Nghị định 123/2020/NĐ-CP Quy định về hóa đơn điện tử 2022

Ngày 19/10/2020 Chính phủ phát hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về hoá đơn điện tử; Quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử và chứng từ Khi thực hành các thủ tục về thuế. Có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 01/7/2022.
————————————————————————————————
CHÍNH PHỦ
——–
CỘNG HÒA từng lớp CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
Số: 123/2020/NĐ-CP
HN Thủ Đô, ngày 19 tháng 10 năm 2020
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
căn cứ Luật Công nghệ thông báo ngày 29 tháng 6 năm 2016;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ phát hành Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc cai quản lý, dùng hóa đơn Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ; việc cai quản lý, sử dụng chứng từ Khi thực hiện nay các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định trách nhiệm, quyền hạn và trách nhiệm và trách nhiệm của cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trong việc cai quản lý, dùng hóa đơn, chứng từ.
Điều 2. Đối tượng ứng dụng
1. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ bao héc tàm tất cả:
a) Doanh nghiệp được thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí theo pháp luật nước ta; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài phát động và sinh hoạt giải trí tại nước ta;
b) cộng tác xã, liên hợp cộng tác xã;
c) Hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, tổ liên minh;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập có buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ;
đ) Tổ chức ko phải là doanh nghiệp tuy nhiên có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa mua product, dịch vụ.
3. Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
4. Người nộp thuế, phí và lệ phí.
5. Tổ chức có bổn phận khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa.
6. Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
7. Cơ thuế quan lại bao héc tàm tất cả Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (cả về Chi cục Thuế điểm).
8. Cơ quan lại Hải quan lại bao héc tàm tất cả Tổng cục Hải quan lại, Cục Hải quan lại, Cục thẩm tra sau thông quan lại, Chi cục Hải quan lại.
9. Các tổ chức, cá nhân có liên can đến việc cai quản lý, dùng hóa đơn và chứng từ.
Điều 3. giảng giải từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán tài chính do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông báo buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được bộc lộ theo mẫu mã hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in.
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc ko hề mã của cơ thuế quan lại được tả ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ lập bởi phương tiện điện tử để ghi nhận thông báo buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính, luật pháp về thuế, cả về ngôi trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có connect chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan lại thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại là hóa đơn điện tử được cơ quan lại thuế cấp mã trước Khi tổ chức, cá nhân buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người sử dụng.
Mã của cơ quan lại thuế trên hóa đơn điện tử bao héc tàm tất cả số giao tế là một trong những dãy số độc nhất do khối mạng lưới server của cơ quan lại thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan lại thuế mã hóa dựa trên thông tin của người buôn cung cấp lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người sử dụng ko hề mã của cơ thuế quan lại.
3. Hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in là hóa đơn được trình bày bên dưới dạng giấy do cơ thuế quan lại đặt in để đẩy ra cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và ngôi trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan lại thuế theo quy định tại Điều 23 Nghị định này để sử dụng Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông báo về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách đất nước theo quy định của pháp luật cai quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao héc tàm tất cả chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được biểu hiện nay theo mẫu mã điện tử hoặc đặt in, tự in.
5. Chứng từ điện tử bao héc tàm tất cả các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được biểu thị ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có bổn phận khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bởi dụng cụ điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, luật pháp thuế.
6. Chứng từ đặt in, tự in bao héc tàm tất cả các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được biểu hiện nay ở dạng giấy do cơ thuế quan lại, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in trên các thiết bị tin học tập, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác Khi khấu trừ thuế, Khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của luật pháp phí, lệ phí, pháp luật thuế.
7. Hóa đơn, chứng từ hợp lí là hóa đơn, chứng từ BH an toàn đúng, đầy đủ về mẫu mã và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
8. Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông tin phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
9. sử dụng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí là sự dùng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị dùng, ko hề giá trị sử dụng; dùng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ ngôi trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan lại thuế; dùng hóa đơn điện tử ko đăng ký dùng với cơ thuế quan lại; dùng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ thuế quan lại đối với ngôi trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại; sử dụng hóa đơn mua product, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ thuế quan lại xác định bên buôn cung cấp ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ marketing thương mại đã đăng ký với cơ quan lại đất nước có thẩm quyền; dùng hóa đơn, chứng từ mua product, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ kinh dinh đã đăng ký với cơ quan lại đất nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ thuế quan lại về việc bên lập hóa đơn, chứng từ ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ marketing thương mại đã đăng ký với cơ quan lại có thẩm quyền tuy nhiên cơ thuế quan lại hoặc cơ quan lại công an hoặc các cơ quan lại chức năng khác đã có cuối cùng đó là hóa đơn, chứng từ ko khớp lí.
dùng ko khớp lí hóa đơn, chứng từ là sự sử dụng: Hóa đơn, chứng từ ko ghi đầy đủ các nội dung thắt theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, tôn tạo ko đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung kỹ năng tài chính tài chính tuy nhiên việc mua buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ ko hề thật một phần hoặc ko hề thảy); sử dụng hóa đơn phản chiếu ko đúng giá trị thực tế nảy hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; dùng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị product, dịch vụ hoặc méo mó các tiêu thức thắt giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để xoay vòng Khi tải product trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của product, dịch vụ này để chứng minh cho product, dịch vụ khác; dùng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan lại thuế và ngôi trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa product, dịch vụ mua vào hoặc product, dịch vụ đẩy ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan lại thuế hoặc cơ quan lại công an hoặc các cơ quan lại chức năng khác đã cuối cùng là sử dụng ko khớp lí hóa đơn, chứng từ.
10. Hủy hóa đơn, chứng từ là làm công việc cho hóa đơn, chứng từ đó ko hề giá trị dùng.
11. Tiêu diệt hóa đơn, chứng từ:
a) Tiêu diệt hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử ko hề tồn tại trên khối mạng lưới server thông tin, chẳng thể truy cập và tham chiếu đến thông báo chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
b) Tiêu diệt hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in, tiêu diệt chứng từ đặt in, tự in là sự dùng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc mẫu mã tiêu diệt khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu diệt sẽ chẳng thể dùng lại các thông báo, số liệu trên đó.
12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện từ là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, connect nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế và ko hề mã của cơ quan lại thuế. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao héc tàm tất cả: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại và ko hề mã của cơ thuế quan lại cho người buôn cung cấp và người sử dụng; tổ chức connect nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan lại thuế.
13. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử là giao hội các dữ liệu thông báo về hóa đơn điện tử của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ và thông tin về chứng từ điện tử của các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa sử dụng.
Điều 4. Nguyên tắc lập, cai quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ, người buôn cung cấp phải lập hóa đơn để giao cho người sử dụng (cả về các ngôi trường hợp product, dịch vụ dùng để khuyến mại, lăng xê, mặt hàng mẫu; product, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ product luân chuyển nội bộ để nối quá trình sản xuất); xuất product bên dưới các mẫu mã cho vay, cho mượn hoặc trả product) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, ngôi trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ thuế quan lại theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa, Khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người dân có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ thuế quan lại. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì ko cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân chủ nghĩa ko ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng cần lao bên dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân chủ nghĩa ký hợp đồng cần lao từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
3. Trước quá trình tập luyện hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hành đăng ký dùng với cơ thuế quan lại hoặc thực hiện nay thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ thuế quan lại đặt in, cơ thuế quan lại thực hiện nay thông tin phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
4. Tổ chức, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại trong quá trình dùng phải ít tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ thuế quan lại, bẩm tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan lại thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.
5. Việc đăng ký, cai quản lý, dùng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao du điện tử, kế toán tài chính, thuế, cai quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.
6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ Khi thực hiện nay các giao tiếp nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác cai quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có can hệ.
7. Người buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ bố lập hóa đơn điện tử cho phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ bố lập vẫn phải diễn đạt tên đơn vị buôn cung cấp là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bởi văn các độc giả dạng giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm biểu đạt đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; vận hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ thuế quan lại Khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan lại thuế phê duyệt tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính chỉ dẫn cụ thể nội dung này.
8. Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ bố lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ bố vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bởi văn các độc giả dạng giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm bộc lộ đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan lại thuế Khi thông tin phát hành biên lai.
Điều 5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
1. Đối với công chức thuế
a) Gây phiền hà, gian khổ cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đến mua hóa đơn, chứng từ;
b) Có hành động bao trùm, móc ngoặc cho tổ chức, cá nhân để dùng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí;
c) Nhận hối lộ Khi thanh tra, rà soát về hóa đơn.
2. Đối với tổ chức, cá nhân buôn cung cấp, cung cấp product, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và trách nhiệm và trách nhiệm liên can
a) thực hành hành động gian dối như dùng hóa đơn ko khớp lí, sử dụng ko khớp lí hóa đơn;
b) ngăn cản công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành động Cản trở gây tổn hại sức mạnh mạnh khoắn, phẩm giá của công chức thuế trong Khi thanh tra, thẩm tra về hóa đơn, chứng từ;
c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá diệt khối mạng lưới server thông tin về hóa đơn, chứng từ;
d) Đưa đút lót hoặc thực hiện nay các hành động khác liên tưởng hóa đơn, chứng từ nhằm mục đích mưu lợi vô lương.
Điều 6. Bảo cai quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ
1. Hóa đơn, chứng từ được bảo đảm an toàn, lưu trữ BH an toàn:
a) Tính an ninh, bảo mật thông tin, vẹn tuyền, đầy đủ, ko biến thành thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng và đủ vận hạn theo quy định của pháp luật kế toán tài chính.
2. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo đảm an toàn, lưu trữ bởi công cụ điện tử. Cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được quyền tuyển lựa và vận dụng mẫu mã bảo đảm an toàn, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hiệp với đặc thù phát động và sinh hoạt giải trí và kĩ năng vận dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc buông được những Khi có yêu cầu.
3. Hóa đơn do cơ thuế quan lại đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo đảm an toàn, lưu trữ đúng với đề nghị sau:
a) Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo đảm an toàn trong kho theo chế độ lưu trữ bảo đảm an toàn chứng từ có giá.
b) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán tài chính được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo đảm an toàn chứng từ kế toán tài chính.
c) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân chủ nghĩa ko phải là đơn vị kế toán tài chính được lưu trữ và bảo đảm an toàn như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy
1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp lí được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy những Khi có đề nghị kỹ năng tài chính tài chính, tài chính nảy sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại truy thuế kiểm toán, thanh tra, soát, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, soát và điều tra.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải BH an toàn sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau Khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của luật pháp về kế toán tài chính, pháp luật về giao thiệp điện tử, ko hề hiệu lực thực thi hiện hành để giao tiếp, thanh toán, trừ ngôi trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có connect chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan lại theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HÓA ĐƠN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ dùng cho các phát động và sinh hoạt giải trí:
a) Bán product, cung cấp dịch vụ trong trong nước;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào trung tâm vực phi quan lại thuế và các ngôi trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu product, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các phát động và sinh hoạt giải trí:
– Bán product, cung cấp dịch vụ trong trong nước;
– Hoạt động chuyển vận quốc tế;
– Xuất vào trung tâm vực phi thuế quan lại và các ngôi trường hợp được coi như xuất khẩu;
– Xuất khẩu product, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong trung tâm vực phi quan lại thuế Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ vào trong nước và Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong trung tâm vực phi thuế quan lại với nhau, xuất khẩu product, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong trung tâm vực phi thuế quan lại”.
3. Hóa đơn điện tử buôn cung cấp tài sản công được sử dụng Khi buôn cung cấp các tài sản sau:
a) Tài sản công tại cơ quan lại, tổ chức, đơn vị (cả về ngôi nhà tại thuộc sở hữu đất nước);
b) Tài sản phong cách thiết kế;
c) Tài sản công được đất nước giao cho doanh nghiệp cai quản lý ko tính thành phần vốn đất nước tại doanh nghiệp;
d) Tài sản của dự án dùng vốn đất nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan lại, người dân có thẩm quyền;
g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
4. Hóa đơn điện tử buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước được dùng lúc các cơ quan lại, đơn vị thuộc khối mạng lưới server cơ quan lại dự trữ đất nước buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước theo quy định của pháp luật.
5. Các loại hóa đơn khác, gồm:
a) Tem, vé, thẻ có mẫu mã và nội dung quy định tại Nghị định này;
b) Phiếu thu tiền cước chuyển vận mặt hàng ko; chứng từ thu cước phí tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân mặt hàng trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm a khoản này có mẫu mã và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của luật pháp có liên can.
6. Các chứng từ được in, phát hành, dùng và cai quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm chuyên chở nội bộ, phiếu xuất kho mặt hàng gửi buôn cung cấp đại lý.
7. Bộ Tài chính chỉ dẫn trước hiển thị các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo trong quá trình thực hành.
Điều 9. thời tự khắc lập hóa đơn
1. thời tự khắc lập hóa đơn đối với buôn cung cấp sản phẩm hóa (cả về buôn cung cấp tài sản đất nước, tài sản tịch thâu, sung vùng đất nước và buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước) là thời tự khắc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền dùng product cho người sử dụng, ko phân biệt đã thu được tiền hoặc chưa thu được tiền.
2. thời tự khắc lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm trả mỹ xong việc cung cấp dịch vụ ko phân biệt đã thu được tiền hoặc chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong Khi cung cấp dịch vụ thì thời tự khắc lập hóa đơn là thời tự khắc thu tiền (ko bao héc tàm tất cả ngôi trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để BH an toàn thực hành giao kèo cung cấp các dịch vụ: kế toán tài chính, truy thuế kiểm toán, tham vấn tài chính, thuế; giám định giá; tham khảo, thiết kế chuyên môn; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao mặt hàng nhiều lần hoặc bàn trả từng phạm vi, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao mặt hàng hoặc bàn trả đều phải lập hóa đơn cho lượng, giá trị product, dịch vụ được giao ứng.
