Cách hạch toán Dự phòng tổn thất tài sản – Tài khoản 229 theo TT 200 2022

Cách héc tạch toán trương mục 229 – đề phòng tổn thất tài sản
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015). Thay thế Chế độ kế toán theo QĐ 15
: Dùng để
đề đạt số hiện nay có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản.
1. Nguyên tắc kế toán tài chính
1.1. tài khoản này dùng để phản chiếu số hiện nay có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản đề phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) phòng ngừa giảm giá chứng khoán kinh dinh: Là đề phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích marketing thương mại;
b) ngừa tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản đề phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến ngôi nhà đầu tư có kĩ năng mất vốn hoặc khoản đề phòng do suy giảm giá trị các khoản vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
– Đối với khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết, ngôi nhà đầu tư chỉ trích lập khoản phòng ngừa do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu ít tài chính ko vận dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản vốn vào công ty liên doanh, liên kết.
– Riêng khoản vốn mà ngôi nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (ko phân loại là chứng khoán marketing thương mại) và ko hề ảnh hưởng trọn đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập ngừa được thực hành như sau:
+ Đối với khoản vốn vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị phù hợp và phải chăng khoản vốn được xác định tin cẩn, việc lập phòng ngừa dựa trên giá trị thị ngôi trường của cổ phiếu (rưa rứa như phòng ngừa giảm giá chứng khoán kinh dinh);
+ Đối với khoản vốn ko xác định được giá trị phù hợp và phải chăng tại thời tự khắc ít, việc lập dự phòng được thực hành cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (đề phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác)
c) đề phòng phải thu rất khó khăn đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các số tiền nợ phải thu và các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có các độc giả dạng chất na ná các khoản phải thu rất rất khó khăn có kĩ năng thu hồi.
d) đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho những Khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện nay được so với giá gốc của mặt hàng tồn kho.
1.2. Nguyên tắc kế toán tài chính ngừa giảm giá chứng khoán marketing thương mại
a) Doanh nghiệp được trích lập phòng ngừa đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra những Khi có chứng cứ chắc chắn cho thấy giá trị thị ngôi trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích marketing thương mại bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều khiếu nại, cứ và mức trích lập hoặc trả nhập ngừa thực hiện nay theo các quy định của luật pháp.
c) Việc trích lập hoặc trả nhập khoản phòng ngừa giảm giá chứng khoán marketing thương mại được thực hiện nay ở thời điểm lập ít tài chính:
– Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao rộng số dư ngừa đang ghi trên sổ kế toán tài chính thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào phí tài chính trong kỳ.
– Nếu số đề phòng phải lập năm nay thấp rộng số dư ngừa đã lập năm trước chưa sử dụng ko hề thì doanh nghiệp trả nhập số chênh lệch đó và ghi giảm hoài tài chính.
1.3. Nguyên tắc kế toán tài chính dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Đối với các đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, cứ để ngôi nhà đầu tư trích lập ngừa tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là bẩm tài chính thống nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập ko hề công ty con, cứ để ngôi nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là bẩm tài chính của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích lập và trả nhập khoản ngừa tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hành ở thời tự khắc lập ít tài chính cho từng khoản vốn theo nguyên lý:
– Nếu số đề phòng phải lập năm nay cao rộng số dư đề phòng đang ghi trên sổ kế toán tài chính thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào phí tổn tài chính trong kỳ.
– Nếu số ngừa phải lập năm nay thấp rộng số dư đề phòng đã lập năm trước chưa sử dụng ko hề thì doanh nghiệp trả nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.4. Nguyên tắc kế toán tài chính ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi
a) Khi lập mỏng tài chính, doanh nghiệp xác định các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi và các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn có truyền thống na ná có kĩ năng ko đòi được để trích lập hoặc trả nhập khoản đề phòng phải thu rất khó khăn đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi Khi:
– Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng tài chính tài chính, các khế ước vay nợ, các độc giả dạng cam kết giao kèo hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của số tiền nợ phải thu được xác định là rất khó khăn đòi phải trích lập đề phòng được cứ vào thời gian trả nợ gốc theo giao kèo mua, buôn cung cấp ban sơ, ko tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
– Nợ phải thu chưa đến hạn tính sổ tuy nhiên quan lại quý khách khứa hàng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải tán, mất tích, bỏ trốn;
c) Điều khiếu nại, căn cứ trích lập ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi
– Phải có chứng từ gốc hoặc giấy công nhận của quan lại quý khách khứa hàng nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao héc tàm tất cả: hợp đồng tài chính tài chính, khế ước vay nợ, các độc giả dạng thanh lý giao kèo, cam kết nợ, đối chiếu công nợ…
– Mức trích lập dự phòng các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi thực hiện nay theo quy định hiện nay hành.
– Các điều khiếu nại khác theo quy định của pháp luật.
d) Việc trích lập hoặc trả nhập khoản phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi được thực hiện nay ở thời tự khắc lập Báo cáo tài chính.
