Thông tư 202/2014/TT-BTC Hướng dẫn lập BCTC hợp nhất 2022

Ngày 22/12/2014 Bộ tài chính ban héc tành Thông tư 202/2014/TT-BTC, hướng dẫn phương pháp lập và trình bố̀y bố́o cáo tài chính hợp nhất.
 
Cụ thể:
– Hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất đối với các khoản vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán tài chính xử lý các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết.
– Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí bên dưới mẫu mã công ty mẹ – công ty con thuộc các ngành, các thành phần tài chính tài chính Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất.
– Doanh nghiệp được vận dụng các nguyên lý thống nhất của Thông tư này để lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc ko hề tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
 
Thông tư 202/2014/TT-BTC có hiệu lực thực thi hiện hành sau 45 ngày Tính từ lúc ngày ký, áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất của năm tài chính bắt mối cung cấp từ hoặc sau ngày 1/1/2015.
– Bãi bỏ phần XIII – Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính chỉ dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất theo Chuẩn mực kế toán tài chính số 25 “Báo cáo tài chính thống nhất và kế toán tài chính các khoản vốn vào công ty con”.
BỘ TÀI CHÍNH
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 202/2014/TT-BTC
HN Thủ Đô, ngày 22 tháng 12 năm 2014
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
 
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán tài chính và truy thuế kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành Thông tư chỉ dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này chỉ dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất đối với các khoản vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán tài chính xử lý các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết.
2. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí bên dưới mẫu mã công ty mẹ – công ty con thuộc các ngành, các thành phần tài chính tài chính Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất.
3. Doanh nghiệp được vận dụng các nguyên lý thống nhất của Thông tư này để lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc ko hề tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Công ty con cấp 1 là công ty con bị công ty mẹ đánh giá trực tiếp thông qua quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ.
2. Công ty con cấp 2 là công ty con bị công ty mẹ đánh giá gián tiếp thông qua các công ty con khác.
3. Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước là các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao héc tàm tất cả công ty mẹ của các tập đoàn tài chính tài chính, công ty mẹ của Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ – công ty con theo quy định của pháp luật.
4. Tập đoàn gồm công ty mẹ và các công ty con.
5. Tập đoàn đa cấp là tập đoàn gồm công ty mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp 2.
6. Giao dịch theo chiều xuôi là giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đó bên buôn bán là công ty mẹ hoặc giao dịch giữa ngôi nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết trong đó bên buôn bán hoặc góp vốn là ngôi nhà đầu tư.
7. Giao dịch theo chiều ngược là giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đó bên buôn bán là công ty con hoặc giao dịch giữa ngôi nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết trong đó bên buôn bán là công ty liên doanh, liên kết.
8. Đơn vị có lợi ích công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô phát động và sinh hoạt giải trí có liên quan lại nhiều đến lợi ích của công chúng, gồm:
– Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty cai quản lý quỹ, doanh nghiệp bảo đảm, doanh nghiệp tái bảo đảm, doanh nghiệp môi giới bảo đảm;
– Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan lại đến lợi ích của công chúng do tính chất, quy mô phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Khái niệm công ty đại chúng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012 của Bộ Tài chính chỉ dẫn việc công bố thông tin trên thị ngôi trường chứng khoán và các văn bạn dạng sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
9. Lãi từ giao dịch mua giá rẻ: Là khoản chênh lệch giữa giá phí khoản vốn vào công ty con nhỏ rộng phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua (thuật ngữ này trước đây gọi là bất lợi thương mại hoặc lợi thế thương mại âm).
10. Cổ đông ko đánh giá: Là cổ đông ko hề quyền đánh giá công ty con (trước đây gọi là cổ đông thiểu số).
Điều 3. Yêu cầu của Báo cáo tài chính thống nhất
1. Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát lác, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, mối cung cấp ngân sách chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán tài chính, hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán tài chính của tập đoàn như 1 doanh nghiệp độc lập ko tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hoặc các công ty con trong tập đoàn.
2. Cung cấp thông tin tài chính tài chính, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả marketing thương mại và kĩ năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, ngôi nhà đầu tư, chủ nợ lúc này và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài chính.
Điều 4. Kỳ lập Báo cáo tài chính thống nhất
1. Báo cáo tài chính thống nhất gồm Báo cáo tài chính thống nhất năm và Báo cáo tài chính thống nhất giữa niên độ (báo cho biết giải trình quý, gồm cả quý IV và báo cho biết giải trình buôn bán niên). Báo cáo tài chính thống nhất năm được lập bên dưới dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính thống nhất giữa niên độ được lập bên dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược.
2. Báo cáo tài chính thống nhất năm và Báo cáo tài chính thống nhất giữa niên độ gồm:
– Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất;
– Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất;
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất.
Điều 5. Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính thống nhất
1. Kết thúc kỳ kế toán tài chính, công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính thống nhất của cả tập đoàn, cụ thể:
a) Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị ngôi trường chứng khoán, công ty đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập Báo cáo tài chính thống nhất mỗi năm và Báo cáo tài chính thống nhất buôn bán niên dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính thống nhất quý dạng tóm lược (được lập Báo cáo tài chính thống nhất quý dạng đầy đủ nếu có nhu muốn).
b) Đối với công ty mẹ ko thuộc các đối tượng tại điểm a nêu trên:
– Phải lập Báo cáo tài chính thống nhất năm dạng đầy đủ;
– khích lệ lập Báo cáo tài chính thống nhất giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược (nếu có nhu muốn).
2. Công ty mẹ ko phải lập Báo cáo tài chính thống nhất Khi thoả mãn tất cả những điều khiếu nại sau:
a) Công ty mẹ ko phải là đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Công ty mẹ ko phải là thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối;
c) Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị sở hữu bởi một công ty khác và việc ko lập Báo cáo tài chính thống nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, bao gồm cổ đông ko hề quyền biểu quyết;
d) Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của công ty mẹ đó ko được giao dịch trên thị ngôi trường (bao gồm thị ngôi trường trong nước, ngoài nước, thị ngôi trường phi tập trung (OTC), thị ngôi trường địa phương và thị ngôi trường điểm);
đ) Công ty mẹ ko lập giấy tờ hoặc ko trong quá trình nộp giấy tờ lên cơ quan lại có thẩm quyền để xin phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công chúng;
e) Công ty sở hữu công ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính thống nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng phù phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính nước ta.
Điều 6. Thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính thống nhất
1. Báo cáo tài chính thống nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan lại cai quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày Tính từ lúc ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày Tính từ lúc ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Báo cáo tài chính thống nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan lại cai quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày Tính từ lúc ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 7. Nơi nhận Báo cáo tài chính thống nhất
Báo cáo tài chính thống nhất năm và giữa niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan lại tài chính, cơ quan lại thuế, cơ quan lại thống kê và cơ quan lại cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký marketing thương mại, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, cụ thể như sau:
1. Cơ quan lại tài chính:
Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ các ngôi trường hợp sau:
– Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phát động và sinh hoạt giải trí trong các lĩnh vực Ngân mặt hàng, đầu tư tài chính nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân mặt hàng và các tổ chức tài chính). Riêng Tổng công ty đầu tư và marketing thương mại vốn Nhà nước (SCIC); Công ty mua buôn bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC); Tập đoàn Bảo Việt ngoài những việc nộp báo cho biết giải trình tài chính thống nhất theo quy định nêu trên còn phải nộp cho Cục Tài chính doanh nghiệp;
– Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phát động và sinh hoạt giải trí trong các lĩnh vực bảo đảm nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm);
– Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.
2. Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước ngoài những việc nộp báo cho biết giải trình theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho các đơn vị thực hiện nay quyền chủ sở hữu theo phân công, phân cấp tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ và các văn bạn dạng sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Cơ quan lại thuế và cơ quan lại thống kê:
a) Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho Tổng cục Thuế, cơ quan lại thuế địa phương, Tổng Cục thống kê, cơ quan lại thống kê địa phương.
b) Tập đoàn, công ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho cơ quan lại Thuế và cơ quan lại Thống kê địa phương.
4. Cơ quan lại cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký marketing thương mại:
Công ty mẹ ko thuộc sở hữu Nhà nước nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho cơ quan lại cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký marketing thương mại.
5. Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty cai quản lý quỹ phải nộp Báo cáo tài chính thống nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán điểm công ty niêm yết.
Điều 8. Xác định công ty mẹ
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền đánh giá thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí nhằm mục đích thu được lợi ích tài chính tài chính từ các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty này mà chẳng những có xét tới mẫu mã pháp lý, hoặc tên gọi của công ty đó. Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con. Trường hợp có sự biệt lập giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký marketing thương mại và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc kho bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con;
c) Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng cai quản trị hoặc cấp cai quản lý tương đương;
d) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con;
đ) Các ngôi nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ rộng 50% quyền biểu quyết;
e) Có quyền chi phối các chính sách tài chính và phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định thoả thuận.
2. Khi xác định quyền đánh giá của công ty mẹ, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm lúc này. Nếu các công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên ko được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm lúc này, ví dụ chẳng thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc cho đến Khi một sự khiếu nại trong tương lai xảy ra thì ko được sử dụng để xác định quyền đánh giá.
Điều 9. Nguyên tắc xác định quyền đánh giá, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông ko đánh giá nắm giữ trong công ty con
1. Quyền đánh giá được thiết lập Khi công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con khác trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con trừ những ngôi trường hợp đặc biệt những Khi có thể chứng minh được rằng việc nắm giữ nói trên ko gắn sát với quyền đánh giá.
2. Lợi ích công ty mẹ và cổ đông ko đánh giá nắm giữ tại công ty con bao héc tàm tất cả lợi ích trực tiếp và gián tiếp có được thông qua công ty con khác. Việc xác định lợi ích của các bên được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng của từng bên trong công ty con, trừ những Khi có thoả thuận khác. Trường hợp có sự biệt lập giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký marketing thương mại và tỷ lệ vốn thực góp thì tỷ lệ lợi ích được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên.
3. Khi có quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các công cụ tài chính phái sinh khác có quyền biểu quyết tiềm năng, lợi ích của công ty mẹ chỉ được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm giữ (trực tiếp và gián tiếp) trong công ty con tại thời điểm lúc này, ko tính đến việc thực hiện nay hoặc chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm năng, nước ngoài trừ có thoả thuận khác với cổ đông ko đánh giá.
4. Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi cổ tức luỹ kế chưa thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên phía ngoài tập đoàn, công ty mẹ chỉ được xác định phần hiệu quả lãi, lỗ của mình sau sau Khi điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi của công ty con phải trả cho dù cổ tức đã được công bố hoặc chưa.
5. Xác định quyền đánh giá và tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ, cổ đông ko đánh giá trong một số ngôi trường hợp:
a) Xác định quyền biểu quyết: Công ty mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở công ty con thông qua số vốn công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con.
– Ví dụ: Công ty A sở hữu 2.600 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty cổ phần B. Như vậy công ty A nắm giữ trực tiếp 52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại công ty B. Theo đó, công ty A là công ty mẹ của công ty cổ phần B, công ty cổ phần B là công ty con của công ty A. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông ko đánh giá sẽ tương ứng với số vốn góp của các bên, trừ những Khi có thoả thuận khác.
– Ví dụ: Công ty mẹ có thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một công ty con thông qua một công ty con khác trong tập đoàn.
Công ty cổ phần X sở hữu 8.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết trong tổng số 10.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty cổ phần Y. Công ty Y đầu tư vào Công ty TNHH Z với tổng số vốn là: 600 triệu đồng trong tổng số 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z. Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào công ty TNHH Z là 200 triệu đồng trong 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z.
Quyền biểu quyết trực tiếp của Công ty X tại Công ty cổ phần Y là:
(8.000 Cổ phiếu/10.000 cổ phiếu) x 100% = 80% .
Quyền biểu quyết trực tiếp của Công ty Y tại Công ty TNHH Z là:
(600/1.000) x 100% = 60%.
Như vậy, quyền biểu quyết của công ty cổ phần X với công ty TNHH Z gồm hai phần: Quyền biểu quyết trực tiếp là 20% (200/1.000); Quyền biểu quyết gián tiếp qua công ty cổ phần Y là 60%. Tổng tỷ lệ biểu quyết của công ty X nắm giữ trực tiếp và gián tiếp là 80% quyền biểu quyết của công ty TNHH Z. Theo đó công ty Z là công ty con của công ty X.
b) Xác định tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và các cổ đông ko đánh giá đối với công ty con
– Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp
Công ty mẹ có lợi ích trực tiếp trong công ty con nếu công ty mẹ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản thuần của công ty con. Nếu công ty con ko biến thành sở hữu toàn bộ bởi công ty mẹ thì các cổ đông ko đánh giá của công ty con cũng có lợi ích trực tiếp trong công ty con. Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Ví dụ: Công ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào bố công ty con B1, B2, B3 với tỷ lệ sở hữu tài sản thuần của các công ty này lần lượt là 75%,100% và 60%. Lợi ích trực tiếp của công ty mẹ A và lợi ích trực tiếp của các cổ đông ko đánh giá trong các công ty B1, B2, B3 được tính toán như sau:
 
B1
B2
B3
Lợi ích trực tiếp của công ty mẹ
75%
100%
60%
Lợi ích trực tiếp của cổ đông ko đánh giá
25%
0%
40%
 
100%
100%
100%
Theo ví dụ nêu trên, công ty mẹ A có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty con B1, B2 và B3 lần lượt là 75%; 100% và 60%. Cổ đông ko đánh giá có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty B1, B2 và B3 lần lượt là 25%; 0% và 40%.
– Xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp: Công ty mẹ nắm giữ lợi ích gián tiếp trong một công ty con nếu một phần tài sản thuần của công ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một công ty con khác trong tập đoàn.
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ ở công ty con được xác định thông qua tỷ lệ lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ (%) lợi ích gián tiếp của công ty mẹ tại công ty con
=
Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp
x
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu tư gián tiếp
Ví dụ: Công ty mẹ A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của công ty B. Công ty B sở hữu 75% giá trị tài sản thuần của công ty C. Công ty A đánh giá công ty C thông qua công ty B do đó công ty C là công ty con của công ty A. Trường hợp này lợi ích của công ty mẹ A trong công ty con B và C được xác định như sau:
 
B
C
Công ty mẹ A
 
 
Lợi ích trực tiếp
80%

Lợi ích gián tiếp
 
60%
Cổ đông ko đánh giá

 
Lợi ích trực tiếp
20%
25%
Lợi ích gián tiếp
 
15%
 
100%
100%
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ A trong công ty con C được xác định là 60% (80% x 75%).
Tỷ lệ lợi ích của các cổ đông ko đánh giá trong công ty C là 40% trong đó tỷ lệ lợi ích gián tiếp là 15% ((100% – 80%) x 75%) và tỷ lệ lợi ích trực tiếp là 25% (100% – 75%).
Ví dụ: Công ty A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của công ty B và 15% giá trị tài sản thuần của công ty C. Công ty B sở hữu 60% giá trị tài sản thuần của công ty C. Trường hợp này công ty A đánh giá công ty C. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong các công ty con B và C được xác định như sau:
 
B
C
Công ty mẹ A
 
 
Lợi ích trực tiếp
80%
15%
Lợi ích gián tiếp
 
48%
Cổ đông ko đánh giá

 
Lợi ích trực tiếp
20%
25%
Lợi ích gián tiếp
 
12%
 
100%
100%
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của công ty A trong công ty B là 80% và công ty C là 15%. Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ A trong công ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong công ty C là 63% (15% + 48%);
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của các cổ đông ko đánh giá trong Công ty B và C lần lượt là 20% (100% – 80%) và 25% (100% – 60% – 15%);
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của các cổ đông ko đánh giá trong công ty C là 12% (100% – 80%) x 60%.
Điều 10. Nguyên tắc chung Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất
1. Công ty mẹ Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất phải thống nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ các ngôi trường hợp:
a) Quyền đánh giá của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích buôn bán lại trong thời gian ko thật 12 tháng.
– Quyền đánh giá tạm thời phải được xác định ngay tại thời điểm mua công ty con và khoản vốn có quyền đánh giá tạm thời ko được trình bày là khoản vốn vào công ty con mà phải phân loại là đầu tư ngắn hạn nắm giữ vì mục đích marketing thương mại.
– Nếu tại thời điểm mua, công ty mẹ đã phân loại khoản vốn là công ty con, sau đó công ty mẹ dự con kiến thoái vốn trong thời gian bên dưới 12 tháng hoặc công ty con dự con kiến phá sản, giải thể, chia tách, sáp nhập, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí trong thời gian bên dưới 12 tháng thì ko được coi quyền đánh giá là tạm thời.
b) Hoạt động của công ty con bị giới hạn trong thời gian trên 12 tháng và điều này ảnh hưởng trọn đáng kể tới kĩ năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
2. Công ty mẹ ko được loại trừ ngoài Báo cáo tài chính thống nhất đối với:
a) Công ty con có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại biệt lập với phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty mẹ và công ty con khác trong tập đoàn;
b) Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.
3. Báo cáo tài chính thống nhất được lập và trình bày theo các nguyên lý kế toán tài chính như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn mực kế toán tài chính nước ta “Trình bày báo cho biết giải trình tài chính” và qui định của các Chuẩn mực kế toán tài chính khác có liên quan lại.
4. Báo cáo tài chính thống nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán tài chính thống nhất cho các giao dịch và sự khiếu nại cùng loại trong những thực trạng tương tự trong toàn Tập đoàn.
a) Trường hợp công ty con sử dụng các chính sách kế toán tài chính khác với chính sách kế toán tài chính áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì Báo cáo tài chính được sử dụng để thống nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của tập đoàn. Công ty mẹ có trách nhiệm chỉ dẫn công ty con thực hiện nay việc điều chỉnh lại Báo cáo tài chính dựa trên truyền thống của các giao dịch và sự khiếu nại.
Ví dụ: Sử dụng chính sách kế toán tài chính thống nhất:
– Công ty con ở nước ngoài áp dụng mô hình đánh giá lại đối với TSCĐ, công ty mẹ ở nước ta áp dụng mô hình giá gốc. Trước Khi thống nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn phải chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con theo mô hình giá gốc;
– Công ty mẹ tại nước ta áp dụng phương pháp vốn hóa lãi vay đối với việc xây dựng tài sản dở dang, công ty con ở nước ngoài ghi nhận chi phí lãi vay đối với tài sản dở dang vào chi phí trong kỳ. Trước Khi thống nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con theo phương pháp vốn hóa lãi vay đối với tài sản dở dang.
b) Trường hợp công ty con chẳng thể sử dụng cùng một chính sách kế toán tài chính với chính sách chung của tập đoàn thì trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo các chính sách kế toán tài chính khác nhau và phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán tài chính khác đó.
5. Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo cáo tài chính của công ty con sử dụng để thống nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán tài chính.
Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính là khác nhau, công ty con phải lập thêm một bộ Báo cáo tài chính cho mục đích thống nhất có kỳ kế toán tài chính trùng với kỳ kế toán tài chính của công ty mẹ. Nếu điều này chẳng thể thực hiện nay được, các Báo cáo tài chính được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều khiếu nại là thời gian chênh lệch đó ko vượt quá 3 tháng. Trong ngôi trường hợp này, Báo cáo tài chính sử dụng để thống nhất phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng trọn của những giao dịch và sự khiếu nại cần thiết xảy ra giữa ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính của công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán tài chính của tập đoàn. Độ dài của kỳ báo cho biết giải trình và sự khác nhau về thời điểm lập Báo cáo tài chính phải được thống nhất qua các kỳ.
6. Kết quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty con phải được đưa vào Báo cáo tài chính thống nhất Tính từ lúc ngày công ty mẹ nắm quyền đánh giá công ty con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền đánh giá công ty con. Khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế toán tài chính “Công cụ tài chính” Tính từ lúc lúc doanh nghiệp đó ko hề là công ty con và cũng ko trở thành công ty liên doanh, liên kết.
7. Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải được trình bày theo giá trị phù hợp và phải chăng, cụ thể:
a) Tài sản thuần của công ty con tại ngày mua được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất theo giá trị phù hợp và phải chăng. Nếu công ty mẹ ko sở hữu 100% công ty con thì phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị phù hợp và phải chăng phải phân bổ cho cả cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá.
b) Sau ngày mua, nếu các tài sản của công ty con tại ngày mua (có giá trị phù hợp và phải chăng biệt lập so với giá trị ghi sổ) được khấu ngốn, thanh lý hoặc buôn bán thì phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ được coi là đã thực hiện nay và phải điều chỉnh vào:
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ;
– Lợi ích cổ đông ko đánh giá tương ứng với phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá.
8. Nếu có chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch thống nhất marketing thương mại.
9. Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản vốn và giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền đánh giá công ty con).
a) Thời gian phân bổ lợi thế thương mại ko thật 10 năm, chính thức phát động Tính từ lúc ngày công ty mẹ đánh giá công ty con theo nguyên lý: Việc phân bổ phải thực hiện nay dần đều qua các năm. Định kỳ công ty mẹ phải đánh giá tổn thất ợi thế thương mại tại công ty con, nếu có bởi cớ cho thấy số lợi thế thương mại bị tổn thất lớn rộng số phân bổ mỗi năm thì phân bổ theo số lợi thế thương mại bị tổn thất ngay trong kỳ phát sinh. Một số bởi cớ về việc lợi thế thương mại bị tổn thất như:
– Sau ngày đánh giá công ty con, nếu giá phí khoản vốn thêm nhỏ rộng phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con được mua thêm;
– Giá trị thị ngôi trường của công ty con bị giảm (ví dụ giá trị thị ngôi trường cổ phiếu công ty con bị giảm đáng kể do công ty con liên tục làm ăn thua lỗ);
– Hạng sắp xếp tín nhiệm bị giảm trong thời gian dài; Công ty con lâm vào tình trạng mất kĩ năng thanh toán, tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí hoặc có nguy hại tiềm ẩn giải thể, phá sản, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí;
– Các chỉ tiêu về tài chính bị suy giảm một cách hiểm nguy và có khối mạng lưới server…
Ví dụ: Giả sử lợi thế thương mại phát sinh là 10 tỉ đồng được phân bổ 10 năm (mỗi năm 1 tỉ đồng). Sau Khi phân bổ 3 năm (3 tỉ đồng), nếu có bởi cớ cho thấy lợi thế thương mại đã tổn thất ko hề thì năm thứ 4 số lợi thế thương mại được phân bổ là 7 tỉ đồng.
b) Trong giao dịch thống nhất marketing thương mại qua nhiều giai đoạn, Khi xác định lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (lợi thế thương mại âm), giá phí khoản vốn vào công ty con được tính là tổng của giá phí khoản vốn tại ngày đạt được quyền đánh giá công ty con cộng với giá phí khoản vốn của những lần trao đổi trước đã được đánh giá lại theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày công ty mẹ đánh giá công ty con.
10. Nếu sau sau Khi đánh giá công ty con, nếu công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công ty con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần chênh lệch giữa giá phí khoản vốn thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con mua thêm phải được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là các giao dịch vốn chủ sở hữu (ko ghi nhận như lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ). Trong ngôi trường hợp này, công ty mẹ ko thực hiện nay việc ghi nhận tài sản thuần của công ty con theo giá trị phù hợp và phải chăng như tại thời điểm đánh giá công ty con.
11. Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất và Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất được lập bởi phương pháp cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán tài chính và Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện nay điều chỉnh cho các nội dung sau:
a) Giá trị ghi sổ khoản vốn của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có);
b) Phân bổ lợi thế thương mại;
c) Lợi ích cổ đông ko đánh giá được trình bày trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất thành một chỉ tiêu riêng thuộc phần vốn chủ sở hữu. Phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong Báo cáo hiệu quả marketing thương mại của tập đoàn cũng phải được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất;
d) Số dư các khoản mục phải thu, phải trả, cho vay… giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn;
đ) Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ;
e) Các khoản lãi chưa thực hiện nay phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như mặt hàng tồn kho, tài sản cố định…) phải được loại trừ trọn vẹn. Các khoản lỗ chưa thực hiện nay phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị tài sản (mặt hàng tồn kho, tài sản cố định…) cũng phải được loại bỏ trừ Khi giá gây ra khoản lỗ đó chẳng thể thu hồi được.
12. Số chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty con bị thoái vốn cộng với (+) giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ ko hề được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh theo nguyên lý:
– Nếu giao dịch thoái vốn ko làm công ty mẹ mất quyền đánh giá đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
– Nếu giao dịch thoái vốn dẫn đến việc công ty mẹ mất quyền đánh giá đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất. Khoản đầu tư vào công ty con sẽ được hạch toán như 1 khoản vốn tài chính thông thường hoặc kế toán tài chính theo phương pháp vốn chủ sở hữu Tính từ lúc lúc công ty mẹ ko hề nắm quyền đánh giá công ty con.
13. Sau Khi thực hiện nay tất cả các bút toán điều chỉnh, phần chênh lệch phát sinh do việc điều chỉnh các chỉ tiêu thuộc Báo cáo hiệu quả marketing thương mại phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
14. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất được lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con theo nguyên lý:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất chỉ trình bày luồng tiền giữa tập đoàn với các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn, cả về luồng tiền phát sinh từ các giao dịch với các công ty liên doanh, liên kết và cổ đông ko đánh giá của tập đoàn và được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất theo 3 loại phát động và sinh hoạt giải trí: Hoạt động marketing thương mại, phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và phát động và sinh hoạt giải trí tài chính. Toàn bộ các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất.
15. Trường hợp công ty mẹ có các công ty con lập Báo cáo tài chính bởi đồng đúc tiền khác với đồng tiền báo cho biết giải trình của công ty mẹ, trước Khi thống nhất Báo cáo tài chính, công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ Báo cáo tài chính của các công ty con sang đồng tiền báo cho biết giải trình của công ty mẹ theo quy định tại Chương VI Thông tư này.
16. Bản thuyết minh báo cho biết giải trình tài chính thống nhất được lập để giải thích thêm các thông tin về tài chính và phi tài chính, được căn cứ vào Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất và các tài liệu có liên quan lại trong quá trình thống nhất Báo cáo tài chính.
Điều 11. Trình tự thống nhất Bảng cân đối kế toán tài chính và báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại giữa công ty mẹ và công ty con
1. Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán tài chính và Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn.
2. Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản vốn của công ty mẹ trong từng công ty con, phần tài sản thuần của công ty mẹ nắm giữ trong vốn chủ sở hữu của công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có).
3. Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
4. Tách lợi ích cổ đông ko đánh giá.
5. Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong tập đoàn.
6. Lập Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thống nhất. Sau Khi lập các bút toán điều chỉnh, căn cứ vào chênh lệch giữa số điều chỉnh tăng và số điều chỉnh giảm của các chỉ tiêu thuộc Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán kết chuyển để phản ánh tổng ảnh hưởng trọn phát sinh từ việc điều chỉnh doanh thu, chi phí tới lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
7. Lập Báo cáo tài chính thống nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thống nhất sau sau Khi được điều chỉnh và loại trừ cho các giao dịch phát sinh trong nội bộ tập đoàn.
Điều 12. Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thống nhất
1. Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu nhằm mục đích tổng hợp các khoản được điều chỉnh và loại trừ Khi thống nhất Báo cáo tài chính (theo mẫu số BTH 01 – HN, phụ lục số 2 Thông tư này).
2. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thống nhất được lập để tổng hợp các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn đồng thời phản ánh tổng ảnh hưởng trọn của các bút toán loại trừ và điều chỉnh Khi thống nhất đến mỗi chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính thống nhất (mẫu số BTH 02 – HN, phụ lục số 2 Thông tư này).
Điều 13. Biểu mẫu Báo cáo tài chính thống nhất
1. Báo cáo tài chính thống nhất áp dụng biểu mẫu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập quy định tại Chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp và bổ sung các chỉ tiêu như sau:
a) Bổ sung các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất:
– Bổ sung chỉ tiêu VI “Lợi thế thương mại”- Mã số 269 trong phần “Tài sản” để phản ánh lợi thế thương mại phát sinh trong giao dịch thống nhất marketing thương mại;
– Bổ sung chỉ tiêu “Lợi ích cổ đông ko đánh giá” – Mã số 429 và được trình bày là một trong những chỉ tiêu thuộc phần vốn chủ sở hữu để phản ánh giá trị lợi ích của cổ đông ko đánh giá trong các công ty con.
b) Bổ sung các chỉ tiêu trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất:
– Bổ sung chỉ tiêu “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết” – Mã số 24 để phản ánh phần lãi hoặc lỗ thuộc sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty liên doanh, liên kết Khi ngôi nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
– Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ” – Mã số 61 để phản ánh giá trị phần lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông mẹ trong kỳ.
– Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá” – Mã số 62 để phản ánh giá trị phần lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá trong kỳ.
2. Các thông tin phải trình bày trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất thực hiện nay theo quy định tại phụ lục số 1 Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH MỘT SỐ GIAO DỊCH CƠ BẢN GIỮA CÔNG TY MẸ VÀ CÁC CÔNG TY CON
 
