm tăng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
3. trái lại, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh làm giảm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương III
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC KHOẢN dự phòng nảy sinh TỪ CÁC giao du TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN KHI LẬP VÀ trình diễn.# vắng TÀI CHÍNH thống nhất
MỤC 1. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN ngừa PHẢI THU KHÓ ĐÒI nảy sinh TỪ CÁC giao tế TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN KHI LẬP VÀ biểu đạt bẩm TÀI CHÍNH thống nhất
Điều 34. Nguyên tắc xử lý các khoản phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi nảy từ các giao tế trong nội bộ tập đoàn trên ít tài chính thống nhất
1. đả ty mẹ phải loại trừ ắt số dư khoản ngừa phải thu rất khó khăn đòi được trích lập trên vắng tài chính riêng của làm ty mẹ và trên bẩm tài chính của các công ty con (bao gồm tiến đánh ty con sở hữu gián tiếp) nếu khoản phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi nảy từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn (giữa làm ty mẹ và các đánh ty con, giữa các làm ty con với nhau).
Riêng các khoản đề phòng phải thu rất khó khăn đòi giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và các đả ty liên doanh, liên kết của tập đoàn vẫn được giữ nguyên và bộc lộ trong ít tài chính thống nhất.
2. công ty mẹ có trách nhiệm loại trừ ko hề thảy số uổng nảy trong kỳ can hệ đến số dự phòng phải thu rất khó khăn đòi bị loại trừ ngoài mỏng tài chính thống nhất.
3. Khoản trả nhập phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi nảy trong kỳ liên hệ đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ Khi lập thưa tài chính thống nhất.
4. Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn từ việc loại trừ các khoản ngừa phải thu rất khó khăn đòi tới ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh để ghi nhận hoặc trả nhập thuế hoãn lại phải trả phù phù hợp với từng ngôi trường hợp cụ thể.
5. đánh ty mẹ và các tiến đánh ty con phải lập mỏng tổng hợp về các khoản đề phòng phải thu rất khó khăn đòi phát sinh từ các giao thiệp trong nội bộ tập đoàn với các nội dung sau:
– Số dư đầu kỳ;
– Số ngừa trích lập bổ sung hoặc trả nhập trong kỳ;
– Số dư cuối kỳ;
– Thuế suất thuế TNDN đơn vị được hưởng trọn.
Điều 35. Phương pháp kế toán tài chính các khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi nảy từ các giao tiếp trong nội bộ tập đoàn trên ít tài chính thống nhất
1. Xử lý khoản đề phòng phải thu rất khó khăn đòi được trích lập trong kỳ
a) Đối với khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi được trích lập trong kỳ liên tưởng đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, Khi lập bẩm tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ số phòng ngừa được trích lập trong kỳ, ghi:
Nợ dự phòng phải thu rất khó khăn đòi
Có phí tổn cai quản lý doanh nghiệp
b) Khi lập mỏng tài chính thống nhất, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả nảy từ việc loại trừ khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi trích lập trong kỳ nếu số ngừa trích lập được tính là tổn phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ngay số đề phòng trích lập trong kỳ nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ phí tổn thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
2. Xử lý khoản phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập từ kỳ trước
a) Đối với khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập từ kỳ trước liên can đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, Khi lập ít tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ số phòng ngừa, ghi:
Nợ dự phòng phải thu rất khó khăn đòi
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
b) Khi lập mỏng tài chính thống nhất, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả nảy từ việc loại trừ khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập từ kỳ trước nếu số đề phòng trích lập đã được tính là uổng được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ trước của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ngay số đề phòng đã trích lập từ kỳ trước nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
3. Xử lý khoản trả nhập phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi trong kỳ
a) Trường hợp nảy sinh việc trả nhập đề phòng phải thu rất khó khăn đòi can hệ đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, Khi lập vắng tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ khoản trả nhập đề phòng trong kỳ, ghi:
Nợ phí tổn cai quản lý doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
b) Nếu khoản phòng ngừa đã trích lập từ kỳ trước chưa được trả nhập ko hề, Khi lập vắng tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ số dư còn lại của khoản dự phòng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Xử lý thuế thu nhập hoãn lại phải trả Khi trả nhập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi:
– Khi lập bẩm tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả bởi quơ số dư khoản đề phòng tại thời tự khắc đầu kỳ (chưa tính đến số được trả nhập trong kỳ này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
– Khi trả nhập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi, kế toán tài chính phải ghi giảm số thuế hoãn lại phải trả ngay số phòng ngừa được trả nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN, ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có phí tổn thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN đề phòng ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRÊN bẩm TÀI CHÍNH thống nhất
Điều 36. Nguyên tắc xử lý các khoản đề phòng can hệ đến các khoản vốn vào đả ty con, đánh ty liên doanh, liên kết
1. Đối với khoản vốn vào công ty con:
a) Do cấu trúc của tập đoàn là phức tạp, công ty con có thể được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nên Khi lập vắng tài chính thống nhất, đả ty mẹ phải xác định vớ các khoản phòng ngừa đã trích lập liên can đến đả ty con, như:
– Đối với đánh ty con sở hữu trực tiếp, khoản dự phòng đã trích lập là khoản phòng ngừa tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
– Đối với công ty con sở hữu gián tiếp, khoản đề phòng có thể được trích lập bên dưới mẫu mã đề phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác hoặc dự phòng giảm giá chứng khoán marketing thương mại.
b) tuốt tuột các khoản đề phòng có liên hệ đến công ty con đã được trích lập trên vắng tài chính riêng của đả ty mẹ hoặc mỏng tài chính của các làm ty con khác đều được loại trừ ngoài bẩm tài chính thống nhất.
2. Đối với khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết (bao gồm sở hữu trực tiếp và gián tiếp): Khi lập thưa tài chính thống nhất, đả ty mẹ phải loại trừ vớ số dự phòng tổn thất đầu tư do các tiến đánh ty liên doanh, liên kết bị lỗ đã được trích lập trên Báo cáo tài chính riêng của tiến đánh ty mẹ và thưa tài chính của các làm ty con khác trong nội bộ tập đoàn.
3. Các khoản uổng tài chính hoặc ghi giảm uổng tài chính (do trả nhập phòng ngừa) phát sinh ứng với số ngừa được điều chỉnh trong kỳ cũng phải được loại trừ ngoài bẩm tài chính thống nhất.
4. Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn từ việc loại trừ các khoản ngừa đầu tư tài chính tới vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại để ghi nhận hoặc trả nhập thuế hoãn lại phải trả phù hợp với từng ngôi trường hợp cụ thể.
5. đánh ty mẹ và các tiến đánh ty con phải lập Báo cáo tổng hợp về các khoản đề phòng đầu tư tài chính liên can đến các khoản vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết với các nội dung sau:
– Số dư đầu kỳ; Số đề phòng trích lập bổ sung hoặc trả nhập trong kỳ;
– Số dư cuối kỳ;
– Thuế suất thuế TNDN đơn vị được hưởng trọn.
Điều 37. Phương pháp kế toán tài chính các khoản phòng ngừa liên can đến các khoản vốn vào đánh ty con, đánh ty liên doanh, liên kết
1. Phương pháp xử lý đề phòng quy định tại điều này ứng dụng cho cả dự phòng đầu tư tài chính dài hạn và phòng ngừa giảm giá chứng khoán kinh dinh (gọi chung là dự phòng đầu tư tài chính) liên hệ đến các khoản vốn vào đả ty con, liên doanh, liên kết.
2. Xử lý khoản dự phòng đầu tư tài chính được trích lập trong kỳ
a) Đối với khoản đề phòng đầu tư tài chính được trích lập trong kỳ can hệ đến khoản vốn vào đánh ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, Khi lập ít tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hành bút toán điều chỉnh để loại trừ số đề phòng được trích lập trong kỳ, ghi:
Nợ phòng ngừa đầu tư tài chính dài hạn
Có phí tài chính
b) Khi lập vắng tài chính thống nhất, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả nảy sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng đầu tư tài chính trích lập trong kỳ nếu số đề phòng trích lập được tính là chi phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ngay số ngừa trích lập trong kỳ nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ phí tổn thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
3. Xử lý khoản ngừa đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước
a) Đối với khoản đề phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước can hệ đến các khoản vốn vào tiến đánh ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, Khi lập ít tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng đã trích lập từ các kỳ trước, ghi:
Nợ đề phòng đầu tư tài chính dài hạn
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
b) Khi lập ít tài chính thống nhất, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản phòng ngừa đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước nếu số ngừa trích lập đã được tính là phí tổn được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ trước của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ngay số ngừa đã trích lập từ kỳ trước nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
4. Xử lý khoản trả nhập dự phòng đầu tư tài chính trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh việc trả nhập đề phòng đầu tư tài chính liên quan lại đến các khoản vốn vào đánh ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, Khi lập bẩm tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ khoản trả nhập phòng ngừa trong kỳ, ghi:
Nợ chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
b) Nếu khoản phòng ngừa đã trích lập từ kỳ trước chưa được trả nhập ko hề, Khi lập ít tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ số dư còn lại của khoản ngừa theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Xử lý thuế thu nhập hoãn lại phải trả Khi trả nhập đề phòng đầu tư tài chính:
– Khi lập thưa tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả bởi toàn bộ số dư khoản ngừa tại thời tự khắc đầu kỳ (chưa tính đến số được trả nhập trong kỳ này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
– Khi trả nhập ngừa đầu tư tài chính, kế toán tài chính phải ghi giảm số thuế hoãn lại phải trả ngay số phòng ngừa được trả nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
MỤC 3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN phòng ngừa GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO KHI LẬP VÀ tả bẩm TÀI CHÍNH thống nhất
Điều 38. Nguyên tắc xử lý khoản ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho
1. Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, tiến đánh ty mẹ phải điều chỉnh số dư khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho (được lập trên bẩm tài chính riêng của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn) đối với số mặt hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn tuy nhiên chưa đẩy ra bên phía ngoài tập đoàn tại thời điểm cuối kỳ.
2. Đối với ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho, chỉ xem xét các khoản đề phòng đã trích lập cho số mặt hàng tồn kho được mua trong nội bộ tập đoàn có dấu hiệu bị giảm giá so với giá trị ghi sổ của bên mua. Số phòng ngừa được hài lòng trình bày trên ít tài chính thống nhất phải đảm bảo điều khiếu nại Khi cộng với giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho trên vắng tài chính của bên mua ko lớn rộng giá gốc của mặt hàng tồn kho đó tại bên buôn bán.
3. Trường hợp buôn bán sản phẩm tồn kho lỗ
Trường hợp Khi buôn bán sản phẩm tồn kho, bên buôn bán xét thấy giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ nên chấp thuận buôn bán sản phẩm tồn kho với mức giá trị thuần có thể thực hiện nay được thì Khi lập bẩm tài chính thống nhất ko phải điều chỉnh khoản lỗ do buôn bán sản phẩm tồn kho vì đây là lỗ đã thực hành. Nếu cuối kỳ, giá trị thuần có thể thực hành được của mặt hàng tồn kho tại bên mua lại tiếp giảm so với giá trị ghi sổ (giá mua) thì bên mua phải trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho. Trường hợp này, ko phải điều chỉnh dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho trên vắng tài chính thống nhất.
4. Trường hợp buôn bán sản phẩm tồn kho lãi
Trường hợp buôn bán sản phẩm tồn kho có lãi, Khi lập thưa tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ khoản lãi chưa thực hành. Nếu cuối kỳ giá trị thuần có thể thực hành được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ của bên mua mặt hàng, bên mua sẽ trích lập ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho, việc điều chỉnh khoản dự phòng này trên mỏng tài chính thống nhất được xử lý như sau:
– Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ của bên mua tuy nhiên lớn rộng giá gốc của bên buôn bán, Khi lập vắng tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ toàn bộ giá trị khoản ngừa đã trích lập trên ít tài chính riêng của bên mua do giá trị mặt hàng tồn kho được phản ánh trên mỏng tài chính thống nhất là giá gốc tại bên buôn bán.
– Trường hợp giá trị thuần có thể thực hành được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ của bên mua và nhỏ rộng giá gốc của bên buôn bán, Khi lập vắng tài chính thống nhất phải loại bỏ phần giá trị khoản ngừa đã trích lập trên ít tài chính riêng của bên mua ứng với khoản lãi chưa thực hiện nay. Chỉ phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho cuối kỳ nhỏ rộng giá gốc tại bên buôn bán mới được biểu đạt trên chỉ tiêu dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho của bẩm tài chính thống nhất.
5. Việc ghi nhận và trả nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên hệ đến khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho được thực hành tương tự như đối với dự phòng phải thu rất khó khăn đòi và ngừa đầu tư tài chính.
Điều 39. Phương pháp kế toán tài chính các khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho trên mỏng tài chính thống nhất
1. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ của bên mua tuy nhiên lớn rộng giá gốc của bên buôn bán, Khi lập bẩm tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ tất cả giá trị khoản đề phòng đã trích lập trên thưa tài chính riêng của bên mua, ghi:
Nợ phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán
2. Đối với số dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho trích lập từ các kỳ trước, nếu lượng mặt hàng tồn kho này đến kỳ sau vẫn chưa được đẩy ra cho một bên thứ bố bên phía ngoài tập đoàn và khoản đề phòng chưa được trả nhập, ghi:
Nợ ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
3. Khi trả nhập ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho
– Điều chỉnh số trả nhập dự phòng trong kỳ
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
– Điều chỉnh số dư ngừa chưa trả nhập ko hề
Nợ dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
4. Các bút toán ghi nhận và trả nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên can đến khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho được thực hiện nay na ná như đối với ngừa phải thu rất khó khăn đòi và đề phòng đầu tư tài chính.
MỤC 4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN phòng ngừa BẢO HÀNH SẢN PHẨM HÀNG HOÁ, công TRÌNH XÂY DỰNG KHI LẬP VÀ tả thưa TÀI CHÍNH thống nhất
Điều 40. Nguyên tắc xử lý khoản phòng ngừa BH sản phẩm mặt hàng hoá và BH đả trình xây dựng
1. Khi doanh nghiệp buôn bán sản phẩm hoá hoặc đánh trình xây dựng, doanh nghiệp phải trích ngừa BH nếu mặt hàng hoá hoặc làm trình xây dựng có hư hư, sơ sót. Việc BH có thể được thực hiện nay bởi bạn dạng thân mình doanh nghiệp, thuê một đơn vị trong nội bộ tập đoàn hoặc thuê ngoài. Khi trích lập phòng ngừa BH sản phẩm, mặt hàng hoá, đả trình xây dựng có thể doanh nghiệp chưa xác định được bổn phận BH có thực tiễn xảy ra Hay là ko và đơn vị thực hiện nay việc BH. nên chi, Khi trích lập dự phòng BH sản phẩm mặt hàng hoá, đả trình xây dựng chẳng cần thiết phải điều chỉnh trên BCTC thống nhất.
2. Khi việc BH sản phẩm mặt hàng hoá, đánh trình xây dựng xảy ra, nếu doanh nghiệp tự thực hiện nay việc BH hoặc thuê một bên thứ bố bên phía ngoài tập đoàn thực hiện nay việc BH thì quơ doanh thu và tổn phí nảy sinh đều ko phải là các giao du trong nội bộ tập đoàn nên ko thực hành điều chỉnh trên vắng tài chính thống nhất.
3. Trường hợp doanh nghiệp thuê một đơn vị trong tập đoàn thực hiện nay việc BH thì sẽ phát sinh giao du nội bộ do bên thực hành BH ghi nhận doanh thu, bên thuê BH nảy chi phí. Trường hợp này cần phải loại trừ các khoản mục doanh thu, phí tổn trong nội bộ tập đoàn Khi lập vắng tài chính thống nhất.
4. Doanh nghiệp ko ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh can hệ đến các khoản phòng ngừa BH sản phẩm mặt hàng hoá, BH công trình xây dựng.
Điều 41. Phương pháp kế toán tài chính khoản ngừa BH sản phẩm mặt hàng hoá và BH đánh trình xây dựng
1. Đối với BH sản phẩm, mặt hàng hoá, nếu các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thực hiện nay việc BH, ghi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Có phí tổn buôn bán sản phẩm (nếu BH phát sinh trong kỳ lập đề phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (nếu phát sinh trong kỳ sau)
2. Đối với BH công trình xây dựng, nếu các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thực hành việc BH, ghi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (nếu BH nảy trong kỳ lập đề phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (nếu nảy sinh trong kỳ sau)
Chương IV
thống nhất Báo cáo TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐA CẤP VÀ SỞ HỮU CHÉO
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 42. Xác định quyền biểu quyết, giá phí khoản vốn, lợi. của đả ty mẹ và lợi. cổ đông ko đánh giá trong tập đoàn đa cấp
1. Khi xác định quyền biểu quyết của làm ty mẹ trong công ty con cấp 2, kế toán tài chính phải xem xét tổng hợp quyền biểu quyết của cả tiến đánh ty mẹ và các đả ty khác do trên vắng tài chính riêng của các đơn vị trong tập đoàn có thể khoản vốn vào công ty con cấp 2 đang được mô tả như khoản vốn vào công ty liên doanh, đả ty liên kết hoặc khoản vốn thường nhật.
2. Trường hợp tiến đánh ty mẹ ko nắm giữ 100% vốn tại tiến đánh ty con cấp 1, việc xác định giá phí khoản vốn và lợi. của đả ty mẹ trong đánh ty con cấp 2 được thực hiện nay như sau:
– Giá phí khoản vốn của công ty mẹ vào đả ty con cấp 2 bao héc tàm tất cả giá phí khoản vốn trực tiếp và giá phí khoản vốn gián tiếp của tiến đánh ty mẹ (duyệt y các đánh ty con cấp 1 khác). Giá phí khoản vốn gián tiếp vào tiến đánh ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ nắm giữ của đánh ty mẹ trong tài sản thuần của tiến đánh ty con cấp 1.
ích lợi của công ty mẹ trong làm ty con cấp 2 bao héc tàm tất cả ích lợi trực tiếp và lợi ích gián tiếp. Khoản ích lợi gián tiếp của công ty mẹ trong làm ty con cấp 2 được xác định bởi tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của đánh ty mẹ trong công ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của tiến đánh ty con cấp 1 trong tiến đánh ty con cấp 2 (trừ những Khi có thỏa thuận khác giữa các cổ đông).
3. lợi ích của cổ đông ko đánh giá trong tiến đánh ty con cấp 2 gồm lợi ích trực tiếp và ích lợi gián tiếp (trong ngôi trường hợp làm ty mẹ ko đánh giá 100% đả ty con cấp 1) và phần ích lợi này có thể cao rộng phần ích thuộc sở hữu của công ty mẹ. lợi ích gián tiếp của cổ đông ko đánh giá trong tiến đánh ty con cấp 2 được xác định bởi tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của cổ đông ko đánh giá trong đánh ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của tiến đánh ty con cấp 1 trong tiến đánh ty con cấp 2 (trừ những Khi có thỏa thuận khác giữa các cổ đông).
Điều 43. Phương pháp thống nhất
1. Quy trình, nguyên lý, phương pháp và chuyên môn thống nhất thưa tài chính đối với các đả ty con cấp 2 được thực hành na ná như đối với công ty con cấp 1. Trong khi, Khi thống nhất các làm ty con cấp 2, làm ty mẹ thực hiện nay thêm một số điều chỉnh theo quy định tại chương này.
2. đả ty mẹ được lựa chọn một trong 2 phương pháp sau để thống nhất các đả ty con cấp 2
a) Phương pháp trực tiếp: đánh ty mẹ thống nhất trực tiếp với bẩm tài chính của đả ty con cấp 2. Phương pháp này thường được sử dụng Khi:
– tiến đánh ty con cấp 2 là tiến đánh ty liên doanh, liên kết của tiến đánh ty con cấp 1 tuy nhiên đả ty con đó chịu sự đánh giá gián tiếp của làm ty mẹ ;
– công ty con cấp 2 là đánh ty con của tiến đánh ty con cấp 1 tuy nhiên tiến đánh ty con cấp 1 ko thuộc đối tượng tấm phải lập bẩm tài chính thống nhất theo quy định của luật pháp.
b) Phương pháp gián tiếp: công ty con cấp 2 được thống nhất với đả ty con cấp 1 để tạo ra một thưa tài chính thống nhất, sau đó thưa này lại được thống nhất với thưa của đánh ty mẹ để có được vắng tài chính thống nhất của cả tập đoàn.
