Nghị định 126/2020/NĐ-CP chỉ dẫn Luật cai quản lý thuế 2022

Ngày 19/10/2020 Chính phủ phát hành Nghị định 126/2020/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số điều của Luật cai quản lý thuế; Hồ sơ kê khai thuế, kì hạn kê khai nộp thuế … Có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 05/12/2020.
——————————————————————————————-
CHÍNH PHỦ
——-
CỘNG HÒA xã hội CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 126/2020/NĐ-CP
HN Thủ Đô, ngày 19 tháng 10 năm 2020
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ phát hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ứng dụng đối với việc cai quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước, trừ nội dung quy định về cai quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, áp dụng hoá đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hoá đơn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan lại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng vận dụng quy định tại Nghị định này bao héc tàm tất cả: Người nộp thuế; cơ quan lại cai quản lý thuế; công chức cai quản lý thuế; cơ quan lại đất nước, tổ chức, cá nhân khác có can dự theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Điều 3. giải thích từ ngữ
1. Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do nguyên cớ bất khả kháng khác quy định tại điểm b khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, bao héc tàm tất cả: chiến tranh, bạo loạn, kho bãi thực phải ngừng, nghỉ ngơi sản xuất, marketing thương mại hoặc rủi ro ko thuộc căn nguyên, trách nhiệm và trách nhiệm chủ quan lại của người nộp thuế mà người nộp thuế ko hề kĩ năng mối cung cấp tài chính nộp ngân sách đất nước.
2. Các từ ngữ được quy định tại Nghị định này có nghĩa như quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời kì tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại
Người nộp thuế thực hiện nay thông báo Khi tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh:
a) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã, đăng ký kinh dinh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh dinh của doanh nghiệp, hiệp tác xã được cơ quan lại đăng ký kinh dinh, cơ quan lại đăng ký hiệp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã. Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ quan lại đăng ký liên minh xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng marketing thương mại của doanh nghiệp, cộng tác xã cho cơ thuế quan lại bởi phương thức điện tử qua khối mạng lưới server đàm đạo thông báo về đăng ký marketing thương mại và đăng ký thuế trong vận hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Tính từ lúc ngày cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ quan lại đăng ký liên minh xã ghi nhận trên Hệ thống thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã.
b) Đối với người nộp thuế được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền chấp thuận, thông tin hoặc yêu cầu tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn các độc giả dạng do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan lại đất nước có thẩm quyền gửi văn các độc giả dạng cho cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong vận hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày phát hành văn các độc giả dạng.
c) Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại ko thuộc diện đăng ký kinh dinh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế thì thực hành thông tin tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước Khi tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại. Cơ thuế quan lại có thông tin công nhận gửi người nộp thuế về thời kì người nộp thuế đăng ký tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại chậm nhất trong hạn 02 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp thông tin của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh ko thật 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại ko thật 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.
2. Trong thời kì người nộp thuế tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại:
a) Người nộp thuế ko phải nộp hồ nước sơ khai thuế, trừ ngôi trường hợp người nộp thuế tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh ko trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp giấy tờ khai thuế tháng, quý; giấy tờ quyết toán năm.
b) Hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại được cơ thuế quan lại xác định lại trách nhiệm và trách nhiệm thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế ko được sử dụng hóa đơn và ko phải nộp thưa tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan lại thuế ưng sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ nước sơ khai thuế, nộp bẩm tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan lại cai quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế, thanh tra, soát việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành động vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Người nộp thuế tiếp chuyện phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại trở lại đúng vận hạn đã đăng ký thì ko phải thông tin với cơ quan lại điểm đã đăng ký tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh trở lại trước hạn vận thì phải thông tin với cơ quan lại điểm đã đăng ký tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh và phải thực hiện nay đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ nước sơ khai thuế, nộp vắng tình hình dùng hóa đơn theo quy định.
Đối với người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện nay thông báo đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước Khi tiếp tục phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh trở lại trước kì hạn.
4. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ thuế quan lại ko được đăng ký tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại Khi cơ quan lại thuế đã có thông tin về việc người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký.