MỤC 1. LOẠI TRỪ KHOẢN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY MẸ VÀO CÔNG TY CON
Điều 14. Nguyên tắc kế toán tài chính loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch thống nhất marketing thương mại đạt được quyền đánh giá qua một lần mua
1. Trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, giá trị ghi sổ của khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con và phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua phải được loại trừ trọn vẹn, theo nguyên lý:
– Công ty mẹ phải ghi nhận tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày mua;
– Công ty mẹ phải ghi nhận riêng rẽ phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua.
– Công ty mẹ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả đối với các tài sản, nợ phải trả của công ty con có giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ; Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại đối với các tài sản, nợ phải trả của công ty con có giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá trị ghi sổ;
– Trường hợp sau ngày mua, công ty con khấu ngốn, thanh lý, nhượng buôn bán hoặc thanh toán những tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng thì phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả tại ngày mua tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ được coi là đã thực hiện nay và được ghi nhận trực tiếp vào khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”.
2. Khoản lợi thế thương mại hoặc khoản lãi phát sinh từ giao dịch mua rẻ trong quá trình mua công ty con (nếu có) được ghi nhận đồng thời Khi loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con. Trường hợp sau Khi nắm giữ quyền đánh giá tại công ty con, công ty mẹ tiếp tục mua thêm tài sản thuần của công ty con từ các cổ đông ko đánh giá để nâng tỷ lệ sở hữu thì thực hiện nay như sau:
– Nếu giá phí khoản vốn thêm lớn rộng giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì phần chênh lệch được điều chỉnh trực tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Nếu giá phí khoản vốn thêm nhỏ rộng giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì phần chênh lệch được điều chỉnh trực tiếp làm tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Trường hợp này là dấu hiệu của sự tổn thất lợi thế thương mại tại, công ty mẹ phải đánh giá tổn thất, nếu giá trị tổn thất lớn rộng số phân bổ định kỳ thì phải ghi giảm lợi thế thương mại theo số tổn thất.
– Trường hợp công ty mẹ đầu tư thêm vào công ty con do công ty con lôi kéo thêm vốn từ các chủ sở hữu thì thực hiện nay theo quy định tại Điều 54 Thông tư này.
3. Các biến động làm thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty con phát sinh sau ngày mua, như: Biến động của các quỹ và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá (nếu có) ko được loại trừ ra ngoài Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
4. Trường hợp công ty con sử dụng thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, Khi loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con, công ty mẹ ghi nhận giá trị phần vốn đầu tư của chủ sở hữu (của công ty con) tăng thêm (tương ứng với phần công ty mẹ được hưởng trọn) vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu pháp luật quy định phải ghi nhận doanh thu đối với khoản cổ tức bởi cổ phiếu thì phải ghi giảm khoản doanh thu cổ tức bởi cổ phiếu đã được ghi nhận.
5. Đối với các công ty mẹ được cổ phần hoá từ công ty Nhà nước, Khi xác định giá trị doanh nghiệp, công ty mẹ phải đánh giá lại giá trị các khoản vốn vào công ty con. Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ khoản vốn của công ty mẹ và phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con (nếu có) được trình bày vào chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
6. Trường hợp cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua có sự thay đổi (do phân phối lợi nhuận sau thuế tại ngày mua, sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ tại ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu) thì Khi loại trừ giá trị ghi sổ khoản vốn vào công ty con, kế toán tài chính phải xác định lại phần sở hữu của công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua để thực hiện nay bút toán loại trừ một cách thích hợp.
Điều 15. Nguyên tắc kế toán tài chính loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch thống nhất marketing thương mại qua nhiều giai đoạn
1. Trong giao dịch thống nhất marketing thương mại qua nhiều giai đoạn, trước Khi thực hiện nay việc loại trừ khoản vốn của công ty mẹ và công ty con, kế toán tài chính phải thực hiện nay một số điều chỉnh đối với giá phí khoản vốn của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính thống nhất như sau:
a) Trường hợp trước ngày công ty mẹ đạt được quyền đánh giá, công ty mẹ ko hề ảnh hưởng trọn đáng kể với công ty con và khoản vốn được trình bày theo phương pháp giá gốc: Khi đạt được quyền đánh giá đối với công ty con, trên Báo cáo tài chính thống nhất công ty mẹ phải đánh giá lại giá trị khoản vốn trước đây theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày đánh giá công ty con. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá gốc khoản vốn được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
b). Trường hợp trước ngày công ty mẹ đạt được quyền đánh giá, công ty con là công ty liên kết của công ty mẹ và đã được trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi đạt được quyền đánh giá, trên Báo cáo tài chính thống nhất công ty mẹ phải đánh giá lại giá trị khoản vốn theo giá trị phù hợp và phải chăng. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu được ghi nhận vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất; Phần chênh lệch giữa giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu và giá gốc khoản vốn được ghi nhận trực tiếp vào các chỉ tiêu thuộc phân vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
2. Sau Khi điều chỉnh giá phí khoản vốn, công ty mẹ thực hiện nay loại trừ khoản vốn vào công ty con theo nguyên lý chung quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 16. Phương pháp kế toán tài chính loại trừ khoản vốn của Công ty mẹ vào Công ty con
1. Trước Khi loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con, trên Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải điều chỉnh giá trị khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con nêu việc đánh giá công ty con được thực hiện nay qua nhiều lần mua (Hợp nhất marketing thương mại qua nhiều giao đoạn).
a) Trường hợp trước ngày đánh giá, công ty mẹ ko hề ảnh hưởng trọn đáng kể với công ty con, khoản vốn được trình bày theo phương pháp giá gốc: Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ đánh giá lại khoản vốn trước đây theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày đạt được quyền đánh giá và ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá gốc khoản vốn:
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá gốc khoản vốn, kế toán tài chính ghi nhận lãi trên Báo cáo hiệu quả marketing thương mại thống nhất, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi) (kỳ có quyền đánh giá)
Có LNST chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau).
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá gốc khoản vốn, kế toán tài chính ghi nhận lỗ trên Báo cáo hiệu quả marketing thương mại thống nhất, ghi:
Nợ Chi phí tài chính (lỗ) (kỳ đạt được quyền đánh giá)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty con
b) Trường hợp trước ngày đánh giá, công ty con là công ty liên kết của công ty mẹ, khoản vốn được trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ đánh giá lại khoản vốn trước đây theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày đạt được quyền đánh giá và thực hiện nay các điều chỉnh sau:
b1) Điều chỉnh giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu (chênh lệch giữa giá gốc và giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu):
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn vào công ty liên kết trước đây:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có các chỉ tiêu liên quan lại thuộc phần vốn chủ sở hữu
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn vào công ty liên kết trước đây:
Nợ các chỉ tiêu liên quan lại thuộc phần vốn chủ sở hữu
Có Đầu tư vào công ty con
b2. Ghi phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị khoản vốn vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất:
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá gốc khoản vốn, kế toán tài chính ghi nhận lãi trên Báo cáo hiệu quả marketing thương mại thống nhất, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi) (kỳ có quyền đánh giá)
Có LNST chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau).
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá gốc khoản vốn, kế toán tài chính ghi nhận lỗ trên Báo cáo hiệu quả marketing thương mại thống nhất, ghi:
Nợ Chi phí tài chính (lỗ) (kỳ đạt được quyền đánh giá)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty con
2. Để loại trừ giá trị ghi sổ khoản mục “Đầu tư vào công ty con” trong Báo cáo tài chính của công ty mẹ với phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần tại ngày mua của các công ty con, kế toán tài chính phải tính toán giá trị phần sở hữu của công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của công ty con, đồng thời tính toán lợi thế thương mại phát sinh (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ – nếu có) tại ngày mua, xác định phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của từng tài sản, nợ phải trả của công ty con tại ngày mua, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (ngôi trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ các khoản mục tài sản (nếu giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ)
Nợ các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL thấp rộng GTGS)
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần nhỏ rộng giá trị ghi sổ)
Có các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL cao rộng GTGS)
Có các khoản mục tài sản (giá trị phù hợp và phải chăng thấp rộng giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (ngôi trường hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty con
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần cao rộng giá trị ghi sổ)
– Trường hợp các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua có giá trị âm thì Khi loại trừ các chỉ tiêu này kế toán tài chính ghi Có vào chỉ tiêu đó thay vì ghi Nợ như bút toán trên. Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất cho các kỳ sau lúc mua tài sản thuần của công ty con, khoản lãi phát sinh từ việc mua rẻ được điều chỉnh tăng khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước”, ko ghi tăng “Thu nhập khác”.
– Khi cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua có biến động, kế toán tài chính phải tính toán lại các chỉ tiêu phải loại trừ một cách thích hợp.
2. Trường hợp công ty mẹ và công ty con cùng đầu tư vào một công ty con khác mà trong Báo cáo tài chính riêng của công ty con khoản vốn vào công ty con tê trong tập đoàn được phản ánh trong chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết” hoặc “Đầu tư khác vào công cụ vốn” thì Khi loại trừ giá trị khoản vốn được ghi nhận bởi công ty con của tập đoàn, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (ngôi trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ các khoản mục tài sản (nếu giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ)
Nợ các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL thấp rộng GTGS)
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần nhỏ rộng giá trị ghi sổ)
Có các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL cao rộng GTGS)
Có các khoản mục tài sản (giá trị phù hợp và phải chăng thấp rộng giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (ngôi trường hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty con
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần cao rộng giá trị ghi sổ)
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
3. Trường hợp công ty con sử dụng thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày mua để phát hành thêm cổ phiếu, công ty mẹ ghi nhận giá trị phần vốn cổ phần của công ty con tăng thêm tương ứng với phần công ty mẹ được hưởng trọn vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Có Vốn khác của chủ sở hữu.
4. Đối với các công ty mẹ được cổ phần hoá từ công ty Nhà nước, Khi phát sinh khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ khoản vốn của công ty mẹ và phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con (nếu có), ghi:
Nợ Các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần chênh lệch giữa giá trị khoản vốn của công ty mẹ cao rộng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con)
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần chênh lệch giữa giá trị khoản vốn của công ty mẹ thấp rộng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con)
Có Đầu tư vào công ty con.
5. Trường hợp sau ngày đánh giá công ty con, công ty mẹ đầu tư tiếp tục vào công ty con:
Khi đầu thêm vào công ty con, kế toán tài chính phải xác định giá phí khoản vốn thêm và phần sở hữu tăng thêm trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con (ko tính theo giá trị phù hợp và phải chăng như tại ngày mua). Khoản chênh lệch giữa giá phí đầu tư thêm và giá trị ghi sổ tài sản thuần được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (như giao dịch giữa các cổ đông nội bộ)
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (nếu giá trị khoản vốn thêm vào công ty con lớn rộng phần giá trị tài sản thuần của cổ đông ko đánh giá chuyển nhượng cho công ty mẹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (nếu giá trị khoản vốn thêm vào công ty con nhỏ rộng phần giá trị tài sản thuần giá trị tài sản thuần của cổ đông ko đánh giá chuyển nhượng cho công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty con.
Điều 17. Kế toán giao dịch công ty con, công ty liên kết mua lại cổ phiếu đã phát hành (cổ phiếu quỹ) và đầu tư trái lại công ty mẹ
1. Trường hợp công ty con mua cổ phiếu quỹ
a) Khi công ty con mua lại cổ phiếu quỹ từ cổ đông ko đánh giá, tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con sẽ tăng lên. Tuy nhiên sau Khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, phần giá trị tài sản thuần của công ty con do công ty mẹ nắm giữ có thể tăng hoặc giảm so với trước Khi công ty con mua cổ phiếu quỹ tùy thuộc vào giá mua cổ phiếu quỹ.
b) Công ty mẹ phải xác định phần sở hữu của mình trong giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước và sau Khi công ty con mua cổ phiếu quỹ. Phần chênh lệch trong giá trị tài sản thuần đó được ghi nhận trực tiếp vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
– Trường hợp giá trị tài sản thuần do công ty mẹ nắm giữ tại công ty con tăng lên sau Khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (kỳ công ty con mua cổ phiếu quỹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước(các kỳ sau Khi công ty con mua cổ phiếu quỹ)
– Trường hợp giá trị tài sản thuần do công ty mẹ nắm giữ tại công ty con giảm sau Khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (kỳ mua cổ phiếu quỹ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá
2. Trường hợp công ty liên kết mua cổ phiếu quỹ
Khi công ty liên kết mua cổ phiếu quỹ, tỷ lệ sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong tài sản thuần của công ty liên kết sẽ tăng lên và nếu đủ để đánh giá, ngôi nhà đầu tư sẽ trở thành công ty mẹ, công ty liên kết trở thành công ty con. Trường hợp này, ngôi nhà đầu tư áp dụng phương pháp kế toán tài chính thống nhất marketing thương mại qua nhiều giai đoạn theo quy định tại Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
3. Trường hợp công ty con đầu tư trái lại công ty mẹ
a) Đối với các công ty con ko biến thành giới hạn bởi pháp luật lúc mua lại cổ phiếu của công ty mẹ, kế toán tài chính phải trình bày giá trị ghi sổ khoản cổ phiếu công ty con mua của công ty mẹ trong chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán tài chính của công ty con, kế toán tài chính ghi giảm giá trị số cổ phiếu của công ty mẹ đang được nắm giữ bởi công ty con (đang phản ánh tại các chỉ tiêu liên quan lại), ghi:
Nợ Cổ phiếu quỹ
Có Chứng khoán marketing thương mại, hoặc
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
b) Các công ty con nếu đầu tư góp vốn vào công ty mẹ mà công ty mẹ ko phải là công ty cổ phần thì cũng thực hiện nay theo bút toán quy định tại điểm a nêu trên tuy nhiên phải trình bày rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất là chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” phản ánh giá trị phần vốn góp của công ty con vào công ty mẹ được thực hiện nay bên dưới mẫu mã khác với mẫu mã đầu tư mua cổ phiếu.
Điều 18. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch thống nhất marketing thương mại
1. Khi giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của công ty con biệt lập so với giá trị phù hợp và phải chăng, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại:
a) Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con cao rộng giá trị ghi sổ, Khi loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (ngôi trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ Tài sản thuần (nếu giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (ngôi trường hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty con.
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần cao rộng giá trị ghi sổ)
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
b) Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con nhỏ rộng giá trị ghi sổ, Khi loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con, kế toán tài chính ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (ngôi trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần nhỏ rộng giá trị ghi sổ)
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Tài sản thuần (giá trị phù hợp và phải chăng thấp rộng giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (ngôi trường hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty con.
2. Công ty mẹ ko được ghi nhận thuế hoãn lại phải trả đối với lợi thế thương mại phát sinh từ giao dịch thống nhất marketing thương mại.
MỤC 2. XỬ LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÊNH LỆCH GIỮA GIÁ TRỊ HỢP LÝVÀ GIÁ TRỊ GHI SỔ KHI THU HỒI TÀI SẢN, THANH TOÁN NỢ PHẢI TRẢ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHÁT SINH TỪ GIAO DỊCH HỢP NHẤT KINH DOANH
Điều 19. Điều chỉnh ảnh hưởng trọn của chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ Khi thu hồi tài sản và thanh toán nợ phải trả của công ty con Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất
1. Đối với tài sản cố định, BDS đầu tư
a) Khi thống nhất báo cho biết giải trình tài chính, tài sản cố định và BDS đầu tư của công ty con được trình bày theo giá trị phù hợp và phải chăng. Do việc khấu ngốn và ghi nhận ngốn mòn luỹ kế trên Báo cáo tài chính của công ty con dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản tuy nhiên việc khấu ngốn và ghi nhận ngốn mòn luỹ kế trên Báo cáo tài chính thống nhất được căn cứ vào giá trị phù hợp và phải chăng nên kế toán tài chính phải thực hiện nay một số điều chỉnh thích hợp, cụ thể:
– Toàn bộ chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế của tài sản cố định và BDS đầu tư phải được điều chỉnh phù phù hợp với giá trị phù hợp và phải chăng. Việc điều chỉnh này chỉ được chấm dứt Khi công ty con đã thanh lý, nhượng buôn bán các tài sản này.
– Công ty mẹ ko thực hiện nay điều chỉnh thuế thu nhập hoãn lại đối với chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản cố định và BDS đầu tư.
b) Phương pháp kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn chênh lệch của chi phí khấu ngốn theo giá trị phù hợp và phải chăng và chi phí khấu ngốn theo giá trị ghi sổ
– Điều chỉnh ngốn mòn luỹ kế và chi phí khấu ngốn trong ngôi trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản cố định, BDS đầu tư cao rộng giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (chênh lệch giữa mức khấu ngốn theo giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số chênh lệch luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế (số chênh lệch luỹ tiếp theo cuối kỳ)
– Điều chỉnh ngốn mòn luỹ kế và chi phí khấu ngốn trong ngôi trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản cố định, BDS đầu tư thấp rộng giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế (số chênh lệch luỹ tiếp theo cuối kỳ)
Có các khoản mục chi phí (chênh lệch giữa mức khấu ngốn theo giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (chênh lệch luỹ tiếp theo đầu kỳ)
– Khi tài sản cố định và BDS đầu tư đã khấu ngốn ko hề tuy nhiên chưa thanh lý, nhượng buôn bán, kế toán tài chính thực hiện nay việc điều chỉnh ngốn mòn luỹ kế và ghi nhận toàn bộ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu giá trị phù hợp và phải chăng của TSCĐ, BĐSĐT thấp rộng giá trị ghi sổ:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế (chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
+ Nếu giá trị phù hợp và phải chăng của TSCĐ, BĐSĐT cao rộng giá trị ghi sổ:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế (chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và GTGS)
2. Đối với các loại tài sản và nợ phải trả khác
a) Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản và nợ phải trả tại ngày mua được thực hiện nay trong quá trình loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con theo quy định tại Mục 1 Chương này.
b) Trường hợp sau ngày mua, công ty con thanh lý, nhượng buôn bán hoặc thanh toán những tài sản và nợ phải trả thì phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả tại ngày mua được coi là đã thực hiện nay và được ghi nhận trực tiếp vào “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” đối với phần do công ty mẹ sở hữu. Việc ghi nhận này được thực hiện nay ngay trong bút toán loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con, ghi:
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản và nợ phải trả cao rộng giá trị ghi sổ của công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty con
– Trường hợp giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng nhỏ rộng giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty con.
– Công ty mẹ ko điều chỉnh phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả Khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả.
3. Kế toán trả nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh tại thời điểm nắm giữ quyền đánh giá công ty con
a) Trường hợp tại ngày mua, giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của công ty con cao rộng giá trị ghi sổ và kế toán tài chính đã ghi nhận thuế hoãn lại phải trả, Khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả, kế toán tài chính trả nhập thuế hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tổng số trả nhập lũy kế)
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số trả nhập kỳ báo cho biết giải trình)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số trả nhập lũy tiếp theo cuối kỳ trước)
b) Trường hợp tại ngày mua, giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của công ty con nhỏ rộng giá trị ghi sổ và kế toán tài chính đã ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, Khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả, kế toán tài chính trả nhập tài sản thuế hoãn lại, ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số trả nhập kỳ báo cho biết giải trình)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số trả nhập lũy tiếp theo cuối kỳ trước)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (tổng số trả nhập lũy kế)
MỤC 3. PHÂN BỔ LỢI THẾ THƯƠNG MẠI
Điều 20. Phương pháp kế toán tài chính phân bổ lợi thế thương mại
1. Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua được phân bổ dần đều vào hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất theo phương pháp đường thẳng trong thời gian ko thật 10 năm. Trường hợp số lợi thế thương mại bị tổn thất trong năm cao rộng số phân bổ mỗi năm theo phương pháp đường thẳng thì thực hiện nay phân bổ theo số bị tổn thất.
2. Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại trong kỳ đầu tiên, kế toán tài chính xác định lợi thế thương mại phải phân bổ trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí cai quản lý doanh nghiệp (Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ)
3. Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán tài chính phải phản ánh số phân bổ trong kỳ này và số luỹ kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cho biết giải trình và ghi nhận như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước(số LTTM đã phân bổ luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
Nợ Chi phí cai quản lý doanh nghiệp (Số LTTM phân bổ trong kỳ báo cho biết giải trình)
Có Lợi thế thương mại (LTTM đã phân bổ luỹ tiếp theo cuối kỳ báo cho biết giải trình)
4. Sau sau Khi phân bổ ko hề lợi thế thương mại, bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Lợi thế thương mại.
MỤC 4. TÁCH LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT
Điều 21. Nguyên tắc xác định giá trị và tách lợi ích cổ đông ko đánh giá cuối kỳ
1. Trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, lợi ích cổ đông ko đánh giá trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần của các Công ty con được xác định và trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt thuộc phần vốn chủ sở hữu. Giá trị lợi ích cổ đông ko đánh giá trong giá trị tài sản thuần của các Công ty con thống nhất, gồm:
– Lợi ích cổ đông ko đánh giá tại ngày mua được xác định theo giá trị phù hợp và phải chăng tài sản thuần của công ty con tại ngày mua;
– Lợi ích cổ đông ko đánh giá trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu Tính từ lúc ngày mua đến đầu kỳ báo cho biết giải trình;
– Lợi ích cổ đông ko đánh giá trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu phát sinh trong kỳ báo cho biết giải trình.
2. Các khoản lỗ phát sinh tại công ty con phải được phân bổ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá, bao gồm ngôi trường hợp số lỗ đó lớn rộng phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con.
3. Trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, lợi ích cổ đông ko đánh giá được xác định và trình bày riêng biệt trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá”. Lợi ích cổ đông ko đánh giá được xác định căn cứ vào tỷ lệ lợi ích cổ đông ko đánh giá và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty con. Thu nhập của cổ đông ko đánh giá trong hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty con được phản ánh trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá – Mã số 62”.
4. Khi xác định giá trị phần lợi ích cổ đông ko đánh giá cuối kỳ phải loại trừ ảnh hưởng trọn của:
– Cổ tức ưu đãi phải trả;
– Quỹ khen thưởng phúc lợi phải trích lập trong kỳ.
5. Ngoài những quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, lợi ích cổ đông ko đánh giá còn bị ảnh hưởng trọn bởi các giao dịch nội bộ khác.
Điều 22. Phương pháp kế toán tài chính tách lợi ích cổ đông ko đánh giá trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại thời điểm cuối kỳ
1. Phương pháp 1:
Lợi ích cổ đông ko đánh giá cuối kỳ
=
Lợi ích cổ đông ko đánh giá đầu kỳ
+
Lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ
a) Tách lợi ích cổ đông ko đánh giá tại ngày đầu kỳ báo cho biết giải trình
– Căn cứ vào lợi ích cổ đông ko đánh giá đã được xác định tại ngày đầu kỳ báo cho biết giải trình, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán tài chính ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
– Trường hợp tại thời điểm mua giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần tại các công ty con ko bởi với giá trị ghi sổ của nó thì kế toán tài chính phải lập bút toán điều chỉnh theo quy định tại mục 1 Chương này để ghi nhận chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả thuộc sở hữu của cổ đông ko đánh giá.
b) Ghi nhận lợi ích cổ đông ko đánh giá từ hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ.
– Trường hợp hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong năm có lãi, kế toán tài chính xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá trong thu nhập sau thuế của công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá.
– Trường hợp hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong năm lỗ, kế toán tài chính xác định số lỗ cổ đông ko đánh giá phải gánh chịu trong tổng số lỗ của công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá.
– Trường hợp trong kỳ đơn vị trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, kế toán tài chính ghi:
Nợ các Quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (chi tiết từng Quỹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
– Trường hợp trong năm đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức bởi tiền cho các cổ đông, kế toán tài chính căn cứ vào số phân chia cho các cổ đông ko đánh giá ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
(chi tiết lợi nhuận kỳ trước hoặc kỳ này).
2. Phương pháp 2: Áp dụng trong ngôi trường hợp trong kỳ ko hề các giao dịch theo chiều ngược (công ty con ko phải là bên buôn bán) và công ty con ko thu được các khoản cổ tức từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
a) Giá trị phần lợi ích cổ đông ko đánh giá cuối kỳ trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con (ngoài phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản thuần tại ngày mua) được xác định theo công thức sau:
Lợi ích cổ đông ko đánh giá cuối kỳ
=
Vốn chủ sở hữu của công ty con tại thời điểm cuối kỳ
x
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá tại thời điểm cuối kỳ
b) Do lợi ích cổ đông ko đánh giá cuối kỳ được tách từ vốn chủ của công ty con cuối kỳ nên các bút toán điều chỉnh Khi công ty con trích lập các quỹ và trả cổ tức cho cổ đông ko đánh giá ko được tiếp tục thực hiện nay.
c) Để tách riêng giá trị khoản mục “Lợi ích cổ đông ko đánh giá” trong tài sản thuần của công ty con trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất phải điều chỉnh giảm các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu như “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, “Quỹ đầu tư phát triển”, “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”,… và điều chỉnh tăng khoản mục “Lợi ích cổ đông ko đánh giá” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
d) Căn cứ vào báo cho biết giải trình tài chính riêng của từng công ty con cuối kỳ, kế toán tài chính tách lợi ích cổ đông ko đánh giá tại thời điểm cuối kỳ báo cho biết giải trình, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
….
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán tài chính ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
MỤC 5. XỬ LÝ CỔ TỨC ƯU ĐÃI CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT VÀ QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
Điều 23. Nguyên tắc xử lý cổ tức ưu đãi và quỹ khen thưởng, phúc lợi
Trước Khi xác định phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông ko đánh giá trong công ty con, công ty mẹ phải thực hiện nay một số điều chỉnh sau đây:
1. Cổ tức ưu đãi của cổ đông ko đánh giá
a) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: Cổ tức ưu đãi được hạch toán là chi phí tài chính, công ty mẹ ko phải thực hiện nay điều chỉnh Khi thống nhất báo cho biết giải trình tài chính.
b) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu: Công ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông ko đánh giá theo nguyên lý:
– Xác định riêng phần cổ tức ưu đãi từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ trước Khi phân bổ lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông. Giá trị của cổ tức ưu đãi phân bổ cho cổ đông ko đánh giá được căn cứ theo tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
– Phần cổ tức ưu đãi luỹ kế của các kỳ trước chưa trả cho cổ đông ko đánh giá phải được tách ra ngoài lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán tài chính của công ty con trước Khi tính phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông.
– Việc tách cổ tức ưu đãi phải được thực hiện nay trước Khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi.
– Do tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá có thể khác nhau, việc xác định phần sở hữu của các cổ đông trong tài sản thuần của công ty con và lợi thế thương mại (nếu có) được thực hiện nay theo nguyên lý:
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi giá trị của vốn cổ phần ưu đãi tương ứng với tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông;
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông tổng giá trị của vốn chủ sở hữu còn lại sau Khi trừ phần vốn cổ phần ưu đãi.
2. Đối với quỹ khen thưởng, phúc lợi
– Trường hợp báo cho biết giải trình tài chính của công ty con dùng để thống nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất công ty mẹ chỉ thực hiện nay điều chỉnh phần Lợi ích cổ đông ko đánh giá.
– Trường hợp báo cho biết giải trình tài chính của công ty con dùng để thống nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất công ty mẹ phải ước tính số quỹ khen thưởng phúc lợi công ty con phải trích trong kỳ và loại trừ ra ngoài lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước Khi xác định phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông ko đánh giá.
Điều 24. Phương pháp kế toán tài chính cổ tức ưu đãi của cổ đông ko đánh giá
1. Nếu công ty con có cổ tức ưu đãi luỹ kế của các kỳ trước tuy nhiên chưa trả, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải tách riêng số cổ tức ưu đãi luỹ kế công ty con chưa trả cho cổ đông ko đánh giá trước Khi xác định phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá
2. Lợi ích sau thuế của cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ được xác định là tổng của cổ tức ưu đãi cộng với (+) phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế trên báo cho biết giải trình hiệu quả marketing thương mại của công ty con phân bổ cho cổ đông ko đánh giá. Bút toán tách lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ được thực hiện nay như quy định tại Mục 4 Chương này.
Điều 25. Phương pháp điều chỉnh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nếu báo cho biết giải trình tài chính của công ty con dùng để thống nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ ước tính số quỹ khen thưởng, phúc lợi công ty con phải trích trong kỳ trước Khi xác định phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, ghi:
– Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong lợi nhuận sau thuế của công ty con, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
– Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nếu báo cho biết giải trình tài chính của công ty con dùng để thống nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty điều chỉnh lại lợi ích cổ đông ko đánh giá tương ứng với phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
MỤC 6. LOẠI TRỪ CÁC GIAO DỊCH NỘI BỘ
Điều 26. Loại trừ ảnh hưởng trọn của giao dịch buôn bán sản phẩm tồn kho trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc loại trừ
– Trong Báo cáo tài chính thống nhất, doanh thu và giá vốn của mặt hàng tiêu thụ trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện nay từ các giao dịch buôn bán sản phẩm đang phản ánh trong giá trị của mặt hàng tồn kho cũng phải được loại trừ trọn vẹn.
– Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ
=
Giá trị của mặt hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá buôn bán nội bộ

