Luật số 68/2014/QH13 – Luật Doanh nghiệp 2015 2022

Luật số 68/2014/QH13 – Luật Doanh nghiệpcủa Quốc hội ban héc tành ngày 26/11/2014 quy định về việc thành lập, tổ chức cai quản lý, tổ chức lại, giải thể và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp, bao héc tàm tất cả công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về group công ty.
– Có hiệu lực
từ ngày
01 tháng 7 năm 2015
QUỐC HỘI
——-
CỘNG HÒA từng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số: 68/2014/QH13
HN Thủ Đô, ngày 26 tháng 11 năm 2014
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta;
Quốc hội phát hành Luật doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức cai quản lý, tổ chức lại, giải thể và phát động và sinh hoạt giải trí có can hệ của doanh nghiệp, bao héc tàm tất cả công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về group công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp.
2. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên quan lại đến việc thành lập, tổ chức cai quản lý, tổ chức lại, giải tán và phát động và sinh hoạt giải trí có can hệ của doanh nghiệp.
Điều 3. ứng dụng Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành
Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức cai quản lý, tổ chức lại, giải thể và phát động và sinh hoạt giải trí có can hệ của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó.
Điều 4. giảng giải từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
1.
cá nhân chủ nghĩa nước ngoài
là kẻ ko hề quốc tịch nước ta.
2.
Cổ đông
là cá nhân, tổ chức sở hữu chí ít một cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập
là cổ đông sở hữu chí ít một cổ phần phổ biến và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
3.
Cổ tức
là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bởi tiền mặt hoặc bởi tài sản khác từ mối cung cấp lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau sau Khi thực hiện nay bổn phận về tài chính.
4.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
bao héc tàm tất cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5.
Cổng thông tin đất nước
về đăng ký doanh nghiệp
là cổng thông báo điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông báo về đăng ký doanh nghiệp.
6.
Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp
là giao hội dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
7.
Doanh nghiệp
là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao tiếp, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích mục tiêu kinh dinh.
8.
Doanh nghiệp đất nước
là doanh nghiệp do đất nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
9.
Doanh nghiệp nước ta
là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật nước ta và có trụ sở chính tại nước ta.
10.
Địa chỉ thường trú
là địa chỉ đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ điểm làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân chủ nghĩa mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ giao thông.
11.
Giá thị ngôi trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
là giá giao du trên thị ngôi trường cao nhất ngày ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người buôn cung cấp và người sử dụng, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.
12.
Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp
là văn các độc giả dạng hoặc các độc giả dạng điện tử mà Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
13.
Góp vốn
là sự góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao héc tàm tất cả góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
14.
Hệ thống thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp
bao héc tàm tất cả Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng chuyên môn khối mạng lưới server.
15.
Hồ sơ hợp thức
là giấy tờ có đầy đủ giấy má theo quy định của Luật này và nội dung các giấy má đó được kê khai đầy đủ theo quy định của luật pháp.
16.
marketing thương mại
là sự thực hành liên tiếp một, một số hoặc tuốt tuột các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sinh sản đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị ngôi trường nhằm mục đích mục tiêu sinh lợi.
17.
Người có liên quan lại
là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có quan lại hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người cai quản lý công ty mẹ và người dân có thẩm quyền bổ dụng người cai quản lý đó đối với công ty con trong group công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong group công ty;
c) Người hoặc group người dân có kĩ năng chi phối việc ra quyết định, phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp đó duyệt y cơ quan lại cai quản lý doanh nghiệp;
d) Người cai quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cai quản lý công ty hoặc của tư vấn viên cấp dưới, cổ đông sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần chi phối;
e) cá nhân chủ nghĩa được ủy quyền đại diện cho những người dân, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người dân, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan lại cai quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
18.
Người cai quản lý doanh nghiệp
là kẻ cai quản lý công ty và người cai quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao héc tàm tất cả chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Chủ tịch Hội đồng cai quản trị, thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và cá nhân giữ chức danh cai quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty thỏa thuận giao du của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
19.
Người thành lập doanh nghiệp
là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
20.
Nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được hiểu là ngôi nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
21.
Phần vốn góp
là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh.
22.
Sản phẩm, dịch vụ công ích
là sản phẩm, dịch vụ cần yếu đối với đời sống tài chính tài chính – tầng lớp của tổ quốc, cộng đồng dân cư của một điểm lãnh thổ mà đất nước cần đảm bảo vì lợi. chung hoặc BH an toàn quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị ngôi trường rất rất khó khăn có kĩ năng bù đắp uổng.
23.
Thành viên công ty
là cá nhân chủ nghĩa, tổ chức sở hữu một phần hoặc quờ quạng vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
24.
Thành viên công ty hợp danh
bao héc tàm tất cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
25.
Tổ chức lại doanh nghiệp
là sự chia, tách, thống nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
26.
Tổ chức nước ngoài
là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo luật pháp nước ngoài.
27.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của ngôi nhà đầu tư nước ngoài
là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tuốt luốt ngôi nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp nước ta.
28.
Vốn có quyền biểu quyết
là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
29.
Vốn điều lệ
là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp Khi thành lập công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã buôn cung cấp hoặc đã được đăng ký mua Khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Điều 5. BH an toàn của đất nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. đất nước xác nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; đảm bảo đồng đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp ko phân biệt mẫu mã sở hữu và thành phần tài chính tài chính; dìm tính sinh lợi hợp lí của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
2. đất nước xác nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp lí khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp lí của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp ko biến thành quốc hữu hóa, ko biến thành tịch thu bởi biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cấp thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi. đất nước, tình trạng nguy cấp, phòng, chống thiên tai, đất nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi trả tài sản của doanh nghiệp; ngôi trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được tính sổ, ngôi trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được đền bù theo giá thị ngôi trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi trả phải đảm bảo ích lợi của doanh nghiệp và ko phân biệt đối giữa các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – từng lớp trong doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ chức.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm quý trọng và ko được ngăn cản, gây gian khổ cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – từng lớp tại doanh nghiệp; ko được cản trở, gây gian khổ cho người lao động tham dự phát động và sinh hoạt giải trí trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh dinh trong những ngành, nghề mà luật ko cấm.
2. Tự chủ marketing thương mại và tuyển lựa mẫu mã tổ chức kinh dinh; chủ động tuyển lựa ngành, nghề, địa bàn, mẫu mã kinh dinh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề marketing thương mại.
3. lựa chọn mẫu mã, phương thức lôi kéo, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Chủ động chừng thị ngôi trường, quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và ký phối hợp đồng.
5. marketing thương mại xuất khẩu, du nhập.
6. Tuyển dụng, thuê và dùng lao động theo yêu cầu marketing thương mại.
7. Chủ động vận dụng hợp lý tập và công nghệ để nâng cao cực tốt marketing thương mại và kĩ năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, dùng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. từ khước đề nghị cung cấp mối cung cấp lực có sẵn ko tuân theo quy định của pháp luật
10. Khiếu nại, cáo giác theo quy định của luật pháp về năng khiếu nại, tố giác.
11. tham dự tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Quyền khác theo quy định của luật có can dự.
Điều 8. bổn phận của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều khiếu nại marketing thương mại Khi marketing thương mại ngành, nghề đầu tư kinh dinh có điều khiếu nại theo quy định của Luật đầu tư và đảm bảo duy trì đủ điều khiếu nại đầu tư marketing thương mại đó trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh.
2. Tổ chức công tác kế toán tài chính, lập và nộp ít tài chính trung thực, chuẩn xác, đúng vận hạn theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện nay các bổn phận tài chính khác theo quy định của luật pháp.
4. BH an toàn quyền, lợi. hợp lí, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về cần lao; ko được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, phẩm giá của người lao động trong doanh nghiệp; ko được sử dụng lao động cưỡng bách và lao động trẻ nít; bổ sung và tạo điều khiếu nại thuận lợi cho người cần lao tham dự đào tạo nâng cao trình độ, kĩ năng nghề; thực hành chế độ bảo đảm từng lớp, bảo đảm thất nghiệp, bảo đảm y tế và bảo đảm khác cho người cần lao theo quy định của luật pháp.
5. BH an toàn và chịu trách nhiệm và trách nhiệm về chất lượng product, dịch vụ theo tiêu chuẩn do luật pháp quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. thực hành đầy đủ, kịp lúc các trách nhiệm và trách nhiệm về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông báo về thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, ít và các trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có can dự.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, xác thực của thông báo kê khai trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp và các bẩm; ngôi trường hợp phát hiện nay thông tin đã kê khai hoặc báo cho biết giải trình thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp lúc sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
8. Tuân thủ quy định của luật pháp về quốc phòng, an ninh, trật tự, an ninh tầng lớp, đồng đẳng giới, bảo đảm an toàn tài nguyên, môi ngôi trường, bảo đảm an toàn di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.
9. thực hành trách nhiệm và trách nhiệm về đạo đức kinh dinh để đảm bảo quyền, lợi. hợp lí của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người sử dụng.
Điều 9. Quyền và bổn phận của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền và bổn phận quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên tưởng của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do luật pháp về đấu thầu quy định hoặc thu phí dùng dịch vụ theo quy định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
3. Được BH an toàn thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ hiệp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi phù hợp và phải chăng.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và kì hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền quy định.
5. BH an toàn các điều khiếu nại công bởi và tiện lợi như nhau cho các quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
6. Chịu bổn phận trước luật pháp và quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng về số lượng, chất lượng, điều khiếu nại cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp tầng lớp
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) đích phát động và sinh hoạt giải trí nhằm mục đích giải quyết vấn đề tầng lớp, môi ngôi trường vì lợi. cộng đồng;
c) dùng ít nhất 51% tổng lợi nhuận từng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm mục đích thực hành mục tiêu tầng lớp, môi ngôi trường như đã đăng ký.
2. Ngoài các quyền và bổn phận của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp tầng lớp có các quyền và bổn phận sau đây:
a) Duy trì mục tiêu và điều khiếu nại quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí; ngôi trường hợp doanh nghiệp đang phát động và sinh hoạt giải trí muốn chuyển thành doanh nghiệp từng lớp hoặc doanh nghiệp xã hội muốn tự đích xã hội, môi ngôi trường, ko dùng đến lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông tin với cơ quan lại có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của luật pháp;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người cai quản lý doanh nghiệp từng lớp được coi xét, tạo thuận lợi và tương trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng thực có liên tưởng theo quy định của pháp luật;
c) Được lôi kéo và nhận tài trợ bên dưới các mẫu mã khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của nước ta và nước ngoài để bù đắp uổng cai quản lý và phí tổn phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ lôi kéo được cho mục đích khác ngoài bù đắp tổn phí cai quản lý và tổn phí phát động và sinh hoạt giải trí để giải quyết vấn đề xã hội, môi ngôi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận những ưu đãi, bổ sung, doanh nghiệp tầng lớp phải định kỳ từng năm báo cho biết giải trình cơ quan lại có thẩm quyền về tình hình phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp.
3. đất nước có chính sách khuyến nghị, bổ sung và xúc tiến phát triển doanh nghiệp xã hội.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy định cai quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) tuần tra bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng thực đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng thực khác;
c) Tài liệu, giấy tờ công nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) mỏng của Ban đánh giá, cuối cùng của cơ quan lại thanh tra, cuối cùng của tổ chức truy thuế kiểm toán;
g) Sổ kế toán tài chính, chứng từ kế toán tài chính, báo cho biết giải trình tài chính từng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; hạn vận lưu giữ thực hiện nay theo quy định của pháp luật có can dự.
Điều 12. báo cho biết giải trình đổi thay thông báo của người cai quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải vắng Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm doanh nghiệp có trụ sở chính trong vận hạn 05 ngày, Tính từ lúc ngày có thay đổi thông tin về bọn họ, tên, địa chỉ giao thông, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của những người dân sau đây:
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị đối với công ty cổ phần;
2. Thành viên Ban đánh giá hoặc Kiểm soát viên;
3. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành.
Điều 13. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hành các quyền và bổn phận phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người dân có quyền lợi, bổn phận liên quan lại trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và bổn phận khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh cai quản lý và quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải BH an toàn luôn có ít ra một người đại diện theo pháp luật ngụ tại nước ta. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo luật pháp thì người đó phải cư trú ở nước ta và phải ủy quyền bởi văn các độc giả dạng cho người khác thực hiện nay quyền và bổn phận của người đại diện theo pháp luật Khi xuất cảnh ngoài nước ta. Trường hợp này, người đại diện theo luật pháp vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nay quyền và trách nhiệm và trách nhiệm đã ủy quyền.
4. Trường hợp ko hề hạn sử dung vận ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại nước ta và ko hề ủy quyền khác thì thực hành theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện nay các quyền và trách nhiệm của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến Khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện nay các quyền và bổn phận của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến Khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến Khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng cai quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại nước ta quá 30 ngày mà ko ủy quyền cho người khác thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, cuối cùng tù, bị giới hạn hoặc mất năng lực hành động dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng cai quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, cuối cùng tù, trốn ngoài điểm hàm, bị mất hoặc bị giới hạn năng lực hành động dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền bính nghề vì phạm tội buôn lậu, làm mặt hàng nhái, marketing thương mại trái phép, trốn thuế, lừa dối quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại hẳn nhiên làm người đại diện theo luật pháp của công ty cho đến những Khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trong một số ngôi trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo luật pháp trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Điều 14. trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao một cách chân thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm mục đích BH an toàn ích lợi hợp lí của doanh nghiệp;
b) sát sao với ích lợi của doanh nghiệp; ko dùng đến thông tin, bí quyết, dịp marketing thương mại của doanh nghiệp, ko lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) thông báo kịp lúc, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người dân có can hệ của bọn họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm bổn phận quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân chủ nghĩa được ủy quyền bởi văn các độc giả dạng nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hành các quyền và bổn phận theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện nay theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu chí ít 10% tổng số cổ phần phổ biến có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty ko xác định phần vốn góp, số cổ phần ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.
4. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bởi văn các độc giả dạng, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành đối với công ty Tính từ lúc ngày công ty cảm bắt gặp tin báo. Văn các độc giả dạng ủy quyền phải có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của từng người đại diện theo ủy quyền;
d) hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày chính thức phát động được ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và cai quản lý doanh nghiệp;
c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hoặc cổ phần do đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ko được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người cai quản lý và của người dân có thẩm quyền bổ nhậm người cai quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều khiếu nại khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 16. trách nhiệm và trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hành các quyền và bổn phận của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi giới hạn của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hành các quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều ko hề hiệu lực thực thi hiện hành đối với bên thứ bố.
2. Người đại diện theo ủy quyền có bổn phận tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hành các quyền và trách nhiệm được ủy quyền một cách chân thực, thận trọng, tốt nhất, bảo đảm an toàn lợi ích hợp lí của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các bổn phận quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ bố đối với bổn phận nảy liên hệ đến quyền và trách nhiệm được thực hành ưng chuẩn người đại diện theo ủy quyền.
Điều 17. Các hành động bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đề nghị người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy má khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, quấy quả, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của doanh nghiệp.
2. cản ngăn chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện nay các quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động marketing thương mại bên dưới mẫu mã doanh nghiệp mà ko đăng ký hoặc tiếp chuyện kinh dinh sau Khi bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
4. Kê khai ko trung thực, ko chính xác nội dung giấy tờ đăng ký doanh nghiệp và nội dung giấy tờ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, ko góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn ko đúng giá trị.
6. kinh dinh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh dinh; marketing thương mại ngành, nghề đầu tư kinh dinh có điều khiếu nại Khi chưa đủ các điều khiếu nại marketing thương mại theo quy định của Luật đầu tư hoặc ko BH an toàn duy trì đủ điều khiếu nại marketing thương mại trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí.
7. Rửa tiền, lừa đảo.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và cai quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có quyền thành lập và cai quản lý doanh nghiệp tại nước ta theo quy định của Luật này, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây ko hề quyền thành lập và cai quản lý doanh nghiệp tại nước ta:
a) Cơ quan lại đất nước, đơn vị vũ trang dân chúng dùng tài sản đất nước để thành lập doanh nghiệp kinh dinh thu lợi riêng cho cơ quan lại, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, tư vấn viên cấp dưới theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan lại, hạ sĩ quan lại, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, tư vấn viên cấp dưới quốc phòng trong các cơ quan lại, đơn vị thuộc Quân đội dân chúng; sĩ quan lại, hạ sĩ quan lại chuyên nghiệp trong các cơ quan lại, đơn vị thuộc Công an quần chúng nước ta, trừ những người dân được cử làm đại diện theo ủy quyền để cai quản lý phần vốn góp của đất nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, cai quản lý kỹ năng trong doanh nghiệp đất nước, trừ những người dân được cử làm đại diện theo ủy quyền để cai quản lý phần vốn góp của đất nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị giới hạn năng lực hành động dân sự hoặc bị mất năng lực hành động dân sự; tổ chức ko hề tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành quyết phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện nép, cơ sở giáo dục ép hoặc đang bị cấm hành nghề marketing thương mại, đảm đương chức phận hoặc làm thuê việc nhất thiết, can hệ đến marketing thương mại theo quyết định của Tòa án; các ngôi trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có đề nghị, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ ngôi trường hợp sau đây:
a) Cơ quan lại đất nước, đơn vị vũ trang dân chúng dùng tài sản đất nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan lại, đơn vị mình;
b) Các đối tượng ko được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan lại, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là sự dùng thu nhập bên dưới mọi mẫu mã có được từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia bên dưới mọi mẫu mã cho một số hoặc tuốt những người dân quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của cơ quan lại, đơn vị trái với quy định của luật pháp về ngân sách đất nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi. riêng của cơ quan lại, đơn vị.
Điều 19. giao kèo trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp con kiến thực hành quyền và trách nhiệm và trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng đã thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này, trừ ngôi trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp ko được đăng ký thành lập thì người ký phối hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu bổn phận hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu bổn phận thực hành hợp đồng đó.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy yêu cầu đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của các thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng thực đăng ký đầu tư đối với ngôi nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy yêu cầu đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy má sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn các độc giả dạng ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì các độc giả dạng sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp lí hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với ngôi nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy má sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn các độc giả dạng ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì các độc giả dạng sao Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp lí hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với ngôi nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 24. Nội dung giấy yêu cầu đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề marketing thương mại.
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào buôn cung cấp của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
6. thông tin đăng ký thuế.
7. Số lượng cần lao.
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty bổn phận hữu hạn và công ty cổ phần.
Điều 25. Điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao héc tàm tất cả Điều lệ Khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí.
Điều lệ công ty có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề marketing thương mại;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm căn các độc giả dạng khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty bổn phận hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty bổn phận hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của thành viên đối với công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức cai quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
h) Thể thức duyệt y quyết định của công ty; nguyên lý giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người cai quản lý và Kiểm soát viên;
k) Những ngôi trường hợp thành viên có quyền đề nghị công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh dinh;
m) Các ngôi trường hợp giải thể, lớp lang giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
2. Điều lệ Khi đăng ký doanh nghiệp phải có bọn họ, tên và chữ ký của những người dân sau đây:
a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa hoặc người đại diện theo luật pháp của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân chủ nghĩa và người đại diện theo luật pháp hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân chủ nghĩa và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có bọn họ, tên và chữ ký của những người dân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo luật pháp của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo luật pháp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo luật pháp đối với công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Điều 26. Danh sách thành viên công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty bổn phận hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần được lập phải có các nội dung đốn sau đây:
1. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm căn các độc giả dạng khác của thành viên là cá nhân chủ nghĩa đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, vận hạn góp vốn phần vốn góp của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Điều 27. lớp lang, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi giấy tờ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh.
2. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có bổn phận xem xét tính hợp thức của giấy tờ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp trong hạn vận 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ. Trường hợp chối từ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông tin bởi văn các độc giả dạng cho người thành lập doanh nghiệp biết. thông tin phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy tờ.
3. Chính phủ quy định chi tiết lớp lang, thủ tục, giấy tờ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan lại trong cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cần lao, bảo đảm từng lớp và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông báo điện tử.
Điều 28. Cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh dinh ko biến thành cấm đầu tư marketing thương mại;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này;
c) Có giấy tờ đăng ký doanh nghiệp hợp thức;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị phá diệt, bị hư hư hoặc bị tiêu diệt bên dưới mẫu mã khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp và phải trả lệ phí theo quy định luật pháp về phí và lệ phí.
Điều 29. Nội dung Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty bổn phận hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn.
4. Vốn điều lệ.
Điều 30. Mã số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp Khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số độc nhất vô nhị và ko được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nay các trách nhiệm và trách nhiệm về thuế, thủ tục hành chính và quyền, trách nhiệm khác.
Điều 31. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan lại đăng ký kinh dinh Khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm và trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vận hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày có đổi thay.
3. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có trách nhiệm và trách nhiệm xem xét tính hợp thức của giấy tờ và cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp mới trong hạn vận 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ. Trường hợp chối từ thì phải thông báo bởi văn các độc giả dạng cho doanh nghiệp biết. thông tin phải nêu rõ lý do; các đề nghị sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện nay theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, có thẩm quyền trong vận hạn 15 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày các độc giả dạng án hoặc quyết định có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Kèm theo đăng ký phải có các độc giả dạng sao các độc giả dạng án hoặc quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành;
b) Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung các độc giả dạng án hoặc quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành trong vận hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị đăng ký. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bởi văn các độc giả dạng cho bồ cầu đăng ký đổi thay biết. thông tin phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung giấy tờ (nếu có).
