Luật 106/2016/QH13 sửa đổi Luật thuế GTGT, Quản lý thuế và TTĐB 2022

Luật 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc hội: Sửa đổi, bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Quản lý thuế (Có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 1/7/2016).
QUỐC HỘI
——–
CỘNG HÒA từng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số: 106/2016/QH13
HN Thủ Đô, ngày 06 tháng 4 năm 2016
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta;
Quốc hội phát hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật cai quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
:
1. Các khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Sản phẩm trồng tỉa, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt đẩy ra và ở khâu du nhập.
Doanh nghiệp, liên minh xã mua sản phẩm trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thường nhật đẩy ra cho doanh nghiệp, hiệp tác xã khác
thì
ko phải kê khai, tính nộp thuế GTGT tuy nhiên được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
.”
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao héc tàm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, tài nguyên khai khẩn chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là product được chế biến từ tài nguyên, tài nguyên có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
2. Điểm g khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là product, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài nước ta, trong trung tâm vực phi quan lại thuế; product, dịch vụ cung cấp cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở marketing thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ ko hề trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở marketing thương mại đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong thời đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của product, dịch vụ mua vào dùng cho đầu tư mà
chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được trả thuế GTGT.
Cơ sở marketing thương mại ko được trả thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của luật pháp về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các ngôi trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh dinh ko góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh dinh ngành, nghề đầu tư kinh dinh có điều khiếu nại Khi chưa đủ các điều khiếu nại kinh dinh theo quy định của Luật đầu tư hoặc ko an toàn duy trì đủ điều khiếu nại kinh dinh trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí;
b) Dự án đầu tư vỡ hoang tài nguyên, tài nguyên được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm product mà tổng trị giá tài nguyên, tài nguyên cộng với phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Cơ sở kinh dinh trong tháng, quý có product, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được trả thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý,
trừ ngôi trường hợp product du nhập để xuất khẩu, product xuất khẩu ko thực hành việc xuất khẩu tại địa bàn phát động và sinh hoạt giải trí thương chính theo quy định của Luật hải quan lại. thực hiện nay trả thuế trước, thẩm tra sau đối với người nộp thuế sinh sản product xuất khẩu ko vi phạm luật pháp về thuế, hải quan lại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế ko thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật cai quản lý thuế.”
Điều 2
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13:
1. Khoản 1 và khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với product sản xuất trong nước, product nhập vào là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở du nhập đẩy ra.
Trường hợp product chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được đẩy ra cho cơ sở kinh dinh thương mại là cơ sở có quan lại hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở du nhập hoặc cơ sở kinh dinh thương mại là cơ sở có mối quan lại hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt ko được thấp rộng tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh dinh thương nghiệp mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở du nhập bố́n ra theo quy định của Chính phủ;
2. Đối với product nhập vào tại khâu du nhập là giá tính thuế du nhập cộng với thuế du nhập. Trường hợp product du nhập được miễn, giảm thuế nhập vào thì giá tính thuế ko bao héc tàm tất cả số thuế du nhập được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu Khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bố́n ra;”
2. Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
STT
Hàng hóa, dịch vụ
Thuế suất (%)
4
Xe ô tô bên dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm
3
trở xuống
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến ko hề ngày 31 tháng 12 năm 2017
40
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
35
– Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm
3
đến 2.000 cm
3
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến ko hề ngày 31 tháng 12 năm 2017
45
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
40
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm
3
đến 2.500 cm
3
50
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm
3
đến 3.000 cm
3
+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến ko hề ngày 31 tháng 12 năm 2017
55
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
60
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm
3
đến 4.000 cm
3
90
– Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm
3
đến 5.000 cm
3
110
– Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm
3
đến 6.000 cm
3
130
– Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm
3
150
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến bên dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
15
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến bên dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
10
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở mặt hàng, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
– Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm
3
trở xuống
15
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm
3
đến 3.000 cm
3
20
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm
3
25
đ) Xe ô tô chạy bởi xăng phối hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học tập, trong đó tỷ trọng xăng dùng ko thật 70% số năng lượng dùng
Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này
e) Xe ô tô chạy bởi năng lượng sinh vật học tập
Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này
g) Xe ô tô chạy bởi điện
– Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống
15
– Loại chở người từ 10 đến bên dưới 16 chỗ
10
– Loại chở người từ 16 đến bên dưới 24 chỗ
5
– Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở mặt hàng
10
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) ko phân biệt dung tích xi lanh
– Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến ko hề ngày 31 tháng 12 năm 2017
70
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
75
Điều 3
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13:
1. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 61. Miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành miễn thuế, giảm thuế đối với các ngôi trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn các độc giả dạng luật pháp về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế dùng đất phi nông nghiệp phải nộp từng năm từ năm mươi ngàn đồng trở xuống.”
2. Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Chưa thực hiện nay biện pháp cưỡng chế thuế đối với ngôi trường hợp người nộp thuế được cơ quan lại cai quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong vận hạn ko thật mười hai tháng, Tính từ lúc ngày chính thức phát động của kì hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở yêu cầu của người nộp thuế và phải có bảo hộ của tổ chức tín dụng.
Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
.

3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, kì hạn gia hạn nộp thuế, hạn vận ghi trong thông báo của cơ quan lại cai quản lý thuế, kì hạn trong quyết định xử lý của cơ quan lại cai quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và
tiền chậm nộp theo mức bởi
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
.
Đối với các số tiền nợ tiền thuế nảy trước ngày 01/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách đất nước, bao gồm khoản tiền nợ thuế được truy thu qua hiệu quả thanh tra, thẩm tra của cơ quan lại có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản này từ ngày 01/7/2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng mặt hàng hoá, dịch vụ được tính sổ bởi nguồn vốn ngân sách đất nước tuy nhiên chưa được tính sổ nên ko nộp kịp lúc các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì ko phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ tuy nhiên ko vượt quá số tiền ngân sách đất nước chưa thanh toán nảy sinh trong thời gian ngân sách đất nước chưa tính sổ.”
4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 42.
Điều
4
1.
Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa
từng lớp chủ nghĩa nước ta khoá XIII, kỳ họp thứ 11 duyệt ngày 06 tháng 4 năm 2016.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
Tải về tại đây:

39

Dữ Liệu Luật 106/2016/QH13 sửa đổi Luật thuế GTGT, Quản lý thuế và TTĐB 2021-08-27 06:38:00

#Luật #1062016QH13 #sửa #đổi #Luật #thuế #GTGT #Quản #lý #thuế #và #TTĐB

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x