Giá trị của mặt hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên buôn bán sản phẩm
– Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ ngoài giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ ngoài giá vốn mặt hàng buôn bán trong kỳ.
– Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giao dịch công ty mẹ buôn bán sản phẩm cho công ty con ko ảnh hưởng trọn đến việc phân chia lợi ích cho các cổ đông ko đánh giá của công ty con vì toàn bộ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay thuộc về công ty mẹ.
– Trường hợp công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ trong tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho phải được phân bổ giữa công ty mẹ và các cổ đông ko đánh giá theo tỷ lệ lợi ích của các bên.
– Các khoản lỗ chưa thực hiện nay phát sinh từ các giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ cũng phải được loại bỏ, trừ Khi giá tạo nên khoản lỗ đó chẳng thể thu hồi được. Trường hợp giá buôn bán sản phẩm nội bộ thấp rộng giá gốc của product mua vào, kế toán tài chính phải đánh giá kĩ năng bên mua mặt hàng sẽ buôn bán tốt mặt hàng tồn kho này với giá cao rộng giá gốc của tập đoàn. Trường hợp xét thấy bên mua mặt hàng chẳng thể buôn bán tốt mặt hàng với giá cao rộng giá gốc của tập đoàn thì việc phản ánh khoản lỗ chưa thực hiện nay là phù phù hợp với việc ghi nhận mặt hàng tồn kho theo giá thấp rộng giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện nay được của tập đoàn do đó chẳng cần thiết phải thực hiện nay việc loại trừ.
– Nếu đến cuối kỳ kế toán tài chính bên mua mặt hàng vẫn chưa trả ko hề tiền thì khoản mục phải thu của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và khoản mục phải trả cho người buôn bán trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất cũng phải loại trừ số tiền còn nợ giữa các đơn vị trong tập đoàn.
– Giá trị ghi sổ của mặt hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính thống nhất đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay phát sinh từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của mặt hàng tồn kho được xác định trên cơ sở hoá đơn mua mặt hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ.
– Việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch buôn bán sản phẩm giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của mặt hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính thống nhất nhỏ rộng cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ của cả tập đoàn. Do đó, kế toán tài chính phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
– Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ chỉ được thực hiện nay Khi chắc chắn rằng giá vốn xét trên phương diện tập đoàn đối với lô mặt hàng này vẫn nhỏ rộng giá trị thuần có thể thực hiện nay được của chúng. Trong ngôi trường hợp đó, việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch buôn bán sản phẩm giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của mặt hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính thống nhất lớn rộng cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của cả tập đoàn. Do đó, kế toán tài chính phải phản ánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong BCĐKT thống nhất.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ doanh thu, giá vốn mặt hàng buôn bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay phát sinh từ giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ trong kỳ: Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ, ghi:
– Trường hợp có lãi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ).
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ – Lãi chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ).
– Trường hợp lỗ:
+ Nếu giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá gốc của số mặt hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên buôn bán) thì kế toán tài chính ko thực hiện nay loại trừ lỗ chưa thực hiện nay mà chỉ loại trừ doanh thu buôn bán sản phẩm và giá vốn mặt hàng buôn bán như sau:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ).
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ).
+ Khi giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ trong kỳ lớn rộng giá gốc của số mặt hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên buôn bán) thì kế toán tài chính thực hiện nay loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện nay. Trường hợp này kế toán tài chính ghi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ)
Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ + lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ).
b) Loại trừ giá vốn mặt hàng buôn bán và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ do ảnh hưởng trọn của lợi nhuận chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ Khi buôn bán sản phẩm ở kỳ sau.
Lợi nhuận chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá vốn mặt hàng buôn bán trong kỳ Khi bên mua mặt hàng buôn bán sản phẩm tồn kho được mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn làm tăng chỉ tiêu giá vốn mặt hàng buôn bán của cả tập đoàn. Do đó trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất kế toán tài chính phải loại trừ ảnh hưởng trọn của lợi nhuận chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ đã được ghi nhận vào chỉ tiêu giá vốn mặt hàng buôn bán của kỳ này bởi phương pháp ghi giảm giá vốn mặt hàng buôn bán, đồng thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (đầu kỳ).
– Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (lãi chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ).
– Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán (lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ).
c) Điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho cuối kỳ.
– Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính thống nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán tài chính phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận như sau:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
– Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính thống nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế toán tài chính phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận như sau:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
d) Điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ.
Sang kỳ sau Khi bên mua đã buôn bán sản phẩm tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn, cùng với việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán tài chính phải tính toán ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận như sau:
– Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho kế toán tài chính phải tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại được trả nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
– Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện nay trong mặt hàng tồn kho kế toán tài chính phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trả nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
đ) Điều chỉnh ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch Công ty con buôn bán sản phẩm hoá cho Công ty mẹ đến lợi ích cổ đông ko đánh giá.
Khi loại trừ lãi chưa thực hiện nay của Công ty con, kế toán tài chính tính toán ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay đến lợi ích cổ đông ko đánh giá và ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá.
Khi loại trừ lỗ chưa thực hiện nay của Công ty con, kế toán tài chính tính toán ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lỗ chưa thực hiện nay đến lợi ích cổ đông ko đánh giá và ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá.
Điều 27. Loại trừ ảnh hưởng trọn của giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ
1. Nguyên tắc điều chỉnh
– Các khoản thu nhập khác, chi phí khác, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay phát sinh từ các giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn. Trong Báo cáo tài chính thống nhất, giá trị ghi sổ của TSCĐ (nguyên giá, ngốn mòn lũy kế) phải được điều chỉnh lại như thể ko phát sinh giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp tài sản cố định được buôn bán có lãi thì chi phí khấu ngốn đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao rộng chi phí khấu ngốn xét trên phương diện của cả tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính thống nhất kế toán tài chính phải điều chỉnh giảm chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế do ảnh hưởng trọn của giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn.
– Khi loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính thống nhất sẽ nhỏ rộng cơ sở tính thuế của nó nên kế toán tài chính phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hiện nay bị loại trừ ngoài giá trị TSCĐ. Trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay của tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao dịch buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ được trả nhập dần mặt hàng kỳ Khi kế toán tài chính điều chỉnh giảm chi phí khấu ngốn của tập đoàn.
– Trường hợp giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị thuộc tập đoàn làm phát sinh một khoản lỗ thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định xét trên phương diện tập đoàn sẽ lớn rộng cơ sở tính thuế của nó nên Báo cáo tài chính thống nhất phải phản ánh được phần thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lỗ chưa thực hiện nay nằm trong giá trị TSCĐ. Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại phải phản ánh được số tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại tương ứng với việc tăng lợi nhuận của tập đoàn. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao dịch buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ được trả nhập dần mặt hàng kỳ Khi kế toán tài chính điều chỉnh tăng chi phí khấu ngốn của tập đoàn.
– Trường hợp phát sinh lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay từ giao dịch công ty con buôn bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn thì Khi xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá, kế toán tài chính phải xác định phần lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay cần phân bổ cho các cổ đông ko đánh giá và điều chỉnh lợi ích cổ đông ko đánh giá.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ thu nhập khác, chi phí khác, lợi nhuận chưa thực hiện nay và điều chỉnh lại giá trị ghi sổ của tài sản cố định phát sinh từ giao dịch buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ.
– Trường hợp giao dịch buôn bán TSCĐ có lãi và giá buôn bán nhỏ rộng nguyên giá tài sản cố định, kế toán tài chính ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán )
Nợ Thu nhập khác (phần chênh lệch giữa giá buôn bán cao rộng GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ tiếp theo ngày buôn bán)
– Trường hợp giao dịch buôn bán TSCĐ có lãi và giá buôn bán lớn rộng nguyên giá tài sản cố định, kế toán tài chính ghi:
Nợ Thu nhập khác phần chênh lệch giữa giá buôn bán cao rộng GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ)
Có Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa giá buôn bán – nguyên giá)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ tiếp theo ngày buôn bán)
– Trường hợp giao dịch buôn bán TSCĐ bị lỗ, kế toán tài chính ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán )
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ tiếp theo ngày buôn bán)
Có Chi phí khác (chênh lệch giữa giá buôn bán nhỏ rộng GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ)
b) Loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay phát sinh từ giao dịch buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ trước.
– Trường hợp giao dịch buôn bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá tài sản cố định lớn rộng giá buôn bán, kế toán tài chính ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ ( phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lãi gộp từ giao dịch buôn bán TSCĐ )
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ kế).
– Trường hợp giao dịch buôn bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá tài sản cố định nhỏ rộng giá buôn bán kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lãi từ giao dịch buôn bán TSCĐ trong nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa giá buôn bán – nguyên giá)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (ngốn mòn luỹ kế).
– Trường hợp giao dịch buôn bán tài sản cố định phát sinh lỗ, kế toán tài chính ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lỗ từ giao dịch buôn bán TSCĐ trong nội bộ)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
c) Điều chỉnh chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế do ảnh hưởng trọn của lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn của lãi chưa thực hiện nay phản ánh trong giá trị TSCĐ đến chi phí khấu ngốn trong kỳ và ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, marketing thương mại hoặc trong cai quản lý doanh nghiệp hoặc buôn bán sản phẩm kế toán tài chính sẽ loại trừ chi phí khấu ngốn vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn nên Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất cho kỳ báo cho biết giải trình, ngoài những việc điều chỉnh lại chi phí khấu ngốn trong kỳ kế toán tài chính còn phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn của ngốn mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cho biết giải trình.
– Trường hợp tài sản được sử dụng trong phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý, phát động và sinh hoạt giải trí buôn bán sản phẩm, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Chi phí cai quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí buôn bán sản phẩm (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước).
– Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản phẩm, hoặc marketing thương mại dịch vụ, kế toán tài chính phải xác định ảnh hưởng trọn của chi phí khấu ngốn đến giá vốn mặt hàng buôn bán ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
– Nếu việc loại trừ chi phí khấu ngốn có ảnh hưởng trọn trọng yếu đến chỉ tiêu mặt hàng tồn kho thì kế toán tài chính phải phân bổ chi phí khấu ngốn phải loại trừ giữa giá vốn mặt hàng buôn bán và mặt hàng tồn kho để loại trừ cho phù hợp. Trong ngôi trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước).
d) Điều chỉnh chi phí khấu ngốn và ngốn mòn lũy kế do ảnh hưởng trọn của lỗ chưa thực hiện nay trong giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn của lỗ chưa thực hiện nay phản ánh trong giá trị còn lại của TSCĐ đến chi phí khấu ngốn trong kỳ và ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, marketing thương mại hoặc trong cai quản lý doanh nghiệp hoặc buôn bán sản phẩm kế toán tài chính sẽ bổ sung chi phí khấu ngốn vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn nên Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất cho kỳ báo cho biết giải trình, ngoài những việc điều chỉnh lại chi phí khấu ngốn trong kỳ, kế toán tài chính còn phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn của ngốn mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cho biết giải trình.
– Trường hợp tài sản được dùng trong cai quản lý hoặc cho bộ phận buôn bán sản phẩm, kế toán tài chính ghi:
Nợ Chi phí cai quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Chi phí buôn bán sản phẩm (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy tiếp theo cuối kỳ).
– Trường hợp tài sản được dùng sản xuất, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy tiếp theo cuối kỳ).
– Nếu việc loại trừ chi phí khấu ngốn có ảnh hưởng trọn trọng yếu đến chỉ tiêu mặt hàng tồn kho thì kế toán tài chính phải phân bổ ảnh hưởng trọn của chi phí khấu ngốn được loại trừ giữa hai chỉ tiêu giá vốn mặt hàng buôn bán và mặt hàng tồn kho cuối kỳ và ghi:
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ trước)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy tiếp theo cuối kỳ).
đ) Ghi nhận ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng trọn của giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn Khi tài sản vẫn đang sử dụng.
– Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài chính. Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán tài chính ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Các kỳ sau kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán tài sản cố định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
– Đồng thời với việc loại trừ lỗ chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán tài chính ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Các kỳ sau kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế phát sinh từ việc loại trừ lỗ chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán tài sản cố định kỳ trước ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
e) Ghi nhận ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng trọn của việc điều chỉnh chi phí khấu ngốn Khi tài sản cố định vẫn đang sử dụng: Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được trích khấu ngốn thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng trọn của chi phí khấu ngốn tài sản cố định và ngốn mòn luỹ kế tài sản cố định, kế toán tài chính phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên.
– Trường hợp loại trừ lãi từ giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh giảm chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế, kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu ngốn luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu ngốn trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại luỹ tiếp theo cuối kỳ).
– Trường hợp loại trừ lỗ từ giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh tăng chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế, kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế như sau:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập luỹ tiếp theo cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu ngốn luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu ngốn trong kỳ).
Khi tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng tuy nhiên đã khấu ngốn ko hề theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa thực hiện nay phát sinh từ giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực của tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu ngốn mặt hàng kỳ. Từ thời điểm này ko hề phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
g) Ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện nay đến lợi ích cổ đông ko đánh giá.
– Giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn có thể ảnh hưởng trọn đến lợi ích cổ đông ko đánh giá.
– Nếu công ty con là bên buôn bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay sẽ ảnh hưởng trọn đến hiệu quả marketing thương mại của công ty con và theo đó ảnh hưởng trọn đến việc xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ.
– Nếu công ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay sẽ ảnh hưởng trọn đến chi phí khấu ngốn tài sản cố định của công ty con và theo đó ảnh hưởng trọn đến việc xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ.
– Sau Khi xác định ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông ko đánh giá bị giảm xuống, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá.
– Sau Khi xác định ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông ko đánh giá tăng lên, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá.
h) Ảnh hưởng trọn của giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong các năm trước đối với các TSCĐ đã được bên mua khấu ngốn ko hề theo nguyên giá và vẫn đang sử dụng.
– Trường hợp giá buôn bán nội bộ lớn rộng nguyên giá kế toán tài chính phải điều chỉnh bởi phương pháp ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá buôn bán)
Có Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (nguyên giá – giá buôn bán).
– Trường hợp giá buôn bán nội bộ trước đây nhỏ rộng nguyên giá, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (giữa giá buôn bán – nguyên giá)
Có Nguyên giá TSCĐ (giá buôn bán – nguyên giá).
Các ngôi trường hợp này ko phát sinh chênh lệch tạm thời và ko ảnh hưởng trọn đến thuế thu nhập hoãn lại.
i) Trường hợp TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập đoàn được buôn bán Khi chưa khấu ngốn ko hề.
Khi TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập đoàn được buôn bán Khi chưa khấu ngốn ko hề thì kế toán tài chính phải phản ánh việc trả nhập giá trị còn lại của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay còn nằm trong giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán tài chính ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 28. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng trọn của giao dịch chuyển mặt hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc điều chỉnh
– Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn buôn bán sản phẩm hoá, thành phẩm cho đơn vị khác trong tập đoàn sử dụng làm tài sản cố định thì toàn bộ doanh thu buôn bán sản phẩm hoá, giá vốn mặt hàng buôn bán và lợi nhuận chưa thực hiện nay trong nguyên giá TSCĐ phải được loại trừ trọn vẹn.
– Nếu giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ có lãi thì chi phí khấu ngốn đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao rộng chi phí khấu ngốn xét trên phương diện của cả tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính thống nhất kế toán tài chính phải điều chỉnh chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế do ảnh hưởng trọn của giao dịch chuyển mặt hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn.
– Khi loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong nguyên giá tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính thống nhất sẽ nhỏ rộng cơ sở tính thuế của nó nên kế toán tài chính phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hiện nay nằm trong nguyên giá TSCĐ. Trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc giảm lợi nhuận của tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong nguyên giá tài sản cố định của bên mua mặt hàng sẽ được trả nhập dần mặt hàng kỳ Khi kế toán tài chính điều chỉnh giảm chi phí khấu ngốn của tập đoàn.
– Trường hợp mặt hàng tồn kho được buôn bán lỗ thường thể hiện nay lợi ích tài chính tài chính mang lại trong tương lai của tài sản nhỏ rộng giá gốc của nó. Trường hợp này kế toán tài chính sẽ ko loại trừ lỗ từ giao dịch buôn bán sản phẩm trong nội bộ tập đoàn trừ Khi chắc chắn rằng khoản lỗ này có thể được thu hồi.
– Khi loại trừ lãi (lỗ) chưa thực hiện nay phát sinh từ lợi nhuận trong giao dịch công ty con buôn bán sản phẩm hoá, thành phẩm thì kế toán tài chính phải xác định phần lãi, lỗ chưa thực hiện nay cần phân bổ cho các cổ đông ko đánh giá Khi xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Bút toán loại trừ doanh thu, giá vốn mặt hàng buôn bán và lợi nhuận chưa thực hiện nay trong nguyên giá tài sản cố định phát sinh từ giao dịch buôn bán sản phẩm nội bộ mà mặt hàng hoá, thành phẩm của bên buôn bán tốt sử dụng là tài sản cố định của bên mua.
Trường hợp giao dịch nội bộ làm phát sinh lãi chưa thực hiện nay, kế toán tài chính điều chỉnh như sau:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm hoá và dịch vụ (doanh thu buôn bán sản phẩm nội bộ)
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (giá vốn mặt hàng tiêu thụ nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện nay).
b) Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện nay phát sinh từ giao dịch nội bộ trong đó mặt hàng hoá, thành phẩm tại bên buôn bán tốt sử dụng là tài sản cố định tại bên mua phát sinh trong kỳ trước.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện nay từ kỳ trước)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện nay).
c) Điều chỉnh chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế do ảnh hưởng trọn của lãi chưa thực hiện nay trong giá trị TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn của lãi chưa thực hiện nay phản ánh trong nguyên giá TSCĐ đến chi phí khấu ngốn trong kỳ và ngốn mòn luỹ tiếp theo cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, marketing thương mại hoặc trong cai quản lý doanh nghiệp hoặc buôn bán sản phẩm kế toán tài chính sẽ loại trừ chi phí khấu ngốn vào các chỉ tiêu chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn nên Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất cho kỳ báo cho biết giải trình, ngoài những việc điều chỉnh lại chi phí khấu ngốn trong kỳ kế toán tài chính còn phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn của ngốn mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cho biết giải trình.
– Trường hợp tài sản được sử dụng trong phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý hoặc buôn bán sản phẩm, kế toán tài chính ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Chi phí cai quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí buôn bán sản phẩm (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (điều chỉnh luỹ tiếp theo đầu kỳ).
– Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản phẩm, kế toán tài chính phải xác định ảnh hưởng trọn của chi phí khấu ngốn đến giá vốn mặt hàng buôn bán ghi:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số điều chỉnh luỹ tiếp theo đầu kỳ).
– Nếu việc loại trừ chi phí khấu ngốn có ảnh hưởng trọn trọng yếu đến chỉ tiêu mặt hàng tồn kho thì kế toán tài chính phải phân bổ số phải loại trừ giữa giá vốn mặt hàng buôn bán và mặt hàng tồn kho cho phù hợp. Trong ngôi trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ tiếp theo cuối kỳ )
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số điều chỉnh luỹ tiếp theo đầu kỳ).
– Trường hợp tài sản cố định đã ko hề khấu ngốn theo nguyên giá vẫn đang sử dụng bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị ngốn mòn luỹ kế TSCĐ (lãi gộp trong giao dịch nội bộ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
d) Ghi nhận ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi từ giao dịch buôn bán sản phẩm hoá Khi tài sản cố định tại bên mua vẫn đang sử dụng và đang còn khấu ngốn.
– Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài chính. Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán tài chính ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
– Các kỳ sau kế toán tài chính điều chỉnh ảnh hưởng trọn của thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán tài sản cố định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
đ) Ghi nhận ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng trọn của việc điều chỉnh chi phí khấu ngốn Khi tài sản cố định vẫn đang sử dụng và đang còn khấu ngốn.
Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được trích khấu ngốn thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng trọn của chi phí khấu ngốn tài sản cố định và ngốn mòn luỹ kế tài sản cố định, kế toán tài chính phải điều chỉnh ảnh hưởng trọn về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu ngốn luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu ngốn trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập luỹ đến cuối kỳ).
e) Ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện nay đến lợi ích cổ đông ko đánh giá.
– Nếu công ty con là bên buôn bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay sẽ ảnh hưởng trọn đến hiệu quả marketing thương mại của công ty con và theo đó ảnh hưởng trọn đến việc xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ.
– Nếu công ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay sẽ ảnh hưởng trọn đến chi phí khấu ngốn tài sản cố định của công ty con và theo đó ảnh hưởng trọn đến việc xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ.
– Sau Khi xác định ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông ko đánh giá bị giảm xuống, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá.
– Sau Khi xác định ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay trong giao dịch buôn bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông ko đánh giá tăng lên, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá.
g) Ảnh hưởng trọn của thuế thu nhập doanh nghiệp Khi tài sản cố định đang sử dụng tuy nhiên đã khấu ngốn ko hề theo nguyên giá.
Khi tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng tuy nhiên đã khấu ngốn ko hề theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa thực hiện nay phát sinh từ giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực của tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu ngốn mặt hàng kỳ. Từ thời điểm này ko hề phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 29. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng trọn của giao dịch góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ vào công ty con
1. Nguyên tắc điều chỉnh:
– Khi góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ vào công ty con, công ty mẹ phải ghi nhận khoản vốn vào công ty con và thực hiện nay loại trừ giá trị khoản vốn vào công ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ nếu có).
– Trường hợp có chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản mang đi góp vốn thì sẽ phát sinh lãi hoặc lỗ trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của công ty mẹ. Tuy nhiên, khoản lãi, lỗ này được coi là chưa thực hiện nay nên phải bị loại trừ trọn vẹn Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất.
– Do lãi, lỗ phát sinh từ giao dịch này được coi là chưa thực hiện nay nên giá trị ghi sổ của tài sản trên Báo cáo tài chính thống nhất sẽ khác cơ sở tính thuế của nó. Vì vậy, kế toán tài chính phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại hoặc thuế hoãn lại phải trả đối với các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh từ giao dịch này.
– Do giá trị ghi sổ mới của tài sản trên báo cho biết giải trình tài chính của bên mua khác so với giá trị ghi sổ ban sơ trên báo cho biết giải trình tài chính của bên buôn bán nên Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải điều chỉnh giá trị ghi sổ mới của tài sản về giá trị ghi sổ ban sơ, loại trừ ảnh hưởng trọn của sự thay đổi trong ngốn mòn luỹ kế và chi phí khấu ngốn.
2. Phương pháp kế toán tài chính
– Việc loại trừ giá trị khoản vốn vào công ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ nếu có) trong giao dịch góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ được thực hiện nay phù phù hợp với quy định tại mục I Chương này.
– Việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện nay, điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, ngốn mòn luỹ kế, chi phí khấu ngốn, ghi nhận và trả nhập thuế hoãn lại được thực hiện nay tương tự như giao dịch buôn bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn.
Điều 30. Loại trừ cổ tức công ty mẹ được chia từ lợi nhuận sau ngày mua của công ty con
1. Toàn bộ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua từ các công ty con trong tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn trong Báo cáo tài chính thống nhất. Nếu công ty mẹ chưa cảm bắt gặp số cổ tức hoặc lợi nhuận được chia này do công ty con chưa chuyển tiền thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất phải loại trừ số phải thu, phải trả về số cổ tức lợi nhuận được chia đang phản ánh trong khoản mục phải thu khác trong Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và khoản mục phải trả khác trong Báo cáo tài chính riêng của công ty con chia lợi nhuận.
2. Trường hợp công ty con trả cổ tức bởi cổ phiếu:
a) Các công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước nếu đã ghi tăng doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và giá trị khoản vốn trên báo cho biết giải trình tài chính riêng thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất phải ghi giảm toàn bộ số doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (trong kỳ phát sinh) hoặc ghi giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trong các kỳ sau) và ghi giảm giá trị khoản vốn đã ghi nhận trên báo cho biết giải trình tài chính riêng.
b) Các công ty mẹ ko thuộc đối tượng tại điểm a nêu trên ko được ghi nhận doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính trên báo cho biết giải trình tài chính riêng.
c) Giá trị cổ phiếu công ty con phát hành thêm do trả cổ tức đang được trình bày tại chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân đối kế toán tài chính của công ty con được chuyển sang trình bày tại chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
3. Bút toán điều chỉnh
a) Khi công ty con trả cổ tức sau ngày mua cho công ty mẹ bởi tiền, kế toán tài chính phải loại trừ cổ tức, lợi nhuận công ty mẹ được chia từ các công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
b) Trường hợp công ty con trả cổ tức sau ngày mua cho công ty mẹ bởi cổ phiếu:
– Trường hợp công ty mẹ ko phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty mẹ phản ánh giá trị số cổ phiếu cảm bắt gặp là vốn khác của chủ sở hữu, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Có Vốn khác của chủ sở hữu
– Trường hợp công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu công ty mẹ đã hạch toán tăng doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và tăng giá trị khoản vốn ra ngoài doanh nghiệp tương ứng với số tiền cổ tức được chia trên báo cho biết giải trình tài chính riêng thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh giảm doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và giá trị khoản vốn vào công ty con:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có Đầu tư vào công ty con.
Điều 31. Các khoản vay trong nội bộ
1. Các khoản vay trong nội bộ tập đoàn chưa trả phải được loại trừ trọn vẹn Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất. Theo đó, các khoản thu nhập từ cho vay và chi phí đi vay cũng phải loại trừ toàn bộ trong Báo cáo tài chính thống nhất.
2. Nếu các đơn vị trong một tập đoàn có quan lại hệ vay mượn lẫn nhau thì số dư tiền vay trong nội bộ tập đoàn đang phản ánh trong các khoản mục “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn”, khoản mục “Phải thu về cho vay ngắn hạn”, “Phải thu về cho vay dài hạn khác” phải được loại trừ toàn bộ.
3. Trường hợp vay nội bộ để đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang:
– Các khoản chi phí đi vay đủ điều khiếu nại được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang phải được loại trừ trọn vẹn.
– Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn đi vay bên thứ bố (ngoài tập đoàn) để cho đơn vị khác cũng trong nội bộ tập đoàn vay lại thì số tiền trả lãi cho bên thứ bố được ghi nhận là chi phí tài chính trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của bên đi vay tuy nhiên phải được vốn hoá trên Báo cáo tài chính thống nhất. Vì vậy, phải thực hiện nay bút toán điều chỉnh đối với khoản chi phí lãi vay đã ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
– Khoản mục “Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính” trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của bên cho vay phải được loại trừ. Trường hợp này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại do giá trị ghi sổ của tài sản dở dang trên Báo cáo tài chính thống nhất thấp rộng cơ sở tính thuế của nó. Khi kết thúc thời kỳ đầu tư hoặc xây dựng tài sản, số lợi nhuận chưa thực hiện nay này thông qua chi phí khấu ngốn sẽ chuyển thành lợi nhuận thực hiện nay. Thời gian khấu ngốn của TSCĐ là thời kỳ trả nhập của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4. Trường hợp lãi vay chưa được thanh toán và đang phản ánh trong các khoản mục phải thu, khoản mục phải trả thì các khoản mục chứa đựng số phải thu, phải trả này cũng phải được loại trừ trọn vẹn.
5. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ số dư tiền vay giữa các đơn vị trong tập đoàn, ghi:
Nợ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
Nợ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
Có Phải thu về cho vay ngắn hạn
Có Phải thu về cho vay dài hạn.
Nếu các khoản vay được thể hiện nay trong khoản mục khác thì kế toán tài chính phải điều chỉnh bút toán loại trừ cho phù hợp nhằm mục đích đảm bảo rằng trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất ko hề số dư các khoản vay trong nội bộ tập đoàn.
b) Loại trừ doanh thu tài chính và chi phí tài chính phát sinh từ khoản vay trong nội bộ sử dụng cho phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất marketing thương mại thông thường:
Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính ghi nhận tại bên cho vay và chi phí tài chính ghi nhận tại bên đi vay, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có Chi phí tài chính.
c) Loại trừ doanh thu tài chính và lãi vay được vốn hoá phát sinh từ khoản vay trong nội bộ sử dụng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, xây dựng, sản xuất tài sản dở dang:
c1) Trường hợp bên cho vay sử dụng vốn tự có để cho vay
– Trường hợp chi phí đi vay phát sinh từ các khoản vay nội bộ được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang, kế toán tài chính loại trừ thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí cho vay phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng trọn luỹ kế của việc loại trừ chi phí đi vay trong giá trị tài sản dở dang luỹ tiếp theo thời điểm đầu kỳ báo cho biết giải trình, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (Chi phí đi vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang đến đầu kỳ báo cho biết giải trình)
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ) Có Chi phí xây dựng cơ bạn dạng dở dang (luỹ kế lãi tiền vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang).
Có Chi phí sản xuất, marketing thương mại dở dang (lãi vay phát sinh trong kỳ được vốn hoá vào mặt hàng tồn kho).
– Trên Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi vay trong nội bộ tập đoàn, ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số điều chỉnh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số điều chỉnh luỹ tiếp theo đầu kỳ)
– Khi tài sản trả mỹ xong, bàn trả đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, chi phí lãi vay ko tiếp tục được vốn hoá, Khi loại trừ lãi vay nội bộ thực hiện nay theo quy định tại điểm b điều này.
– Trong các kỳ sau, Khi tài sản đi vào phát động và sinh hoạt giải trí, kế toán tài chính phải loại trừ và thực hiện nay điều chỉnh giảm nguyên giá tài sản để loại trừ phần lãi vay nội bộ được vốn hoá, điều chỉnh giảm chi phí khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế, trả nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại và các điều chỉnh khác… tương tự như chỉ dẫn trong phần loại trừ giao dịch mua, buôn bán tài sản trong nội bộ tập đoàn của Thông tư này.
c2) Trường hợp bên cho vay sử dụng vốn vay riêng biệt từ bên thứ bố (ngoài tập đoàn) để cho một đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn vay lại:
– Bên cho vay phải hạch toán lãi vay trả cho bên thứ bố là chi phí tài chính; Bên đi vay vốn hoá khoản lãi vay phải trả nội bộ. Tuy nhiên, luồng tiền trả lãi nội bộ vẫn cần được phản ánh là được vốn hoá trên Báo cáo tài chính thống nhất. Vì vậy việc loại trừ lãi vay phát sinh trong nội bộ phải được thực hiện nay bởi phương pháp ghi giảm chi phí tài chính, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có Chi phí tài chính.
– Kế toán ko phải loại trừ các khoản lãi nội bộ, việc điều chỉnh đối với nguyên giá tài sản, khấu ngốn và ngốn mòn luỹ kế, tài sản thuế hoãn lại được thực hiện nay như quy định tại mục c1, do truyền thống khoản lãi vay được vốn hoá trên Báo cáo tài chính thống nhất phát sinh từ khoản vay bên phía ngoài tập đoàn.
Điều 32. Điều chỉnh các khoản mục nội bộ khác
1. Số dư các khoản mục phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, như phải thu, phải trả, doanh thu chưa thực hiện nay, chi phí trả trước…phải được loại trừ trọn vẹn Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất.
2. Kế toán cần lập Bảng tổng hợp và đối chiếu số dư các khoản mục phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sau đó thực hiện nay việc loại trừ.
3. Các khoản doanh thu, thu nhập, giá vốn, chi phí phát sinh từ các giao dịch khác trong nội bộ tập đoàn, như các khoản doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và chi phí tài chính phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ, doanh thu cho thuê, cung cấp dịch vụ… trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ trọn vẹn.
4. Bút toán điều chỉnh
Nợ Phải trả người buôn bán
Nợ Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Nợ Chi phí phải trả
Nợ Doanh thu chưa thực hiện nay
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính

Có Phải thu quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng
Có Các khoản phải thu khác
Có Chi phí trả trước dài hạn
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán
Có Chi phí tài chính

Điều 33. Bút toán kết chuyển
1. Nguyên tắc: Bút toán kết chuyển được lập để kết chuyển tổng ảnh hưởng trọn của các bút toán điều chỉnh đến Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại sang chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán tài chính.
2. Sau Khi thực hiện nay các bút toán điều chỉnh và loại trừ, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại làm tăng hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
3. trái lại, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại làm giảm hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại kế toán tài chính ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương III
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHÁT SINH TỪ CÁC GIAO DỊCH TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
MỤC 1. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI PHÁT SINH TỪ CÁC GIAO DỊCH TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 34. Nguyên tắc xử lý các khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn trên Báo cáo tài chính thống nhất
1. Công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ số dư khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi được trích lập trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và trên Báo cáo tài chính của các công ty con (bao gồm công ty con sở hữu gián tiếp) nếu khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn (giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty con với nhau).
Riêng các khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và các công ty liên doanh, liên kết của tập đoàn vẫn được giữ nguyên và trình bày trong Báo cáo tài chính thống nhất.
2. Công ty mẹ có trách nhiệm loại trừ toàn bộ số chi phí phát sinh trong kỳ liên quan lại đến số dự phòng phải thu rất khó khăn đòi bị loại trừ ngoài Báo cáo tài chính thống nhất.
3. Khoản trả nhập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi phát sinh trong kỳ liên quan lại đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất.
4. Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn từ việc loại trừ các khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi tới Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại để ghi nhận hoặc trả nhập thuế hoãn lại phải trả phù phù hợp với từng ngôi trường hợp cụ thể.
5. Công ty mẹ và các công ty con phải lập báo cho biết giải trình tổng hợp về các khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn với các nội dung sau:
– Số dư đầu kỳ;
– Số dự phòng trích lập bổ sung hoặc trả nhập trong kỳ;
– Số dư cuối kỳ;
– Thuế suất thuế TNDN đơn vị được hưởng trọn.
Điều 35. Phương pháp kế toán tài chính các khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn trên Báo cáo tài chính thống nhất
1. Xử lý khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi được trích lập trong kỳ
a) Đối với khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi được trích lập trong kỳ liên quan lại đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng được trích lập trong kỳ, ghi:
Nợ Dự phòng phải thu rất khó khăn đòi
Có Chi phí cai quản lý doanh nghiệp
b) Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi trích lập trong kỳ nếu số dự phòng trích lập được tính là chi phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ngay số dự phòng trích lập trong kỳ nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
2. Xử lý khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập từ kỳ trước
a) Đối với khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập từ kỳ trước liên quan lại đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng, ghi:
Nợ Dự phòng phải thu rất khó khăn đòi
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
b) Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập từ kỳ trước nếu số dự phòng trích lập đã được tính là chi phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ trước của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ngay số dự phòng đã trích lập từ kỳ trước nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
3. Xử lý khoản trả nhập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh việc trả nhập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi liên quan lại đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ khoản trả nhập dự phòng trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí cai quản lý doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập từ kỳ trước chưa được trả nhập ko hề, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ số dư còn lại của khoản dự phòng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Xử lý thuế thu nhập hoãn lại phải trả Khi trả nhập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi:
– Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả bởi toàn bộ số dư khoản dự phòng tại thời điểm đầu kỳ (chưa tính đến số được trả nhập trong kỳ này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
– Khi trả nhập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi, kế toán tài chính phải ghi giảm số thuế hoãn lại phải trả ngay số dự phòng được trả nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN, ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 36. Nguyên tắc xử lý các khoản dự phòng liên quan lại đến các khoản vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
1. Đối với khoản vốn vào công ty con:
a) Do cấu trúc của tập đoàn là phức tạp, công ty con có thể được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nên Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải xác định tất cả các khoản dự phòng đã trích lập liên quan lại đến công ty con, như:
– Đối với công ty con sở hữu trực tiếp, khoản dự phòng đã trích lập là khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
– Đối với công ty con sở hữu gián tiếp, khoản dự phòng có thể được trích lập bên dưới mẫu mã dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác hoặc dự phòng giảm giá chứng khoán marketing thương mại.
b) Tất cả các khoản dự phòng có liên quan lại đến công ty con đã được trích lập trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của công ty mẹ hoặc báo cho biết giải trình tài chính của các công ty con khác đều được loại trừ ngoài Báo cáo tài chính thống nhất.
2. Đối với khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết (bao gồm sở hữu trực tiếp và gián tiếp): Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ số dự phòng tổn thất đầu tư do các công ty liên doanh, liên kết bị lỗ đã được trích lập trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của công ty mẹ và báo cho biết giải trình tài chính của các công ty con khác trong nội bộ tập đoàn.
3. Các khoản chi phí tài chính hoặc ghi giảm chi phí tài chính (do trả nhập dự phòng) phát sinh tương ứng với số dự phòng được điều chỉnh trong kỳ cũng phải được loại trừ ngoài Báo cáo tài chính thống nhất.
4. Kế toán phải xác định ảnh hưởng trọn từ việc loại trừ các khoản dự phòng đầu tư tài chính tới báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại để ghi nhận hoặc trả nhập thuế hoãn lại phải trả phù phù hợp với từng ngôi trường hợp cụ thể.
5. Công ty mẹ và các công ty con phải lập báo cho biết giải trình tổng hợp về các khoản dự phòng đầu tư tài chính liên quan lại đến các khoản vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết với các nội dung sau:
– Số dư đầu kỳ; Số dự phòng trích lập bổ sung hoặc trả nhập trong kỳ;
– Số dư cuối kỳ;
– Thuế suất thuế TNDN đơn vị được hưởng trọn.
Điều 37. Phương pháp kế toán tài chính các khoản dự phòng liên quan lại đến các khoản vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
1. Phương pháp xử lý dự phòng quy định tại điều này áp dụng cho cả dự phòng đầu tư tài chính dài hạn và dự phòng giảm giá chứng khoán marketing thương mại (gọi chung là dự phòng đầu tư tài chính) liên quan lại đến các khoản vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết.
2. Xử lý khoản dự phòng đầu tư tài chính được trích lập trong kỳ
a) Đối với khoản dự phòng đầu tư tài chính được trích lập trong kỳ liên quan lại đến khoản vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng được trích lập trong kỳ, ghi:
Nợ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Có Chi phí tài chính
b) Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng đầu tư tài chính trích lập trong kỳ nếu số dự phòng trích lập được tính là chi phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ngay số dự phòng trích lập trong kỳ nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
3. Xử lý khoản dự phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước
a) Đối với khoản dự phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước liên quan lại đến các khoản vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng đã trích lập từ các kỳ trước, ghi:
Nợ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
b) Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước nếu số dự phòng trích lập đã được tính là chi phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ trước của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận ngay số dự phòng đã trích lập từ kỳ trước nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
4. Xử lý khoản trả nhập dự phòng đầu tư tài chính trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh việc trả nhập dự phòng đầu tư tài chính liên quan lại đến các khoản vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính thực hiện nay bút toán điều chỉnh để loại trừ khoản trả nhập dự phòng trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập từ kỳ trước chưa được trả nhập ko hề, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ số dư còn lại của khoản dự phòng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Xử lý thuế thu nhập hoãn lại phải trả Khi trả nhập dự phòng đầu tư tài chính:
– Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả bởi toàn bộ số dư khoản dự phòng tại thời điểm đầu kỳ (chưa tính đến số được trả nhập trong kỳ này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
– Khi trả nhập dự phòng đầu tư tài chính, kế toán tài chính phải ghi giảm số thuế hoãn lại phải trả ngay số dự phòng được trả nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
MỤC 3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 38. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
1. Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh số dư khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho (được lập trên Báo cáo tài chính riêng của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn) đối với số mặt hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn tuy nhiên chưa đẩy ra bên phía ngoài tập đoàn tại thời điểm cuối kỳ.
2. Đối với dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho, chỉ xem xét các khoản dự phòng đã trích lập cho số mặt hàng tồn kho được mua trong nội bộ tập đoàn có dấu hiệu bị giảm giá so với giá trị ghi sổ của bên mua. Số dự phòng được chấp nhận trình bày trên Báo cáo tài chính thống nhất phải đảm bảo điều khiếu nại Khi cộng với giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho trên báo cho biết giải trình tài chính của bên mua ko lớn rộng giá gốc của mặt hàng tồn kho đó tại bên buôn bán.
3. Trường hợp buôn bán sản phẩm tồn kho lỗ
Trường hợp Khi buôn bán sản phẩm tồn kho, bên buôn bán xét thấy giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ nên chấp nhận buôn bán sản phẩm tồn kho với mức giá trị thuần có thể thực hiện nay được thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất ko phải điều chỉnh khoản lỗ do buôn bán sản phẩm tồn kho vì đây là lỗ đã thực hiện nay. Nếu cuối kỳ, giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho tại bên mua lại tiếp tục giảm so với giá trị ghi sổ (giá mua) thì bên mua phải trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho. Trường hợp này, ko phải điều chỉnh dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính thống nhất.
4. Trường hợp buôn bán sản phẩm tồn kho lãi
Trường hợp buôn bán sản phẩm tồn kho có lãi, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ khoản lãi chưa thực hiện nay. Nếu cuối kỳ giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ của bên mua mặt hàng, bên mua sẽ trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho, việc điều chỉnh khoản dự phòng này trên Báo cáo tài chính thống nhất được xử lý như sau:
– Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ của bên mua tuy nhiên lớn rộng giá gốc của bên buôn bán, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ toàn bộ giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của bên mua do giá trị mặt hàng tồn kho được phản ánh trên Báo cáo tài chính thống nhất là giá gốc tại bên buôn bán.
– Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ của bên mua và nhỏ rộng giá gốc của bên buôn bán, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất phải loại bỏ phần giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của bên mua tương ứng với khoản lãi chưa thực hiện nay. Chỉ phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho cuối kỳ nhỏ rộng giá gốc tại bên buôn bán mới được trình bày trên chỉ tiêu dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho của Báo cáo tài chính thống nhất.
5. Việc ghi nhận và trả nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan lại đến khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho được thực hiện nay tương tự như đối với dự phòng phải thu rất khó khăn đòi và dự phòng đầu tư tài chính.
Điều 39. Phương pháp kế toán tài chính các khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính thống nhất
1. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho nhỏ rộng giá trị ghi sổ của bên mua tuy nhiên lớn rộng giá gốc của bên buôn bán, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, kế toán tài chính phải loại trừ toàn bộ giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của bên mua, ghi:
Nợ Dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán
2. Đối với số dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho trích lập từ các kỳ trước, nếu lượng mặt hàng tồn kho này đến kỳ sau vẫn chưa được đẩy ra cho một bên thứ bố bên phía ngoài tập đoàn và khoản dự phòng chưa được trả nhập, ghi:
Nợ Dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
3. Khi trả nhập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
– Điều chỉnh số trả nhập dự phòng trong kỳ
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
– Điều chỉnh số dư dự phòng chưa trả nhập ko hề
Nợ Dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
4. Các bút toán ghi nhận và trả nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan lại đến khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho được thực hiện nay tương tự như đối với dự phòng phải thu rất khó khăn đòi và dự phòng đầu tư tài chính.
MỤC 4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG BẢO HÀNH SẢN PHẨM HÀNG HOÁ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 40. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng BH sản phẩm mặt hàng hoá và BH công trình xây dựng
1. Khi doanh nghiệp buôn bán sản phẩm hoá hoặc công trình xây dựng, doanh nghiệp phải trích dự phòng BH nếu mặt hàng hoá hoặc công trình xây dựng có hư hại, sai sót. Việc BH có thể được thực hiện nay bởi bạn dạng thân mình doanh nghiệp, thuê một đơn vị trong nội bộ tập đoàn hoặc thuê ngoài. Khi trích lập dự phòng BH sản phẩm, mặt hàng hoá, công trình xây dựng có thể doanh nghiệp chưa xác định được trách nhiệm và trách nhiệm BH có thực tế xảy ra Hay là ko và đơn vị thực hiện nay việc BH. Vì vậy, Khi trích lập dự phòng BH sản phẩm mặt hàng hoá, công trình xây dựng chẳng cần thiết phải điều chỉnh trên BCTC thống nhất.
2. Khi việc BH sản phẩm mặt hàng hoá, công trình xây dựng xảy ra, nếu doanh nghiệp tự thực hiện nay việc BH hoặc thuê một bên thứ bố bên phía ngoài tập đoàn thực hiện nay việc BH thì toàn bộ doanh thu và chi phí phát sinh đều ko phải là các giao dịch trong nội bộ tập đoàn nên ko thực hiện nay điều chỉnh trên Báo cáo tài chính thống nhất.
3. Trường hợp doanh nghiệp thuê một đơn vị trong tập đoàn thực hiện nay việc BH thì sẽ phát sinh giao dịch nội bộ do bên thực hiện nay BH ghi nhận doanh thu, bên thuê BH phát sinh chi phí. Trường hợp này cần phải loại trừ các khoản mục doanh thu, chi phí trong nội bộ tập đoàn Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất.
4. Doanh nghiệp ko ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh liên quan lại đến các khoản dự phòng BH sản phẩm mặt hàng hoá, BH công trình xây dựng.
Điều 41. Phương pháp kế toán tài chính khoản dự phòng BH sản phẩm mặt hàng hoá và BH công trình xây dựng
1. Đối với BH sản phẩm, mặt hàng hoá, nếu các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thực hiện nay việc BH, ghi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Có Chi phí buôn bán sản phẩm (nếu BH phát sinh trong kỳ lập dự phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (nếu phát sinh trong kỳ sau)
2. Đối với BH công trình xây dựng, nếu các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thực hiện nay việc BH, ghi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (nếu BH phát sinh trong kỳ lập dự phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (nếu phát sinh trong kỳ sau)
Chương IV
HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐA CẤP VÀ SỞ HỮU CHÉO
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 42. Xác định quyền biểu quyết, giá phí khoản vốn, lợi ích của công ty mẹ và lợi ích cổ đông ko đánh giá trong tập đoàn đa cấp
1. Khi xác định quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con cấp 2, kế toán tài chính phải xem xét tổng hợp quyền biểu quyết của cả công ty mẹ và các công ty khác do trên báo cho biết giải trình tài chính riêng của các đơn vị trong tập đoàn có thể khoản vốn vào công ty con cấp 2 đang được trình bày như khoản vốn vào công ty liên doanh, công ty liên kết hoặc khoản vốn thông thường.
2. Trường hợp công ty mẹ ko nắm giữ 100% vốn tại công ty con cấp 1, việc xác định giá phí khoản vốn và lợi ích của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được thực hiện nay như sau:
– Giá phí khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con cấp 2 bao héc tàm tất cả giá phí khoản vốn trực tiếp và giá phí khoản vốn gián tiếp của công ty mẹ (thông qua các công ty con cấp 1 khác). Giá phí khoản vốn gián tiếp vào công ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ nắm giữ của công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con cấp 1.
Lợi ích của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 bao héc tàm tất cả lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp. Khoản lợi ích gián tiếp của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được xác định bởi tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty mẹ trong công ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2 (trừ những Khi có thỏa thuận khác giữa các cổ đông).
3. Lợi ích của cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 2 gồm lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp (trong ngôi trường hợp công ty mẹ ko đánh giá 100% công ty con cấp 1) và phần lợi ích này có thể cao rộng phần lợi ích thuộc sở hữu của công ty mẹ. Lợi ích gián tiếp của cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 2 được xác định bởi tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2 (trừ những Khi có thỏa thuận khác giữa các cổ đông).
Điều 43. Phương pháp thống nhất
1. Quy trình, nguyên lý, phương pháp và chuyên môn thống nhất báo cho biết giải trình tài chính đối với các công ty con cấp 2 được thực hiện nay tương tự như đối với công ty con cấp 1. Trong khi, Khi thống nhất các công ty con cấp 2, công ty mẹ thực hiện nay thêm một số điều chỉnh theo quy định tại chương này.
2. Công ty mẹ được lựa chọn một trong 2 phương pháp sau để thống nhất các công ty con cấp 2
a) Phương pháp trực tiếp: Công ty mẹ thống nhất trực tiếp với báo cho biết giải trình tài chính của công ty con cấp 2. Phương pháp này thường được sử dụng Khi:
– Công ty con cấp 2 là công ty liên doanh, liên kết của công ty con cấp 1 tuy nhiên công ty con đó chịu sự đánh giá gián tiếp của công ty mẹ ;
– Công ty con cấp 2 là công ty con của công ty con cấp 1 tuy nhiên công ty con cấp 1 ko thuộc đối tượng cần phải lập Báo cáo tài chính thống nhất theo quy định của pháp luật.
b) Phương pháp gián tiếp: Công ty con cấp 2 được thống nhất với công ty con cấp 1 để tạo ra một Báo cáo tài chính thống nhất, sau đó báo cho biết giải trình này lại được thống nhất với báo cho biết giải trình của công ty mẹ để có được Báo cáo tài chính thống nhất của cả tập đoàn.
MỤC 2. HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CON CẤP 2 KHÔNG ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI CÁC ĐƠN VỊ KHÁC TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN
Điều 44. Hợp nhất báo cho biết giải trình tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp gián tiếp
1. Khi thống nhất Báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp gián tiếp, công ty mẹ sử dụng Báo cáo tài chính thống nhất của công ty con cấp 1. Nếu công ty mẹ ko nắm giữ 100% công ty con cấp 1 thì Khi công ty mẹ cần điều chỉnh lại lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông ko đánh giá với nguyên lý như sau:
– Nếu công ty mẹ ko nắm giữ 100% công ty con cấp 1 thì giá phí khoản vốn của cổ đông mẹ vào công ty con cấp 2 chỉ tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong công ty con cấp 1, phần giá phí còn lại của khoản vốn thuộc về cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 1.
Ví dụ: Công ty mẹ nắm giữ 80% tài sản thuần của công ty con cấp 1, công ty con cấp 1 đầu tư 10 tỷ đồng vào con cấp 2. Trong ngôi trường hợp này, thực chất cổ đông mẹ chỉ đầu tư 8 tỷ đồng vào con cấp 2, giá trị khoản vốn còn lại 2tỉ đồng là phần của cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 1 đầu tư vào công ty con cấp 2.
– Khoản lợi thế thương mại phát sinh liên quan lại đến công ty con cấp 2 trên Báo cáo tài chính thống nhất của công ty con cấp 1 được xác định là tổng giá phí của khoản vốn của công ty con cấp 1 trừ đi (–) giá trị phù hợp và phải chăng tài sản thuần của công ty con cấp 2 do công ty con cấp 1 nắm giữ, dẫn đến lợi thế thương mại trong Báo cáo tài chính thống nhất của công ty con cấp 1 sẽ cả về phần của cổ đông ko đánh giá.
Tuy nhiên, lợi thế thương mại được trình bày trên Báo cáo tài chính thống nhất của công ty mẹ chỉ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ, vì vậy phần lợi thế thương mại tương ứng với phần của cổ đông ko đánh giá trong con cấp 1 phải được ghi giảm tất nhiên đó phần lợi ích cổ đông ko đánh giá cũng bị ghi giảm.
2. Bút toán điều chỉnh:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi thế thương mại
Điều 45. Hợp nhất báo cho biết giải trình tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp, công ty mẹ sẽ thống nhất trực tiếp báo cho biết giải trình tài chính của công ty con cấp 2 mà ko thông qua báo cho biết giải trình tài chính của công ty con cấp 1. Trường hợp này ngoài quy trình thống nhất thông thường theo quy định, công ty mẹ cần thực hiện nay một số điều chỉnh bổ sung như sau:
1. Xác định lợi thế thương mại trong công ty con cấp 2
a) Giá phí của khoản vốn của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được xác định là phần sở hữu của công ty mẹ trong giá phí khoản vốn của công ty con cấp 1 lúc mua công ty con cấp 2.
b) Tài sản thuần công ty mẹ nắm giữ trong công ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong công ty con cấp 1 nhân với (x) tỷ lệ sở hữu của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2
2. Xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 2
Lợi ích cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 2 được xác định là tổng lợi ích cổ đông ko đánh giá trực tiếp và gián tiếp.
3. Loại trừ giá phí khoản vốn vào công ty con cấp 2 của cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 1
Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất của công ty mẹ, giá phí khoản vốn vào công ty con cấp 2 phải được phân bổ và loại trừ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ và các cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 1. Việc loại trừ giá phí khoản vốn của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được thực hiện nay bình thường, việc loại trừ giá phí của cổ đông ko đánh giá được thực hiện nay như sau:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Đầu tư vào công ty con (phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 1 nắm giữ tại công ty con cấp 2)
4. Xử lý giao dịch nội bộ và số dư trong công ty con cấp 2.
Về nguyên lý, các bút toán điều chỉnh cho các giao dịch nội bộ với công ty con cấp 2 cũng tương tự như với công ty con cấp 1. Tuy nhiên công ty mẹ cần xem xét việc điều chỉnh lại lợi ích cổ đông ko đánh giá do ảnh hưởng trọn của việc loại trừ lãi, lỗ từ các giao dịch nội bộ như sau:
a) Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Khi công ty con cấp 2 buôn bán sản phẩm hoá, TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho một đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn, lợi nhuận nằm trong mặt hàng tồn kho được xem là chưa thực hiện nay nếu bên mua chưa đẩy ra ngoài tập đoàn. Trường hợp này, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện nay phải được điều chỉnh cho lợi ích cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 2.
– Trường hợp lợi ích cổ đông ko đánh giá phải điều chỉnh giảm do loại trừ lãi chưa thực hiện nay, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
– Trường hợp lợi ích cổ đông ko đánh giá được điều chỉnh tăng do loại trừ lỗ chưa thực hiện nay, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá
b) Cổ tức đã trả bởi công ty con cấp 2
– Khi công ty con cấp 2 trả cổ tức cho công ty con cấp 1, công ty mẹ phải thực hiện nay bút toán loại trừ cổ tức đã trả bởi công ty con cấp 2, ghi:
Nợ Doanh thu tài chính
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
– Do đã ghi giảm báo cho biết giải trình hiệu quả marketing thương mại của công ty con cấp 1 đối với phần cổ tức nhận từ công ty con cấp 2 nên lợi ích cổ đông ko đánh giá trong công ty con cấp 1 cũng phải được ghi giảm tương ứng theo tỷ lệ, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá
5. Giao dịch trước ngày mua là giao dịch công ty con cấp 1 mua và nắm giữ quyền đánh giá trong công ty con cấp 2 trước Khi công ty mẹ mua và đánh giá công ty con cấp 1. Trong ngôi trường hợp này, công ty con cấp 2 ko biến thành đánh giá bởi công ty mẹ cho đến Khi công ty mẹ mua công ty con cấp 1 và vì vậy lợi nhuận thu được bởi công ty con cấp 2 trước Khi công ty mẹ mua công ty con cấp 1 được coi là lợi nhuận trước ngày mua xét trên phương diện cả tập đoàn. Vì vậy, Khi xác định lợi thế thương mại, công ty mẹ phải căn cứ vào giá trị tài sản thuần của công ty con cấp 2 tại ngày mua công ty con cấp 1.
MỤC 3. HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CON ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN
Điều 46. Hợp nhất báo cho biết giải trình tài chính của công ty con cấp 1 đồng thời là công ty liên doanh, liên kết hoặc có vốn góp của các đơn vị khác trong tập đoàn
1. Nguyên tắc thống nhất báo cho biết giải trình tài chính: Công ty mẹ phải tuân thủ đầy đủ quy trình thống nhất báo cho biết giải trình tài chính như đối với các công ty con khác, nước ngoài giả thực hiện nay thêm một số nguyên lý sau:
a) Xác định lợi ích của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá:
– Công ty mẹ phải xác định tỷ lệ phần sở hữu trong công ty con bởi tổng phần sở hữu trực tiếp và gián tiếp;
– Lợi ích cổ đông ko đánh giá trong công ty con bởi tổng phần sở hữu trực tiếp và gián tiếp.
b) Khi loại trừ khoản vốn, xác định lợi thế thương mại và những vấn đề khác có liên quan lại, công ty mẹ phải áp dụng các nguyên lý được quy định tại Điều 53 Thông tư này.
c) Trường hợp Báo cáo tài chính của các đơn vị khác trong tập đoàn trình bày khoản vốn vào công ty con là đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất phải điều chỉnh toàn bộ ảnh hưởng trọn của việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Phương pháp thống nhất
a) Loại trừ khoản vốn của tập đoàn trong công ty con
– Loại trừ khoản vốn của mẹ vào con
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu (tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong công ty con)           Nợ Lợi thế thương mại
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá (phần sở hữu gián tiếp của cổ đông ko đánh giá trong công ty con)
Có Đầu tư vào công ty con (BCTC mẹ)
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (trên Báo cáo tài chính của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn)
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Có Lãi từ giao dịch mua rẻ
– Trong khi, nếu có chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả của công ty con tại ngày mua thì công ty mẹ phải điều chỉnh giá trị tài sản và nợ phải trả theo giá trị ghi sổ và ghi nhận phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong khoản chênh lệch này như quy định tại Điều 15 Thông tư này.
– Sau Khi ghi nhận tài sản và nợ phải trả theo giá trị phù hợp và phải chăng, công ty mẹ tiếp tục thực hiện nay việc điều chỉnh chi phí khấu ngốn của TSCĐ, BDS đầu tư và ghi nhận thuế hoãn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 18 và 19 Thông tư này.
b) Tách lợi ích cổ đông ko đánh giá đầu kỳ trong Công ty con
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
Có lợi ích cổ đông ko đánh giá
c) Xác định lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ:
– Trường hợp công ty con có lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (theo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá
– Trường hợp công ty con bị lỗ
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (theo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
d) Nếu báo cho biết giải trình tài chính của các đơn vị khác trong tập đoàn phản ánh khoản vốn vào công ty con bên dưới dạng đầu tư vào liên doanh, liên kết, Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải thực hiện nay loại trừ toàn bộ ảnh hưởng trọn của sự thay đổi trong giá trị khoản vốn vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
– Nếu báo cho biết giải trình tài chính dùng để thống nhất của các đơn vị trong tập đoàn đã điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết, công ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết (số điều chỉnh trong kỳ tính vào báo cho biết giải trình hiệu quả marketing thương mại)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối luỹ tiếp theo cuối kỳ trước (số điều chỉnh vào báo cho biết giải trình hiệu quả marketing thương mại luỹ tiếp theo đầu kỳ)
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Số luỹ tiếp theo cuối kỳ – nếu có)
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số luỹ tiếp theo cuối kỳ – nếu có)
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
– Nếu báo cho biết giải trình tài chính dùng để thống nhất của các đơn vị trong tập đoàn đã điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết, công ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều chỉnh giảm bởi bút toán trái lại với bút toán trên.
đ) Điều chỉnh lợi ích cổ đông ko đánh giá do ảnh hưởng trọn của việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
– Điều chỉnh lợi ích cổ đông ko đánh giá đầu kỳ do điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết:
+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu liên quan lại
+ Nếu điều chỉnh tăng ghi trái lại bút toán trên.
– Điều chỉnh lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ do điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết
+ Nếu điều chỉnh giảm:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số (Phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá tương ứng với phần lãi, hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên doanh, liên kết đã bị ghi giảm)
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu có liên quan lại (Phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá tương ứng với phần được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu của công ty liên doanh, liên kết đã bị ghi giảm)
+ Nếu điều chỉnh tăng ghi trái lại bút toán trên.
Chương V
TÁI CẤU TRÚC TẬP ĐOÀN
Điều 47. Các mẫu mã tái cấu trúc tập đoàn
1. Việc tái cấu trúc tập đoàn dẫn đến sự thay đổi trong tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong các công ty con hoặc thay đổi trong cơ cấu sở hữu của tập đoàn.
2. Việc tái cấu trúc tập đoàn có thể thực hiện nay bên dưới các mẫu mã:
a) Công ty mẹ thoái một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư vào công ty con (Thoái đầu tư);
b) Công ty con lôi kéo thêm vốn góp từ các chủ sở hữu dẫn đến tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ và cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con thay đổi;