4. thời tự khắc lập hóa đơn đối với một số ngôi trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các ngôi trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh liền tù tù, cần có thời kì đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng, đối tác như ngôi trường hợp cung cấp dịch vụ bổ sung trực tiếp cho tải mặt hàng ko, cung ứng nhiên liệu mặt hàng ko cho các hãng sản xuất mặt hàng ko, phát động và sinh hoạt giải trí cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (cả về dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (cả về dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông báo (trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được buôn cung cấp theo kỳ một mực, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm trả mỹ xong việc đối soát dữ liệu giữa các bên tuy nhiên chậm nhất ko thật ngày 07 của tháng sau tháng nảy sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc ko thật 07 ngày Tính từ lúc ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm cứ tính lượng product, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ với người sử dụng.
b) Đối với dịch vụ viễn thông (cả về dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao héc tàm tất cả dịch vụ trung gian tính sổ dùng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông báo) phải thực hiện nay đối soát dữ liệu connect giữa các cơ sở marketing thương mại dịch vụ, thời tự khắc lập hóa đơn là thời điểm trả mỹ xong việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng tài chính tài chính giữa các cơ sở marketing thương mại dịch vụ tuy nhiên chậm nhất ko thật 2 tháng Tính từ lúc tháng nảy cước dịch vụ connect.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (cả về dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) duyệt y buôn cung cấp thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng Khi quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng đăng ký dùng dịch vụ mà quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng ko đề nghị xuất hóa đơn GTGT hoặc ko cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh dinh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người sử dụng ko lấy hóa đơn hoặc ko cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
c) Đối với phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời tự khắc kiểm nghiệm, bàn trả công trình, phạm vi công trình, lượng xây dựng, lắp đặt trả mỹ xong, ko phân biệt đã thu được tiền hoặc chưa thu được tiền.
d) Đối với tổ chức marketing thương mại BDS, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng ngôi nhà để buôn cung cấp, chuyển nhượng:
d.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền dùng: Có thực hiện nay thu tiền theo tiến độ thực hiện nay dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời tự khắc lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận tính sổ trong hợp đồng.
d.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: thời tự khắc lập hóa đơn thực hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) thời điểm lập hóa đơn đối với các ngôi trường hợp tổ chức marketing thương mại mua dịch vụ chuyển vận mặt hàng ko xuất qua website và khối mạng lưới server thương nghiệp điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất ko thật 05 ngày Kế tiếp Tính từ lúc ngày chứng từ dịch vụ vận tải mặt hàng ko xuất ra trên khối mạng lưới server website và khối mạng lưới server thương mại điện tử.
e) Đối với phát động và sinh hoạt giải trí kiêng cữ dò xét, vỡ hoang và chế biến dầu thô: thời điểm lập hóa đơn buôn cung cấp dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (cả về phát động và sinh hoạt giải trí bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời tự khắc bên mua và bên buôn cung cấp xác định được giá buôn cung cấp chính thức, ko phân biệt đã thu được tiền hoặc chưa thu được tiền.
Đối với phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp khí tự nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bởi đường ống dẫn khí đến người sử dụng, thời tự khắc lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên buôn cung cấp xác định lượng khí giao mỗi tháng tuy nhiên chậm nhất ko thật 07 ngày Kế tiếp Tính từ lúc ngày bên buôn cung cấp gửi thông báo lượng khí giao mỗi tháng.
Trường hợp thỏa thuận bảo hộ và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời tự khắc lập hóa đơn thì thực hiện nay theo quy định tại thỏa thuận bảo hộ và cam kết của Chính phủ,
g) Đối với cơ sở kinh dinh thương nghiệp marketing thương mại nhỏ lẻ, kinh dinh dịch vụ ăn uống theo mô hình khối mạng lưới server cửa mặt hàng buôn cung cấp trực tiếp đến người sử dụng tuy nhiên việc hạch toán thảy phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh được thực hành tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ; hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ từng cửa mặt hàng xuất cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng xuất qua khối mạng lưới server máy tính tiền của từng cửa mặt hàng đứng tên trụ sở chính), khối mạng lưới server máy tính tiền connect với máy tính chưa đáp ứng điều khiếu nại connect chuyển dữ liệu với cơ quan lại thuế, từng giao tế buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên khối mạng lưới server và quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng ko hề nhu muốn nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh dinh cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, ngôi trường hợp quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh dinh lập hóa đơn điện tử giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
h) Đối với phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp điện của các công ty phát điện trên thị ngôi trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời tự khắc về đối soát số liệu tính sổ giữa đơn vị vận hành khối mạng lưới server điện và thị ngôi trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ công thương nghiệp hoặc hợp đồng mua buôn cung cấp điện đã được Bộ công thương nghiệp chỉ dẫn, duyệt tuy nhiên chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo quy định luật pháp về thuế. Riêng phát động và sinh hoạt giải trí buôn cung cấp điện của các công ty phát điện có cam kết bảo hộ của Chính phủ về thời tự khắc tính sổ thì thời tự khắc lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo hộ của Chính phủ, chỉ dẫn và duyệt y của Bộ Công Thương và các giao kèo mua buôn cung cấp điện đã được thỏa thuận giữa bên mua điện và bên buôn cung cấp điện.
i) thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với ngôi trường hợp buôn cung cấp xăng dầu tại các cửa mặt hàng marketing thương mại nhỏ lẻ cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng là thời điểm kết thúc việc buôn cung cấp xăng dầu theo từng lần buôn cung cấp. Người buôn cung cấp phải BH an toàn lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với ngôi trường hợp buôn cung cấp xăng dầu cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng là cá nhân chủ nghĩa ko kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại và đảm bảo có thể gieo rắc Khi cơ quan lại có thẩm quyền yêu cầu.
k) Đối với ngôi trường hợp cung cấp dịch vụ chuyên chở mặt hàng ko, dịch vụ bảo đảm qua đại lý, thời tự khắc lập hóa đơn là thời điểm trả mỹ xong việc đối soát dữ liệu giữa các bên tuy nhiên chậm nhất ko thật ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân mặt hàng, chứng khoán, bảo đảm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người sử dụng là cá nhân ko marketing thương mại (hoặc cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại) tuy nhiên ko hề nhu muốn lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện nay xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao du nảy trong ngày, trong tháng tại khối mạng lưới server cai quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông báo giao du và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp Khi cơ quan lại chức năng yêu cầu. Trường hợp quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng đề nghị lấy hóa đơn theo từng giao du thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
m) Đối với marketing thương mại chuyên chở Khách hàng bởi xe taxi có dùng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
– Tại thời điểm chấm dứt chuyến đi, doanh nghiệp, cộng tác xã kinh dinh chuyển vận Khách hàng bởi xe taxi có dùng phần mềm tính tiền thực hành gửi các thông báo của chuyến đi cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và gửi về cơ quan lại thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan lại thuế. Các thông báo gồm: tên đơn vị kinh dinh vận tải, biển đánh giá xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền Khách hàng phải trả.
– Trường hợp quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng lấy hóa đơn điện tử thì quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. căn cứ thông báo quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, liên minh xã marketing thương mại chuyển vận Khách hàng bởi xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện nay gửi hóa đơn của chuyến đi cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ thuế quan lại theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
n) Đối với cơ sở y tế marketing thương mại dịch vụ thăm khám xét chữa bệnh có dùng phần mềm cai quản lý thăm khám xét chữa bệnh và cai quản lý viện phí, từng giao thiệp thăm khám xét, chữa bệnh và thực hành các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền thăm khám xét, xét nghiệm) và có lưu trên khối mạng lưới server công nghệ thông tin, nếu quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng (người đến thăm khám xét, chữa bệnh) ko hề nhu muốn lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế cứ thông báo thăm khám xét, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hành trong ngày, ngôi trường hợp quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
o) Đối với phát động và sinh hoạt giải trí thu phí dịch vụ dùng đường bộ theo mẫu mã điện tử ko dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu duyệt trạm thu phí. Trường hợp quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng dùng dịch vụ thu phí đường bộ theo mẫu mã điện tử ko dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng dùng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày chung cục của tháng nảy dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn kê chi tiết từng lượt xe lưu phê chuẩn các trạm thu phí (bao héc tàm tất cả: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).
Điều 10. Nội dung của hóa đơn
1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:
a) Tên hóa đơn là tên gọi của từng loại hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được mô tả trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM PHIẾU THU, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG, TEM, VÉ, THẺ, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ đất nước.
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn thực hành theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính.
2. Tên liên hóa đơn vận dụng đối với hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in thực hiện nay theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính.
3. Số hóa đơn
a) Số hóa đơn là số trật tự được biểu đạt trên hóa đơn Khi người buôn cung cấp lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bởi văn bản số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt mối cung cấp từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày chính thức phát động sử dụng hóa đơn và chấm dứt vào ngày 31/12 mỗi năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo trật tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in thì số hóa đơn được in trước trên hóa đơn và người sử dụng hóa đơn được dùng đến ko hề Tính từ lúc lúc mua.
Trường hợp tổ chức marketing thương mại có nhiều cơ sở buôn cung cấp sản phẩm hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất tình cờ từ một khối mạng lưới server lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo trật tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời tự khắc người buôn cung cấp ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
b) Trường hợp số hóa đơn ko được lập theo nguyên lý nêu trên thì khối mạng lưới server lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên lý tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn BH an toàn chỉ được lập, dùng một lần độc nhất và tối đa 8 chữ số.
4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người buôn cung cấp
Trên hóa đơn phải mô tả tên, địa chỉ, mã số thuế của người buôn cung cấp theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông tin mã số thuế, giấy chứng thực đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hiệp tác xã.
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người sử dụng
a) Trường hợp người sử dụng là cơ sở marketing thương mại có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người sử dụng diễn tả trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, giấy chứng thực đăng ký hộ kinh dinh, giấy chứng thực đăng ký thuế, thông tin mã số thuế, giấy chứng thực đăng ký đầu tư, giấy chứng thực đăng ký cộng tác xã.
Trường hợp tên, địa chỉ người sử dụng quá dài, trên hóa đơn người buôn cung cấp tốt viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “thị thành” thành “TP”, “nước ta” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “trung tâm vực công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… tuy nhiên phải BH an toàn đầy đủ số ngôi nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, thị trấn, thành thị, xác định được xác thực tên, địa chỉ doanh nghiệp và hiệp với đăng ký marketing thương mại, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người sử dụng ko hề mã số thuế thì trên hóa đơn ko phải tả mã số thuế người sử dụng. Một số ngôi trường hợp buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người sử dụng là cá nhân chủ nghĩa quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn ko phải bộc lộ tên, địa chỉ người sử dụng. Trường hợp buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng nước ngoài đến nước ta thì thông tin về địa chỉ người sử dụng có thể được thay bởi thông báo về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng nước ngoài.
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá product, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị ia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá product, dịch vụ
– Tên product, dịch vụ: Trên hóa đơn phải biểu thị tên product, dịch vụ bởi tiếng Việt. Trường hợp buôn cung cấp sản phẩm hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên product bộc lộ chi tiết đến từng chủng loại (thí dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Hãng Nokia…). Trường hợp product phải đăng ký quyền dùng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải miêu tả các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của product mà Khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. thí dụ: số khuông, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp ngôi nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một mái ấm…
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay bên dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ rộng chữ tiếng Việt. Trường hợp product, dịch vụ được giao tế có quy định về mã product, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã product, dịch vụ.
– Đơn vị tính: Người buôn cung cấp căn cứ vào thuộc tính, đặc điểm của product để xác định tên đơn vị tính của product biểu lộ trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (thí dụ như: tấn, tạ, yến, kilogam, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, vỏ hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m
3
, m
2
, m…). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn ko nhất quyết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
– Số lượng product, dịch vụ: Người buôn cung cấp ghi số lượng bởi văn bản số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại product, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông báo, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngôi nhà băng, chứng khoán, bảo đảm được buôn cung cấp theo kỳ nhất thiết thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp product, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ nảy sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại product, dịch vụ đã buôn cung cấp tất nhiên hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc soát, đối chiếu của các cơ quan lại có thẩm quyền.
Hóa đơn phải ghi rõ “tất nhiên bảng kê số…, ngày…tháng…năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người buôn cung cấp, tên product, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền product, dịch vụ đẩy ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người buôn cung cấp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ đẩy ra ghi trên Bảng kê theo trật tự buôn cung cấp sản phẩm trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “tất nhiên hóa đơn số ngày…tháng…năm”.
– Đơn giá product, dịch vụ: Người buôn cung cấp ghi đơn giá product, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các product, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các product, dịch vụ đã buôn cung cấp tất nhiên hóa đơn thì trên hóa đơn ko nhất thiết phải có đơn giá.
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng biểu đạt trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại product, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được trình bày bởi đồng đúc nước ta theo chữ số Ả-rập, trừ ngôi trường hợp buôn cung cấp sản phẩm thu nước ngoài tệ ko phải chuyển đổi ra đồng nước ta thì biểu hiện nay theo nguyên tệ.
đ) Tổng số tiền tính sổ trên hóa đơn được biểu đạt bởi đồng đúc nước ta theo chữ số Ả rập và bởi văn bản tiếng Việt, trừ ngôi trường hợp buôn cung cấp sản phẩm thu nước ngoài tệ ko phải chuyển đổi ra đồng nước ta thì tổng số tiền tính sổ diễn đạt bởi nguyên tệ và bởi văn bản tiếng nước ngoài.
đ) Trường hợp cơ sở kinh dinh áp dụng mẫu mã chiết khấu thương mại dành cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải trình bày rõ khoản chiết khấu thương nghiệp, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong ngôi trường hợp áp dụng chiết khấu thương nghiệp dành cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng hoặc khuyến mại thực hành theo quy định của luật pháp thuế giá trị gia tăng.
e) Trường hợp doanh nghiệp vận chuyển mặt hàng cấm dùng khối mạng lưới server xuất vé được lập theo thông lệ quốc tế thì các khoản phí dịch vụ thu trên chứng từ vận tải mặt hàng ko (phí cai quản trị khối mạng lưới server, phí đối chứng từ tải và các khoản phí khác) và các khoản thu hộ phí dịch vụ ngôi trường cất cánh của các doanh nghiệp chuyển vận mặt hàng ko (như phí phục vụ Khách hàng, phí soi chiếu an ninh và các loại phí khác) ghi trên hóa đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp mặt hàng ko được làm tròn số đến mặt hàng ngàn đối với các khoản thu trên chứng từ vận tải theo quy định của Thương Hội mặt hàng ko quốc tế (IATA).
7. Chữ ký của người buôn cung cấp, chữ ký của người sử dụng, cụ thể:
a) Đối với hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người buôn cung cấp, dấu của người buôn cung cấp (nếu có), chữ ký của người sử dụng (nếu có).
b) Đối với hóa đơn điện tử:
Trường hợp người buôn cung cấp là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người buôn cung cấp trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; ngôi trường hợp người buôn cung cấp là cá nhân thì dùng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
Trường hợp hóa đơn điện tử ko chắc chắn phải có chữ ký số của người buôn cung cấp và người sử dụng thực hiện nay theo quy định tại khoản 14 Điều này.
8. thời tự khắc lập hóa đơn thực hiện nay theo chỉ dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
9. thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người buôn cung cấp, người sử dụng sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời tự khắc ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời tự khắc khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
10. Mã của cơ quan lại thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
11. Phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước, chiết khấu thương nghiệp, khuyến mại (nếu có) theo chỉ dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác can hệ (nếu có).
12. Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in.