Điều 5. Quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước
1. Việc cai quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 và khoản 4 Điều 151 của Luật Quản lý thuế được thực hiện nay theo nguyên lý như sau:
a) Trường hợp tại các văn các độc giả dạng quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy định về nội dung cai quản lý thu thì thực hành theo quy định tại văn các độc giả dạng đó, trừ ngôi trường hợp được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này.
b) Trường hợp tại các văn các độc giả dạng quy phạm luật pháp quy định đối với từng khoản thu ko quy định về nội dung cai quản lý thu thì thực hành theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung cai quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước:
a) Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước có trách nhiệm và trách nhiệm thực hiện nay nộp tiền vào ngân sách đất nước theo đúng hạn nội dung ghi trên văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền được giao trách nhiệm xác định cai quản lý thu. Trường hợp người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước ko thực hiện nay nộp tiền đủ tiền vào ngân sách đất nước hoặc nộp tiền ko đúng kì hạn được ghi trên văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp và chấp hành các quyết định cưỡng chế theo quy định.
b) Cơ quan lại đất nước có thẩm quyền được giao trách nhiệm cai quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước có trách nhiệm: hít giấy tờ, xác định đầy đủ, xác thực số tiền phải nộp vào ngân sách đất nước của người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước, phát hành văn các độc giả dạng gửi người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách đất nước và vận hạn phải nộp vào ngân sách đất nước), đồng thời gửi cơ quan lại cai quản lý thuế tại địa bàn điểm phát sinh khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước để thực hành đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy định.
c) Về nộp, nộp dần và gia hạn nộp tiền vào ngân sách đất nước
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước có bổn phận nộp tiền vào ngân sách đất nước chậm nhất là ngày chung cuộc của hạn vận nộp hồ nước sơ khai hoặc hạn vận ghi trên thông báo của cơ quan lại có thẩm quyền, trừ một số ngôi trường hợp cụ thể quy định tại Nghị định này. Trường hợp khai bổ sung, vận hạn nộp là hạn nộp hồ nước sơ khai của kỳ nộp có sai, sót.
Địa điểm và mẫu mã nộp thực hành theo quy định tại Điều 56 của Luật Quản lý thuế.
Ngày xác định đã nộp tiền vào ngân sách đất nước thực hiện nay theo quy định tại Điều 58 của Luật Quản lý thuế. Việc nộp dần tiền vào ngân sách đất nước do thủ trưởng cơ quan lại có thẩm quyền cai quản lý trực tiếp khoản thu coi xét theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Việc gia hạn nộp tiền vào ngân sách đất nước thực hành theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, người nộp ko biến thành phạt và ko phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ trong thời gian gia hạn nộp tiền vào ngân sách đất nước. Đối với các khoản thu do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu, thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp khoản thu cứ giấy tờ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời kì gia hạn nộp. Đối với các khoản thu ko do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu, việc gia hạn nộp do thủ trưởng cơ quan lại có thẩm quyền cai quản lý trực tiếp khoản thu căn cứ giấy tờ gia hạn nộp để quyết định số tiền được gia hạn, thời gian gia hạn nộp và thông báo cho cơ quan lại thuế điểm khoản thu được nộp vào ngân sách đất nước. Hồ sơ gia hạn nộp thực hành theo quy định tại Điều 64 của Luật Quản lý thuế. Cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại có thẩm quyền gia hạn nộp có trách nhiệm và trách nhiệm hít và xử lý giấy tờ gia hạn nộp theo quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế.
d) Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền vào ngân sách đất nước: thực hiện nay theo quy định tại Điều 59 của Luật Quản lý thuế.
đ) Về xử lý số tiền nộp ngân sách đất nước đã nộp thừa: thực hiện nay theo quy định tại Điều 60, Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 76 của Luật Quản lý thuế.
e) Về miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách đất nước: thực hành theo văn các độc giả dạng quy phạm luật pháp quy định đối với từng khoản thu, Trường hợp văn các độc giả dạng quy phạm pháp luật quy định đối với từng khoản thu có quy định miễn, giảm số tiền phải nộp ngân sách đất nước mà ko quy định về giấy tờ, thủ tục thực hiện nay miễn, giảm thì giấy tờ, thủ tục miễn, giảm thực hiện nay theo quy định tại Điều 80, Điều 81 và Điều 82 của Luật Quản lý thuế.
g) Về khoanh nợ số tiền phải nộp vào ngân sách đất nước
Người nộp khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước được khoanh nợ số tiền nộp vào ngân sách đất nước nếu thuộc các ngôi trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế, trừ ngôi trường hợp văn các độc giả dạng quy phạm pháp luật của từng khoản thu có quy định khác.
Thủ tục, giấy tờ, thời kì khoanh nợ thực hành theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc cơ quan lại có thẩm quyền cai quản lý trực tiếp người nộp quyết định việc khoanh nợ.
Cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại có thẩm quyền khoanh nợ đấu theo dõi các khoản tiền nợ được khoanh và kết phù hợp với các cơ quan lại có can hệ để thu hồi tiền nợ Khi người nộp có kĩ năng nộp hoặc thực hành xóa nợ theo quy định tại điểm h khoản này.
h) Về xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách đất nước
Người nộp khoản thu khác vào ngân sách đất nước được xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách đất nước nếu thuộc các ngôi trường hợp quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế, trừ khoản thu về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo đảm an toàn và phát triển đất trồng lúa.