Điều 32. thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông tin với Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại Khi đổi thay về một trong những nội dung sau đây:
a) đổi thay ngành, nghề marketing thương mại;
b) thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài, trừ ngôi trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) đổi thay những nội dung khác trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm và trách nhiệm thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bởi văn các độc giả dạng đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm công ty đặt trụ sở chính trong vận hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày có thay đổi đối với cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. thông tin phải có nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính:
b) Đối với cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; bọn họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện nay có của bọn họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; bọn họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần ứng của bọn họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có trách nhiệm xem xét tính hợp thức của giấy tờ và thực hành thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin. Trường hợp từ khước bổ sung vào giấy tờ đăng ký doanh nghiệp thì thông tin bởi văn các độc giả dạng cho doanh nghiệp biết. thông tin phải nêu rõ lý do; các đề nghị sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hành theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông tin đăng ký đổi thay đến Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có thẩm quyền trong hạn 10 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày các độc giả dạng án hoặc quyết định có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Kèm theo thông tin, phải có các độc giả dạng sao các độc giả dạng án hoặc quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành;
b) Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có trách nhiệm coi xét và thực hiện nay thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung các độc giả dạng án hoặc quyết định đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông tin theo nội dung thông báo đổi thay đăng ký doanh nghiệp thì thông tin bởi văn các độc giả dạng cho bồ cầu đăng ký đổi thay biết. thông báo phải nêu rõ lý do; các đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy tờ (nếu có).
Điều 33. công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau Khi được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, phải thông tin công khai trên Cổng thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao héc tàm tất cả các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề marketing thương mại;
b) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là ngôi nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
2. Trường hợp đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp, những đổi thay ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp trong vận hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. vận hạn thông tin công khai các thông báo về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, Tính từ lúc ngày được công khai.
Điều 34. Cung cấp thông báo về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan lại thuế, cơ quan lại thống kê, cơ quan lại cai quản lý lao động, cơ quan lại bảo đảm xã hội; định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan lại đất nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban quần chúng thị trấn, quận, thị xã, thị thành thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp thị trấn) điểm doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có quyền đề nghị Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cung cấp các thông báo mà doanh nghiệp phải công khai theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có bổn phận cung cấp đầy đủ và kịp lúc thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí não, công nghệ, bí quyết chuyên môn, các tài sản khác có thể định giá được bởi Đồng nước ta.
2. Quyền sở hữu trí óc được sử dụng để góp vốn bao héc tàm tất cả quyền tác giả, quyền liên tưởng đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của luật pháp về sở hữu trí óc. Chỉ cá nhân chủ nghĩa, tổ chức là chủ sở hữu hợp lí đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền dùng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn ko phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản ko đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hành bởi sự việc giao nhận tài sản góp vốn có công nhận bởi biên các độc giả dạng.
Biên các độc giả dạng giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bởi tài sản ko phải là Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là tính sổ xong Khi quyền sở hữu hợp lí đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của chủ doanh nghiệp tư nhân ko phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. thanh toán mọi phát động và sinh hoạt giải trí mua, buôn cung cấp, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của ngôi nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện nay phê duyệt tài khoản vốn của ngôi nhà đầu tư đó mở tại ngôi nhà băng ở nước ta, trừ ngôi trường hợp tính sổ bởi tài sản.
Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn ko phải là Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá và được trình diễn.# thành Đồng nước ta.
2. Tài sản góp vốn Khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên lý tán đồng hoặc do một tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hạp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được phần lớn các thành viên, cổ đông sáng lập chấp nhận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao rộng so với giá trị thực tiễn tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm ngay số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tại của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; song song liên đái chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao rộng giá trị thực tiễn.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng cai quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp ưng ý.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao rộng giá trị thực tiễn tại thời tự khắc góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty bổn phận hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng cai quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đái góp thêm ngay số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tại của tài sản góp vốn tại thời điểm chấm dứt định giá; đồng thời, liên đái chịu bổn phận đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao rộng giá trị thực tiễn.
Điều 38. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao héc tàm tất cả hai thành tố theo trật tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty bổn phận hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết bởi các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh dinh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao du, giấy tờ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có quyền từ chối chấp thuận tên dự định đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây lầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. dùng tên cơ quan lại đất nước, đơn vị vũ trang quần chúng. #, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – từng lớp, tổ chức chính trị xã hội – nghề, tổ chức tầng lớp, tổ chức từng lớp – công việc và nghề nghiệp để làm bít tất hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan lại, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 40. Tên doanh nghiệp bởi tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bởi tiếng nước ngoài là tên gọi được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bởi tiếng nước ngoài, tên bởi tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ rộng tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh dinh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, giấy tờ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bởi tiếng nước ngoài.
Điều 41. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh dinh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh dinh phải được viết bởi các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp tất nhiên mực tàu “Chi nhánh” đối với chi nhánh, mực “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh dinh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm marketing thương mại. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ rộng tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy má giao du, giấy tờ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 42. Tên trùng và tên gây lầm lẫn
1. Tên trùng là tên gọi tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết trọn vẹn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các ngôi trường hợp sau đây được coi là tên gọi gây lầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bởi tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bởi tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số trật tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa rưa rứa.
Các ngôi trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này ko áp dụng đối với ngôi trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 43. trụ sở chính của doanh nghiệp
trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm giao thông của doanh nghiệp trên cương vực nước ta, có địa chỉ được xác định gồm số ngôi nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, thị trấn, quận, thị xã, thành thị thuộc tỉnh, tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về mẫu mã, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải bộc lộ những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước quá trình tập luyện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông tin mẫu con dấu với cơ quan lại đăng ký marketing thương mại để đăng tải công khai trên Cổng thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc cai quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện nay theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các ngôi trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao tiếp có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh dinh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có trách nhiệm thực hành quơ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp bao gồm chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh dinh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề marketing thương mại của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có trách nhiệm đại diện theo ủy quyền cho lợi. của doanh nghiệp và bảo đảm an toàn các lợi. đó.
3. Địa điểm marketing thương mại là điểm mà doanh nghiệp tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh cụ thể.
Điều 46. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.
2. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi giấy tờ đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có thẩm quyền điểm doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao héc tàm tất cả:
a) thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao quyết định thành lập và các độc giả dạng sao biên các độc giả dạng họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; các độc giả dạng sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có trách nhiệm xem xét tính hợp thức của giấy tờ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ; nếu từ khước cấp Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện thì thông báo bởi văn các độc giả dạng cho doanh nghiệp biết. thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông báo cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ thuế quan lại, cơ quan lại thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện; định kỳ gửi thông tin đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan lại đất nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban dân chúng cấp thị trấn điểm đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký đổi thay nội dung Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện trong vận hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày có đổi thay.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
CÔNG TY trách nhiệm HỮU HẠN
Mục 1:
CÔNG TY trách nhiệm HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 47. Công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên ko vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ko được quyền phát hành cổ phần.
Điều 48. thực hành góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong kì hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bởi các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự đồng tình của phần đông thành viên còn lại. Trong vận hạn này, thành viên có các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
3. Sau hạn vận quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết tất nhiên ko hề là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào buôn cung cấp theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên ngay số vốn đã góp trong hạn vận 60 ngày, Tính từ lúc ngày rốt cuộc phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các trách nhiệm tài chính của công ty phát sinh trong thời kì trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời tự khắc góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng thực phần vốn góp có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác đối với thành viên là cá nhân chủ nghĩa; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị phá diệt, bị hư hoặc bị tiêu diệt bên dưới mẫu mã khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo lớp lang, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 49. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau Khi được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chính yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời tự khắc góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân chủ nghĩa hoặc của người đại diện theo luật pháp của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 50. Quyền của thành viên
1. dự họp Hội đồng thành viên, trao đổi, đề nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau Khi công ty đã nộp đủ thuế và trả mỹ xong các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác theo quy định của luật pháp.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty ứng với phần vốn góp Khi công ty giải thể hoặc vỡ nợ.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty Khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bởi phương pháp chuyển nhượng một phần hoặc tất tật, tặng cho và cách khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi khiếu nại trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ cai quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, group thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ rộng do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) đề nghị triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) rà soát, xem xét, gieo rắc sổ ghi chép và theo dõi các giao tế, sổ kế toán tài chính, báo cho biết giải trình tài chính từng năm;
c) soát, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên các độc giả dạng họp và quyết nghị của Hội đồng thành viên và các giấy tờ khác của công ty;
d) đề nghị Tòa án diệt bỏ quyết nghị của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày chấm dứt họp Hội đồng thành viên, nếu lớp lang, thủ tục, điều khiếu nại cuộc họp hoặc nội dung quyết nghị đó ko thực hiện nay đúng hoặc ko hiệp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty ko quy định một tỷ lệ khác nhỏ rộng theo quy định tại khoản 8 Điều này thì group thành viên còn lại hẳn nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 51. bổn phận của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu bổn phận về các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra ngoài công ty bên dưới mọi mẫu mã, trừ ngôi trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.
3. tuân Điều lệ công ty.
4. Chấp hành quyết nghị, quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm và trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa Khi nhân danh công ty để thực hiện nay các hành động sau đây:
a) Vi phạm luật pháp;
b) Tiến hành kinh dinh hoặc giao thiệp khác ko nhằm mục đích phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) thanh toán số tiền nợ chưa đến hạn trước nguy hại tiềm ẩn tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. thực hành trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Điều 52. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu ko đồng tình đối với quyết nghị của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên tưởng đến quyền và bổn phận của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các ngôi trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bởi văn các độc giả dạng và được gửi đến công ty trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày phê duyệt quyết nghị quy định tại khoản này.
2. Khi có đề nghị của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu ko thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị ngôi trường hoặc giá được định theo nguyên lý quy định tại Điều lệ công ty trong hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị. Việc tính sổ chỉ được thực hành nếu sau Khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn tính sổ đủ các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác.
3. Trường hợp công ty ko mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác ko phải là thành viên.
Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc vơ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào buôn cung cấp phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của bọn họ trong công ty với cùng điều khiếu nại;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều khiếu nại chào buôn cung cấp đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người ko phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty ko mua hoặc ko mua ko hề trong hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày chào buôn cung cấp.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và bổn phận đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có can hệ cho đến Khi thông tin về người sử dụng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo loại hình công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện nay đăng ký đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp trong hạn vận 15 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển nhượng.
Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số ngôi trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chủ nghĩa chết thì người thừa kế theo chúc thư hoặc theo luật pháp của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân chủ nghĩa bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người cai quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của luật pháp về dân sự là thành viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị giới hạn hoặc bị mất năng lực hành động dân sự thì quyền và trách nhiệm của thành viên đó trong công ty được thực hành phê chuẩn người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế ko thích trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này ko được Hội đồng thành viên ưng làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc vỡ nợ.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà ko hề người thừa kế, người thừa kế từ khước nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc thảy phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người dân có quan lại hệ bọn họ mặt hàng đến mặt hàng thừa kế thứ bố thì dĩ nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là kẻ khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty Khi được Hội đồng thành viên ưng.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền dùng phần vốn góp đó theo một trong hai mẫu mã sau đây:
a) trở nên thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên ưng;
b) Chào buôn cung cấp và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty
Công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban đánh giá; ngôi trường hợp có ít rộng 11 thành viên, có thể thành lập Ban đánh giá phù phù hợp với yêu cầu cai quản trị công ty. Quyền, bổn phận, tiêu chuẩn, điều khiếu nại và chế độ làm việc của Ban đánh giá, Trưởng Ban đánh giá do Điều lệ công ty quy định.
Điều 56. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tuốt tuột các thành viên công ty, là cơ quan lại quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, tuy nhiên ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và plan marketing thương mại từng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức lôi kéo thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị ngôi trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; duyệt giao kèo vay, cho vay, buôn cung cấp tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong bẩm tài chính tại thời tự khắc công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm chủ toạ Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhậm, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm, ký và kết thúc hợp đồng đối với Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và người cai quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và ích lợi khác đối với chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người cai quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) thông qua bẩm tài chính từng năm, phương án dùng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc đề nghị vỡ nợ công ty;
n) Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị cuối cùng tù hoặc bị Tòa án tước quyền bính nghề theo quy định của Bộ luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty.
Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thai một thành viên làm chủ toạ. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, plan phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy quan lại điểm các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy quan lại điểm các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nay các quyết nghị của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết nghị của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên ko thật 05 năm. chủ toạ Hội đồng thành viên có thể được thai lại với số nhiệm kỳ giới hạn max.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc mất đi năng lực để thực hành các quyền và bổn phận của mình, thì chủ toạ Hội đồng thành viên ủy quyền bởi văn các độc giả dạng cho một thành viên thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên lý quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp ko hề thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại thai một người trong số các thành viên trợ thời thực hành quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên lý đa số quá buôn cung cấp.
Điều 58. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo đề nghị của chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc group thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền đề nghị bổ sung nội dung chương trình họp bởi văn các độc giả dạng. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác đối với thành viên là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; bọn họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp;
c) Nội dung đề nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do đề nghị.
chủ toạ Hội đồng thành viên phải ưng ý đề nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu đề nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; ngôi trường hợp đề nghị được trình ngay trước Khi họp thì đề nghị được ưng ý nếu đa số các thành viên dự họp đồng tình.
2. thông tin mời họp Hội đồng thành viên có thể bởi giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông tin mời họp phải xác định rõ thời kì, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước Khi họp. Tài liệu dùng trong cuộc họp liên hệ đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, duyệt y phương phong trào công ty, thông qua ít tài chính từng năm, tổ chức lại hoặc giải tán công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày họp. hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên ko triệu tập họp Hội đồng thành viên theo đề nghị của thành viên, group thành viên theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu thì thành viên, group thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định thì đề nghị triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bởi văn các độc giả dạng và có các nội dung chính yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác đối với thành viên là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên đề nghị;
b) Lý do đề nghị triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) dự định chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên đề nghị hoặc người đại diện theo ủy quyền của bọn họ.
5. Trường hợp đề nghị triệu tập họp Hội đồng thành viên ko hề đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì chủ toạ Hội đồng thành viên phải thông báo bởi văn các độc giả dạng cho thành viên, group thành viên có liên quan lại biết trong hạn vận 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị.
Trong các ngôi trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị.
Trường hợp chủ toạ Hội đồng thành viên ko triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước luật pháp về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có can dự của công ty. Trường hợp này, thành viên hoặc group thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. phí phù hợp và phải chăng cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty trả trả.
Điều 59. Điều khiếu nại và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành những Khi có số thành viên dự họp sở hữu ít ra 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ ko quy định hoặc ko hề quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong ngôi trường hợp cuộc họp lần thứ nhất mất đi điều khiếu nại tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hành như sau:
a) Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hành trong thời hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành những Khi có số thành viên dự họp sở hữu chí ít 50% vốn điều lệ;
b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai mất đi điều khiếu nại tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ bố trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày dự con kiến họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành ko phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham gia và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, mẫu mã biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ điều khiếu nại quy định tại Điều này ko trả mỹ xong chương trình họp trong hạn vận dự định, thì có thể kéo dãn phiên họp; hạn vận kéo dãn ko được quá 30 ngày, Tính từ lúc ngày mở đầu cuộc họp đó.
Điều 60. quyết nghị của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên phê duyệt các quyết nghị thuộc thẩm quyền bởi biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý con kiến bởi văn các độc giả dạng hoặc mẫu mã khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được phê duyệt bởi biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;
b) Quyết định phương phong trào công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ dụng, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành;
d) phê chuẩn vắng tài chính từng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, quyết nghị của Hội đồng thành viên được chuẩn y tại cuộc họp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán đồng, trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được số phiếu đại diện chí ít 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp đồng tình đối với quyết định buôn cung cấp tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong vắng tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
4. Thành viên được coi là tham gia và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong ngôi trường hợp sau đây:
a) tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham gia và biểu quyết tại cuộc họp;
c) tham dự và biểu quyết ưng chuẩn hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc mẫu mã điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp duyệt y thư, fax, thư điện tử.
5. quyết nghị của Hội đồng thành viên được duyệt bên dưới mẫu mã lấy ý con kiến bởi văn các độc giả dạng Khi được số thành viên sở hữu chí ít 65% vốn điều lệ tán đồng; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 61. Biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên các độc giả dạng và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ bên dưới mẫu mã điện tử khác.
2. Biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên phải làm xong và phê chuẩn ngay trước Khi chấm dứt cuộc họp. Biên các độc giả dạng phải có các nội dung cốt yếu sau đây:
a) thời kì và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; bọn họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên ko dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt quan lại điểm phát biểu của thành viên về từng vấn đề trao đổi;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp thức, ko khớp thức; đồng tình, ko đồng tình đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được chuẩn y;
e) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên các độc giả dạng và chủ tọa cuộc họp.
3. Người ghi biên các độc giả dạng và chủ tọa cuộc họp chịu trách nhiệm và trách nhiệm liên đái về tính chuẩn xác và chân thực của nội dung biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên.
Điều 62. Thủ tục thông qua quyết nghị của Hội đồng thành viên theo mẫu mã lấy quan lại điểm bởi văn các độc giả dạng
Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định hoặc ko hề quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy quan lại điểm thành viên bởi văn các độc giả dạng để duyệt y quyết nghị được thực hiện nay theo quy định sau đây:
1. chủ toạ Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý con kiến thành viên Hội đồng thành viên bởi văn các độc giả dạng để chuẩn y quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. chủ toạ Hội đồng thành viên có bổn phận tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cho biết giải trình, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết nghị và phiếu lấy ý con kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu lấy ý con kiến phải có các nội dung chính yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy quan lại điểm và quan lại điểm trả lời tương ứng theo thứ tự tán đồng, ko tán thành và ko hề quan lại điểm;
d) thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý con kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy quan lại điểm có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên công ty và được gửi về công ty trong hạn vận quy định được coi là hợp thức;
4. chủ toạ Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập bẩm và thông báo hiệu quả kiểm phiếu, quyết định được duyệt đến các thành viên trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày chấm dứt vận hạn mà thành viên phải gửi ý con kiến về công ty. báo cho biết giải trình hiệu quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên và phải có các nội dung cốt tử sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý con kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền đã gửi phiếu lấy quan lại điểm hợp thức; bọn họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên mà ko sở hữu và cảm bắt gặp phiếu lấy ý con kiến hoặc gửi phiếu lấy ý con kiến ko khớp thức;
c) Vấn đề được lấy ý con kiến và biểu quyết; tóm tắt ý con kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý con kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy quan lại điểm hợp thức, ko khớp thức, ko sở hữu và cảm bắt gặp; tổng số phiếu lấy ý con kiến hợp thức tán thành, ko tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được chuẩn y và tỷ lệ phiếu biểu quyết ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm liên đái về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung thưa hiệu quả kiểm phiếu.
Điều 63. Hiệu lực quyết nghị của Hội đồng thành viên
Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, quyết nghị của Hội đồng thành viên có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày được ưng chuẩn hoặc từ ngày có hiệu lực thực thi hiện hành được ghi tại quyết nghị đó.
Trường hợp thành viên, group thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài diệt bỏ quyết nghị đã được thông qua thì quyết nghị đó vẫn có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành cho đến những Khi có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành.
Điều 64. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty là kẻ điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện nay các quyền và bổn phận của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và bổn phận sau đây:
a) Tổ chức thực hành các quyết nghị của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề can dự đến phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện nay plan marketing thương mại và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy định cai quản lý nội bộ của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) bổ nhậm, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm các chức danh cai quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết giao kèo nhân danh công ty, trừ ngôi trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình vắng quyết toán tài chính từng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh dinh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và trách nhiệm khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng cần lao mà Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ký với công ty theo quyết nghị của Hội đồng thành viên.
Điều 65. Tiêu chuẩn và điều khiếu nại làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có đủ năng lực hành động dân sự và ko thuộc đối tượng ko được cai quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kiến thức trong cai quản trị marketing thương mại của công ty, nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ko được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cai quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn đất nước tại công ty đó.
Điều 66. Thù lao, lương phía và thưởng của chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người cai quản lý khác
1. Công ty báo thù lao, tiền lương và thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác theo hiệu quả và cực tốt marketing thương mại.
2. Thù lao, lương bổng của chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác được tính vào phí tổn marketing thương mại theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan lại và phải được miêu tả thành mục riêng trong mỏng tài chính từng năm của công ty.
Điều 67. hợp đồng, giao tiếp phải được Hội đồng thành viên hài lòng
1. hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên ưng:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có can hệ của những người dân quy định tại điểm a khoản này;
c) Người cai quản lý công ty mẹ, người dân có thẩm quyền bổ nhiệm người cai quản lý công ty mẹ;
d) Người có can dự của người quy định tại điểm c khoản này.
2. Người ký phối hợp đồng, giao thiệp phải thông tin cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên tưởng đối với giao kèo, giao dịch đó; tất nhiên dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung cốt yếu của giao tế dự con kiến tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp nhận giao kèo hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo; trong ngôi trường hợp này, hợp đồng, giao tế được ưng nếu có sự đồng tình của số thành viên đại diện chí ít 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên hệ trong các hợp đồng, giao du ko được tính vào việc biểu quyết.
3. giao kèo, giao tế bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật Khi được thỏa thuận ko đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký phối hợp đồng, giao du, thành viên có liên quan lại và người dân có can dự của thành viên đó phải đền bù thiệt hại phát sinh, trả trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện nay hợp đồng, giao tiếp được thỏa thuận ko đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây thiệt hại cho công ty.