MỤC 2. thống nhất thưa TÀI CHÍNH CỦA đả TY CON CẤP 2 KHÔNG ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI CÁC ĐƠN VỊ KHÁC TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN
Điều 44. thống nhất ít tài chính của đả ty con cấp 2 theo phương pháp gián tiếp
1. Khi thống nhất vắng tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp gián tiếp, đánh ty mẹ dùng mỏng tài chính thống nhất của công ty con cấp 1. Nếu làm ty mẹ ko nắm giữ 100% công ty con cấp 1 thì Khi đả ty mẹ cần điều chỉnh lại lợi thế thương mại và ích cổ đông ko đánh giá với nguyên lý như sau:
– Nếu công ty mẹ ko nắm giữ 100% công ty con cấp 1 thì giá phí khoản vốn của cổ đông mẹ vào công ty con cấp 2 chỉ ứng với phần sở hữu của đánh ty mẹ trong đánh ty con cấp 1, phần giá phí còn lại của khoản vốn thuộc về cổ đông ko đánh giá trong tiến đánh ty con cấp 1.
thí dụ: tiến đánh ty mẹ nắm giữ 80% tài sản thuần của đánh ty con cấp 1, đánh ty con cấp 1 đầu tư 10 tỷ đồng vào con cấp 2. Trong ngôi trường hợp này, thực chất cổ đông mẹ chỉ đầu tư 8 tỷ đồng vào con cấp 2, giá trị khoản vốn còn lại 2tỉ đồng là phần của cổ đông ko đánh giá trong đánh ty con cấp 1 đầu tư vào công ty con cấp 2.
– Khoản lợi thế thương nghiệp nảy liên can đến đánh ty con cấp 2 trên ít tài chính thống nhất của làm ty con cấp 1 được xác định là tổng giá phí của khoản vốn của tiến đánh ty con cấp 1 trừ đi (–) giá trị phù hợp và phải chăng tài sản thuần của đả ty con cấp 2 do đánh ty con cấp 1 nắm giữ, dẫn đến lợi thế thương mại trong vắng tài chính thống nhất của tiến đánh ty con cấp 1 sẽ cả về phần của cổ đông ko đánh giá.
Tuy nhiên, lợi thế thương mại được tả trên thưa tài chính thống nhất của làm ty mẹ chỉ ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ, nên chi phần lợi thế thương mại ứng với phần của cổ đông ko đánh giá trong con cấp 1 phải được ghi giảm tất nhiên đó phần lợi. cổ đông ko đánh giá cũng bị ghi giảm.
2. Bút toán điều chỉnh:
Nợ ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi thế thương mại
Điều 45. thống nhất bẩm tài chính của đả ty con cấp 2 theo phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp, đánh ty mẹ sẽ thống nhất trực tiếp bẩm tài chính của đánh ty con cấp 2 mà ko phê chuẩn bẩm tài chính của đánh ty con cấp 1. Trường hợp này ngoài quy trình thống nhất thường nhật theo quy định, làm ty mẹ cần thực hành một số điều chỉnh bổ sung như sau:
1. Xác định lợi thế thương mại trong đả ty con cấp 2
a) Giá phí của khoản vốn của tiến đánh ty mẹ trong đả ty con cấp 2 được xác định là phần sở hữu của đánh ty mẹ trong giá phí khoản vốn của đả ty con cấp 1 lúc mua tiến đánh ty con cấp 2.
b) Tài sản thuần làm ty mẹ nắm giữ trong công ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ sở hữu của tiến đánh ty mẹ trong làm ty con cấp 1 nhân với (x) tỷ lệ sở hữu của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2
2. Xác định ích cổ đông ko đánh giá trong đả ty con cấp 2
ích lợi cổ đông ko đánh giá trong đả ty con cấp 2 được xác định là tổng ích lợi cổ đông ko đánh giá trực tiếp và gián tiếp.
3. Loại trừ giá phí khoản vốn vào công ty con cấp 2 của cổ đông ko đánh giá trong đả ty con cấp 1
Khi lập bẩm tài chính thống nhất của đả ty mẹ, giá phí khoản vốn vào đánh ty con cấp 2 phải được phân bổ và loại trừ ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ và các cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 1. Việc loại trừ giá phí khoản vốn của tiến đánh ty mẹ trong đánh ty con cấp 2 được thực hiện nay bình thường, việc loại trừ giá phí của cổ đông ko đánh giá được thực hành như sau:
Nợ lợi. cổ đông ko đánh giá
Có Đầu tư vào đánh ty con (phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong đánh ty con cấp 1 nắm giữ tại tiến đánh ty con cấp 2)
4. Xử lý giao tế nội bộ và số dư trong làm ty con cấp 2.
Về nguyên lý, các bút toán điều chỉnh cho các giao thiệp nội bộ với tiến đánh ty con cấp 2 cũng na ná như với đả ty con cấp 1. Tuy nhiên đánh ty mẹ cần xem xét việc điều chỉnh lại lợi ích cổ đông ko đánh giá do ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi, lỗ từ các giao du nội bộ như sau:
a) ích lợi cổ đông ko đánh giá
Khi công ty con cấp 2 buôn bán sản phẩm hoá, TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho một đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn, lợi nhuận nằm trong mặt hàng tồn kho được xem là chưa thực hành nếu bên mua chưa đẩy ra ngoài tập đoàn. Trường hợp này, lãi hoặc lỗ chưa thực hành phải được điều chỉnh cho ích lợi cổ đông ko đánh giá trong đả ty con cấp 2.
– Trường hợp ích lợi cổ đông ko đánh giá phải điều chỉnh giảm do loại trừ lãi chưa thực hành, ghi:
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
– Trường hợp ích cổ đông ko đánh giá được điều chỉnh tăng do loại trừ lỗ chưa thực hành, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có lợi. cổ đông ko đánh giá
b) Cổ tức đã trả bởi đánh ty con cấp 2
– Khi công ty con cấp 2 trả cổ tức cho đánh ty con cấp 1, đánh ty mẹ phải thực hiện nay bút toán loại trừ cổ tức đã trả bởi đả ty con cấp 2, ghi:
Nợ Doanh thu tài chính
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
– Do đã ghi giảm Báo cáo hiệu quả marketing thương mại của làm ty con cấp 1 đối với phần cổ tức nhận từ làm ty con cấp 2 nên lợi. cổ đông ko đánh giá trong đả ty con cấp 1 cũng phải được ghi giảm ứng theo tỷ lệ, ghi:
Nợ ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
5. giao thiệp trước ngày mua là giao du công ty con cấp 1 mua và nắm giữ quyền đánh giá trong làm ty con cấp 2 trước Khi đả ty mẹ mua và đánh giá tiến đánh ty con cấp 1. Trong ngôi trường hợp này, làm ty con cấp 2 ko biến thành đánh giá bởi làm ty mẹ cho đến Khi làm ty mẹ mua tiến đánh ty con cấp 1 và nên chi lợi nhuận thu được bởi đả ty con cấp 2 trước Khi tiến đánh ty mẹ mua làm ty con cấp 1 được coi là lợi nhuận trước ngày mua xét trên phương diện cả tập đoàn. nên, Khi xác định lợi thế thương nghiệp, làm ty mẹ phải cứ vào giá trị tài sản thuần của đả ty con cấp 2 tại ngày mua công ty con cấp 1.
MỤC 3. thống nhất thưa TÀI CHÍNH CỦA tiến đánh TY CON ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN
Điều 46. thống nhất Báo cáo tài chính của công ty con cấp 1 đồng thời là làm công việc ty liên doanh, liên kết hoặc có vốn góp của các đơn vị khác trong tập đoàn
1. Nguyên tắc thống nhất Báo cáo tài chính: công ty mẹ phải tuân thủ đầy đủ quy trình thống nhất Báo cáo tài chính như đối với các công ty con khác, Trong khi thực hành thêm một số nguyên lý sau:
a) Xác định ích của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá:
– tiến đánh ty mẹ phải xác định tỷ lệ phần sở hữu trong công ty con bởi tổng phần sở hữu trực tiếp và gián tiếp;
– ích cổ đông ko đánh giá trong đả ty con bởi tổng phần sở hữu trực tiếp và gián tiếp.
b) Khi loại trừ khoản vốn, xác định lợi thế thương nghiệp và những vấn đề khác có liên quan lại, đả ty mẹ phải áp dụng các nguyên lý được quy định tại Điều 53 Thông tư này.
c) Trường hợp ít tài chính của các đơn vị khác trong tập đoàn miêu tả khoản vốn vào công ty con là đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất phải điều chỉnh tuốt tuột ảnh hưởng trọn của việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Phương pháp thống nhất
a) Loại trừ khoản vốn của tập đoàn trong đánh ty con
– Loại trừ khoản vốn của mẹ vào con
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu (tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong tiến đánh ty con) Nợ Lợi thế thương mại
Nợ ích lợi cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu gián tiếp của cổ đông ko đánh giá trong công ty con)
Có Đầu tư vào đả ty con (BCTC mẹ)
Có Đầu tư vào đả ty liên doanh, liên kết (trên mỏng tài chính của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn)
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Có Lãi từ giao thiệp mua rẻ
– Trong khi, nếu có chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả của công ty con tại ngày mua thì làm ty mẹ phải điều chỉnh giá trị tài sản và nợ phải trả theo giá trị ghi sổ và ghi nhận phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong khoản chênh lệch này như quy định tại Điều 15 Thông tư này.
– Sau Khi ghi nhận tài sản và nợ phải trả theo giá trị phù hợp và phải chăng, đánh ty mẹ tiếp con kiến thực hành việc điều chỉnh phí khấu ngốn của TSCĐ, BDS đầu tư và ghi nhận thuế hoãn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 18 và 19 Thông tư này.
b) Tách lợi. cổ đông ko đánh giá đầu kỳ trong làm ty con
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
Có ích lợi cổ đông ko đánh giá
c) Xác định lợi. cổ đông ko đánh giá nảy từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ:
– Trường hợp tiến đánh ty con có lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (theo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
Có lợi ích cổ đông ko đánh giá
– Trường hợp đánh ty con bị lỗ
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (theo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
d) Nếu Báo cáo tài chính của các đơn vị khác trong tập đoàn phản chiếu khoản vốn vào công ty con bên dưới dạng đầu tư vào liên doanh, liên kết, Khi lập ít tài chính thống nhất, công ty mẹ phải thực hành loại trừ vớ ảnh hưởng trọn của sự thay đổi trong giá trị khoản vốn vào làm ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
– Nếu Báo cáo tài chính dùng để thống nhất của các đơn vị trong tập đoàn đã điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết, tiến đánh ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong đánh ty liên doanh, liên kết (số điều chỉnh trong kỳ tính vào vắng hiệu quả kinh dinh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối luỹ tiếp theo cuối kỳ trước (số điều chỉnh vào ít hiệu quả marketing thương mại luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Số luỹ tiếp theo cuối kỳ – nếu có)
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số luỹ tiếp theo cuối kỳ – nếu có)
Có Đầu tư vào đánh ty liên doanh, liên kết.
– Nếu thưa tài chính dùng để thống nhất của các đơn vị trong tập đoàn đã điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết, tiến đánh ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều chỉnh giảm bởi bút toán trái lại với bút toán trên.
đ) Điều chỉnh ích cổ đông ko đánh giá do ảnh hưởng trọn của việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
– Điều chỉnh lợi. cổ đông ko đánh giá đầu kỳ do điều chỉnh giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết:
+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ ích cổ đông ko đánh giá
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu can dự
+ Nếu điều chỉnh tăng ghi trái lại bút toán trên.
– Điều chỉnh lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ do điều chỉnh giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết
+ Nếu điều chỉnh giảm:
Nợ ích lợi của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số (Phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá ứng với phần lãi, hoặc lỗ trong kỳ của đánh ty liên doanh, liên kết đã bị ghi giảm)
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu có can hệ (Phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá ứng với phần được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu của tiến đánh ty liên doanh, liên kết đã bị ghi giảm)
+ Nếu điều chỉnh tăng ghi trái lại bút toán trên.
Chương V
TÁI CẤU TRÚC TẬP ĐOÀN
Điều 47. Các mẫu mã tái cấu trúc tập đoàn
1. Việc tái cấu trúc tập đoàn dẫn đến sự thay đổi trong tỷ lệ sở hữu của tiến đánh ty mẹ trong các đánh ty con hoặc thay đổi trong cơ cấu sở hữu của tập đoàn.
2. Việc tái cấu trúc tập đoàn có thể thực hành bên dưới các mẫu mã:
a) làm ty mẹ thoái một phần hoặc ắt vốn đầu tư vào tiến đánh ty con (Thoái đầu tư);
b) tiến đánh ty con lôi kéo thêm vốn góp từ các chủ sở hữu dẫn đến tỷ lệ sở hữu của đả ty mẹ và cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của đả ty con đổi thay;
c) Chuyển giao vớ hoặc một phần vốn của một tiến đánh ty con cho một (hoặc nhiều) đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn, như việc đả ty con cấp 1 buôn bán một công ty con cấp 2 cho công ty mẹ hoặc đánh ty mẹ buôn bán một làm ty con cho một đả ty con khác (giao dịch thống nhất kinh dinh bên dưới sự đánh giá chung).
MỤC 1. THOÁI ĐẦU TƯ
Điều 48. Nguyên tắc thể hiện nay khoản vốn vào đả ty con sau Khi thoái vốn và ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn tại đả ty con
1. đả ty mẹ được coi là thoái đầu tư Khi buôn bán tuốt hoặc một phần vốn đầu tư tại tiến đánh ty con cho một (hoặc nhiều) bên thứ bố độc lập bên phía ngoài tập đoàn. Các ngôi trường hợp thoái vốn cho các đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn ko được coi là thoái đầu tư.
2. Trường hợp đả ty mẹ thoái một phần vốn tại đả ty con vẫn giữ quyền đánh giá, đánh ty mẹ phải thống nhất ít tài chính của làm ty con và ghi nhận hiệu quả của việc thoái vốn vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
3. Trường hợp tiến đánh ty mẹ thoái một phần vốn nắm giữ tại đánh ty con, sau Khi thoái vốn đánh ty mẹ mất quyền đánh giá và tiến đánh ty con trở nên làm ty liên doanh, liên kết của tập đoàn thì đánh ty mẹ phải miêu tả khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết đó theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
4. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn nắm giữ tại đánh ty con, sau Khi thoái vốn đả ty mẹ mất quyền đánh giá và tiến đánh ty con trở thành khoản vốn thường ngày của tập đoàn thì làm ty mẹ phải biểu hiện nay khoản vốn đó theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính và Chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp. Kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
5. Trường hợp công ty mẹ thoái tất cả vốn tại làm ty con thì hiệu quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất nếu tiến đánh ty mẹ vẫn còn các công ty con khác và phải lập thưa tài chính thống nhất. Nếu làm ty mẹ có duy nhất một công ty con và thoái tất vốn tại làm ty con đó thì sau Khi thoái vốn, tiến đánh ty mẹ ko phải lập mỏng tài chính thống nhất. Kết quả từ việc thoái vốn chính là số được ghi nhận trên mỏng tài chính riêng của tiến đánh ty mẹ.
Điều 49. Nguyên tắc xác định hiệu quả của việc thoái vốn trên Báo cáo tài chính thống nhất
1. Trong mỏng tài chính thống nhất, khoản lãi, lỗ Khi thoái vốn tại tiến đánh ty con được xác định là chênh lệch giữa khoản làm ty mẹ thu được từ việc thoái vốn trừ đi (-) phần tài sản thuần của làm ty con được công ty mẹ chuyển giao cho các bên khác và phần lợi thế thương nghiệp chưa được phân bổ đến thời điểm làm ty mẹ thoái vốn.
2. Tài sản phi tiền tệ, dụng cụ vốn hoặc dụng cụ nợ công ty mẹ thu được từ việc thoái vốn tại làm ty con phải được ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày giao tế.
Điều 50. Thủ tục kế toán tài chính Khi thoái vốn đầu tư vào tiến đánh ty con
1. Khi thoái vốn đầu tư vào đánh ty con, công ty mẹ phải cứ vào vắng tài chính của đánh ty con tại thời điểm thoái vốn, nếu đánh ty con là đánh ty mẹ thì căn cứ vào bẩm tài chính thống nhất của làm ty con. Trường hợp tiến đánh ty con chẳng thể lập được Báo cáo tài chính tại thời điểm bị đả ty mẹ thoái vốn thì đánh ty mẹ căn cứ vào Báo cáo tài chính quý gần nhất của tiến đánh ty con sau đó điều chỉnh cho các giao tế trọng yếu nảy Tính từ lúc thời điểm cuối quý gần nhất đến thời điểm thoái vốn.
2. Trường hợp sau Khi thoái một phần vốn làm ty mẹ vẫn nắm giữ quyền đánh giá đối với làm ty con
a) đánh ty mẹ phải xác định giá trị ghi sổ tài sản thuần của làm ty con được chuyển nhượng cho cổ đông ko đánh giá bởi phương pháp lấy giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị chuyển nhượng.
b) công ty mẹ xác định số lợi thế thương nghiệp được ghi giảm bởi phương pháp lấy số lợi thế thương mại còn chưa được phân bổ tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị thoái trên tổng số vốn nắm giữ tại tiến đánh ty con.
c) Loại bỏ hiệu quả từ việc thoái vốn được ghi nhận trên vắng tài chính riêng của đả ty mẹ. Khoản lãi, lỗ ghi nhận trên bẩm tài chính thống nhất được xác định là chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn và giá trị tài sản thuần chuyển nhượng cho cổ đông ko đánh giá cộng với số lợi thế thương mại được ghi giảm;
d) công ty mẹ lập bút toán thoái vốn để:
– Ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn tính trên cơ sở thống nhất vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này”;
– Điều chỉnh lợi. cổ đông ko đánh giá nắm giữ tại đánh ty con;
– Ghi giảm số lợi thế thương mại ứng với tỷ lệ vốn bị thoái;
e) Sau Khi thoái vốn, định kỳ đả ty mẹ vẫn phải thống nhất tất cả tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và hiệu quả kinh dinh của tiến đánh ty con. lợi. cổ đông ko đánh giá nảy sinh trong kỳ được xác định gồm 2 phần:
– Phần ích lợi cổ đông ko đánh giá từ thời tự khắc đầu kỳ mỏng đến thời điểm thoái vốn: Được xác định trên cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá trước thời tự khắc thoái vốn nhân với hiệu quả marketing thương mại của đánh ty con từ đầu kỳ ít đến thời điểm thoái vốn;
– Phần Phần lợi ích cổ đông ko đánh giá từ thời tự khắc thoái vốn đến thời tự khắc cuối kỳ thưa: Được xác định trên cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá sau thời điểm thoái vốn nhân với hiệu quả kinh dinh của đả ty con từ thời tự khắc thoái vốn đến cuối kỳ mỏng.
3. Trường hợp sau Khi thoái một phần vốn công ty mẹ mất quyền đánh giá đối với đả ty con, đánh ty con trở nên làm ty liên kết của công ty mẹ
a) công ty mẹ phải xác định giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con được chuyển nhượng bởi phương pháp lấy giá trị tài sản thuần của đánh ty con tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị chuyển nhượng.
b) Khoản lãi, lỗ ghi nhận trên bẩm tài chính thống nhất được xác định là chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn và giá trị tài sản thuần chuyển nhượng cộng với số lợi thế thương nghiệp được ghi giảm (là ắt số lợi thế thương mại còn chưa phân bổ);
c) Xác định giá trị khoản vốn vào đả ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Là giá trị ghi sổ còn lại của khoản vốn trên Báo tài chính riêng của làm ty mẹ sau đó điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng cho những đổi thay trong vốn chủ sở hữu của làm ty liên kết Tính từ lúc ngày đầu tư (ngày đánh giá công ty con trước đây) đến ngày vắng.
d) Loại bỏ hiệu quả từ việc thoái vốn được ghi nhận trên thưa tài chính riêng của đánh ty mẹ và ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn trên cơ sở thống nhất vào ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất. Kế toán có thể tuyển lựa một trong hai phương pháp sau để thực hành tùy thuộc vào thời điểm thoái vốn:
– Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa thời điểm lập vắng: Do làm ty con đã trở nên đánh ty liên kết nên trên vắng tài chính thống nhất, công ty mẹ ko tiếp con kiến thống nhất cả thảy làm ty con mà chỉ thống nhất hiệu quả của tiến đánh ty con Tính từ lúc đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn. ít tài chính của đả ty mẹ được dùng để thống nhất là thưa tài chính đã ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn tại làm ty con. Khi áp dụng phương pháp này, làm ty mẹ phải:
+ Lập bút toán để điều chỉnh khoản vốn vào đả ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu (điều chỉnh lũy tiếp theo thời tự khắc thoái vốn và điều chỉnh cho những thay đổi nảy sau thời điểm thoái vốn);
+ Lập bút toán điều chỉnh hiệu quả thoái vốn được ghi nhận trên thưa tài chính riêng của đả ty mẹ về mức được ghi nhận trên thưa tài chính thống nhất.
