Thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm tự sản xuất hoặc thương mại 2022

Câu hỏi:
– Kính gửi quý bộ! Tôi có thắc mắc sau xin nhờ quý bộ giải đáp. tỉ dụ 2 tại điểm 1 điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 có đoạn viết: “thí dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo mẫu mã nhận tiền công từ Công ty B hoặc buôn bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo đẩy ra cho Công ty B thuộc đối tượng ko chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty B đẩy ra hoặc đưa vào chế biến để đẩy ra thì sản phẩm đẩy ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định”. Theo thí dụ trên thì sản phẩm là heo thịt của công ty B đẩy ra sẽ chịu thuế. Vì công ty B ko tự chăn nuôi. Vậy xin hỏi: Công ty B xác định là doanh nghiệp gì (tự sinh sản hoặc thương nghiệp)? Và mức thuế suất GTGT mà sản phẩm heo thịt của công ty B đẩy ra là bao lăm? cứ vào mục nào?
đáp:
cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:
– Tại khoản 1 Điều 4 quy định về đối tượng ko chịu thuế GTGT như sau:
– Điều 4. Đối tượng ko chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trỉa (cả về sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế bình thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt đẩy ra và ở khâu du nhập.
– Các sản phẩm mới qua sơ chế thường ngày là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy thô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách phân tử, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo đảm an toàn lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo đảm an toàn bởi khí sunfuro, bảo đảm an toàn theo phương thức cho chất chất hóa học tập để tránh thối rữa, dìm trong dung dịch sulfur hoặc dìm trong dung dịch bảo đảm an toàn khác và các mẫu mã bảo đảm an toàn thường nhật khác.
tỉ dụ 2:
Công ty A ký giao kèo nuôi heo với Công ty B theo mẫu mã nhận tiền công từ Công ty B hoặc buôn bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo đẩy ra cho Công ty B thuộc đối tượng ko chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty B đẩy ra hoặc đưa vào chế biến để đẩy ra thì sản phẩm đẩy ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
– Tại khoản 5 Điều 10 quy định về thuế suất 5% như sau:
“Điều 10. Thuế suất 5%
5. Sản phẩm trồng tỉa, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo đảm an toàn (mẫu mã sơ chế, bảo đảm an toàn theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh dinh thương mại, trừ các ngôi trường hợp chỉ dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.”
– Tại điều 11 quy định về thuế suất 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với mặt hàng hoá, dịch vụ ko được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
– Căn cứ công văn số 5904/BTC-TCT ngày 7/5/2014 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ hải sản.
– Căn cứ các quy định nêu trên, ngôi trường hợp Công ty A nêu trên Khi nhận tiền công nuôi heo từ Công ty B hoặc buôn bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền cảm bắt gặp từ việc buôn bán lại sản phẩm này cho Công ty B thuộc đối tượng ko chịu thuế GTGT.
Đối với Công ty B Khi nhận sản phẩm từ Công ty A sau đó đẩy ra hoặc ngôi trường hợp Công ty B Khi nhận sản phẩm từ Công ty A sau đó đưa vào chế biến để đẩy ra thì:
– Trường hợp Công ty B nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà sản phẩm này chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo đảm an toàn (mẫu mã sơ chế, bảo đảm an toàn theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC) đẩy ra cho doanh nghiệp, hiệp tác xã ở khâu marketing thương mại thương nghiệp thì Công ty B ko phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá buôn bán là giá ko hề thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT ko ghi, vạch men bỏ.
– Trường hợp Công ty B nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà sản phẩm này chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo đảm an toàn (mẫu mã sơ chế, bảo đảm an toàn theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC) đẩy ra cho các đối tượng khác ví như hộ, cá nhân kinh dinh và các tổ chức, các cá nhân khác thì phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% chỉ dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Trường hợp Công ty B nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT Khi buôn bán sản phẩm này nếu chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo đảm an toàn (mẫu mã sơ chế, bảo đảm an toàn theo chỉ dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC) ở khâu marketing thương mại thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
– Trường hợp sản phẩm này đã qua chế biến ko đáp ứng điều khiếu nại chỉ dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì Công ty B phải kê khai, tính nộp thuế GTGT với thuế suất 10%.
(Trích mối cung cấp: www. mof.gov.vn)

57

Scr Thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm tự sản xuất hoặc thương mại 2021-08-31 14:05:00

#Thuế #suất #thuế #GTGT #đối #với #sản #phẩm #tự #sản #xuất #hoặc #thương #mại

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x