Cách hạch toán số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi theo TT 200 và 133 2022

Nợ phải thu rất khó khăn đòi hạch toán vào trương mục nào? Cách hạch toán xóa sổ số tiền nợ phải thu rất khó khăn đói? Bài viết này
xin chỉ dẫn cách hạch toán số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi, cách hạch toán trích lập đề phòng phải thu rất khó khăn đòi theo Thông tư 200 và 133
phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi:
Là khoản dự phòng phần giá trị các số tiền nợ phải thu và các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có truyền thống na ná các khoản phải thu rất rất khó khăn có kĩ năng thu hồi.
1. Điều khiếu nại, mức trích lập dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi:
– DN phải dự định mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các số tiền nợ và tiến hành lập phòng ngừa cho từng số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi, tất nhiên các chứng cứ chứng minh các số tiền nợ rất khó khăn đòi nói trên. Trong đó:
a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán
, mức trích lập ngừa như sau:
+ 30% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến bên dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến bên dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với số tiền nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến bên dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với số tiền nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
b) Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán tuy nhiên
tổ chức tài chính tài chính đã
lâm vào tình trạng vỡ nợ hoặc đang làm thủ tục giải tán; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan lại pháp luật truy tố, giam cấm, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết…
thì DN dự định mức tổn thất ko thu hồi được để trích lập đề phòng.
– Sau Khi lập ngừa cho từng số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi, DN tổng hợp bít tất khoản dự phòng các số tiền nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ
hạch toán vào uổng cai quản lý của doanh nghiệp.
Chi tiết xem tại đây nhé
:
2. Nguyên tắc trích lập ngừa nợ phải thu rất khó khăn đòi:
a) Khi lập mỏng tài chính:
DN xác định các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi và các khoản vốn nắm giữ đến ngày đáo hạn có thực chất na ná có kĩ năng ko đòi được để trích lập hoặc trả nhập khoản đề phòng phải thu rất khó khăn đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi Khi:
– Nợ phải thu quá hạn tính sổ ghi trong hợp đồng tài chính tài chính, các khế ước vay nợ, các độc giả dạng cam phối hợp đồng hoặc cam kết nợ, DN đã đòi nhiều lần vẫn chưa thu được. Việc xác định thời kì quá hạn của số tiền nợ phải thu được xác định là rất khó khăn đòi phải trích lập đề phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo giao kèo mua, buôn cung cấp ban sơ, ko tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
– Nợ phải thu chưa đến thời hạn tính sổ tuy nhiên quan lại quý khách khứa hàng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
c) Điều khiếu nại, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi
– Phải có chứng từ gốc hoặc giấy công nhận của quan lại quý khách khứa hàng nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao héc tàm tất cả:
hợp đồng tài chính tài chính, khế ước vay nợ, các độc giả dạng thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ…
– Mức trích lập ngừa các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi thực hiện nay theo quy định hiện nay hành.
– Các điều khiếu nại khác theo quy định của luật pháp.
d) Việc trích lập hoặc trả nhập khoản đề phòng phải thu rất khó khăn đòi được thực hiện nay ở thời tự khắc lập bẩm tài chính.
– Trường hợp khoản đề phòng phải thu rất khó khăn đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán tài chính này
lớn rộng
số dư khoản ngừa phải thu rất khó khăn đòi đang ghi trên sổ kế toán tài chính thì số chênh lệch lớn rộng được ghi tăng ngừa và
ghi tăng phí cai quản lý doanh nghiệp.
– Trường hợp khoản phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán tài chính này
nhỏ rộng
số dư khoản phòng ngừa phải thu rất khó khăn đòi đang ghi trên sổ kế toán tài chính thì số chênh lệch nhỏ rộng được trả nhập ghi giảm phòng ngừa và
ghi giảm hoài cai quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải thu rất khó khăn đòi kéo dãn trong nhiều năm,
DN đã nạm dùng mọi biện pháp để thu nợ vẫn ko thu được nợ và xác định quan lại quý khách khứa hàng nợ đích thực ko hề kĩ năng tính sổ thì DN có thể phải làm các thủ tục buôn cung cấp nợ cho Công ty mua, buôn cung cấp nợ hoặc xoá những số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi trên sổ kế toán tài chính. Việc xoá các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi phải thực hành theo quy định của luật pháp và điều lệ DN. Số nợ này được theo dõi trong khối mạng lưới server cai quản trị của DN và thể hiện nay trong thuyết minh BCTC. Nếu sau sau Khi xoá nợ, DN lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào
tài khoản 711 “Thu nhập khác”.
3. Cách hạch toán khoản Nợ phải thu rất khó khăn đòi:
a) Khi lập BCTC, cứ các số tiền nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu rất khó khăn đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi cần trích lập ở kỳ kế toán tài chính này
lớn rộng
số dự phòng nợ phải thu rất khó khăn đòi đã trích lập ở kỳ kế toán tài chính trước chưa sử dụng ko hề, kế toán tài chính trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 – tổn phí cai quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2293).
b)
Nếu nhỏ rộng
, kế toán tài chính trả nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – ngừa tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 – chi phí cai quản lý doanh nghiệp.
c) Đối với các số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi Khi xác định là
chẳng thể thu hồi đượ
c, kế toán tài chính thực hành xóa nợ theo quy định của pháp luật hiện nay hành.
căn cứ vào quyết định xoá nợ
, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân chủ nghĩa phải bồi thường)
Nợ TK 229 – đề phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – phí tổn cai quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào phí tổn)
Có các TK 131, 138, 128, 244…
d) Đối với những số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi đã được xử lý xoá nợ,
nếu sau đó lại thu hồi được nợ,
kế toán tài chính căn cứ vào giá trị thực tiễn của số tiền nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 711 – Thu nhập khác.
đ) Đối với các số tiền nợ phải thu quá hạn được buôn cung cấp theo giá thoả thuận, tuỳ từng ngôi trường hợp thực tế, kế toán tài chính ghi nhận như sau:
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập đề phòng phải thu rất khó khăn đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá buôn cung cấp thỏa thuận)
Nợ TK 642 – uổng cai quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc buôn cung cấp nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244…
– Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu rất khó khăn đòi tuy nhiên số đã lập đề phòng mất đi bù đắp tổn thất Khi buôn cung cấp nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí cai quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá buôn cung cấp thỏa thuận)
Nợ TK 229 – phòng ngừa tổn thất tài sản (2293) (số đã lập phòng ngừa)
Nợ TK 642 – hoài cai quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc buôn cung cấp nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244…
Xem thêm:
Tác_Giả_2 xin chúc các các độc giả thành công!

3

Data Cách hạch toán số tiền nợ phải thu rất khó khăn đòi theo TT 200 và 133 2021-08-19 08:05:00

#Cách #hạch #toán #khoản #nợ #phải #thu #rất khó khăn #đòi #theo #và

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x