+ thống nhất hiệu quả marketing thương mại của đả ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mất quyền đánh giá.
– Trường hợp thời tự khắc thoái vốn gần với thời điểm lập Báo cáo: Do tiến đánh ty mẹ phải thống nhất hầu ko hề vớ hiệu quả kinh dinh của đả ty con nên có thể ứng dụng phương pháp thống nhất sờ soạng (cả bảng cân đối kế toán tài chính và ít hiệu quả marketing thương mại), sau đó dùng bút toán thoái vốn để loại công ty con ra ngoài thưa tài chính thống nhất. thưa tài chính của tiến đánh ty mẹ được sử dụng để thống nhất là Báo cáo tài chính riêng trên cơ sở đã loại trừ cả thảy ảnh hưởng trọn của việc thoái vốn tại đả ty con, Khi vận dụng phương pháp này, làm ty mẹ phải:
+ Khôi phục lại trên Bảng cân đối kế toán tài chính riêng giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty con tại thời tự khắc trước Khi thoái vốn và loại bỏ vơ hiệu quả từ việc thoái vốn được xác định trên thưa tài chính riêng;
+ làm ty mẹ thống nhất làm ty con như vẫn còn quyền đánh giá;
+ đả ty mẹ sử dụng bút toán thoái vốn để: Loại bỏ tuốt tài sản, nợ phải trả của đả ty con; Xóa sổ lợi thế thương nghiệp và lợi ích cổ đông ko đánh giá; Ghi nhận giá trị khoản vốn vào làm ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu và ghi nhận hiệu quả thoái vốn trên cơ sở thống nhất.
e) Trường hợp trước đây đả ty mẹ đã thoái một phần vốn tại làm ty con và đã ghi nhận hiệu quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại tiến đánh ty con dẫn đến mất quyền đánh giá thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất.
Điều 51. Phương pháp lập và biểu đạt mỏng tài chính thống nhất trong ngôi trường hợp đả ty mẹ thoái một phần vốn đầu tư tại đánh ty con vẫn nắm giữ quyền đánh giá
1. Loại bỏ lãi, lỗ thoái vốn trên mỏng tài chính riêng của đánh ty mẹ:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (để loại bỏ lãi)
Nợ Đầu tư vào đánh ty con (để hồi phục lại khoản vốn ban sơ)
Có uổng tài chính (để loại bỏ lỗ)
Có ích lợi cổ đông ko đánh giá (số tiền cổ đông ko đánh giá đã chi ra để mua lại phần vốn của công ty con)
2. Ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn trên cơ sở thống nhất, ghi giảm lợi thế thương nghiệp và điều chỉnh lợi. cổ đông ko đánh giá:
– Nếu hiệu quả từ việc thoái vốn là lãi, ghi:
Nợ ích cổ đông ko đánh giá (chênh lệch giữa số tiền cổ đông ko đánh giá bỏ ra và phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con tăng thêm)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số lãi)
Có Lợi thế thương nghiệp (số ghi giảm)
– Nếu hiệu quả từ việc thoái vốn là lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số lỗ)
Có Lợi thế thương nghiệp (số ghi giảm)
Có ích cổ đông ko đánh giá (chênh lệch giữa số tiền cổ đông ko đánh giá bỏ ra và phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của đả ty con tăng thêm)
3. công ty mẹ phải thống nhất vắng tài chính của đả ty con bị thoái vốn theo quy định do vẫn nắm giữ quyền đánh giá đối với làm ty con, các bút toán thống nhất khác được thực hành theo quy định tại Thông tư này.
Điều 52. Phương pháp kế toán tài chính, lập và trình diễn.# bẩm tài chính thống nhất trong ngôi trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền đánh giá
1. Trường hợp tiến đánh ty con trở nên đánh ty liên doanh, liên kết
1.1. Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa thời điểm lập mỏng, kế toán tài chính chỉ thống nhất hiệu quả marketing thương mại từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mà ko thống nhất vớ tài sản thuần của công ty con, làm ty mẹ thực hành các bút toán điều chỉnh như sau:
a) căn cứ vào thay đổi lũy kế trong vốn chủ sở hữu của tiến đánh ty con Tính từ lúc ngày đánh giá đến thời tự khắc đầu kỳ, kế toán tài chính điều chỉnh giá trị khoản vốn vào đả ty liên kết theo tỷ lệ nắm giữ còn lại tại đánh ty liên kết, ghi:
– Trường hợp điều chỉnh tăng khoản vốn vào đánh ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào làm ty liên doanh, liên kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước
Có các chỉ tiêu khác thuộc vốn chủ sở hữu
– Trường hợp điều chỉnh giảm khoản vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước
Nợ các chỉ tiêu khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có Đầu tư vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết
b) cứ vào hiệu quả kinh dinh của công ty liên kết từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm cuối kỳ, kế toán tài chính điều chỉnh giá trị khoản vốn vào làm ty liên kết phát sinh trong kỳ theo tỷ lệ nắm giữ còn lại tại công ty liên kết, ghi:
– Trường hợp tiến đánh ty liên kết có lãi, kế toán tài chính điều chỉnh tăng khoản vốn vào làm ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào đả ty liên doanh, liên kết
Có Phần lãi, lỗ trong đả ty liên doanh, liên kết
– Trường hợp đả ty liên kết lỗ, kế toán tài chính điều chỉnh giảm khoản vốn vào đánh ty liên kết, ghi:
Nợ Phần lãi, lỗ trong làm ty liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào đánh ty liên doanh, liên kết
c) thống nhất hiệu quả marketing thương mại từ thời tự khắc đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên vắng tài chính riêng để ghi nhận lãi, lỗ trên ít tài chính thống nhất
c1) Trường hợp hiệu quả marketing thương mại của đả ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lãi:
– Trường hợp mức lãi trên Báo cáo tài chính riêng cao rộng mức lãi xác định trên cơ sở thống nhất, ghi:
Nợ các khoản mục uổng (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào tiến đánh ty liên kết (số điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên kết từ đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn)
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết phần lãi từ việc thoái vốn)
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số lãi thoái vốn phải được điều chỉnh tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của kỳ trước trên BCTC thống nhất)
– Trường hợp mức lãi trên mỏng tài chính riêng thấp rộng mức lãi xác định trên cơ sở thống nhất, ghi:
Nợ các khoản mục phí tổn (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào làm ty liên kết (số điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên kết từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số lãi thoái vốn phải được điều chỉnh giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của kỳ trước trên BCTCHN)
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết lãi thoái vốn trong kỳ)
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
c2) Trường hợp hiệu quả kinh dinh của đả ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lỗ: Kế toán thực hành các bút toán rưa rứa như ngôi trường hợp trên tuy nhiên ghi Có chỉ tiêu “Đầu tư vào đả ty liên doanh, liên kết”
1.2. Trường hợp thời điểm thoái vốn gần thời tự khắc lập vắng, kế toán tài chính thống nhất tất thảy tài sản thuần của tiến đánh ty con và thực hiện nay các bút toán thống nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại ít tài chính riêng của đánh ty mẹ như chưa thoái vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo tài chính của đả ty mẹ và làm ty con bị thoái vốn;
c) thực hiện nay các bút toán thống nhất thường nhật theo quy định tại Thông tư này, như: Loại trừ khoản vốn của làm ty mẹ vào làm ty con; Phân bổ lợi thế thương mại, tách lợi ích cổ đông ko đánh giá, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hành và số dư các khoản mục nội bộ…
d) thực hiện nay bút toán thoái vốn để ghi nhận hiệu quả thoái vốn trên mỏng tài chính thống nhất, ghi nhận giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi. cổ đông ko đánh giá; loại bỏ quờ tài sản và nợ phải trả của đả ty con bị thoái vốn ngoài BCTC thống nhất.
– Trường hợp thoái vốn có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Đầu tư vào đả ty liên doanh, liên kết (theo phương pháp vốn chủ)
Nợ ích cổ đông ko đánh giá
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ ko hề)
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết lãi thoái vốn)
– Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo phương pháp vốn chủ)
Nợ lợi. cổ đông ko đánh giá
Nợ uổng tài chính (Lỗ thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ ko hề)
e) Loại trừ phần doanh thu, phí và hiệu quả kinh dinh Tính từ lúc thời điểm thoái vốn đến thời điểm thưa:
Nợ các khoản doanh thu, thu nhập (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lãi)
Có các khoản mục phí (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lỗ)
2. Trường hợp công ty con trở nên khoản vốn thường ngày (ngôi nhà đầu tư ko hề ảnh hưởng trọn đáng kể hoặc quyền đồng đánh giá):
Việc thoái vốn thực hành na ná như nguyên lý tại khoản 1 Điều này. Tuy nhiên do khoản vốn bình thường được ghi nhận theo phương pháp giá gốc, kế toán tài chính ko điều chỉnh giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu, vì thế các bút toán điều chỉnh như tại tiết a,b điểm 1.1 khoản 1 Điều này ko phải thực hiện nay.
3. Trường hợp trước đây công ty mẹ đã thoái một phần vốn tại tiến đánh ty con và đã ghi nhận hiệu quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại tiến đánh ty con dẫn đến mất quyền đánh giá thì tiến đánh ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất, ghi:
– Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
– Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ phí tổn tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Điều 53. Phương pháp kế toán tài chính, lập và diễn đạt vắng tài chính thống nhất trong ngôi trường hợp công ty mẹ thoái tuốt 100% vốn đầu tư vào đả ty con (ngôi trường hợp này sau đây gọi là thanh lý làm ty con)
1. Trường hợp thời tự khắc thoái vốn cách xa thời tự khắc lập ít, kế toán tài chính chỉ thống nhất hiệu quả kinh dinh từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mà ko thống nhất tuốt tuột tài sản thuần của đả ty con: đánh ty mẹ thực hành các bút toán thống nhất hiệu quả kinh dinh từ thời tự khắc đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên thưa tài chính riêng để ghi nhận lãi, lỗ trên vắng tài chính thống nhất
a) Trường hợp hiệu quả kinh dinh của tiến đánh ty con từ đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn là lãi:
Nợ các khoản mục phí (từ đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (BCKQKD)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
a) Trường hợp hiệu quả marketing thương mại của đả ty con từ đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn là lỗ:
Nợ các khoản mục tổn phí (từ đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (BCKQKD)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời tự khắc thoái vốn)
b) Điều chỉnh hiệu quả của việc thoái vốn theo cơ sở thống nhất
– Trường hợp mức lãi thoái vốn trên thưa tài chính riêng lớn rộng trên ít tài chính thống nhất phải điều chỉnh giảm lãi, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết phần lãi từ việc thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy đến cuối kỳ trước
Trường hợp mức lãi thoái vốn trên BCTC riêng nhỏ rộng trên BCTC thống nhất phải điều chỉnh tăng lãi thì ghi trái lại bút toán trên.
– Trường hợp mức lỗ thoái vốn trên mỏng tài chính riêng lớn rộng trên vắng tài chính thống nhất phải điều chỉnh giảm lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có tổn phí tài chính (chi tiết phần lỗ từ việc thoái vốn)
Trường hợp mức lỗ thoái vốn trên BCTC riêng nhỏ rộng trên BCTC thống nhất phải điều chỉnh tăng lỗ thì ghi trái lại bút toán trên.
2. Trường hợp thời tự khắc thoái vốn gần thời điểm lập thưa, kế toán tài chính thống nhất tuốt tài sản thuần của đả ty con và thực hiện nay các bút toán thống nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại vắng tài chính riêng của công ty mẹ như chưa thoái vốn tại đả ty con;
b) Cộng ngang bẩm tài chính của đánh ty mẹ và đả ty con bị thoái vốn;
c) thực hành các bút toán thống nhất thường nhật theo quy định tại Thông tư này, như: Loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào đánh ty con; Phân bổ lợi thế thương mại, tách ích cổ đông ko đánh giá, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện nay và số dư các khoản mục nội bộ…
d) thực hành bút toán thoái vốn để ghi nhận hiệu quả thoái vốn trên bẩm tài chính thống nhất, ghi nhận giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi. cổ đông ko đánh giá; loại bỏ toàn bộ tài sản và nợ phải trả của đánh ty con bị thoái vốn ngoài BCTC thống nhất.
– Trường hợp thoái vốn có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ ích cổ đông ko đánh giá
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ ko hề)
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết lãi thoái vốn)
– Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ ích cổ đông ko đánh giá
Nợ hoài tài chính (Lỗ thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có Lợi thế thương nghiệp (số chưa phân bổ ko hề)
Có các khoản mục tài sản
e) Loại trừ phần doanh thu, phí tổn và hiệu quả marketing thương mại Tính từ lúc thời điểm thoái vốn đến thời tự khắc thưa:
Nợ các khoản doanh thu, thu nhập (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lãi)
Có các khoản mục chi phí (từ thời tự khắc thoái vốn đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lỗ)
3. Trường hợp trước đây tiến đánh ty mẹ đã thoái một phần vốn tại tiến đánh ty con và đã ghi nhận hiệu quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại làm ty con dẫn đến mất quyền đánh giá thì đả ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, ghi:
– Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
– Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ hoài tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
MỤC 2. đổi thay CƠ CẤU VÀ lợi. DO đánh TY CON HUY ĐỘNG THÊM VỐN GÓP TỪ CÁC CHỦ SỞ HỮU
Điều 54. thống nhất Báo cáo tài chính trong ngôi trường hợp tiến đánh ty con lôi kéo thêm vốn góp từ chủ sở hữu
1. Khi làm ty con lôi kéo thêm vốn góp từ các chủ sở hữu, nếu tỷ lệ vốn góp thêm của các bên ko ứng với tỷ lệ hiện nay hành thì sẽ có sự thay đổi về tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của đả ty con.
2. lớp lang xác định và ghi nhận sự biến động trong tài sản thuần của đả ty con và tỷ lệ sở hữu của các bên thực hành như sau:
– Xác định tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước Khi lôi kéo thêm vốn góp;
– Xác định tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của đánh ty con sau Khi lôi kéo thêm vốn góp;
– Xác định phần vốn góp thêm của các bên vào đánh ty con;
– Xác định phần sở hữu tăng thêm của các bên trong tài sản thuần của đánh ty con sau Khi lôi kéo thêm vốn;
– Ghi nhận phần chênh lệch giữa số vốn góp thêm của các bên và phần sở hữu tăng thêm của các bên trong tài sản thuần của làm ty con vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3. Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, làm ty mẹ phải xác định và ghi nhận sự biến động đối với phần sở hữu của mình và của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con tại thời tự khắc trước và sau Khi lôi kéo thêm vốn, cụ thể:
a) Kế toán ghi nhận phần tăng thêm của đả ty mẹ trong tài sản thuần của đánh ty con cao rộng số vốn đả ty mẹ góp thêm (ngôi trường hợp này phần tăng thêm của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của tiến đánh ty con sẽ nhỏ rộng số vốn cổ đông ko đánh giá góp thêm):
Nợ ích lợi của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
b) Kế toán ghi nhận phần tăng thêm của công ty mẹ trong tài sản thuần của đả ty con nhỏ rộng số vốn làm ty mẹ góp thêm (ngôi trường hợp này phần tăng thêm của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của tiến đánh ty con sẽ cao rộng số vốn cổ đông ko đánh giá góp thêm):
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có lợi. của cổ đông ko đánh giá
MỤC 3. thống nhất kinh dinh DƯỚI SỰ KIỂM SOÁT CHUNG
Điều 55. thống nhất thưa tài chính trong ngôi trường hợp chuyển đánh ty con sở hữu gián tiếp (đả ty con cấp 2) thành tiến đánh ty con sở hữu trực tiếp (đả ty con cấp 1)
1. Trường hợp làm ty mẹ mua lại đánh ty con cấp 2 từ tiến đánh ty con cấp 1 (chuyển làm ty con sở hữu gián tiếp thành sở hữu trực tiếp), mặc dầu cấu trúc của tập đoàn có sự thay đổi tuy nhiên về thực chất, các thông báo tài chính trên thưa tài chính thống nhất của sờ soạng tập đoàn ko bao giờ thay đổi.
2. Khi lập vắng tài chính thống nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều chỉnh như Khi thống nhất tiến đánh ty con trong tập đoàn đa cấp, tiến đánh ty mẹ phải thực hành thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi đả ty con cấp 1 do buôn bán đánh ty con cấp 2:
– Trường hợp đánh ty con cấp 1 ghi nhận khoản lãi từ việc buôn bán đánh ty con cấp 2 cho làm ty mẹ, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (kỳ nảy sinh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào đánh ty con
– Trường hợp làm ty con cấp 1 ghi nhận khoản lỗ từ việc buôn bán làm ty con cấp 2 cho đả ty mẹ, ghi:
Nợ Đầu tư vào làm ty con
Có uổng tài chính (kỳ Báo cáo)
Có LNST chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (Các kỳ sau)
b) Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá do đổi thay cơ cấu sở hữu trong công ty con
– Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ nắm giữ trong tài sản thuần của các đả ty con tăng sau Khi tiến đánh ty con cấp 1 buôn bán đả ty con cấp 2, ghi:
Nợ ích của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
– Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu của tiến đánh ty mẹ nắm giữ trong tài sản thuần của các đả ty con tăng giảm Khi đả ty con cấp 1 buôn bán đả ty con cấp 2, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có lợi. của cổ đông ko đánh giá
Điều 56. thống nhất ít tài chính trong ngôi trường hợp chuyển đánh ty con sở hữu trực tiếp (đánh ty con cấp 1) thành làm ty con sở hữu gián tiếp (đả ty con cấp 2)
1. Trường hợp làm ty mẹ buôn bán đánh ty con cấp 1 cho công ty con khác (chuyển đánh ty con sở hữu trực tiếp thành sở hữu gián tiếp), dù rằng cấu trúc của tập đoàn có sự đổi thay tuy nhiên về bạn dạng chất, các thông báo tài chính trên mỏng tài chính thống nhất của sờ soạng tập đoàn ko bao giờ thay đổi.
2. Khi lập vắng tài chính thống nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều chỉnh như Khi thống nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, làm ty mẹ phải thực hành thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi làm ty mẹ do buôn bán công ty con:
– Trường hợp công ty mẹ thống nhất trực tiếp với tiến đánh ty con cấp 2, việc loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được thực hiện nay trong bút toán loại trừ khoản vốn vào đả ty con cấp 2.
– Trường hợp tiến đánh ty mẹ thống nhất gián tiếp với công ty con cấp 2 bởi phương pháp sử dụng thưa tài chính thống nhất của tiến đánh ty con cấp 1, Khi loại trừ khoản lãi hoặc lỗ do buôn bán đả ty con, ghi:
+ Trường hợp loại trừ lãi, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
+ Trường hợp loại trừ lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có phí tài chính
b) Khoản lợi thế thương nghiệp nảy sinh ban sơ lúc mua đánh ty con sẽ ko đổi thay trước và sau Khi tái cấu trúc trên bẩm tài chính thống nhất của cả tập đoàn. làm ty mẹ phải điều chỉnh chênh lệch giữa khoản lợi thế thương mại (nếu có) nảy trên ít tài chính thống nhất của công ty con cấp 1 về mức ban sơ nếu dùng bẩm tài chính thống nhất của tiến đánh ty con cấp 1 để thống nhất với toàn tập đoàn.
c) Xác định và ghi nhận sự đổi thay trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá sau Khi tái cấu trúc do đổi thay cơ cấu sở hữu trong tài sản thuần của công ty con được buôn bán:
– Trường hợp phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong giá phí khoản vốn vào làm ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tài chính của bên mua) nhỏ rộng phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của làm ty con:
Nợ ích lợi của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
– Trường hợp phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong giá phí khoản vốn vào làm ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tài chính của bên mua) lớn rộng phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của đánh ty con:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có ích của cổ đông ko đánh giá
Chương VI
CHUYỂN ĐỔI bẩm TÀI CHÍNH CỦA đánh TY CON SANG đồng tiền Báo cáo CỦA tiến đánh TY MẸ
Điều 57. Quy định chung đối với việc chuyển đổi thưa tài chính của làm ty con sang đồng tiền ít của tiến đánh ty mẹ
1. Khi thống nhất vắng tài chính, nếu Báo cáo tài chính của đánh ty con được lập bởi đồng đúc bạc khác với đồng bạc trên bẩm tài chính của đánh ty mẹ, tiến đánh ty mẹ phải chuyển đổi thưa tài chính của đánh ty con sang đồng tiền bẩm của công ty mẹ.
2. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của làm ty con, tiến đánh ty mẹ phải:
– Xác định tỷ giá hối đoái được dùng để chuyển đổi vắng của tiến đánh ty con bởi phương pháp tuyển lựa một ngôi nhà băng thương nghiệp điểm thẳng tuột có giao du làm cứ xác định tỷ giá chuyển đổi mỏng tài chính;
– Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái nảy sinh (lãi hoặc lỗ) Khi chuyển đổi ít tài chính của tiến đánh ty con được lập bởi đồng đúc nước ngoài tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán tài chính của công ty mẹ.
3. Tỷ giá giao du thực tại sử dụng Khi chuyển đổi mỏng tài chính của đả ty con được xác định như sau:
– Đối với tài sản, tỷ giá giao tiếp thực tại sử dụng để chuyển đổi báo tài chính là tỷ giá mua của ngân mặt hàng tại thời tự khắc thưa;
– Đối với nợ phải trả, tỷ giá giao thiệp thực tiễn sử dụng để chuyển đổi báo tài chính là tỷ giá buôn bán của ngân mặt hàng tại thời tự khắc ít;
– Trường hợp tỷ giá buôn bán và tỷ giá mua của ngôi nhà băng tại thời điểm ít chênh lệch ko thật 0,2% thì được ứng dụng tỷ giá mua – buôn bán bình quân.
Điều 58. Tỷ giá hối đoái ứng dụng để chuyển đổi thưa tài chính của làm ty con lập bởi đồng đúc nước ngoài tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán tài chính của đánh ty mẹ
Khi chuyển đổi vắng tài chính của tiến đánh ty con được lập bởi đồng đúc bạc khác với đồng tiền bẩm của đánh ty mẹ, kế toán tài chính phải quy đổi các chỉ tiêu của bẩm tài chính theo các loại tỷ ví sau:
– Tài sản, nợ phải trả và lợi thế thương mại nảy sinh lúc mua đả ty con ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá giao tế thực tại cuối kỳ;
– Giá trị tài sản thuần của tiến đánh ty con do đánh ty mẹ nắm giữ tại ngày mua được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ tại ngày mua;
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày mua đánh ty con được quy đổi bởi phương pháp tính nết theo các khoản mục doanh thu, uổng của bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh;
– Cổ tức đã trả được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tại tại ngày trả cổ tức;
– Các khoản mục thuộc bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh và mỏng lưu chuyển tiền tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tại tại thời tự khắc nảy sinh giao tế. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ ít ngót nghét tỷ giá giao thiệp thực tiễn tại thời điểm nảy sinh giao thiệp (chênh lệch ko thật 2%) thì được vận dụng tỷ giá bình quân. Trường hợp biên độ giao động của tỷ giá giữa thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ trên 20% thì áp dụng theo tỷ giá cuối kỳ.
Điều 59. Phương pháp kế toán tài chính chuyển đổi bẩm tài chính của tiến đánh ty con sang đồng tiền mỏng của công ty mẹ
1. Khi chuyển đổi thưa tài chính của đánh ty con, đánh ty mẹ phải xác định ảnh hưởng trọn của chênh lệch tỷ giá nảy sinh trong kỳ và ảnh hưởng trọn luỹ kế của chênh lệch tỷ giá Tính từ lúc ngày mua đến thời điểm đầu kỳ.
2. làm ty mẹ phải xác định ảnh hưởng trọn của chênh lệch tỷ giá can dự đến từng khoản mục trong vốn chủ sở hữu của tiến đánh ty con, như vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối… để thực hành các điều chỉnh hạp.
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh Khi chuyển đổi mỏng tài chính của đánh ty con được đề đạt luỹ kế trong phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất theo nguyên lý:
– Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phân bổ cho đả ty mẹ được biểu thị tại chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất;
– Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phân bổ cho cổ đông ko đánh giá được tả tại chỉ tiêu “lợi. cổ đông ko đánh giá”.
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh can hệ đến việc quy đổi khoản lợi thế thương nghiệp chưa phân bổ ko hề cuối kỳ được tính thảy cho tiến đánh ty mẹ và được ghi nhận vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
5. Khi thanh lý làm ty con, quờ quạng số chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế trên phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất do chuyển đổi bẩm tài chính của đả ty con đó sẽ được ghi nhận vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính cùng kỳ thanh lý tiến đánh ty con.
6. Khi lập và miêu tả Báo cáo tài chính thống nhất, đánh ty mẹ phải thực hành các bút toán điều chỉnh để ghi nhận chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi mỏng tài chính của công ty con như sau:
a) Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
– Đối với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ đông là làm công việc ty mẹ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái
– Đối với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ đông ko đánh giá, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có ích lợi cổ đông ko đánh giá
b) Trường hợp nảy lỗ tỷ giá, ghi:
– Đối với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ đông là đánh ty mẹ, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
– Đối với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ đông ko đánh giá, ghi:
Nợ lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu.
c) Khi thanh lý làm ty con, công ty mẹ kết chuyển số chênh lệch tỷ giá luỹ kế đang ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán tài chính sang bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, ghi:
– Nếu kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
– Nếu kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
làm ty mẹ ko phải thực hành bút toán để xử lý phần chênh lệch tỷ giá luỹ kế phân bổ cho các cổ đông ko đánh giá do quờ quạng lợi. cổ đông ko đánh giá đã được loại trừ ra ngoài vắng tài chính thống nhất theo của Chương IV – Thông tư này quy định phương pháp kế toán tài chính đả ty mẹ thoái đầu tư tại đánh ty con.
Chương VII
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO tiến đánh TY LIÊN DOANH, liên kết THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG KHI áp dụng PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 60. Phạm vi ứng dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư phải ứng dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để mô tả khoản vốn vào làm ty liên doanh, liên kết Khi lập mỏng tài chính thống nhất.
– Trường hợp thưa tài chính riêng của tiến đánh ty mẹ và các đả ty con đã trình bày khoản vốn vào đả ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì Khi lập bẩm tài chính thống nhất, đánh ty mẹ ko phải điều chỉnh đối với phần đã được xử lý trên mỏng tài chính riêng.
– Trường hợp bẩm tài chính riêng của công ty mẹ và các đả ty con chưa thể hiện nay khoản vốn vào làm ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, đả ty mẹ phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
2. Nhà đầu tư ko phải vận dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với các khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết nếu doanh nghiệp là làm công việc ty mẹ được miễn lập thưa tài chính thống nhất theo quy định của pháp luật hoặc nếu thoả mãn song song tất các điều khiếu nại sau:
– Là tiến đánh ty con bị sở hữu vơ hoặc một phần bởi một doanh nghiệp khác và các cổ đông của doanh nghiệp (bao gồm các cổ đông ko hề quyền biểu quyết) chấp thuận;
– công cụ vốn và dụng cụ nợ của doanh nghiệp ko được giao tiếp trên thị ngôi trường (ko được giao tế trên sở giao thiệp chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài, thi ngôi trường OTC địa phương và điểm);
– Không trong quá trình nộp giấy tờ và vắng tài chính lên cơ quan lại có thẩm quyền để phát hành các phương tiện tài chính ra thị ngôi trường;
– đánh ty mẹ của doanh nghiệp lập thưa tài chính thống nhất cho mục đích phát hành ra công chúng theo quy định của chuẩn kế toán tài chính.
3. Các tổ chức đầu tư mạo hiểm, các quỹ tương hỗ, đả ty tín thác và các đơn vị na ná bao gồm các quỹ bảo đảm gắn kèm với đầu tư có các khoản vốn trực tiếp hoặc gián tiếp vào làm ty liên doanh, liên kết thì được miễn áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
4. Khi doanh nghiệp có khoản vốn vào đả ty liên kết trong đó một phần khoản vốn được nắm giữ gián tiếp chuẩn y tổ chức đầu tư mạo hiểm, quỹ qua lại, tiến đánh ty tín thác và các đơn vị na ná thì doanh nghiệp có thân xác định giá trị đối phần đầu tư đó theo giá trị phù hợp và phải chăng. Giá trị phần đầu tư còn lại trong đánh ty liên kết phải được xác định theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
5. Khoản đầu tư vào đả ty liên doanh, liên kết được miễn vận dụng phương pháp vốn chủ sở hữu nếu được phân loại là tài sản nắm giữ để buôn bán theo đề nghị của chuẩn kế toán tài chính “Tài sản dài hạn nắm giữ để buôn bán và phát động và sinh hoạt giải trí ko liên tục”, cụ thể:
– Nếu tất hoặc một phần khoản vốn vào làm ty liên doanh, liên kết đáp ứng được tiêu chuẩn để phân loại là tản sản nắm giữ để buôn bán, doanh nghiệp phải ứng dụng chuẩn kế toán tài chính “Tài sản dài hạn nắm giữ để buôn bán và phát động và sinh hoạt giải trí ko liên tiếp” đối với quơ hoặc một phần khoản vốn đó. Giá trị khoản vốn còn lại trong làm ty liên doanh, liên kết ko được phân loại là nắm giữ để buôn bán vẫn nối được dùng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến Khi doanh nghiệp thanh lý phần khoản vốn được phân loại là nắm giữ để buôn bán và ko hề quyền đồng đánh giá hoặc ảnh hưởng trọn đáng kể với bên được đầu tư.
– Khi một phần hoặc tuốt khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết trước đây được phân loại là tài sản nắm giữ để buôn bán nay ko hề đủ tiêu chuẩn để phân loại như thế nữa, doanh nghiệp sẽ phải vận dụng hồi tố phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản vốn Tính từ lúc thời tự khắc được phân loại là nắm giữ để buôn bán. bẩm tài chính của các kỳ có Tính từ lúc lúc phân loại khoản vốn là nắm giữ để buôn bán cũng phải được điều chỉnh hồi tố.
Điều 61. cứ xác định ngôi nhà đầu tư có ảnh hưởng trọn đáng kể
1. Khi xác định sự ảnh hưởng trọn đáng kể của ngôi nhà đầu tư đối với làm ty liên kết, ngoài các quy định trong Chuẩn mực kế toán tài chính “Kế toán các khoản vốn vào làm ty liên doanh, liên kết”, doanh nghiệp phải coi xét thêm tác nhân quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và dụng cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Nếu các phương tiện nợ và phương tiện vốn nêu trên ko được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ quát lác tại thời tự khắc ngày nay, tỉ dụ chẳng thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong mai sau hoặc cho đến Khi một sự khiếu nại trong mai sau xảy ra thì ko được sử dụng để xác định sự ảnh hưởng trọn đáng kể của ngôi nhà đầu tư.
2. Khi tồn tại quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các dụng cụ tài chính phái sinh khác có quyền biểu quyết tiềm năng, ích của ngôi nhà đầu tư trong làm ty liên doanh, liên kết chỉ được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm giữ trong công ty liên doanh, liên kết tại thời tự khắc ngày nay, ko tính đến việc thực hiện nay hoặc chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm năng, trừ có thoả thuận khác với đánh ty liên doanh, liên kết.
3. Phần sở hữu của tập đoàn trong tiến đánh ty liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở tổng hợp phần sở hữu của công ty mẹ và các đánh ty con trong đánh ty liên doanh, liên kết.
Điều 62. Nguyên tắc kế toán tài chính và quy trình áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản vốn vào đả ty liên doanh, liên kết
1. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, khoản vốn vào làm ty liên doanh, liên kết được ghi nhận ban sơ theo giá gốc. Sau đó, giá trị ghi sổ của khoản vốn được điều chỉnh tăng hoặc giảm ứng với phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên được đầu tư sau ngày đầu tư. Phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong hiệu quả kinh dinh của bên được đầu tư được ghi nhận vào ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của ngôi nhà đầu tư. Các khoản được chia từ bên được đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản vốn. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải thực hiện nay Khi lợi. của ngôi nhà đầu tư đổi thay nảy sinh từ các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu của bên được đầu tư, như việc đánh giá lại TSCĐ, chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi bẩm tài chính.
2. Lãi hoặc lỗ từ các giao tiếp giữa tập đoàn với các đánh ty liên doanh, liên kết chỉ được ghi nhận trong Báo cáo tài chính thống nhất ứng với phần sở hữu của các bên khác theo nguyên lý:
a) Đối với giao tiếp theo chiều xuôi
– Nếu nảy sinh khoản lỗ Khi góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ hoặc buôn bán tài sản cho công ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư phải ghi nhận ngay quờ khoản lỗ đó trong vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất.
– Nếu nảy sinh lãi Khi góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ hoặc buôn bán tài sản cho đả ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư chỉ ghi nhận khoản lãi ứng với phần sở hữu của các bên khác trong làm ty liên doanh, liên kết. Khoản lãi chưa thực hành tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn được phân bổ dần vào mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, cụ thể:
– Đối với tài sản chắc chắn, BDS đầu tư: Việc phân bổ dần khoản lãi chưa thực hiện nay được căn cứ vào thời kì khấu ngốn của công ty liên doanh, liên kết;
– Đối với tài sản và nợ phải trả khác: Việc phân bổ khoản lãi chưa thực hiện nay được căn cứ vào thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả.
b) Đối với giao tế theo chiều ngược:
– Khi đả ty liên doanh, liên kết phát sinh khoản lỗ từ việc buôn bán tài sản cho tập đoàn, ngôi nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ ứng với phần sở hữu của tập đoàn trong bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất.
– Nếu nảy sinh lãi, ngôi nhà đầu tư ko được ghi nhận phần lãi ứng với phần sở hữu của mình từ giao du đó.
3. Khoản đầu tư được kế toán tài chính theo phương pháp vốn chủ sở hữu Tính từ lúc ngày bên được đầu tư trở nên làm ty liên doanh hoặc liên kết. Khi mua khoản vốn, phần chênh lệch giữa giá phí khoản vốn và phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thân xác định được của bên được đầu tư được kế toán tài chính như sau:
a) Lợi thế thương nghiệp nảy lúc mua khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết được biểu đạt gộp vào giá trị ghi sổ của khoản vốn. Doanh nghiệp ko được phân bổ dần khoản lợi thế thương mại này.
b) Phần chênh lệch giữa phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thể xác định được của bên được đầu tư lớn rộng giá phí khoản vốn được ghi nhận ngay là thu nhập Khi xác định phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong hiệu quả kinh dinh của làm ty liên doanh, liên kết phù phù hợp với kỳ mua khoản vốn.
c) Các điều chỉnh đối với phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong hiệu quả kinh dinh của đả ty liên doanh, liên kết sau ngày mua phải được thực hiện nay, thí dụ như sự suy giảm giá trị TSCĐ hoặc khấu ngốn TSCĐ dựa vào giá trị phù hợp và phải chăng của TSCĐ tại ngày mua.
4. Khi tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong đánh ty liên doanh, liên kết giảm xuống, Nhà đầu tư phải tái phân loại các khoản trước đây được ghi nhận trong vốn chủ sở hữu vào thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh theo quy định của các Chuẩn mực kế toán tài chính có liên quan lại.
5. Nhà đầu tư ứng dụng phương pháp vốn chủ sở hữu phải dùng mỏng tài chính của đả ty liên doanh, liên kết được lập cùng ngày với mỏng tài chính của ngôi nhà đầu tư. Khi mỏng tài chính hiện nay hành của đánh ty liên doanh, liên kết được lập khác ngày với thưa tài chính của ngôi nhà đầu tư, việc điều chỉnh phải được thực hiện nay cho các ảnh hưởng trọn của các sự khiếu nại và giao tế trọng yếu giữa ngôi nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết phát sinh giữa ngày lập ít tài chính của ngôi nhà đầu tư và ngày lập Báo cáo tài chính của tiến đánh ty liên doanh, liên kết. Trong mọi ngôi trường hợp, sự dị biệt về ngày lập vắng tài chính giữa ngôi nhà đầu tư và đả ty liên doanh, liên kết ko được quá 3 tháng và độ dài của kỳ kế toán tài chính của các ít tài chính phải như nhau.
6. mỏng tài chính của ngôi nhà đầu tư và đánh ty liên doanh, liên kết phải áp dụng các chính sách kế toán tài chính thống nhất cho các giao du và sự khiếu nại giống nhau nảy sinh trong các ngôi trường hợp na ná. Trường hợp đả ty liên doanh, liên kết ứng dụng chính sách kế toán tài chính khác với ngôi nhà đầu tư cho các giao dịch và sự khiếu nại giống nhau nảy sinh trong các ngôi trường hợp na ná, quá trình tập luyện Báo cáo tài chính của đả ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư phải thực hành các điều chỉnh hiệp để kế toán tài chính theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
7. Nếu đả ty liên doanh, liên kết có cổ phiếu ưu đãi cổ tức luỹ kế đang lưu hành được nắm giữ bởi các cổ đông bên phía ngoài và được phân loại là vốn chủ sở hữu thì ngôi nhà đầu tư phải tính tình phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ từ đánh ty liên kết sau Khi điều chỉnh cổ tức ưu đãi, bao gồm Khi việc trả cổ tức chưa được thông báo.
8. Khi phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong khoản lỗ của đánh ty liên kết bởi hoặc vượt quá giá trị ghi sổ của khoản vốn, ngôi nhà đầu tư ko phải đấu đề đạt các khoản lỗ nảy sinh sau đó. Sau Khi phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong vốn chủ của công ty liên doanh, liên kết giảm xuống bởi ko, ngôi nhà đầu tư chỉ phải ghi nhận thêm khoản lỗ hoặc nợ phải trả nếu ngôi nhà đầu tư có trách nhiệm pháp lý theo hợp đồng hoặc thực hiện nay thanh toán thay cho công ty liên doanh, liên kết các số tiền nợ mà ngôi nhà đầu tư đã BH an toàn hoặc cam kết trả. Nếu sau đó tiến đánh ty liên doanh, liên kết phát động và sinh hoạt giải trí có lãi, ngôi nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau sau Khi bù đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước đây.
9. Sau Khi vận dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, cả về việc ghi nhận khoản lỗ trong làm ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính về dụng cụ tài chính để xác định xem có cần phải ghi nhận thêm khoản lỗ do giảm giá trị khoản vốn thuần của ngôi nhà đầu tư vào đả ty liên doanh, liên kết Hay là ko. Việc xác định giá trị khoản vốn thuần vào công ty liên doanh, liên kết bị suy giảm được thực hiện nay theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính “Tổn thất tài sản”.
Điều 63. Dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư dừng ứng dụng phương pháp vốn chủ sở hữu Tính từ lúc thời tự khắc bên được đầu tư ko hề là đánh ty liên doanh, liên kết, cụ thể:
a) Nếu làm ty liên doanh, liên kết trở nên tiến đánh ty con, ngôi nhà đầu tư kế toán tài chính khoản vốn theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính “thống nhất marketing thương mại”; Chuẩn mực kế toán tài chính “ít tài chính thống nhất”, chuẩn kế toán tài chính “ít tài chính riêng” và các Chuẩn mực kế toán tài chính khác có can hệ;
b) Nếu khoản vốn còn lại trong đả ty liên doanh, liên kết trở thành tài sản tài chính bình thường, khoản vốn được ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng và được coi là giá trị phù hợp và phải chăng (giá gốc) tại thời tự khắc ghi nhận ban sơ. Nhà đầu tư phải ghi nhận vào ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại phần chênh lệch của:
– Giá trị phù hợp và phải chăng của khoản vốn còn lại cộng với khoản thu từ buôn bán phần vốn tại làm ty liên doanh, liên kết; và
– Giá trị ghi sổ của khoản vốn tại thời điểm dừng ứng dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Khi dừng vận dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tái phân loại thảy các khoản đã được ghi nhận trước đây trong thưa các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu theo cách thức rưa rứa như Khi bên được đầu tư trực tiếp thanh lý các tài sản và nợ phải trả liên tưởng, Ví dụ: Nếu đả ty liên doanh, liên kết có khoản chênh lệch tỷ giá luỹ kế liên can đến phát động và sinh hoạt giải trí ở nước ngoài và doanh nghiệp dừng ứng dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tái phân loại khoản lãi, lỗ liên hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí ở nước ngoài đó trước đây đã ghi nhận trong vắng các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sang mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
MỤC 2. KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO công TY LIÊN DOANH, liên kết THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 64. căn cứ xác định giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư cứ vào mỏng tài chính riêng của mình, mỏng tài chính của tiến đánh ty con, tiến đánh ty liên doanh, liên kết và các tài liệu có liên tưởng lúc mua khoản vốn để xác định giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Nhà đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác định phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của đánh ty liên doanh, liên kết tại ngày mua và theo dõi quá trình phân bổ các khoản chênh lệch này trong kỳ.