– Trường hợp khoản ngừa phải thu rất khó khăn đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán tài chính này lớn rộng số dư khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi đang ghi trên sổ kế toán tài chính thì số chênh lệch lớn rộng được ghi tăng ngừa và ghi tăng phí tổn cai quản lý doanh nghiệp.
– Trường hợp khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán tài chính này nhỏ rộng số dư khoản ngừa phải thu rất khó khăn đòi đang ghi trên sổ kế toán tài chính thì số chênh lệch nhỏ rộng được trả nhập ghi giảm đề phòng và ghi giảm phí tổn cai quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải thu rất khó khăn đòi kéo dãn trong nhiều năm, doanh nghiệp đã núm dùng mọi biện pháp để thu nợ vẫn ko thu được nợ và xác định quan lại quý khách khứa hàng nợ đích thực ko hề kĩ năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục buôn cung cấp nợ cho Công ty mua, buôn cung cấp nợ hoặc xoá những số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi trên sổ kế toán tài chính. Việc xoá các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi phải thực hiện nay theo quy định của luật pháp và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong khối mạng lưới server cai quản trị của doanh nghiệp và bộc lộ trong thuyết minh vắng tài chính. Nếu sau sau Khi xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào trương mục 711 “Thu nhập khác”.
1.5. Nguyên tắc kế toán tài chính ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho
a) Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho phải lập những Khi có những bởi cớ tin tưởng về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hành được so với giá gốc của mặt hàng tồn kho. đề phòng là khoản dự trù trước để đưa vào chi phí sản xuất, marketing thương mại phần giá trị bị giảm xuống thấp rộng giá trị đã ghi sổ kế toán tài chính của mặt hàng tồn kho và nhằm mục đích bù đắp các khoản thiệt hại thực tại xảy ra do vật tư, sản phẩm, product tồn kho bị giảm giá.
b) đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho được lập vào thời tự khắc lập Báo cáo tài chính. Việc lập phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho phải được thực hiện nay theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán tài chính “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện nay hành.
c) Việc lập dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, product, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập phòng ngừa giảm giá mặt hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá biệt lập.
d) Giá trị thuần có thể thực hiện nay được của mặt hàng tồn kho là giá buôn cung cấp ước tính của mặt hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh dinh thường nhật trừ (-) hoài ước tính để trả mỹ xong sản phẩm và uổng ước tính cần thiết cho việc buôn cung cấp chúng.
đ) Khi lập thưa tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hành được của từng loại vật tư, mặt hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho phải lập:
– Trường hợp khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán tài chính này lớn rộng khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán tài chính thì số chênh lệch lớn rộng được ghi tăng đề phòng và ghi tăng giá vốn mặt hàng buôn cung cấp.
– Trường hợp khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán tài chính này nhỏ rộng khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán tài chính thì số chênh lệch nhỏ rộng được trả nhập ghi giảm đề phòng và ghi giảm giá vốn mặt hàng buôn cung cấp.
2. Kết cấu và nội dung phản chiếu của Tài khoản 229 – phòng ngừa tổn thất tài sản
Bên Nợ:
– Hoàn nhập chênh lệch giữa số đề phòng phải lập kỳ này nhỏ rộng số ngừa đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng ko hề;
– Bù đắp giá trị khoản vốn vào đơn vị khác những Khi có quyết định dùng số phòng ngừa đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.
– Bù đắp phần giá trị đã được lập ngừa của số tiền nợ chẳng thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập các khoản đề phòng tổn thất tài sản tại thời tự khắc lập ít tài chính.
Số dư bên Có:
Số dự phòng tổn thất tài sản hiện nay có cuối kỳ.
Tài khoản 229 – đề phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
trương mục 2291 – ngừa giảm giá chứng khoán marketing thương mại
: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc trả nhập khoản đề phòng giảm giá chứng khoán kinh dinh.
Tài khoản 2292 – dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc trả nhập khoản phòng ngừa do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến ngôi nhà đầu tư có kĩ năng mất vốn.
Tài khoản 2293 – ngừa phải thu rất khó khăn đòi
: trương mục này phản chiếu tình hình trích lập hoặc trả nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn rất khó khăn đòi.
Tài khoản 2294 – đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho:
Tài khoản này đề đạt tình hình trích lập hoặc trả nhập đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho.
3. Phương pháp kế toán tài chính một số giao tiếp tài chính tài chính chính yếu
3.1. Phương pháp kế toán tài chính phòng ngừa giảm giá chứng khoán kinh dinh
a) Khi lập ít tài chính, cứ vào biến động giá trị thị ngôi trường của các khoản chứng khoán kinh dinh, nếu số phải lập kỳ này lớn rộng số đã lập từ kỳ trước, kế toán tài chính trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 – hoài tài chính
Có TK 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2291).
b) Khi lập vắng tài chính, cứ vào biến động giá trị thị ngôi trường của các khoản chứng khoán kinh dinh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ rộng số đã lập từ kỳ trước, kế toán tài chính trả nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – phòng ngừa tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 – phí tổn tài chính.
c) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán marketing thương mại trước Khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản đề phòng giảm giá chứng khoán marketing thương mại sau Khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn đất nước, ghi:
Nợ TK 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Nợ TK 635 – uổng tài chính (số chưa được đề phòng)