Hồ sơ, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết giấy tờ xoá nợ thực hiện nay theo quy định tại Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Quản lý thuế.
i) Về chứng từ điện tử thu, nộp ngân sách đất nước: thực hiện nay theo quy định tại Điều 94 của Luật Quản lý thuế.
k) Về rà, thanh tra
Đối với các khoản thu do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu, việc đánh giá, thanh tra do cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về thanh tra.
Đối với các khoản thu ko do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu, việc thẩm tra, thanh tra thực hiện nay theo quy định của luật pháp về thanh tra và pháp luật quy định về khoản thu đó.
l) Về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong cai quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước
Người có bổn phận nộp khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu hoặc ra thông tin thu bị cưỡng chế nếu thuộc các ngôi trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Việc vận dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện nay theo quy định tại Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129, Điều 130, Điều 131, Điều 132, Điều 133, Điều 134 và Điều 135 của Luật Quản lý thuế.
m) Về xử phạt vi phạm hành chính trong cai quản lý khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước
Đối với các khoản thu do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện nay theo quy định của Luật Quản lý thuế và luật pháp về xử lý vi phạm hành chính.
Đối với các khoản thu ko do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật quy định về khoản thu đó.
n) Về năng khiếu nại, tố giác, khởi khiếu nại
Việc năng khiếu nại, tố giác, khởi khiếu nại liên tưởng đến khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước được thực hành theo quy định tại Điều 147, Điều 148 và Điều 149 của Luật Quản lý thuế và luật pháp có can hệ.
Việc nộp khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước trong thời kì giải quyết năng khiếu nại, khởi khiếu nại được thực hiện nay theo quy định tại Điều 61 của Luật Quản lý thuế.
Điều 6. Đăng ký thuế
Người nộp thuế thực hiện nay thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Cấu trúc mã số thuế
a) Mã số thuế 10 chữ số được dùng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức ko hề tư cách pháp nhân tuy nhiên trực tiếp phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh dinh và cá nhân khác.
b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
2. Người nộp thuế thực hành thay đổi thông báo đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân Khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh quần chúng, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày nảy sinh thông báo đổi thay là 20 ngày (riêng các thị trấn miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) Tính từ lúc ngày ghi trên giấy chứng minh dân chúng, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.
3. Người nộp thuế có bổn phận thực hành các thủ tục về thuế với cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp trước Khi đổi thay địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế, cụ thể:
a) Nộp đầy đủ hồ nước sơ khai thuế, báo cho biết giải trình tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo quy định.
b) Nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước theo quy định.
c) đề nghị trả số tiền thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước nộp thừa (trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm d khoản này).
d) Được chuyển số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ ko hề để bù trừ với số thuế giá trị gia tăng nảy sinh tại cơ quan lại thuế điểm chuyển đến; số thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ đã tạm nộp tuy nhiên chưa đến hạn nộp giấy tờ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ nước sơ khai quyết toán thuế.
4. Người nộp thuế Khi hồi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có bổn phận nộp đầy đủ hồ nước sơ khai thuế, mỏng tình hình dùng hóa đơn còn thiếu; trả mỹ xong đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp trước Khi hồi phục mã số thuế (trừ ngôi trường hợp được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ ko phải tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế).
Chương II
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu can hệ làm căn cứ để xác định trách nhiệm thuế của người nộp thuế với ngân sách đất nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan lại cai quản lý thuế bởi phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm và trách nhiệm trước pháp luật về tính chuẩn xác, chân thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong giấy tờ khai thuế với cơ quan lại cai quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ nước sơ khai thuế mà Bộ Tài chính ko phát hành mẫu tuy nhiên pháp luật có liên tưởng có quy định mẫu thì thực hiện nay theo quy định của pháp luật có liên tưởng.
a) Người nộp thuế căn cứ giấy tờ khai thuế và giấy tờ khai bổ sung để tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách đất nước theo quy định (trừ ngôi trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này). Cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong ngôi trường hợp phát hiện nay người nộp thuế khai ko đầy đủ, ko xác thực về cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong giấy tờ khai thuế.