3. Nhà đầu tư phải lập Bảng xác định các khoản điều chỉnh giá trị khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết nảy trong kỳ được ghi nhận vào thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất với một số chỉ tiêu căn bạn dạng như: Phần lợi nhuận hoặc lỗ nảy trong kỳ từ lợi nhuận sau thuế của làm ty liên doanh, liên kết; Cổ tức, lợi nhuận đã nhận trong kỳ; Phân bổ chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ TSCĐ có thể xác định được.
4. Nhà đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác định giá trị khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập vắng gồm các chỉ tiêu cơ bạn dạng sau: Giá trị ghi sổ khoản vốn vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính ứng với phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết; Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản vốn theo giá trị thay đổi của vốn chủ sở hữu của đánh ty liên kết tuy nhiên ko được phản ánh vào thưa hiệu quả kinh dinh của đánh ty liên kết; Khoản điều chỉnh do ít tài chính của ngôi nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác ngày; Khoản điều chỉnh do ngôi nhà đầu tư và làm ty liên kết ko vận dụng thống nhất chính sách kế toán tài chính.
Điều 65. Điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết từ sau ngày đầu tư đến đầu kỳ vắng
1. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào làm ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào làm ty liên doanh, liên kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
Có Đầu tư vào làm ty liên doanh, liên kết.
2. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào đánh ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu tư vào làm ty liên doanh, liên kết.
3. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào đánh ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu tư vào làm ty liên doanh, liên kết.
Điều 66. Điều chỉnh giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết nảy trong kỳ
1. Xác định phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất trong kỳ.
a) Trước Khi xác định phần sở hữu của Nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên doanh, liên kết kỳ vắng, Nhà đầu tư phải loại trừ:
– Phần cổ tức ưu đãi của các cổ đông khác (nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu);
– Số dự con kiến trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của đả ty liên doanh, liên kết.
– Phần lãi liên hệ tới giao thiệp làm ty liên doanh, liên kết góp vốn hoặc buôn bán tài sản cho tập đoàn.
b) Trường hợp khoản lỗ trong đánh ty liên doanh, liên kết mà Nhà đầu tư phải gánh chịu lớn rộng giá trị ghi sổ của khoản vốn trên bẩm tài chính thống nhất thì Nhà đầu tư chỉ ghi giảm giá trị khoản vốn trong ít tài chính thống nhất cho đến Khi nó bởi ko.
c) Trường hợp Nhà đầu tư có trách nhiệm và trách nhiệm thanh toán thay cho công ty liên doanh, liên kết các số tiền nợ đã BH an toàn hoặc cam kết trả thì phần chênh lệch giữa khoản lỗ trong đả ty liên doanh, liên kết Nhà đầu tư gánh chịu và giá trị ghi sổ của khoản vốn trên ít tài chính thống nhất được ghi nhận là một trong những khoản chi phí phải trả. Nếu sau đó đánh ty liên kết phát động và sinh hoạt giải trí có lãi, Nhà đầu tư chỉ được ghi tăng giá trị khoản vốn sau sau Khi bù đắp được phần lỗ thuần được ghi nhận vào hoài trước đây.
d) Ngoài phần điều chỉnh giá trị khoản vốn tương ứng với phần sở hữu trong lãi, lỗ của công ty liên doanh, liên kết, Nhà đầu tư phải điều chỉnh giá trị khoản vốn và ghi nhận ngay vào thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất, cụ thể:
– Ghi tăng giá trị khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết đối với khoản lãi phát sinh từ giao tế mua rẻ;
– Ghi giảm giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết đối với:
+ Khoản cổ tức được nhận sau ngày mua;
+ Khoản phân bổ chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ của tài sản thuần tại ngày đầu tư ứng với phần sở hữu của tiến đánh ty mẹ;
+ Các khoản tổn thất do suy giảm giá trị khoản vốn phù hợp với chuẩn kế toán tài chính “Giảm giá tài sản”.
đ) Lợi thế thương mại nảy sinh được ghi nhận gộp trong giá trị khoản vốn. Nhà đầu tư ko thực hành phân bổ khoản lợi thế thương nghiệp này cho đến Khi làm ty liên doanh, liên kết trở thành làm ty con (Tại ngày trở nên tiến đánh ty con, đánh ty mẹ phải xác định lại khoản lợi thế thương mại trên cơ sở cứ vào giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần tại ngày đánh giá đả ty con).
e) Khoản điều chỉnh giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết phải được ghi nhận và diễn đạt thành một khoản mục biệt lập trên thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất.
g) căn cứ Bảng xác định các khoản điều chỉnh giá trị khoản vốn vào đả ty liên doanh, liên kết nảy sinh trong kỳ được ghi nhận vào bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, Nhà đầu tư ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào đả ty liên doanh, liên kết
Có Phần lãi hoặc lỗ trong tiến đánh ty liên doanh, liên kết.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong đánh ty liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Xác định phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất trong kỳ: Trường hợp vốn chủ sở hữu của tiến đánh ty liên doanh, liên kết có đổi thay (tuy nhiên ko được phản ánh qua ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ko được ghi nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán tài chính căn cứ vào Bảng cân đối kế toán tài chính của làm ty liên kết để xác định và ghi nhận phần sở hữu của Nhà đầu tư trong giá trị đổi thay vốn chủ sở hữu của đánh ty liên kết. Khoản này được ghi tăng (giảm) giá trị khoản vốn vào làm ty liên doanh, liên kết và các khoản mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư.
a) Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính nảy sinh trong kỳ, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào đánh ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu tư vào làm ty liên doanh, liên kết.
b) Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào đánh ty liên doanh, liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính nảy sinh trong kỳ, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Khi các khoản trước đây được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu, nay được tái phân loại vào vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại theo quy định của các Chuẩn mực kế toán tài chính có can hệ, ghi:
– Trường hợp kết chuyển lãi, ghi:
Nợ các khoản mục vốn chủ sở hữu có liên hệ
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết.
– Trường hợp kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có các khoản mục vốn chủ sở hữu có liên can.
Điều 67. Kế toán các khoản lãi, lỗ nảy từ giao tế buôn bán tài sản hoặc góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ giữa ngôi nhà đầu tư và làm ty liên doanh, liên kết
1. Trường hợp giao dịch theo chiều xuôi
1.1. Nhà đầu tư góp vốn bởi mặt hàng tồn kho hoặc buôn bán sản phẩm tồn kho cho đánh ty liên doanh, liên kết:
a) Trường hợp nảy lỗ: Nhà đầu tư chẳng cần điều chỉnh thưa tài chính thống nhất do khoản lỗ được ghi nhận tất thảy ngay trong kỳ.
b) Trường hợp nảy sinh lãi:
– Ghi nhận doanh thu chưa thực hành ứng với phần lãi của bên góp vốn hoặc bên buôn bán sản phẩm tồn kho trong kỳ: Khi lập ít tài chính thống nhất, cứ vào giá trị mặt hàng tồn kho đem đi góp vốn hoặc đã buôn bán có lãi cho làm ty liên doanh, liên kết trong kỳ tuy nhiên đánh ty liên doanh, liên kết chưa buôn bán sản phẩm tồn kho cho bên thứ 3 bên phía ngoài tập đoàn, ngôi nhà đầu tư phải phản ảnh hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện nay đối với phần lãi do góp vốn hoặc buôn bán sản phẩm tồn kho ứng với phần ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết, ghi:
+ Trường hợp góp vốn bởi mặt hàng tồn kho có lãi, ghi:
Nợ Thu nhập khác (Phần thu nhập hoãn lại do góp vốn bởi mặt hàng tồn kho tương ứng với phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết)
Có phí khác (phần tổn phí phải hoãn lại)
Có Doanh thu chưa thực hiện nay (phần lãi hoãn lại).
+ Trường hợp buôn bán sản phẩm tồn kho có lãi, ghi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (Phần doanh thu hoãn lại do buôn bán sản phẩm tồn kho ứng với phần ích lợi của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết)
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (phần giá vốn hoãn lại)
Có Doanh thu chưa thực hiện nay (phần lãi hoãn lại).
+ Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại (nếu có) do ghi nhận doanh thu chưa thực hiện nay nảy sinh từ giao du góp vốn bởi mặt hàng tồn kho hoặc buôn bán sản phẩm tồn kho trong kỳ, ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có phí thuế TNDN hoãn lại .
– Khi công ty liên doanh, liên kết buôn bán sản phẩm tồn kho (do nhận vốn góp hoặc mua từ tập đoàn) cho bên thứ bố ở kỳ sau:
+ Nhà đầu tư ghi nhận lãi chưa thực hiện nay kỳ trước chuyển thành thực hành kỳ mỏng, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán (phần thực hiện nay trong kỳ)
Có Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (số thực hiện nay trong kỳ)
+ Hoàn nhập tài sản thuế hoãn tương ứng với phần doanh thu chưa thực hiện nay chuyển thành đã thực hiện nay trong kỳ:
Nợ chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
1.2. Trường hợp góp vốn bởi tài sản nhất quyết, BDS đầu tư hoặc buôn bán tài sản một mực, BDS đầu tư cho làm ty liên doanh, liên kết: Nhà đầu tư thực hành các điều chỉnh theo nguyên lý tương tự như đối với mặt hàng tồn kho tuy nhiên điều chỉnh vào chỉ tiêu “Thu nhập khác” hoặc “hoài khác”.
2. giao du theo chiều ngược
a) Khi tiến đánh ty liên doanh, liên kết phát sinh khoản lỗ từ việc buôn bán tài sản cho tập đoàn, ngôi nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn trong ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
b) Nếu phát sinh lãi, ngôi nhà đầu tư ko được ghi nhận phần lãi ứng với phần sở hữu của mình từ giao thiệp đó.
– Điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn ứng với phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong lãi của tiến đánh ty liên doanh, liên kết , ghi:
Nợ Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong đánh ty liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
– Kỳ sau Khi ngôi nhà đầu tư buôn bán tài sản cho một bên thứ bố độc lập bên phía ngoài tập đoàn (hoặc khấu ngốn), kế toán tài chính ghi nhận khoản lãi chưa thực hiện nay năm trước thành thực hiện nay năm nay, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Phần lãi hoặc lỗ trong đánh ty liên doanh, liên kết.
Chương VIII
ít LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ thống nhất
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Cơ sở lập thưa lưu chuyển tiền tệ thống nhất
1. ít lưu chuyển tiền tệ thống nhất là một trong những bộ phận chẳng thể tách rời trong khối mạng lưới server vắng tài chính thống nhất, cung cấp thông báo hữu ích cho người sử dụng thưa tài chính về kĩ năng tạo tiền, kĩ năng tính sổ của tuốt tuột Tập đoàn.
2. Việc lập vắng lưu chuyển tiền tệ thống nhất được căn cứ vào:
– Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất;
– thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất;
– Thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất;
– mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất kỳ trước;
– thưa lưu chuyển tiền tệ của đánh ty mẹ và từng làm con, đánh ty liên kết, liên doanh kỳ vắng;
– thông tin tài chính về tài sản, nợ phải trả các tiến đánh ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ vắng;
– Bảng tổng hợp các khoản lãi vay, cổ tức, lợi nhuận đã trả/đã nhận trong nội bộ tập đoàn kỳ thưa; Số liệu tổng hợp các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ làm ty liên doanh, liên kết kỳ Báo cáo;
– Bảng tổng hợp các khoản vốn, cho vay, đi vay trong nội bộ tập đoàn kỳ Báo cáo; Bảng tổng hợp mua, buôn bán sản phẩm tồn kho, TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ vắng;
– Bảng tổng hợp tính và phân bổ khấu ngốn TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ trong kỳ và các mỏng, bảng tổng hợp các thông báo bổ sung khác.
Điều 69. Nguyên tắc lập và biểu thị mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất
Ngoài các nguyên lý lập ít lưu chuyển tiền tệ bình thường cho từng doanh nghiệp độc lập, Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất còn phải quý trọng một số nguyên lý sau:
1. bẩm lưu chuyển tiền tệ thống nhất chỉ phản chiếu các dòng tiền nảy sinh giữa tập đoàn với các đối tượng bên phía ngoài tập đoàn như quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và ngôi nhà sản xuất bên phía ngoài; Người cho vay bên phía ngoài, cổ đông, các đánh ty liên doanh, liên kết…, ko đề đạt các luồng tiền nội bộ nảy giữa đánh ty mẹ và làm ty con, giữa các đánh ty con với nhau.
2. Luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh chỉ được lập theo phương pháp gián tiếp (ko ứng dụng phương pháp trực tiếp) trên cơ sở dùng bẩm hiệu quả sinh sản kinh dinh thống nhất và Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất (xác định phần chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) sau đó điều chỉnh cho các giao tế mua hoặc thanh lý làm ty con:
Khi một công ty con được mua hoặc buôn bán trong năm thì số đầu năm và số cuối năm của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất của toàn tập đoàn sẽ ko nhất quán. Số đầu năm của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất sẽ bao héc tàm tất cả số liệu của tiến đánh ty con đã được thanh lý trong năm tuy nhiên ko bao héc tàm tất cả trong số cuối năm. trái lại số đầu năm của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất ko bao héc tàm tất cả số liệu của công ty con được mua trong năm tuy nhiên lại gồm trong số cuối năm. Trong quá trình tính hạnh cần phải thực hành những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ như sau:
– Cộng thêm số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại thời tự khắc mua;
– Loại trừ số dư tài sản, nợ phải trả của đánh ty con được buôn bán trong kỳ theo số liệu tại thời điểm buôn bán.
3. Luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và phát động và sinh hoạt giải trí tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh:
a) Phương pháp trực tiếp có điều chỉnh: Trong mọi ngôi trường hợp, bao gồm ngôi trường hợp công ty mẹ mua thêm hoặc thanh lý tiến đánh ty con trong kỳ, tiến đánh ty mẹ ưu tiên áp dụng phương pháp này Khi lập mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất. Phương pháp trực tiếp có điều chỉnh được lập trên cơ sở Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất (xác định phần chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) và ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất và điều chỉnh cho các giao tiếp phi tiền tệ; Các giao du mua, buôn bán đả ty con trong kỳ. Khi lập bẩm lưu chuyển tiền tệ thống nhất, doanh nghiệp phải xác định được ảnh hưởng trọn trực tiếp và gián tiếp đến dòng tiền lúc mua, buôn bán các công ty con trong kỳ bẩm, cụ thể:
– Nếu tiến đánh ty con có số dư tiền và tương đương tiền tại ngày tiến đánh ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con thì số tiền chi ra lúc mua hoặc nhận về Khi thanh lý đánh ty con được biểu thị trên cơ sở thuần (sau sau Khi loại trừ ảnh hưởng trọn đối với số dư tiền hoặc tương đương tiền tài tiến đánh ty con được mua hoặc bị thanh lý).
– Cộng thêm số dư tài sản, nợ phải trả của đả ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại thời điểm mua;
– Loại trừ số dư tài sản, nợ phải trả của tiến đánh ty con được buôn bán trong kỳ theo số liệu tại thời tự khắc buôn bán.
b) Phương pháp trực tiếp chỉ được lập trong ngôi trường hợp tiến đánh ty mẹ ko mua thêm hoặc thanh lý làm ty con trong kỳ và chẳng thể áp dụng phương pháp trực tiếp có điều chỉnh. Phương pháp này được lập trên cơ sở cộng gộp các chỉ tiêu của luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính trên ít lưu chuyển tiền tệ riêng của tiến đánh ty mẹ và từng đánh ty con, sau đó loại trừ ảnh hưởng trọn của các luồng tiền phát sinh từ các giao thiệp trong nội bộ tập đoàn:
– Các khoản tiền thu hoặc chi từ giao tế mua, buôn bán TSCĐ, BĐSĐT trong nội bộ tập đoàn kỳ Báo cáo phải được loại trừ;
– Các khoản tiền đầu tư hoặc thu hồi phương tiện vốn, dụng cụ nợ; Các khoản tiền đi vay, nhận vốn góp, trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp trong nội bộ tập đoàn kỳ bẩm phải được loại trừ;
– Các luồng tiền can hệ đến lãi cho vay thu được, cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc đã trả bởi tiền trong nội bộ tập đoàn kỳ bẩm cần phải được được loại trừ.
MỤC 2. NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH ẢNH HƯỞNG CỦA giao tiếp MUA, THANH LÝ công TY CON ĐẾN CÁC LUỒNG TIỀN TRONG Báo cáo LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ thống nhất
Điều 70. Nguyên tắc điều chỉnh ảnh hưởng trọn từ giao tế mua, thanh lý tiến đánh ty con trong kỳ đến ít lưu chuyển tiền tệ thống nhất
1. Luồng tiền mua hoặc thanh lý công ty con bị ảnh hưởng trọn bởi số dư tiền và tương đương tiền của làm ty con tại thời tự khắc tiến đánh ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con. nên chi đánh ty mẹ phải điều chỉnh trên mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất đối với số dư tiền và tương đương tiền tại đánh ty con được buôn bán hoặc thanh lý.
2. Khi mua hoặc thanh lý đánh ty con, tiến đánh ty mẹ phải loại trừ vơ các khoản phi tiền tệ chi trả hoặc thu được ra ngoài mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất. làm ty mẹ phải xác định chi tiết:
a) Tổng giá mua hoặc giá thanh lý làm ty con;
b) Phần giá mua hoặc giá thanh lý được tính sổ bởi tiền, tương đương tiền và bởi các tài sản phi tiền tệ hoặc các số tiền nợ phải trả phát sinh liên can trực tiếp tới việc mua, thanh lý đả ty con.
3. Khi đả ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con, tài sản và nợ phải trả của làm ty con được mua hoặc bị thanh lý sẽ ảnh hưởng trọn đến Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất. Do đó đả ty mẹ phải điều chỉnh trên mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất đối với giá trị các tài sản hoặc nợ phải trả (ngoài các khoản tiền và tương đương tiền) của tiến đánh ty con được mua hoặc thanh lý (cả về lợi thế thương nghiệp nếu có).
Điều 71. Điều chỉnh ảnh hưởng trọn trực tiếp của giao dịch mua, thanh lý các làm ty con đến luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư
1. Các khoản tiền chi ra lúc mua hoặc thu về thanh lý tiến đánh ty con được phân loại là luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
2. Khi lập bẩm lưu chuyển tiền tệ thống nhất, đả ty mẹ phải biểu đạt luồng tiền thu về hoặc chi ra trên cơ sở thuần bởi phương pháp điều chỉnh với số tiền và tương đương tiền tài đánh ty con sẵn có tại thời điểm mua hoặc thanh lý:
– Số tiền hoặc tương đương tiền chi ra để mua đả ty con được giảm trừ với số tiền hoặc tương đương tiền công ty con có sẵn tại thời tự khắc được mua;
– Số tiền hoặc tương đương tiền thu về Khi thanh lý làm ty con được giảm trừ với số tiền hoặc tương đương tiền công ty con có sẵn tại thời tự khắc bị thanh lý.
thí dụ: biểu đạt luồng tiền mua, thanh lý làm ty con
– công ty mẹ thanh lý tuốt tuột một đả ty con với giá 75 tỷ VND. Hình thức tính sổ mà bên mua trả cho công ty mẹ như sau:
trái phiếu 48 tỷ
Tiền
27 tỷ
75 tỷ
Tại thời tự khắc thanh lý, làm ty con có số dư tiền là 5 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” trên vắng lưu chuyển tiền tệ thống nhất được biểu thị là 22 tỷ (27 tỷ – 5 tỷ)
– làm ty mẹ mua một đánh ty con với giá 100 tỷ VND, mẫu mã thanh toán của công ty mẹ như sau:
Phát hành cổ phiếu cho bên buôn bán (giá trị phù hợp và phải chăng): 60 tỷ
thanh toán bởi tiền: 30 tỷ
thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ (giá trị phù hợp và phải chăng):
10 tỷ
100 tỷ
Tại thời tự khắc mua, đánh ty con có số dư tiền là 12 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” trên ít lưu chuyển tiền tệ thống nhất được biểu thị là 18 tỷ (30 tỷ – 12 tỷ) ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (…).
