Công văn 4868/TCT-CS Những nội dung mới của Nghị định 123 2022

Ngày 16/11/2020 Tổng cục thuế phát hành Công văn 4868/TCT-CS Giới thiệu những nội dung mới Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn điện tử, chứng từ.
——————————————————————————-
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-
CỘNG HÒA tầng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 4868/TCT-CS
V/v một số nội dung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
HN Thủ Đô, ngày 16 tháng 11 năm 2020
Kính gửi:
Cục Thuế các tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương
Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã phát hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 07 năm 2022. Tổng cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên như sau:
1. Tổng cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
(chi tiết nêu tại phụ lục đính kèm).
2. yêu cầu Cục Trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai tuyên truyền, phổ quát lác nội dung của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên tới công chức thuế và người nộp thuế để người nộp thuế hiểu quyền, trách nhiệm trong việc dùng hóa đơn, chứng từ. Đặc biệt người nộp thuế làm rõ ràng ích lợi của việc áp dụng hóa đơn điện tử trong phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh.
Trong quá trình thực hiện nay nếu có vướng mắc, yêu cầu các Cục Thuế tổng hợp, phản chiếu về Tổng cục Thuế để được phân tách và thử nghiệm và phân tích giải quyết./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC, CST – BTC;
– Các Vụ, đơn vị trực thuộc TCT;
– Lưu: VT, CS (3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
————————————————————————-
PHỤ LỤC
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
(Kèm theo công văn số 4868/TCT-CS ngày 16/11/2020 của Tổng cục Thuế)
quy định về hóa đơn, chứng từ được Chính phủ phát hành ngày 19/10/2020, có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 01/07/2022. Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có nhiều quy định thay đổi về hóa đơn, chứng từ mới so với quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Cụ Thể như sau:
1. Về hiệu lực thực thi hiện hành áp dụng
a) Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực thực thi hiện hành vận dụng từ ngày 01/07/2022 và khuyến nghị cơ quan lại, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều khiếu nại về hạ tầng công nghệ thông tin ứng dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01/7/2022.
b) Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Nghị định số 119/2018/NĐ-CP nối có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành đến ko hề ngày 30/6/2022.
c) Bãi bỏ Khoản 2 và Khoản 4 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc triển khai áp dụng HĐĐT từ ngày 01/11/2020, Bãi bỏ Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
d) Hóa đơn buôn cung cấp tài sản công (hóa đơn giấy do Bộ Tài chính đặt in) tiếp tục thực hành Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết về mội số điều của Luật Quản lý sử dụng tài sản công Khi xử lý tài sản công.
đ) Hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước Khi buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước (hóa đơn bởi giấy) đấu được thực hành theo quy định tại Thông tư số 16/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012.
e) Hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai trả thuế vẫn tiếp tục thực hiện nay theo quy định tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về trả thuế giá trị gia tăng đối với product của người nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài mang theo Khi xuất cảnh; Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 quy định về trả thuế giá trị gia tăng đối với product của người nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài mang theo Khi xuất cảnh.
g) Các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước tiếp tục dùng theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính.
h) Từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được phát hành, các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ kinh dinh vẫn tiếp chuyện thông tin phát hành và sử dụng hóa đơn đặt in, tự in, hóa đơn điện tử có mã chuẩn xác của cơ thuế quan lại, hóa đơn điện tử ko hề mã chính xác của cơ quan lại thuế hoặc hóa đơn mua của cơ thuế quan lại đến ko hề ngày 30/6/2022 và việc cai quản lý, sử dụng các loại hóa đơn này đấu thực hiện nay theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn của Bộ Tài chính phát hành sau đây vẫn có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành:
– Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và dùng hóa đơn điện tử buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ;
– Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 chỉ dẫn việc cai quản lý, dùng hóa đơn tải;
– Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính);
– Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ ngôi trường Bộ Tài chính về việc thí điểm dùng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ thuế quan lại; Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thể nghiệm dùng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ thuế quan lại;
– Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ ngôi trường Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hành Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015;
– Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được phát hành đến ngày 30/06/2022, nếu cơ quan lại thuế (Tổng cục Thuế) thông báo cơ sở kinh dinh chuyển đổi để ứng dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, nếu cơ sở kinh dinh chưa đáp ứng điều khiếu nại về hạ tầng công nghệ thông tin mà nối sử dụng hóa đơn theo các mẫu mã nêu trên thì cơ sở kinh dinh thực hành gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan lại thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan lại thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh dinh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng trên Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc gieo dữ liệu hóa đơn.