13. chữ viết, chữ số và đồng bạc biểu hiện nay trên hóa đơn
a) chữ viết hiện nay trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay bên dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ rộng chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt ko dấu thì các chữ ko dấu trên hóa đơn phải đảm bảo ko dẫn tới cách hiểu lệch lạc nội dung của hóa đơn.
b) Chữ số hiện nay trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người buôn cung cấp tốt chọn lọc: sau chữ số mặt hàng ngàn, triệu, tỷ, ngàn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số mặt hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số mặt hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số thiên nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số mặt hàng ngàn, triệu, tỷ, ngàn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và dùng dấu chấm (.) sau chữ số mặt hàng đơn vị trên chứng từ kế toán tài chính.
c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng nước ta, ký hiệu đất nước là “đ”,
– Trường hợp kỹ năng tài chính tài chính, tài chính nảy sinh bởi nước ngoài tệ theo quy định của luật pháp về nước ngoài hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền tính sổ được ghi bởi nước ngoài tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên nước ngoài tệ. Người buôn cung cấp song song biểu đạt trên hóa đơn tỷ giá nước ngoài tệ với đồng nước ta theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.
– Mã ký hiệu nước ngoài tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (thí dụ: 13.800,25 USD – Mười bố ngàn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, tỉ dụ: 5.000,50 EUR- Năm ngàn ơ-rô và năm mươi xu).
– Trường hợp buôn cung cấp sản phẩm hóa nảy bởi nước ngoài tệ theo quy định của luật pháp về nước ngoài hối và được nộp thuế bởi nước ngoài tệ thì tổng số tiền thanh toán bộc lộ trên hóa đơn theo nước ngoài tệ, ko phải quy đổi ra đồng nước ta.
14. Một số ngôi trường hợp hóa đơn điện tử ko cố định có đầy đủ các nội dung
a) Trên hóa đơn điện tử ko cố định phải có chữ ký điện tử của người sử dụng (cả về ngôi trường hợp lập hóa đơn điện tử Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng ở nước ngoài). Trường hợp người sử dụng là cơ sở marketing thương mại và người sử dụng, người buôn cung cấp có thỏa thuận về việc người sử dụng đáp ứng các điều khiếu nại chuyên môn để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người buôn cung cấp lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người buôn cung cấp và người sử dụng theo thỏa thuận giữa hai phía.
b) Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan lại thuế cấp theo từng lần phát sinh ko chắc chắn phải có chữ ký số của người buôn cung cấp, người sử dụng.
c) Đối với hóa đơn điện tử buôn cung cấp sản phẩm tại siêu thị, trọng tâm thương mại mà người sử dụng là cá nhân ko marketing thương mại thì trên hóa đơn ko nhất mực phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người sử dụng.
Đối với hóa đơn điện tử buôn cung cấp xăng đầu cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng là cá nhân ko kinh dinh thì ko cố định phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người sử dụng, chữ ký điện tử của người sử dụng; chữ ký số, chữ ký điện tử của người buôn cung cấp, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
d) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn ko một mực phải có chữ ký số của người buôn cung cấp (trừ ngôi trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan lại thuế cấp mã), tiêu thức người sử dụng (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì ko nhất quyết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ chuyển vận mặt hàng ko xuất qua website và khối mạng lưới server thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người sử dụng là cá nhân chủ nghĩa ko marketing thương mại được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn ko một mực phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người sử dụng, chữ ký số của người buôn cung cấp.
Trường hợp tổ chức kinh dinh hoặc tổ chức ko kinh dinh mua dịch vụ chuyển vận mặt hàng ko thì chứng từ điện tử dịch vụ tải mặt hàng ko xuất qua website và khối mạng lưới server thương nghiệp điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân chủ nghĩa của tổ chức marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa của tổ chức ko marketing thương mại thì ko được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp kinh dinh dịch vụ vận tải mặt hàng ko phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân chủ nghĩa sử dụng dịch vụ tải mặt hàng ko.
e) Đối với hóa đơn của phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt; phát động và sinh hoạt giải trí xây ngôi nhà để buôn cung cấp có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn ko cố định phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
g) Đối với Phiếu xuất kim kiêm chuyên chở nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận tải nội bộ mô tả các thông tin liên can lệnh điều động nội bộ, người nhận mặt hàng, người xuất mặt hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận mặt hàng, công cụ tải. Cụ thể: tên người sử dụng trình diễn.# người nhận mặt hàng, địa chỉ người sử dụng diễn tả địa điểm kho nhận mặt hàng; tên người buôn cung cấp biểu lộ người xuất mặt hàng, địa chỉ người buôn cung cấp bộc lộ địa điểm kho xuất mặt hàng và công cụ chuyển vận; ko bộc lộ tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
Đối với Phiếu xuất kho mặt hàng gửi buôn cung cấp đại lý thì trên Phiếu xuất kho mặt hàng gửi buôn cung cấp đại lý thể hiện nay các thông báo như hợp đồng tài chính tài chính, người chuyển vận, phương tiện tải, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm product, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng tài chính tài chính ký giữa tổ chức, cá nhân chủ nghĩa; bọn họ tên người chuyển vận, giao kèo tải (nếu có), địa chỉ người buôn cung cấp miêu tả địa điểm kho xuất mặt hàng.
h) Hóa đơn dùng cho tính sổ Interline giữa các hãng sản xuất mặt hàng ko được lập theo quy định của Thương Hội vận tải mặt hàng ko quốc tế thì trên hóa đơn ko cố định phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người sử dụng, chữ ký số của người sử dụng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
i) Hóa đơn doanh nghiệp chuyên chở mặt hàng ko xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo cho biết giải trình đã đối chiếu giữa hai phía và theo bảng kê tổng hợp thì trên hóa đơn ko nhất mực phải có đơn giá.
k) Đối với phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ phát động và sinh hoạt giải trí quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ thì trên hóa đơn ko nhất mực phải có đơn vị tính; số lượng; đơn giá; phần tên product, dịch vụ ghi cung cấp product, dịch vụ theo giao kèo thỏa thuận giữa các bên.
15. Nội dung khác trên hóa đơn
Ngoài các nội dung chỉ dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh có thể tạo thêm thông báo về biểu tượng hoặc lo-go để diễn tả thương hiệu, thương hiệu hoặc thương hiệu đại diện của người buôn cung cấp. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao tế và đề nghị cai quản lý, trên hóa đơn có thể diễn đạt thông tin về hợp đồng mua buôn cung cấp, lệnh chuyên chở, mã quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng và các thông báo khác.
16. Nội dung hóa đơn buôn cung cấp tài sản công thực hiện nay theo chỉ dẫn lập hóa đơn buôn cung cấp tài sản công theo Mẫu số 08/TSC-Hợp Đồng phát hành tất nhiên Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 11. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có connect chuyển dữ liệu với cơ thuế quan lại
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền connect chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan lại BH an toàn nguyên lý sau:
1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền connect chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan lại;
2. Không bức có chữ ký số;
3. Khoản chi mua product, dịch vụ dùng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lí Khi xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 12. Định dạng hóa đơn điện tử
1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn chuyên môn quy định loại dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các ngôi trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng tiếng nói định dạng văn các độc giả dạng XML (XML là chữ tắt của ngữ tiếng Anh “extensible Markup Language” được tạo ra với mục đích san sẻ dữ liệu điện tử giữa các khối mạng lưới server công nghệ thông báo).
2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu kỹ năng hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan lại đến mã cơ thuế quan lại.
3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu kỹ năng hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp dụng cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện từ theo quy định tại Nghị định này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ Khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan lại thuế bởi mẫu mã gửi trực tiếp phải đáp ứng đề nghị sau:
a) Kết nối với Tổng cục Thuế duyệt y kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền ngừa. Mỗi kênh truyền có đường dẫn tối thiểu 5 Mbps.
b) dùng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để connect.
c) sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
5. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chuẩn xác các nội dung của hóa đơn BH an toàn ko dẫn tới cách hiểu lệch lạc để người sử dụng có thể đọc được bởi dụng cụ điện tử.
Điều 13. ứng dụng hóa đơn điện tử Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ
1. Đối tượng ứng dụng hóa đơn điện tử thực hiện nay theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng ngôi trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện nay theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Quy định về cấp và kê khai xác định bổn phận thuế Khi cơ quan lại thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại theo từng lần phát sinh là hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm trong các ngôi trường hợp:
– Hộ, cá nhân kinh dinh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ko đáp ứng điều khiếu nại phải dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế tuy nhiên cần có hóa đơn để giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng;
– Tổ chức ko marketing thương mại tuy nhiên có phát sinh giao tiếp buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ;
– Doanh nghiệp sau sau Khi giải thể, vỡ nợ, đã chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế có nảy thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người sử dụng;
– Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các ngôi trường hợp sau:
+ Ngừng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại tuy nhiên chưa trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế có nảy sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người sử dụng;
+ Tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh cần có hóa đơn giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng để thực hiện nay các giao kèo đã ký trước ngày cơ thuế quan lại thông báo tạm ngừng kinh dinh;
+ Bị cơ thuế quan lại cưỡng chế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế theo tổng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các ngôi trường hợp:
– Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các ngôi trường hợp sau:
+ Ngừng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh tuy nhiên chưa trả mỹ xong thủ tục kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người sử dụng;
+ Tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh cần có hóa đơn giao cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng để thực hành các hợp đồng đã ký trước ngày cơ thuế quan lại thông tin tạm ngừng marketing thương mại;
+ Bị cơ quan lại thuế cưỡng chế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
– Tổ chức, cơ quan lại đất nước ko thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có đấu giá tài sản, ngôi trường hợp giá trúng đấu giá là giá buôn cung cấp đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong giấy tờ đấu giá do cơ quan lại có thẩm quyền duyệt y thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người sử dụng.
b) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại thuộc ngôi trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại theo từng lần phát sinh gửi đơn yêu cầu cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA tất nhiên Nghị định này đến cơ quan lại thuế và truy cập vào khối mạng lưới server lập hóa đơn điện tử của cơ thuế quan lại để lập hóa đơn điện tử.
Sau Khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân chủ nghĩa, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ thuế quan lại cấp mã của cơ quan lại thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại tự chịu bổn phận về tính xác thực của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần nảy sinh được cơ thuế quan lại cấp mã.
c) Xác định cơ thuế quan lại cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế theo từng lần nảy sinh.
c.1) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ thuế quan lại cai quản lý địa bàn điểm tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh dinh hoặc điểm tổ chức đóng trụ sở hoặc điểm được ghi trong quyết định thành lập hoặc điểm nảy sinh việc buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ.
c.2) Đối với hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh:
– Đối với hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại có địa điểm kinh dinh chắc chắn: Hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh nộp giấy tờ yêu cầu cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại theo từng lần nảy sinh tại Chi cục Thuế cai quản lý điểm hộ, cá nhân kinh dinh tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh.
– Đối với hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh ko hề địa điểm kinh dinh nhất quyết: Hộ, cá nhân kinh dinh nộp giấy tờ yêu cầu cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế theo từng lần nảy sinh tại Chi cục Thuế điểm cá nhân trú ngụ hoặc điểm hộ, cá nhân chủ nghĩa đăng ký kinh dinh.
3. Quy định về vận dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm chuyên chở nội bộ, phiếu xuất kho mặt hàng gửi buôn cung cấp đại lý đối với một số ngôi trường hợp cụ thể theo yêu cầu cai quản lý như sau:
a) Trường hợp nhận du nhập product ủy thác, nếu cơ sở kinh dinh nhận du nhập ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập vào thì dùng hóa đơn điện tử Khi trả mặt hàng cho cơ sở marketing thương mại ủy thác du nhập. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu du nhập, Khi xuất trả mặt hàng du nhập ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm chuyển vận nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông product trên thị ngôi trường.
b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu product:
– Khi xuất mặt hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có product ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
– Khi product đã thực xuất khẩu có công nhận của cơ quan lại Hải quan lại, cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị product thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có product ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, trả thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử buôn cung cấp sản phẩm. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử buôn cung cấp sản phẩm để xuất cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng nước ngoài.
c) Cơ sở kinh dinh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có product, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm cơ sở gia công product xuất khẩu) Khi xuất khẩu product, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất product để vận tải đến cửa khẩu hoặc đến điểm làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm chuyên chở nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông product trên thị ngôi trường. Sau sau Khi làm xong thủ tục cho product xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho product xuất khẩu.
d) Tổ chức kinh dinh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển product cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa mặt hàng ở khác địa phương (tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương) để buôn cung cấp hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất product cho cơ sở nhận làm đại lý buôn cung cấp giá chuẩn, hưởng trọn hoả hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức marketing thương mại và hạch toán kế toán tài chính, cơ sở có thể chọn lựa một trong hai cách dùng hóa đơn, chứng từ như sau:
– sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
– dùng Phiếu xuất kho kiêm vận tải nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho mặt hàng gửi buôn cung cấp đại lý theo quy định đối với product xuất cho cơ sở làm đại lý.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa mặt hàng, cơ sở nhận làm đại lý buôn cung cấp sản phẩm Khi buôn cung cấp sản phẩm phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người sử dụng, song song lập Bảng kê product đẩy ra gửi về cơ sở có product điều chuyển hoặc cơ sở có product gửi buôn cung cấp (gọi chung là cơ sở giao mặt hàng) để cơ sở giao mặt hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho product thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa mặt hàng, cơ sở nhận làm đại lý buôn cung cấp sản phẩm.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số product đẩy ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hoặc 10 ngày một lần. Trường hợp product đẩy ra có thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải lập bảng kê riêng cho product đẩy ra theo từng group thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa mặt hàng, cơ sở nhận làm đại lý buôn cung cấp sản phẩm thực hiện nay kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số mặt hàng xuất đẩy ra cho người sử dụng và được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng của cơ sở giao mặt hàng xuất cho.
Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh dinh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện nay kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua product là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất buôn cung cấp về trụ sở chính của cơ sở kinh dinh thì Khi điều chuyển, xuất buôn cung cấp, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm chuyên chở nội bộ, ko dùng đến hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
đ) Tổ chức, cá nhân xuất product buôn cung cấp lưu động dùng Phiếu xuất kho kiêm chuyên chở nội bộ theo quy định, Khi buôn cung cấp sản phẩm lập hóa đơn điện tử theo quy định.
e) Trường hợp góp vốn bởi tài sản của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại tại nước ta để thành lập doanh nghiệp thì ko phải lập hóa đơn mà dùng các chứng từ biên các độc giả dạng chứng thực góp vốn, biên các độc giả dạng giao nhận tài sản, biên các độc giả dạng định giá tài sản tất nhiên bộ giấy tờ về cội mối cung cấp tài sản.
g) Trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển Khi chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, tất nhiên bộ giấy tờ cỗi mối cung cấp tài sản và ko phải lập hóa đơn.
h) Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn điện tử như buôn cung cấp sản phẩm hóa.
4. Ngoài các ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính chỉ dẫn việc ứng dụng hóa đơn điện tử đối với một số ngôi trường hợp khác theo yêu cầu cai quản lý; chỉ dẫn dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại được khởi tạo từ máy tính tiền có connect chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan lại.