c) Chuyển giao toàn bộ hoặc một phần vốn của một công ty con cho một (hoặc nhiều) đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn, như việc công ty con cấp 1 buôn bán một công ty con cấp 2 cho công ty mẹ hoặc công ty mẹ buôn bán một công ty con cho một công ty con khác (giao dịch thống nhất marketing thương mại bên dưới sự đánh giá chung).
MỤC 1. THOÁI ĐẦU TƯ
Điều 48. Nguyên tắc trình bày khoản vốn vào công ty con sau Khi thoái vốn và ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn tại công ty con
1. Công ty mẹ được coi là thoái đầu tư Khi buôn bán toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư tại công ty con cho một (hoặc nhiều) bên thứ bố độc lập bên phía ngoài tập đoàn. Các ngôi trường hợp thoái vốn cho các đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn ko được coi là thoái đầu tư.
2. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn tại công ty con vẫn giữ quyền đánh giá, công ty mẹ phải thống nhất Báo cáo tài chính của công ty con và ghi nhận hiệu quả của việc thoái vốn vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
3. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn nắm giữ tại công ty con, sau Khi thoái vốn công ty mẹ mất quyền đánh giá và công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết của tập đoàn thì công ty mẹ phải trình bày khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết đó theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
4. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn nắm giữ tại công ty con, sau Khi thoái vốn công ty mẹ mất quyền đánh giá và công ty con trở thành khoản vốn thông thường của tập đoàn thì công ty mẹ phải trình bày khoản vốn đó theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính và Chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp. Kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
5. Trường hợp công ty mẹ thoái toàn bộ vốn tại công ty con thì hiệu quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất nếu công ty mẹ vẫn còn các công ty con khác và phải lập Báo cáo tài chính thống nhất. Nếu công ty mẹ có duy nhất một công ty con và thoái toàn bộ vốn tại công ty con đó thì sau Khi thoái vốn, công ty mẹ ko phải lập Báo cáo tài chính thống nhất. Kết quả từ việc thoái vốn chính là số được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
Điều 49. Nguyên tắc xác định hiệu quả của việc thoái vốn trên Báo cáo tài chính thống nhất
1. Trong Báo cáo tài chính thống nhất, khoản lãi, lỗ Khi thoái vốn tại công ty con được xác định là chênh lệch giữa khoản công ty mẹ thu được từ việc thoái vốn trừ đi (-) phần tài sản thuần của công ty con được công ty mẹ chuyển giao cho các bên khác và phần lợi thế thương mại chưa được phân bổ đến thời điểm công ty mẹ thoái vốn.
2. Tài sản phi tiền tệ, công cụ vốn hoặc công cụ nợ công ty mẹ thu được từ việc thoái vốn tại công ty con phải được ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng tại ngày giao dịch.
Điều 50. Thủ tục kế toán tài chính Khi thoái vốn đầu tư vào công ty con
1. Khi thoái vốn đầu tư vào công ty con, công ty mẹ phải căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty con tại thời điểm thoái vốn, nếu công ty con là công ty mẹ thì căn cứ vào Báo cáo tài chính thống nhất của công ty con. Trường hợp công ty con chẳng thể lập được Báo cáo tài chính tại thời điểm bị công ty mẹ thoái vốn thì công ty mẹ căn cứ vào Báo cáo tài chính quý gần nhất của công ty con sau đó điều chỉnh cho các giao dịch trọng yếu phát sinh Tính từ lúc thời điểm cuối quý gần nhất đến thời điểm thoái vốn.
2. Trường hợp sau Khi thoái một phần vốn công ty mẹ vẫn nắm giữ quyền đánh giá đối với công ty con
a) Công ty mẹ phải xác định giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con được chuyển nhượng cho cổ đông ko đánh giá bởi phương pháp lấy giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị chuyển nhượng.
b) Công ty mẹ xác định số lợi thế thương mại được ghi giảm bởi phương pháp lấy số lợi thế thương mại còn chưa được phân bổ tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị thoái trên tổng số vốn nắm giữ tại công ty con.
c) Loại bỏ hiệu quả từ việc thoái vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Khoản lãi, lỗ ghi nhận trên Báo cáo tài chính thống nhất được xác định là chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn và giá trị tài sản thuần chuyển nhượng cho cổ đông ko đánh giá cộng với số lợi thế thương mại được ghi giảm;
d) Công ty mẹ lập bút toán thoái vốn để:
– Ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn tính trên cơ sở thống nhất vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này”;
– Điều chỉnh lợi ích cổ đông ko đánh giá nắm giữ tại công ty con;
– Ghi giảm số lợi thế thương mại tương ứng với tỷ lệ vốn bị thoái;
e) Sau Khi thoái vốn, định kỳ công ty mẹ vẫn phải thống nhất toàn bộ tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và hiệu quả marketing thương mại của công ty con. Lợi ích cổ đông ko đánh giá phát sinh trong kỳ được xác định gồm 2 phần:
– Phần lợi ích cổ đông ko đánh giá từ thời điểm đầu kỳ báo cho biết giải trình đến thời điểm thoái vốn: Được xác định trên cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá trước thời điểm thoái vốn nhân với hiệu quả marketing thương mại của công ty con từ đầu kỳ báo cho biết giải trình đến thời điểm thoái vốn;
– Phần Phần lợi ích cổ đông ko đánh giá từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm cuối kỳ báo cho biết giải trình: Được xác định trên cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá sau thời điểm thoái vốn nhân với hiệu quả marketing thương mại của công ty con từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ báo cho biết giải trình.
3. Trường hợp sau Khi thoái một phần vốn công ty mẹ mất quyền đánh giá đối với công ty con, công ty con trở thành công ty liên kết của công ty mẹ
a) Công ty mẹ phải xác định giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con được chuyển nhượng bởi phương pháp lấy giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị chuyển nhượng.
b) Khoản lãi, lỗ ghi nhận trên Báo cáo tài chính thống nhất được xác định là chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn và giá trị tài sản thuần chuyển nhượng cộng với số lợi thế thương mại được ghi giảm (là toàn bộ số lợi thế thương mại còn chưa phân bổ);
c) Xác định giá trị khoản vốn vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Là giá trị ghi sổ còn lại của khoản vốn trên Báo tài chính riêng của công ty mẹ sau đó điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng cho những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết Tính từ lúc ngày đầu tư (ngày đánh giá công ty con trước đây) đến ngày báo cho biết giải trình.
d) Loại bỏ hiệu quả từ việc thoái vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn trên cơ sở thống nhất vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất. Kế toán có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau để thực hiện nay tùy thuộc vào thời điểm thoái vốn:
– Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa thời điểm lập báo cho biết giải trình: Do công ty con đã trở thành công ty liên kết nên trên Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ ko tiếp tục thống nhất toàn bộ công ty con mà chỉ thống nhất hiệu quả của công ty con Tính từ lúc đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn. Báo cáo tài chính của công ty mẹ được sử dụng để thống nhất là Báo cáo tài chính đã ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn tại công ty con. Khi áp dụng phương pháp này, công ty mẹ phải:
+ Lập bút toán để điều chỉnh khoản vốn vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu (điều chỉnh lũy tiếp theo thời điểm thoái vốn và điều chỉnh cho những thay đổi phát sinh sau thời điểm thoái vốn);
+ Lập bút toán điều chỉnh hiệu quả thoái vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ về mức được ghi nhận trên Báo cáo tài chính thống nhất.
+ Hợp nhất hiệu quả marketing thương mại của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mất quyền đánh giá.
– Trường hợp thời điểm thoái vốn gần với thời điểm lập báo cho biết giải trình: Do công ty mẹ phải thống nhất hầu ko hề toàn bộ hiệu quả marketing thương mại của công ty con nên có thể áp dụng phương pháp thống nhất toàn bộ (cả bảng cân đối kế toán tài chính và Báo cáo hiệu quả marketing thương mại), sau đó sử dụng bút toán thoái vốn để loại công ty con ra ngoài Báo cáo tài chính thống nhất. Báo cáo tài chính của công ty mẹ được sử dụng để thống nhất là Báo cáo tài chính riêng trên cơ sở đã loại trừ toàn bộ ảnh hưởng trọn của việc thoái vốn tại công ty con, Khi áp dụng phương pháp này, công ty mẹ phải:
+ Khôi phục lại trên Bảng cân đối kế toán tài chính riêng giá trị khoản vốn vào công ty con tại thời điểm trước Khi thoái vốn và loại bỏ toàn bộ hiệu quả từ việc thoái vốn được xác định trên Báo cáo tài chính riêng;
+ Công ty mẹ thống nhất công ty con như vẫn còn quyền đánh giá;
+ Công ty mẹ sử dụng bút toán thoái vốn để: Loại bỏ toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông ko đánh giá; Ghi nhận giá trị khoản vốn vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu và ghi nhận hiệu quả thoái vốn trên cơ sở thống nhất.
e) Trường hợp trước đây công ty mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận hiệu quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền đánh giá thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
Điều 51. Phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất trong ngôi trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn đầu tư tại công ty con vẫn nắm giữ quyền đánh giá
1. Loại bỏ lãi, lỗ thoái vốn trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (để loại bỏ lãi)
Nợ Đầu tư vào công ty con (để hồi phục lại khoản vốn ban sơ)
Có Chi phí tài chính (để loại bỏ lỗ)
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá (số tiền cổ đông ko đánh giá đã chi ra để mua lại phần vốn của công ty con)
2. Ghi nhận hiệu quả từ việc thoái vốn trên cơ sở thống nhất, ghi giảm lợi thế thương mại và điều chỉnh lợi ích cổ đông ko đánh giá:
– Nếu hiệu quả từ việc thoái vốn là lãi, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá (chênh lệch giữa số tiền cổ đông ko đánh giá bỏ ra và phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con tăng thêm)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số lãi)
Có Lợi thế thương mại (số ghi giảm)
– Nếu hiệu quả từ việc thoái vốn là lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số lỗ)
Có Lợi thế thương mại (số ghi giảm)
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá (chênh lệch giữa số tiền cổ đông ko đánh giá bỏ ra và phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con tăng thêm)
3. Công ty mẹ phải thống nhất Báo cáo tài chính của công ty con bị thoái vốn theo quy định do vẫn nắm giữ quyền đánh giá đối với công ty con, các bút toán thống nhất khác được thực hiện nay theo quy định tại Thông tư này.
Điều 52. Phương pháp kế toán tài chính, lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất trong ngôi trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền đánh giá
1. Trường hợp công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết
1.1. Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa thời điểm lập báo cho biết giải trình, kế toán tài chính chỉ thống nhất hiệu quả marketing thương mại từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mà ko thống nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con, công ty mẹ thực hiện nay các bút toán điều chỉnh như sau:
a) Căn cứ vào thay đổi lũy kế trong vốn chủ sở hữu của công ty con Tính từ lúc ngày đánh giá đến thời điểm đầu kỳ, kế toán tài chính điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên kết theo tỷ lệ nắm giữ còn lại tại công ty liên kết, ghi:
– Trường hợp điều chỉnh tăng khoản vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước
Có các chỉ tiêu khác thuộc vốn chủ sở hữu
– Trường hợp điều chỉnh giảm khoản vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước
Nợ các chỉ tiêu khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
b) Căn cứ vào hiệu quả marketing thương mại của công ty liên kết từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm cuối kỳ, kế toán tài chính điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên kết phát sinh trong kỳ theo tỷ lệ nắm giữ còn lại tại công ty liên kết, ghi:
– Trường hợp công ty liên kết có lãi, kế toán tài chính điều chỉnh tăng khoản vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Phần lãi, lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
– Trường hợp công ty liên kết lỗ, kế toán tài chính điều chỉnh giảm khoản vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Phần lãi, lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
c) Hợp nhất hiệu quả marketing thương mại từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính riêng để ghi nhận lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính thống nhất
c1) Trường hợp hiệu quả marketing thương mại của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lãi:
– Trường hợp mức lãi trên Báo cáo tài chính riêng cao rộng mức lãi xác định trên cơ sở thống nhất, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết (số điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn vào công ty liên kết từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết phần lãi từ việc thoái vốn)
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số lãi thoái vốn phải được điều chỉnh tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của kỳ trước trên BCTC thống nhất)
– Trường hợp mức lãi trên Báo cáo tài chính riêng thấp rộng mức lãi xác định trên cơ sở thống nhất, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết (số điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn vào công ty liên kết từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (số lãi thoái vốn phải được điều chỉnh giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của kỳ trước trên BCTCHN)
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết lãi thoái vốn trong kỳ)
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
c2) Trường hợp hiệu quả marketing thương mại của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lỗ: Kế toán thực hiện nay các bút toán tương tự như ngôi trường hợp trên tuy nhiên ghi Có chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”
1.2. Trường hợp thời điểm thoái vốn gần thời điểm lập báo cho biết giải trình, kế toán tài chính thống nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con và thực hiện nay các bút toán thống nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ như chưa thoái vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con bị thoái vốn;
c) Thực hiện nay các bút toán thống nhất thông thường theo quy định tại Thông tư này, như: Loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con; Phân bổ lợi thế thương mại, tách lợi ích cổ đông ko đánh giá, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện nay và số dư các khoản mục nội bộ…
d) Thực hiện nay bút toán thoái vốn để ghi nhận hiệu quả thoái vốn trên Báo cáo tài chính thống nhất, ghi nhận giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông ko đánh giá; loại bỏ toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con bị thoái vốn ngoài BCTC thống nhất.
– Trường hợp thoái vốn có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo phương pháp vốn chủ)
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ ko hề)
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết lãi thoái vốn)
– Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo phương pháp vốn chủ)
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Nợ Chi phí tài chính (Lỗ thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ ko hề)
e) Loại trừ phần doanh thu, chi phí và hiệu quả marketing thương mại Tính từ lúc thời điểm thoái vốn đến thời điểm báo cho biết giải trình:
Nợ các khoản doanh thu, thu nhập (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lãi)
Có các khoản mục chi phí (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lỗ)
2. Trường hợp công ty con trở thành khoản vốn thông thường (ngôi nhà đầu tư ko hề ảnh hưởng trọn đáng kể hoặc quyền đồng đánh giá):
Việc thoái vốn thực hiện nay tương tự như nguyên lý tại khoản 1 Điều này. Tuy nhiên do khoản vốn thông thường được ghi nhận theo phương pháp giá gốc, kế toán tài chính ko điều chỉnh giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu, vì vậy các bút toán điều chỉnh như tại tiết a,b điểm 1.1 khoản 1 Điều này ko phải thực hiện nay.
3. Trường hợp trước đây công ty mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận hiệu quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền đánh giá thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, ghi:
– Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
– Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Điều 53. Phương pháp kế toán tài chính, lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất trong ngôi trường hợp công ty mẹ thoái toàn bộ 100% vốn đầu tư vào công ty con (ngôi trường hợp này sau đây gọi là thanh lý công ty con)
1. Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa thời điểm lập báo cho biết giải trình, kế toán tài chính chỉ thống nhất hiệu quả marketing thương mại từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mà ko thống nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con: Công ty mẹ thực hiện nay các bút toán thống nhất hiệu quả marketing thương mại từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính riêng để ghi nhận lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính thống nhất
a) Trường hợp hiệu quả marketing thương mại của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lãi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (BCKQKD)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
a) Trường hợp hiệu quả marketing thương mại của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lỗ:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ko đánh giá (BCKQKD)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
b) Điều chỉnh hiệu quả của việc thoái vốn theo cơ sở thống nhất
– Trường hợp mức lãi thoái vốn trên Báo cáo tài chính riêng lớn rộng trên Báo cáo tài chính thống nhất phải điều chỉnh giảm lãi, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết phần lãi từ việc thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy đến cuối kỳ trước
Trường hợp mức lãi thoái vốn trên BCTC riêng nhỏ rộng trên BCTC thống nhất phải điều chỉnh tăng lãi thì ghi trái lại bút toán trên.
– Trường hợp mức lỗ thoái vốn trên Báo cáo tài chính riêng lớn rộng trên Báo cáo tài chính thống nhất phải điều chỉnh giảm lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Chi phí tài chính (chi tiết phần lỗ từ việc thoái vốn)
Trường hợp mức lỗ thoái vốn trên BCTC riêng nhỏ rộng trên BCTC thống nhất phải điều chỉnh tăng lỗ thì ghi trái lại bút toán trên.
2. Trường hợp thời điểm thoái vốn gần thời điểm lập báo cho biết giải trình, kế toán tài chính thống nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con và thực hiện nay các bút toán thống nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ như chưa thoái vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con bị thoái vốn;
c) Thực hiện nay các bút toán thống nhất thông thường theo quy định tại Thông tư này, như: Loại trừ khoản vốn của công ty mẹ vào công ty con; Phân bổ lợi thế thương mại, tách lợi ích cổ đông ko đánh giá, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện nay và số dư các khoản mục nội bộ…
d) Thực hiện nay bút toán thoái vốn để ghi nhận hiệu quả thoái vốn trên Báo cáo tài chính thống nhất, ghi nhận giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông ko đánh giá; loại bỏ toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con bị thoái vốn ngoài BCTC thống nhất.
– Trường hợp thoái vốn có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ ko hề)
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (chi tiết lãi thoái vốn)
– Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Nợ Chi phí tài chính (Lỗ thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ ko hề)
Có các khoản mục tài sản
e) Loại trừ phần doanh thu, chi phí và hiệu quả marketing thương mại Tính từ lúc thời điểm thoái vốn đến thời điểm báo cho biết giải trình:
Nợ các khoản doanh thu, thu nhập (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lãi)
Có các khoản mục chi phí (từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lỗ)
3. Trường hợp trước đây công ty mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận hiệu quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền đánh giá thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, ghi:
– Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
– Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
MỤC 2. THAY ĐỔI CƠ CẤU VÀ LỢI ÍCH DO CÔNG TY CON HUY ĐỘNG THÊM VỐN GÓP TỪ CÁC CHỦ SỞ HỮU
Điều 54. Hợp nhất báo cho biết giải trình tài chính trong ngôi trường hợp công ty con lôi kéo thêm vốn góp từ chủ sở hữu
1. Khi công ty con lôi kéo thêm vốn góp từ các chủ sở hữu, nếu tỷ lệ vốn góp thêm của các bên ko tương ứng với tỷ lệ hiện nay hành thì sẽ có sự thay đổi về tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công ty con.
2. Trình tự xác định và ghi nhận sự biến động trong tài sản thuần của công ty con và tỷ lệ sở hữu của các bên thực hiện nay như sau:
– Xác định tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước Khi lôi kéo thêm vốn góp;
– Xác định tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công ty con sau Khi lôi kéo thêm vốn góp;
– Xác định phần vốn góp thêm của các bên vào công ty con;
– Xác định phần sở hữu tăng thêm của các bên trong tài sản thuần của công ty con sau Khi lôi kéo thêm vốn;
– Ghi nhận phần chênh lệch giữa số vốn góp thêm của các bên và phần sở hữu tăng thêm của các bên trong tài sản thuần của công ty con vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3. Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải xác định và ghi nhận sự biến động đối với phần sở hữu của mình và của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước và sau Khi lôi kéo thêm vốn, cụ thể:
a) Kế toán ghi nhận phần tăng thêm của công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con cao rộng số vốn công ty mẹ góp thêm (ngôi trường hợp này phần tăng thêm của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con sẽ nhỏ rộng số vốn cổ đông ko đánh giá góp thêm):
Nợ Lợi ích của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
b) Kế toán ghi nhận phần tăng thêm của công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con nhỏ rộng số vốn công ty mẹ góp thêm (ngôi trường hợp này phần tăng thêm của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con sẽ cao rộng số vốn cổ đông ko đánh giá góp thêm):
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi ích của cổ đông ko đánh giá
MỤC 3. HỢP NHẤT KINH DOANH DƯỚI SỰ KIỂM SOÁT CHUNG
Điều 55. Hợp nhất báo cho biết giải trình tài chính trong ngôi trường hợp chuyển công ty con sở hữu gián tiếp (công ty con cấp 2) thành công ty con sở hữu trực tiếp (công ty con cấp 1)
1. Trường hợp công ty mẹ mua lại công ty con cấp 2 từ công ty con cấp 1 (chuyển công ty con sở hữu gián tiếp thành sở hữu trực tiếp), mặc dù cấu trúc của tập đoàn có sự thay đổi tuy nhiên về truyền thống, các thông tin tài chính trên Báo cáo tài chính thống nhất của toàn bộ tập đoàn ko bao giờ thay đổi.
2. Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều chỉnh như Khi thống nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực hiện nay thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi công ty con cấp 1 do buôn bán công ty con cấp 2:
– Trường hợp công ty con cấp 1 ghi nhận khoản lãi từ việc buôn bán công ty con cấp 2 cho công ty mẹ, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (kỳ phát sinh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty con
– Trường hợp công ty con cấp 1 ghi nhận khoản lỗ từ việc buôn bán công ty con cấp 2 cho công ty mẹ, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có Chi phí tài chính (kỳ báo cho biết giải trình)
Có LNST chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước (Các kỳ sau)
b) Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá do thay đổi cơ cấu sở hữu trong công ty con
– Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ nắm giữ trong tài sản thuần của các công ty con tăng sau Khi công ty con cấp 1 buôn bán công ty con cấp 2, ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
– Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ nắm giữ trong tài sản thuần của các công ty con tăng giảm Khi công ty con cấp 1 buôn bán công ty con cấp 2, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông ko đánh giá
Điều 56. Hợp nhất báo cho biết giải trình tài chính trong ngôi trường hợp chuyển công ty con sở hữu trực tiếp (công ty con cấp 1) thành công ty con sở hữu gián tiếp (công ty con cấp 2)
1. Trường hợp công ty mẹ buôn bán công ty con cấp 1 cho công ty con khác (chuyển công ty con sở hữu trực tiếp thành sở hữu gián tiếp), mặc dù cấu trúc của tập đoàn có sự thay đổi tuy nhiên về truyền thống, các thông tin tài chính trên Báo cáo tài chính thống nhất của toàn bộ tập đoàn ko bao giờ thay đổi.
2. Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều chỉnh như Khi thống nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực hiện nay thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi công ty mẹ do buôn bán công ty con:
– Trường hợp công ty mẹ thống nhất trực tiếp với công ty con cấp 2, việc loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được thực hiện nay trong bút toán loại trừ khoản vốn vào công ty con cấp 2.
– Trường hợp công ty mẹ thống nhất gián tiếp với công ty con cấp 2 bởi phương pháp sử dụng Báo cáo tài chính thống nhất của công ty con cấp 1, Khi loại trừ khoản lãi hoặc lỗ do buôn bán công ty con, ghi:
+ Trường hợp loại trừ lãi, ghi:
Nợ Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
+ Trường hợp loại trừ lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Chi phí tài chính
b) Khoản lợi thế thương mại phát sinh ban sơ lúc mua công ty con sẽ ko bao giờ thay đổi trước và sau Khi tái cấu trúc trên Báo cáo tài chính thống nhất của cả tập đoàn. Công ty mẹ phải điều chỉnh chênh lệch giữa khoản lợi thế thương mại (nếu có) phát sinh trên Báo cáo tài chính thống nhất của công ty con cấp 1 về mức ban sơ nếu sử dụng Báo cáo tài chính thống nhất của công ty con cấp 1 để thống nhất với toàn tập đoàn.
c) Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông ko đánh giá sau Khi tái cấu trúc do thay đổi cơ cấu sở hữu trong tài sản thuần của công ty con được buôn bán:
– Trường hợp phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong giá phí khoản vốn vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tài chính của bên mua) nhỏ rộng phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con:
Nợ Lợi ích của cổ đông ko đánh giá
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
– Trường hợp phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong giá phí khoản vốn vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tài chính của bên mua) lớn rộng phần sở hữu của cổ đông ko đánh giá trong tài sản thuần của công ty con:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông ko đánh giá
Chương VI
CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CON SANG ĐỒNG TIỀN BÁO CÁO CỦA CÔNG TY MẸ
Điều 57. Quy định chung đối với việc chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con sang đồng tiền báo cho biết giải trình của công ty mẹ
1. Khi thống nhất báo cho biết giải trình tài chính, nếu báo cho biết giải trình tài chính của công ty con được lập bởi đồng đúc tiền khác với đồng tiền trên báo cho biết giải trình tài chính của công ty mẹ, công ty mẹ phải chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con sang đồng tiền báo cho biết giải trình của công ty mẹ.
2. Khi chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con, công ty mẹ phải:
– Xác định tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi báo cho biết giải trình của công ty con bởi phương pháp lựa chọn một ngân mặt hàng thương mại điểm thường xuyên có giao dịch làm căn cứ xác định tỷ giá chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính;
– Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh (lãi hoặc lỗ) Khi chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con được lập bởi đồng đúc nước ngoài tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán tài chính của công ty mẹ.
3. Tỷ giá giao dịch thực tế sử dụng Khi chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con được xác định như sau:
– Đối với tài sản, tỷ giá giao dịch thực tế sử dụng để chuyển đổi báo tài chính là tỷ giá mua của ngân mặt hàng tại thời điểm báo cho biết giải trình;
– Đối với nợ phải trả, tỷ giá giao dịch thực tế sử dụng để chuyển đổi báo tài chính là tỷ giá buôn bán của ngân mặt hàng tại thời điểm báo cho biết giải trình;
– Trường hợp tỷ giá buôn bán và tỷ giá mua của ngân mặt hàng tại thời điểm báo cho biết giải trình chênh lệch ko thật 0,2% thì được áp dụng tỷ giá mua – buôn bán bình quân.
Điều 58. Tỷ giá hối đoái áp dụng để chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con lập bởi đồng đúc nước ngoài tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán tài chính của công ty mẹ
Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con được lập bởi đồng đúc tiền khác với đồng tiền báo cho biết giải trình của công ty mẹ, kế toán tài chính phải quy đổi các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo các loại tỷ giá như sau:
– Tài sản, nợ phải trả và lợi thế thương mại phát sinh lúc mua công ty con ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ;
– Giá trị tài sản thuần của công ty con do công ty mẹ nắm giữ tại ngày mua được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ tại ngày mua;
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày mua công ty con được quy đổi bởi phương pháp tính toán theo các khoản mục doanh thu, chi phí của Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại;
– Cổ tức đã trả được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày trả cổ tức;
– Các khoản mục thuộc Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ báo cho biết giải trình xấp xỉ tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch (chênh lệch ko thật 2%) thì được áp dụng tỷ giá bình quân. Trường hợp biên độ giao động của tỷ giá giữa thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ trên 20% thì áp dụng theo tỷ giá cuối kỳ.
Điều 59. Phương pháp kế toán tài chính chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con sang đồng tiền báo cho biết giải trình của công ty mẹ
1. Khi chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con, công ty mẹ phải xác định ảnh hưởng trọn của chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng trọn luỹ kế của chênh lệch tỷ giá Tính từ lúc ngày mua đến thời điểm đầu kỳ.
2. Công ty mẹ phải xác định ảnh hưởng trọn của chênh lệch tỷ giá liên quan lại đến từng khoản mục trong vốn chủ sở hữu của công ty con, như vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối… để thực hiện nay các điều chỉnh thích hợp.
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh Khi chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con được phản ánh luỹ kế trong phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất theo nguyên lý:
– Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phân bổ cho công ty mẹ được trình bày tại chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất;
– Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phân bổ cho cổ đông ko đánh giá được trình bày tại chỉ tiêu “Lợi ích cổ đông ko đánh giá”.
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh liên quan lại đến việc quy đổi khoản lợi thế thương mại chưa phân bổ ko hề cuối kỳ được tính toàn bộ cho công ty mẹ và được ghi nhận vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
5. Khi thanh lý công ty con, toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế trên phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất do chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con đó sẽ được ghi nhận vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính cùng kỳ thanh lý công ty con.
6. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải thực hiện nay các bút toán điều chỉnh để ghi nhận chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con như sau:
a) Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
– Đối với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ đông là công ty mẹ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái
– Đối với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ đông ko đánh giá, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Lợi ích cổ đông ko đánh giá
b) Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:
– Đối với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ đông là công ty mẹ, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
– Đối với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ đông ko đánh giá, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông ko đánh giá
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu.