Điều 68. thay đổi vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) thu nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của bọn họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể ko góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ ứng với phần vốn góp của bọn họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên ko hề thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bởi các mẫu mã sau đây:
a) trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của bọn họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại liên tiếp trong rộng 02 năm, Tính từ lúc ngày đăng ký doanh nghiệp và BH an toàn tính sổ đủ các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác sau sau Khi trả trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Vốn điều lệ ko được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bởi văn các độc giả dạng đến Cơ quan lại đăng ký kinh dinh. thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự con kiến tăng hoặc giảm;
c) thời điểm, lý do và mẫu mã tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với ngôi trường hợp tăng vốn điều lệ, tất nhiên thông báo phải có quyết nghị và biên các độc giả dạng họp của Hội đồng thành viên. Đối với ngôi trường hợp giảm vốn điều lệ, tất nhiên thông tin phải có quyết nghị và biên các độc giả dạng họp của Hội đồng thành viên và mỏng tài chính gần nhất. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cập nhật thông báo về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong hạn vận 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo.
Điều 69. Điều khiếu nại để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên Khi kinh dinh có lãi, đã trả mỹ xong bổn phận thuế và các trách nhiệm tài chính khác theo quy định của luật pháp và BH an toàn thanh toán đủ các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản đến hạn trả khác sau Khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp đã trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên phải trả trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc là phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác của công ty cho đến lúc các thành viên đã trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
Điều 71. bổn phận của chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người cai quản lý khác
1. chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người cai quản lý khác của công ty có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) thực hiện nay các quyền và bổn phận được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm mục đích đảm bảo lợi ích hợp lí tối đa của công ty;
b) kề với ích của công ty; cấm dùng thông tin, bí quyết, dịp marketing thương mại của công ty, ko lạm dụng địa vị, chức phận và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
c) thông báo kịp lúc, đầy đủ, chuẩn xác cho công ty về doanh nghiệp mà bọn họ và người dân có can hệ của bọn họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và bổn phận khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ko được tăng lương, trả thưởng Khi công ty ko hề kĩ năng tính sổ đủ các số tiền nợ đến hạn.
3. Văn các độc giả dạng thông báo người dân có liên quan lại theo điểm c khoản 1 Điều này bao héc tàm tất cả nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà bọn họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người dân dân có can hệ của bọn họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này phải được thực hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày phát sinh hoặc đổi thay ích can hệ. Công ty phải tụ hợp và cập nhật danh sách những người dân dân có can hệ của công ty và các giao dịch của bọn họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người cai quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của bọn họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc cả thảy nội dung thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo lớp lang, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi khiếu nại người cai quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi khiếu nại bổn phận, dân sự đối với chủ toạ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, người đại diện theo pháp luật và cán bộ cai quản lý khác vi phạm trách nhiệm của người cai quản lý trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hành đúng và đầy đủ hoặc thực hiện nay trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và trách nhiệm được giao; ko thực hiện nay, thực hành ko đầy đủ, ko kịp lúc quyết nghị của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. lớp lang, thủ tục khởi khiếu nại thực hiện nay tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. phí tổn khởi khiếu nại trong ngôi trường hợp thành viên khởi khiếu nại nhân danh công ty được tính vào hoài của công ty, trừ ngôi trường hợp thành viên khởi khiếu nại bị chưng bỏ đề nghị khởi khiếu nại.
Mục 2:
CÔNG TY trách nhiệm HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 73. Công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu bổn phận về các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ko được quyền phát hành cổ phần.
Điều 74. thực hành góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vận hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp ko góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bởi giá trị số vốn thực góp trong hạn vận 30 ngày, Tính từ lúc ngày rút cuộc phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu bổn phận ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các trách nhiệm tài chính của công ty nảy sinh trong thời kì trước Khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bởi vơ tài sản của mình đối với các bổn phận tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do ko góp, ko góp đủ, ko góp đúng hạn vốn điều lệ.
Điều 75. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và plan marketing thương mại từng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm người cai quản lý công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị ngôi trường, tiếp thị và công nghệ;
e) ưng chuẩn giao kèo vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong thưa tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định buôn cung cấp tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong thưa tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc tuốt vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty;
l) Quyết định việc dùng lợi nhuận sau sau Khi trả mỹ xong trách nhiệm thuế và các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải tán và đề nghị phá sản công ty;
n) Thu hồi quơ giá trị tài sản của công ty sau Khi công ty trả mỹ xong giải tán hoặc vỡ nợ;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết định, nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, marketing thương mại và cai quản trị nội bộ công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc tuốt vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau sau Khi trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế và các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu vỡ nợ công ty;
e) Thu hồi tuốt luốt giá trị tài sản của công ty sau Khi công ty trả mỹ xong giải tán hoặc phá sản;
g) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 76. bổn phận của chủ sở hữu công ty
1. Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách đặc tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa phải tách biệt các xài của cá nhân và gia đình mình với các tiêu xài trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc giám đốc điều hành.
4. Tuân thủ quy định của luật pháp về hợp đồng và pháp luật có liên quan lại trong việc mua, buôn cung cấp, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao tế khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bởi phương pháp chuyển nhượng một phần hoặc tất tật vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân chủ nghĩa khác; ngôi trường hợp rút một phần hoặc ko hề thảy vốn điều lệ đã góp ra ngoài công ty bên dưới mẫu mã khác thì chủ sở hữu và cá nhân chủ nghĩa, tổ chức có can dự phải liên đái chịu trách nhiệm về các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty ko được rút lợi nhuận Khi công ty ko thanh toán đủ các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác đến hạn.
7. thực hiện nay bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 77. thực hiện nay quyền của chủ sở hữu công ty trong một số ngôi trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân chủ nghĩa khác hoặc công ty thu nhận thêm thành viên mới, công ty phải tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo loại hình công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hiện nay đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại trong hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc tiếp nhận thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, bị cuối cùng tù hoặc bị Tòa án tước quyền bính nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hành quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty. Công ty phải tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chủ nghĩa chết mà ko hề người thừa kế, người thừa kế từ khước nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị giới hạn hoặc bị mất năng lực hành động dân sự thì quyền và bổn phận của chủ sở hữu công ty được thực hiện nay phê chuẩn người giám hộ.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải tán hoặc vỡ nợ thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí theo loại hình doanh nghiệp ứng và đăng ký đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp trong hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển nhượng.
Điều 78. Cơ cấu tổ chức cai quản lý của công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
1. Công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và Kiểm soát viên.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là kẻ đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác, thì chức năng, quyền và bổn phận của Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện nay theo quy định của Luật này.
Điều 79. Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ dụng, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ ko thật 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện nay các quyền và bổn phận của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của công ty, trừ quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành; chịu bổn phận trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có can dự.
2. Quyền, trách nhiệm và quan lại hệ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện nay theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên tưởng.
3. chủ toạ Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ dụng hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên thai theo nguyên lý quá buôn cung cấp, theo lớp lang, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên vận dụng theo quy định tại Điều 57 và quy định khác có liên quan lại của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành những Khi có ít nhất hai phần bố tổng số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể duyệt y quyết định theo mẫu mã lấy quan lại điểm bởi văn các độc giả dạng.
6. quyết nghị của Hội đồng thành viên được duyệt y những Khi có rộng một nửa số thành viên dự họp tán đồng. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc vớ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất bố phần tư số thành viên dự họp đồng tình.
quyết nghị của Hội đồng thành viên có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày được chuẩn y hoặc từ ngày ghi tại quyết nghị đó, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên các độc giả dạng, có thể được thu thanh hoặc ghi và lưu giữ bên dưới mẫu mã điện tử khác. Nội dung biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên ứng dụng theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 80. chủ toạ công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ dụng. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hành các quyền và bổn phận của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của công ty, trừ quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao theo quy định của Luật này, luật pháp có can hệ và Điều lệ công ty.
2. Quyền, trách nhiệm và trách nhiệm và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hành theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và luật pháp có liên quan lại.
3. Quyết định của chủ toạ công ty về thực hiện nay quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của chủ sở hữu công ty có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 81. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty bổ dụng hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ ko thật 05 năm để điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hành quyền và bổn phận của mình. chủ toạ Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ ngôi trường hợp luật pháp, Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hành quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty;
b) Quyết định các vấn đề can hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện nay plan kinh dinh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy định cai quản lý nội bộ của công ty;
đ) bổ dụng, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm người cai quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết giao kèo nhân danh công ty, trừ ngôi trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình ít quyết toán tài chính từng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án dùng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh dinh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và trách nhiệm khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng cần lao mà Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ký với chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ và ko thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kiến thức thực tiễn trong cai quản trị marketing thương mại của công ty, nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác.
Điều 82. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ dụng Kiểm soát viên với nhiệm kỳ ko thật 05 năm và việc thành lập Ban đánh giá. Kiểm soát viên chịu bổn phận trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hành các quyền và trách nhiệm của mình.
2. Kiểm soát viên có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) thẩm tra tính hợp lí, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện nay quyền chủ sở hữu, trong cai quản lý điều hành công việc marketing thương mại của công ty;
b) thẩm định ít tài chính, ít tình hình marketing thương mại, bẩm đánh giá công tác cai quản lý và các báo cho biết giải trình khác trước đây Khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan lại đất nước có can hệ; trình chủ sở hữu công ty ít thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức cai quản lý, điều hành công việc kinh dinh của công ty;
d) coi xét bất cứ giấy tờ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác có bổn phận cung cấp đầy đủ, kịp lúc các thông tin về thực hành quyền chủ sở hữu, về cai quản lý, điều hành và phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên;
đ) tham gia và bàn thảo tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong công ty;
e) Quyền và bổn phận khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo đề nghị, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ và ko thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Không phải là kẻ có can hệ của thành viên Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người dân có thẩm quyền trực tiếp bổ dụng Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn, kiến thức nghề về kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kiến thức thực tế trong ngành, nghề kinh dinh của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều khiếu nại khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể về nội dung và cách thức phối hợp phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của các Kiểm soát viên.
Điều 83. trách nhiệm và trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
1. tuân luật pháp, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện nay các quyền và bổn phận được giao.
2. thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao một cách trung thực, thận trọng, tốt nhất nhằm mục đích BH an toàn ích hợp lí tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với ích lợi của công ty và chủ sở hữu công ty; ko dùng đến thông báo, bí quyết, thời cơ kinh dinh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và dùng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân khác.
4. thông tin kịp lúc, đầy đủ và chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà bọn họ và người dân có can hệ của bọn họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Thù lao, tiền lương và ích khác của người cai quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người cai quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng trọn thù lao hoặc lương lậu và ích khác theo hiệu quả và cực tốt marketing thương mại của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương phía và ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và ích lợi khác của người cai quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào uổng marketing thương mại theo quy định của luật pháp về thuế, pháp luật có can dự và được miêu tả thành mục riêng trong bẩm tài chính từng năm của công ty.
3. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của đánh giá viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân chủ nghĩa làm chủ sở hữu
1. Công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. chủ toạ công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, bổn phận của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng cần lao mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với chủ toạ công ty.
Điều 86. giao kèo, giao tế của công ty với những người dân dân có can dự
1. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, hợp đồng, giao tế giữa công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người dân sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:
a) Chủ sở hữu công ty và người dân có liên hệ của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và Kiểm soát viên;
c) Người có can hệ của những người dân quy định tại điểm b khoản này;
d) Người cai quản lý của chủ sở hữu công ty, người dân có thẩm quyền bổ nhiệm những người dân cai quản lý đó;
đ) Người có liên tưởng của những người dân quy định tại điểm d khoản này.
Người ký phối hợp đồng phải thông tin cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và Kiểm soát viên về các đối tượng có can hệ đối với giao kèo, giao du đó; đồng thời tất nhiên dự thảo hợp đồng hoặc nội dung cốt tử của giao du đó.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp nhận hợp đồng hoặc giao tế trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin theo nguyên lý đa số, mỗi người dân có một phiếu biểu quyết; người dân có ích liên can ko hề quyền biểu quyết.
3. giao kèo, giao thiệp quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Các bên thỏa thuận giao kèo hoặc thực hiện nay giao tiếp là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, bổn phận, tài sản và ích lợi riêng biệt;
b) Giá dùng trong hợp đồng hoặc giao tế là giá thị ngôi trường tại thời điểm giao kèo được thỏa thuận hoặc giao tế được thực hành;
c) Chủ sở hữu công ty Tuân thủ đúng bổn phận quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.
4. hợp đồng, giao du bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được thỏa thuận ko đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký giao kèo và người dân có liên can là các bên của hợp đồng liên đái chịu bổn phận về thiệt hại phát sinh và trả trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hành hợp đồng, giao thiệp đó.
5. giao kèo, giao tế giữa công ty bổn phận hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người dân có liên quan lại của chủ sở hữu công ty phải được biên chép lại và lưu giữ thành giấy tờ riêng của công ty.
Điều 87. thay đổi vốn điều lệ
1. Công ty bổn phận hữu hạn một thành viên đổi thay vốn điều lệ trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) trả trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh liên tiếp trong rộng 02 năm, Tính từ lúc ngày đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác sau sau Khi trả trả cho chủ sở hữu;
b) Vốn điều lệ ko được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
2. Công ty bổn phận hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bởi sự việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc lôi kéo thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định mẫu mã tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bởi sự việc lôi kéo thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức cai quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong vận hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc đổi thay vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP đất nước
Điều 88. vận dụng quy định đối với doanh nghiệp đất nước
1. Doanh nghiệp đất nước được tổ chức cai quản lý theo quy định tại Chương này, các quy định ứng tại mục 2 Chương III và các quy định khác có liên can của Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Chương IV với Chương III và các quy định có can hệ khác của Luật này, thì vận dụng quy định tại Chương này.
2. Việc tổ chức cai quản lý doanh nghiệp do đất nước nắm giữ bên dưới 100% vốn điều lệ thực hiện nay theo các quy định ứng tại mục 1 Chương III và Chương V của Luật này.
Điều 89. Cơ cấu tổ chức cai quản lý
Cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức cai quản lý doanh nghiệp đất nước bên dưới mẫu mã công ty bổn phận hữu hạn theo một trong hai mô hình quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều 90. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hành các quyền và trách nhiệm của công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên tưởng.
2. Hội đồng thành viên bao héc tàm tất cả chủ toạ và các thành viên khác, số lượng ko thật 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ dụng, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của chủ toạ và thành viên khác của Hội đồng thành viên ko thật 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại tuy nhiên chỉ được bổ dụng làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty ko thật 02 nhiệm kỳ.
Điều 91. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện nay các quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật cai quản lý, dùng vốn đất nước đầu tư vào sản xuất, marketing thương mại tại doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải tán chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định plan sinh sản kinh dinh từng năm, chủ trương phát triển thị ngôi trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ chức phát động và sinh hoạt giải trí truy thuế kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị truy thuế kiểm toán nội bộ của công ty.
đ) Quyền và bổn phận khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên tưởng và Điều lệ công ty.
Điều 92. Tiêu chuẩn và điều khiếu nại đối với thành viên Hội đồng thành viên
1. Có trình độ chuyên môn, kiến thức thực tế trong cai quản trị kinh dinh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc điều hành và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
3. Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan lại đất nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – tầng lớp hoặc ko phải là kẻ cai quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
4. Chưa từng bị cách chức chủ toạ Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó giám đốc điều hành của doanh nghiệp đất nước.
5. Các tiêu chuẩn và điều khiếu nại khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 93. Miễn nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên
1. chủ toạ và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những ngôi trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu hài lòng bởi văn các độc giả dạng;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc về hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm đương công việc được giao; bị mất hoặc bị giới hạn năng lực hành động dân sự;
đ) Không đủ sức mạnh mạnh khoắn hoặc ko hề uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. chủ toạ và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong những ngôi trường hợp sau đây:
a) Công ty ko trả mỹ xong các mục tiêu, chỉ tiêu plan từng năm, ko bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo đề nghị của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu mà ko giải trình được nguyên cớ quan lại quý khách khứa hàng quan lại hoặc giải trình duyên do ko được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu hài lòng;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
c) Không chân thực trong thực thi quyền, bổn phận hoặc lạm dụng địa vị, chức phận, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân khác; mỏng ko chân thực tình hình tài chính và hiệu quả sinh sản marketing thương mại của công ty.
3. Trong hạn 60 ngày, Tính từ lúc ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan lại đại diện chủ sở hữu coi xét, quyết định tuyển, bổ nhiệm người khác thay thế.
Điều 94. chủ toạ Hội đồng thành viên
1. chủ toạ Hội đồng thành viên do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên ko được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và bổn phận sau đây:
a) Xây dựng plan phát động và sinh hoạt giải trí hằng quý và từng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy quan lại điểm Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý con kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện nay các quyết nghị của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu và quyết nghị Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá hiệu quả thực hành mục tiêu chiến lược, hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty, hiệu quả cai quản lý điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông báo về công ty theo quy định của luật pháp; chịu bổn phận về tính đầy đủ, kịp lúc, xác thực, chân thực và tính khối mạng lưới server của thông báo được công bố;
g) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên tưởng và Điều lệ công ty.
3. Ngoài các ngôi trường hợp quy định tại Điều 93 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu ko thực hiện nay được các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 95. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, đàm luận, đề nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. thẩm tra, coi xét, lục vấn, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao thiệp, sổ kế toán tài chính, bẩm tài chính từng năm, sổ biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên, các giấy má và tài liệu khác của công ty.
3. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này, pháp luật có can hệ và Điều lệ công ty.
Điều 96. bổn phận của chủ toạ và các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ luật pháp, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty.
2. thực hành các quyền và bổn phận một cách trung thực, thận trọng, tốt nhất nhằm mục đích đảm bảo tối đa lợi. hợp lí của công ty và đất nước.
3. Trung thành với ích của công ty và đất nước; ko dùng đến thông tin, bí quyết, nhịp marketing thương mại của công ty, địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác.
4. thông báo kịp lúc, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà mình và người dân có liên hệ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp. thông tin này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Chấp hành các quyết nghị của Hội đồng thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa Khi lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện nay hành động vi phạm luật pháp; tiến hành marketing thương mại hoặc giao du khác ko nhằm mục đích phục vụ ích lợi của công ty và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các số tiền nợ chưa đến hạn những Khi có nguy hại tiềm ẩn rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp phát hiện nay thành viên Hội đồng thành viên có hành động vi phạm bổn phận trong thực hành quyền và trách nhiệm được giao thì thành viên khác của Hội đồng thành viên có bổn phận mỏng bởi văn các độc giả dạng với cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành động vi phạm và có giải pháp xử lý hiệu quả.
Điều 97. Chế độ làm việc, điều khiếu nại và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít ra một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của mình. Đối với những vấn đề ko đề nghị luận bàn thì Hội đồng thành viên có thể lấy quan lại điểm các thành viên bởi văn các độc giả dạng theo quy định tại Điều lệ công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp thất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty hoặc theo đề nghị của chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được chủ toạ Hội đồng thành viên ủy quyền có bổn phận chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền đề nghị bởi văn các độc giả dạng về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp, nếu có trước ngày họp chí ít 03 ngày làm việc. Tài liệu dùng trong cuộc họp liên can đến việc đề nghị cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương phong trào công ty, chuẩn y báo cho biết giải trình tài chính từng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3. thông báo mời họp có thể bởi giấy mời, điện thoại, fax hoặc các công cụ điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung thông tin mời họp phải xác định rõ thời kì, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được vận dụng Khi cấp thiết.
4. Cuộc họp lấy ý con kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp thức những Khi có ít nhất hai phần bố tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham gia. quyết nghị của Hội đồng thành viên được duyệt những Khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; ngôi trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu đồng tình của chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được ưng chuẩn. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý con kiến của mình và đề nghị lên cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp lấy quan lại điểm các thành viên Hội đồng thành viên bởi văn các độc giả dạng thì quyết nghị của Hội đồng thành viên được duyệt y những Khi có rộng một nửa tổng số thành viên đồng tình.
quyết nghị có thể được chuẩn y bởi phương pháp dùng nhiều các độc giả dạng sao của cùng một văn các độc giả dạng nếu mỗi các độc giả dạng sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có quyền hoặc có trách nhiệm và trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan lại, tổ chức có liên can tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ quan lại, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu quan lại điểm tuy nhiên ko tham gia biểu quyết. Các ý con kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên các độc giả dạng của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề bàn luận, các ý con kiến phát biểu, hiệu quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng thành viên thông qua và cuối cùng của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên các độc giả dạng. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đái chịu trách nhiệm về tính xác thực và tính trung thực của biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên. Biên các độc giả dạng họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước Khi kết thúc cuộc họp. Biên các độc giả dạng phải có các nội dung cốt yếu sau đây:
a) thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được bàn luận và biểu quyết; tóm tắt quan lại điểm phát biểu của thành viên về từng vấn đề bàn luận;
b) Số phiếu biểu quyết đồng tình và ko tán đồng đối với ngôi trường hợp ko ứng dụng phương thức bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu biểu quyết tán đồng, ko đồng tình và ko hề ý con kiến đối với ngôi trường hợp có ứng dụng phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được phê duyệt; bọn họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền đề nghị Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người cai quản lý, điều hành trong công ty, công ty con do công ty nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp theo quy định thông báo do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo quyết nghị của Hội đồng thành viên. Người được đề nghị cung cấp thông báo phải cung cấp kịp lúc, đầy đủ và chuẩn xác các thông báo, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ ngôi trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên dùng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hiện nay trách nhiệm của mình.