2. Các nội dung mới của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP so với Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
a) Về đối tượng ứng dụng
Ngoài các đối tượng đã được quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP là:
– Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chủ nghĩa buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ.
– Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa mua product, dịch vụ.
– Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
– Cơ quan lại cai quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có can hệ đến việc cai quản lý, sử dụng hóa đơn,
Tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP mở mang thêm các đối tượng sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
– Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí;
– Tổ chức có trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Tổ chức in hóa đơn, biên lai, cung cấp phần mềm in biên lai.
b) Về loại hóa đơn, chứng từ
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định thêm: 2 loại hóa đơn điện tử mới, hóa đơn giấy do cơ quan lại thuế đặt in và quy định về chứng từ. Cụ thể như sau:
– Về hóa đơn: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định thêm 2 loại hóa đơn điện tử mới đó là: hóa đơn điện tử buôn cung cấp tài sản công và hóa đơn điện tử buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước và bổ sung quy định về hóa đơn giấy do cơ quan lại thuế đặt in để đẩy ra cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và ngôi trường hợp được mua hóa đơn của cơ thuế quan lại,
– Về chứng từ: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP bổ sung quy định về chứng từ bao héc tàm tất cả chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa, biên lai thuế, phí, lệ phí được biểu đạt theo mẫu mã điện tử hoặc đặt in, tự in.
c) Về các hành động bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
Điều 5 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định một số hành động bị cấm được quy định cụ thể đối với 02 đối tượng là công chức thuế và tổ chức, cá nhân chủ nghĩa buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ và các cá nhân có quyền và trách nhiệm và trách nhiệm can hệ, cụ thể:
– Cấm công chức thuế có hành động bao trùm, thông đồng để tổ chức, cá nhân chủ nghĩa sử dụng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí; cấm gây quấy quả, gian khổ với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa Khi tới mua hóa đơn và chứng từ.
– Cấm những hành động gian dối trong sử dụng hóa đơn trái phép, cản ngăn công chức thuế thi hành công vụ; truy cập trái phép làm lệch lạc và phá diệt khối mạng lưới server thông tin về hóa đơn, chứng từ; đút lót hoặc có các hành động liên can đến hóa đơn nhằm mục đích thu lợi vô lương với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ và các cá nhân có quyền và trách nhiệm và trách nhiệm can hệ.
d) Về hành động sử dụng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí, sử dụng ko khớp lí hóa đơn, chứng từ
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định rõ 7 hành động được xác định là dùng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí và 7 hành động sử dụng ko khớp lí hóa đơn, chứng từ.
(Nội dung cụ thể tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).
đ) Về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ko hề quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có bổ sung quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ. Bộ Tài chính sẽ có văn các độc giả dạng chỉ dẫn cụ thể nội dung này.