Điều 14. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế ko phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng Tính từ lúc lúc chính thức phát động sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiệp tác xã, hộ, cá nhân marketing thương mại tại địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – xã hội gian khổ, địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – từng lớp đặc biệt gian khổ. Địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – xã hội gian khổ, địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính – xã hội đặc biệt gian khổ thực hiện nay theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư phát hành tất nhiên Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn các độc giả dạng sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban dân chúng tỉnh, tỉnh thành trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp phát động và sinh hoạt giải trí tại các trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghiệp, trung tâm vực công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện nay hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện nay cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế ko phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại ko thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này quá trình tập luyện hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại, sử dụng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại chuẩn y tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện nay trả tiền dịch vụ theo hợp đồng ký giữa các bên.
Điều 15. Đăng ký, đổi thay nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh ko thuộc đối tượng ngừng dùng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký dùng hóa đơn điện tử (cả về đăng ký hóa đơn điện tử buôn cung cấp tài sản công, hóa đơn điện tử buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước) chuẩn y tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế ko phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử chuẩn y Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại ko phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức connect chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo mẫu mã gửi trực tiếp đến cơ quan lại thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử duyệt y Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông báo đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin điện tử về việc thu nhận đăng ký dùng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại đăng ký dùng hóa đơn điện tử phê chuẩn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc thu nạp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh dinh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ thuế quan lại đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân marketing thương mại đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đăng ký dùng hóa đơn điện tử, cơ quan lại thuế có trách nhiệm và trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB phát hành tất nhiên Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân marketing thương mại về việc ưng ý hoặc ko ưng đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo mẫu mã gửi trực tiếp đến cơ thuế quan lại theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ thuế quan lại ra thông báo hài lòng đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB tuy nhiên chưa kết phù hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng chuyên môn, kiểm thử kit nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều khiếu nại về hạ tầng chuyên môn và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp connect. thời gian thực hiện nay trong 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày Tổng cục Thuế cảm bắt gặp yêu cầu của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp hiệu quả kiểm thử connect, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hành gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo mẫu mã gửi trực tiếp đến cơ quan lại thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức ko thông tin cho Tổng cục Thuế để phối hợp connect hoặc hiệu quả kiểm thử connect, truyền nhận dữ liệu ko thành công, doanh nghiệp, tổ chức đổi thay đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này và thực hành chuyển dữ liệu qua Tổ chức connect, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan lại thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ thuế quan lại ưng ý đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh phải ngừng dùng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu diệt hóa đơn giấy đã thông tin phát hành tuy nhiên chưa dùng (nếu có). lớp lang, thủ tục tiêu diệt thực hiện nay theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có đổi thay thông báo đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh dinh thực hành thay đổi thông tin và gửi lại cơ thuế quan lại theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ ngôi trường hợp ngừng dùng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế tiếp thu mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ thuế quan lại thực hiện nay theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ mỗi tháng, cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp tiến hành rà các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại ko phải trả tiền dịch vụ và gửi thông tin theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB phát hành tất nhiên Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại chuẩn y tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện nay đổi thay thông tin dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các ngôi trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế, định kỳ cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp tiến hành rà để thông tin theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB phát hành tất nhiên Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế theo chỉ dẫn tại Điều này.
Điều 16. Ngừng dùng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại thuộc các ngôi trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại, ngừng dùng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân marketing thương mại kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh thuộc ngôi trường hợp cơ quan lại thuế xác minh và thông báo ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh thông báo với cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh dinh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh có thông tin của cơ thuế quan lại về việc ngừng dùng hóa đơn điện tử để thực hành cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp có hành động dùng hóa đơn điện tử để buôn cung cấp sản phẩm nhập lậu, mặt hàng cấm, mặt hàng nhái, mặt hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan lại chức năng phát hiện nay và thông tin cho cơ thuế quan lại;
e) Trường hợp có hành động lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích buôn cung cấp khống product, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền tài tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị cơ quan lại chức năng phát hiện nay và thông báo cho cơ thuế quan lại;
g) Trường hợp cơ quan lại đăng ký kinh dinh, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng marketing thương mại ngành, nghề marketing thương mại có điều khiếu nại Khi phát hiện nay doanh nghiệp ko hề đủ điều khiếu nại marketing thương mại theo quy định của luật pháp.
căn cứ hiệu quả thanh tra, rà soát, nếu cơ thuế quan lại xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hành mua buôn cung cấp, sử dụng hóa đơn điện tử ko khớp lí hoặc dùng ko khớp lí hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ thuế quan lại phát hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của luật pháp.
2. Trình tự thực hành ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông báo, tài liệu can hệ đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông báo, tài liệu ko thật 02 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại ra thông tin. Người nộp thuế có thể đến cơ thuế quan lại giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bởi văn các độc giả dạng.
c) Người nộp thuế tiếp con kiến dùng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông báo, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định luật pháp thì người nộp thuế tiếp dùng hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông báo, tài liệu mà ko chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan lại thuế đấu thông tin đề nghị người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. vận hạn bổ sung là 02 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cơ quan lại thuế ra thông tin.
đ) Hết hạn vận theo thông báo mà người nộp thuế ko giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan lại thuế ra thông tin đề nghị người nộp thuế ngừng dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại và xử lý theo quy định.
3. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh dinh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục dùng hóa đơn điện tử sau Khi thông báo với cơ thuế quan lại về việc tiếp con kiến kinh dinh hoặc được cơ quan lại thuế hồi phục mã số thuế cơ thuế quan lại phát hành quyết định chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc những Khi có thông báo của cơ quan lại chức năng.
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân marketing thương mại đang trong thời hạn tạm ngừng kinh dinh cần có hóa đơn điện tử giao cho người sử dụng để thực hiện nay các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng marketing thương mại thì doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân marketing thương mại dùng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần nảy sinh theo chỉ dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
Điều 17. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại
a) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp Khi đăng ký để thực hành:
– Lập hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ.
– Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ thuế quan lại cấp mã.
b) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế ưng chuẩn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc dùng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hành:
– Lập hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ.
– Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ thuế quan lại cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan lại thuế cấp mã phải đảm bảo:
– Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
– Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
– Đúng thông báo đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
– Không thuộc ngôi trường hợp ngừng dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện nay cấp mã hóa đơn và gửi trả hiệu quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, tổ chức khác, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ thuế quan lại cho người sử dụng. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện nay theo thỏa thuận giữa người buôn cung cấp và người sử dụng, đảm bảo thích phù hợp với quy định của luật pháp về giao tiếp điện tử.
Điều 18. Lập hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính được sử dụng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ sau Khi cảm bắt gặp thông tin ưng ý của cơ quan lại thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người sử dụng bởi phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người buôn cung cấp và người sử dụng, đảm bảo ăn nhập với quy định của luật pháp về giao thiệp điện tử.
Điều 19. Xử lý hóa đơn có sơ sót
1. Trường hợp người buôn cung cấp phát hiện nay hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan lại thuế chưa gửi cho người sử dụng có sơ sót thì người buôn cung cấp thực hiện nay thông báo với cơ thuế quan lại theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này về việc diệt hóa đơn điện tử có mã đã lập có sơ sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan lại thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người sử dụng. Cơ thuế quan lại thực hành diệt hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sơ sót lưu trên khối mạng lưới server của cơ thuế quan lại.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế hoặc hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại đã gửi cho người sử dụng mà người sử dụng hoặc người buôn cung cấp phát hiện nay có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người sử dụng tuy nhiên ko sai mã số thuế, các nội dung khác ko sơ sót thì người buôn cung cấp thông báo cho người sử dụng về việc hóa đơn có sơ sót và ko phải lập lại hóa đơn. Người buôn cung cấp thực hiện nay thông báo với cơ quan lại thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này, trừ ngôi trường hợp hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại có sơ sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan lại thuế.
b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc product ghi trên hóa đơn ko đúng quy định, chất lượng thì có thể chọn lựa một trong hai cách dùng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người buôn cung cấp lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người buôn cung cấp và người sử dụng có thỏa thuận về việc lập văn các độc giả dạng thỏa thuận trước Khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sơ sót thì người buôn cung cấp và người sử dụng lập văn các độc giả dạng thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người buôn cung cấp lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
b2) Người buôn cung cấp lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ ngôi trường hợp người buôn cung cấp và người sử dụng có thỏa thuận về việc lập văn các độc giả dạng thỏa thuận trước Khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người buôn cung cấp và người sử dụng lập văn các độc giả dạng thỏa thuận ghi rõ sơ sót, sau đó người buôn cung cấp lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện từ đã lập có sơ sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
Người buôn cung cấp ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sơ sót sau đó người buôn cung cấp gửi cho người sử dụng (đối với ngôi trường hợp dùng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại) hoặc gửi cơ quan lại thuế để cơ quan lại thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người sử dụng (đối với ngôi trường hợp dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế).
c) Đối với ngành mặt hàng ko thì hóa đơn đổi, trả chứng từ vận tải mặt hàng ko được coi là hóa đơn điều chỉnh mà chẳng cần có thông báo “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… ngày… tháng… năm”. Doanh nghiệp chuyển vận mặt hàng ko được phép xuất hóa đơn của mình cho các ngôi trường hợp trả, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.
3. Trường hợp cơ quan lại thuế phát hiện nay hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế hoặc hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế đã lập có sai sót thì cơ quan lại thuế thông báo cho người buôn cung cấp theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB phát hành tất nhiên Nghị định này để người buôn cung cấp rà sai sót.
Theo hạn vận thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người buôn cung cấp thực hiện nay thông tin với cơ quan lại thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này về việc soát hóa đơn điện tử đã lập có sơ sót.
Hết hạn vận thông tin ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người buôn cung cấp ko thông báo với cơ quan lại thuế thì cơ thuế quan lại tiếp thông tin lần 2 cho người buôn cung cấp theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá kì hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người buôn cung cấp ko hề thông báo thì cơ quan lại thuế xem xét chuyển sang ngôi trường hợp đánh giá về dùng hóa đơn điện tử.
4. Trong kì hạn 01 ngày làm việc, cơ quan lại thuế thông báo về việc kết nạp và hiệu quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB phát hành tất nhiên Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã diệt ko hề giá trị dùng vẫn được lưu trữ để phục vụ khảo tra.
Điều 20. Xử lý sự cố đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại
1. Trường hợp người buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại tuy nhiên gặp gỡ sự cố dẫn đến cấm dùng được hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại thì liên tưởng với cơ quan lại thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để bổ sung xử lý sự cố. Trong thời kì xử lý sự cố người buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế thì đến cơ thuế quan lại để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế,
2. Trường hợp khối mạng lưới server cấp mã của cơ quan lại thuế gặp gỡ sự cố, Tổng cục Thuế thực hành các giải pháp chuyên môn chuyển sang khối mạng lưới server phòng ngừa và có bổn phận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế tuyển lựa một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều khiếu nại để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong ngôi trường hợp khối mạng lưới server của cơ quan lại thuế gặp gỡ sự cố.
Trường hợp trong thời kì chưa xử lý được sự cố của cơ quan lại thuế thì cơ quan lại thuế có giải pháp buôn cung cấp hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân chủ nghĩa để sử dụng. Sau Khi khối mạng lưới server cấp mã của cơ thuế quan lại được xử lý, cơ quan lại thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa tiếp chuyện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế chậm nhất 02 ngày làm việc Tính từ lúc vận hạn ghi trên thông tin của cơ quan lại thuế, tổ chức, cá nhân gửi bẩm tình hình dùng hóa đơn giấy đã mua của cơ thuế quan lại theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
3. Trường hợp do lỗi khối mạng lưới server hạ tầng chuyên môn của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm và trách nhiệm thông báo cho người buôn cung cấp tốt biết, kết phù hợp với Tổng cục Thuế để được tương trợ kịp lúc. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải xử lý sớm chóng nhất có thể sự cố, có biện pháp tương trợ người buôn cung cấp lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan lại thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.
4. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp gỡ lỗi chuyên môn chưa tiếp thu được dữ liệu hóa đơn điện tử ko hề mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm và trách nhiệm thông báo trên Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời kì này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn ko hề mã đến cơ thuế quan lại.
Trong vòng 2 ngày làm việc Tính từ lúc ngày Tổng cục Thuế có thông tin Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế phát động và sinh hoạt giải trí trở lại thường nhật, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ thuế quan lại. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau những Khi có thông báo Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế gặp gỡ lỗi chuyên môn ko được xác định là hành động chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.
Điều 21. trách nhiệm và trách nhiệm của người buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ dùng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ thuế quan lại cấp.
2. tạo dựng hóa đơn điện tử về buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan lại thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật vê tính hợp lí, chuẩn xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế đến người sử dụng ngay sau Khi cảm bắt gặp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại.
Điều 22. trách nhiệm và trách nhiệm của người buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan lại thuế cấp.
2. tạo dựng hóa đơn điện tử về buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người sử dụng, cơ quan lại thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lí, chuẩn xác của hóa đơn điện tử đã lập.
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại đã lập đến cơ thuế quan lại qua Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này cùng kì hạn nộp giấy tờ khai thuế giá trị gia tăng vận dụng đối với các ngôi trường hợp sau:
– Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo đảm, tài chính ngôi nhà băng, chuyên chở mặt hàng ko, chứng khoán.
– Bán product là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng hoặc mã số thuế của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng.
Người buôn cung cấp lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử product, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày chung cục của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này để gửi cơ thuế quan lại cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.
Trường hợp nảy sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ thuế quan lại nhằm mục đích BH an toàn đề nghị gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người buôn cung cấp gửi thông tin diệt, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà ko gửi thông tin hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ thuế quan lại.
Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người sử dụng là cá nhân ko marketing thương mại nảy sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người xuất buôn cung cấp chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (ko kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan lại thuế.
Riêng đối với ngôi trường hợp buôn cung cấp xăng dầu cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng thì người buôn cung cấp tổng hợp dữ liệu toàn bộ các hóa đơn buôn cung cấp xăng dầu trong ngày theo từng mặt mặt hàng để biểu thị trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.
a.2) Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với ngôi trường hợp buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ ko thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.
Người buôn cung cấp sau Khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người sử dụng và song song gửi hóa đơn cho cơ quan lại thuế.
b) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính thực hiện nay chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan lại thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và chỉ dẫn của Tổng cục Thuế bởi mẫu mã gửi trực tiếp (đối với ngôi trường hợp đáp ứng đề nghị về chuẩn connect dữ liệu) hoặc gửi duyệt tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
b.1) Hình thức gửi trực tiếp
– Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính dùng hóa đơn số lượng lớn, có khối mạng lưới server công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này, có nhu muốn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo mẫu mã gửi trực tiếp đến cơ quan lại thuế gửi văn các độc giả dạng tất nhiên tài liệu chứng minh điều khiếu nại đáp ứng đến Tổng cục Thuế.
– Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính có tổ chức mô hình Công ty mẹ – con, có xây dựng khối mạng lưới server cai quản lý dữ liệu hóa đơn tụ họp tại Công ty mẹ và có nhu muốn Công ty mẹ chuyển tuốt tuột dữ liệu hóa đơn điện tử cả về dữ liệu của các công ty con đến cơ thuế quan lại qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi tất nhiên danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện nay connect chuyên môn.
b.2) Hình thức gửi duyệt y tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính ko thuộc ngôi trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện nay ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ thuế quan lại. cứ hợp đồng được thỏa thuận, doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến cơ quan lại thuế.
4. Lưu trữ và BH an toàn tính vẹn toàn của tuốt luốt hóa đơn điện tử; thực hành các quy định pháp luật về đảm BH an toàn ninh, an ninh khối mạng lưới server dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, đánh giá, đối chiếu của cơ quan lại thuế và các cơ quan lại có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Mục 3. HÓA ĐƠN DO CƠ quan lại thuế ĐẶT IN
Điều 23. vận dụng hóa đơn do cơ thuế quan lại đặt in
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để đẩy ra cho các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong ngôi trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh ko thực hiện nay giao dịch với cơ thuế quan lại bởi phương tiện điện tử, ko hề hạ tầng công nghệ thông tin, ko hề khối mạng lưới server phần mềm kế toán tài chính, ko hề phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người sử dụng và đến cơ thuế quan lại.
Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh mua hóa đơn của cơ thuế quan lại trong thời kì tối đa 12 tháng, đồng thời cơ thuế quan lại có giải pháp chuyển đổi dần sang ứng dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại thực hiện nay đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại hoặc hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế (nếu đủ điều khiếu nại) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh trong thời kì khối mạng lưới server hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ thuế quan lại gặp gỡ sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
Điều 24. Quy định về buôn cung cấp hóa đơn do cơ thuế quan lại đặt in
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh thuộc đối tượng được cơ quan lại thuế buôn cung cấp hóa đơn phải có đơn yêu cầu mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định) gửi cơ thuế quan lại lúc mua hóa đơn và tất nhiên các giấy má sau:
a) Người mua hóa đơn (người dân có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức marketing thương mại, chủ hộ marketing thương mại, người được ủy quyền bởi giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh dân chúng hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại mua hóa đơn lần đầu phải có văn các độc giả dạng cam kết (theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này) về địa chỉ sinh sản, marketing thương mại hạp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng thực đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hiệp tác xã hoặc quyết định thành lập của cơ quan lại có thẩm quyền;
c) Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại mua hóa đơn đo cơ thuế quan lại phát hành phải tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước Khi mang ra ngoài cơ quan lại thuế.
2. Cơ thuế quan lại buôn cung cấp hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh theo tháng.
Số lượng hóa đơn đẩy ra cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh lần đầu ko thật một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa ko hề tháng đã dùng ko hề hóa đơn mua lần đầu, cơ thuế quan lại căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã dùng để quyết định số lượng hóa đơn buôn cung cấp lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau Khi đánh giá tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và yêu cầu mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ thuế quan lại giải quyết buôn cung cấp hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại trong ngày. Số lượng hóa đơn đẩy ra cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại ko thật số lượng hóa đơn đã dùng của tháng mua trước đó.
Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ thuế quan lại phát hành chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ thuế quan lại Tính từ lúc ngày chính thức phát động sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Trường hợp hộ, cá nhân marketing thương mại ko hề nhu muốn sử dụng hóa đơn quyển tuy nhiên có nhu muốn sử dụng hóa đơn thì cơ thuế quan lại cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để buôn cung cấp tốt thông tin công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước Khi buôn cung cấp lần đầu Cục Thuế phải lập thông tin phát hành hóa đơn theo Mẫu số 02/PH-HĐG Phụ lục IB Nghị định này đính kèm hóa đơn Mẫu trên Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin phát hành hóa đơn gồm: Tên Cục Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày chính thức phát động sử dụng, số lượng hóa đơn thông tin phát hành (từ số… đến số…)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập thông tin phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Hóa đơn mẫu là các độc giả dạng in thể hiện nay đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người sử dụng loại được phát hành, có số hóa đơn là một trong những dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông tin phát hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện nay thủ tục thông tin phát hành mới theo quy định tại Điều này.
4. Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được buôn cung cấp theo giá đảm bảo bù đắp phí tổn thực tế, ko vì mục tiêu lợi nhuận. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá buôn cung cấp hóa đơn theo nguyên lý trên, cơ quan lại thuế các cấp ko được thu thêm bất cứ khoản thu nào ngoài giá buôn cung cấp đã niêm yết. tuốt luốt các đơn vị trực thuộc Cục Thuế buôn cung cấp, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
Điều 25. Xử lý hóa đơn mua của cơ thuế quan lại trong các ngôi trường hợp ko tiếp con kiến dùng
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại được cơ quan lại thuế ưng ý dừng dùng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn chưa dùng.
2. Cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp có thông tin việc ko hề giá trị dùng của các hóa đơn chưa lập mà doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh ko hề marketing thương mại tại địa điểm đã đăng ký kinh dinh hoặc tự ý ngừng kinh dinh đang sử dụng.
3. Trường hợp chuyển sang dùng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại được cơ quan lại thuế ưng dùng hóa đơn điện tử phải thực hiện nay tiêu diệt hóa đơn đã mua của cơ thuế quan lại theo quy định tại Điều 27 Nghị định này trước quá trình tập luyện hóa đơn điện tử.
Điều 26. Xử lý đối với hóa đơn mua của cơ quan lại thuế đã lập
1. Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người sử dụng, nếu phát hiện nay hóa đơn đã lập có sai sót, người buôn cung cấp vạch men chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người sử dụng tuy nhiên ghi đúng mã số thuế người sử dụng thì các bên lập biên các độc giả dạng điều chỉnh và ko phải lập hóa đơn điều chỉnh.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người sử dụng tuy nhiên chưa giao product, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người sử dụng, người buôn cung cấp và người sử dụng chưa kê khai thuế nếu phát hiện nay sai phải diệt bỏ, người buôn cung cấp và người sử dụng lập biên các độc giả dạng thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên các độc giả dạng thu hồi hóa đơn phải miêu tả được lý do thu hồi hóa đơn. Người buôn cung cấp vạch men chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
4. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người sử dụng, đã giao product, cung cấp dịch vụ, người buôn cung cấp và người sử dụng đã kê khai thuế, sau đó phát hiện nay sai sót thì người buôn cung cấp lập hóa đơn điều chỉnh sơ sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng product, giá buôn cung cấp, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu. cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người buôn cung cấp và người sử dụng kê khai điều chỉnh doanh số mua, buôn cung cấp, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh ko được ghi số âm (-).
Trường hợp người buôn cung cấp và người sử dụng có thỏa thuận về việc hai phía lập biên các độc giả dạng ghi rõ sơ sót trước Khi người buôn cung cấp lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên các độc giả dạng ghi rõ sai sót sau đó người buôn cung cấp lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.
Điều 27. Tiêu diệt hóa đơn đặt in mua của cơ quan lại thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh có hóa đơn ko đấu sử dụng phải thực hành tiêu diệt hóa đơn. hạn vận tiêu diệt hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày thông tin với cơ thuế quan lại. Trường hợp cơ quan lại thuế đã thông tin hóa đơn ko hề giá trị dùng (trừ ngôi trường hợp thông tin do thực hành biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh thi đơn vị phải tiêu diệt hóa đơn, hạn vận tiêu diệt hóa đơn chậm nhất là 10 ngày Tính từ lúc ngày cơ quan lại thuế thông báo ko hề giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán tài chính được diệt theo quy định của luật pháp về kế toán tài chính.
Các loại hóa đơn chưa lập tuy nhiên là vật chứng của các vụ án thì ko tiêu diệt mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu diệt hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh thực hành như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu diệt.
b) Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính phải thành lập Hội đồng tiêu diệt hóa đơn. Hội đồng diệt hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán tài chính của tổ chức. Hộ, cá nhân marketing thương mại ko phải thành lập Hội đồng Khi tiêu diệt hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng diệt hóa đơn phải ký vào biên các độc giả dạng tiêu diệt hóa đơn và chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước luật pháp nếu có sơ sót.
d) Hồ sơ tiêu diệt hóa đơn gồm:
– Quyết định thành lập Hội đồng tiêu diệt hóa đơn, trừ ngôi trường hợp hộ, cá nhân marketing thương mại;
– Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu diệt ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn diệt (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần diệt ko liên tiếp);
– Biên các độc giả dạng tiêu diệt hóa đơn;
– thông báo hiệu quả diệt hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn diệt từ số… đến số, lý do diệt, ngày giờ diệt, phương pháp tiêu diệt theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
Hồ sơ tiêu diệt hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh sử dụng hóa đơn. Riêng thông báo hiệu quả tiêu diệt hóa đơn được lập thành 02 các độc giả dạng, một các độc giả dạng lưu, một các độc giả dạng gửi đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp chậm nhất ko thật 05 ngày Tính từ lúc ngày thực hiện nay tiêu diệt hóa đơn.
3. Tiêu diệt hóa đơn của cơ quan lại thuế
a) Cơ quan lại thuế thực hiện nay tiêu diệt hóa đơn do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa buôn cung cấp hoặc chưa cấp tuy nhiên ko đấu dùng.
b) Tổng cục Thuế có trách nhiệm và trách nhiệm quy định quy trình tiêu diệt hóa đơn do Cục Thuế đặt in.
Điều 28. Xử lý mất, cháy, hư hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan lại thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại nếu phát hiện nay mất, cháy, hư hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập mỏng về việc mất, cháy, hư và thông báo với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này chậm nhất ko thật 05 ngày Tính từ lúc ngày xảy ra việc mất, cháy, hư hóa đơn. Trường hợp ngày rút cuộc (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật thì ngày rút cuộc của vận hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ ngơi đó.
2. Trường hợp Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ người buôn cung cấp đã lập hóa đơn theo đúng quy định tuy nhiên sau đó người buôn cung cấp hoặc người sử dụng làm mất, cháy, hư liên 2 hóa đơn các độc giả dạng gốc đã lập thì người buôn cung cấp và người sử dụng lập biên các độc giả dạng ghi nhận sự việc, trong biên các độc giả dạng ghi rõ liên 1 của hóa đơn người buôn cung cấp sản phẩm khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ bọn họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên các độc giả dạng và người các độc giả dạng sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký công nhận của người đại diện theo luật pháp và đóng dấu trên các độc giả dạng sao hóa đơn để giao cho người sử dụng. Người mua được sử dụng hóa đơn các độc giả dạng sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người buôn cung cấp tất nhiên biên các độc giả dạng về việc mất, cháy, hư liên 2 hóa đơn để chứng từ kế toán tài chính và kê khai thuế. Người buôn cung cấp và người sử dụng phải chịu bổn phận về tính chuẩn xác của việc mất, cháy, hư hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hư hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên can đến bên thứ bố (tỉ dụ: bên thứ bố là bên chuyên chở mặt hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ bố do người buôn cung cấp hoặc người sử dụng thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người buôn cung cấp hoặc người sử dụng theo quy định.
Điều 29. thưa tình hình dùng hóa đơn đặt in đã mua của cơ thuế quan lại và bảng kê hóa đơn dùng trong kỳ
1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại mua hóa đơn của cơ quan lại thuế có trách nhiệm nộp thưa tình hình dùng hóa đơn và bảng kê hóa đơn dùng trong kỳ cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
vắng tình hình dùng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý nảy việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
Trường hợp trong kỳ cấm dùng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại nộp ít tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bởi ko (=0), chẳng cần gửi bảng kê hóa đơn dùng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng ko hề hóa đơn, đã thưa tình hình dùng hóa đơn kỳ trước với số tồn bởi ko (0), trong kỳ ko mua hóa đơn, cấm dùng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại ko phải báo cho biết giải trình tình hình dùng hóa đơn.
2. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân kinh dinh buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp thưa tình hình dùng hóa đơn và bảng kê hóa đơn dùng trong kỳ Khi chia, tách, sáp nhập, giải tán, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, buôn cung cấp, khoán, cho thuê doanh nghiệp đất nước cùng với thời hạn nộp giấy tờ quyết toán thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại chuyển địa điểm kinh dinh đến địa bàn khác địa bàn cơ thuế quan lại đang cai quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cho biết giải trình tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ thuế quan lại điểm chuyển đi.
Chương III
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CHỨNG TỪ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 30. Loại chứng từ
1. Chứng từ trong lĩnh vực cai quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan lại thuế bao héc tàm tất cả:
a) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa;
b) Biên lai gồm:
b.1) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí ko in trước mệnh giá;
b.2) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in trước mệnh giá;
b.3) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
2. Trong quá trình cai quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế ngôi trường hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và chỉ dẫn thực hiện nay.
Điều 31. thời tự khắc lập chứng từ
Tại thời tự khắc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời tự khắc thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người dân có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
Điều 32. Nội dung chứng từ
1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số trật tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế ko thuộc quốc tịch nước ta);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
2. Biên lai
a) Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí ko in trước mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in trước mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin biểu thị tên loại biên lai, số liên biên lai và số trật tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bởi khối mạng lưới server các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm chính thức phát động dùng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.
c) Số biên lai là số trật tự được mô tả trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bởi văn bản số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt mối cung cấp từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt mối cung cấp từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày chính thức phát động dùng biên lai điện tử và chấm dứt vào ngày 31 tháng 12 mỗi năm.
d) Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
– Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
– Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công phương tiện thể phục vụ công tác cai quản lý theo quy định của luật pháp.
đ) Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.
e) Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi ngay số và bởi văn bản.
g) Ngày, tháng, năm lập biên lai.
h) Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp dùng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
i) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với ngôi trường hợp đặt in).
k) Biên lai được trình diễn.# là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bởi tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay bên dưới dòng nội dung ghi bởi tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ rộng chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng nước ta. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách đất nước được luật pháp quy định có mức thu bởi nước ngoài tệ thì được thu bởi nước ngoài tệ hoặc thu bởi đồng đúc nước ta trên cơ sở quy đổi từ nước ngoài tệ ra đồng nước ta theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Trường hợp Khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều rộng số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê tất nhiên biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế ăn nhập với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “tất nhiên biên lai số… ngày… tháng…. năm”.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong ngôi trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn các độc giả dạng bàn luận với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có chỉ dẫn trước Khi thực hành.
Ngoài các thông báo ép theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, bao gồm tạo lo-go, thương hiệu trang hoàng hoặc lăng xê ăn nhập với quy định của pháp luật và ko che khuất, làm mờ các nội dung tấm bộc lộ trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm ko được lớn rộng cỡ chữ của các nội dung bắt mô tả trên biên lai.