Điều 72. Điều chỉnh ảnh hưởng trọn gián tiếp của giao du mua, thanh lý các tiến đánh ty con đến các luồng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất
1. Khi đả ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ thì số đầu kỳ và số cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất của toàn tập đoàn ko nhất quán, công ty mẹ phải thực hành những điều chỉnh ăn nhập cho số liệu đầu kỳ Khi lập thưa lưu chuyển tiền tệ thống nhất.
2. Việc điều chỉnh số dư tài sản đầu kỳ lúc mua và thanh lý công ty con trong kỳ được thực hành như sau:
– Cộng thêm số dư tài sản và nợ phải trả của làm ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại thời điểm mua;
– Loại trừ số dư tài sản và nợ phải trả của đánh ty con được thanh lý trong kỳ theo số liệu tại thời điểm thanh lý.
tỉ dụ: Dưới đây là thông báo được lấy từ Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất của làm ty Mẹ, biết rằng tuốt TSCĐ hữu hình mua trong kỳ đã được tính sổ bởi tiền.
Số cuối kỳ Số đầu kỳ
TSCĐ hữu hình 15tỷ 12tỷ
a) Nếu đánh ty mẹ ko mua hoặc thanh lý tiến đánh ty con trong kỳ và tuốt luốt giá trị TSCĐ hữu hình mua đã được trả bởi tiền thì chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” trên mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất sẽ được diễn tả là 3 tỷ.
b) Nếu làm ty mẹ có mua một công ty con trong kỳ, tại ngày mua đả ty con có giá trị TSCĐ hữu hình được đề đạt trên Bảng cân đối kế toán tài chính là 2 tỷ thì giá trị TSCĐ hữu hình mua trong kỳ được miêu tả trong chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” trên mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất sẽ được xác định như sau:
– Giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ 12 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua tiến đánh ty con
2 tỷ
– Tổng giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được điều chỉnh 14 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ
15 tỷ
– Tiền mua TSCĐ hữu hình trong kỳ 1 tỷ
dù rằng tổng giá trị TSCĐ hữu hình tại thời tự khắc cuối kỳ đã tăng thêm 3 tỷ so với thời tự khắc đầu kỳ tuy nhiên tập đoàn đích thực ko bỏ ra 3 tỷ để mua TSCĐ hữu hình vì 2 tỷ giá trị TSCĐ hữu hình tăng thêm là nảy sinh từ việc mua công ty con (Tập đoàn ko mua đất mà mua công ty con).
c) Ngoài các thông báo đã được cung cấp trong phần (a) và (b), trong kỳ công ty mẹ còn thanh lý một tiến đánh ty con. Tại ngày thanh lý, giá trị TSCĐ hữu hình của công ty con là 3 tỷ.Chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” sẽ được xác định như sau:
– Giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ 12 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua công ty con 2 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình giảm từ việc buôn bán công ty con (3)tỷ
– Tổng giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được điều chỉnh 11 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ
15 tỷ
– Tiền mua TSCĐ hữu hình trong kỳ 4 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền thu từ thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ” ko hề số liệu trên mỏng lưu chuyển tiền tệ thống nhất vì thực chất tập đoàn ko buôn bán TSCĐ hữu hình, tập đoàn chỉ thanh lý đánh ty con.
MỤC 3. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ bộc lộ vắng LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ thống nhất
Điều 73. Lập vắng các chỉ tiêu luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại theo phương pháp gián tiếp
1. Lợi nhuận trước thuế – Mã số 01
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán tài chính trước thuế (Mã số 50) trên vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất trong kỳ bẩm. Nếu số liệu này là số âm (ngôi trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (***).
2. Khấu ngốn TSCĐ – Mã số 02.
– Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu ngốn TSCĐ còn nằm trong mặt hàng tồn kho và khấu ngốn số đã được tính vào vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu ngốn TSCĐ” chỉ bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ đã được tính vào thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm mặt hàng tồn kho” ko bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
– Trường hợp doanh nghiệp chẳng thể bóc tách riêng được số khấu ngốn TSCĐ còn nằm trong mặt hàng tồn kho và khấu ngốn số đã được tính vào thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong kỳ thì thực hành theo nguyên lý: Chỉ tiêu “Khấu ngốn TSCĐ” bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ đã được tính vào ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ cộng với số khấu ngốn TSCĐ can hệ đến mặt hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm mặt hàng tồn kho” cả về số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu ngốn TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu ngốn TSCĐ của công ty mẹ và từng tiến đánh ty con (đối chiếu với chỉ tiêu khấu ngốn TSCĐ trên ít lưu chuyển tiền tệ của tiến đánh ty mẹ và các tiến đánh ty con trong tập đoàn).
– Trong mọi ngôi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ ngoài thưa lưu chuyển tiền tệ số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị xây dựng cơ bạn dạng dở dang, ghi giảm mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư, quỹ khen thưởng phúc lợi đã tạo hình TSCĐ, Quỹ phát triển KH&CN đã tạo hình TSCĐ nảy trong kỳ. nước ngoài giả, những Khi có giao thiệp góp vốn, buôn bán TSCĐ hoặc chuyển mặt hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn, còn phải cứ vào Bảng tổng hợp mua, buôn bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn; Bảng tổng hợp buôn bán sản phẩm tồn kho chuyển thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
– Khi lập chỉ tiêu này phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số khấu ngốn TSCĐ đã trích trong kỳ can dự đến giao thiệp góp vốn, mua, buôn bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn hoặc chuyển mặt hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn và TSCĐ tạo hình qua phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư xây dựng sử dụng mối cung cấp ngân sách vay trong nội bộ tập đoàn, cụ thể:
+ Nếu trong kỳ nảy sinh giao tiếp góp vốn bởi TSCĐ hoặc buôn bán TSCĐ có lãi trong nội bộ tập đoàn, dẫn đến mức khấu ngốn theo nguyên giá mới cao rộng mức khấu ngốn theo nguyên giá cũ thì phải ghi giảm số khấu ngốn được mô tả trong chỉ tiêu này về mức khấu ngốn theo nguyên giá cũ. Ví dụ: Nếu nguyên giá TSCĐ tại bên buôn bán là một trong những trong.000 triệu đồng, thời kì sử dụng trong 10 năm dẫn đến mức khấu ngốn tại bên buôn bán là 100triệu đồng/năm. Giả sử bên buôn bán đã sử dụng và khấu ngốn trong 6 năm (giá trị còn lại là 400 triệu đồng) rồi chuyển giao TSCĐ cho bên mua với giá 600 triệu đồng, bên mua đấu khấu ngốn thêm 4 năm nữa với mức 150triệu đồng/năm. Khi lập chỉ tiêu này, phải ghi giảm 50 triệu đồng để đưa mức khấu ngốn mới về mức khấu ngốn cũ.
+ Nếu trong kỳ nảy sinh giao du góp vốn bởi TSCĐ hoặc buôn bán TSCĐ bị lỗ trong nội bộ tập đoàn, dẫn đến mức khấu ngốn theo nguyên giá mới thấp rộng mức khấu ngốn theo nguyên giá cũ thì phải ghi tăng số khấu ngốn được diễn đạt trong chỉ tiêu này về mức khấu ngốn theo nguyên giá cũ.
+ Nếu TSCĐ tạo hình qua quá trình đầu tư, xây dựng dùng mối cung cấp ngân sách vay từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thì nguyên giá TSCĐ trên vắng tài chính sẽ cả về số chi phí đi vay được vốn hoá. Tuy nhiên số phí tổn đi vay được vốn hoá trong nguyên giá TSCĐ sẽ bị loại trừ Khi lập mỏng tài chính thống nhất nên mức khấu ngốn theo nguyên giá sẽ cả về uổng lãi vay nội bộ và do đó cần phải loại trừ ra ngoài Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất.
– Việc rà, đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này trên vắng lưu chuyển tiền tệ thống nhất được thực hành bởi phương pháp lấy số dư cuối kỳ của khoản mục ngốn mòn TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất trừ số dư đầu kỳ, sau sau Khi loại bỏ ảnh hưởng trọn của:
+ Khoản ngốn mòn luỹ kế tăng do trích khấu ngốn trong năm của TSCĐ dùng cho mục đích sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi…;
+ Khoản ngốn mòn luỹ kế giảm do thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ trong năm;
+ Khoản ngốn mòn luỹ kế tăng (Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời tự khắc mua đả ty con) do mua thêm tiến đánh ty con trong kỳ;
+ Khoản ngốn mòn luỹ kế giảm do thanh lý bớt đánh ty con trong kỳ.
– Chỉ tiêu này còn cả về số lợi thế thương nghiệp được phân bổ vào phí cai quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp có lợi thế thương nghiệp âm (lãi từ giao tiếp mua giá rẻ) thì quơ giá trị của lợi thế thương nghiệp âm được tính giảm trừ vào chỉ tiêu này.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” (và được trừ ngoài chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế đối với phần lợi thế thương nghiệp âm).
3. Các khoản phòng ngừa – Mã số 03
– Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng trọn của việc trích lập, trả nhập và sử dụng các khoản phòng ngừa đến các luồng tiền trong kỳ bẩm. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất; Bảng tổng hợp các khoản “ngừa giảm giá chứng khoán kinh dinh”; phòng ngừa tổn thất đầu tư vào đơn vị khác”; “đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho”, “dự phòng phải thu rất khó khăn đòi”, “ngừa phải trả” do làm ty mẹ và các làm ty con lập, và số dự phòng đã được điều chỉnh trên Bảng tổng hợp điều chỉnh các khoản dự phòng trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được xác định ngay số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản đề phòng tổn thất tài sản (ngừa giảm giá chứng khoán kinh dinh, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho, ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
+ Đối với làm ty con được mua trong kỳ, chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả số đề phòng đã trích lập hoặc trả nhập trước thời tự khắc mua đánh ty con; Đối với đánh ty con được thanh lý trong kỳ, chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả số dự phòng đã trích lập hoặc hoàng nhập sau thời tự khắc thanh lý.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”. Trường hợp các khoản đề phòng nêu trên được trả nhập ghi giảm hoài sản xuất kinh dinh trong kỳ ít thì được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (***).
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này có thể thực hành bởi phương pháp lấy số chi tiết dự phòng đã trích lập hoặc trả nhập trong kỳ của đả ty mẹ và các đánh ty con trên bảng tổng hợp trích lập và sử dụng các khoản ngừa sau Khi điều chỉnh với biến động của số phòng ngừa nảy trong kỳ liên can đến các đả ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ và các khoản đề phòng bị điều chỉnh Khi lập Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
4. Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ (Mã số 04)
– Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ cuối kỳ của tiến đánh ty mẹ và các đánh ty con đã được phản ảnh vào lợi nhuận kế toán tài chính trước thuế trên thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất trong kỳ bẩm.
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, Bảng tổng hợp chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ do đả ty mẹ và các tiến đánh ty con lập trên cơ sở đã loại trừ ảnh hưởng trọn về chênh lệch tỷ giá của các khoản phải thu, phải trả có gốc nước ngoài tệ trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy số chi tiết về doanh thu tài chính (hoặc hoài tài chính) can dự đến chênh lệch tỷ giá nảy sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ cuối kỳ trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất.
Việc đối chiếu được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các đánh ty con, trừ đi (-) các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ trong nội bộ tập đoàn. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện nay, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện nay.
5. Lãi/lỗ từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư – Mã số 05
– Chỉ tiêu này phản ảnh lãi/lỗ của đả ty mẹ và đánh ty con phát sinh trong kỳ đã được phản chiếu vào lợi nhuận kế toán tài chính trước thuế trên ít hiệu quả marketing thương mại thống nhất tuy nhiên được phân loại là luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, như:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc buôn bán, thu hồi các khoản vốn tài chính (ko bao héc tàm tất cả lãi, lỗ mua buôn bán chứng khoán kinh dinh), như: Các khoản vốn vào đánh ty con, liên doanh, liên kết; Các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc trả nhập tổn thất của các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
– Chỉ tiêu này ko phản chiếu:
+ Các khoản lãi, lỗ được phân loại là phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư nảy sinh từ các giao thiệp trong nội bộ tập đoàn, như: Lãi cho vay phải thu, lãi vay phải trả, cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc là phải trả, lãi, lỗ chưa thực hiện nay từ các giao tiếp góp vốn, thanh lý nhượng buôn bán TSCĐ … trong nội bộ tập đoàn.
+ Các khoản lãi, lỗ phân loại là phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư từ thời tự khắc đầu kỳ tới thời điểm mua công ty con (đối với đánh ty con được mua trong kỳ) và từ thời điểm thanh lý tới thời tự khắc cuối kỳ (đối với làm ty con bị thanh lý trong kỳ)
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào số chi tiết trên mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất, ít lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các công ty con; thưa hoặc bảng tổng hợp các khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia; Báo cáo góp vốn, thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ vắng.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy số chi tiết về các khoản lãi, lỗ trên ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất ko được tính vào luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh. Việc đối chiếu chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của tiến đánh ty mẹ và các đả ty con, trừ đi:
+ Các khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị nội bộ tập đoàn;
+ Lãi/lỗ chưa thực hành từ việc góp vốn, thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và các khoản vốn vào các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuần thuần trước thuế”, nếu có lãi phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (***) ; hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
6. phí tổn lãi vay – Mã số 06
– Chỉ tiêu này đề đạt phí tổn lãi vay của tuốt tập đoàn đã ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, bao gồm phần phí tổn lãi vay mặt hàng kỳ tính theo lãi suất thực tiễn được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả các khoản lãi vay được ghi nhận là hoài phát sinh từ các giao thiệp trong nội bộ tập đoàn trong kỳ ít và số phí tổn lãi vay luỹ kế Tính từ lúc thời tự khắc đầu kỳ đến thời điểm mua đánh ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ) và tổn phí lãi vay Tính từ lúc thời tự khắc thanh lý đến thời tự khắc cuối kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong kỳ)
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào chỉ tiêu “chi phí lãi vay” trong bẩm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất, đối chiếu với các mỏng uổng lãi vay trong kỳ của làm ty mẹ và các làm ty con và Bảng tổng hợp điều chỉnh uổng lãi vay trong nội bộ tập đoàn. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
7. Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ảnh số trích lập hoặc trả nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát triển hợp lý tập và tiến đánh nghệ trong kỳ.
Chỉ tiêu này được lập bởi phương pháp cộng ngang các chỉ tiêu tương ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của đánh ty mẹ và các tiến đánh ty con. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ ngoài chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trả nhập các quỹ.
8. Tăng, giảm các khoản phải thu – Mã số 09
– Chỉ tiêu này phản chiếu tình hình thanh toán và biến động các khoản phải thu từ các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn can dự đến: Các khoản Phải thu ngắn hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng; Phải thu dài hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng; Trả trước cho người buôn bán; Phải thu theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng; Các khoản phải thu ngắn hạn khác; Phải thu dài hạn khác; Thuế GTGT được khấu trừ; Thuế và các khoản phải thu Nhà nước; Tài sản ngắn hạn khác trong kỳ bẩm. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản phải thu lúc mua hoặc thanh lý làm ty con mất quyền đánh giá trong kỳ;
– Chỉ tiêu này ko đề đạt:
+ Các khoản phải thu can hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho ngôi nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản vốn tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi ráng, thế chấp…
+ Số dư các khoản phải thu (tại thời tự khắc mua tiến đánh ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Khoản phải thu do nộp thừa thuế TNDN cho Nhà nước.
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ Các chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất, như: Chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng”; “Phải thu dài hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng”; “Trả trước cho người buôn bán”; “Phải thu theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng”; “Các khoản phải thu ngắn hạn khác”; “Phải thu dài hạn khác”; “Thuế GTGT được khấu trừ”; “Thuế và các khoản phải thu đất nước”; “Tài sản ngắn hạn khác”;
+ thưa của tiến đánh ty mẹ và các làm ty con về: Các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn; Các khoản phải thu lãi cho vay, phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia; Các khoản phải thu can hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư (như thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT);
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất của các chỉ tiêu: “Phải thu ngắn hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng”; “Phải thu dài hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng”; “Trả trước cho người buôn bán”; “Phải thu theo tiến độ plan giao kèo xây dựng”; “Các khoản phải thu ngắn hạn khác”; “Phải thu dài hạn khác”; “Thuế GTGT được khấu trừ”; “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước” (ko bao héc tàm tất cả thuế TNDN);
+ Cộng với số dư (tại ngày thanh lý) các khoản phải thu của đánh ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư (tại ngày mua) các khoản phải thu của làm ty con được mua trong kỳ;
+ Sau đó trừ đi (-) số dư chi tiết trên thưa của công ty mẹ và các tiến đánh ty con về các khoản phải thu lãi cho vay, phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia; Các khoản phải thu liên tưởng đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư (như thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT);
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên ít lưu chuyển tiền tệ của đánh ty mẹ và các đả ty con trừ đi các khoản phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động của các khoản phải thu do mua thêm hoặc thanh lý đánh ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ rộng tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh dinh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn rộng tổng các số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
9. Tăng, giảm mặt hàng tồn kho – Mã số 10
– Chỉ tiêu này đề đạt tình hình tính sổ và biến động của Hàng tồn kho nảy giữa tập đoàn và các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn.
+ Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu ngốn TSCĐ còn nằm trong mặt hàng tồn kho và khấu ngốn số đã được tính vào ít hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu ngốn TSCĐ” – mã số 02 chỉ bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ đã được tính vào vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ) thì chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
+ Trường hợp doanh nghiệp chẳng thể bóc tách riêng được số khấu ngốn TSCĐ còn nằm trong mặt hàng tồn kho và khấu ngốn số đã được tính vào thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu ngốn TSCĐ” – mã số 02 cả về số khấu ngốn TSCĐ liên hệ đến mặt hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này cả về số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
– Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả:
+ Giá trị mặt hàng tồn kho luân chuyển giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ vắng;
+ Số mặt hàng tồn kho dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư XDCB hoặc mặt hàng tồn kho dùng để thảo luận lấy TSCĐ, BĐSĐT; hoài sinh sản thử được tính vào nguyên giá TSCĐ tạo hình từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua mặt hàng tổn kho tuy nhiên chưa xác định được mục đích sử dụng (cho phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hoặc đầu tư XDCB) thì giá trị mặt hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này;
+ Số dư các mặt hàng tồn kho (tại thời điểm mua đả ty con) của đánh ty con được mua trong kỳ;
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ vắng;
+ thưa của đánh ty mẹ và các làm ty con về tình hình sử dụng mặt hàng tồn kho cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, xây dựng TSCĐ kỳ Báo cáo;
+ Báo cáo của đả ty mẹ và các làm ty con hoặc bảng tổng hợp mua, buôn bán sản phẩm tồn kho hoặc chuyển mặt hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của chỉ tiêu “Hàng tồn kho” (Không bao héc tàm tất cả số dư của chỉ tiêu “phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho”) trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ thưa;
+ Trừ đi số dư chi tiết trên Báo cáo của đả ty mẹ và các đánh ty con về các khoản mặt hàng tồn kho dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, xây dựng TSCĐ; BĐSĐT;
+ Cộng với số dư mặt hàng tồn kho (tại ngày thanh lý) của làm ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư mặt hàng tồn kho (tại ngày mua) của tiến đánh ty con được mua trong kỳ;
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên BCLCTT của đả ty mẹ và các tiến đánh ty con trừ đi số mặt hàng tồn kho luân chuyển trong nội bộ tập đoàn kỳ bẩm, sau đó điều chỉnh đối với biến động của mặt hàng tồn kho do mua thêm hoặc thanh lý tiến đánh ty con trong kỳ
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh dinh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ rộng tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh dinh trước những đổi thay vốn lưu động nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn rộng tổng các số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
10. Tăng, giảm các khoản phải trả – Mã số 11
– Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình thanh toán và biến động các khoản phải trả cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn can hệ đến: Các khoản phải trả cho người buôn bán; Người mua trả tiền trước; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Phải trả đả tư vấn viên cấp dưới; tổn phí phải trả; Phải trả nội bộ; Phải trả, phải nộp khác. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản phải trả lúc mua hoặc thanh lý đánh ty con mất quyền đánh giá trong kỳ;
– Chỉ tiêu này ko đề đạt:
+ Số dư các khoản phải trả (tại thời điểm mua đả ty con) của tiến đánh ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp; Lãi tiền vay phải trả
+ Các khoản phải trả về lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn;
+ Các khoản phải trả liên hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư như: Số tiền người sử dụng trả trước liên hệ đến việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn và công cụ nợ..; và các khoản phải trả liên can đến phát động và sinh hoạt giải trí tài chính, như: Phải trả gốc vay, gốc trái khoán, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả;
+ Các khoản phải trả liên tưởng đến phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…);
+ Các khoản phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ Các chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất, như: Chỉ tiêu “Phải trả cho người buôn bán ngắn hạn”, “Phải trả người buôn bán dài hạn”, “Người mua trả tiền trước”, “Thuế và các khoản phải nộp đất nước”, “Phải trả người lao động”, “tổn phí phải trả”, “Phải trả theo tiến độ plan giao kèo xây dựng”, “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài hạn khác”;
+ vắng của đánh ty mẹ và các công ty con về: Các khoản phải trả, phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn; Các khoản phải trả thuế TNDN phải nộp; Các khoản phải trả lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các khoản phải trả liên hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua BDS đầu tư, mua các công cụ nợ…); Các khoản phải trả liên tưởng đến phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…);
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất của các chỉ tiêu “Phải trả cho người buôn bán ngắn hạn”, “Phải trả người buôn bán dài hạn”, “Người mua trả tiền trước”, “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải trả người lao động”, “tổn phí phải trả”, “Phải trả theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng”, “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài hạn khác”;
+ Trừ đi (-) số dư chi tiết trên bẩm của đả ty mẹ và các làm ty con đối với các khoản phải trả thuế TNDN phải nộp; Các khoản phải trả lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các khoản phải trả liên hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua BDS đầu tư, mua các công cụ nợ…); Các khoản phải trả can hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…);
+ Cộng với số dư (tại ngày thanh lý) các khoản phải thu của tiến đánh ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư (tại ngày mua) các khoản phải thu của làm ty con được mua trong kỳ;
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hành bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên BCLCTT của làm ty mẹ và các đánh ty con trừ đi các khoản phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động của các khoản phải thu do mua thêm hoặc thanh lý làm ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng số dư cuối kỳ lớn rộng tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh dinh trước những đổi thay vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ rộng tổng các số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (***).
11. Tăng, giảm uổng trả trước – Mã số 12
– Chỉ tiêu này phản ảnh số tiền phí tổn trả trước cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ Báo cáo. Các khoản phí tổn trả trước trong nội bộ tập đoàn đã được loại trừ với các khoản doanh hít trước trong nội bộ tập đoàn, do đó ko đề đạt trên BCLCTT thống nhất. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản chi phí trả trước lúc mua hoặc thanh lý đả ty con mất quyền đánh giá trong kỳ.
– Chỉ tiêu này ko phản ảnh:
+ Số dư các khoản hoài trả trước (tại thời điểm mua đánh ty con) của tiến đánh ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản chi phí trả trước phát sinh từ các giao tế giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
+ Khoản uổng trả trước can dự đến luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục “uổng trả trước ngắn hạn” và “uổng trả trước dài hạn” trên bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ thưa, sau đó cộng với số dư chi phí trả trước (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư uổng trả trước (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ.
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của đả ty mẹ và các đánh ty con trừ đi các khoản hoài trả trước giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động số dư của các khoản hoài trả trước nảy sinh do mua thêm hoặc thanh lý tiến đánh ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những đổi thay vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ rộng tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh dinh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn rộng tổng các số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
12. Tăng, giảm chứng khoán marketing thương mại (Mã số 13)
Chỉ tiêu này phản chiếu giá trị chứng khoán phát hành bởi các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn mà tập đoàn nắm giữ vì mục đích chờ tăng giá để tìm lời.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của chỉ tiêu “Chứng khoán marketing thương mại” – Mã số 121 của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất trong kỳ ít.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những đổi thay vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ rộng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những đổi thay vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn rộng số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (…).
13. Tiền lãi vay đã trả – Mã số 14
– Chỉ tiêu này đề đạt tiền lãi vay đã trả cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ mỏng, bao héc tàm tất cả tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
– Chỉ tiêu này ko đề đạt:
+ Số tiền lãi vay đã trả Tính từ lúc thời tự khắc đầu kỳ đến thời tự khắc mua đánh ty con (đối với đả ty con được mua trong kỳ) và số tiền lãi vay đã trả Tính từ lúc thời điểm thanh lý đến thời tự khắc cuối kỳ (đối với đả ty con bị thanh lý trong kỳ);
+ Số tiền lãi vay đã trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ thưa;
+ Số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào uổng tài chính thì kế toán tài chính căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay ứng dụng cho kỳ thưa theo quy định của chuẩn kế toán tài chính “uổng đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh và luồng tiền phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào ít lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các công ty con kỳ bẩm, ít hoặc bảng tổng hợp các khoản vay và chi trả lãi vay giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên BCLCTT của đánh ty mẹ và các làm ty con sau đó trừ đi (-):
+ Tiền lãi vay đã chi trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ Báo cáo;
+ Số tiền lãi vay đã trả Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời tự khắc mua đánh ty con (đối với làm ty con được mua trong kỳ).
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh dinh trước những đổi thay vốn lưu động” và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp – Mã số 15
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN đánh ty mẹ và các làm ty con đã nộp trong kỳ vắng. Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả số thuế TNDN đã nộp Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua tiến đánh ty con (đối với tiến đánh ty con được mua trong kỳ)
– Chỉ tiêu này được lập trên cơ sở hợp cộng chỉ tiêu ứng của mỏng lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các đánh ty con trong kỳ Báo cáo trừ đi (-) số thuế TNDN đã nộp Tính từ lúc thời tự khắc đầu kỳ đến thời tự khắc mua đánh ty con (đối với đả ty con được mua trong kỳ).
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh dinh trước những đổi thay vốn lưu động” và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
15. Tiền thu khác từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh – Mã số 16
– Chỉ tiêu này đề đạt các khoản tiền thu khác từ các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn, nảy từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu từ mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bên phía ngoài thưởng, bổ sung ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền cảm bắt gặp ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp bên dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu ko được ghi nhận vào doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp được cổ phần hóa… trong kỳ thưa.
– Chỉ tiêu này ko phản ảnh:
+ Các khoản tiền thu khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền thu khác luỹ kế từ thời tự khắc đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với tiến đánh ty con được mua trong kỳ).
– cứ để lập ăn tiêu này là mỏng lưu chuyển tiền tệ của đánh ty mẹ và các công ty con trong kỳ mỏng; Báo cáo các khoản nhận ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn và các mỏng khác có can hệ.
– Chỉ tiêu này được lập bởi phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu tương ứng trên mỏng lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các đả ty con trong kỳ Báo cáo trừ đi:
+ Các khoản tiền thu khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền thu khác luỹ kế từ thời tự khắc đầu kỳ đến thời điểm mua đánh ty con (đối với đánh ty con được mua trong kỳ).
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh dinh trước những đổi thay vốn lưu động”.
16. Tiền chi khác từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại – Mã số 17
Chỉ tiêu này phản ảnh các khoản tiền chi khác cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn, nảy sinh từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển hợp lý tập và đả nghệ; Tiền chi trực tiếp bởi mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư sự nghiệp, dự án; Tiền chi trực tiếp từ Tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ sở hữu; Tiền hoài cổ phần hóa, tiền bổ sung người cần lao theo chính sách…
– Chỉ tiêu này ko đề đạt:
+ Các khoản tiền chi khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền chi khác luỹ kế từ thời tự khắc đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với làm ty con được mua trong kỳ).
– cứ để lập ăn xài này là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của tiến đánh ty mẹ và các đánh ty con trong kỳ vắng; vắng các khoản ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn và các vắng khác có can hệ.
– Chỉ tiêu này được lập bởi phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu tương ứng trên mỏng lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các đánh ty con trong kỳ ít loại trừ:
+ Các khoản tiền chi khác cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền chi khác luỹ kế từ thời tự khắc đầu kỳ đến thời tự khắc mua đánh ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động”.
17. Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại – Mã số 20
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại” phản ảnh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ mỏng.
Số liệu chỉ tiêu này được tính bởi tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 17. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi bên dưới mẫu mã trong ngoặc đơn: (***).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 = Mã số 17
Điều 74. Lập mỏng các chỉ tiêu luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác – Mã số 21
– Chỉ tiêu này phản ảnh tổng số tiền đã thực chi trả cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn để: Mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho thời đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư BDS trong kỳ mỏng. phí sản xuất thử sau Khi bù trừ với số tiền thu từ buôn bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ tạo hình từ phát động và sinh hoạt giải trí XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn rộng thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn rộng chi).
Chỉ tiêu này phản chiếu cả số tiền đã thực trả cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn để: Mua nguyên nguyên nhiên liệu, tài sản, dùng cho XDCB tuy nhiên đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho ngôi nhà thầu XDCB tuy nhiên chưa kiểm nghiệm lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người buôn bán trong kỳ liên hệ trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB (bao gồm việc thanh toán cho các số tiền nợ phải trả từ kỳ trước liên can đến việc mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác). Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, marketing thương mại và đầu tư XDCB tuy nhiên cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư XDCB hoặc phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh thì số tiền đã trả ko đề đạt vào chỉ tiêu này mà phản chiếu ở luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
– Chỉ tiêu này ko đề đạt:
+ Số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của đả ty con được mua trong kỳ (trước thời tự khắc bị đả ty mẹ đánh giá);
+ Số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để tính sổ lúc mua sắm TSCĐ, BĐSDT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ tuy nhiên chưa được trả bởi tiền;
+ Giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác được mua tuy nhiên chưa thanh toán trong kỳ;
+ Số tiền đã chi cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT trong kỳ;
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ bẩm;
+ thưa lưu chuyển tiền tệ của đánh ty mẹ và các đánh ty con kỳ mỏng;
+ bẩm của đả ty mẹ và các đánh ty con về tình hình sử dụng mặt hàng tồn kho cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT kỳ ít;
+ ít đầu tư, xây dựng và mua sắm TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản khác của tiến đánh ty mẹ và các công ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu liên hệ đến TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ ít, sau đó:
+ Trừ đi giá trị TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn được mua trong kỳ tuy nhiên chưa thanh toán hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Cộng với giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác giảm do thanh lý, nhượng buôn bán trong kỳ;
+ Cộng với khoản tiền trả trước cho người buôn bán hoặc tiền trả nợ can hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư mua sắm TSCĐ, BĐSĐT, XDCB; Khoản tiền đã chi để mua NVL dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí XDCB;
+ Cộng với số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại ngày thanh lý) của đánh ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao tiếp mua hoặc thanh lý tiến đánh ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên ít lưu chuyển tiền tệ của tiến đánh ty mẹ và các tiến đánh ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác nảy từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
2. Tiền ghi âm lý, nhượng buôn bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác – Mã số 22
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn Khi thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác trong kỳ vắng (bao gồm số tiền thu hồi từ các số tiền nợ phải thu từ kỳ trước can hệ đến việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác).
– Chỉ tiêu này ko phản ảnh:
+ Số tiền thu được từ việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của làm ty con được mua trong kỳ (trước thời tự khắc bị đả ty mẹ đánh giá); Số tiền đã thu từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn Khi thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác trong kỳ;
+ Giá trị tài sản phi tiền tệ thu được Khi thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ; BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác trong kỳ;
+ Giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác được thanh lý, nhượng buôn bán tuy nhiên chưa thu được tiền trong kỳ;
+ Khoản hoài phi tiền tệ liên tưởng đến phát động và sinh hoạt giải trí thanh lý nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ thưa tài chính thống nhất kỳ ít;
+ ít lưu chuyển tiền tệ của đả ty mẹ và các công ty con kỳ mỏng;
+ ít thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản khác của tiến đánh ty mẹ và các công ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác trong kỳ trên mỏng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất và các tài liệu có can dự khác trừ đi (-) giá trị TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn được thanh lý, nhượng buôn bán trong kỳ tuy nhiên chưa tính sổ hoặc đã tính sổ bởi tài sản phi tiền tệ.
– Trường hợp trong kỳ ko nảy sinh giao tiếp mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của tiến đánh ty mẹ và các làm ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác nảy từ các giao tế trong nội bộ tập đoàn;
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
3. Tiền chi cho vay và mua các dụng cụ nợ của đơn vị khác – Mã số 23
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngôi nhà băng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn vay, tiền chi của bên mua trong giao du mua buôn bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái khoán, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ Báo cáo.
– Chỉ tiêu này ko đề đạt:
+ Số tiền chi cho vay của làm ty con được mua trong kỳ (trước thời tự khắc bị đả ty mẹ đánh giá);
+ Tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các dụng cụ nợ vì mục đích thương mại;
+ Các khoản cho vay bởi tài sản phi tiền tệ; Các khoản trái khoán cảm bắt gặp từ giao du buôn bán tài sản cho đơn vị khác;
+ Tiền chi cho vay hoặc mua dụng cụ nợ của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ bẩm;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đánh ty mẹ và các làm ty con kỳ ít;
+ bẩm của đánh ty mẹ và các đánh ty con về tình hình cho vay kỳ bẩm;
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” và “Phải thu về cho vay” (chi tiết các khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn) trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ Báo cáo, sau đó:
+ Trừ đi các khoản cho vay bởi tài sản phi tiền tệ hoặc trái phiếu cảm bắt gặp từ giao tế buôn bán tài sản cho đơn vị khác;
+ Cộng với giá trị các khoản cho vay, phương tiện nợ của đơn vị khác giảm do thu hồi gốc vay hoặc buôn bán lại công cụ nợ của đơn vị khác;
+ Cộng với số dư chi tiết các khoản cho vay (tại ngày thanh lý) của làm ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản cho vay (tại ngày mua) của làm ty con được mua trong kỳ;
– Trường hợp trong kỳ ko nảy sinh giao tế mua hoặc thanh lý đả ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên thưa lưu chuyển tiền tệ của đả ty mẹ và các đánh ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về các khoản cho vay phát sinh từ các giao du trong nội bộ tập đoàn;
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
4. Tiền thu hồi cho vay, buôn bán lại công cụ nợ của đơn vị khác – Mã số 24
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu hồi các khoản gốc cho vay, tiền thu hồi từ việc buôn bán lại công cụ nợ (nắm giữ đến ngày đáo hạn) của các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn (bao gồm số tiền thu hồi từ các số tiền nợ phải thu từ kỳ trước liên can đến việc buôn bán lại công cụ nợ của đơn vị khác); Thu hồi tiền gửi ngân mặt hàng trong kỳ mỏng.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền thu hồi gốc vay, tiền thu từ việc buôn bán lại công cụ nợ của đánh ty con được mua trong kỳ (trước thời tự khắc bị tiến đánh ty mẹ đánh giá);
+ Tiền thu hồi từ các dụng cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh dinh;
+ Các khoản thu hồi gốc vay bởi tài sản phi tiền tệ hoặc phương tiện vốn chủ sở hữu của đơn vị khác;
+ Tiền thu hồi gốc vay hoặc buôn bán lại dụng cụ nợ cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ mỏng tài chính thống nhất kỳ thưa;
+ vắng lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các đả ty con kỳ mỏng;
+ vắng của làm ty mẹ và các tiến đánh ty con về tình hình thu hồi các khoản cho vay kỳ bẩm;
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số chi thu tiết từ việc thu hồi gốc vay, buôn bán lại dụng cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ trên ít tài chính thống nhất và các tài liệu có can hệ khác, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản thu hồi cho vay, buôn bán lại công cụ nợ chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ; Các khoản thu hồi phương tiện nợ nắm giữ vì mục đích marketing thương mại;
+ Trừ đi (-) các khoản thu hồi cho vay, buôn bán lại phương tiện nợ nảy sinh từ các giao tiếp trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko nảy giao tế mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các làm ty con, sau đó loại trừ số tiền thu hồi gốc vay và buôn bán lại phương tiện nợ nảy sinh từ các giao tế trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác – Mã số 25
– Chỉ tiêu này đề đạt:
+ Tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ vắng (bao gồm tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao héc tàm tất cả tiền chi đầu tư, góp vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết và các khoản vốn góp vốn dài hạn, ngắn hạn khác.
+ Số tiền thuần đã chi để đạt được quyền đánh giá đả ty con trong kỳ ít, được xác định bởi tổng số tiền bỏ ra để mua đánh ty con trừ đi (-) tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng, tiền đang chuyển của công ty con tại thời tự khắc mua. Ví dụ: Tập đoàn mua một làm ty con với giá 15 tỷ đồng trả bởi tiền mặt. Tại thời tự khắc mua, tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngôi nhà băng của công ty con là 2 tỷ. Số liệu để tả vào chỉ tiêu này là 13 tỷ;
+ Số tiền đả ty mẹ trả cho cổ đông ko đánh giá để mua thêm phần vốn của các đả ty con trong kỳ; Số tiền các đả ty con trả cho các cổ đông khác (ngoài cổ đông trong nội bộ tập đoàn) để mua thêm phần vốn của các tiến đánh ty con khác trong nội bộ tập đoàn. tỉ dụ: Trong kỳ tiến đánh ty mẹ (hoặc các đả ty con) mua thêm phần vốn ở một đánh ty con khác trong nội bộ tập đoàn là một trong những trong tỷ đồng gồm 800 triệu bởi tiền mặt, 200 triệu bởi TSCĐ. Khoản tiền này chi trả trực tiếp cho cổ đông ko đánh giá của làm ty con và làm giảm tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá (tuy nhiên tổng vốn chủ sở hữu của tiến đánh ty con ko bao giờ thay đổi). Số liệu để diễn đạt vào chỉ tiêu này là 800 triệu.