e) Về thời tự khắc lập hóa đơn
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về thời tự khắc lập hóa đơn đối với 14 ngôi trường hợp cụ thể như:
– Trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, nảy trực tính, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng, đối tác như ngôi trường hợp cung cấp dịch vụ bổ sung trực tiếp cho vận chuyển mặt hàng ko, cung ứng nhiên liệu mặt hàng ko cho các hãng sản xuất mặt hàng ko, phát động và sinh hoạt giải trí cung cấp điện nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (cả về dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (cả về dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin;
– Dịch vụ viễn thông (cả về dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao héc tàm tất cả dịch vụ trung gian tính sổ sử dụng trên nền móng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện nay đối soát dữ liệu connect giữa các cơ sở marketing thương mại dịch vụ;
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt;
– Tổ chức marketing thương mại BDS, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng ngôi nhà để buôn cung cấp, chuyển nhượng;
– Tổ chức marketing thương mại mua dịch vụ vận tải mặt hàng ko xuất qua website và khối mạng lưới server thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế;
– Hoạt động từng thăm dò, phá hoang và chế biến dầu thô và phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp khí tự nhiên, khí đồng hành, khí than;
– Cơ sở marketing thương mại thương nghiệp marketing thương mại nhỏ lẻ, kinh dinh dịch vụ ăn uống theo mô hình chuỗi khối mạng lưới server cửa mặt hàng buôn cung cấp trực tiếp đến người sử dụng;
– Hoạt động buôn cung cấp điện của các công ty phát điện trên thị ngôi trường điện;
– Trường hợp buôn cung cấp xăng dầu tại các cửa mặt hàng buôn cung cấp sỉ cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng;
– Trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải mặt hàng ko, dịch vụ bảo đảm qua đại lý;
– Trường hợp cung cấp dịch vụ ngôi nhà băng, chứng khoán, bảo đảm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ dừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người sử dụng là cá nhân ko kinh dinh (hoặc cá nhân kinh dinh);
– Trường hợp kinh dinh vận chuyển Khách hàng bởi xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của luật pháp;
– Cơ sở y tế marketing thương mại dịch vụ thăm khám xét chữa bệnh;
– Đối với phát động và sinh hoạt giải trí thu phí dịch vụ dùng đường bộ theo mẫu mã điện tử ko dừng.
g) Về nội dung hóa đơn
– Nội dung của hóa đơn điện đỗ quyên định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cơ các độc giả dạng như quy định của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Trong khi, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có quy định: Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời tự khắc ký số trên hóa đơn khác thời tự khắc lập hóa đơn thì thời tự khắc khai thuế là thời tự khắc lập hóa đơn.
– Về ngôi trường hợp hóa đơn điện tử ko một mực có đầy đủ các nội dung: Tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có quy định ngôi trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ phát động và sinh hoạt giải trí quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ thì trên hóa đơn ko một mực phải có đơn vị tính; số lượng; đơn giá; phần tên product, dịch vụ ghi cung cấp product, dịch vụ theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên ngôi trường hợp hóa đơn điện tử ko một mực có đầy đủ các nội dung.
h) Về việc buôn cung cấp hóa đơn của cơ quan lại thuế
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định Cục Thuế các tỉnh, đô thị trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để đẩy ra cho các đối tượng sau:
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại tại địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – xã hội gian khổ, địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – tầng lớp đặc biệt gian khổ ko thực hành giao tiếp với cơ quan lại thuế bởi công cụ điện tử, ko hề hạ tầng công nghệ thông báo, ko hề khối mạng lưới server phần mềm kế toán tài chính, ko hề phần mềm lập hóa đơn điện tử để dùng hóa hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người sử dụng và đến cơ thuế quan lại.
(Địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – tầng lớp gian khổ, địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – từng lớp đặc biệt gian khổ thực hành theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư phát hành tất nhiên Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn các độc giả dạng sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có)
– Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh trong thời kì khối mạng lưới server hạ tầng công nghệ thông báo cấp mã hóa đơn của cơ thuế quan lại gặp gỡ sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Thủ tục mua hóa đơn:
Để được mua hóa đơn của cơ quan lại thuế, doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh thuộc đối tượng được cơ quan lại thuế buôn cung cấp hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn gửi cơ quan lại thuế lúc mua hóa đơn và kèm một số giấy má.
Số lượng hóa đơn buôn cung cấp:
Cơ thuế quan lại buôn cung cấp hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh theo tháng, số lượng hóa đơn đẩy ra cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh lần đầu ko thật một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn.
Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để buôn cung cấp tốt thông báo công khai trên Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế và trước Khi buôn cung cấp lần đầu Cục Thuế phải lập thông tin phát hành hóa đơn. Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được buôn cung cấp theo giá đảm bảo bù đắp hoài thực tiễn, ko vì đích lợi nhuận.