3. Mẫu hiển thị chứng từ điện tử theo chỉ dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc đất nước và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 33. Định dạng chứng từ điện tử
1. Định dạng biên lai điện tử:
Các loại biên lai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định này phải thực hiện nay theo định dạng sau:
a) Định dạng biên lai điện tử sử dụng tiếng nói định dạng văn các độc giả dạng XML (XML là chữ viết tắt của mực tàu tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục đích san sẻ dữ liệu điện tử giữa các khối mạng lưới server công nghệ thông báo);
b) Định dạng biên lai điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu kỹ năng biên lai điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số;
c) Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu kỹ năng biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp phương tiện hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này.
2. Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa quá trình tập luyện chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo mẫu mã điện tử tự xây dựng khối mạng lưới server phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bức theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
3. Chứng từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chuẩn xác các nội dung của chứng từ đảm bảo ko dẫn tới cách hiểu méo mó để người sử dụng có thể đọc được bởi phương tiện điện tử.
Điều 34. Đăng ký dùng biên lai điện tử
1. Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí trước quá trình tập luyện biên lai điện tử theo điểm b khoản 1 Điều 30 thì thực hành đăng ký dùng qua Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thu nạp đăng ký sử dụng biên lai điện tử của tổ chức thu các khoản phí, lệ phí và gửi thông tin theo Mẫu số 01/TB-TNĐK Phụ lục IB phát hành tất nhiên Nghị định này sau Khi cảm bắt gặp đăng ký dùng biên lai điện tử để công nhận việc nộp giấy tờ đăng ký sử dụng biên lai điện tử.
2. Trong thời kì 1 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ thuế quan lại có trách nhiệm và trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB phát hành tất nhiên Nghị định này tới các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này về việc chấp nhận trong ngôi trường hợp đăng ký dùng biên lai điện tử hợp thức, ko hề sai sót hoặc ko ưng ý đăng ký dùng biên lai điện tử mất đi điều khiếu nại để chấp nhận hoặc có sơ sót.
3. Kể từ thời điểm sử dụng biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này phải thực hành diệt những biên lai, chứng từ giấy còn tồn chưa dùng (nếu có) theo quy định.
4. Trường hợp có đổi thay thông báo đã đăng ký sử dụng biên lai điện tử tại khoản 1 Điều này tổ chức thu phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước thực hành đổi thay thông báo và gửi lại cơ thuế quan lại theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ BIÊN LAI GIẤY THEO HÌNH THỨC ĐẶT IN, TỰ IN
Điều 35. Nguyên tắc tạo biên lai
1. Cục Thuế tạo biên lai theo mẫu mã đặt in (loại ko in trước mệnh giá) được đẩy ra cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp phí tổn in ấn và dán, phát hành.
2. Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí tuyển lựa tổ chức đủ điều khiếu nại in theo quy định để ký hợp đồng đặt in biên lai thu phí, lệ phí.
3. Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều khiếu nại sau:
a) Có khối mạng lưới server thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai Khi thu tiền phí, lệ phí.
b) Là đơn vị kế toán tài chính theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên lai BH an toàn dữ liệu của biên lai chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tài chính để kê khai theo quy định.
Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên lý sau:
b.1) Việc đánh số trật tự trên biên lai được thực hiện nay tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải trình diễn.# là các độc giả dạng sao (copy).
b.2) Phần mềm vận dụng để in biên lai phải BH an toàn yêu cầu về bảo mật thông tin bởi sự việc phân quyền cho người sử dụng, người ko được phân quyền sử dụng ko được can thiệp làm đổi thay dữ liệu trên ứng dụng.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải tuyển lựa tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều khiếu nại cung ứng phần mềm theo quy định.
b.3) Biên lai tự in chưa lập phải được lưu trữ trong khối mạng lưới server máy tính theo chế độ bảo mật thông tin thông tin.
b.4) Biên lai tự in đã lập được lưu trữ trong khối mạng lưới server máy tính theo chế độ bảo mật thông tin thông báo và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy Khi muốn tham chiếu.
Điều 36. thông tin phát hành biên lai đặt in, tự in
1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước quá trình tập luyện biên lai đặt in, tự in phải lập thông tin phát hành biên lai và gửi đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp. thông báo phát hành biên lai gửi cơ thuế quan lại theo phương thức điện tử.
2. Phát hành biên lai của cơ quan lại thuế
Biên lai do Cục Thuế đặt in trước Khi buôn cung cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến vớ các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày lập thông báo phát hành và trước Khi buôn cung cấp. Khi phát hành biên lai phải BH an toàn ko được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung thông tin phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì ko phải gửi thông tin phát hành biên lai đến Cục Thuế khác.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông tin phát hành, Cục Thuế phải thực hiện nay thủ tục thông báo phát hành mới theo chỉ dẫn nêu trên.
3. Nội dung thông tin phát hành biên lai gồm:
a) Văn các độc giả dạng pháp luật quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn công việc cai quản lý đất nước có thu phí, lệ phí;
b) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức thu phí, lệ phí hoặc cơ quan lại được ủy quyền thu phí, lệ phí hoặc được ủy nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí;
c) Các loại biên lai sử dụng (tất nhiên biên lai mẫu). Biên lai mẫu là các độc giả dạng in diễn đạt đúng, đủ các tiêu thức trên liên (phần) của biên lai (giao cho người nộp phí, lệ phí), có số biên lai là dãy các chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên biên lai;
d) Ngày chính thức phát động sử dụng;
đ) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in biên lai (đối với biên lai đặt in); tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in biên lai (đối với biên lai tự in);
e) Ngày lập thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp và dấu của tổ chức thu phí, lệ phí.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về mẫu mã và nội dung của biên lai (bao gồm nội dung tấm và ko buộc phải), tổ chức thu phí, lệ phí gửi thông báo phát hành mới theo chỉ dẫn tại khoản này, trừ ngôi trường hợp chỉ dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này.
thông báo phát hành biên lai thực hành theo Mẫu số 02/PH-BLG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
4. lớp lang, thủ tục phát hành biên lai:
a) thông tin phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày trước Khi tổ chức kinh dinh chính thức phát động sử dụng biên lai. thông tin phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong thời kì sử dụng biên lai;
b) Trường hợp Khi cảm bắt gặp tin báo phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan lại thuế phát hiện nay thông tin phát hành ko an toàn đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin, cơ thuế quan lại phải có văn các độc giả dạng thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;
c) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí Khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu ko hề sự đổi thay về nội dung và mẫu mã biên lai đã thông báo phát hành với cơ thuế quan lại thì ko phải gửi kèm biên lai mẫu;
d) Đối với các số biên lai đã thực hành thông tin phát hành tuy nhiên chưa sử dụng ko hề có in trước tên, địa chỉ, những Khi có sự đổi thay tên, địa chỉ tuy nhiên ko bao giờ thay đổi mã số thuế và cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu muốn sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hành đóng dấu tên, địa chỉ mới vào cạnh bên tiêu thức tên, địa chỉ đã in trước để đấu dùng và gửi thông tin điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh dinh dẫn đến đổi thay cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu muốn tiếp tục dùng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng ko hề thì phải nộp ít tình hình sử dụng biên lai với cơ quan lại thuế điểm chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo Mẫu số 02/BK-BLG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này và thông báo điều chỉnh thông báo tại thông báo phát hành biên lai đến cơ thuế quan lại điểm chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ đấu sử dụng). Nếu tổ chức ko hề nhu muốn dùng số biên lai đã phát hành tuy nhiên chưa dùng ko hề thì thực hiện nay diệt các số biên lai chưa dùng và thông tin hiệu quả diệt biên lai với cơ quan lại thuế điểm chuyển đi và thực hành thông báo phát hành biên lai mới với cơ thuế quan lại điểm chuyển đến.
Điều 37. Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai
1. Lập biên lai
Nội dung trên biên lai phải đúng với nội dung kỹ năng tài chính tài chính nảy; biên lai phải được lập theo trật tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Nội dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hư thì người thu tiền ko được xé ngoài cuống hoặc nếu đã xé thì phải tất nhiên tờ biên lai đã ghi sai, hư; tổ chức thu phí, lệ phí Khi lập biên lai phải đóng dấu của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước).
2. Biên lai được lập theo đúng chỉ dẫn khoản 1 Điều này là chứng từ hợp lí để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.
Trường hợp ko đáp ứng các chỉ dẫn tại khoản 1 Điều này thì ko hề giá trị tính sổ và ko được hạch toán, quyết toán tài chính.
3. Ủy nhiệm lập biên lai
a) Tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ bố lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo mẫu mã văn các độc giả dạng, song song phải gửi thông tin cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này, chậm nhất là 03 ngày trước Khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai;
b) Nội dung văn các độc giả dạng ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông báo về biên lai ủy nhiệm (mẫu mã, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số… đến số…); mục đích ủy nhiệm; vận hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in); phương thức tính sổ biên lai ủy nhiệm;
c) Bên ủy nhiệm phải lập thông tin ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông báo về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, hạn vận ủy nhiệm dựa trên văn các độc giả dạng ủy nhiệm đã thỏa thuận, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ thuế quan lại; song song phải được niêm yết tại điểm tổ chức thu tiền phí lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm;
d) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (ngôi trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận ủy nhiệm thì ko phải đóng dấu của bên ủy nhiệm);
đ) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực thu nạp phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng mẫu mã biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn khối mạng lưới server thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;
e) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp thưa định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện nay báo cho biết giải trình sử dụng biên lai với cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý theo chỉ dẫn tại Nghị định này (cả về số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm ko phải thực hiện nay thông báo phát hành biên lai và vắng tình hình sử dụng biên lai với cơ quan lại thuế;
g) Khi ko hề thời hạn ủy nhiệm hoặc kết thúc trước hạn ủy nhiệm, hai phía phải xác định bởi văn các độc giả dạng, đồng thời thông báo cho cơ thuế quan lại và niêm yết tại điểm thu phí, lệ phí.
Điều 38. thưa tình hình dùng biên lai đặt in, tự in
1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm và trách nhiệm nộp vắng tình hình sử dụng biên lai.
thời hạn nộp báo cho biết giải trình tình hình dùng biên lai theo quý chậm nhất là ngày chung cục của tháng đầu của quý tiếp theo quý dùng biên lai.
2. ít tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số dùng, xóa bỏ, mất, diệt trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ ko dùng đến biên lai, tại vắng dùng biên lai ghi số lượng biên lai dùng bởi ko (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng ko hề biên lai, đã thưa tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bởi ko (0), trong kỳ ko thông tin phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, cấm dùng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí ko phải nộp vắng tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ bố lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải mỏng tình hình sử dụng biên lai.
bẩm tình hình dùng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cho biết giải trình tình hình dùng biên lai Khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với hạn nộp giấy tờ quyết toán phí, lệ phí.
Điều 39. Tiêu diệt biên lai
1. Các ngôi trường hợp tiêu diệt biên lai
– Biên lai đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được tiêu diệt trước Khi thanh lý giao kèo đặt in biên lai thu phí, lệ phí.
– Các loại biên lai đã lập của các đơn vị kế toán tài chính được tiêu diệt theo quy định của luật pháp về kế toán tài chính.
– Tổ chức thu phí, lệ phí có biên lai ko nối dùng phải thực hiện nay tiêu diệt biên lai.
– Các loại biên lai chưa lập tuy nhiên là vật chứng của các vụ án thì ko tiêu diệt mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Biên lai được xác định đã tiêu diệt
– Tiêu diệt biên lai tự in, biên lai đặt in là sự dùng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc mẫu mã tiêu diệt khác, BH an toàn biên lai đã tiêu diệt sẽ chẳng thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
– Tiêu diệt biên lai điện tử là biện pháp làm cho biên lai điện tử ko hề tồn tại trên khối mạng lưới server thông tin, chẳng thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.
Biên lai điện tử đã ko hề kì hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu ko hề quyết định khác của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền thì được phép tiêu diệt. Việc tiêu diệt biên lai điện tử ko được làm ảnh hưởng trọn đến tính kiêm toàn của các biên lai điện tử chưa diệt và phải đảm bảo sự phát động và sinh hoạt giải trí thường nhật của khối mạng lưới server thông báo.
3. lớp lang, thủ tục tiêu diệt biên lai
a) hạn vận tiêu diệt biên lai chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày thông báo với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp.
Trường hợp cơ thuế quan lại thông tin biên lai ko hề giá trị dùng thì tổ chức thu phí, lệ phí phải tiêu diệt biên lai và gửi cơ thuế quan lại bao héc tàm tất cả nội dung sau: tên cơ quan lại thu phí, lệ phí mã số thuế (nếu có); địa chỉ; phương pháp diệt biên lai; vào hồi mấy giờ, ngày, tháng, năm diệt; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng. thời hạn tiêu diệt biên lai chậm nhất là 10 ngày Tính từ lúc ngày cơ thuế quan lại thông báo ko hề giá trị sử dụng.
b) Tổ chức thu phí, lệ phí phải lập Bảng kiểm kê biên lai cần tiêu diệt. Bảng kiểm kê biên lai cần diệt phải được ghi chi tiết các nội dung gồm: tên biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai, số lượng biên lai tiêu diệt (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số biên lai nếu số biên lai cần tiêu diệt ko liên tục).
c) Tổ chức thu phí, lệ phí phải thành lập Hội đồng tiêu diệt biên lai. Hội đồng tiêu diệt biên lai phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán tài chính của tổ chức thu các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước.
d) Các thành viên Hội đồng tiêu diệt biên lai phải ký vào biên các độc giả dạng tiêu diệt biên lai và chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
đ) Hồ sơ tiêu diệt biên lai gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu diệt biên lai; bảng kiểm kê biên lai cần tiêu diệt; biên các độc giả dạng tiêu diệt biên lai; thông tin hiệu quả tiêu diệt biên lai.
Hồ sơ tiêu diệt biên lai được lưu tại tổ chức thu phí, lệ phí. Riêng thông tin hiệu quả tiêu diệt biên lai thu theo Mẫu số 02/HUY-BLG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này phải được lập thành 02 các độc giả dạng, một các độc giả dạng lưu, một các độc giả dạng gửi đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp chậm nhất ko thật 05 ngày Tính từ lúc ngày thực hiện nay tiêu diệt biên lai. thông tin hiệu quả tiêu diệt biên lai phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng biên lai tiêu diệt từ số đến số, lý do tiêu diệt, ngày giờ tiêu diệt, phương pháp tiêu diệt.
e) Cơ thuế quan lại thực hiện nay tiêu diệt biên lai do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa buôn cung cấp tuy nhiên ko tiếp sử dụng. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ dẫn quy trình tiêu diệt biên lai do Cục Thuế đặt in.