c) Khi thanh lý công ty con, công ty mẹ kết chuyển số chênh lệch tỷ giá luỹ kế đang ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán tài chính sang báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, ghi:
– Nếu kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
– Nếu kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
Công ty mẹ ko phải thực hiện nay bút toán để xử lý phần chênh lệch tỷ giá luỹ kế phân bổ cho các cổ đông ko đánh giá do toàn bộ lợi ích cổ đông ko đánh giá đã được loại trừ ra ngoài Báo cáo tài chính thống nhất theo của Chương IV – Thông tư này quy định phương pháp kế toán tài chính công ty mẹ thoái đầu tư tại công ty con.
Chương VII
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 60. Phạm vi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư phải áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để trình bày khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất.
– Trường hợp báo cho biết giải trình tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con đã trình bày khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ ko phải điều chỉnh đối với phần đã được xử lý trên báo cho biết giải trình tài chính riêng.
– Trường hợp báo cho biết giải trình tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con chưa trình bày khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
2. Nhà đầu tư ko phải áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với các khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết nếu doanh nghiệp là công ty mẹ được miễn lập Báo cáo tài chính thống nhất theo quy định của pháp luật hoặc nếu thoả mãn đồng thời tất cả các điều khiếu nại sau:
– Là công ty con bị sở hữu toàn bộ hoặc một phần bởi một doanh nghiệp khác và các cổ đông của doanh nghiệp (bao gồm các cổ đông ko hề quyền biểu quyết) chấp thuận;
– Công cụ vốn và công cụ nợ của doanh nghiệp ko được giao dịch trên thị ngôi trường (ko được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài, thi ngôi trường OTC địa phương và điểm);
– Không trong quá trình nộp giấy tờ và báo cho biết giải trình tài chính lên cơ quan lại có thẩm quyền để phát hành các công cụ tài chính ra thị ngôi trường;
– Công ty mẹ của doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính thống nhất cho mục đích phát hành ra công chúng theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính.
3. Các tổ chức đầu tư mạo hiểm, các quỹ tương hỗ, công ty tín thác và các đơn vị tương tự bao gồm các quỹ bảo đảm gắn kèm với đầu tư có các khoản vốn trực tiếp hoặc gián tiếp vào công ty liên doanh, liên kết thì được miễn áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
4. Khi doanh nghiệp có khoản vốn vào công ty liên kết trong đó một phần khoản vốn được nắm giữ gián tiếp thông qua tổ chức đầu tư mạo hiểm, quỹ tương hỗ, công ty tín thác và các đơn vị tương tự thì doanh nghiệp có thể xác định giá trị đối phần đầu tư đó theo giá trị phù hợp và phải chăng. Giá trị phần đầu tư còn lại trong công ty liên kết phải được xác định theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
5. Khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được miễn áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu nếu được phân loại là tài sản nắm giữ để buôn bán theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán tài chính “Tài sản dài hạn nắm giữ để buôn bán và phát động và sinh hoạt giải trí ko liên tục”, cụ thể:
– Nếu toàn bộ hoặc một phần khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết đáp ứng được tiêu chuẩn để phân loại là tản sản nắm giữ để buôn bán, doanh nghiệp phải áp dụng Chuẩn mực kế toán tài chính “Tài sản dài hạn nắm giữ để buôn bán và phát động và sinh hoạt giải trí ko liên tục” đối với toàn bộ hoặc một phần khoản vốn đó. Giá trị khoản vốn còn lại trong công ty liên doanh, liên kết ko được phân loại là nắm giữ để buôn bán vẫn tiếp tục được sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến Khi doanh nghiệp thanh lý phần khoản vốn được phân loại là nắm giữ để buôn bán và ko hề quyền đồng đánh giá hoặc ảnh hưởng trọn đáng kể với bên được đầu tư.
– Khi một phần hoặc toàn bộ khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết trước đây được phân loại là tài sản nắm giữ để buôn bán nay ko hề đủ tiêu chuẩn để phân loại như thế nữa, doanh nghiệp sẽ phải áp dụng hồi tố phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản vốn Tính từ lúc thời điểm được phân loại là nắm giữ để buôn bán. Báo cáo tài chính của các kỳ có Tính từ lúc lúc phân loại khoản vốn là nắm giữ để buôn bán cũng phải được điều chỉnh hồi tố.
Điều 61. Căn cứ xác định ngôi nhà đầu tư có ảnh hưởng trọn đáng kể
1. Khi xác định sự ảnh hưởng trọn đáng kể của ngôi nhà đầu tư đối với công ty liên kết, ngoài các quy định trong Chuẩn mực kế toán tài chính “Kế toán các khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết”, doanh nghiệp phải xem xét thêm yếu tố quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Nếu các công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên ko được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm lúc này, ví dụ chẳng thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc cho đến Khi một sự khiếu nại trong tương lai xảy ra thì ko được sử dụng để xác định sự ảnh hưởng trọn đáng kể của ngôi nhà đầu tư.
2. Khi tồn tại quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các công cụ tài chính phái sinh khác có quyền biểu quyết tiềm năng, lợi ích của ngôi nhà đầu tư trong công ty liên doanh, liên kết chỉ được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm giữ trong công ty liên doanh, liên kết tại thời điểm lúc này, ko tính đến việc thực hiện nay hoặc chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm năng, nước ngoài trừ có thoả thuận khác với công ty liên doanh, liên kết.
3. Phần sở hữu của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở tổng hợp phần sở hữu của công ty mẹ và các công ty con trong công ty liên doanh, liên kết.
Điều 62. Nguyên tắc kế toán tài chính và quy trình áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết
1. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận ban sơ theo giá gốc. Sau đó, giá trị ghi sổ của khoản vốn được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên được đầu tư sau ngày đầu tư. Phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong hiệu quả marketing thương mại của bên được đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của ngôi nhà đầu tư. Các khoản được chia từ bên được đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản vốn. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải thực hiện nay Khi lợi ích của ngôi nhà đầu tư thay đổi phát sinh từ các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu của bên được đầu tư, như việc đánh giá lại TSCĐ, chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính.
2. Lãi hoặc lỗ từ các giao dịch giữa tập đoàn với các công ty liên doanh, liên kết chỉ được ghi nhận trong Báo cáo tài chính thống nhất tương ứng với phần sở hữu của các bên khác theo nguyên lý:
a) Đối với giao dịch theo chiều xuôi
– Nếu phát sinh khoản lỗ Khi góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ hoặc buôn bán tài sản cho công ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư phải ghi nhận ngay toàn bộ khoản lỗ đó trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
– Nếu phát sinh lãi Khi góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ hoặc buôn bán tài sản cho công ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư chỉ ghi nhận khoản lãi tương ứng với phần sở hữu của các bên khác trong công ty liên doanh, liên kết. Khoản lãi chưa thực hiện nay tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn được phân bổ dần vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, cụ thể:
– Đối với tài sản cố định, BDS đầu tư: Việc phân bổ dần khoản lãi chưa thực hiện nay được căn cứ vào thời gian khấu ngốn của công ty liên doanh, liên kết;
– Đối với tài sản và nợ phải trả khác: Việc phân bổ khoản lãi chưa thực hiện nay được căn cứ vào thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả.
b) Đối với giao dịch theo chiều ngược:
– Khi công ty liên doanh, liên kết phát sinh khoản lỗ từ việc buôn bán tài sản cho tập đoàn, ngôi nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
– Nếu phát sinh lãi, ngôi nhà đầu tư ko được ghi nhận phần lãi tương ứng với phần sở hữu của mình từ giao dịch đó.
3. Khoản đầu tư được kế toán tài chính theo phương pháp vốn chủ sở hữu Tính từ lúc ngày bên được đầu tư trở thành công ty liên doanh hoặc liên kết. Khi mua khoản vốn, phần chênh lệch giữa giá phí khoản vốn và phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thể xác định được của bên được đầu tư được kế toán tài chính như sau:
a) Lợi thế thương mại phát sinh lúc mua khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết được trình bày gộp vào giá trị ghi sổ của khoản vốn. Doanh nghiệp ko được phân bổ dần khoản lợi thế thương mại này.
b) Phần chênh lệch giữa phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần có thể xác định được của bên được đầu tư lớn rộng giá phí khoản vốn được ghi nhận ngay là thu nhập Khi xác định phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong hiệu quả marketing thương mại của công ty liên doanh, liên kết phù phù hợp với kỳ mua khoản vốn.
c) Các điều chỉnh đối với phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong hiệu quả marketing thương mại của công ty liên doanh, liên kết sau ngày mua phải được thực hiện nay, ví dụ như sự suy giảm giá trị TSCĐ hoặc khấu ngốn TSCĐ dựa vào giá trị phù hợp và phải chăng của TSCĐ tại ngày mua.
4. Khi tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết giảm xuống, Nhà đầu tư phải tái phân loại các khoản trước đây được ghi nhận trong vốn chủ sở hữu vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại theo quy định của các Chuẩn mực kế toán tài chính có liên quan lại.
5. Nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu phải sử dụng báo cho biết giải trình tài chính của công ty liên doanh, liên kết được lập cùng ngày với báo cho biết giải trình tài chính của ngôi nhà đầu tư. Khi báo cho biết giải trình tài chính hiện nay hành của công ty liên doanh, liên kết được lập khác ngày với báo cho biết giải trình tài chính của ngôi nhà đầu tư, việc điều chỉnh phải được thực hiện nay cho các ảnh hưởng trọn của các sự khiếu nại và giao dịch trọng yếu giữa ngôi nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cho biết giải trình tài chính của ngôi nhà đầu tư và ngày lập báo cho biết giải trình tài chính của công ty liên doanh, liên kết. Trong mọi ngôi trường hợp, sự biệt lập về ngày lập Báo cáo tài chính giữa ngôi nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết ko được quá 3 tháng và độ dài của kỳ kế toán tài chính của các Báo cáo tài chính phải như nhau.
6. Báo cáo tài chính của ngôi nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết phải áp dụng các chính sách kế toán tài chính thống nhất cho các giao dịch và sự khiếu nại giống nhau phát sinh trong các ngôi trường hợp tương tự. Trường hợp công ty liên doanh, liên kết áp dụng chính sách kế toán tài chính khác với ngôi nhà đầu tư cho các giao dịch và sự khiếu nại giống nhau phát sinh trong các ngôi trường hợp tương tự, quá trình tập luyện báo cho biết giải trình tài chính của công ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư phải thực hiện nay các điều chỉnh thích hợp để kế toán tài chính theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
7. Nếu công ty liên doanh, liên kết có cổ phiếu ưu đãi cổ tức luỹ kế đang lưu hành được nắm giữ bởi các cổ đông bên phía ngoài và được phân loại là vốn chủ sở hữu thì ngôi nhà đầu tư phải tính toán phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết sau Khi điều chỉnh cổ tức ưu đãi, bao gồm Khi việc trả cổ tức chưa được thông báo.
8. Khi phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong khoản lỗ của công ty liên kết bởi hoặc vượt quá giá trị ghi sổ của khoản vốn, ngôi nhà đầu tư ko phải tiếp tục phản ánh các khoản lỗ phát sinh sau đó. Sau Khi phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong vốn chủ của công ty liên doanh, liên kết giảm xuống bởi ko, ngôi nhà đầu tư chỉ phải ghi nhận thêm khoản lỗ hoặc nợ phải trả nếu ngôi nhà đầu tư có trách nhiệm và trách nhiệm pháp lý theo hợp đồng hoặc thực hiện nay thanh toán thay cho công ty liên doanh, liên kết các số tiền nợ mà ngôi nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả. Nếu sau đó công ty liên doanh, liên kết phát động và sinh hoạt giải trí có lãi, ngôi nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau sau Khi bù đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước đây.
9. Sau Khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, cả về việc ghi nhận khoản lỗ trong công ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính về công cụ tài chính để xác định xem có cần phải ghi nhận thêm khoản lỗ do giảm giá trị khoản vốn thuần của ngôi nhà đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Hay là ko. Việc xác định giá trị khoản vốn thuần vào công ty liên doanh, liên kết bị suy giảm được thực hiện nay theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính “Tổn thất tài sản”.
Điều 63. Dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu Tính từ lúc thời điểm bên được đầu tư ko hề là công ty liên doanh, liên kết, cụ thể:
a) Nếu công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con, ngôi nhà đầu tư kế toán tài chính khoản vốn theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính “Hợp nhất marketing thương mại”; Chuẩn mực kế toán tài chính “Báo cáo tài chính thống nhất”, Chuẩn mực kế toán tài chính “Báo cáo tài chính riêng” và các chuẩn mực kế toán tài chính khác có liên quan lại;
b) Nếu khoản vốn còn lại trong công ty liên doanh, liên kết trở thành tài sản tài chính thông thường, khoản vốn được ghi nhận theo giá trị phù hợp và phải chăng và được coi là giá trị phù hợp và phải chăng (giá gốc) tại thời điểm ghi nhận ban sơ. Nhà đầu tư phải ghi nhận vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại phần chênh lệch của:
– Giá trị phù hợp và phải chăng của khoản vốn còn lại cộng với khoản thu từ buôn bán phần vốn tại công ty liên doanh, liên kết; và
– Giá trị ghi sổ của khoản vốn tại thời điểm dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Khi dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tái phân loại toàn bộ các khoản đã được ghi nhận trước đây trong Báo cáo các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu theo cách thức tương tự như Khi bên được đầu tư trực tiếp thanh lý các tài sản và nợ phải trả liên quan lại, ví dụ: Nếu công ty liên doanh, liên kết có khoản chênh lệch tỷ giá luỹ kế liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí ở nước ngoài và doanh nghiệp dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tái phân loại khoản lãi, lỗ liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí ở nước ngoài đó trước đây đã ghi nhận trong Báo cáo các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sang Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
MỤC 2. KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 64. Căn cứ xác định giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo tài chính riêng của mình, Báo cáo tài chính của công ty con, công ty liên doanh, liên kết và các tài liệu có liên quan lại lúc mua khoản vốn để xác định giá trị khoản vốn theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Nhà đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác định phần chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty liên doanh, liên kết tại ngày mua và theo dõi quá trình phân bổ các khoản chênh lệch này trong kỳ.
3. Nhà đầu tư phải lập Bảng xác định các khoản điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất với một số chỉ tiêu cơ bạn dạng như: Phần lợi nhuận hoặc lỗ phát sinh trong kỳ từ lợi nhuận sau thuế của công ty liên doanh, liên kết; Cổ tức, lợi nhuận đã nhận trong kỳ; Phân bổ chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng và giá trị ghi sổ TSCĐ có thể xác định được.
4. Nhà đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác định giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cho biết giải trình gồm các chỉ tiêu cơ bạn dạng sau: Giá trị ghi sổ khoản vốn vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính tương ứng với phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết; Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản vốn theo giá trị thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tuy nhiên ko được phản ánh vào Báo cáo hiệu quả marketing thương mại của công ty liên kết; Khoản điều chỉnh do báo cho biết giải trình tài chính của ngôi nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác ngày; Khoản điều chỉnh do ngôi nhà đầu tư và công ty liên kết ko áp dụng thống nhất chính sách kế toán tài chính.
Điều 65. Điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết từ sau ngày đầu tư đến đầu kỳ báo cho biết giải trình
1. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Điều 66. Điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ
1. Xác định phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất trong kỳ.
a) Trước Khi xác định phần sở hữu của Nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên doanh, liên kết kỳ báo cho biết giải trình, Nhà đầu tư phải loại trừ:
– Phần cổ tức ưu đãi của các cổ đông khác (nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu);
– Số dự con kiến trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty liên doanh, liên kết.
– Phần lãi liên quan lại tới giao dịch công ty liên doanh, liên kết góp vốn hoặc buôn bán tài sản cho tập đoàn.
b) Trường hợp khoản lỗ trong công ty liên doanh, liên kết mà Nhà đầu tư phải gánh chịu lớn rộng giá trị ghi sổ của khoản vốn trên Báo cáo tài chính thống nhất thì Nhà đầu tư chỉ ghi giảm giá trị khoản vốn trong Báo cáo tài chính thống nhất cho đến Khi nó bởi ko.
c) Trường hợp Nhà đầu tư có trách nhiệm và trách nhiệm thanh toán thay cho công ty liên doanh, liên kết các số tiền nợ đã đảm bảo hoặc cam kết trả thì phần chênh lệch giữa khoản lỗ trong công ty liên doanh, liên kết Nhà đầu tư gánh chịu và giá trị ghi sổ của khoản vốn trên Báo cáo tài chính thống nhất được ghi nhận là một trong những khoản chi phí phải trả. Nếu sau đó công ty liên kết phát động và sinh hoạt giải trí có lãi, Nhà đầu tư chỉ được ghi tăng giá trị khoản vốn sau sau Khi bù đắp được phần lỗ thuần được ghi nhận vào chi phí trước đây.
d) Ngoài phần điều chỉnh giá trị khoản vốn tương ứng với phần sở hữu trong lãi, lỗ của công ty liên doanh, liên kết, Nhà đầu tư phải điều chỉnh giá trị khoản vốn và ghi nhận ngay vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, cụ thể:
– Ghi tăng giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết đối với khoản lãi phát sinh từ giao dịch mua rẻ;
– Ghi giảm giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết đối với:
+ Khoản cổ tức được nhận sau ngày mua;
+ Khoản phân bổ chênh lệch giữa giá trị phù hợp và phải chăng cao rộng giá trị ghi sổ của tài sản thuần tại ngày đầu tư tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ;
+ Các khoản tổn thất do suy giảm giá trị khoản vốn phù phù hợp với Chuẩn mực kế toán tài chính “Giảm giá tài sản”.
đ) Lợi thế thương mại phát sinh được ghi nhận gộp trong giá trị khoản vốn. Nhà đầu tư ko thực hiện nay phân bổ khoản lợi thế thương mại này cho đến Khi công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con (Tại ngày trở thành công ty con, công ty mẹ phải xác định lại khoản lợi thế thương mại trên cơ sở căn cứ vào giá trị phù hợp và phải chăng của tài sản thuần tại ngày đánh giá công ty con).
e) Khoản điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết phải được ghi nhận và trình bày thành một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
g) Căn cứ Bảng xác định các khoản điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, Nhà đầu tư ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Xác định phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất trong kỳ: Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên doanh, liên kết có thay đổi (tuy nhiên ko được phản ánh qua Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ko được ghi nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán tài chính căn cứ vào Bảng cân đối kế toán tài chính của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần sở hữu của Nhà đầu tư trong giá trị thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết. Khoản này được ghi tăng (giảm) giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư.
a) Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính phát sinh trong kỳ, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
b) Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán tài chính phát sinh trong kỳ, ghi:
– Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Khi các khoản trước đây được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu, nay được tái phân loại vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại theo quy định của các Chuẩn mực kế toán tài chính có liên quan lại, ghi:
– Trường hợp kết chuyển lãi, ghi:
Nợ các khoản mục vốn chủ sở hữu có liên quan lại
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết.
– Trường hợp kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có các khoản mục vốn chủ sở hữu có liên quan lại.
Điều 67. Kế toán các khoản lãi, lỗ phát sinh từ giao dịch buôn bán tài sản hoặc góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ giữa ngôi nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết
1. Trường hợp giao dịch theo chiều xuôi
1.1. Nhà đầu tư góp vốn bởi mặt hàng tồn kho hoặc buôn bán sản phẩm tồn kho cho công ty liên doanh, liên kết:
a) Trường hợp phát sinh lỗ: Nhà đầu tư chẳng cần điều chỉnh Báo cáo tài chính thống nhất do khoản lỗ được ghi nhận toàn bộ ngay trong kỳ.
b) Trường hợp phát sinh lãi:
– Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện nay tương ứng với phần lãi của bên góp vốn hoặc bên buôn bán sản phẩm tồn kho trong kỳ: Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất, căn cứ vào giá trị mặt hàng tồn kho đem đi góp vốn hoặc đã buôn bán có lãi cho công ty liên doanh, liên kết trong kỳ tuy nhiên công ty liên doanh, liên kết chưa buôn bán sản phẩm tồn kho cho bên thứ 3 bên phía ngoài tập đoàn, ngôi nhà đầu tư phải phản ánh hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện nay đối với phần lãi do góp vốn hoặc buôn bán sản phẩm tồn kho tương ứng với phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết, ghi:
+ Trường hợp góp vốn bởi mặt hàng tồn kho có lãi, ghi:
Nợ Thu nhập khác (Phần thu nhập hoãn lại do góp vốn bởi mặt hàng tồn kho tương ứng với phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết)
Có Chi phí khác (phần chi phí phải hoãn lại)
Có Doanh thu chưa thực hiện nay (phần lãi hoãn lại).
+ Trường hợp buôn bán sản phẩm tồn kho có lãi, ghi:
Nợ Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (Phần doanh thu hoãn lại do buôn bán sản phẩm tồn kho tương ứng với phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết)
Có Giá vốn mặt hàng buôn bán (phần giá vốn hoãn lại)
Có Doanh thu chưa thực hiện nay (phần lãi hoãn lại).
+ Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại (nếu có) do ghi nhận doanh thu chưa thực hiện nay phát sinh từ giao dịch góp vốn bởi mặt hàng tồn kho hoặc buôn bán sản phẩm tồn kho trong kỳ, ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại .
– Khi công ty liên doanh, liên kết buôn bán sản phẩm tồn kho (do nhận vốn góp hoặc mua từ tập đoàn) cho bên thứ bố ở kỳ sau:
+ Nhà đầu tư ghi nhận lãi chưa thực hiện nay kỳ trước chuyển thành thực hiện nay kỳ báo cho biết giải trình, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Nợ Giá vốn mặt hàng buôn bán (phần thực hiện nay trong kỳ)
Có Doanh thu buôn bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ (số thực hiện nay trong kỳ)
+ Hoàn nhập tài sản thuế hoãn tương ứng với phần doanh thu chưa thực hiện nay chuyển thành đã thực hiện nay trong kỳ:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước.
1.2. Trường hợp góp vốn bởi tài sản cố định, BDS đầu tư hoặc buôn bán tài sản cố định, BDS đầu tư cho công ty liên doanh, liên kết: Nhà đầu tư thực hiện nay các điều chỉnh theo nguyên lý tương tự như đối với mặt hàng tồn kho tuy nhiên điều chỉnh vào chỉ tiêu “Thu nhập khác” hoặc “Chi phí khác”.
2. Giao dịch theo chiều ngược
a) Khi công ty liên doanh, liên kết phát sinh khoản lỗ từ việc buôn bán tài sản cho tập đoàn, ngôi nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
b) Nếu phát sinh lãi, ngôi nhà đầu tư ko được ghi nhận phần lãi tương ứng với phần sở hữu của mình từ giao dịch đó.
– Điều chỉnh giảm giá trị khoản vốn tương ứng với phần sở hữu của ngôi nhà đầu tư trong lãi của công ty liên doanh, liên kết , ghi:
Nợ Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
– Kỳ sau Khi ngôi nhà đầu tư buôn bán tài sản cho một bên thứ bố độc lập bên phía ngoài tập đoàn (hoặc khấu ngốn), kế toán tài chính ghi nhận khoản lãi chưa thực hiện nay năm trước thành thực hiện nay năm nay, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy tiếp theo cuối kỳ trước
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết.
Chương VIII
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất là một trong những bộ phận chẳng thể tách rời trong khối mạng lưới server Báo cáo tài chính thống nhất, cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng Báo cáo tài chính về kĩ năng tạo tiền, kĩ năng thanh toán của toàn bộ Tập đoàn.
2. Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất được căn cứ vào:
– Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất;
– Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất;
– Thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất kỳ trước;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và từng công con, công ty liên kết, liên doanh kỳ báo cho biết giải trình;
– Thông tin tài chính về tài sản, nợ phải trả các công ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ báo cho biết giải trình;
– Bảng tổng hợp các khoản lãi vay, cổ tức, lợi nhuận đã trả/đã nhận trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình; Số liệu tổng hợp các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên doanh, liên kết kỳ báo cho biết giải trình;
– Bảng tổng hợp các khoản vốn, cho vay, đi vay trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình; Bảng tổng hợp mua, buôn bán sản phẩm tồn kho, TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình;
– Bảng tổng hợp tính và phân bổ khấu ngốn TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ trong kỳ và các báo cho biết giải trình, bảng tổng hợp các thông tin bổ sung khác.
Điều 69. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất
Ngoài các nguyên lý lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thông thường cho từng doanh nghiệp độc lập, Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất còn phải tôn trọng một số nguyên lý sau:
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất chỉ phản ánh các dòng tiền phát sinh giữa tập đoàn với các đối tượng bên phía ngoài tập đoàn như quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và ngôi nhà sản xuất bên phía ngoài; Người cho vay bên phía ngoài, cổ đông, các công ty liên doanh, liên kết…, ko phản ánh các luồng tiền nội bộ phát sinh giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty con với nhau.
2. Luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại chỉ được lập theo phương pháp gián tiếp (ko áp dụng phương pháp trực tiếp) trên cơ sở sử dụng Báo cáo hiệu quả sản xuất marketing thương mại thống nhất và Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất (xác định phần chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) sau đó điều chỉnh cho các giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con:
Khi một công ty con được mua hoặc buôn bán trong năm thì số đầu năm và số cuối năm của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất của toàn tập đoàn sẽ ko nhất quán. Số đầu năm của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất sẽ bao héc tàm tất cả số liệu của công ty con đã được thanh lý trong năm tuy nhiên ko bao héc tàm tất cả trong số cuối năm. trái lại số đầu năm của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất ko bao héc tàm tất cả số liệu của công ty con được mua trong năm tuy nhiên lại gồm trong số cuối năm. Trong quá trình tính toán cần phải thực hiện nay những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ như sau:
– Cộng thêm số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại thời điểm mua;
– Loại trừ số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được buôn bán trong kỳ theo số liệu tại thời điểm buôn bán.
3. Luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và phát động và sinh hoạt giải trí tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh:
a) Phương pháp trực tiếp có điều chỉnh: Trong mọi ngôi trường hợp, bao gồm ngôi trường hợp công ty mẹ mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ, công ty mẹ ưu tiên áp dụng phương pháp này Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất. Phương pháp trực tiếp có điều chỉnh được lập trên cơ sở Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất (xác định phần chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) và Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất và điều chỉnh cho các giao dịch phi tiền tệ; Các giao dịch mua, buôn bán công ty con trong kỳ. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất, doanh nghiệp phải xác định được ảnh hưởng trọn trực tiếp và gián tiếp đến dòng tiền lúc mua, buôn bán các công ty con trong kỳ báo cho biết giải trình, cụ thể:
– Nếu công ty con có số dư tiền và tương đương tiền tại ngày công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con thì số tiền chi ra lúc mua hoặc nhận về Khi thanh lý công ty con được trình bày trên cơ sở thuần (sau sau Khi loại trừ ảnh hưởng trọn đối với số dư tiền hoặc tương đương tiền của công ty con được mua hoặc bị thanh lý).
– Cộng thêm số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại thời điểm mua;
– Loại trừ số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được buôn bán trong kỳ theo số liệu tại thời điểm buôn bán.
b) Phương pháp trực tiếp chỉ được lập trong ngôi trường hợp công ty mẹ ko mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ và chẳng thể áp dụng phương pháp trực tiếp có điều chỉnh. Phương pháp này được lập trên cơ sở cộng gộp các chỉ tiêu của luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ riêng của công ty mẹ và từng công ty con, sau đó loại trừ ảnh hưởng trọn của các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn:
– Các khoản tiền thu hoặc chi từ giao dịch mua, buôn bán TSCĐ, BĐSĐT trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình phải được loại trừ;
– Các khoản tiền đầu tư hoặc thu hồi công cụ vốn, công cụ nợ; Các khoản tiền đi vay, nhận vốn góp, trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình phải được loại trừ;
– Các luồng tiền liên quan lại đến lãi cho vay thu được, cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc đã trả bởi tiền trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình cần phải được được loại trừ.
MỤC 2. NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO DỊCH MUA, THANH LÝ CÔNG TY CON ĐẾN CÁC LUỒNG TIỀN TRONG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
Điều 70. Nguyên tắc điều chỉnh ảnh hưởng trọn từ giao dịch mua, thanh lý công ty con trong kỳ đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất
1. Luồng tiền mua hoặc thanh lý công ty con bị ảnh hưởng trọn bởi số dư tiền và tương đương tiền của công ty con tại thời điểm công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con. Vì vậy công ty mẹ phải điều chỉnh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất đối với số dư tiền và tương đương tiền tại công ty con được buôn bán hoặc thanh lý.
2. Khi mua hoặc thanh lý công ty con, công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ các khoản phi tiền tệ chi trả hoặc thu được ra ngoài Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất. Công ty mẹ phải xác định chi tiết:
a) Tổng giá mua hoặc giá thanh lý công ty con;
b) Phần giá mua hoặc giá thanh lý được thanh toán bởi tiền, tương đương tiền và bởi các tài sản phi tiền tệ hoặc các số tiền nợ phải trả phát sinh liên quan lại trực tiếp tới việc mua, thanh lý công ty con.
3. Khi công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con, tài sản và nợ phải trả của công ty con được mua hoặc bị thanh lý sẽ ảnh hưởng trọn đến Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất. Do đó công ty mẹ phải điều chỉnh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất đối với giá trị các tài sản hoặc nợ phải trả (ngoài các khoản tiền và tương đương tiền) của công ty con được mua hoặc thanh lý (cả về lợi thế thương mại nếu có).
Điều 71. Điều chỉnh ảnh hưởng trọn trực tiếp của giao dịch mua, thanh lý các công ty con đến luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư
1. Các khoản tiền chi ra lúc mua hoặc thu về thanh lý công ty con được phân loại là luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
2. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất, Công ty mẹ phải trình bày luồng tiền thu về hoặc chi ra trên cơ sở thuần bởi phương pháp điều chỉnh với số tiền và tương đương tiền của công ty con sẵn có tại thời điểm mua hoặc thanh lý:
– Số tiền hoặc tương đương tiền chi ra để mua công ty con được giảm trừ với số tiền hoặc tương đương tiền công ty con có sẵn tại thời điểm được mua;
– Số tiền hoặc tương đương tiền thu về Khi thanh lý công ty con được giảm trừ với số tiền hoặc tương đương tiền công ty con có sẵn tại thời điểm bị thanh lý.
Ví dụ: Trình bày luồng tiền mua, thanh lý công ty con
– Công ty mẹ thanh lý toàn bộ một công ty con với giá 75 tỷ VND. Hình thức thanh toán mà bên mua trả cho công ty mẹ như sau:
Trái phiếu                                                               48 tỷ
Tiền                                                                     
27 tỷ
                                                                             75 tỷ
Tại thời điểm thanh lý, công ty con có số dư tiền là 5 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất được trình bày là 22 tỷ (27 tỷ – 5 tỷ)
– Công ty mẹ mua một công ty con với giá 100 tỷ VND, mẫu mã thanh toán của công ty mẹ như sau:
Phát hành cổ phiếu cho bên buôn bán (giá trị phù hợp và phải chăng):                                      60 tỷ
Thanh toán bởi tiền:                                                                           30 tỷ
Thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ (giá trị phù hợp và phải chăng):                                 
10 tỷ
                                                                                                          100 tỷ
Tại thời điểm mua, công ty con có số dư tiền là 12 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ thống nhất được trình bày là 18 tỷ (30 tỷ – 12 tỷ) ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (…).
Điều 72. Điều chỉnh ảnh hưởng trọn gián tiếp của giao dịch mua, thanh lý các công ty con đến các luồng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất
1. Khi công ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ thì số đầu kỳ và số cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất của toàn tập đoàn ko nhất quán, công ty mẹ phải thực hiện nay những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất.
2. Việc điều chỉnh số dư tài sản đầu kỳ lúc mua và thanh lý công ty con trong kỳ được thực hiện nay như sau:
– Cộng thêm số dư tài sản và nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại thời điểm mua;
– Loại trừ số dư tài sản và nợ phải trả của công ty con được thanh lý trong kỳ theo số liệu tại thời điểm thanh lý.
Ví dụ: Dưới đây là thông tin được lấy từ Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất của công ty Mẹ, biết rằng toàn bộ TSCĐ hữu hình mua trong kỳ đã được thanh toán bởi tiền.
                                                Số cuối kỳ                     Số đầu kỳ
TSCĐ hữu hình                  15tỷ                            12tỷ
a) Nếu Công ty mẹ ko mua hoặc thanh lý công ty con trong kỳ và toàn bộ giá trị TSCĐ hữu hình mua đã được trả bởi tiền thì chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ thống nhất sẽ được trình bày là 3 tỷ.
b) Nếu công ty mẹ có mua một công ty con trong kỳ, tại ngày mua công ty con có giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán tài chính là 2 tỷ thì giá trị TSCĐ hữu hình mua trong kỳ được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ thống nhất sẽ được xác định như sau:
– Giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ                                                               12 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua công ty con                              
2 tỷ
– Tổng giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được điều chỉnh                                14 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ                                                               
15 tỷ
– Tiền mua TSCĐ hữu hình trong kỳ                                                         1 tỷ
Mặc dù tổng giá trị TSCĐ hữu hình tại thời điểm cuối kỳ đã tăng thêm 3 tỷ so với thời điểm đầu kỳ tuy nhiên tập đoàn thực sự ko bỏ ra 3 tỷ để mua TSCĐ hữu hình vì 2 tỷ giá trị TSCĐ hữu hình tăng thêm là phát sinh từ việc mua công ty con (Tập đoàn ko mua đất mà mua công ty con).
c) Ngoài các thông tin đã được cung cấp trong phần (a) và (b), trong kỳ công ty mẹ còn thanh lý một công ty con. Tại ngày thanh lý, giá trị TSCĐ hữu hình của công ty con là 3 tỷ.Chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” sẽ được xác định như sau:
– Giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ                                                               12 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua công ty con                               2 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình giảm từ việc buôn bán công ty con                               (3)tỷ
– Tổng giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được điều chỉnh 11 tỷ
– Giá trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ                                                               
15 tỷ
– Tiền mua TSCĐ hữu hình trong kỳ                                                         4 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền thu từ thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ” ko hề số liệu trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ thống nhất vì thực chất tập đoàn ko buôn bán TSCĐ hữu hình, tập đoàn chỉ thanh lý công ty con.
MỤC 3. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
Điều 73. Lập báo cho biết giải trình các chỉ tiêu luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại theo phương pháp gián tiếp
1. Lợi nhuận trước thuế – Mã số 01
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán tài chính trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất trong kỳ báo cho biết giải trình. Nếu số liệu này là số âm (ngôi trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (***).
2. Khấu ngốn TSCĐ – Mã số 02.
– Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu ngốn TSCĐ còn nằm trong mặt hàng tồn kho và khấu ngốn số đã được tính vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu ngốn TSCĐ” chỉ bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ đã được tính vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm mặt hàng tồn kho” ko bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
– Trường hợp doanh nghiệp chẳng thể bóc tách riêng được số khấu ngốn TSCĐ còn nằm trong mặt hàng tồn kho và khấu ngốn số đã được tính vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ thì thực hiện nay theo nguyên lý: Chỉ tiêu “Khấu ngốn TSCĐ” bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ đã được tính vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ cộng với số khấu ngốn TSCĐ liên quan lại đến mặt hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm mặt hàng tồn kho” cả về số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu ngốn TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu ngốn TSCĐ của công ty mẹ và từng công ty con (đối chiếu với chỉ tiêu khấu ngốn TSCĐ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn).
– Trong mọi ngôi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ ngoài báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị xây dựng cơ bạn dạng dở dang, ghi giảm mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư, quỹ khen thưởng phúc lợi đã tạo hình TSCĐ, Quỹ phát triển KH&CN đã tạo hình TSCĐ phát sinh trong kỳ. Trong khi, những Khi có giao dịch góp vốn, buôn bán TSCĐ hoặc chuyển mặt hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn, còn phải căn cứ vào Bảng tổng hợp mua, buôn bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn; Bảng tổng hợp buôn bán sản phẩm tồn kho chuyển thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
– Khi lập chỉ tiêu này phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số khấu ngốn TSCĐ đã trích trong kỳ liên quan lại đến giao dịch góp vốn, mua, buôn bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn hoặc chuyển mặt hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn và TSCĐ tạo hình qua phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư xây dựng sử dụng mối cung cấp ngân sách vay trong nội bộ tập đoàn, cụ thể:
+ Nếu trong kỳ phát sinh giao dịch góp vốn bởi TSCĐ hoặc buôn bán TSCĐ có lãi trong nội bộ tập đoàn, dẫn đến mức khấu ngốn theo nguyên giá mới cao rộng mức khấu ngốn theo nguyên giá cũ thì phải ghi giảm số khấu ngốn được trình bày trong chỉ tiêu này về mức khấu ngốn theo nguyên giá cũ. Ví dụ: Nếu nguyên giá TSCĐ tại bên buôn bán là một trong những trong.000 triệu đồng, thời gian sử dụng trong 10 năm dẫn đến mức khấu ngốn tại bên buôn bán là 100triệu đồng/năm. Giả sử bên buôn bán đã sử dụng và khấu ngốn trong 6 năm (giá trị còn lại là 400 triệu đồng) rồi chuyển giao TSCĐ cho bên mua với giá 600 triệu đồng, bên mua tiếp tục khấu ngốn thêm 4 năm nữa với mức 150triệu đồng/năm. Khi lập chỉ tiêu này, phải ghi giảm 50 triệu đồng để đưa mức khấu ngốn mới về mức khấu ngốn cũ.
+ Nếu trong kỳ phát sinh giao dịch góp vốn bởi TSCĐ hoặc buôn bán TSCĐ bị lỗ trong nội bộ tập đoàn, dẫn đến mức khấu ngốn theo nguyên giá mới thấp rộng mức khấu ngốn theo nguyên giá cũ thì phải ghi tăng số khấu ngốn được trình bày trong chỉ tiêu này về mức khấu ngốn theo nguyên giá cũ.
+ Nếu TSCĐ tạo hình qua quá trình đầu tư, xây dựng sử dụng mối cung cấp ngân sách vay từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thì nguyên giá TSCĐ trên báo cho biết giải trình tài chính sẽ cả về số chi phí đi vay được vốn hoá. Tuy nhiên số chi phí đi vay được vốn hoá trong nguyên giá TSCĐ sẽ bị loại trừ Khi lập Báo cáo tài chính thống nhất nên mức khấu ngốn theo nguyên giá sẽ cả về chi phí lãi vay nội bộ và do đó cần phải loại trừ ra ngoài báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ thống nhất.
– Việc đánh giá, đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thống nhất được thực hiện nay bởi phương pháp lấy số dư cuối kỳ của khoản mục ngốn mòn TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất trừ số dư đầu kỳ, sau sau Khi loại bỏ ảnh hưởng trọn của:
+ Khoản ngốn mòn luỹ kế tăng do trích khấu ngốn trong năm của TSCĐ dùng cho mục đích sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi…;
+ Khoản ngốn mòn luỹ kế giảm do thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ trong năm;
+ Khoản ngốn mòn luỹ kế tăng (Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con) do mua thêm công ty con trong kỳ;
+ Khoản ngốn mòn luỹ kế giảm do thanh lý bớt công ty con trong kỳ.
– Chỉ tiêu này còn cả về số lợi thế thương mại được phân bổ vào chi phí cai quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp có lợi thế thương mại âm (lãi từ giao dịch mua giá rẻ) thì toàn bộ giá trị của lợi thế thương mại âm được tính giảm trừ vào chỉ tiêu này.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” (và được trừ ngoài chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế đối với phần lợi thế thương mại âm).
3. Các khoản dự phòng – Mã số 03
– Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng trọn của việc trích lập, trả nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cho biết giải trình. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất; Bảng tổng hợp các khoản “Dự phòng giảm giá chứng khoán marketing thương mại”; Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác”; “Dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho”, “Dự phòng phải thu rất khó khăn đòi”, “Dự phòng phải trả” do công ty mẹ và các công ty con lập, và số dự phòng đã được điều chỉnh trên Bảng tổng hợp điều chỉnh các khoản dự phòng trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được xác định ngay số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán marketing thương mại, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
+ Đối với công ty con được mua trong kỳ, chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả số dự phòng đã trích lập hoặc trả nhập trước thời điểm mua công ty con; Đối với công ty con được thanh lý trong kỳ, chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả số dự phòng đã trích lập hoặc hoàng nhập sau thời điểm thanh lý.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”. Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được trả nhập ghi giảm chi phí sản xuất marketing thương mại trong kỳ báo cho biết giải trình thì được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (***).
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này có thể thực hiện nay bởi phương pháp lấy số chi tiết dự phòng đã trích lập hoặc trả nhập trong kỳ của công ty mẹ và các công ty con trên bảng tổng hợp trích lập và sử dụng các khoản dự phòng sau Khi điều chỉnh với biến động của số dự phòng phát sinh trong kỳ liên quan lại đến các công ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ và các khoản dự phòng bị điều chỉnh Khi lập Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
4. Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ (Mã số 04)
– Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ cuối kỳ của công ty mẹ và các công ty con đã được phản ánh vào lợi nhuận kế toán tài chính trước thuế trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, Bảng tổng hợp chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ do công ty mẹ và các công ty con lập trên cơ sở đã loại trừ ảnh hưởng trọn về chênh lệch tỷ giá của các khoản phải thu, phải trả có gốc nước ngoài tệ trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy số chi tiết về doanh thu tài chính (hoặc chi phí tài chính) liên quan lại đến chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ cuối kỳ trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất.
Việc đối chiếu được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, trừ đi (-) các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc nước ngoài tệ trong nội bộ tập đoàn. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện nay, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện nay.
5. Lãi/lỗ từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư – Mã số 05
– Chỉ tiêu này phản ánh lãi/lỗ của công ty mẹ và công ty con phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận kế toán tài chính trước thuế trên Báo cáo hiệu quả marketing thương mại thống nhất tuy nhiên được phân loại là luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, như:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc buôn bán, thu hồi các khoản vốn tài chính (ko bao héc tàm tất cả lãi, lỗ mua buôn bán chứng khoán marketing thương mại), như: Các khoản vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết; Các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc trả nhập tổn thất của các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Các khoản lãi, lỗ được phân loại là phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, như: Lãi cho vay phải thu, lãi vay phải trả, cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc là phải trả, lãi, lỗ chưa thực hiện nay từ các giao dịch góp vốn, thanh lý nhượng buôn bán TSCĐ … trong nội bộ tập đoàn.
+ Các khoản lãi, lỗ phân loại là phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư từ thời điểm đầu kỳ tới thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ) và từ thời điểm thanh lý tới thời điểm cuối kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong kỳ)
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chi tiết trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con; Báo cáo hoặc bảng tổng hợp các khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia; Báo cáo góp vốn, thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy số chi tiết về các khoản lãi, lỗ trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất ko được tính vào luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại. Việc đối chiếu chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, trừ đi:
+ Các khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị nội bộ tập đoàn;
+ Lãi/lỗ chưa thực hiện nay từ việc góp vốn, thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và các khoản vốn vào các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuần thuần trước thuế”, nếu có lãi phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (***) ; hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
6. Chi phí lãi vay – Mã số 06
– Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay của toàn bộ tập đoàn đã ghi nhận vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, bao gồm phần chi phí lãi vay mặt hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả các khoản lãi vay được ghi nhận là chi phí phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình và số chi phí lãi vay luỹ kế Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ) và chi phí lãi vay Tính từ lúc thời điểm thanh lý đến thời điểm cuối kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong kỳ)
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chỉ tiêu “chi phí lãi vay” trong Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất, đối chiếu với các báo cho biết giải trình chi phí lãi vay trong kỳ của công ty mẹ và các công ty con và Bảng tổng hợp điều chỉnh chi phí lãi vay trong nội bộ tập đoàn. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
7. Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc trả nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát triển hợp lý tập và công nghệ trong kỳ.
Chỉ tiêu này được lập bởi phương pháp cộng ngang các chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ ngoài chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trả nhập các quỹ.
8. Tăng, giảm các khoản phải thu – Mã số 09
– Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thanh toán và biến động các khoản phải thu từ các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn liên quan lại đến: Các khoản Phải thu ngắn hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng; Phải thu dài hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng; Trả trước cho người buôn bán; Phải thu theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng; Các khoản phải thu ngắn hạn khác; Phải thu dài hạn khác; Thuế GTGT được khấu trừ; Thuế và các khoản phải thu Nhà nước; Tài sản ngắn hạn khác trong kỳ báo cho biết giải trình. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản phải thu lúc mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền đánh giá trong kỳ;
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Các khoản phải thu liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho ngôi nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản vốn tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
+ Số dư các khoản phải thu (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Khoản phải thu do nộp thừa thuế TNDN cho Nhà nước.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Các chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất, như: Chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng”; “Phải thu dài hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng”; “Trả trước cho người buôn bán”; “Phải thu theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng”; “Các khoản phải thu ngắn hạn khác”; “Phải thu dài hạn khác”; “Thuế GTGT được khấu trừ”; “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước”; “Tài sản ngắn hạn khác”;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về: Các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn; Các khoản phải thu lãi cho vay, phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia; Các khoản phải thu liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư (như thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT);
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất của các chỉ tiêu: “Phải thu ngắn hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng”; “Phải thu dài hạn của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng”; “Trả trước cho người buôn bán”; “Phải thu theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng”; “Các khoản phải thu ngắn hạn khác”; “Phải thu dài hạn khác”; “Thuế GTGT được khấu trừ”; “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước” (ko bao héc tàm tất cả thuế TNDN);
+ Cộng với số dư (tại ngày thanh lý) các khoản phải thu của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư (tại ngày mua) các khoản phải thu của công ty con được mua trong kỳ;
+ Sau đó trừ đi (-) số dư chi tiết trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về các khoản phải thu lãi cho vay, phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia; Các khoản phải thu liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư (như thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT);
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động của các khoản phải thu do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ rộng tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn rộng tổng các số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
9. Tăng, giảm mặt hàng tồn kho – Mã số 10
– Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thanh toán và biến động của Hàng tồn kho phát sinh giữa tập đoàn và các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn.
+ Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu ngốn TSCĐ còn nằm trong mặt hàng tồn kho và khấu ngốn số đã được tính vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu ngốn TSCĐ” – mã số 02 chỉ bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ đã được tính vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ) thì chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
+ Trường hợp doanh nghiệp chẳng thể bóc tách riêng được số khấu ngốn TSCĐ còn nằm trong mặt hàng tồn kho và khấu ngốn số đã được tính vào báo cho biết giải trình hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu ngốn TSCĐ” – mã số 02 cả về số khấu ngốn TSCĐ liên quan lại đến mặt hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này cả về số khấu ngốn TSCĐ nằm trong giá trị mặt hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
– Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả:
+ Giá trị mặt hàng tồn kho luân chuyển giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình;
+ Số mặt hàng tồn kho dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư XDCB hoặc mặt hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ tạo hình từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua mặt hàng tổn kho tuy nhiên chưa xác định được mục đích sử dụng (cho phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hoặc đầu tư XDCB) thì giá trị mặt hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này;
+ Số dư các mặt hàng tồn kho (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình sử dụng mặt hàng tồn kho cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, xây dựng TSCĐ kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con hoặc bảng tổng hợp mua, buôn bán sản phẩm tồn kho hoặc chuyển mặt hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của chỉ tiêu “Hàng tồn kho” (Không bao héc tàm tất cả số dư của chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho”) trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Trừ đi số dư chi tiết trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về các khoản mặt hàng tồn kho sử dụng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, xây dựng TSCĐ; BĐSĐT;
+ Cộng với số dư mặt hàng tồn kho (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư mặt hàng tồn kho (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi số mặt hàng tồn kho luân chuyển trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình, sau đó điều chỉnh đối với biến động của mặt hàng tồn kho do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ rộng tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn rộng tổng các số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
10. Tăng, giảm các khoản phải trả – Mã số 11
– Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thanh toán và biến động các khoản phải trả cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn liên quan lại đến: Các khoản phải trả cho người buôn bán; Người mua trả tiền trước; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Phải trả công tư vấn viên cấp dưới; Chi phí phải trả; Phải trả nội bộ; Phải trả, phải nộp khác. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản phải trả lúc mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền đánh giá trong kỳ;
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số dư các khoản phải trả (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp; Lãi tiền vay phải trả
+ Các khoản phải trả về lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn;
+ Các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư như: Số tiền người sử dụng trả trước liên quan lại đến việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn và công cụ nợ..; và các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí tài chính, như: Phải trả gốc vay, gốc trái phiếu, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả;
+ Các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…);
+ Các khoản phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Các chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất, như: Chỉ tiêu “Phải trả cho người buôn bán ngắn hạn”, “Phải trả người buôn bán dài hạn”, “Người mua trả tiền trước”, “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải trả người lao động”, “Chi phí phải trả”, “Phải trả theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng”, “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài hạn khác”;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về: Các khoản phải trả, phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn; Các khoản phải trả thuế TNDN phải nộp; Các khoản phải trả lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua BDS đầu tư, mua các công cụ nợ…); Các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…);
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất của các chỉ tiêu “Phải trả cho người buôn bán ngắn hạn”, “Phải trả người buôn bán dài hạn”, “Người mua trả tiền trước”, “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải trả người lao động”, “Chi phí phải trả”, “Phải trả theo tiến độ plan hợp đồng xây dựng”, “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài hạn khác”;
+ Trừ đi (-) số dư chi tiết trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con đối với các khoản phải trả thuế TNDN phải nộp; Các khoản phải trả lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua BDS đầu tư, mua các công cụ nợ…); Các khoản phải trả liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn…);
+ Cộng với số dư (tại ngày thanh lý) các khoản phải thu của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư (tại ngày mua) các khoản phải thu của công ty con được mua trong kỳ;
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động của các khoản phải thu do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng số dư cuối kỳ lớn rộng tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ rộng tổng các số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (***).
11. Tăng, giảm chi phí trả trước – Mã số 12
– Chỉ tiêu này phản ánh số tiền chi phí trả trước cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình. Các khoản chi phí trả trước trong nội bộ tập đoàn đã được loại trừ với các khoản doanh thu nhận trước trong nội bộ tập đoàn, do đó ko phản ánh trên BCLCTT thống nhất. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản chi phí trả trước lúc mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền đánh giá trong kỳ.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số dư các khoản chi phí trả trước (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản chi phí trả trước phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
+ Khoản chi phí trả trước liên quan lại đến luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục “Chi phí trả trước ngắn hạn” và “Chi phí trả trước dài hạn” trên bảng Cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình, sau đó cộng với số dư chi phí trả trước (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư chi phí trả trước (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ.
– Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện nay bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản chi phí trả trước giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động số dư của các khoản chi phí trả trước phát sinh do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ rộng tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn rộng tổng các số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
12. Tăng, giảm chứng khoán marketing thương mại (Mã số 13)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị chứng khoán phát hành bởi các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn mà tập đoàn nắm giữ vì mục đích chờ tăng giá để tìm lời.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của chỉ tiêu “Chứng khoán marketing thương mại” – Mã số 121 của Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất trong kỳ báo cho biết giải trình.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ rộng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn rộng số dư đầu kỳ và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (…).
13. Tiền lãi vay đã trả – Mã số 14
– Chỉ tiêu này phản ánh tiền lãi vay đã trả cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình, bao héc tàm tất cả tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền lãi vay đã trả Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ) và số tiền lãi vay đã trả Tính từ lúc thời điểm thanh lý đến thời điểm cuối kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong kỳ);
+ Số tiền lãi vay đã trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình;
+ Số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán tài chính căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cho biết giải trình theo quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại và luồng tiền phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình, báo cho biết giải trình hoặc bảng tổng hợp các khoản vay và chi trả lãi vay giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con sau đó trừ đi (-):
+ Tiền lãi vay đã chi trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cho biết giải trình;
+ Số tiền lãi vay đã trả Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp – Mã số 15
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN công ty mẹ và các công ty con đã nộp trong kỳ báo cho biết giải trình. Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả số thuế TNDN đã nộp Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ)
– Chỉ tiêu này được lập trên cơ sở hợp cộng chỉ tiêu tương ứng của báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cho biết giải trình trừ đi (-) số thuế TNDN đã nộp Tính từ lúc thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
15. Tiền thu khác từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại – Mã số 16
– Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác từ các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn, phát sinh từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu từ mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên phía ngoài thưởng, bổ sung ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền cảm bắt gặp ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp bên dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu ko được ghi nhận vào doanh thu phát động và sinh hoạt giải trí tài chính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp được cổ phần hóa… trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Các khoản tiền thu khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền thu khác luỹ kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
– Căn cứ để lập chi tiêu này là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cho biết giải trình; Báo cáo các khoản nhận ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn và các báo cho biết giải trình khác có liên quan lại.
– Chỉ tiêu này được lập bởi phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cho biết giải trình trừ đi:
+ Các khoản tiền thu khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền thu khác luỹ kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
– Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động”.
16. Tiền chi khác từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại – Mã số 17
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn, phát sinh từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển hợp lý tập và công nghệ; Tiền chi trực tiếp bởi mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư sự nghiệp, dự án; Tiền chi trực tiếp từ Tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ sở hữu; Tiền chi phí cổ phần hóa, tiền bổ sung người lao động theo chính sách…