Thủ tục trong quá trình dùng hóa đơn:
Quá trình dùng hóa đơn giấy mua của cơ thuế quan lại, doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại phải thực hiện nay các thủ tục sau:
– Lập mỏng tình hình dùng hóa đơn mặt hàng quý gửi cơ thuế quan lại;
– Lập vắng mất, cháy, hư hóa đơn trong ngôi trường hợp mất, cháy, hư hóa đơn;
– Trường hợp có hóa đơn ko tiếp sử dụng phải thực hành tiêu diệt hóa đơn và phải tuân lớp lang, thủ tục tiêu diệt. Hồ sơ tiêu diệt hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại sử dụng hóa đơn và gửi thông tin hiệu quả tiêu diệt hóa đơn đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp chậm nhất ko thật 05 ngày Tính từ lúc ngày thực hành tiêu diệt hóa đơn.
– Gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ thuế quan lại cùng với việc nộp tờ khai thuế GTGT.
i
) Quy định về chứng từ
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định bổ sung về chứng từ trong lĩnh vực cai quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan lại thuế bao héc tàm tất cả: Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và Biên lai thu thuế, phí, lệ phí ko in trước mệnh giá; Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in trước mệnh giá; Biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Biên lai, chứng từ có mẫu mã đặt in, tự in và điện tử.
Đối với Biên lai, chứng từ điện tử:
– Mẫu hiển thị chứng từ điện tử theo chỉ dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngân khố đất nước và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.
– Định dạng chứng từ điện tử dùng tiếng nói định dạng văn các độc giả dạng XML (XML là chữ tắt của thứ tiếng Anh “eXtensible Markup Language”) và theo định dạng của Tổng cục Thuế xây dựng và công bố.
– Đăng ký sử dụng biên lai điện tử thực hiện nay đăng ký dùng qua Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
– dùng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa điện tử: Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân quá trình tập luyện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mẫu mã điện tử tự xây dựng khối mạng lưới server phần mềm để dùng chứng từ điện tử BH an toàn các nội dung bắt theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, ko phải đăng ký sử dụng qua Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế.
Đố
i với b
iên lai đặt in
, tự in:
– Cục Thuế tạo biên lai theo mẫu mã đặt in (loại ko in trước mệnh giá) được đẩy ra cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chí phi in ấn và dán, phát hành.
– Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí chọn lọc tổ chức đủ điều khiếu nại in theo quy định để ký giao kèo đặt in biên lai thu phí, lệ phí.
– Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều khiếu nại theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
– Quá trình sử dụng biên lai đặt in, tự in, tổ chức thu phí, lệ phí và cơ quan lại thuế phải làm các thủ tục sau:
+ Tổ chức thu phí, lệ phí phải lập thông tin phát hành biên lai và gửi đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp. thông tin phát hành biên lai gửi cơ thuế quan lại theo phương thức điện tử.
+ Biên lai do Cục Thuế đặt in trước Khi buôn cung cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai, thông tin phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong kì hạn 10 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày lập thông báo phát hành và trước Khi buôn cung cấp.
+ Tổ chức thu phí, lệ phí phải lập thưa tình hình sử dụng biên lai trong quá trình sử dụng.
+ Trường hợp có biên lai ko tiếp chuyện dùng phải thực hiện nay tiêu diệt và phải tuân trình tự, thủ tục tiêu diệt. Hồ sơ tiêu diệt biên lai được lưu tại tổ chức thu phí, lệ phí và gửi thông báo hiệu quả tiêu diệt biên lai đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
– Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm được cho bên thứ bố lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo mẫu mã văn các độc giả dạng, đồng thời phải gửi thông tin cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cho biết giải trình định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hành mỏng dùng biên lai với cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (cả về số biên lai của bên nhận ủy nhiệm dùng). Bên nhận ủy nhiệm ko phải thực hành thông tin phát hành biên lai và báo cho biết giải trình tình hình dùng biên lai với cơ thuế quan lại. Khi ko hề thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai phía phải xác định bởi văn các độc giả dạng, đồng thời thông tin cho cơ thuế quan lại và niêm yết tại điểm thu phí, lệ phí.
k) Quy định về khảo tra, cung cấp, dùng thông tin hóa đơn điện tử
– Hệ thống thông báo về hóa đơn, chứng từ phải được xây dựng và cai quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn về công nghệ thông báo.