Điều 40. Xử lý biên lai đặt in, tự in trong ngôi trường hợp mất, cháy, hư
1. Tổ chức thu các khoản phí lệ phí nếu phát hiện nay mất, cháy, hư biên lai đã lập hoặc chưa lập phải lập thưa về việc mất, cháy, hư và thông tin với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp với nội dung như sau: tên tổ chức, cá nhân chủ nghĩa làm mất, cháy, hư biên lai; mã số thuế, địa chỉ; căn cứ biên các độc giả dạng mất, cháy, hư; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng; liên biên lai chậm nhất ko thật 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày xảy ra việc mất, cháy, hư biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật thì ngày chung cuộc của hạn vận được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ ngơi đó.
mỏng về việc mất, cháy, hư biên lai thực hiện nay theo Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này.
2. Trường hợp người nộp thuế, người nộp phí, lệ phí làm mất, cháy, hư chứng từ, biên lai thì được dùng các độc giả dạng chụp liên lưu tại tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, trên đó có công nhận, đóng dấu (nếu có) của tổ chức thu phí, lệ phí tất nhiên biên các độc giả dạng về việc mất, cháy, hư biên lai để chứng từ tính sổ, quyết toán tài chính. Tổ chức thu phí, lệ phí và người nộp chịu trách nhiệm và trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hư biên lai.
Chương IV
XÂY DỰNG, gieo thông tin HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Mục 1. XÂY DỰNG thông tin HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Điều 41. Nguyên tắc chung
1. Hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ phải được xây dựng và cai quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải BH an toàn phục vụ kịp lúc cho công tác cai quản lý thuế, cai quản lý khác của đất nước; đáp ứng yêu cầu phát triển tài chính tài chính – từng lớp; đảm bảo tính an ninh, bảo mật thông tin và an ninh đất nước.
3. Các thông tin, dữ liệu về hóa đơn, chứng từ được thu thập, cập nhật, duy trì, khẩn hoang và dùng liền tù tù; đảm bảo tính xác thực, chân thực và quan lại quý khách khứa hàng quan lại.
4. Việc xây dựng, cai quản lý, khẩn hoang sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ phải BH an toàn tính chính xác, hợp lý tập, quan lại quý khách khứa hàng quan lại, kịp lúc.
5. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ được xây dựng và connect, san sớt trên môi ngôi trường điện tử phục vụ cai quản lý, vỡ hoang, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận lợi, cực tốt.
6. Việc khai khẩn, sử dụng thông báo, dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải BH an toàn đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật.
7. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ được connect, bàn thảo với khối mạng lưới server thông báo, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương có liên quan lại.
Điều 42. Xây dựng hạ tầng chuyên môn công nghệ thông báo, khối mạng lưới server phần mềm phục vụ cai quản lý, vận hành, khai khẩn khối mạng lưới server thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử
1. Hạ tầng chuyên môn công nghệ thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử bao héc tàm tất cả tụ hội thiết bị tâm tính (máy chủ, máy trạm), khối mạng lưới server đường truyền, thiết bị connect mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an ninh mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị nước ngoài vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để cai quản lý, vận hành, khẩn hoang khối mạng lưới server thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử gồm: nền tảng sử dụng, hệ cai quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.
Điều 43. Xây dựng, thu thập, xử lý và cai quản lý khối mạng lưới server thông tin về hóa đơn, chứng từ
1. Xây dựng khối mạng lưới server thông tin về hóa đơn, chứng từ
a) Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ là tụ hội các dữ liệu thông tin hóa đơn, chứng từ được sắp đặt, tổ chức để truy cập, khẩn hoang, cai quản lý và cập nhật duyệt công cụ điện tử.
b) Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ do cơ thuế quan lại cai quản lý được Tổng cục Thuế, Kho bạc đất nước kết phù hợp với các đơn vị có can hệ xây dựng phù phù hợp với khuông phong cách thiết kế Chính phủ điện tử nước ta và bao héc tàm tất cả các thành phần nội dung: đăng ký sử dụng thông tin; thông tin diệt hóa đơn, chứng từ; thông báo về hóa đơn điện tử người buôn cung cấp có trách nhiệm gửi cho cơ thuế quan lại, thông tin về chứng từ gửi cơ quan lại thuế; thông báo khai thuế can dự đến hóa đơn, chứng từ.
2. Thu nhập, cập nhật thông báo về hóa đơn, chứng từ
thông báo về hóa đơn, chứng từ được thu thập dựa trên các thông tin mà người buôn cung cấp, người sử dụng có trách nhiệm và trách nhiệm gửi cho cơ thuế quan lại, thông tin từ các cơ quan lại khác gửi đến có liên quan lại đến hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử, thông báo thu được từ công tác cai quản lý thuế của cơ thuế quan lại.
3. Xử lý thông tin về hóa đơn, chứng từ
Tổng cục Thuế có trách nhiệm và trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước Khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đất nước để BH an toàn tính phù hợp và phải chăng, thống nhất. Nội dung xử lý thông báo, dữ liệu gồm:
a) soát, đánh giá việc tuân quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) rà, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, xếp đặt, phân loại thông báo, dữ liệu thích phù hợp với nội dung quy định;
d) Đối với các thông báo, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan lại cai quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm BH an toàn về tính xác thực của thông tin, dữ liệu.
4. Quản lý khối mạng lưới server thông báo về hóa đơn, chứng từ
Tổng cục Thuế có trách nhiệm cai quản lý khối mạng lưới server thông báo về hóa đơn, chứng từ theo quy định sau:
a) Xây dựng, cai quản lý, vận hành và vỡ hoang khối mạng lưới server thông tin hóa đơn, chứng từ và thực hiện nay dịch vụ công về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử nếu cần thiết;
b) Tích hợp hiệu quả điều tra và các dữ liệu, thông báo có liên quan lại đến hóa đơn, chứng từ do các bộ, ngành, cơ quan lại có can dự cung cấp;
c) chỉ dẫn, soát, giám sát việc cai quản lý và khai quật khối mạng lưới server thông tin hóa đơn, chứng từ tại cơ quan lại thuế địa phương;
d) Xây dựng và phát hành quy định về phân quyền truy cập vào khối mạng lưới server thông báo hóa đơn, chứng từ; cai quản lý việc connect, san sớt và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, cơ quan lại trung ương và địa phương;
đ) Chủ trì, kết phù hợp với các đơn vị có liên tưởng xây dựng các phần mềm trong khối mạng lưới server thông báo hóa đơn, chứng từ.
Mục 2. tra, CUNG CẤP, sử dụng thông tin HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 44. Nguyên tắc tra, cung cấp, sử dụng thông báo hóa đơn điện tử
1. Việc lục vấn, cung cấp, sử dụng thông báo hóa đơn điện tử được ứng dụng để thực hành các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngôi nhà băng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp lí của product lưu thông trên thị ngôi trường.
2. Việc gieo, cung cấp thông tin hóa đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chuẩn xác, kịp lúc và đúng đối tượng.
3. Việc dùng thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp phải BH an toàn đúng mục đích, phục vụ cho phát động và sinh hoạt giải trí kỹ năng theo chức năng, trách nhiệm của bên dùng thông báo; đồng thời phải BH an toàn đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bí ẩn đất nước.
Điều 45. tra thông báo hóa đơn điện tử phục vụ rà product lưu thông trên thị ngôi trường
1. Khi soát product lưu thông trên thị ngôi trường, đối với ngôi trường hợp dùng hóa đơn điện tử, cơ quan lại đất nước, người dân có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra khảo thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ đề nghị cai quản lý, ko yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan lại có can dự có bổn phận sử dụng các thiết bị để truy cập khảo tra dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng trọn đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến ko lục vấn được dữ liệu hóa đơn thì cơ quan lại đất nước, người dân có thẩm quyền đang thực hành thẩm tra thực hành gieo rắc thông tin hóa đơn điện tử theo mẫu mã nhắn nhe.
Điều 46. Đối tượng cung cấp thông tin, dùng thông tin hóa đơn điện tử
1. Tổng cục Thuế là đơn vị cung cấp thông tin hóa đơn điện tử đối với đề nghị của các cơ quan lại, tổ chức cai quản lý đất nước cấp Trung ương. Cục Thuế, Chi cục Thuế cung cấp thông báo đối với yêu cầu của cơ quan lại, tổ chức cai quản lý đồng cấp.
2. Các bên sử dụng thông báo hóa đơn điện tử bao héc tàm tất cả:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân marketing thương mại là kẻ buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là kẻ mua product, dịch vụ;
b) Các cơ quan lại cai quản lý đất nước dùng thông tin hóa đơn điện tử để thực hành các thủ tục hành chính theo quy định của luật pháp; rà soát tính hợp lí của product lưu thông trên thị ngôi trường;
c) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện nay các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngôi nhà băng;
d) Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
đ) Các tổ chức sử dụng thông báo chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Điều 47. Hình thức phá hoang, dùng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông báo điện tử
1. Bên sử dụng thông tin là các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính, hộ, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại là kẻ buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân chủ tức là kẻ mua product, dịch vụ truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra hỏi thông báo hóa đơn điện tử theo các nội dung thông tin hóa đơn điện tử.
2. Bên sử dụng thông báo là các cơ quan lại cai quản lý đất nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký quy định thảo luận thông tin hoặc ký giao kèo phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, connect, dùng thông tin hóa đơn điện tử từ Tổng cục Thuế như sau:
a) vận dụng chữ ký số có hiệu lực thực thi hiện hành theo quy định của luật pháp;
b) thực hiện nay việc mã hóa đường truyền;
c) đảm BH an toàn ninh thông báo theo quy định của pháp luật;
d) tuân thủ các đề nghị chuyên môn do Tổng cục Thuế công bố, gồm: Chỉ tiêu thông báo, định dạng dữ liệu, phương thức connect, tần suất luận bàn thông báo.
Bên dùng thông tin nêu tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công đầu mối đăng ký dùng thông báo hóa đơn điện tử (sau đây gọi tắt là mối lái đăng ký) và thông tin cho Tổng cục Thuế bởi văn các độc giả dạng.
Điều 48. công bố, tra thông báo hóa đơn điện tử
1. Nội dung thông báo hóa đơn điện tử được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử là các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và tình trạng hóa đơn điện tử.
2. thông báo hóa đơn điện tử cung cấp bên dưới dạng văn các độc giả dạng điện tử và dữ liệu điện tử được ký bởi văn bản ký số của Tổng cục Thuế hoặc bên dưới dạng tin nhắn do Tổng cục Thuế cung cấp cho bên dùng thông báo là cơ quan lại cai quản lý đất nước thông qua số điện thoại được công bố chính thức tại văn các độc giả dạng gửi Tổng cục Thuế.
3. Việc hiển thị thông tin hóa đơn điện tử trên khối mạng lưới server của doanh nghiệp phải theo trật tự các nội dung hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 49. Đăng ký, bổ sung, kết thúc dùng thông báo hóa đơn điện tử
1. Đăng ký mới, bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
a) làm mai đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 các độc giả dạng chính văn các độc giả dạng đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này.
b) Trong hạn vận ko thật 02 ngày làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu, Tổng cục Thuế thực hiện nay việc đăng ký mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử và thông báo hiệu quả theo Mẫu số 01/CCTT-NT Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này cho mai dong đăng ký của bên sử dụng thông báo bởi văn các độc giả dạng. Trường hợp có các nội dung thông báo ko được chấp nhận đăng ký mới hoặc bổ sung thì phải nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký mới, bổ sung vận thời hạn, thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử (sau đây gọi là trương mục):
a) dắt mối đăng ký của bên dùng thông tin gửi 01 các độc giả dạng chính văn các độc giả dạng đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung kì hạn sử dụng hoặc thu hồi trương mục theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này;
b) Trong hạn vận ko thật 02 ngày làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện nay việc cấp tài khoản mới hoặc bổ sung hạn vận dùng của tài khoản hoặc thu hồi tài khoản và thông báo cho bên sử dụng thông báo bởi văn các độc giả dạng. Trường hợp ko chấp nhận đăng ký trương mục hoặc ko bổ sung vận thời hạn của tài khoản phải nêu rõ lý do.
Các tài khoản đăng ký mới cấp cho từng cá nhân chủ nghĩa được thông tin bởi mẫu mã gửi thư điện tử hoặc gửi tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức;
c) hạn sử dụng trương mục truy cập Cổng thông báo điện tử đối với cả ngôi trường hợp đăng ký mới và bổ sung thời hạn sử dụng là 24 tháng hoặc do bên dùng thông tin yêu cầu tuy nhiên ko thật 24 tháng tính từ ngày Tổng cục Thuế gửi văn các độc giả dạng thông tin hiệu quả đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng cho mai dong đăng ký của bên dùng thông báo.
Trước thời tự khắc ko hề kì thời hạn 30 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho làm mai đăng ký của bên dùng thông tin bởi văn các độc giả dạng về việc chuẩn bị ko hề hạn sử dung vận dùng. Việc thông báo được thực hành bên dưới mẫu mã thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức.
3. Đăng ký mới, bổ sung kì thời hạn, thu hồi hiệu lực thực thi hiện hành sử dụng mẫu mã nhắn của số điện thoại di động:
a) đầu mối đăng ký của cơ quan lại soát gửi 01 các độc giả dạng chính văn các độc giả dạng đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn hoặc thu hồi hiệu lực thực thi hiện hành dùng mẫu mã nhắn của số điện thoại di động theo Mẫu số 01/CCTT-NT Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này;
b) Trong kì hạn ko thật 02 ngày làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu, Tổng cục Thuế thực hành việc đăng ký mới hoặc bổ sung hạn vận sử dụng hoặc thu hồi hiệu lực thực thi hiện hành sử dụng mẫu mã nhắn của số điện thoại di động và thông báo hiệu quả cho mai mối đăng ký của cơ quan lại đánh giá bởi văn các độc giả dạng. Trường hợp ko chấp nhận đăng ký sử dụng hoặc bổ sung kì thời hạn phải nêu rõ lý do;
c) kì hạn sử dụng mẫu mã nhắn của số điện thoại di động đối với cả ngôi trường hợp đăng ký mới và bổ sung thời thời hạn là 24 tháng hoặc do bên sử dụng thông báo đề nghị tuy nhiên ko thật 24 tháng tính từ ngày Tổng cục Thuế gửi văn các độc giả dạng thông báo hiệu quả đăng ký mới hoặc bổ sung hạn vận dùng cho mối manh đăng ký của bên dùng thông tin.
Trước thời tự khắc ko hề hạn sử dung vận dùng 30 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm và trách nhiệm thông báo cho đầu mối đăng ký của bên dùng thông tin bởi văn các độc giả dạng về việc chuẩn bị ko hề hạn sử dung vận dùng. Việc thông tin được thực hiện nay bên dưới mẫu mã thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức.