10. hoài phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng thành viên, lương bổng, phụ cấp và thù lao khác được tính vào tổn phí cai quản lý công ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy quan lại điểm các chuyên gia tham vấn trong nước và ngoài nước trước Khi quyết định các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. tổn phí lấy ý con kiến chuyên gia tham mưu được quy định tại quy định cai quản lý tài chính của công ty.
12. quyết nghị của Hội đồng thành viên có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày được chuẩn y hoặc từ ngày có hiệu lực thực thi hiện hành ghi trong quyết nghị đó, trừ các ngôi trường hợp phải được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu ưng.
Điều 98. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu bổ nhậm theo quy định của luật pháp. chủ toạ công ty có nhiệm kỳ ko thật 05 năm. chủ toạ công ty có thể được bổ nhiệm lại tuy nhiên ko thật hai nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều khiếu nại và các ngôi trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện nay theo quy định tại Điều 92 và Điều 93 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hành các quyền, bổn phận của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật cai quản lý, sử dụng vốn đất nước đầu tư vào sinh sản, marketing thương mại tại doanh nghiệp; các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 của Luật này.
3. lương phía, thưởng và lợi quyền khác của chủ toạ công ty do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào tổn phí cai quản lý công ty.
4. chủ toạ công ty sử dụng bộ máy cai quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hành quyền và bổn phận của mình. Trường hợp cấp thiết, chủ toạ công ty tổ chức việc lấy quan lại điểm các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước Khi quyết định các vấn đề quan lại yếu thuộc thẩm quyền của chủ toạ công ty. uổng lấy ý con kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy định cai quản lý tài chính của công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn các độc giả dạng, ký tên với chức danh chủ toạ công ty cả về ngôi trường hợp chủ toạ công ty kiêm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực thực thi hiện hành ghi trong quyết định đó, trừ ngôi trường hợp phải được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu chấp nhận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở nước ta trên 30 ngày thì phải ủy quyền bởi văn các độc giả dạng cho người khác thực hiện nay một số quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của chủ toạ công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp lúc bởi văn các độc giả dạng đến cơ quan lại đại diện chủ sở hữu. Các ngôi trường hợp ủy quyền khác thực hiện nay theo quy định tại quy định cai quản lý nội bộ của công ty.
Điều 99. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ dụng hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu hài lòng. Công ty có một hoặc một số Phó giám đốc điều hành hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhậm Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và trách nhiệm của Phó Giám đốc hoặc Phó giám đốc điều hành quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng cần lao.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm điều hành các phát động và sinh hoạt giải trí hằng ngày của công ty và có các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nay và đánh giá hiệu quả thực hành plan, phương án marketing thương mại, plan đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện nay và đánh giá hiệu quả thực hành các quyết nghị của Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty và của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
d) Ban hành quy định cai quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp nhận;
đ) Ký giao kèo, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ ngôi trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) bổ dụng, thuê, miễn nhiệm, cất chức, kết thúc hợp đồng đối với các chức danh cai quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc chủ toạ công ty thưa định kỳ hằng quý, từng năm về hiệu quả thực hiện nay đích plan marketing thương mại và bẩm tài chính từng năm;
i) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, Khi xét thấy cấp thiết;
k) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác của công ty;
l) Quyền và bổn phận khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 100. Tiêu chuẩn, điều khiếu nại của Giám đốc, giám đốc điều hành
1. Có trình độ chuyên môn, kiến thức thực tế trong cai quản trị kinh dinh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh dinh của công ty.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.
4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty.
5. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
6. Không song song là cán bộ, công chức trong cơ quan lại đất nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
7. Chưa từng bị cách chức chủ toạ Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc điều hành hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp đất nước khác.
8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
9. Các tiêu chuẩn, điều khiếu nại khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 101. Miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người cai quản lý công ty khác
1. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành bị miễn nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại quy định tại Điều 100 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ ngơi việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị cất chức trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp ko bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật;
b) Doanh nghiệp ko trả mỹ xong các mục tiêu plan marketing thương mại từng năm;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng đề nghị của chiến lược phát triển và plan kinh dinh mới của doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trái với quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm một trong số các bổn phận của người cai quản lý quy định tại Điều 96 của Luật này;
e) Các ngôi trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Trường hợp miễn nhiệm, cất chức đối với Phó giám đốc điều hành, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người cai quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 102. Ban đánh giá
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhậm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban đánh giá gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên ko thật 05 năm và được bổ dụng lại tuy nhiên mỗi cá nhân chủ nghĩa chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty ko thật 02 nhiệm kỳ.
2. Ban đánh giá có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện nay chiến lược phát triển, plan kinh dinh, thực hiện nay các mục tiêu chiến lược và đích plan của công ty;
b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện nay các quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty;
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực thực thi hiện hành và mức độ Tuân thủ quy định truy thuế kiểm toán nội bộ, quy định cai quản lý và ngừa rủi ro, quy định ít và các quy định cai quản trị nội bộ khác của công ty;
d) Giám sát tính hợp lí, tính khối mạng lưới server và trung thực trong công tác kế toán tài chính, sổ kế toán tài chính, trong nội dung báo cho biết giải trình tài chính, các phụ lục và tài liệu can hệ;
đ) Giám sát các giao du của công ty với các bên có liên tưởng;
e) Giám sát thực hành các dự án đầu tư lớn, giao tế mua, buôn cung cấp và giao tiếp kinh dinh khác có quy mô lớn hoặc giao tiếp marketing thương mại ko bình thường của công ty;
g) Lập và gửi báo cho biết giải trình đánh giá, đề nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan lại đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
h) thực hành các quyền và bổn phận khác theo yêu cầu của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
3. tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan lại đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Tiêu chuẩn và điều khiếu nại đối với Kiểm soát viên
1. Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán, luật, cai quản trị marketing thương mại và có ít nhất 03 năm kiến thức làm việc; Trưởng Ban đánh giá phải có chí ít 05 năm kiến thức làm việc liên quan lại đến chuyên ngành tài chính, kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán, luật, cai quản trị kinh dinh được đào tạo.
2. Không phải là kẻ cần lao của công ty.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu của công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;
c) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
d) Kiểm soát viên khác của công ty.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành của doanh nghiệp khác.
5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng cai quản trị của doanh nghiệp ko phải là doanh nghiệp đất nước.
6. Các tiêu chuẩn và điều khiếu nại khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 104. Quyền của Ban đánh giá và Kiểm soát viên
1. tham dự các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tư vấn và trao đổi chính thức và ko chính thức của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các plan, dự án hoặc chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong cai quản lý điều hành công ty.
2. xem xét sổ sách kế toán tài chính, bẩm, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; rà soát công việc cai quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành Khi xét thấy cấp thiết hoặc theo đề nghị của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu.
3. coi xét, đánh giá thực trạng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực thực thi hiện hành các quy định cai quản trị nội bộ công ty.
4. đề nghị thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc điều hành, Kế toán trưởng và những người dân cai quản lý khác mỏng, cung cấp thông báo về bất kể việc gì trong phạm vi cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí đầu tư, marketing thương mại của công ty.
5. đề nghị những người dân cai quản lý công ty ít về thực trạng tài chính, thực trạng và hiệu quả kinh dinh của công ty con Khi xét thấy cần thiết để thực hành các trách nhiệm theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
6. Trường hợp phát hiện nay có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và những người dân cai quản lý khác làm trái các quy định về quyền, trách nhiệm và bổn phận của bọn họ hoặc có nguy hại tiềm ẩn làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện nay hành động vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về cai quản lý tài chính tài chính, trái quy định Điều lệ công ty hoặc các quy định cai quản trị nội bộ công ty phải ít ngay cho cơ quan lại đại diện chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban đánh giá và cá nhân chủ nghĩa có liên hệ.
7. đề nghị cơ quan lại đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hành trách nhiệm truy thuế kiểm toán tư vấn và trực tiếp bổ sung Ban đánh giá thực hành các quyền và trách nhiệm được giao.
8. thực hành các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 105. Chế độ làm việc của Ban đánh giá và Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban đánh giá làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có thể dự Ban đánh giá của ko thật 04 doanh nghiệp đất nước tuy nhiên phải được sự đồng ý bởi văn các độc giả dạng của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu.
2. Trưởng Ban đánh giá xây dựng plan công tác hằng tháng, hằng quý và từng năm của Ban đánh giá; cắt cử trách nhiệm và công việc cụ thể cho từng thành viên.
3. Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện nay các trách nhiệm và công việc được phân công; đề xuất, đề nghị thực hành các trách nhiệm, công việc đánh giá khác ngoài plan, ngoài phạm vi được phân công Khi xét thấy cấp thiết.
4. Ban đánh giá họp ít nhất mỗi tháng một lần để soát, đánh giá, phê duyệt ít hiệu quả đánh giá trong tháng trình cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua plan phát động và sinh hoạt giải trí tiếp theo của Ban đánh giá.
5. Quyết định của Ban đánh giá được duyệt những Khi có đa số thành viên dự họp tán đồng. Các quan lại điểm khác với nội dung quyết định đã được duyệt phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và bẩm cơ quan lại đại diện chủ sở hữu.
Điều 106. trách nhiệm và trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. tuân pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề trong thực hành các quyền và trách nhiệm quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
2. thực hiện nay các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao một cách chân thực, thận trọng, tốt nhất để bảo đảm an toàn ích của đất nước và lợi ích hợp lí của các bên tại công ty.
3. xáp với ích lợi của đất nước và công ty; ko được sử dụng thông báo, bí quyết, thời cơ marketing thương mại, lạm dụng địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho ích lợi của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa hoặc liên đới bồi trả thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
6. Mọi thu nhập và ích lợi khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều phải trả lại công ty.
7. Trường hợp phát hiện nay có Kiểm soát viên vi phạm trách nhiệm và trách nhiệm trong thực hành quyền và trách nhiệm được giao thì thành viên khác của Ban đánh giá có trách nhiệm thưa bởi văn các độc giả dạng đến cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; yêu cầu kết thúc hành động vi phạm và có giải pháp xử lý hiệu quả.
Điều 107. Miễn nhiệm, cất chức Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ nhiệm và được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu ưng;
c) Được cơ quan lại đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan lại có thẩm quyền khác điều động, cắt cử thực hành trách nhiệm khác;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên bị cất chức trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không trả mỹ xong trách nhiệm, công việc được phân công;
b) Không thực hiện nay quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình, trong 03 tháng liên tiếp, trừ ngôi trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm hiểm nguy hoặc vi phạm nhiều lần trách nhiệm của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 108. công bố thông tin định kỳ
1. Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu những thông báo sau đây:
a) thông báo cơ các độc giả dạng về công ty và điều lệ công ty;
b) mục tiêu tổng quát lác, đích, chỉ tiêu cụ thể của plan marketing thương mại từng năm;
c) vắng và tóm lược bẩm tài chính từng năm đã được truy thuế kiểm toán bởi tổ chức truy thuế kiểm toán độc lập trong kì hạn ko thật 150 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc năm tài chính;
d) bẩm và tóm lược thưa tài chính giữa năm đã được truy thuế kiểm toán bởi tổ chức truy thuế kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 07 từng năm;
Nội dung công bố thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản này bao héc tàm tất cả vắng tài chính của công ty mẹ và thưa tài chính thống nhất;
đ) bẩm đánh giá về hiệu quả thực hiện nay plan sản xuất kinh dinh từng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cho biết giải trình;
e) báo cho biết giải trình hiệu quả thực hiện nay các trách nhiệm công ích được giao theo plan hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm tầng lớp khác;
g) mỏng về thực trạng cai quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2. vắng thực trạng cai quản trị công ty bao héc tàm tất cả các thông báo sau đây:
a) thông báo về cơ quan lại đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan lại đại diện chủ sở hữu;
b) thông báo về người cai quản lý công ty, bao héc tàm tất cả trình độ chuyên môn, kiến thức nghề, các vị trí cai quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ dụng, công việc cai quản lý được giao, mức tiền lương, thưởng, cách thức trả lương và các ích lợi khác; những người dân dân có liên tưởng và lợi ích có can hệ của bọn họ với công ty; các độc giả dạng tự kiểm điểm, đánh giá từng năm của bọn họ trên cương vị là kẻ cai quản lý công ty;
c) Các quyết định có can hệ của cơ quan lại đại diện chủ sở hữu; các quyết định, quyết nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
d) thông báo về Ban đánh giá, Kiểm soát viên và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của bọn họ;
đ) thông báo về Đại hội công nhân, viên chức; số lượng cần lao bình quân năm và tại thời tự khắc mỏng, lương phía và lợi ích khác bình quân năm trên người cần lao;
e) vắng cuối cùng của cơ quan lại thanh tra (nếu có) và các vắng của Ban đánh giá, Kiểm soát viên;
g) thông báo về các bên có can hệ của công ty, giao tế của công ty với bên có liên quan lại;
h) Các thông báo khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3. thông tin được vắng và công bố phải đầy đủ, chuẩn xác và kịp lúc theo quy định của luật pháp.
4. Người đại diện theo luật pháp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hành công bố thông tin. Người đại diện theo luật pháp phải chịu bổn phận về tính đầy đủ, kịp lúc, trung thực và xác thực của thông báo được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109. công bố thông tin ko bình thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông báo điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh dinh của công ty về các thông tin ko bình thường trong hạn vận 36 giờ, Tính từ lúc lúc xảy ra một trong các sự khiếu nại sau đây:
a) tài khoản của công ty tại ngân mặt hàng bị phong tỏa hoặc được phép phát động và sinh hoạt giải trí trở lại sau Khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc ko hề thảy phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy phép khác can dự đến marketing thương mại của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí hoặc bất cứ giấy phép, giấy chứng thực khác có can hệ đến phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp;
d) đổi thay người cai quản lý công ty, gồm thành viên Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc giám đốc điều hành, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban đánh giá hoặc Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán tài chính;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người cai quản lý doanh nghiệp;
e) Có cuối cùng của cơ quan lại thanh tra hoặc của cơ quan lại cai quản lý thuế về việc vi phạm luật pháp của doanh nghiệp;
g) Có quyết định đổi thay tổ chức truy thuế kiểm toán độc lập, hoặc bị từ khước truy thuế kiểm toán bẩm tài chính;
h) Có quyết định, thành lập, giải thể, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần cân nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân chủ nghĩa; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và giới hạn max số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để lôi kéo đầu tư.
Điều 111. Vốn công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã buôn cung cấp các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời tự khắc đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã buôn cung cấp là số cổ phần được quyền chào buôn cung cấp đã được các cổ đông tính sổ đủ cho công ty. Tại thời tự khắc đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã buôn cung cấp là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào buôn cung cấp của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào buôn cung cấp để lôi kéo đầu tư. Số cổ phần được quyền chào buôn cung cấp của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ buôn cung cấp để lôi kéo đầu tư, bao héc tàm tất cả cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa buôn cung cấp là cổ phần được quyền chào buôn cung cấp và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa buôn cung cấp là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty trả trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của bọn họ trong công ty nếu công ty đã phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh liên tục trong rộng 02 năm, Tính từ lúc ngày đăng ký doanh nghiệp và BH an toàn thanh toán đủ các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác sau sau Khi trả trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Vốn điều lệ ko được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
Điều 112. tính sổ cổ phần đã đăng ký mua Khi đăng ký doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong hạn vận 90 ngày, Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một hạn khác ngắn rộng. Hội đồng cai quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
2. Trong hạn vận từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày rút cuộc phải tính sổ đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ quát lác đã được đăng ký mua, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hành theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa tính sổ số cổ phần đã đăng ký mua sẽ cố nhiên ko hề là cổ đông của công ty và ko được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ tính sổ một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã tính sổ; ko được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa tính sổ cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa buôn cung cấp và Hội đồng cai quản trị được quyền buôn cung cấp;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bởi giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và đổi thay cổ đông sáng lập trong kì hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc kì hạn phải tính sổ đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các trách nhiệm tài chính của công ty nảy trong hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng cai quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm liên đới về các thiệt hại nảy do ko thực hành hoặc ko thực hành đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 113. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ quát lác. Người sở hữu cổ phần phổ biến là cổ đông phổ biến.
2. Ngoài cổ phần phổ biến, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi trả trả;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành trong 03 năm, Tính từ lúc ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi trả trả và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, bổn phận và ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ biến chẳng thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ quát lác theo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 114. Quyền của cổ đông phổ quát lác
1. Cổ đông phổ biến có các quyền sau đây:
a) tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hành quyền biểu quyết trực tiếp hoặc ưng chuẩn đại diện theo ủy quyền hoặc theo mẫu mã khác do luật pháp, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ quát lác có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào buôn cung cấp ứng với tỷ lệ cổ phần phổ biến của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) coi xét, tra khảo và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông báo ko xác thực;
e) xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên các độc giả dạng họp Đại hội đồng cổ đông và các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc vỡ nợ, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc group cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ biến trở lên trong kì hạn liên tiếp chí ít 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá;
b) xem xét và trích lục sổ biên các độc giả dạng và các quyết nghị của Hội đồng cai quản trị, thưa tài chính giữa năm và từng năm theo mẫu của khối mạng lưới server kế toán tài chính nước ta và các thưa của Ban đánh giá;
c) đề nghị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) yêu cầu Ban đánh giá thẩm tra từng vấn đề cụ thể liên can đến cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty Khi xét thấy cấp thiết. đề nghị phải bởi văn các độc giả dạng; phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác đối với cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời tự khắc đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả group cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần thẩm tra, mục đích thẩm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Hội đồng cai quản trị vi phạm hiểm nguy quyền của cổ đông, trách nhiệm và trách nhiệm của người cai quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng cai quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng cai quản trị mới chưa được thai thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
đề nghị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bởi văn các độc giả dạng và phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả group cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, cứ và lý do đề nghị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, bởi cớ về các vi phạm của Hội đồng cai quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá quy định, tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện nay như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành group để đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá phải thông báo về việc họp group cho các cổ đông dự họp biết trước Khi mở đầu Đại hội đồng cổ đông;
b) cứ số lượng thành viên Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá, cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc group cổ đông đề cử thấp rộng số ứng cử viên mà bọn họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá và các cổ đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 115. trách nhiệm và trách nhiệm của cổ đông phổ biến
1. tính sổ đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp bởi cổ phần phổ quát lác ra ngoài công ty bên dưới mọi mẫu mã, trừ ngôi trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc tuốt tuột vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người dân có ích can hệ trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy định cai quản lý nội bộ của công ty.
3. Chấp hành quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị.
4. thực hiện nay các trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều rộng so với cổ phần phổ biến, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác ví như cổ đông phổ thông, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết ko được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao rộng so với mức cổ tức của cổ phần phổ biến hoặc mức ổn định từng năm. Cổ tức được chia từng năm gồm cổ tức nhất quyết và cổ tức thưởng, cổ tức một mực ko phụ thuộc vào hiệu quả marketing thương mại của công ty. Mức cổ tức chắc chắn cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau Khi công ty đã tính sổ ko hề các số tiền nợ, cổ phần ưu đãi trả trả Khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác ví như cổ đông phổ biến, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức ko hề quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá.
Điều 118. Cổ phần ưu đãi trả trả và quyền của cổ đông ưu đãi trả trả
1. Cổ phần ưu đãi trả trả là cổ phần được công ty trả trả vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều khiếu nại được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi trả trả.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi trả trả có các quyền khác ví như cổ đông phổ quát lác, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi trả trả ko hề quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá.
Điều 119. Cổ phần phổ biến của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp đất nước hoặc từ công ty bổn phận hữu hạn hoặc được chia, tách, thống nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác ko nhất mực phải có cổ đông sáng lập.
Trường hợp ko hề cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo luật pháp hoặc các cổ đông phổ quát lác của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít ra 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào buôn cung cấp tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong vận hạn 03 năm, Tính từ lúc ngày công ty được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người ko phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp nhận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự con kiến chuyển nhượng cổ phần ko hề quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
4. Các giới hạn đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được huỷ bỏ sau vận hạn 03 năm, Tính từ lúc ngày công ty được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Các giới hạn của quy định này ko vận dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác ko phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Điều 120. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử công nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) tóm lược về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sơ sót trong nội dung và mẫu mã cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi. của người sở hữu nó ko biến thành ảnh hưởng trọn. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu bổn phận về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị phá diệt hoặc bị hư hư bên dưới mẫu mã khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
yêu cầu của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị phá diệt hoặc bị hư hại bên dưới mẫu mã khác; ngôi trường hợp bị mất thì phải đoan rằng đã tiến hành tầm ko hề mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu diệt;
b) Chịu bổn phận về những tranh chấp nảy từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng nước ta, trước Khi tiếp thu đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông tin về việc cổ phiếu bị mất, bị phá diệt hoặc bị hư bên dưới mẫu mã khác và sau 15 ngày, Tính từ lúc ngày đăng thông báo sẽ yêu cầu công ty cấp cổ phiếu mới.
Điều 121. Sổ đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sổ đăng ký cổ đông có thể là văn các độc giả dạng, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung đẵn sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào buôn cung cấp, loại cổ phần được quyền chào buôn cung cấp và số cổ phần được quyền chào buôn cung cấp của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã buôn cung cấp của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác đối với cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc trọng tâm lưu ký chứng khoán, cổ đông có quyền thẩm tra, gieo rắc hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4. Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường trú thì phải thông tin kịp lúc với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty ko chịu trách nhiệm và trách nhiệm về việc ko giao thông được với cổ đông do ko được thông tin thay đổi địa chỉ của cổ đông.