– Việc gieo, cung cấp, sử dụng thông báo hóa đơn điện tử được áp dụng để thực hành các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân mặt hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp lí của product lưu thông trên thị ngôi trường.
– Tổng cục Thuế là đơn vị cung cấp thông báo hóa đơn điện tử đối với yêu cầu của các cơ quan lại, tổ chức cai quản lý đất nước cấp Trung ương. Cục Thuế, Chi cục Thuế cung cấp thông báo đối với yêu cầu của cơ quan lại, tổ chức cai quản lý đồng cấp.
– Các bên dùng thông báo hóa đơn điện tử bao héc tàm tất cả: Các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại là kẻ buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là kẻ mua mặt hàng, hóa, dịch vụ; Các cơ quan lại cai quản lý đất nước dùng thông báo hóa đơn điện tử để thực hiện nay các thủ tục hành chính theo quy định của luật pháp; soát tính hợp lí của product lưu thông trên thị ngôi trường; Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hành các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngôi nhà băng; Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; Các tổ chức dùng thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Hình thức phá hoang, dùng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử: Bên sử dụng thông báo truy cập vào Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế để khảo tra thông tin hóa đơn điện tử theo các nội dung thông báo hóa đơn điện tử. Bên dùng thông tin là các cơ quan lại cai quản lý đất nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký quy định luận bàn thông tin hoặc ký giao kèo phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, connect, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử từ Tổng cục Thuế thì đăng ký mai mối đăng ký của bên dùng thông tin gửi 01 các độc giả dạng chính văn các độc giả dạng đến Tổng cục Thuế.
– Tổng cục Thuế thực hành việc thu hồi trương mục truy cập Cổng thông tin điện tử hoặc chấm dứt dùng các mẫu mã cung cấp, dùng thông báo hóa đơn điện tử trong một số ngôi trường hợp.
l) Quy định về quyền, trách nhiệm và trách nhiệm, trách nhiệm và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trong cai quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
– Tổ chức, cá nhân buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ có bổn phận: Đăng ký dùng hóa đơn điện tử theo quy định; Công khai cách thức lục vấn, nhận tệp tin gốc hóa đơn điện tử của người buôn cung cấp tới người sử dụng product, dịch vụ; ít việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp trong ngôi trường hợp mua hóa đơn của cơ quan lại thuế; Gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ thuế quan lại đối với ngôi trường hợp mua hóa đơn của cơ quan lại thuế.
– Người mua product, dịch vụ: yêu cầu người buôn cung cấp lập và giao hóa đơn lúc mua product, dịch vụ; Cung cấp chính xác thông báo cấp thiết để người buôn cung cấp lập hóa đơn; Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung; sử dụng hóa đơn đúng mục đích; Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan lại có thẩm quyền Khi được yêu cầu.
m) Về dùng hóa đơn đối với cơ sở marketing thương mại mới thành lập
– Đối với những doanh nghiệp mới thành lập từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được phát hành đến ngày 30/06/2022, nếu cảm bắt gặp tin báo áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải thực hành theo chỉ dẫn của cơ quan lại thuế.
– Nếu chưa đáp ứng về điều khiếu nại hạ tầng công nghệ mà nối dùng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ thì đơn vị phải thực hành gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan lại thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
——————————————————————————-
chuyển vận Công văn 4868/TCT-CS về tại đây:
Trường hợp các độc giả ko tải về được thì làm theo cách sau:
Bước 1
: Comment mail vào phần bình luận bên dưới
Bước 2
: Gửi yêu cầu vào mail: [email protected] (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn chuyển vận)
——————————————————————————

36

Source Công văn 4868/TCT-CS Những nội dung mới của Nghị định 123 2021-08-21 09:36:00

#Công #văn #4868TCTCS #Những #nội #dung #mới #của #Nghị #định

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x