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Các khoản tiền chi khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền chi khác luỹ kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
– Căn cứ để lập chi tiêu này là báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cho biết giải trình; Báo cáo các khoản ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn và các báo cho biết giải trình khác có liên quan lại.
– Chỉ tiêu này được lập bởi phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cho biết giải trình loại trừ:
+ Các khoản tiền chi khác cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền chi khác luỹ kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận marketing thương mại trước những thay đổi vốn lưu động”.
17. Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại – Mã số 20
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trong kỳ báo cho biết giải trình.
Số liệu chỉ tiêu này được tính bởi tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 17. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi bên dưới mẫu mã trong ngoặc đơn: (***).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 = Mã số 17
Điều 74. Lập báo cho biết giải trình các chỉ tiêu luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác – Mã số 21
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thực chi trả cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn để: Mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư BDS trong kỳ báo cho biết giải trình. Chi phí sản xuất thử sau Khi bù trừ với số tiền thu từ buôn bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ tạo hình từ phát động và sinh hoạt giải trí XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn rộng thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn rộng chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực trả cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn để: Mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB tuy nhiên đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho ngôi nhà thầu XDCB tuy nhiên chưa kiểm nghiệm lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người buôn bán trong kỳ liên quan lại trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB (bao gồm việc thanh toán cho các số tiền nợ phải trả từ kỳ trước liên quan lại đến việc mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác). Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, marketing thương mại và đầu tư XDCB tuy nhiên cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư XDCB hoặc phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại thì số tiền đã trả ko phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá);
+ Số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán lúc mua sắm TSCĐ, BĐSDT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ tuy nhiên chưa được trả bởi tiền;
+ Giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác được mua tuy nhiên chưa thanh toán trong kỳ;
+ Số tiền đã chi cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT trong kỳ;
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình sử dụng mặt hàng tồn kho cho phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo đầu tư, xây dựng và mua sắm TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản khác của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu liên quan lại đến TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình, sau đó:
+ Trừ đi giá trị TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn được mua trong kỳ tuy nhiên chưa thanh toán hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Cộng với giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác giảm do thanh lý, nhượng buôn bán trong kỳ;
+ Cộng với khoản tiền trả trước cho người buôn bán hoặc tiền trả nợ liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư mua sắm TSCĐ, BĐSĐT, XDCB; Khoản tiền đã chi để mua NVL dùng cho phát động và sinh hoạt giải trí XDCB;
+ Cộng với số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
2. Tiền thu thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác – Mã số 22
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn Khi thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác trong kỳ báo cho biết giải trình (bao gồm số tiền thu hồi từ các số tiền nợ phải thu từ kỳ trước liên quan lại đến việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác).
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền thu được từ việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá); Số tiền đã thu từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn Khi thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác trong kỳ;
+ Giá trị tài sản phi tiền tệ thu được Khi thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ; BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác trong kỳ;
+ Giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác được thanh lý, nhượng buôn bán tuy nhiên chưa thu được tiền trong kỳ;
+ Khoản chi phí phi tiền tệ liên quan lại đến phát động và sinh hoạt giải trí thanh lý nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản khác của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thanh lý, nhượng buôn bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác trong kỳ trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác trừ đi (-) giá trị TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn được thanh lý, nhượng buôn bán trong kỳ tuy nhiên chưa thanh toán hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
3. Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác – Mã số 23
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân mặt hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn vay, tiền chi của bên mua trong giao dịch mua buôn bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền chi cho vay của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá);
+ Tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại;
+ Các khoản cho vay bởi tài sản phi tiền tệ; Các khoản trái phiếu cảm bắt gặp từ giao dịch buôn bán tài sản cho đơn vị khác;
+ Tiền chi cho vay hoặc mua công cụ nợ của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình cho vay kỳ báo cho biết giải trình;
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” và “Phải thu về cho vay” (chi tiết các khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn) trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình, sau đó:
+ Trừ đi các khoản cho vay bởi tài sản phi tiền tệ hoặc trái phiếu cảm bắt gặp từ giao dịch buôn bán tài sản cho đơn vị khác;
+ Cộng với giá trị các khoản cho vay, công cụ nợ của đơn vị khác giảm do thu hồi gốc vay hoặc buôn bán lại công cụ nợ của đơn vị khác;
+ Cộng với số dư chi tiết các khoản cho vay (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản cho vay (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về các khoản cho vay phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
4. Tiền thu hồi cho vay, buôn bán lại công cụ nợ của đơn vị khác – Mã số 24
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu hồi các khoản gốc cho vay, tiền thu hồi từ việc buôn bán lại công cụ nợ (nắm giữ đến ngày đáo hạn) của các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn (bao gồm số tiền thu hồi từ các số tiền nợ phải thu từ kỳ trước liên quan lại đến việc buôn bán lại công cụ nợ của đơn vị khác); Thu hồi tiền gửi ngân mặt hàng trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền thu hồi gốc vay, tiền thu từ việc buôn bán lại công cụ nợ của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá);
+ Tiền thu hồi từ các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích marketing thương mại;
+ Các khoản thu hồi gốc vay bởi tài sản phi tiền tệ hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác;
+ Tiền thu hồi gốc vay hoặc buôn bán lại công cụ nợ cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình thu hồi các khoản cho vay kỳ báo cho biết giải trình;
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu hồi gốc vay, buôn bán lại công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo tài chính thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản thu hồi cho vay, buôn bán lại công cụ nợ chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ; Các khoản thu hồi công cụ nợ nắm giữ vì mục đích marketing thương mại;
+ Trừ đi (-) các khoản thu hồi cho vay, buôn bán lại công cụ nợ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ số tiền thu hồi gốc vay và buôn bán lại công cụ nợ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác – Mã số 25
– Chỉ tiêu này phản ánh:
+ Tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình (bao gồm tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao héc tàm tất cả tiền chi đầu tư, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản vốn góp vốn dài hạn, ngắn hạn khác.
+ Số tiền thuần đã chi để đạt được quyền đánh giá công ty con trong kỳ báo cho biết giải trình, được xác định bởi tổng số tiền bỏ ra để mua công ty con trừ đi (-) tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng, tiền đang chuyển của công ty con tại thời điểm mua. Ví dụ: Tập đoàn mua một công ty con với giá 15 tỷ đồng trả bởi tiền mặt. Tại thời điểm mua, tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng của công ty con là 2 tỷ. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là 13 tỷ;
+ Số tiền công ty mẹ trả cho cổ đông ko đánh giá để mua thêm phần vốn của các công ty con trong kỳ; Số tiền các công ty con trả cho các cổ đông khác (ngoài cổ đông trong nội bộ tập đoàn) để mua thêm phần vốn của các công ty con khác trong nội bộ tập đoàn. Ví dụ: Trong kỳ công ty mẹ (hoặc các công ty con) mua thêm phần vốn ở một công ty con khác trong nội bộ tập đoàn là một trong những trong tỷ đồng gồm 800 triệu bởi tiền mặt, 200 triệu bởi TSCĐ. Khoản tiền này chi trả trực tiếp cho cổ đông ko đánh giá của công ty con và làm giảm tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá (tuy nhiên tổng vốn chủ sở hữu của công ty con ko bao giờ thay đổi). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là 800 triệu.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh luồng tiền phát sinh từ các giao dịch sau:
+ Tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích marketing thương mại của công ty bên phía ngoài tập đoàn. Ví dụ trong kỳ công ty mẹ mua 100 triệu cổ phiếu bởi tiền mặt với ý định nắm giữ chờ tăng giá sẽ buôn bán. Số tiền 100 triệu ko được trình bày ở chỉ tiêu này mà được trình bày ở chỉ tiêu “Tăng, giảm chứng khoán marketing thương mại”;
+ Tiền góp vốn vào các công ty trong nội bộ tập đoàn và làm tăng vốn chủ sở hữu của các công ty được nhận thêm vốn góp. Ví dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty con là 5 tỷ đồng. Trong kỳ công ty mẹ và các công ty con khác góp thêm vốn vào công ty con này 2 tỷ đồng bởi tiền mặt làm vốn chủ sở hữu của công ty con tăng từ 5 tỷ lên 7 tỷ đồng. Số tiền 2 tỷ đồng này được loại ngoài chỉ tiêu này và ko được trình bày trên BCLCTT thống nhất;
+ Số tiền chi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá);
+ Các giao dịch góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn góp vốn vào công ty liên kết, bao héc tàm tất cả 6 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này được xác định là 6 tỷ;
+ Đầu tư bên dưới mẫu mã phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
+ Chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ trong giá trị của khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác kỳ báo cho biết giải trình;
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”, “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” (chi tiết các khoản vốn góp vốn vào đơn vị khác) trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình, sau đó:
+ Cộng với khoản vốn vào công ty con bên dưới mẫu mã mua lại phần vốn góp bởi tiền và trừ số tiền công ty con được mua có sẵn tại thời điểm mua; (Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả giá trị khoản vốn vào công ty con bên dưới mẫu mã góp vốn bởi tiền);
+ Cộng với giá trị các khoản vốn, góp vốn giảm do thu hồi vốn góp đầu tư hoặc buôn bán lại phần vốn góp vào đơn vị khác;
+ Cộng với số dư các khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Trừ đi các khoản vốn, góp vốn bởi tài sản phi tiền tệ; Phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán;
+ Loại trừ phần chênh lệch giữa thời điểm cuối kỳ và thời điểm đầu kỳ của giá trị khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu;
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về các khoản vốn góp phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác – Mã số 26
– Chỉ tiêu này phản ánh:
+ Tổng số tiền thu hồi các khoản vốn vốn vào đơn vị khác bên phía ngoài tập đoàn (Do buôn bán lại, rút bớt phần vốn hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cho biết giải trình (bao gồm tiền thu nợ phải thu buôn bán công cụ vốn từ kỳ trước), như: Tiền thu hồi các khoản vốn, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản vốn góp vốn vào đơn vị khác. Ví dụ trong kỳ công ty mẹ buôn bán khoản vốn vào công ty liên kết với giá 3 tỷ đồng trong đó thu bởi tiền mặt là 2 tỷ đồng, thu bởi trái phiếu Chính phủ 1tỷ đồng. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là 2 tỷ.
+ Số tiền thuần đã thu Khi thanh lý toàn bộ hoặc một phần công ty con dẫn đến mất quyền đánh giá trong kỳ báo cho biết giải trình, được xác định bởi tổng số tiền thu được Khi thanh lý công ty con trừ đi (-) tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng, tiền đang chuyển của công ty con tại thời điểm thanh lý. Ví dụ: Công ty Mẹ buôn bán một công ty con với giá 75 tỷ đồng. gồm 48 tỷ đồng trái phiếu và 27 tỷ đồng bởi tiền mặt. Tại thời điểm buôn bán, công ty con có số dư tiền là 13 tỷ. Số liệu trình bày vào chỉ tiêu này là: 27tỷ – 13tỷ = 14tỷ.
+ Số tiền công ty mẹ thu từ cổ đông ko đánh giá bên phía ngoài tập đoàn Khi buôn bán bớt phần vốn của các công ty con trong kỳ (vẫn giữ quyền đánh giá); Số tiền các công ty con thu được từ các cổ đông khác bên phía ngoài tập đoàn Khi buôn bán bớt phần vốn của các công ty con khác trong nội bộ tập đoàn. Ví dụ: Trong kỳ công ty mẹ (hoặc các công ty con) buôn bán bớt phần vốn ở một công ty con khác cho các cổ đông bên phía ngoài. Số thu về là một trong những trong tỷ đồng gồm 800 triệu bởi tiền mặt, 200 triệu bởi TSCĐ. Khoản tiền này thu từ cổ đông bên phía ngoài tập đoàn làm tăng tỷ lệ sở hữu của cổ đông ko đánh giá (tuy nhiên tổng vốn chủ sở hữu của công ty con ko bao giờ thay đổi). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là 800 triệu.
+ Số tiền thu hồi từ các số tiền nợ phải thu từ kỳ trước liên quan lại đến việc buôn bán lại phần vốn đầu tư vào đơn vị khác.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh luồng tiền phát sinh từ các giao dịch sau:
+ Tiền thu do buôn bán cổ phiếu nắm giữ vì mục đích marketing thương mại; Giá trị khoản vốn được thu hồi bởi tài sản phi tiền tệ, bởi công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc chưa được thanh toán bởi tiền.
+ Tiền rút lại vốn góp vào các công ty trong nội bộ tập đoàn và làm giảm vốn chủ sở hữu của các công ty bị thu hồi vốn. Ví dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty con là 5 tỷ đồng. Trong kỳ công ty mẹ quyết định giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu của công ty con bên dưới mẫu mã huỷ bỏ một số lượng cổ phiếu (hoặc trả lại một phần vốn góp của các bên). Số tiền công ty mẹ thu về là một trong những trong tỷ đồng bởi tiền mặt được loại ngoài chỉ tiêu này và ko được trình bày trên BCLCTT thống nhất.
+ Số tiền thu hồi vốn đầu tư vào đơn vị khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá);
+ Các giao dịch thu hồi vốn góp bởi tài sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, bao héc tàm tất cả 10 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này được xác định là 10 tỷ;
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình thu hồi vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo cho biết giải trình.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu hồi hoặc buôn bán lại vốn đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo tài chính thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác, sau đó:
+ Trừ đi các khoản thu hồi vốn góp chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ.
+ Trừ đi các khoản thu hồi vốn góp từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia – Mã số 27
– Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận cảm bắt gặp từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình (bao gồm số tiền thu hồi các số tiền nợ phải thu phát sinh từ các kỳ trước liên quan lại đến phần tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia).
– Chỉ tiêu này ko bao héc tàm tất cả:
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận cảm bắt gặp từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận công ty con cảm bắt gặp trước ngày bị công ty mẹ đánh giá;
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận phải thu hoặc cảm bắt gặp bởi tài sản phi tiền tệ, được trả bởi cổ phiếu.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo cho biết giải trình.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác, sau đó:
+ Trừ đi các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán bởi tài sản phi tiền tệ, bởi cổ phiếu;
+ Trừ đi các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
+ Trừ đi các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận công ty con cảm bắt gặp trước ngày bị công mẹ đánh giá.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư.
Ví dụ: Xác định số cổ tức, lợi nhuận thu được từ công ty liên doanh, liên kết (Biết rằng công ty liên doanh, liên kết ko trả cổ tức, lợi nhuận bởi cổ phiếu hoặc tài sản phi tiền tệ).
Báo cáo hiệu quả sản xuất marketing thương mại thống nhất cho năm 20X2.
                                                                                                     tỷ VND
Lợi nhuận từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của tập đoàn                                    60
Lợi nhuận từ công ty liên doanh, liên kết                                                10
Lợi nhuận trước thuế                                                                            70
Thuế                                                                                                  (15)
Lợi nhuận sau thuế                                                                                55
Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất tại ngày 31/12/20X2.
                                                                        20X2                20X1
                                                                        tỷ VND              tỷ VND
Đầu tư vào công ty liên kết                                     92                    88
Việc xác định số cổ tức bởi tiền cảm bắt gặp từ công ty liên doanh, liên kết thực hiện nay như sau:
                                                                               tỷ VND
Đầu tư vào công ty liên kết đầu kỳ                                     88
Cộng: Lợi nhuận từ công ty liên kết                                  
10
                                                                                      98
Tiền cổ tức cảm bắt gặp β (ẩn số)                                       
(6)
Đầu tư vào công ty liên kết cuối kỳ                                  
92
8. Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư – Mã số 30
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư trong kỳ báo cho biết giải trình.
Chỉ tiêu này được tính bởi tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi bên dưới mẫu mã trong ngoặc đơn (***).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24
+ Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
Điều 75. Lập báo cho biết giải trình các chỉ tiêu luồng tiền từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu – Mã số 31
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ cổ đông bên phía ngoài tập đoàn góp vốn bởi tiền trong kỳ báo cho biết giải trình. Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, bao gồm tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu và phần quyền chọn của trái phiếu chuyển đổi.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Các khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, khoản đi vay hoặc nợ phải trả được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả; Cấu phần nợ gốc của công cụ nợ có quyền chuyển đổi thành công cụ vốn (như trái phiếu chuyển đổi…)
+ Tiền thu từ việc nhận vốn góp của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền thu từ việc công ty con được mua trong kỳ nhận vốn góp của chủ sở hữu (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá).
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình nhận vốn góp của chủ sở hữu trong kỳ báo cho biết giải trình, thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy số dư cuối kỳ trừ số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu”, “Thặng dư vốn cổ phần”, “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”, “Vốn khác của chủ sở hữu” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản nhận vốn góp bởi tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu; khoản vốn cổ phần tăng do trả cổ tức bởi cổ phiếu
+ Cộng với các khoản trả trả vốn góp cho chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành – Mã số 32
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả do trả trả vốn góp cho các chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn bên dưới các mẫu mã trả trả bởi tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bởi tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền trả trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền trả trả vốn góp của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá).
+ Các khoản trả trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành bởi tài sản phi tiền tệ.
+ Khoản vốn góp được ghi giảm để bù lỗ marketing thương mại.
+ Số tiền trả lại gốc cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình, thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu đã phát hành trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số đã chi trả (chi tiết chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành) của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, sau đó:
+ Trừ đi các khoản trả trả vốn góp bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi Khoản vốn góp được ghi giảm để bù lỗ marketing thương mại
+ Trừ đi số tiền trả trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản trả trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
3. Tiền thu từ đi vay – Mã số 33
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã cảm bắt gặp do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân mặt hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình (kể số tiền vay chuyển thẳng cho ngôi nhà thầu, người cung cấp mặt hàng hoá dịch vụ, ko chạy qua tài khoản của đơn vị). Chỉ tiêu này cũng bao héc tàm tất cả số tiền bên buôn bán cảm bắt gặp trong giao dịch mua buôn bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác.
+ Đối với các khoản vay bởi trái phiếu, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu được theo số thực thu (Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước);
+ Đối với trái phiếu chuyển đổi, chỉ tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi thu được trong kỳ
+ Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh thực thu từ việc phát hành cổ phiếu ưu đãi. Nếu bên phát hành chỉ có trách nhiệm và trách nhiệm mua lại theo mệnh giá thì chỉ tiêu này phản ánh mệnh giá cổ phiếu ưu đãi. Phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh gí được điều chỉnh trên chỉ tiêu Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu – Mã số 31.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Các khoản tiền vay cảm bắt gặp từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản vay thu được bởi tài sản phi tiền tệ; Khoản nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ
+ Các khoản vay của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá);
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình biến động các khoản đi vay trong kỳ báo cho biết giải trình;
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn”, “Trái phiếu chuyển đổi”, “Giao dịch mua buôn bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 324), “Cổ phiếu ưu đãi” (Mã số 342) trong Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản vay bởi tài sản phi tiền tệ và các khoản nhận nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
+ Cộng với giá trị các khoản trả trả gốc vay trong kỳ;
+ Cộng với số dư các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản vay từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính.
4. Tiền trả nợ gốc vay – Mã số 34
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho các đối tượng khác bên phía ngoài tập đoàn về số tiền nợ gốc vay, bao gồm tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản buộc phải người phát hành phải mua lại tại một thời điểm chắc chắn trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ báo cho biết giải trình. Chỉ tiêu này cũng bao héc tàm tất cả số tiền bên buôn bán đã trả lại cho bên mua trong giao dịch mua buôn bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền trả trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền trả trả gốc vay của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá).
+ Các khoản trả trả gốc vay bởi tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình, thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác, ;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số tiền đã chi trả gốc vay của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản trả trả gốc vay bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) các khoản trả trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản trả trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
5. Tiền chi trả nợ gốc thuê tài chính – Mã số 35
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả về số tiền nợ thuê tài chính cho các đơn vị bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Số tiền trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền trả nợ thuê tài chính của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá).
+ Các khoản trả nợ thuê tài chính bởi tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình, thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số đã chi trả nợ thuê tài chính của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) khoản trả nợ thuê tài chính bởi tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) các khoản trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu – Mã số 36
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận cho các chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ báo cho biết giải trình.
– Chỉ tiêu này ko phản ánh:
+ Khoản cổ tức hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu (như trả cổ tức bởi cổ phiếu);
+ Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu bởi các tài sản phi tiền tệ;
+ Khoản cổ tức, lợi nhuận công ty con được mua trong kỳ đã trả cho chủ sở hữu trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá;
+ Các khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả trong nội bộ tập đoàn.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính thống nhất kỳ báo cho biết giải trình;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình, thuyết minh Báo cáo tài chính thống nhất và các tài liệu có liên quan lại khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo cho biết giải trình.
– Số liệu chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp: Lấy tổng số cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn trong kỳ trên Báo cáo tài chính thống nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) khoản cổ tức hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trả cho các chủ sở hữu bên phía ngoài tập đoàn bởi cổ phiếu và bởi các tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) khoản cổ tức, lợi nhuận công ty con được mua trong kỳ đã trả các chủ sở hữu trước thời điểm bị công ty mẹ đánh giá;
– Trường hợp trong kỳ ko phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cho biết giải trình lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
– Số liệu chỉ tiêu này được trừ ngoài luồng tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính và được ghi ngay số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn: (***).
7. Lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính – Mã số 40
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ phát động và sinh hoạt giải trí tài chính trong kỳ báo cho biết giải trình.
Chỉ tiêu này được tính bởi tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 40 = Mã số 31+Mã số 32+Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36
Điều 76. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ
1. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ – Mã số 50
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ bố loại phát động và sinh hoạt giải trí: Hoạt động marketing thương mại, phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư và phát động và sinh hoạt giải trí tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cho biết giải trình. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
2. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ – Mã số 60
– Chỉ tiêu này phản ánh số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cho biết giải trình, bao héc tàm tất cả tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cho biết giải trình – Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
3. Ảnh hưởng trọn của thay đổi tỷ giá hối đoái – Mã số 61
– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bởi nước ngoài tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cho biết giải trình và khoản chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con lập bởi đồng đúc tiền khác với đồng tiền kế toán tài chính của công ty mẹ.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào Báo cáo hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thống nhất (chi tiết phần chênh lệch đánh giá lại số dư tiền bởi nước ngoài tệ), Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất, BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cho biết giải trình. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác định bởi phương pháp hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con và phần chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi báo cho biết giải trình tài chính của công ty con trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất. Chỉ tiêu này có thể được ghi ngay số dương hoặc số âm bên dưới mẫu mã ghi trong ngoặc đơn (…).
4. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ – Mã số 70
– Chỉ tiêu này phản ánh số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cho biết giải trình, bao héc tàm tất cả tiền mặt, tiền gửi ngân mặt hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
– Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cho biết giải trình – Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng cân đối kế toán tài chính thống nhất.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61 + Mã số 62
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 77. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành sau 45 ngày Tính từ lúc ngày ký, áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất của năm tài chính bắt mối cung cấp từ hoặc sau ngày 1/1/2015. Bãi bỏ phần XIII – Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính chỉ dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính thống nhất theo Chuẩn mực kế toán tài chính số 25 “Báo cáo tài chính thống nhất và kế toán tài chính các khoản vốn vào công ty con”.
Điều 78 Tổ chức thực hiện nay
1. Các Tập đoàn có chế độ kế toán tài chính đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận, phải căn cứ vào Thông tư này để chỉ dẫn, bổ sung phù hợp.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban dân chúng, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai chỉ dẫn các doanh nghiệp thực hiện nay Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nay nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để phân tách và thử nghiệm và phân tích giải quyết./.
 
 
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng TW Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ;
– Toà án NDTC;
– Viện Kiểm sát NDTC;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng.
– Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cục Kiểm tra văn bạn dạng – Bộ Tư pháp;
– Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Các TCT, tập đoàn tài chính tài chính;
– Công báo;
– Website CP; Website BTC;
– Vụ Pháp chế – Bộ Tài chính;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, Vụ CĐKT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
 
 
 chúc các bạn thành công!

55

Dữ Liệu Thông tư 202/2014/TT-BTC Hướng dẫn lập BCTC hợp nhất 2021-09-05 16:11:00

#Thông #tư #2022014TTBTC #Hương #dân #lâp #BCTC #hơp #nhât

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x