Điều 122. Chào buôn cung cấp cổ phần
1. Chào buôn cung cấp cổ phần là sự công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào buôn cung cấp và buôn cung cấp các cổ phần đó trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí để tăng vốn điều lệ.
2. Chào buôn cung cấp cổ phần có thể thực hành theo một trong các mẫu mã sau đây:
a) Chào đẩy ra cho các cổ đông hiện nay thị;
b) Chào đẩy ra sức chúng;
c) Chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ.
3. Chào buôn cung cấp cổ phần ra công chúng, chào buôn cung cấp cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện nay theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện nay đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong đợt buôn cung cấp cổ phần.
Điều 123. Chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ
Việc chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần ko phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:
1. Trong vận hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày ra quyết định chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông tin việc chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ với Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại. Kèm theo thông tin chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
a) quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông về chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ;
b) Phương án chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn (nếu có);
2. thông báo chào buôn cung cấp cổ phần riêng lẻ bao héc tàm tất cả các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Tổng số cổ phần dự định chào buôn cung cấp; các loại cổ phần chào buôn cung cấp và số lượng cổ phần chào buôn cung cấp mỗi loại;
c) thời tự khắc, mẫu mã chào buôn cung cấp cổ phần;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp của công ty;
3. Công ty có quyền buôn cung cấp cổ phần sau 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày gửi thông tin mà ko sở hữu và cảm bắt gặp quan lại điểm phản đối của Cơ quan lại đăng ký kinh dinh;
4. Công ty thực hành đăng ký đổi thay vốn điều lệ với cơ quan lại đăng ký kinh dinh trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong đợt buôn cung cấp cổ phần.
Điều 124. Chào buôn cung cấp cổ phần cho cổ đông hiện nay thị
1. Chào buôn cung cấp cổ phần cho cổ đông hiện nay thị là ngôi trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào buôn cung cấp và buôn cung cấp quơ số cổ phần đó cho sờ soạng cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện nay có của bọn họ tại công ty.
2. Chào buôn cung cấp cổ phần cho cổ đông hiện nay thị của công ty cổ phần ko phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hành như sau:
a) Công ty phải thông báo bởi văn các độc giả dạng đến các cổ đông theo phương thức BH an toàn đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của bọn họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày chấm dứt thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) thông báo phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng. #, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện nay có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự định chào buôn cung cấp và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào buôn cung cấp cổ phần; thời hạn đăng ký mua; bọn họ, tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần ko được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan lại coi như đã ko sở hữu và nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự con kiến chào buôn cung cấp ko được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua ko hề thì Hội đồng cai quản trị có quyền buôn cung cấp số cổ phần được quyền chào buôn cung cấp còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức phù hợp và phải chăng với điều khiếu nại ko tiện lợi rộng so với những điều khiếu nại đã chào đẩy ra cho các cổ đông, trừ ngôi trường hợp Đại hội đồng cổ đông có ưng ý khác hoặc cổ phần được buôn cung cấp qua Sở giao du chứng khoán.
4. Cổ phần được coi là đã buôn cung cấp Khi được thanh toán đủ và những thông báo về người sử dụng quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; Tính từ lúc thời tự khắc đó, người sử dụng cổ phần trở nên cổ đông của công ty.
5. Sau Khi cổ phần được tính sổ đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người sử dụng. Công ty có thể buôn cung cấp cổ phần mà ko trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông báo về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Điều 125. Bán cổ phần
Hội đồng cai quản trị quyết định thời tự khắc, phương thức và giá buôn cung cấp cổ phần. Giá buôn cung cấp cổ phần ko được thấp rộng giá thị ngôi trường tại thời điểm chào buôn cung cấp hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những ngôi trường hợp sau đây:
1. Cổ phần chào buôn cung cấp lần trước tiên cho những người dân ko phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần chào đẩy ra cho ắt cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện nay có của bọn họ ở công ty;
3. Cổ phần chào đẩy ra cho người môi giới hoặc người bảo hộ. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp nhận của Đại hội đồng cổ đông, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các ngôi trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định giới hạn chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định giới hạn về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành Khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hành bởi hợp đồng theo cách thường nhật hoặc duyệt y giao thiệp trên thị ngôi trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bởi hợp đồng thì giấy má chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của bọn họ ký. Trường hợp chuyển nhượng duyệt y giao tế trên thị ngôi trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hành theo quy định của luật pháp về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà ko hề người thừa kế, người thừa kế chối từ nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc cả thảy cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bởi cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị diệt bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các ngôi trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời tự khắc các thông tin của bọn họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Điều 127. Phát hành trái khoán
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái khoán, trái khoán chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty.
2. Công ty ko tính sổ đủ cả gốc và lãi của trái khoán đã phát hành, ko thanh toán hoặc tính sổ mất đi các số tiền nợ đến hạn trong 03 năm liên tục trước đó sẽ ko được quyền phát hành trái phiếu, trừ ngôi trường hợp lí luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Việc phát hành trái khoán cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được tuyển lựa ko biến thành giới hạn bởi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác thì Hội đồng cai quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái khoán và thời điểm phát hành, tuy nhiên phải ít Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. vắng phải tất nhiên tài liệu và giấy tờ giải trình quyết nghị của Hội đồng cai quản trị về phát hành trái phiếu.
5. Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hành theo trình tự, thủ tục ứng chào buôn cung cấp cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có can hệ. Công ty thực hiện nay đăng ký đổi thay vốn điều lệ trong hạn 10 ngày Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển đổi trái khoán thành cổ phần.
Điều 128. Mua cổ phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bởi Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền dùng đất, giá trị quyền sở hữu trí não, công nghệ, bí quyết chuyên môn, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được tính sổ đủ một lần.
Điều 129. Mua lại cổ phần theo đề nghị của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết nghị về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, trách nhiệm và trách nhiệm của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề nghị công ty mua lại cổ phần của mình. đề nghị phải bởi văn các độc giả dạng, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định buôn cung cấp, lý do yêu cầu công ty mua lại. đề nghị phải được gửi đến công ty trong hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn quyết nghị về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo đề nghị của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị ngôi trường hoặc giá được tính theo nguyên lý quy định tại Điều lệ công ty trong hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu. Trường hợp ko thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức giám định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít ra 03 tổ chức giám định giá chuyên nghiệp để cổ đông chọn lựa và chọn lọc đó là quyết định rốt cục.
Điều 130. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại ko thật 30% tổng số cổ phần phổ thông đã buôn cung cấp, một phần hoặc cả thảy cổ phần ưu đãi cổ tức đã buôn cung cấp theo quy định sau đây:
1. Hội đồng cai quản trị có quyền quyết định mua lại ko thật 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào buôn cung cấp trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng cai quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ biến, giá mua lại ko được cao rộng giá thị ngôi trường tại thời tự khắc mua lại, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty ko quy định hoặc công ty và cổ đông có liên can ko hề thỏa thuận khác thì giá mua lại ko được thấp rộng giá thị ngôi trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông ứng với tỷ lệ cổ phần của bọn họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bởi phương thức BH an toàn đến được quơ cổ đông trong vận hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định đó được duyệt y. thông tin phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên lý định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và hạn vận để cổ đông chào buôn cung cấp cổ phần của bọn họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý buôn cung cấp lại cổ phần phải gửi chào buôn cung cấp cổ phần của mình bởi phương thức BH an toàn đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày thông báo. Chào buôn cung cấp phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; sổ cổ phần sở hữu và số cổ phần chào buôn cung cấp; phương thức tính sổ; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào buôn cung cấp trong vận hạn nói trên.
Điều 131. Điều khiếu nại thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền tính sổ cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này nếu ngay sau Khi thanh toán ko hề số cổ phần được mua lại, công ty vẫn đảm bảo tính sổ đủ các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa buôn cung cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong kì hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc tính sổ mua lại cổ phần, trừ ngôi trường hợp lí luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu diệt ngay sau Khi cổ phần ứng đã được tính sổ đủ. chủ toạ Hội đồng cai quản trị và Giám đốc hoặc giám đốc điều hành phải liên đái chịu trách nhiệm về thiệt hại do ko tiêu diệt hoặc chậm tiêu diệt cổ phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau Khi thanh toán ko hề số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán tài chính của công ty giảm rộng 10% thì công ty phải thông tin cho bít tất các chủ nợ biết trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày thanh toán ko hề số cổ phần mua lại.
Điều 132. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện nay theo các điều khiếu nại vận dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ biến được xác định Căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện nay và khoản chi trả cổ tức được trích từ mối cung cấp lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ biến những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Công ty đã trả mỹ xong trách nhiệm thuế và các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau Khi trả ko hề số cổ tức đã định, công ty vẫn BH an toàn thanh toán đủ các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bởi tiền mặt, bởi cổ phần của công ty hoặc bởi tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bởi tiền mặt thì phải được thực hiện nay bởi Đồng nước ta và có thể được chi trả bởi séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bởi bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ giao thông của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong vận hạn 06 tháng, Tính từ lúc ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng cai quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, hạn vận và mẫu mã trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. thông báo về trả cổ tức được gửi bởi phương thức BH an toàn đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước Khi thực hành trả cổ tức. thông tin phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, sổ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ Hội đồng cai quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời kì giữa thời tự khắc kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ lập tức người chuyển nhượng là kẻ nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bởi cổ phần, công ty ko phải làm thủ tục chào buôn cung cấp cổ phần theo quy định tại các Điều 122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong vận hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc tính sổ cổ tức.
Điều 133. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc tính sổ cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 131 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 132 của Luật này thì các cổ đông phải trả trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; ngôi trường hợp cổ đông ko trả được cho công ty thì ko hề thảy thành viên Hội đồng cai quản trị phải cùng liên đái chịu bổn phận về các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được trả trả.
Điều 134. Cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần có quyền chọn lựa tổ chức cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí theo một trong hai mô hình sau đây, trừ ngôi trường hợp luật pháp về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có bên dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu bên dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì chẳng cần thiết phải có Ban đánh giá;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng cai quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban truy thuế kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng cai quản trị. Các thành viên độc lập thực hành chức năng giám sát và tổ chức thực hiện nay đánh giá đối với việc cai quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì chủ toạ Hội đồng cai quản trị hoặc Giám đốc hoặc giám đốc điều hành là kẻ đại diện theo luật pháp của công ty; ngôi trường hợp Điều lệ ko hề quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng cai quản trị là kẻ đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có rộng một người đại diện theo luật pháp, thì chủ toạ Hội đồng cai quản trị và Giám đốc hoặc giám đốc điều hành tất nhiên là kẻ đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 135. Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm quơ cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan lại quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) ưng chuẩn định phong trào của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào buôn cung cấp; quyết định mức cổ tức từng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc buôn cung cấp số tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong thưa tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty ko quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) duyệt thưa tài chính từng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã buôn cung cấp của mỗi loại;
h) xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải tán công ty;
k) Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 136. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp ko bình thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên cương vực nước ta. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là điểm chủ tọa tham gia họp.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong hạn vận 04 tháng, Tính từ lúc ngày chấm dứt năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng cai quản trị, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có thể gia hạn, tuy nhiên ko thật 06 tháng, Tính từ lúc ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên luận bàn và ưng chuẩn các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch marketing thương mại từng năm của công ty;
b) mỏng tài chính từng năm;
c) ít của Hội đồng cai quản trị về cai quản trị và hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng cai quản trị và từng thành viên Hội đồng cai quản trị;
d) báo cho biết giải trình của Ban đánh giá về hiệu quả marketing thương mại của công ty, về hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) báo cho biết giải trình tự đánh giá hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Ban đánh giá và của từng Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp thất thường Đại hội đồng cổ đông trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Hội đồng cai quản trị xét thấy cấp thiết vì ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá còn lại ít rộng số thành viên theo quy định của luật pháp;
c) Theo đề nghị của cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
d) Theo đề nghị của Ban đánh giá;
đ) Các ngôi trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác, thì Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày số thành viên Hội đồng cai quản trị còn lại theo quy định tại điểm b hoặc cảm bắt gặp đề nghị quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng cai quản trị ko triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng cai quản trị và các thành viên Hội đồng cai quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải đền bù thiệt hại nảy sinh cho công ty.
5. Trường hợp Hội đồng cai quản trị ko triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban đánh giá thay thế Hội đồng cai quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban đánh giá ko triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban đánh giá phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước luật pháp và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
6. Trường hợp Ban đánh giá ko triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc group cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
7. Người triệu tập phải thực hành các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông báo và giải quyết năng khiếu nại can dự đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự định của cuộc họp; danh sách và thông báo chi tiết của các ứng cử viên trong ngôi trường hợp thai thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời kì và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.
8. chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty trả trả.
Điều 137. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập ko sớm rộng 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty ko quy định hạn vận dài rộng.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân chủ nghĩa; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền rà soát, gieo rắc, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông báo méo mó hoặc bổ sung những thông báo cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người cai quản lý công ty phải cung cấp kịp lúc thông tin số đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông báo sai lệch theo đề nghị của cổ đông; song song chịu trách nhiệm và trách nhiệm đền bù thiệt hại nảy sinh do ko cung cấp hoặc cung cấp ko kịp lúc, ko chuẩn xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo đề nghị. trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện nay theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 138. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đề nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bởi văn các độc giả dạng và được gửi đến công ty chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày mở đầu, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định kì hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông hoặc thông tin tương đương, vấn đề đề nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền chối từ đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến ko đúng kì hạn hoặc mất đi, ko đúng nội dung;
b) Vấn đề đề nghị ko thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải hài lòng và đưa đề nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự định chương trình và nội dung cuộc họp, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; đề nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp nhận.
Điều 139. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến vớ các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày mở đầu nếu Điều lệ công ty ko quy định kì hạn dài rộng. thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. thông báo được gửi bởi phương thức BH an toàn đến được địa chỉ giao thông của cổ đông; song song đăng trên trang thông báo điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, Khi xét thấy cấp thiết theo quy định của Điều lệ công ty.
3. thông tin mời họp phải được gửi tất nhiên các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu dùng trong cuộc họp và dự thảo quyết nghị đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết;
c) Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bởi đăng tải lên trang thông báo điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ điểm, cách thức tải tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông đề nghị.
Điều 140. thực hành quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bởi văn các độc giả dạng cho một người khác dự họp hoặc duyệt y một trong các mẫu mã quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn các độc giả dạng theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn các độc giả dạng ủy quyền Khi đăng ký dự họp trước Khi vào phòng họp.
2. Cổ đông được coi là tham gia và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong ngôi trường hợp sau đây:
a) tham gia và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) tham gia và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ thăm điện tử hoặc mẫu mã điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp phê duyệt gửi thư, fax, thư điện tử.
Điều 141. Điều khiếu nại tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành những Khi có số cổ đông dự họp đại diện ít ra 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất mất đi điều khiếu nại tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong vận hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày dự con kiến họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty ko quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành những Khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai mất đi điều khiếu nại tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ bố trong kì hạn 20 ngày, Tính từ lúc ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty ko quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành ko phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết địnhthay đổi chương trình họp đã được gửi tất nhiên thông báo mời họp theo quy định tại Điều 139 của Luật này.
Điều 142. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong ngôi trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành như sau:
1. Trước Khi mở đầu cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc thai Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng cai quản trị làm chủ tọa các cuộc họp do Hội đồng cai quản trị triệu tập; ngôi trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất kĩ năng làm việc thì các thành viên Hội đồng cai quản trị còn lại thai một người trong số bọn họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên lý phần đông; ngôi trường hợp ko thai được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban đánh giá điều khiển để Đại hội đồng cổ đông thai chủ tọa cuộc họp và người dân có số phiếu thai cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông thai chủ tọa cuộc họp và người dân có số phiếu thai cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông thai một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo yêu cầu của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông duyệt y trong phiên mở đầu. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời kì đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hành các biện pháp cấp thiết và phù hợp và phải chăng để điều khiển cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được duyệt y và đề đạt được mong muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông bàn luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bởi phương pháp thu thẻ biểu quyết đồng tình quyết nghị, sau đó thu thẻ biểu quyết ko đồng tình, cuối cùng kiểm phiếu giao hội số phiếu biểu quyết đồng tình, ko tán đồng, ko hề quan lại điểm. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước Khi bế mạc cuộc họp, trừ ngôi trường hợp Điều lệ có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau Khi cuộc họp đã mở màn vẫn được đăng ký và có quyền tham dự biểu quyết ngay sau Khi đăng ký; trong ngôi trường hợp này, hiệu lực thực thi hiện hành của những nội dung đã được biểu quyết trước đó ko đổi thay;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có các quyền sau đây:
a) yêu cầu quờ người dự họp chịu sự rà soát hoặc các biện pháp an ninh hợp lí, phù hợp và phải chăng khác;
b) đề nghị cơ quan lại có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người dân ko tuân quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối thứ tự, ngăn trở tiến triển thường ngày của cuộc họp hoặc ko tuân các yêu cầu về rà soát an ninh ra ngoài cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp ko hề đủ chỗ ngồi thuận tiện cho thảy người dự họp;
b) Các phương tiện thông báo tại địa điểm họp ko BH an toàn cho các cổ đông dự họp tham gia, trao đổi và biểu quyết;
c) Có người dự họp ngăn cản, gây rối thứ tự, có nguy hại tiềm ẩn làm cho cuộc họp ko được tiến hành một cách công bởi và hợp lí.
thời gian hoãn tối đa ko thật 03 ngày, Tính từ lúc ngày cuộc họp dự định mở đầu;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông thai một người khác trong số những người dân dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tuốt các quyết nghị được phê duyệt tại cuộc họp đó đều có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành.
Điều 143. Hình thức ưng chuẩn quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông phê duyệt các quyết định thuộc thẩm quyền bởi mẫu mã biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý con kiến bởi văn các độc giả dạng.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được duyệt y bởi mẫu mã biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty;
b) Định phong trào công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm thành viên Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá;
đ) Quyết định đầu tư hoặc buôn cung cấp số tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cho biết giải trình tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ rộng do Điều lệ công ty quy định;
e) duyệt y ít tài chính từng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
Điều 144. Điều khiếu nại để quyết nghị được chuẩn y
1. quyết nghị về nội dung sau đây được duyệt nếu được số cổ đông đại diện ít ra 65% tổng số phiếu biểu quyết của thảy cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b) đổi thay ngành, nghề và lĩnh vực marketing thương mại;
c) đổi thay cơ cấu tổ chức cai quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc buôn cung cấp tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong thưa tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ rộng do Điều lệ công ty quy định;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Các quyết nghị khác được ưng chuẩn Khi được số cổ đông đại diện cho ít ra 51% tổng số phiếu biểu quyết của quờ quạng cổ đông dự họp đồng tình, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Điều lệ công ty ko quy định khác, việc biểu quyết thai thành viên Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá phải thực hiện nay theo phương thức thai dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được thai của Hội đồng cai quản trị hoặc Ban đánh giá và cổ đông có quyền dồn ko hề hoặc một phần tổng số phiếu thai của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng cai quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu thai tính từ cao xuống thấp, bắt mối cung cấp từ ứng cử viên có số phiếu thai cao nhất cho đến Khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu thai như nhau cho thành viên rút cuộc của Hội đồng cai quản trị hoặc Ban đánh giá thì sẽ tiến hành thai lại trong số các ứng cử viên có số phiếu thai ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định thai cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp phê chuẩn quyết nghị bên dưới mẫu mã lấy quan lại điểm bởi văn các độc giả dạng thì quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông được ưng chuẩn nếu được số cổ đông đại diện chí ít 51% tổng số phiếu biểu quyết đồng tình; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông phải được thông tin đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong hạn vận 15 ngày, Tính từ lúc ngày quyết nghị được duyệt; ngôi trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi quyết nghị có thể thay thế bởi sự việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 145. Thẩm quyền và thể thức lấy quan lại điểm cổ đông bởi văn các độc giả dạng để duyệt y quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông
Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy quan lại điểm cổ đông bởi văn các độc giả dạng để phê chuẩn quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện nay theo quy định sau đây:
1. Hội đồng cai quản trị có quyền lấy ý con kiến cổ đông bởi văn các độc giả dạng để duyệt quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông Khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng cai quản trị chuẩn bị phiếu lấy quan lại điểm, dự thảo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo quyết nghị và gửi đến tuốt luốt các cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước vận hạn phải gửi lại phiếu lấy ý con kiến, nếu Điều lệ công ty ko quy định hạn vận khác dài rộng. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý con kiến thực hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 137 của Luật này. đề nghị và cách thức gửi phiếu lấy ý con kiến và tài liệu tất nhiên thực hiện nay theo quy định tại Điều 139 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý con kiến phải có các nội dung chính yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy quan lại điểm;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc bọn họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp lí khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy quan lại điểm để duyệt;
đ) Phương án biểu quyết bao héc tàm tất cả tán đồng, ko tán thành và ko hề quan lại điểm;
e) kì hạn phải gửi về công ty phiếu lấy quan lại điểm đã được giải đáp;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng cai quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý con kiến đã giải đáp đến công ty theo một trong các mẫu mã sau đây:
a) Gửi thư. Phiếu lấy quan lại điểm đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo luật pháp của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý con kiến gửi về công ty phải được đựng trong bì thư dán kín và ko hề ai được quyền mở trước Khi kiểm phiếu;
b) Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu lấy ý con kiến gửi về công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí hiểm đến thời điểm kiểm phiếu.