– Chứng khoán kinh dinh (số được ghi giảm Khi xác định giá trị doanh nghiệp)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (số phòng ngừa đã lập cao rộng số tổn thất).
3.2. Phương pháp kế toán tài chính ngừa tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Khi lập vắng tài chính, nếu số phải lập kỳ này lớn rộng số đã lập từ kỳ trước, kế toán tài chính trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 – uổng tài chính
Có TK 229 – phòng ngừa tổn thất tài sản (2292).
b) Khi lập vắng tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ rộng số đã lập từ kỳ trước, kế toán tài chính trả nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – ngừa tổn thất tài sản (2292)
Có TK 635 – phí tài chính.
c) Khi tổn thất thực sự xảy ra, các khoản vốn thực thụ ko hề kĩ năng thu hồi hoặc thu hồi thấp rộng giá gốc ban sơ, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản ngừa giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản vốn dài hạn, ghi:
Nợ các
, 112,… (nếu có)
Nợ TK 229 – đề phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã lập đề phòng)
Nợ TK 635 – hoài tài chính (số chưa lập dự phòng)
Có các
, 222, 228 (giá gốc khoản vốn bị tổn thất).
d) Khoản đề phòng giảm giá đầu tư dài hạn sau Khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn đất nước, Khi doanh nghiệp 100% vốn đất nước chuyển thành công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 229 – đề phòng tổn thất tài sản (2292)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.3. Phương pháp kế toán tài chính ngừa phải thu rất khó khăn đòi
a) Khi lập mỏng tài chính, căn cứ các số tiền nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu rất khó khăn đòi, nếu số đề phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi cần trích lập ở kỳ kế toán tài chính này lớn rộng số phòng ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập ở kỳ kế toán tài chính trước chưa dùng ko hề, kế toán tài chính trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 – chi phí cai quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 – ngừa tổn thất tài sản (2293).
b) Khi lập ít tài chính, căn cứ các số tiền nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu rất khó khăn đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi cần trích lập ở kỳ kế toán tài chính này nhỏ rộng số dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập ở kỳ kế toán tài chính trước chưa dùng ko hề, kế toán tài chính trả nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – ngừa tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 – tổn phí cai quản lý doanh nghiệp.
c) Đối với các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi Khi xác định là chẳng thể thu hồi được, kế toán tài chính thực hiện nay xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện nay hành. cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân phải đền bù)
Nợ TK 229 – phòng ngừa tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập đề phòng)
Nợ TK 642 – chi phí cai quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào phí)
Có các
, 138, 128, 244…
d) Đối với những số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán tài chính căn cứ vào giá trị thực tiễn của số tiền nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 711 – Thu nhập khác.
đ) Đối với các số tiền nợ phải thu quá hạn được buôn cung cấp theo giá thoả thuận, tuỳ từng ngôi trường hợp thực tiễn, kế toán tài chính ghi nhận như sau:
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập ngừa phải thu rất khó khăn đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá buôn cung cấp thỏa thuận)
Nợ TK 642 – phí cai quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc buôn cung cấp nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244…
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập đề phòng phải thu rất khó khăn đòi tuy nhiên số đã lập phòng ngừa mất đi bù đắp tổn thất Khi buôn cung cấp nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào uổng cai quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá buôn cung cấp thỏa thuận)
Nợ TK 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – chi phí cai quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc buôn cung cấp nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244…
e) Kế toán xử lý các khoản đề phòng phải thu rất khó khăn đòi trước Khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu rất khó khăn đòi sau Khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn đất nước, ghi:
Nợ TK 229 – phòng ngừa tổn thất tài sản (2293)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.4. Phương pháp kế toán tài chính dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho
a) Khi lập bẩm tài chính, nếu số dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn rộng số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán tài chính trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn mặt hàng buôn cung cấp
Có TK 229 – đề phòng tổn thất tài sản (2294).
b) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ rộng số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán tài chính trả nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – phòng ngừa tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 – Giá vốn mặt hàng buôn cung cấp.
c) Kế toán xử lý khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho đối với vật tư, product bị diệt bỏ do ko hề thời hạn, mất phẩm chất, hư, ko hề giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 – phòng ngừa tổn thất tài sản (số được bù đắp bởi đề phòng)
Nợ TK 632 – Giá vốn mặt hàng buôn cung cấp (nếu số tổn thất cao rộng số đã lập phòng ngừa)
Có các
, 153, 155, 156.
d) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá mặt hàng tồn kho trước Khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản đề phòng giảm giá mặt hàng tồn kho sau Khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – đề phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
_____________________________________________

32

Data Cách hạch toán Dự phòng tổn thất tài sản – Tài khoản 229 theo TT 200 2021-08-23 12:26:00

#Cách #hạch #toán #Dự #phòng #tổn #thất #tài #sản #Tai #khoan #theo

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x