4. Đăng ký connect, dừng connect khối mạng lưới server của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông báo hóa đơn điện tử.
a) mai mối đăng ký của bên dùng thông báo gửi 01 các độc giả dạng chính văn các độc giả dạng đến Tổng cục Thuế để yêu cầu connect hoặc dừng lại connect với Cổng thông báo điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-KN Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này;
b) Trong thời hạn ko thật 03 ngày làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị, Tổng cục Thuế thông tin cho mai dong đăng ký của bên sử dụng thông tin bởi văn các độc giả dạng về việc chấp nhận hoặc ko chấp nhận đề nghị của bên dùng thông tin, ngôi trường hợp ko hài lòng yêu cầu phải nêu rõ lý do;
c) Đối với ngôi trường hợp hài lòng connect khối mạng lưới server: Trong kì hạn ko thật 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế cử đoàn tham khảo đến địa điểm, cơ sở vật chất triển khai khối mạng lưới server thông báo của bên sử dụng thông tin để soát việc đáp ứng các yêu cầu.
– Trường hợp biên các độc giả dạng cuối cùng của đoàn tham khảo xác nhận khối mạng lưới server thông tin của bên dùng thông báo đáp ứng các yêu cầu thì trong hạn ko thật 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo bởi văn các độc giả dạng với bên sử dụng thông báo về việc đủ điều khiếu nại connect và phối hợp tiến hành connect các khối mạng lưới server để cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử;
– Trường hợp biên các độc giả dạng cuối cùng của đoàn tham khảo xác nhận khối mạng lưới server thông tin của bên dùng thông tin ko đáp ứng các yêu cầu thì trong hạn ko thật 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo bởi văn các độc giả dạng với bên dùng thông báo về việc mất đi điều khiếu nại connect với Cổng thông báo điện tử.
d) Đối với ngôi trường hợp ưng ý dừng connect khối mạng lưới server: Tính từ lúc ngày gửi thông tin, Tổng cục Thuế kết phù hợp với bên dùng thông báo tiến hành dừng connect các khối mạng lưới server.
Điều 50. kết thúc sử dụng các mẫu mã cung cấp, sử dụng thông báo hóa đơn điện tử
1. Tổng cục Thuế thực hiện nay việc thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông báo điện tử hoặc thu hồi hiệu lực thực thi hiện hành sử dụng mẫu mã nhắn của số điện thoại di động trong các ngôi trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên dùng thông tin;
b) hạn vận dùng đã ko hề;
c) tài khoản truy cập Cổng thông báo điện tử hoặc số điện thoại di động ko thực hành việc khảo tra thông báo trong thời gian 06 tháng liên tiếp;
d) Phát hiện nay ngôi trường hợp dùng thông tin hóa đơn điện tử ko đúng mục đích, phục vụ cho phát động và sinh hoạt giải trí kỹ năng theo chức năng, trách nhiệm của bên dùng thông báo, ko đúng quy định của luật pháp về bảo đảm an toàn bí hiểm đất nước.
2. Tổng cục Thuế thực hành việc dừng connect khối mạng lưới server của bên sử dụng thông báo với Cổng thông báo điện tử trong các ngôi trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ mối lái đăng ký của bên dùng thông tin;
b) Phát hiện nay ngôi trường hợp sử dụng thông tin hóa đơn điện tử ko đúng mục đích, phục vụ cho phát động và sinh hoạt giải trí kỹ năng theo chức năng, trách nhiệm của bên sử dụng thông tin, ko đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bí mật đất nước.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước thời điểm chính thức chấm dứt sử dụng các mẫu mã cung cấp, sử dụng thông báo hóa đơn điện tử của bên sử dụng thông tin (trừ ngôi trường hợp mối manh đăng ký của bên dùng thông báo có yêu cầu bởi văn các độc giả dạng), Tổng cục Thuế thông báo bởi văn các độc giả dạng cho mai mối đăng ký của bên dùng thông tin về việc chấm dứt sử dụng các mẫu mã cung cấp, sử dụng thông báo hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử, nêu rõ lý do của việc kết thúc dùng.
Điều 51. thời hạn cung cấp thông báo hóa đơn điện tử
Trong thời kì ko thật 05 phút Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp yêu cầu, Cổng thông tin điện tử phản hồi cho bên dùng thông báo:
1. thông tin hóa đơn điện tử
thông tin lý do trong ngôi trường hợp khối mạng lưới server gặp gỡ sự cố hoặc ko hề thông báo hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp đề nghị cung cấp thông báo với số liệu lớn thì vận hạn cung cấp thông báo hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế thông báo.
Điều 52. trách nhiệm và trách nhiệm của Tổng cục Thuế
1. Xây dựng, triển khai, cai quản lý vận hành Cổng thông báo điện tử, cụ thể:
a) BH an toàn cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa truy cập tiện lợi; có công cụ lùng thông tin, dữ liệu dễ dùng và cho hiệu quả đúng nội dung cần lóng;
b) đảm bảo khuôn dạng thông báo, dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn quy định để dễ dàng vận tải xuống, hiển thị mau chóng và in ấn và dán bởi các phương tiện điện tử phổ thông;
c) đảm bảo khối mạng lưới server phát động và sinh hoạt giải trí liên tục, ổn định, đảm BH an toàn ninh thông báo;
d) Chủ trì thực hiện nay việc chỉ dẫn dùng, tương trợ vận hành khối mạng lưới server.
2. Quản lý việc đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử của bên dùng thông tin.
3. triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện thoại phục vụ việc cung cấp thông báo hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
4. Xây dựng, công bố các yêu cầu chuyên môn để connect với Cổng thông tin hóa đơn điện tử.
5. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông báo hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế thực hiện nay thông tin với các bên sử dụng thông tin. Nội dung thông tin phải nêu rõ tầm chừng thời kì dự định bình phục các phát động và sinh hoạt giải trí cung cấp thông báo.
Điều 53. trách nhiệm của bên dùng thông báo
1. sử dụng thông báo hóa đơn điện tử đúng mục đích, phục vụ cho phát động và sinh hoạt giải trí kỹ năng theo chức năng, trách nhiệm của bên dùng thông tin, đúng quy định của luật pháp về bảo đảm an toàn bí hiểm đất nước.
2. Trang bị đầy đủ công cụ, trang thiết bị chuyên môn để đảm bảo thực hành việc gieo, connect, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
3. thực hiện nay đăng ký để được cấp quyền truy cập, khẩn hoang, dùng thông tin hóa đơn điện tử.
4. Quản lý, bảo mật thông tin thông báo trương mục truy cập Cổng thông báo điện tử, số điện thoại nhận tin nhắn tra thông báo hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử do Tổng cục Thuế cấp.
5. BH an toàn việc xây dựng, triển khai, vận hành khối mạng lưới server hít thông báo hóa đơn điện tử.
Điều 54. Kinh phí thực hiện nay
Kinh phí thực hành việc gieo rắc, cung cấp, dùng thông tin hóa đơn điện tử của các cơ quan lại cai quản lý đất nước theo quy định tại Quy chế này được cấp từ ngân sách đất nước trên cơ sở dự toán ngân sách đầu tư đầu tư mỗi năm được duyệt cho các cơ quan lại, đơn vị theo quy định của luật pháp.
Chương V
QUYỀN, trách nhiệm, bổn phận CỦA CÁC TỔ CHỨC, cá nhân chủ nghĩa TRONG QUẢN LÝ, dùng HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Điều 55. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ
1. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế để sử dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
b) sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại nếu thuộc ngôi trường hợp và đối tượng quy định tại khoản 1, 3, 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
c) dùng hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
d) dùng hóa đơn hợp lí để phục vụ cho các phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại;
đ) Khiếu khiếu nại các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có hành động xâm phạm các quyền tạo, phát hành và dùng hóa đơn hợp lí.
2. Tổ chức, cá nhân buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm và trách nhiệm:
a) Lập và giao hóa đơn Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng;
b) Quản lý các phát động và sinh hoạt giải trí tạo hóa đơn theo quy định tại Nghị định này;
c) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 15 Nghị định này nếu dùng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ thuế quan lại trong ngôi trường hợp dùng hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ quan lại thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;
d) Công khai cách thức gieo, nhận tệp tin gốc hóa đơn điện tử của người buôn cung cấp tới người sử dụng product, dịch vụ;
đ) ít việc sử dụng hóa đơn cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp trong ngôi trường hợp mua hóa đơn của cơ thuế quan lại theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này;
e) Gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ thuế quan lại đối với ngôi trường hợp mua hóa đơn của cơ thuế quan lại theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Điều 56. bổn phận của người sử dụng product, dịch vụ
1. đề nghị người buôn cung cấp lập và giao hóa đơn lúc mua product, dịch vụ.
2. Cung cấp xác thực thông báo cần thiết để người buôn cung cấp lập hóa đơn.
3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong ngôi trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người sử dụng ký trên hóa đơn.
4. dùng hóa đơn đúng mục đích.
5. Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan lại có thẩm quyền Khi được yêu cầu, ngôi trường hợp dùng hóa đơn do cơ thuế quan lại đặt in thì phải cung cấp hóa đơn các độc giả dạng gốc, ngôi trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì thực hiện nay quy định về việc tra hỏi, cung cấp, dùng thông báo hóa đơn điện tử.
Điều 57. bổn phận của cơ thuế quan lại trong cai quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử
1. Tổng cục Thuế có bổn phận:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử, hóa đơn do cơ quan lại thuế đặt in, chứng từ điện tử để phục vụ công tác cai quản lý thuế, phục vụ công tác cai quản lý đất nước của các cơ quan lại khác của đất nước (công an, cai quản lý thị ngôi trường, quân nhân biên phòng, các cơ quan lại có can hệ), phục vụ nhu muốn xác minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa;
b) thông tin các loại hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, được báo mất, ko hề giá trị sử dụng.
2. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm và trách nhiệm:
a) Quản lý phát động và sinh hoạt giải trí tạo, phát hành hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trên địa bàn;
b) Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để đẩy ra cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;
c) Thanh tra, rà soát phát động và sinh hoạt giải trí tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn, chứng từ trên địa bàn.
3. Chi cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) soát việc dùng hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ; dùng chứng từ điện tử trong phạm vi được phân cấp cai quản lý thuế;
b) Theo dõi, thẩm tra phát động và sinh hoạt giải trí diệt hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp cai quản lý thuế.
Điều 58. trách nhiệm san sớt, connect thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử
1. Các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính sản xuất, kinh dinh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải mặt hàng ko, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo đảm; y tế; kinh dinh thương nghiệp điện tử; kinh dinh siêu thị; thương nghiệp thực hiện nay hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.
2. Các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ tính sổ cung cấp dữ liệu điện tử về giao tế thanh toán qua tài khoản của các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa những Khi có yêu cầu bởi văn các độc giả dạng của cơ thuế quan lại việc cung cấp thông tin quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng thực hành theo quy định của luật pháp về ngôi nhà băng.
3. Tổ chức sản xuất, nhập vào những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng dùng tem theo quy định của luật pháp thực hiện nay connect thông báo về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ chức sản xuất, du nhập với cơ quan lại cai quản lý thuế. thông báo về in, dùng tem điện tử là cơ sở để lập, cai quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Các đối tượng sử dụng tem có bổn phận chi trả phí in và dùng tem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Các tổ chức, đơn vị: Cơ quan lại cai quản lý thị ngôi trường, Tổng cục cai quản lý đất đai, Tổng cục địa chất và tài nguyên nước ta, cơ quan lại công an, liên lạc, y tế và các cơ quan lại khác có can dự connect san sớt thông tin, dữ liệu can hệ cần thiết trong lĩnh vực cai quản lý của đơn vị với Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến nghị cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đáp ứng điều khiếu nại về hạ tầng công nghệ thông báo áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử Khi buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ nối có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. huỷ bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử Tính từ lúc ngày 01 tháng 11 năm 2020.
4. Bãi bỏ khoản 12 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
5. Việc cai quản lý, sử dụng hóa đơn buôn cung cấp tài sản công Khi xử lý tài sản công (hóa đơn bởi giấy do Bộ Tài chính đặt in) đấu thực hiện nay theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, dùng tài sản công.
6. Việc cai quản lý, dùng hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước Khi buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước (hóa đơn bởi giấy) tiếp tục thực hiện nay theo quy định tại Thông tư số 16/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính. Trường hợp có thông báo chuyển đổi ứng dụng hóa đơn điện tử buôn cung cấp sản phẩm dự trữ đất nước thì các đơn vị thực hành chuyển đổi theo quy định.
Điều 60. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức tài chính tài chính đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử ko hề mã của cơ thuế quan lại hoặc đã đăng ký vận dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lại, đã mua hóa đơn của cơ thuế quan lại trước ngày Nghị định này được phát hành thì được nối dùng hóa đơn đang sử dụng Tính từ lúc ngày Nghị định này được phát hành đến ko hề ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hành các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được phát hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, ngôi trường hợp cơ thuế quan lại thông báo cơ sở kinh dinh chuyển đổi để ứng dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh dinh chưa đáp ứng điều khiếu nại về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp dùng hóa đơn theo các mẫu mã nêu trên thì cơ sở kinh dinh thực hiện nay gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ thuế quan lại theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA phát hành tất nhiên Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan lại thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở marketing thương mại để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng trên Cổng thông báo điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc gieo dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở kinh dinh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được phát hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, ngôi trường hợp cơ quan lại thuế thông báo cơ sở marketing thương mại thực hiện nay áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở marketing thương mại thực hiện nay theo chỉ dẫn của cơ quan lại thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều khiếu nại về hạ tầng công nghệ thông báo mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hành như các cơ sở kinh dinh nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính chỉ dẫn cụ thể Điều này.
Điều 61. trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có bổn phận chủ trì, phối phù hợp với Ủy ban dân chúng các tỉnh thành thị thực hành triển khai việc connect thông báo từ máy tính tiền để cai quản lý doanh thu marketing thương mại nhỏ lẻ của các hộ, cá nhân kinh dinh theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan lại ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan lại thuộc Chính phủ, cứ chức năng, trách nhiệm được giao có trách nhiệm và trách nhiệm triển khai thực hiện nay Nghị định này.
3. chủ toạ Ủy ban dân chúng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan lại, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
– Ban bí thơ Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan lại ngang bộ, cơ quan lại thuộc Chính phủ;
– HĐND, Ủy Ban Nhân Dân các tỉnh, đô thị trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng bí thơ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án quần chúng vô thượng;
– Viện kiểm sát quần chúng vô thượng;
– Kiểm toán đất nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính đất nước;
– ngân mặt hàng Chính sách tầng lớp;
– ngôi nhà băng Phát triển nước ta;
– Ủy ban Trung ương chiến ngôi trường giang sơn nước ta;
– Cơ quan lại trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTTH (2b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
——————————————————————————
chuyển vận Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các Biểu mẫu đính tất nhiên về tại đây:
Trường hợp các độc giả ko chuyên chở về được thì làm theo cách sau:
Bước 1
: Comment mail vào phần bình luận bên dưới
Bước 2
: Gửi yêu cầu vào mail: [email protected] (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn chuyên chở)
——————————————————————————

50

Dữ Liệu Nghị định 123/2020/NĐ-CP Quy định về hóa đơn điện tử 2021-08-30 08:46:00

#Nghị #định #1232020NĐCP #Quy #định #về #hóa #đơn #điện #tử

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x