Các phiếu lấy quan lại điểm gửi về công ty sau kì hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý con kiến hoặc đã bị mở trong ngôi trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong ngôi trường hợp gửi fax, thư điện tử là ko khớp thức. Phiếu lấy quan lại điểm ko được gửi về được coi là phiếu ko dự biểu quyết;
5. Hội đồng cai quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên các độc giả dạng kiểm phiếu bên dưới sự chứng con kiến của Ban đánh giá hoặc của cổ đông ko nắm giữ chức vụ cai quản lý công ty.
Biên các độc giả dạng kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy quan lại điểm để phê chuẩn quyết nghị;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp thức và số biểu quyết ko khớp thức và phương thức gửi biểu quyết, tất nhiên phụ lục danh sách cổ đông dự biểu quyết;
d) Tổng số phiếu đồng tình, ko đồng tình và ko hề ý con kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các vấn đề đã được chuẩn y;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng cai quản trị, người đại diện theo luật pháp của công ty, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng cai quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu bổn phận về tính chân thực, chính xác của biên các độc giả dạng kiểm phiếu; liên đới chịu bổn phận về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được duyệt y do kiểm phiếu ko trung thực, ko xác thực;
6. Biên các độc giả dạng kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông báo điện tử, việc gửi biên các độc giả dạng kiểm phiếu có thể thay thế bởi sự việc đăng lên trang thông báo điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy quan lại điểm đã được đáp, biên các độc giả dạng kiểm phiếu, quyết nghị đã được phê chuẩn và tài liệu có liên quan lại gửi tất nhiên phiếu lấy ý con kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. quyết nghị được duyệt theo mẫu mã lấy ý con kiến cổ đông bởi văn các độc giả dạng có giá trị như quyết nghị được chuẩn y tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 146. Biên các độc giả dạng họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên các độc giả dạng và có thể thu thanh hoặc ghi và lưu giữ bên dưới mẫu mã điện tử khác. Biên các độc giả dạng phải lập bởi tiếng Việt, có thể lập thêm bởi tiếng nước ngoài và có các nội dung cốt sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) tóm tắt diễn biến cuộc họp và các quan lại điểm phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu thai ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp thức, ko khớp thức, đồng tình, ko đồng tình và ko hề ý con kiến; tỷ lệ ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được ưng chuẩn và tỷ lệ phiếu biểu quyết phê duyệt ứng;
i) Chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Biên các độc giả dạng được lập bởi tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên các độc giả dạng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên các độc giả dạng tiếng Việt có hiệu lực thực thi hiện hành vận dụng.
2. Biên các độc giả dạng họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước Khi chấm dứt cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, xác thực của nội dung biên các độc giả dạng.
Biên các độc giả dạng họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến thảy cổ đông trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày chấm dứt cuộc họp; việc gửi biên các độc giả dạng kiểm phiếu có thể thay thế bởi sự việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty (nếu có).
Biên các độc giả dạng họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, quyết nghị đã được thông qua và tài liệu có liên quan lại gửi tất nhiên thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 147. yêu cầu diệt bỏ quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông
Trong hạn vận 90 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp biên các độc giả dạng họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên các độc giả dạng hiệu quả kiểm phiếu lấy quan lại điểm Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài coi xét, diệt bỏ quyết nghị hoặc một phần nội dung quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông trong các ngôi trường hợp sau đây:
1. trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông ko thực hiện nay đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật này;
2. Nội dung quyết nghị vi phạm luật pháp hoặc Điều lệ công ty.
Điều 148. Hiệu lực các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông
1. Các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày được duyệt y hoặc từ thời tự khắc hiệu lực thực thi hiện hành ghi tại quyết nghị đó.
2. Các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông được duyệt bởi 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp lí và có hiệu lực thực thi hiện hành ngay cả Khi trình tự và thủ tục ưng chuẩn quyết nghị đó ko được thực hiện nay đúng như quy định.
3. Trường hợp có cổ đông, group cổ đông đề nghị Tòa án hoặc Trọng tài diệt bỏ quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 147 của Luật này, thì các quyết nghị đó vẫn có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành cho đến Khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ ngôi trường hợp ứng dụng biện pháp khẩn tạm thời theo quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền.
Điều 149. Hội đồng cai quản trị
1. Hội đồng cai quản trị là cơ quan lại cai quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện nay các quyền và trách nhiệm của công ty ko thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng cai quản trị có các quyền và bổn phận sau đây:
a) Quyết định chiến lược, plan phát triển trung hạn và plan marketing thương mại từng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào buôn cung cấp của từng loại;
c) Quyết định buôn cung cấp cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào buôn cung cấp của từng loại; quyết định lôi kéo thêm vốn theo mẫu mã khác;
d) Quyết định giá buôn cung cấp cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị ngôi trường, tiếp thị và công nghệ;
h) thông qua giao kèo mua, buôn cung cấp, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bởi hoặc lớn rộng 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong bẩm tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty ko quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này ko ứng dụng đối với hợp đồng và giao tiếp quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng cai quản trị; bổ nhậm, miễn nhiệm, ký giao kèo, kết thúc hợp đồng đối với Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý quan lại yếu khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, lương và lợi quyền khác của những người dân cai quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người dân đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác trong điều hành công việc marketing thương mại hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy định cai quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy quan lại điểm để Đại hội đồng cổ đông phê duyệt quyết định;
n) Trình vắng quyết toán tài chính từng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định hạn vận và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ nảy trong quá trình kinh dinh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải tán, đề nghị vỡ nợ công ty;
q) Quyền và bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng cai quản trị phê chuẩn quyết định bởi biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý con kiến bởi văn các độc giả dạng hoặc mẫu mã khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng cai quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện nay chức năng, quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình, Hội đồng cai quản trị tuân đúng quy định của luật pháp, Điều lệ công ty và quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông. Trong ngôi trường hợp quyết nghị do Hội đồng cai quản trị ưng chuẩn trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên đồng tình ưng chuẩn quyết nghị đó phải cùng liên đái chịu trách nhiệm và trách nhiệm cá nhân về quyết nghị đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối phê chuẩn quyết nghị nói trên được miễn trừ bổn phận. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng cai quản trị đình chỉ thực hiện nay quyết nghị nói trên.
Điều 150. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng cai quản trị
1. Hội đồng cai quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng cai quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng cai quản trị, thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị ko thật 05 năm và có thể được thai lại với số nhiệm kỳ giới hạn max. Số lượng, hạn vận cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng cai quản trị phải thường trú ở nước ta do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp tuốt luốt thành viên Hội đồng cai quản trị cùng chấm dứt nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp là thành viên Hội đồng cai quản trị cho đến những Khi có thành viên mới được thai thay thế và tiếp cai quản công việc, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức cai quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này thì các giấy má, giao tiếp của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước bọn họ, tên của thành viên Hội đồng cai quản trị tương ứng.
5. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, bổn phận, cách thức tổ chức và phối hợp phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của các thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị.
Điều 151. Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều khiếu nại làm thành viên Hội đồng cai quản trị
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ, ko thuộc đối tượng ko được cai quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kiến thức trong cai quản lý kinh dinh của công ty và ko chắc chắn phải là cổ đông của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng cai quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng cai quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng cai quản trị ko được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người cai quản lý khác của công ty; ko được là kẻ có liên can của người cai quản lý, người dân có thẩm quyền bổ dụng người cai quản lý công ty mẹ.
2. Thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây, trừ ngôi trường hợp luật pháp về chứng khoán có quy định khác:
a) Không phải là kẻ đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; ko phải là kẻ đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
b) Không phải là kẻ đang hưởng trọn lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng cai quản trị được hưởng trọn theo quy định;
c) Không phải là kẻ có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là kẻ cai quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là kẻ trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít ra 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là kẻ đã từng làm thành viên Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá của công ty chí ít trong 05 năm liền trước đó.
3. Thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị phải thông báo với Hội đồng cai quản trị về việc ko hề đáp ứng đủ điều khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều này và hẳn nhiên ko hề là thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị Tính từ lúc ngày ko đáp ứng đủ điều khiếu nại. Hội đồng cai quản trị phải thông tin ngôi trường hợp thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị ko hề đáp ứng đủ điều khiếu nại tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để thai bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị đó trong vận hạn 06 tháng Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin của thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị có liên can.
Điều 152. Chủ tịch Hội đồng cai quản trị
1. Hội đồng cai quản trị thai một thành viên của Hội đồng cai quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng cai quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán ko hề quy định khác.
2. Công ty cổ phần do đất nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng cai quản trị ko được kiêm Giám đốc hoặc giám đốc điều hành.
3. Chủ tịch Hội đồng cai quản trị có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Lập chương trình, plan phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng cai quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng cai quản trị;
c) Tổ chức việc chuẩn y quyết nghị của Hội đồng cai quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện nay các quyết nghị của Hội đồng cai quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng cai quản trị;
e) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng cai quản trị vắng mặt hoặc chẳng thể thực hành được trách nhiệm của mình thì ủy quyền bởi văn các độc giả dạng cho một thành viên khác thực hiện nay các quyền và trách nhiệm của chủ toạ Hội đồng cai quản trị theo nguyên lý quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp ko hề người được ủy quyền thì các thành viên còn lại thai một người trong số các thành viên tạm giữ chức chủ toạ Hội đồng cai quản trị theo nguyên lý phần nhiều.
5. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng cai quản trị tuyển dụng thư ký công ty để tương trợ Hội đồng cai quản trị và chủ toạ Hội đồng cai quản trị thực hiện nay các trách nhiệm thuộc thẩm quyền theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và bổn phận sau đây:
a) tương trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị; ghi chép các biên các độc giả dạng họp;
b) bổ sung thành viên Hội đồng cai quản trị trong việc thực hành quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao;
c) bổ sung Hội đồng cai quản trị trong vận dụng và thực hành nguyên lý cai quản trị công ty;
d) bổ sung công ty trong xây dựng quan lại hệ cổ đông và bảo đảm an toàn quyền và lợi ích hợp lí của cổ đông;
đ) bổ sung công ty trong việc tuân đúng các trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông tin, công khai hóa thông báo và thủ tục hành chính;
e) Quyền và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
6. Chủ tịch Hội đồng cai quản trị có thể bị kho bãi miễn theo quyết định của Hội đồng cai quản trị.
Điều 153. Cuộc họp Hội đồng cai quản trị
1. chủ toạ Hội đồng cai quản trị sẽ được thai trong cuộc họp trước tiên của nhiệm kỳ Hội đồng cai quản trị trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày chấm dứt thai cử Hội đồng cai quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu thai cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu thai cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều rộng một thành viên có số phiếu thai hoặc tỷ lệ phiếu thai cao nhất và ngang nhau thì các thành viên thai theo nguyên lý phần lớn để chọn 01 người trong số bọn họ triệu tập họp Hội đồng cai quản trị.
2. Hội đồng cai quản trị có thể họp định kỳ hoặc thất thường. Hội đồng cai quản trị họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở điểm khác.
3. Cuộc họp của Hội đồng cai quản trị do Chủ tịch Hội đồng cai quản trị triệu tập Khi xét thấy cần thiết, tuy nhiên mỗi quý phải họp ít ra một lần.
4. chủ toạ Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Hội đồng cai quản trị những Khi có một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban đánh giá hoặc thành viên độc lập;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành hoặc chí ít 05 người cai quản lý khác;
c) Có yêu cầu của chí ít 02 thành viên điều hành của Hội đồng cai quản trị;
d) Các ngôi trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
yêu cầu phải được lập thành văn các độc giả dạng, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng cai quản trị.
5. chủ toạ Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Hội đồng cai quản trị trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp chủ toạ ko triệu tập họp Hội đồng cai quản trị theo yêu cầu thì chủ toạ phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng cai quản trị triệu tập họp Hội đồng cai quản trị.
6. chủ toạ Hội đồng cai quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng cai quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác. thông tin mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề bàn thảo và quyết định. Kèm theo thông tin mời họp phải có tài liệu dùng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
thông báo mời họp được gửi bởi bưu điện, fax, thư điện tử hoặc công cụ khác, tuy nhiên phải đảm bảo đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng cai quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng cai quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu tất nhiên đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng cai quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng cai quản trị; có quyền bàn thảo tuy nhiên ko được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng cai quản trị được tiến hành những Khi có từ bố phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định khoản này mất đi số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong kì hạn 07 ngày, Tính từ lúc ngày dự con kiến họp lần thứ nhất, trừ ngôi trường hợp Điều lệ quy định hạn khác ngắn rộng. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có rộng một nửa số thành viên Hội đồng cai quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng cai quản trị được coi là tham gia và biểu quyết tại cuộc họp trong ngôi trường hợp sau đây:
a) dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp theo quy định tại khoản 10 Điều này.
c) tham gia và biểu quyết duyệt y hội nghị trực tuyến hoặc mẫu mã na ná khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp phê chuẩn thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến chủ toạ Hội đồng cai quản trị chậm nhất một giờ trước Khi mở màn. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng con kiến của ắt những người dân dự họp.
Trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao rộng, quyết nghị của Hội đồng cai quản trị được chuẩn y nếu được phần lớn thành viên dự họp tán đồng; ngôi trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định rốt cuộc thuộc về phía có ý con kiến của Chủ tịch Hội đồng cai quản trị.
10. Thành viên phải dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng cai quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp nếu được phần đông thành viên Hội đồng cai quản trị hài lòng.
Điều 154. Biên các độc giả dạng họp Hội đồng cai quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng cai quản trị phải được ghi biên các độc giả dạng và có thể thu thanh, ghi và lưu giữ bên dưới mẫu mã điện tử khác. Biên các độc giả dạng phải lập bởi tiếng Việt và có thể lập thêm bởi tiếng nước ngoài, có các nội dung chính yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) thời kì, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; bọn họ, tên các thành viên ko dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được đàm luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) tóm tắt phát biểu quan lại điểm của từng thành viên dự họp theo lớp lang diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên đồng tình, ko đồng tình và ko hề quan lại điểm;
h) Các vấn đề đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên các độc giả dạng.
Chủ tọa và người ghi biên các độc giả dạng phải chịu trách nhiệm về tính chân thực và chính xác của nội dung biên các độc giả dạng họp Hội đồng cai quản trị.
2. Biên các độc giả dạng họp Hội đồng cai quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
3. Biên các độc giả dạng lập bởi tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực thực thi hiện hành ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên các độc giả dạng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên các độc giả dạng tiếng Việt có hiệu lực thực thi hiện hành áp dụng.
Điều 155. Quyền được cung cấp thông báo của thành viên Hội đồng cai quản trị
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc điều hành, người cai quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Người cai quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp lúc, đầy đủ và xác thực các thông báo, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng cai quản trị. lớp lang, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định.
Điều 156. Miễn nhiệm, kho bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng cai quản trị
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị bị miễn nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại theo quy định tại Điều 151 của Luật này;
b) Không tham gia các phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Hội đồng cai quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ ngôi trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức;
d) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng cai quản trị có thể bị kho bãi nhiệm theo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông.
3. Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để thai bổ sung thành viên Hội đồng cai quản trị trong ngôi trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng cai quản trị bị giảm quá một phần bố so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng cai quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong hạn 60 ngày, Tính từ lúc ngày số thành viên bị giảm quá một phần bố;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng cai quản trị giảm xuống, ko BH an toàn tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này.
Trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông thai thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng cai quản trị đã bị miễn nhiệm, kho bãi nhiệm.
Điều 157. Giám đốc, giám đốc điều hành công ty
1. Hội đồng cai quản trị bổ nhậm một người trong số bọn họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành là kẻ điều hành công việc marketing thương mại hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng cai quản trị; chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước Hội đồng cai quản trị và trước luật pháp về việc thực hiện nay các quyền và trách nhiệm được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành ko thật 05 năm; có thể được bổ nhậm lại với số nhiệm kỳ giới hạn max.
Tiêu chuẩn và điều khiếu nại của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành vận dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và bổn phận sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên can đến công việc marketing thương mại hằng ngày của công ty mà chẳng cần thiết phải có quyết định của Hội đồng cai quản trị;
b) Tổ chức thực hiện nay các quyết nghị của Hội đồng cai quản trị;
c) Tổ chức thực hiện nay plan kinh dinh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy định cai quản lý nội bộ của công ty;
đ) bổ nhiệm, miễn nhiệm, kho bãi nhiệm các chức danh cai quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng cai quản trị;
e) Quyết định lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty bao gồm người cai quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc giám đốc điều hành;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh dinh;
i) Quyền và bổn phận khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết nghị của Hội đồng cai quản trị.
4. Giám đốc hoặc giám đốc điều hành phải điều hành công việc kinh dinh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng cần lao ký với công ty và quyết nghị của Hội đồng cai quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc giám đốc điều hành phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước luật pháp và phải bồi trả thiệt hại cho công ty.
Điều 158. Thù lao, lương lậu và lợi. khác của thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Công ty có quyền báo thù lao cho thành viên Hội đồng cai quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác theo hiệu quả và cực tốt kinh dinh.
2. Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác thì thù lao, lương lậu và lợi quyền khác của thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng cai quản trị được hưởng trọn thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cấp thiết trả mỹ xong trách nhiệm của thành viên Hội đồng cai quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng cai quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên lý đồng tình. Tổng mức thù lao của Hội đồng cai quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng cai quản trị có quyền được tính sổ các chi phí ăn, ở, đi lại và tổn phí phù hợp và phải chăng khác mà bọn họ chi trả Khi thực hành trách nhiệm được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. lương bổng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng cai quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng cai quản trị và lương vị trí phía của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác được tính vào hoài marketing thương mại của công ty theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện nay thành mục riêng trong báo cho biết giải trình tài chính từng năm của công ty, phải bẩm Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 159. Công khai các ích lợi liên hệ
Trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác chặt rộng, việc công khai hóa ích lợi và người dân có can dự của công ty thực hành theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tụ họp và cập nhật danh sách những người dân dân có liên quan lại của công ty theo quy định tại khoản 17 Điều 4 của Luật này và các giao tế ứng của bọn họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi. can dự của bọn họ với công ty, bao héc tàm tất cả:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề marketing thương mại của doanh nghiệp mà bọn họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh dinh của doanh nghiệp mà những người dân dân có can hệ của bọn họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hành trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nảy sinh ích lợi can dự; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông tin với công ty trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày có sửa đổi, bổ sung ứng;
4. Việc công khai, coi xét, trích lục, sao chép Danh sách người dân có can hệ và lợi. có liên tưởng được kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hành như sau:
a) Công ty phải thông tin Danh sách người dân có can hệ và lợi ích có liên can cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
b) Danh sách người dân có liên hệ và lợi ích có liên can được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; ngôi trường hợp cấp thiết có thể lưu giữ một phần hoặc tuốt tuột nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và người cai quản lý khác có quyền coi xét, trích lục và sao một phần hoặc thảy nội dung kê khai trong giờ làm việc;
d) Công ty phải tạo điều khiếu nại để những người dân quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh sách những người dân dân có can hệ của công ty và những nội dung khác một cách sớm chóng nhất có thể, thuận tiện nhất; ko được cản trở, gây gian khổ đối với bọn họ trong thực hành quyền này. trình tự, thủ tục coi xét, trích lục và sao chép nội dung kê khai người dân có liên tưởng và ích lợi có liên can được thực hiện nay theo quy định tại Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện nay công việc bên dưới mọi mẫu mã trong phạm vi công việc marketing thương mại của công ty đều phải giải trình thực chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng cai quản trị, Ban đánh giá và chỉ được thực hành Khi được phần nhiều thành viên còn lại của Hội đồng cai quản trị chấp thuận; nếu thực hành mà ko khai báo hoặc ko được sự hài lòng của Hội đồng cai quản trị thì vớ thu nhập có được từ phát động và sinh hoạt giải trí đó thuộc về công ty.
Điều 160. trách nhiệm của người cai quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác có trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:
a) thực hành các quyền và trách nhiệm được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên can, Điều lệ công ty, quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông;
b) thực hiện nay các quyền và trách nhiệm được giao một cách chân thực, thận trọng, tốt nhất nhằm mục đích BH an toàn lợi. hợp lí tối đa của công ty;
c) giáp với lợi. của công ty và cổ đông; cấm dùng thông tin, bí quyết, nhịp marketing thương mại của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân khác;
d) thông báo kịp lúc, đầy đủ, xác thực cho công ty về doanh nghiệp mà bọn họ và người dân có can hệ của bọn họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2. Các trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 161. Quyền khởi khiếu nại đối với thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc, giám đốc điều hành
1. Cổ đông, group cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ biến liên tục trong hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi khiếu nại trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm người cai quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;
b) Không thực hành đúng các quyền và trách nhiệm được giao; ko thực hiện nay, thực hiện nay ko đầy đủ, ko kịp lúc quyết nghị của Hội đồng cai quản trị;
c) thực hành các quyền và bổn phận được giao trái với quy định của luật pháp, Điều lệ công ty hoặc quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông;
d) sử dụng thông tin, bí quyết, nhịp marketing thương mại của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho ích lợi của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
đ) sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân khác;
e) Các ngôi trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. lớp lang, thủ tục khởi khiếu nại thực hành ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. tổn phí khởi khiếu nại trong ngôi trường hợp cổ đông, group cổ đông khởi khiếu nại nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ ngôi trường hợp thành viên khởi khiếu nại bị chưng bỏ yêu cầu khởi khiếu nại.