– Chỉ tiêu này ko phản chiếu luồng tiền nảy từ các giao du sau:
+ Tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích kinh dinh của đánh ty bên phía ngoài tập đoàn. Ví dụ trong kỳ làm ty mẹ mua 100 triệu cổ phiếu bởi tiền mặt với ý định nắm giữ chờ tăng giá sẽ buôn bán. Số tiền 100 triệu ko được biểu thị ở chỉ tiêu này mà được diễn tả ở chỉ tiêu “Tăng, giảm chứng khoán kinh dinh”;
+ Tiền góp vốn vào các tiến đánh ty trong nội bộ tập đoàn và làm tăng vốn chủ sở hữu của các làm ty được nhận thêm vốn góp. tỉ dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của tiến đánh ty con là 5 tỷ đồng. Trong kỳ đả ty mẹ và các làm ty con khác góp thêm vốn vào đánh ty con này 2 tỷ đồng bởi tiền mặt làm vốn chủ sở hữu của công ty con tăng từ 5 tỷ lên 7 tỷ đồng. Số tiền 2 tỷ đồng này được loại ngoài chỉ tiêu này và ko được biểu thị trên BCLCTT thống nhất;
+ Số tiền chi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời tự khắc bị đánh ty mẹ đánh giá);
+ Các giao thiệp góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn góp vốn vào tiến đánh ty liên kết, bao héc tàm tất cả 6 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu để thể hiện nay vào chỉ tiêu này được xác định là 6 tỷ;
+ Đầu tư bên dưới mẫu mã phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
+ Chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ trong giá trị của khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết miêu tả theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ mỏng tài chính thống nhất kỳ thưa;
+ thưa lưu chuyển tiền tệ của tiến đánh ty mẹ và các làm ty con kỳ vắng;
+ bẩm của đả ty mẹ và các công ty con về tình hình đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác kỳ vắng;
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Đầu tư vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết”, “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” (chi tiết các khoản vốn góp vốn vào đơn vị khác) trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ vắng, sau đó:
+ Cộng với khoản vốn vào làm ty con bên dưới mẫu mã mua lại phần vốn góp bởi tiền và trừ số tiền làm ty con được mua có sẵn tại thời điểm mua; (Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả giá trị khoản vốn vào đả ty con bên dưới mẫu mã góp vốn bởi tiền);
+ Cộng với giá trị các khoản vốn, góp vốn giảm do thu hồi vốn góp đầu tư hoặc buôn bán lại phần vốn góp vào đơn vị khác;
+ Cộng với số dư các khoản vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (tại ngày thanh lý) của đánh ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại ngày mua) của đánh ty con được mua trong kỳ;
+ Trừ đi các khoản vốn, góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ; Phát hành cổ phiếu hoặc trái khoán; Chuyển phương tiện nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán;
+ Loại trừ phần chênh lệch giữa thời tự khắc cuối kỳ và thời tự khắc đầu kỳ của giá trị khoản vốn vào tiến đánh ty liên doanh, liên kết bộc lộ theo phương pháp vốn chủ sở hữu;
– Trường hợp trong kỳ ko nảy giao thiệp mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên thưa lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các tiến đánh ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về các khoản vốn góp nảy sinh từ các giao tiếp trong nội bộ tập đoàn;
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác – Mã số 26
– Chỉ tiêu này phản ánh:
+ Tổng số tiền thu hồi các khoản vốn vốn vào đơn vị khác bên phía ngoài tập đoàn (Do buôn bán lại, rút bớt phần vốn hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ vắng (bao gồm tiền thu nợ phải thu buôn bán dụng cụ vốn từ kỳ trước), như: Tiền thu hồi các khoản vốn, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản vốn góp vốn vào đơn vị khác. tỉ dụ trong kỳ đả ty mẹ buôn bán khoản vốn vào tiến đánh ty liên kết với giá 3 tỷ đồng trong đó thu bởi tiền mặt là 2 tỷ đồng, thu bởi trái phiếu Chính phủ 1tỷ đồng. Số liệu để biểu thị vào chỉ tiêu này là 2 tỷ.
+ Số tiền thuần đã thu Khi thanh lý thảy hoặc một phần làm ty con dẫn đến mất quyền đánh giá trong kỳ bẩm, được xác định bởi tổng số tiền thu được Khi thanh lý tiến đánh ty con trừ đi (-) tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng, tiền đang chuyển của công ty con tại thời tự khắc thanh lý. thí dụ: đánh ty Mẹ buôn bán một công ty con với giá 75 tỷ đồng. gồm 48 tỷ đồng trái khoán và 27 tỷ đồng bởi tiền mặt. Tại thời tự khắc buôn bán, công ty con có số dư tiền là 13 tỷ. Số liệu miêu tả vào chỉ tiêu này là: 27tỷ – 13tỷ = 14tỷ.
+ Số tiền đánh ty mẹ thu từ cổ đông ko đánh giá bên phía ngoài tập đoàn Khi buôn bán bớt phần vốn của các đánh ty con trong kỳ (vẫn giữ quyền đánh giá); Số tiền các công ty con thu được từ các cổ đông khác bên phía ngoài tập đoàn Khi buôn bán bớt phần vốn của các đả ty con khác trong nội bộ tập đoàn. Ví dụ: Trong kỳ công ty mẹ (hoặc các tiến đánh ty con) buôn bán bớt phần vốn ở một tiến đánh ty con khác cho các cổ đông bên phía ngoài. Số thu về là một trong những trong tỷ đồng gồm 800 triệu bởi tiền mặt, 200 triệu bởi TSCĐ. Khoản tiền này thu từ cổ đông bên phía ngoài tập đoàn làm tăng tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá (tuy nhiên tổng vốn chủ sở hữu của làm ty con ko bao giờ thay đổi). Số liệu để thể hiện nay vào chỉ tiêu này là 800 triệu.
+ Số tiền thu hồi từ các số tiền nợ phải thu từ kỳ trước can dự đến việc buôn bán lại phần vốn đầu tư vào đơn vị khác.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh luồng tiền phát sinh từ các giao tế sau:
+ Tiền thu do buôn bán cổ phiếu nắm giữ vì mục đích marketing thương mại; Giá trị khoản vốn được thu hồi bởi tài sản phi tiền tệ, bởi công cụ nợ hoặc dụng cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc chưa được thanh toán bởi tiền.
+ Tiền rút lại vốn góp vào các đánh ty trong nội bộ tập đoàn và làm giảm vốn chủ sở hữu của các tiến đánh ty bị thu hồi vốn. thí dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của làm ty con là 5 tỷ đồng. Trong kỳ đả ty mẹ quyết định giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu của đả ty con bên dưới mẫu mã huỷ bỏ một số lượng cổ phiếu (hoặc trả lại một phần vốn góp của các bên). Số tiền công ty mẹ thu về là một trong những trong tỷ đồng bởi tiền mặt được loại ngoài chỉ tiêu này và ko được tả trên BCLCTT thống nhất.
+ Số tiền thu hồi vốn đầu tư vào đơn vị khác của tiến đánh ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị làm ty mẹ đánh giá);
+ Các giao thiệp thu hồi vốn góp bởi tài sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, bao héc tàm tất cả 10 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu để biểu đạt vào chỉ tiêu này được xác định là 10 tỷ;
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ bẩm tài chính thống nhất kỳ ít;
+ thưa lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các làm ty con kỳ Báo cáo;
+ vắng của công ty mẹ và các đả ty con về tình hình thu hồi vốn góp vào đơn vị khác kỳ vắng.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số chi thu tiết từ việc thu hồi hoặc buôn bán lại vốn đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ trên ít tài chính thống nhất và các tài liệu có liên hệ khác, sau đó:
+ Trừ đi các khoản thu hồi vốn góp chưa được tính sổ hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ.
+ Trừ đi các khoản thu hồi vốn góp từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko nảy sinh giao thiệp mua hoặc thanh lý tiến đánh ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các tiến đánh ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia – Mã số 27
– Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận cảm bắt gặp từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ thưa (bao gồm số tiền thu hồi các số tiền nợ phải thu nảy sinh từ các kỳ trước liên can đến phần tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia).
– Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả:
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận cảm bắt gặp từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đánh ty con cảm bắt gặp trước ngày bị làm ty mẹ đánh giá;
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận phải thu hoặc cảm bắt gặp bởi tài sản phi tiền tệ, được trả bởi cổ phiếu.
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ bẩm tài chính thống nhất kỳ mỏng;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các đánh ty con kỳ Báo cáo;
+ mỏng của làm ty mẹ và các tiến đánh ty con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác kỳ Báo cáo.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ trên thưa hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất và các tài liệu có can dự khác, sau đó:
+ Trừ đi các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ chưa được tính sổ hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ, bởi cổ phiếu;
+ Trừ đi các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
+ Trừ đi các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận tiến đánh ty con cảm bắt gặp trước ngày bị công mẹ đánh giá.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao thiệp mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các đánh ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
thí dụ: Xác định số cổ tức, lợi nhuận thu được từ tiến đánh ty liên doanh, liên kết (Biết rằng đả ty liên doanh, liên kết ko trả cổ tức, lợi nhuận bởi cổ phiếu hoặc tài sản phi tiền tệ).
Báo cáo hiệu quả sinh sản marketing thương mại thống nhất cho năm 20X2.
tỷ VND
Lợi nhuận từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của tập đoàn 60
Lợi nhuận từ đánh ty liên doanh, liên kết 10
Lợi nhuận trước thuế 70
Thuế (15)
Lợi nhuận sau thuế 55
Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất tại ngày 31/12/20X2.
20X2 20X1
tỷ VND tỷ VND
Đầu tư vào công ty liên kết 92 88
Việc xác định số cổ tức bởi tiền cảm bắt gặp từ tiến đánh ty liên doanh, liên kết thực hành như sau:
tỷ VND
Đầu tư vào đả ty liên kết đầu kỳ 88
Cộng: Lợi nhuận từ đánh ty liên kết
10
98
Tiền cổ tức cảm bắt gặp β (ẩn số)
(6)
Đầu tư vào đả ty liên kết cuối kỳ
92
8. Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư – Mã số 30
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư” phản ảnh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư trong kỳ vắng.
Chỉ tiêu này được tính bởi tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi bên dưới mẫu mã trong ngoặc đơn (***).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24
+ Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
Điều 75. Lập vắng các chỉ tiêu luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu – Mã số 31
– Chỉ tiêu này đề đạt tổng số tiền đã thu từ cổ đông bên phía ngoài tập đoàn góp vốn bởi tiền trong kỳ ít. Đối với làm ty cổ phần, chỉ tiêu này phản chiếu số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ quát lác theo giá thực tiễn phát hành, bao gồm tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu và phần quyền chọn của trái khoán chuyển đổi.
– Chỉ tiêu này ko đề đạt:
+ Các khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, khoản đi vay hoặc nợ phải trả được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả; Cấu phần nợ gốc của công cụ nợ có quyền chuyển đổi thành phương tiện vốn (như trái khoán chuyển đổi…)
+ Tiền thu từ việc nhận vốn góp của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền thu từ việc tiến đánh ty con được mua trong kỳ nhận vốn góp của chủ sở hữu (trước thời điểm bị đả ty mẹ đánh giá).
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ thưa tài chính thống nhất kỳ mỏng;
+ thưa lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các công ty con kỳ ít;
+ ít của làm ty mẹ và các đả ty con về tình hình nhận vốn góp của chủ sở hữu trong kỳ mỏng, thuyết minh mỏng tài chính thống nhất và các tài liệu có liên hệ khác.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy số dư cuối kỳ trừ số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu”, “Thặng dư vốn cổ phần”, “Quyền chọn chuyển đổi trái khoán”, “Vốn khác của chủ sở hữu” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản nhận vốn góp bởi tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu; khoản vốn cổ phần tăng do trả cổ tức bởi cổ phiếu
+ Cộng với các khoản trả trả vốn góp cho chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko nảy sinh giao thiệp mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của đả ty mẹ và các tiến đánh ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành – Mã số 32
– Chỉ tiêu này đề đạt tổng số tiền đã trả do trả trả vốn góp cho các chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn bên dưới các mẫu mã trả bởi tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bởi tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ mỏng.
– Chỉ tiêu này ko phản ảnh:
+ Số tiền trả trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền trả vốn góp của làm ty con được mua trong kỳ (trước thời tự khắc bị đánh ty mẹ đánh giá).
+ Các khoản trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành bởi tài sản phi tiền tệ.
+ Khoản vốn góp được ghi giảm để bù lỗ marketing thương mại.
+ Số tiền trả lại gốc cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào:
+ ít tài chính thống nhất kỳ vắng;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các công ty con kỳ thưa, thuyết minh thưa tài chính thống nhất và các tài liệu có liên tưởng khác;
+ thưa của đả ty mẹ và các tiến đánh ty con về tình hình chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu đã phát hành trong kỳ ít.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số đã chi trả (chi tiết chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành) của đả ty mẹ và các đả ty con trong kỳ trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, sau đó:
+ Trừ đi các khoản trả trả vốn góp bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi Khoản vốn góp được ghi giảm để bù lỗ kinh dinh
+ Trừ đi số tiền trả trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
– Trường hợp trong kỳ ko nảy sinh giao thiệp mua hoặc thanh lý đả ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của đả ty mẹ và các đánh ty con, sau đó loại trừ các khoản trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
3. Tiền thu từ đi vay – Mã số 33
– Chỉ tiêu này đề đạt tổng số tiền đã cảm bắt gặp do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân mặt hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ mỏng (kể số tiền vay chuyển thẳng cho ngôi nhà thầu, người cung cấp mặt hàng hoá dịch vụ, ko chạy qua tài khoản của đơn vị). Chỉ tiêu này cũng bao héc tàm tất cả số tiền bên buôn bán cảm bắt gặp trong giao tiếp mua buôn bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao tiếp Repo chứng khoán khác.
+ Đối với các khoản vay bởi trái khoán, chỉ tiêu này phản ảnh số tiền đã thu được theo số thực thu (Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái khoán trả trước);
+ Đối với trái phiếu chuyển đổi, chỉ tiêu này phản ảnh giá trị phần nợ gốc của trái khoán chuyển đổi thu được trong kỳ
+ Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: Chỉ tiêu này phản ảnh thực thu từ việc phát hành cổ phiếu ưu đãi. Nếu bên phát hành chỉ có trách nhiệm mua lại theo mệnh giá thì chỉ tiêu này phản chiếu mệnh giá cổ phiếu ưu đãi. Phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh gí được điều chỉnh trên chỉ tiêu Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu – Mã số 31.
– Chỉ tiêu này ko phản chiếu:
+ Các khoản tiền vay cảm bắt gặp từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản vay thu được bởi tài sản phi tiền tệ; Khoản nợ thuê tài chính nảy trong kỳ
+ Các khoản vay của đả ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị đánh ty mẹ đánh giá);
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ ít tài chính thống nhất kỳ bẩm;
+ vắng lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các làm ty con kỳ ít;
+ bẩm của đả ty mẹ và các đánh ty con về tình hình biến động các khoản đi vay trong kỳ mỏng;
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn”, “trái phiếu chuyển đổi”, “giao thiệp mua buôn bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 324), “Cổ phiếu ưu đãi” (Mã số 342) trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ ít, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản vay bởi tài sản phi tiền tệ và các khoản nhận nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
+ Cộng với giá trị các khoản trả trả gốc vay trong kỳ;
+ Cộng với số dư các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (tại ngày thanh lý) của đánh ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại ngày mua) của làm ty con được mua trong kỳ.
– Trường hợp trong kỳ ko nảy sinh giao tế mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên thưa lưu chuyển tiền tệ của đánh ty mẹ và các làm ty con, sau đó loại trừ các khoản vay từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
4. Tiền trả nợ gốc vay – Mã số 34
– Chỉ tiêu này phản ảnh tổng số tiền đã trả cho các đối tượng khác bên phía ngoài tập đoàn về số tiền nợ gốc vay, bao gồm tiền trả nợ gốc trái khoán thường nhật, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bức người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất mực trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ thưa. Chỉ tiêu này cũng bao héc tàm tất cả số tiền bên buôn bán đã trả lại cho bên mua trong giao dịch mua buôn bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao du Repo chứng khoán khác.
– Chỉ tiêu này ko phản ảnh:
+ Số tiền trả trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền trả trả gốc vay của làm ty con được mua trong kỳ (trước thời tự khắc bị đả ty mẹ đánh giá).
+ Các khoản trả trả gốc vay bởi tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ mỏng tài chính thống nhất kỳ ít;
+ mỏng lưu chuyển tiền tệ của đả ty mẹ và các công ty con kỳ thưa, thuyết minh bẩm tài chính thống nhất và các tài liệu có can hệ khác, ;
+ ít của đánh ty mẹ và các làm ty con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ Báo cáo.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số tiền đã chi trả gốc vay của tiến đánh ty mẹ và các tiến đánh ty con trong kỳ, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản trả gốc vay bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) các khoản trả trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao thiệp mua hoặc thanh lý làm ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên mỏng lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
5. Tiền chi trả nợ gốc thuê tài chính – Mã số 35
– Chỉ tiêu này phản chiếu tổng số tiền đã trả về số tiền nợ thuê tài chính cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ thưa.
– Chỉ tiêu này ko đề đạt:
+ Số tiền trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền trả nợ thuê tài chính của làm ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị đả ty mẹ đánh giá).
+ Các khoản trả nợ thuê tài chính bởi tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ thưa;
+ ít lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các đả ty con kỳ thưa, thuyết minh vắng tài chính thống nhất và các tài liệu có can hệ khác;
+ Báo cáo của đánh ty mẹ và các làm ty con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ mỏng.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số đã chi trả nợ thuê tài chính của tiến đánh ty mẹ và các làm ty con trong kỳ trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) khoản trả nợ thuê tài chính bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) các khoản trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao du mua hoặc thanh lý tiến đánh ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của tiến đánh ty mẹ và các đánh ty con, sau đó loại trừ các khoản trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu – Mã số 36
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận cho các chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ mỏng.
– Chỉ tiêu này ko phản chiếu:
+ Khoản cổ tức hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu (như trả cổ tức bởi cổ phiếu);
+ Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu bởi các tài sản phi tiền tệ;
+ Khoản cổ tức, lợi nhuận đánh ty con được mua trong kỳ đã trả cho chủ sở hữu trước thời tự khắc bị đả ty mẹ đánh giá;
+ Các khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ Báo cáo;
+ vắng lưu chuyển tiền tệ của tiến đánh ty mẹ và các công ty con kỳ mỏng, thuyết minh vắng tài chính thống nhất và các tài liệu có can dự khác;
+ mỏng của đả ty mẹ và các làm ty con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác kỳ thưa.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ trên thưa tài chính thống nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) khoản cổ tức hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trả cho các chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn bởi cổ phiếu và bởi các tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) khoản cổ tức, lợi nhuận công ty con được mua trong kỳ đã trả các chủ sở hữu trước thời điểm bị tiến đánh ty mẹ đánh giá;
– Trường hợp trong kỳ ko nảy sinh giao tế mua hoặc thanh lý đả ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên bẩm lưu chuyển tiền tệ của làm ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
7. Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính – Mã số 40
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính trong kỳ vắng.
Chỉ tiêu này được tính bởi tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 40 = Mã số 31+Mã số 32+Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36
Điều 76. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ
1. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ – Mã số 50
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” đề đạt chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ bố loại phát động và sinh hoạt giải trí: Hoạt động kinh dinh, phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và phát động và sinh hoạt giải trí tài chính của doanh nghiệp trong kỳ bẩm. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
2. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ – Mã số 60
– Chỉ tiêu này phản chiếu số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ mỏng, bao héc tàm tất cả tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ Báo cáo – Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
3. Ảnh hưởng trọn của đổi thay tỷ giá hối đoái – Mã số 61
– Chỉ tiêu này phản chiếu tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bởi nước ngoài tệ tại thời tự khắc cuối kỳ Báo cáo và khoản chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi bẩm tài chính của công ty con lập bởi đồng đúc bạc khác với đồng tiền kế toán tài chính của đả ty mẹ.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào vắng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thống nhất (chi tiết phần chênh lệch đánh giá lại số dư tiền bởi nước ngoài tệ), Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, BCLCTT của làm ty mẹ và các đánh ty con kỳ vắng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của đánh ty mẹ và các công ty con và phần chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi vắng tài chính của làm ty con trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất. Chỉ tiêu này có thể được ghi ngay số dương hoặc số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (…).
4. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ – Mã số 70
– Chỉ tiêu này phản chiếu số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ vắng, bao héc tàm tất cả tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
– Chỉ tiêu này được lập cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ thưa – Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61 + Mã số 62
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 77. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành sau 45 ngày Tính từ lúc ngày ký, áp dụng cho việc lập và mô tả thưa tài chính thống nhất của năm tài chính bắt mối cung cấp từ hoặc sau ngày 1/1/2015. Bãi bỏ phần XIII – Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính chỉ dẫn lập và bộc lộ vắng tài chính thống nhất theo chuẩn kế toán tài chính số 25 “mỏng tài chính thống nhất và kế toán tài chính các khoản vốn vào làm ty con”.
Điều 78 Tổ chức thực hiện nay
1. Các Tập đoàn có chế độ kế toán tài chính đặc thù đã được Bộ Tài chính ưng, phải căn cứ vào Thông tư này để chỉ dẫn, bổ sung hợp.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban quần chúng, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương có bổn phận triển khai chỉ dẫn các doanh nghiệp thực hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nay nếu có vướng mắc yêu cầu phản ánh về Bộ Tài chính để phân tách và thử nghiệm và phân tích giải quyết./.
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng TW Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ;
– Toà án NDTC;
– Viện Kiểm sát NDTC;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng.
– Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, đô thị trực thuộc TW;
– Cục đánh giá văn bạn dạng – Bộ Tư pháp;
– Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Các TCT, tập đoàn tài chính tài chính;
– tiến đánh báo;
– Website CP; Website BTC;
– Vụ Pháp chế – Bộ Tài chính;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, Vụ CĐKT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
chúc các bạn thành đả!
Source Thông tư 202/2014/TT-BTC Hướng dẫn lập BCTC hợp nhất 2021-09-04 23:40:00
#Thông #tư #2022014TTBTC #Hương #dân #lâp #BCTC #hơp #nhât