Điều 162. hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng cai quản trị ưng
1. hợp đồng, giao tiếp giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng cai quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ biến của công ty và những người dân dân có can hệ của bọn họ;
b) Thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người dân có liên hệ của bọn họ;
c) Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.
2. Hội đồng cai quản trị chấp nhận những giao kèo và giao dịch có giá trị nhỏ rộng 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong mỏng tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ rộng quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông tin các thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên hệ đối với hợp đồng, giao tế đó; đồng thời tất nhiên dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng cai quản trị quyết định việc chấp nhận giao kèo hoặc giao tế trong kì hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tin báo trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định một hạn vận khác; thành viên có ích lợi can hệ ko hề quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp nhận những hợp đồng và giao tế khác ngoài các giao thiệp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp này, người đại diện công ty ký giao kèo phải thông tin Hội đồng cai quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có can hệ đối với hợp đồng, giao dịch đó; song song tất nhiên dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chính yếu của giao thiệp. Hội đồng cai quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chính yếu của giao du tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy quan lại điểm cổ đông bởi văn các độc giả dạng. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên hệ ko hề quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao tế được ưng những Khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán đồng, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. hợp đồng, giao tế bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật Khi được thỏa thuận hoặc thực hiện nay mà chưa được ưng ý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký phối hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng cai quản trị hoặc Giám đốc hoặc giám đốc điều hành có liên can phải liên đới bồi trả thiệt hại nảy, trả trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện nay hợp đồng, giao thiệp đó.
Điều 163. Ban đánh giá
1. Ban đánh giá có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên ko thật 05 năm và Kiểm soát viên có thể được thai lại với số nhiệm kỳ giới hạn max.
2. Các Kiểm soát viên thai một người trong số bọn họ làm Trưởng Ban đánh giá theo nguyên lý đa số. Quyền và bổn phận của Trưởng Ban đánh giá do Điều lệ công ty quy định. Ban đánh giá phải có rộng một nửa số thành viên thường trú ở nước ta. Trưởng Ban đánh giá phải là kế toán tài chính viên hoặc truy thuế kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao rộng.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời tự khắc chấm dứt nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được thai thì Kiểm soát viên đã ko hề nhiệm kỳ vẫn nối thực hiện nay quyền và trách nhiệm cho đến Khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được thai và nhận trách nhiệm.
Điều 164. Tiêu chuẩn và điều khiếu nại của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều khiếu nại sau đây:
a) Có năng lực hành động dân sự đầy đủ và ko thuộc đối tượng bị cấm thành lập và cai quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người cai quản lý khác;
c) Không được giữ các chức phận cai quản lý công ty; ko một mực phải là cổ đông hoặc người cần lao của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều khiếu nại khác theo quy định khác của luật pháp có can hệ và Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là truy thuế kiểm toán viên hoặc kế toán tài chính viên.
Điều 165. Quyền và trách nhiệm của Ban đánh giá
1. Ban đánh giá thực hiện nay giám sát Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc cai quản lý và điều hành công ty.
2. thẩm tra tính phù hợp và phải chăng, hợp lí, tính chân thực và chừng độ thận trọng trong cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại; tính khối mạng lưới server, nhất quán và thích hợp của công tác kế toán tài chính, thống kê và lập thưa tài chính.
3. giám định tính đầy đủ, hợp lí và trung thực của ít tình hình kinh dinh, mỏng tài chính từng năm và 06 tháng của công ty, vắng đánh giá công tác cai quản lý của Hội đồng cai quản trị và trình báo cho biết giải trình thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.
4. rà soát, rà và đánh giá hiệu lực thực thi hiện hành và cực tốt của khối mạng lưới server đánh giá nội bộ, truy thuế kiểm toán nội bộ, cai quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
5. coi xét sổ kế toán tài chính, ghi chép kế toán tài chính và các tài liệu khác của công ty, các công việc cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của công ty Khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này.
6. Khi có đề nghị của cổ đông hoặc group cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này, Ban đánh giá thực hiện nay thẩm tra trong kì hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu. Trong hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày kết thúc đánh giá, Ban đánh giá phải vắng giải trình về những vấn đề được đề nghị rà soát đến Hội đồng cai quản trị và cổ đông hoặc group cổ đông có yêu cầu.
Việc rà soát của Ban đánh giá quy định tại khoản này ko được cản ngăn phát động và sinh hoạt giải trí thông thường của Hội đồng cai quản trị, ko khiến đứt quãng điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng cai quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức cai quản lý, giám sát và điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty.
8. Khi phát hiện nay có thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành động phạm quy định tại Điều 160 của Luật này thì phải thông báo ngay bởi văn các độc giả dạng với Hội đồng cai quản trị, yêu cầu người dân có hành động vi phạm chấm dứt hành động vi phạm và có giải pháp xử lý hiệu quả.
9. Có quyền tham gia và dự bàn luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
10. Có quyền sử dụng tham mưu độc lập, bộ phận truy thuế kiểm toán nội bộ của công ty để thực hành các trách nhiệm được giao.
11. Ban đánh giá có thể tham khảo ý con kiến của Hội đồng cai quản trị trước Khi trình vắng, cuối cùng và đề nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
12. thực hành các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 166. Quyền được cung cấp thông báo của Ban đánh giá
1. thông tin mời họp, phiếu lấy ý con kiến thành viên Hội đồng cai quản trị và các tài liệu tất nhiên phải được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng cai quản trị.
2. Các quyết nghị và biên các độc giả dạng họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng cai quản trị phải được gửi đến cho các Kiểm soát viên cùng thời tự khắc và theo phương thức như đối với cổ đông, thành viên Hội đồng cai quản trị.
3. báo cho biết giải trình của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng cai quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng cai quản trị.
4. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận các giấy tờ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm làm việc của người cai quản lý và tư vấn viên cấp dưới của công ty trong giờ làm việc.
5. Hội đồng cai quản trị, thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người cai quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chuẩn xác và kịp lúc thông báo, tài liệu về công tác cai quản lý, điều hành và phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty theo đề nghị của thành viên Ban đánh giá hoặc Ban đánh giá.
Điều 167. lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên
Trong ngôi trường hợp Điều lệ công ty ko hề quy định khác, thì lương phía và quyền lợi khác của Kiểm soát viên được thực hành theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả tiền lương hoặc thù lao và được hưởng trọn các lợi quyền khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách phát động và sinh hoạt giải trí từng năm của Ban đánh giá;
2. Kiểm soát viên được tính sổ phí tổn ăn, ở, đi lại, phí dùng dịch vụ tham mưu độc lập với mức phù hợp và phải chăng. Tổng mức thù lao và hoài này ko vượt quá tổng ngân sách phát động và sinh hoạt giải trí từng năm của Ban đánh giá đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ ngôi trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. lương và tổn phí phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của Ban đánh giá được tính vào phí kinh dinh của công ty theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan lại và phải được lập thành mục riêng trong bẩm tài chính từng năm của công ty.
Điều 168. trách nhiệm và trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. tuân đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề trong thực hành các quyền và bổn phận được giao.
2. thực hiện nay các quyền và trách nhiệm được giao một cách chân thực, thận trọng, tốt nhất nhằm mục đích BH an toàn lợi ích hợp lí tối đa của công ty.
3. giáp với lợi ích của công ty và cổ đông; cấm dùng thông báo, bí quyết, thời cơ marketing thương mại của công ty, địa vị, chức phận và dùng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác.
4. Các bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu bổn phận cá nhân hoặc liên đới bồi trả thiệt hại đó. Mọi thu nhập và lợi. khác mà Kiểm soát viên có được phải trả cho công ty.
6. Trường hợp phát hiện nay có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hành quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được giao thì Hội đồng cai quản trị phải thông tin bởi văn các độc giả dạng đến Ban đánh giá; đề nghị người dân có hành động vi phạm kết thúc hành động vi phạm và có giải pháp xử lý hiệu quả.
Điều 169. Miễn nhiệm, kho bãi nhiệm Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều khiếu nại làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 164 của Luật này;
b) Không thực hành quyền và trách nhiệm của mình trong 06 tháng liên tục, trừ ngôi trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức và được chấp nhận;
d) Các ngôi trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Kiểm soát viên bị kho bãi nhiệm trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không trả mỹ xong trách nhiệm, công việc được phân công;
b) Vi phạm hiểm nguy hoặc vi phạm nhiều lần bổn phận của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
c) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 170. Trình thưa từng năm
1. Tại thời tự khắc kết thúc năm tài chính, Hội đồng cai quản trị phải chuẩn bị các ít và tài liệu sau đây:
a) thưa hiệu quả kinh dinh của công ty;
b) vắng tài chính;
c) ít đánh giá công tác cai quản lý, điều hành công ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải truy thuế kiểm toán thì bẩm tài chính từng năm của công ty cổ phần phải được truy thuế kiểm toán trước Khi trình Đại hội đồng cổ đông coi xét, thông qua.
3. Các báo cho biết giải trình và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban đánh giá để thẩm định chậm nhất 30 ngày trước ngày mở màn cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác.
4. mỏng và tài liệu do Hội đồng cai quản trị chuẩn bị; vắng thẩm định của Ban đánh giá và mỏng truy thuế kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày mở màn cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty ko quy định hạn vận khác dài rộng.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tiếp chí ít 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán tài chính và truy thuế kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các mỏng quy định tại Điều này trong thời kì phù hợp và phải chăng.
Điều 171. Công khai thông tin công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải gửi bẩm tài chính từng năm đã được Đại hội đồng cổ đông ưng chuẩn đến cơ quan lại đất nước có thẩm quyền theo quy định của luật về kế toán tài chính và pháp luật có liên can.
2. Công ty cổ phần công bố trên trang thông báo điện tử (nếu có) của mình các thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học tập vấn và kiến thức công việc và nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng cai quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) vắng tài chính từng năm đã được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt;
d) báo cho biết giải trình đánh giá hiệu quả phát động và sinh hoạt giải trí từng năm của Hội đồng cai quản trị và Ban đánh giá.
3. Công ty cổ phần ko phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm công ty có trụ sở chính chậm nhất 03 ngày sau những Khi có thông báo hoặc có đổi thay các thông tin về bọn họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân chủ nghĩa nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và bọn họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty cổ phần đại chúng thực hành công bố, công khai thông báo theo quy định của luật pháp về chứng khoán. Công ty cổ phần mà đất nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố, công khai thông tin theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật này.
Chương VI
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 172. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có chí ít 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh dinh bên dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu bổn phận bởi toàn bộ tài sản của mình về các trách nhiệm của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu bổn phận về các số tiền nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân Tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh ko được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Điều 173. thực hiện nay góp vốn và cấp giấy chứng thực phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh ko góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn ko góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là số tiền nợ của thành viên đó đối với công ty; trong ngôi trường hợp này, thành viên góp vốn có liên hệ có thể bị khai trừ ngoài công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời tự khắc góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung cốt sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của thành viên; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng thực phần vốn góp;
e) Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng thực phần vốn góp bị mất, bị phá diệt, bị hư hư hoặc bị tiêu diệt bên dưới mẫu mã khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 174. Tài sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao héc tàm tất cả:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo dựng được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh do các thành viên hợp danh thực hiện nay nhân danh công ty và từ các phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hành;
4. Các tài sản khác theo quy định của luật pháp.
Điều 175. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh ko được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ ngôi trường hợp được sự đồng tình của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh ko được quyền nhân danh cá nhân chủ nghĩa hoặc nhân danh người khác thực hiện nay kinh dinh cùng ngành, nghề marketing thương mại của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ ích lợi của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh ko được quyền chuyển một phần hoặc tất cả phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu ko được sự chấp nhận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 176. Quyền và bổn phận của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
a) tham gia họp, bàn luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh các ngành, nghề marketing thương mại của công ty; thương thuyết và ký phối hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao kết với những điều khiếu nại mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) sử dụng con dấu, tài sản của công ty để phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh các ngành, nghề kinh dinh của công ty; ngôi trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện nay công việc kinh dinh của công ty thì có quyền đề nghị công ty trả trả cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị ngôi trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) đề nghị công ty bù đắp thiệt hại từ phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra ko phải do sơ sót cá nhân chủ nghĩa của chính thành viên đó;
đ) đề nghị công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông báo về tình hình marketing thương mại của công ty; thẩm tra tài sản, sổ kế toán tài chính và các tài liệu khác của công ty Khi xét thấy cấp thiết;
e) Được chia lợi nhuận ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc vỡ nợ, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty ko quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng trọn phần giá trị tài sản tại công ty sau sau Khi trừ đi phần nợ thuộc bổn phận của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở nên thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên ưng;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có các trách nhiệm sau đây:
a) Tiến hành cai quản lý và thực hiện nay công việc kinh dinh một cách trung thực, thận trọng và tốt nhất BH an toàn lợi. hợp lí tối đa cho công ty;
b) Tiến hành cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết nghị của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm bồi trả thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi trả thiệt hại gây ra đối với công ty trong ngôi trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty mà ko đem nộp cho công ty;
đ) liên đới chịu bổn phận thanh toán ko hề số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty mất đi để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu lỗ ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong ngôi trường hợp công ty kinh dinh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng vắng trung thực, chính xác bởi văn các độc giả dạng tình hình và hiệu quả kinh dinh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và hiệu quả kinh dinh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 177. Hội đồng thành viên
1. tuốt luốt thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên thai một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty ko hề quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền đề nghị triệu tập họp Hội đồng thành viên để luận bàn và quyết định công việc marketing thương mại của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định ko hề thảy công việc marketing thương mại của công ty. Nếu Điều lệ công ty ko quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được chí ít bố phần tư tổng số thành viên hợp danh hài lòng:
a) Phương phong trào công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) nạp thêm thành viên hợp danh mới;
d) chấp thuận thành viên hợp danh rút ngoài công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và lôi kéo đầu tư bên dưới mẫu mã khác, cho vay với giá trị bởi hoặc lớn rộng 50% vốn điều lệ của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao rộng;
g) Quyết định mua, buôn cung cấp tài sản có giá trị bởi hoặc lớn rộng vốn điều lệ của công ty, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao rộng;
h) Quyết định duyệt bẩm tài chính từng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác ko quy định tại khoản 3 Điều này được phê chuẩn nếu được ít nhất hai phần bố tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hành theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 178. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên Khi xét thấy cấp thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp chủ toạ Hội đồng thành viên ko triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. thông báo mời họp có thể bởi giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác. thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 177 của Luật này phải được gửi trước đến toàn bộ thành viên; vận hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. chủ toạ Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên các độc giả dạng của công ty. Nội dung biên các độc giả dạng phải có các nội dung đốn sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các quan lại điểm của thành viên dự họp;
e) Các quyết nghị được chuẩn y, số thành viên đồng tình và nội dung cơ các độc giả dạng của các quyết nghị đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 179. Điều hành kinh dinh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hằng ngày của công ty. Mọi giới hạn đối với thành viên hợp danh, trong thực hiện nay công việc kinh dinh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành đối với bên thứ bố Khi người đó được biết về giới hạn đó.
2. Trong điều hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm đang các chức danh cai quản lý và đánh giá công ty.
Khi một số hoặc ắt thành viên hợp danh cùng thực hiện nay một số công việc kinh dinh thì quyết định được phê chuẩn theo nguyên lý đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện nay ngoài phạm vi phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của công ty đều ko thuộc trách nhiệm của công ty, trừ ngôi trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí đó đã được các thành viên còn lại chấp nhận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân mặt hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc marketing thương mại hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết nghị của Hội đồng thành viên;
c) cắt cử, phối hợp công việc marketing thương mại, giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp đặt, lưu giữ đầy đủ và chân thực sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan lại hệ với cơ quan lại đất nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ khiếu nại, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các trách nhiệm và trách nhiệm khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 180. chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1. tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) tình nguyện rút vốn ngoài công ty;
b) Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, giới hạn năng lực hành động dân sự hoặc mất năng lực hành động dân sự;
c) Bị khai trừ ngoài công ty;
d) Các ngôi trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn ngoài công ty nếu được Hội đồng thành viên ưng ý. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn ngoài công ty phải thông báo bởi văn các độc giả dạng đề nghị rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời tự khắc kết thúc năm tài chính và thưa tài chính của năm tài chính đó đã được ưng chuẩn.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ ngoài công ty trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Không có kĩ năng góp vốn hoặc ko góp vốn như đã cam kết sau Khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 175 của Luật này;
c) Tiến hành công việc marketing thương mại ko chân thực, ko thận trọng hoặc có hành động ko hiệp khác gây thiệt hại hiểm nguy đến ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện nay đúng các trách nhiệm của thành viên hợp danh.
4. Trường hợp kết thúc tư cách thành viên của thành viên bị giới hạn hoặc bị mất năng lực hành động dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được trả mỹ xong công việc bởi và thỏa đáng.
5. Trong kì hạn 02 năm, Tính từ lúc ngày kết thúc tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bởi vớ tài sản của mình đối với các số tiền nợ của công ty đã nảy trước ngày kết thúc tư cách thành viên.
6. Sau Khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị kết thúc đã được dùng làm thành một phần hoặc cả thảy tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của bọn họ có quyền đề nghị công ty chấm dứt việc dùng tên đó.
Điều 181. tiếp thu thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp thụ thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc kết nạp thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên ưng.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày được chấp nhận, trừ ngôi trường hợp Hội đồng thành viên quyết định hạn vận khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đái chịu bổn phận bởi bít tất tài sản của mình đối với các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của công ty, trừ ngôi trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại sở hữu thỏa thuận khác.
Điều 182. Quyền và trách nhiệm của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) tham gia họp, bàn luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải tán công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có can hệ trực tiếp đến quyền và trách nhiệm của bọn họ;
b) Được chia lợi nhuận từng năm ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp mỏng tài chính từng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông báo về tình hình và hiệu quả kinh dinh của công ty; coi xét sổ kế toán tài chính, biên các độc giả dạng, hợp đồng, giao dịch, giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân chủ nghĩa hoặc nhân danh người khác tiến hành marketing thương mại các ngành, nghề marketing thương mại của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bởi phương pháp để thừa kế, tặng cho, thế chấp, nạm và các mẫu mã khác theo quy định của luật pháp và Điều lệ công ty; ngôi trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty Khi công ty giải thể hoặc vỡ nợ;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có các trách nhiệm sau đây:
a) Chịu bổn phận về các số tiền nợ và bổn phận tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được dự cai quản lý công ty, ko được tiến hành công việc kinh dinh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các bổn phận khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Chương VII
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân chủ nghĩa làm chủ và tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm bởi toàn bộ tài sản của mình về mọi phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân ko được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chủ nghĩa chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân ko được đồng thời là chủ hộ kinh dinh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân ko được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty bổn phận hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 184. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm đăng ký xác thực tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bởi Đồng nước ta, nước ngoài tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bởi tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. quờ quạng vốn và tài sản bao gồm vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của doanh nghiệp phải được biên chép đầy đủ vào sổ kế toán tài chính và ít tài chính của doanh nghiệp theo quy định của luật pháp.
3. Trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được biên chép đầy đủ vào sổ kế toán tài chính. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp rộng vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau sau Khi đăng ký với Cơ quan lại đăng ký kinh dinh.
Điều 185. Quản lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với vơ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau sau Khi nộp thuế và thực hành các trách nhiệm và trách nhiệm tài chính khác theo quy định của luật pháp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác cai quản lý, điều hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc cai quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người dân có quyền lợi trách nhiệm liên hệ trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp can dự đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là kẻ đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp.
Điều 186. Cho thuê doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê tất cả doanh nghiệp của mình tuy nhiên phải thông tin bởi văn các độc giả dạng tất nhiên các độc giả dạng sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ thuế quan lại trong kì hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Trong hạn vận cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước luật pháp với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh của doanh nghiệp được quy định, trong giao kèo cho thuê.
Điều 187. Bán doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền buôn cung cấp doanh nghiệp của mình cho người khác.
2. Sau Khi buôn cung cấp doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ và trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của doanh nghiệp nảy sinh trong thời kì trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp người sử dụng, người buôn cung cấp và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
3. Người buôn cung cấp, người sử dụng doanh nghiệp phải Tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Chương VIII
NHÓM CÔNG TY
Điều 188. Tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty
1. Tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty thuộc các thành phần tài chính tài chính là group công ty có mối quan lại hệ với nhau phê chuẩn sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty ko phải là một trong những loại hình doanh nghiệp, ko hề tư cách pháp nhân, ko phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn tài chính tài chính, tổng công ty có quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 189. Công ty mẹ, công ty con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ dụng phần nhiều hoặc tuốt thành viên Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
2. Công ty con ko được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ ko được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn đất nước ko được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 190. Quyền và bổn phận của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hành quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan lại hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên can.
2. giao kèo, giao tiếp và quan lại hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hành độc lập, bình đẳng theo điều khiếu nại vận dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại trái với thông lệ kinh dinh bình thường hoặc thực hiện nay phát động và sinh hoạt giải trí ko sinh lợi mà ko đền bù phù hợp và phải chăng trong năm tài chính có liên can, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người cai quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm và trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đái cùng công ty mẹ chịu bổn phận về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ ko bồi trả cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu chí ít 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh, công ty con đòi công ty mẹ bồi thường thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại như quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện nay đem lại lợi. cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được tận hưởng trọn đó phải liên đới cùng công ty mẹ trả trả khoản lợi được hưởng trọn đó cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 191. báo cho biết giải trình tài chính của công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời tự khắc kết thúc năm tài chính, ngoài báo cho biết giải trình và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các thưa sau đây:
a) thưa tài chính thống nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính;
b) bẩm tổng hợp hiệu quả kinh dinh từng năm của công ty mẹ và công ty con;
c) báo cho biết giải trình tổng hợp công tác cai quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
2. Người chịu trách nhiệm và trách nhiệm lập thưa quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ các thưa đó nếu chưa cảm bắt gặp đầy đủ bẩm tài chính của các công ty con.
3. Khi có đề nghị của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo luật pháp của công ty con phải cung cấp các ít, tài liệu và thông tin cấp thiết như quy định để lập báo cho biết giải trình tài chính thống nhất và vắng tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
4. Người cai quản lý công ty mẹ sử dụng các thưa đó để lập báo cho biết giải trình tài chính thống nhất và thưa tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu ko hề ngờ về việc báo cho biết giải trình do công ty con lập và đệ có thông tin méo mó, ko chuẩn xác hoặc giả mạo.
5. Trong ngôi trường hợp người cai quản lý công ty mẹ đã vận dụng các biện pháp cấp thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn ko sở hữu và cảm bắt gặp mỏng, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ công ty con thì người cai quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình ít tài chính thống nhất, vắng tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. thưa có thể gồm hoặc ko gồm các thông báo từ công ty con đó, tuy nhiên phải có giải trình cấp thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các vắng, tài liệu quyết toán tài chính từng năm của công ty mẹ, của công ty con và các thưa tài chính thống nhất, báo cho biết giải trình tổng hợp của công ty mẹ và công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các vắng, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ nước ta.
7. Đối với các công ty con, ngoài các mỏng, tài liệu theo quy định của luật pháp, còn phải lập báo cho biết giải trình tổng hợp về mua, buôn cung cấp và các giao dịch khác với công ty mẹ.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, giải tán VÀ phá sản DOANH NGHIỆP
Điều 192. Chia doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới trong một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) ắt phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp bọn họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) phối hợp cả hai ngôi trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia chuẩn y quyết nghị chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. quyết nghị chia công ty phải có các nội dung đẵn về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia tên các công ty sẽ thành lập; nguyên lý, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án dùng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái khoán của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên lý giải quyết các trách nhiệm của công ty bị chia; vận hạn thực hành chia công ty. quyết nghị chia công ty phải được gửi đến bít tất các chủ nợ và thông tin cho người lao động biết trong hạn vận 15 ngày, Tính từ lúc ngày phê duyệt quyết nghị;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập chuẩn y Điều lệ, thai hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong ngôi trường hợp này, giấy tờ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải tất nhiên quyết nghị chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới tương ứng với các ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau lúc các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ chưa thanh toán, giao kèo cần lao và trách nhiệm tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người cần lao để một trong số các công ty đó thực hành các bổn phận này.
5. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp Khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương điểm công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm đặt trụ sở chính công ty mới phải thông tin việc đăng ký doanh nghiệp công ty mới cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 193. Tách doanh nghiệp
1. Công ty bổn phận hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bởi phương pháp chuyển một phần tài sản, quyền và bổn phận của công ty hiện nay có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà ko kết thúc tồn tại của công ty bị tách.
2. Tách công ty có thể thực hiện nay theo một trong các phương thức sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) tuốt tuột phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của bọn họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) phối hợp cả hai ngôi trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Công ty bị tách phải đăng ký đổi thay vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới.
4. Thủ tục tách công ty bổn phận hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách chuẩn y quyết nghị tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. quyết nghị tách công ty phải có các nội dung chính yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án dùng cần lao; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; vận hạn thực hành tách công ty. quyết nghị tách công ty phải được gửi đến tuốt tuột các chủ nợ và thông tin cho người lao động biết trong kì hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày phê duyệt quyết nghị;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách chuẩn y Điều lệ, thai hoặc bổ nhiệm chủ toạ Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trường hợp này, giấy tờ đăng ký doanh nghiệp phải tất nhiên quyết nghị tách công ty quy định tại điểm a khoản này.
5. Sau Khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ chưa thanh toán, hợp đồng cần lao và bổn phận tài sản khác của công ty bị tách, trừ ngôi trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Điều 194. thống nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị thống nhất) có thể thống nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty thống nhất), song song chấm dứt tồn tại của các công ty bị thống nhất
2. Thủ tục thống nhất công ty được quy định như sau:
a) Các công ty bị thống nhất chuẩn bị hợp đồng thống nhất. hợp đồng thống nhất phải có các nội dung cốt tử về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị thống nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty thống nhất; thủ tục và điều khiếu nại thống nhất; phương án sử dụng cần lao; hạn vận, thủ tục và điều khiếu nại chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái khoán của công ty bị thống nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái khoán của công ty thống nhất; hạn thực hành thống nhất; dự thảo Điều lệ công ty thống nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị thống nhất thông qua hợp đồng thống nhất, Điều lệ công ty thống nhất, thai hoặc bổ nhậm chủ toạ Hội đồng thành viên, chủ toạ công ty, Hội đồng cai quản trị, Giám đốc hoặc giám đốc điều hành công ty thống nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty thống nhất theo quy định của Luật này. hợp đồng thống nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông tin cho người lao động biết trong kì hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày duyệt.
3. Trường hợp thống nhất mà theo đó công ty thống nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị ngôi trường can dự thì đại diện hợp lí của công ty bị thống nhất phải thông tin cho cơ quan lại cai quản lý cạnh tranh trước Khi tiến hành thống nhất, trừ ngôi trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các ngôi trường hợp thống nhất mà theo đó công ty thống nhất có thị phần trên 50% trên thị ngôi trường có can hệ, trừ ngôi trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty thống nhất thực hành theo các quy định ứng của Luật này và phải tất nhiên các độc giả dạng sao các giấy tờ sau đây:
a) hợp đồng thống nhất;
b) quyết nghị và biên các độc giả dạng họp duyệt hợp đồng thống nhất của các công ty bị thống nhất.
5. Sau Khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị thống nhất chấm dứt tồn tại; công ty thống nhất được hưởng trọn các quyền và ích hợp lí, chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các trách nhiệm và trách nhiệm tài sản khác của các công ty bị thống nhất.
6. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị thống nhất trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp Khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty thống nhất. Trường hợp công ty bị thống nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương điểm đặt trụ sở chính công ty thống nhất thì Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm công ty thống nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm đặt trụ sở chính công ty bị thống nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị thống nhất trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bởi phương pháp chuyển bít tất tài sản, quyền, trách nhiệm và lợi. hợp lí sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời kết thúc sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty can hệ chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung cốt yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều khiếu nại sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, hạn vận và điều khiếu nại chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; hạn thực hành sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên hệ phê duyệt hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tuốt các chủ nợ và thông báo cho người cần lao biết trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày ưng chuẩn;
c) Sau Khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập kết thúc tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng trọn các quyền và lợi. hợp lí, chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và bổn phận tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị ngôi trường can hệ thì đại diện hợp lí của công ty thông báo cho cơ quan lại cai quản lý cạnh tranh trước Khi tiến hành sáp nhập, trừ ngôi trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các ngôi trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị ngôi trường có can hệ, trừ ngôi trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, lớp lang đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện nay theo các quy định ứng của Luật này và phải tất nhiên các độc giả dạng sao các giấy tờ sau đây:
a) hợp đồng sáp nhập;
b) quyết nghị và biên các độc giả dạng họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) quyết nghị và biên các độc giả dạng họp ưng chuẩn giao kèo sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ ngôi trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp và thực hành đổi thay nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, đô thị trực thuộc trung ương điểm đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 196. Chuyển đổi công ty bổn phận hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Đối với doanh nghiệp đất nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện nay theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty đất nước thành công ty cổ phần.
2. Công ty bổn phận hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà ko lôi kéo thêm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác cùng góp vốn, ko buôn cung cấp phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bởi phương pháp lôi kéo thêm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bởi phương pháp buôn cung cấp tuốt tuột hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d) phối hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển đổi. Trong vận hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ chuyển đổi, cơ quan lại đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi hẳn nhiên thừa kế bít tất các quyền và lợi ích hợp lí, chịu trách nhiệm về các số tiền nợ, gồm cả nợ thuế, giao kèo cần lao và các trách nhiệm khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại phải thông tin cho các cơ quan lại đất nước có can hệ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; song song cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 197. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng bít tất cổ phần, phần vốn góp ứng của thảy các cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân chủ nghĩa ko phải là cổ đông nhận chuyển nhượng quơ số cổ phần của quờ quạng cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời kì vượt quá vận hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy định tại Điều 110 của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bởi cổ phần, phần vốn góp quy trình tại khoản 1 Điều này phải thực hiện nay theo giá thị ngôi trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
3. Trong vận hạn 15 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và xảy ra ngôi trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp giấy tờ chuyển đổi tại Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm doanh nghiệp đã đăng ký. Trong vận hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ chuyển đổi, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi tất nhiên thừa kế tuốt các quyền và ích hợp lí, chịu trách nhiệm về các số tiền nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng cần lao và các trách nhiệm khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong kì hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại phải thông báo cho các cơ quan lại đất nước liên quan lại theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 198. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty bổn phận hữu hạn mà ko lôi kéo thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn song song với lôi kéo thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty bổn phận hữu hạn song song với chuyển nhượng vơ hoặc một phần của quơ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn phối hợp các phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan lại đăng ký kinh dinh trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày trả mỹ xong việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ chuyển đổi, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi dĩ nhiên thừa kế ắt các quyền và lợi. hợp lí, chịu trách nhiệm về các số tiền nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng cần lao và các trách nhiệm và trách nhiệm khác của công ty được chuyển đổi.
4. Trong kì hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại phải thông tin cho các cơ quan lại đất nước có can hệ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 199. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Có đủ các điều khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với ngôi trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân chủ nghĩa làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với ngôi trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bởi văn các độc giả dạng chịu trách nhiệm và trách nhiệm cá nhân bởi tất thảy tài sản của mình đối với tuốt luốt các số tiền nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ Khi tới hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bởi văn các độc giả dạng với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty bổn phận hữu hạn được chuyển đổi hít và thực hiện nay các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bởi văn các độc giả dạng hoặc có thỏa thuận bởi văn các độc giả dạng với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và dùng cần lao hiện nay có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong hạn vận 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh phải thông tin cho các cơ quan lại đất nước có liên hệ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; song song cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 200. Tạm ngừng marketing thương mại
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh dinh tuy nhiên phải thông tin bởi văn các độc giả dạng về thời tự khắc và vận hạn tạm ngừng hoặc đấu marketing thương mại cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp chuyện marketing thương mại. Quy định này áp dụng trong ngôi trường hợp doanh nghiệp tiếp tục marketing thương mại trước kì hạn đã thông tin.
2. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền đề nghị doanh nghiệp tạm ngừng kinh dinh ngành, nghề kinh dinh có điều khiếu nại Khi phát hiện nay doanh nghiệp ko hề đủ điều khiếu nại theo quy định của luật pháp.
3. Trong thời kì tạm ngừng marketing thương mại, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp con kiến tính sổ các số tiền nợ, trả mỹ xong việc thực hành hợp đồng đã ký với quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người lao động, trừ ngôi trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Điều 201. Các ngôi trường hợp và điều khiếu nại giải tán doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) kết thúc hạn vận phát động và sinh hoạt giải trí đã ghi trong Điều lệ công ty mà ko hề quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tuốt luốt thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty bổn phận hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty ko hề đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà ko làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải tán Khi đảm bảo thanh toán ko hề các số tiền nợ và trách nhiệm tài sản khác và doanh nghiệp ko trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ cần thiết tài. Người cai quản lý có can hệ và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm và trách nhiệm về các số tiền nợ của doanh nghiệp.
Điều 202. lớp lang, thủ tục giải tán doanh nghiệp
Việc giải tán doanh nghiệp trong các ngôi trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hành theo quy định sau đây:
1. phê chuẩn quyết định giải tán doanh nghiệp. Quyết định giải tán doanh nghiệp phải có các nội dung cốt yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) hạn vận, thủ tục thanh lý giao kèo và tính sổ các số tiền nợ của doanh nghiệp; hạn vận tính sổ nợ, thanh lý hợp đồng ko được vượt quá 06 tháng, Tính từ lúc ngày phê chuẩn quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các trách nhiệm và trách nhiệm nảy từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng cai quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ ngôi trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3. Trong hạn vận 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày ưng chuẩn, quyết định giải tán và biên các độc giả dạng họp phải được gửi đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ quan lại thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải tán trên Cổng thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn trách nhiệm và trách nhiệm tài chính chưa tính sổ thì phải gửi tất nhiên quyết định giải tán phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người dân có quyền, lợi và trách nhiệm và trách nhiệm có can hệ. thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức tính sổ số nợ đó; cách thức và hạn giải quyết năng khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp ngay sau Khi cảm bắt gặp quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông tin phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
5. Các số tiền nợ của doanh nghiệp được tính sổ theo trật tự sau đây:
a) Các số tiền nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo đảm tầng lớp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng cần lao đã thỏa thuận;
b) Nợ thuế;
c) Các số tiền nợ khác.
6. Sau sau Khi tính sổ ko hề các số tiền nợ và hoài giải tán doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại trong 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày thanh toán ko hề các số tiền nợ của doanh nghiệp.
8. Sau vận hạn 180 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà ko sở hữu và cảm bắt gặp ý con kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan lại bởi văn các độc giả dạng hoặc trong 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ giải thể, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết về lớp lang, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Điều 203. giải thể doanh nghiệp trong ngôi trường hợp bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải tán doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hành theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, phải thông tin tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp song song với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau Khi cảm bắt gặp quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Kèm theo thông tin phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;
2. Trong kì hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực thực thi hiện hành, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Quyết định giải thể và các độc giả dạng sao quyết định thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực thực thi hiện hành phải được gửi đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ quan lại thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với ngôi trường hợp mà luật pháp yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít ra trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong bố số liên tục.
Trường hợp doanh nghiệp còn bổn phận tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi tất nhiên quyết định giải thể của doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người dân có quyền lợi và bổn phận có can hệ. thông tin phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức tính sổ số nợ đó; cách thức và vận hạn giải quyết năng khiếu nại của chủ nợ.
3. Việc thanh toán các số tiền nợ của doanh nghiệp được thực hiện nay theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật này.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi yêu cầu giải tán cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh trong 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày thanh toán ko hề các số tiền nợ của doanh nghiệp.
5. Sau vận hạn 180 ngày, Tính từ lúc ngày thông tin tình trạng giải tán doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà ko sở hữu và nhận phản đối của bên có liên tưởng bởi văn các độc giả dạng hoặc trong 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận giấy tờ giải tán, Cơ quan lại đăng ký kinh dinh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
6. cá nhân chủ nghĩa người cai quản lý công ty có liên can phải chịu bổn phận cá nhân chủ nghĩa về thiệt hại do việc ko thực hành hoặc ko thực hiện nay đúng quy định tại Điều này.
Điều 204. Hồ sơ giải tán doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao héc tàm tất cả giấy tờ sau đây:
a) thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) vắng thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả tính sổ ko hề các số tiền nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo đảm từng lớp, người lao động sau Khi quyết định giải tán doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng thực mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
2. Thành viên Hội đồng cai quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính chân thực, chuẩn xác của giấy tờ giải tán doanh nghiệp.
3. Trường hợp giấy tờ giải tán ko chính xác, giả mạo, những người dân quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm và trách nhiệm tính sổ số nợ chưa tính sổ, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm và trách nhiệm cá nhân chủ nghĩa trước pháp luật về những hệ quả nảy trong kì hạn 05 năm, Tính từ lúc ngày nộp giấy tờ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại.
Điều 205. Các phát động và sinh hoạt giải trí bị cấm Tính từ lúc lúc có quyết định giải thể
1. Kể từ những Khi có quyết định giải tán doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người cai quản lý doanh nghiệp thực hành các phát động và sinh hoạt giải trí sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các số tiền nợ ko hề đảm bảo thành các số tiền nợ có đảm bảo bởi tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký phối hợp đồng mới trừ ngôi trường hợp để thực hiện nay giải tán doanh nghiệp;
đ) nắm, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) kết thúc thực hiện nay giao kèo đã có hiệu lực thực thi hiện hành;
g) Huy động vốn bên dưới mọi mẫu mã.
2. Tùy theo thuộc tính và chừng độ vi phạm, cá nhân có hành động vi phạm khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi trả.
Điều 206. chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện bao héc tàm tất cả:
a) Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa tính sổ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo đảm tầng lớp;
c) Danh sách người lao động và lợi quyền tương ứng hiện nay hành của người cần lao;
d) Giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
3. Người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị giải thể liên đái chịu bổn phận về tính chân thực và xác thực của giấy tờ chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí chịu trách nhiệm và trách nhiệm thực hành các hợp đồng, tính sổ các số tiền nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nối sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ lợi quyền hợp lí cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của luật pháp.
5. Trong vận hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cơ sở dữ liệu đất nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 207. vỡ nợ doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hành theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương X
TỔ CHỨC thực hiện nay
Điều 208. trách nhiệm các cơ quan lại cai quản lý đất nước
1. Chính phủ thống nhất cai quản lý đất nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan lại ngang bộ chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hành trách nhiệm được phân công trong cai quản lý đất nước đối với doanh nghiệp.
3. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được phân công, các bộ, cơ quan lại ngang bộ chỉ đạo các cơ quan lại chuyên môn định kỳ gửi cho Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại điểm doanh nghiệp có trụ sở chính các thông tin sau đây:
a) thông tin về giấy phép marketing thương mại, giấy chứng nhận đủ điều khiếu nại marketing thương mại, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng thực hoặc văn các độc giả dạng ưng về điều khiếu nại marketing thương mại đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành động vi phạm hành chính của doanh nghiệp;
b) thông báo về tình hình phát động và sinh hoạt giải trí và nộp thuế của doanh nghiệp từ vắng thuế của doanh nghiệp;
c) phối hợp, san sớt thông tin về tình hình phát động và sinh hoạt giải trí doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực thực thi hiện hành cai quản lý đất nước.
4. Ủy ban dân chúng tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương thực hiện nay cai quản lý đất nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
5. Ủy ban dân chúng tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được cắt cử chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan lại chuyên môn trực thuộc và Ủy ban dân chúng cấp thị trấn định kỳ gửi cho Cơ quan lại đăng ký kinh dinh điểm doanh nghiệp có trụ sở chính các thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 209. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại
1. Cơ quan lại đăng ký kinh dinh có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp theo quy định của luật pháp;
b) phối hợp xây dựng, cai quản lý Hệ thống thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông báo cho cơ quan lại đất nước, tổ chức và cá nhân chủ nghĩa có đề nghị theo quy định của pháp luật;
c) đề nghị doanh nghiệp ít về việc Tuân thủ các quy định của Luật này Khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hành bổn phận mỏng của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc yêu cầu cơ quan lại đất nước có thẩm quyền rà soát doanh nghiệp theo những nội dung trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu bổn phận về tính hợp thức của giấy tờ đăng ký doanh nghiệp, ko chịu bổn phận về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của luật pháp; thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp và đề nghị doanh nghiệp làm thủ tục giải tán theo quy định của Luật này;
g) thực hiện nay các trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên hệ.
2. Chính phủ quy định khối mạng lưới server tổ chức Cơ quan lại đăng ký kinh dinh.
Điều 210. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo thuộc tính và chừng độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, ngôi trường hợp gây thiệt hại thì phải đền bù, cá nhân có thể bị truy cứu bổn phận hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành động vi phạm những quy định của Luật này.
Điều 211. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong giấy tờ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người dân bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại 01 năm mà ko thông tin với Cơ quan lại đăng ký kinh dinh và cơ thuế quan lại;
d) Doanh nghiệp ko gửi ít theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan lại đăng ký kinh dinh trong hạn 06 tháng, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung gửi bẩm hoặc có đề nghị bởi văn các độc giả dạng;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 212. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 ko hề hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành, trừ các ngôi trường hợp sau đây:
a) Đối với công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành, vận hạn góp vốn thực hiện nay theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Các doanh nghiệp do đất nước nắm giữ vốn điều lệ phải thực hiện nay tái cơ cấu để đảm bảo Tuân thủ đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017;
c) Các công ty ko hề cổ phần hoặc phần vốn góp do đất nước nắm giữ thực hiện nay góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 ko phải thực hiện nay theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của Luật này tuy nhiên ko được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Hộ marketing thương mại sử dụng thẳng băng từ 10 cần lao trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Luật này. Hộ marketing thương mại có quy mô nhỏ thực hành đăng ký marketing thương mại và phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của Chính phủ.
3. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức cai quản lý và phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của doanh nghiệp đất nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc phối hợp tài chính tài chính với quốc phòng, an ninh.
Điều 213. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa tầng lớp chủ nghĩa nước ta khóa XIII, kỳ họp thứ 8 phê chuẩn ngày 26 tháng 11 năm 2014.
Chủ tịch QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng

27

Tài Liệu Luật số 68/2014/QH13 – Luật Doanh nghiệp 2015 2021-08-19 10:17:00

#Luât #sô #682014QH13 #Luât #Doanh #nghiêp

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x