b) Cơ quan lại cai quản lý thuế căn cứ hồ nước sơ khai thuế của người nộp thuế, thông tin của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền và các thông tin cai quản lý thuế để tính số tiền thuế phải nộp và thông tin số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
c) Cơ quan lại thuế căn cứ giấy tờ khai thuế của hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại nộp thuế theo phương pháp khoán và các thông báo cai quản lý thuế để xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ khai thuế ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, ăn nhập vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần nảy sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thì thực hành khai chung trên một hồ nước sơ khai thuế, trừ các ngôi trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có nhiều phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong đó có phát động và sinh hoạt giải trí xổ số thiết kế, xổ số điện toán thì phải lập hồ nước sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi nhuận sau thuế riêng cho phát động và sinh hoạt giải trí xổ số thiết kế, xổ số điện toán.
b) Người nộp thuế có nhiều phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh trong đó có phát động và sinh hoạt giải trí mua buôn cung cấp, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải lập hồ nước sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho phát động và sinh hoạt giải trí mua buôn cung cấp, chế tạo vàng, bạc, đá quý.
c) Người nộp thuế có khoản thu hộ do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền giao thì phải lập hồ nước sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho phát động và sinh hoạt giải trí thu hộ.
d) Người nộp thuế đang phát động và sinh hoạt giải trí có dự án đầu tư thuộc diện được trả thuế giá trị gia tăng thì phải lập giấy tờ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của product, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh đang thực hiện nay cùng kỳ tính thuế.
đ) Người nộp thuế được giao cai quản lý hợp đồng hiệp tác marketing thương mại với tổ chức tuy nhiên ko thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện nay khai thuế riêng đối với giao kèo cộng tác kinh dinh theo thỏa thuận tại giao kèo cộng tác kinh dinh.
3. Người nộp thuế ko phải nộp hồ nước sơ khai thuế trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại thuộc đối tượng ko chịu thuế theo quy định của luật pháp về thuế đối với từng loại thuế.
b) cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân chủ nghĩa nhận thừa kế, quà tặng là BDS; chuyển nhượng BDS.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có phát động và sinh hoạt giải trí xuất khẩu thì ko phải nộp hồ nước sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp giấy tờ kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, trừ ngôi trường hợp kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
4. Người nộp thuế được nộp giấy tờ khai bổ sung cho từng hồ nước sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung ko làm đổi thay trách nhiệm và trách nhiệm thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có can dự, ko phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ nước sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào giấy tờ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ nước sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ nước sơ khai quyết toán thuế năm; riêng ngôi trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ lương, tiền công thì song song phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách đất nước trả trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được trả thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách đất nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế lúc này. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị trả Khi chưa nộp giấy tờ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp giấy tờ đề nghị trả thuế.
5. Tổ chức, cá nhân thực hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm và trách nhiệm thực hiện nay đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao héc tàm tất cả:
a) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa thực hiện nay khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ bố được tổ chức tín dụng ủy quyền khai quật tài sản BH an toàn thực hiện nay khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai quật vận chuyển sản BH an toàn trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản BH an toàn.
c) Tổ chức hiệp tác marketing thương mại với cá nhân chủ nghĩa thì cá nhân ko trực tiếp khai thuế. Tổ chức có bổn phận khai thuế giá trị gia tăng đối với tất tật doanh thu của phát động và sinh hoạt giải trí hiệp tác kinh dinh theo quy định của pháp luật về thuế và cai quản lý thuế của tổ chức mà ko phân biệt mẫu mã phân chia hiệu quả liên minh kinh dinh, song song khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa cho cá nhân chủ nghĩa liên minh marketing thương mại. Trường hợp tổ chức hiệp tác kinh dinh với cá nhân chủ tức là hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân chủ nghĩa có ngành nghề đang phát động và sinh hoạt giải trí cùng với ngành nghề hiệp tác kinh dinh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân chủ nghĩa tự thực hành khai thuế tương ứng với hiệu quả thực tiễn hiệp tác marketing thương mại theo quy định.
d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa nhận cổ tức bởi cớ khoán; cá nhân chủ tức là cổ đông hiện nay thị nhận thưởng bởi cớ khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bởi BDS, phần vốn góp, chứng khoán. thời tự khắc khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hành Khi cá nhân nảy sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau:
d.1) Đối với cá nhân chủ nghĩa nhận cổ tức bởi cớ khoán; cá nhân chủ tức là cổ đông hiện nay thị nhận thưởng chứng cứ khoán thì tổ chức có trách nhiệm và trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn Khi cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:
Đối với chứng khoán ưng chuẩn khối mạng lưới server giao tế trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân mặt hàng thương nghiệp điểm cá nhân chủ nghĩa mở tài khoản lưu ký, công ty cai quản lý quỹ điểm cá nhân chủ nghĩa ủy thác danh mục đầu tư.
Đối với chứng khoán ko chuẩn y khối mạng lưới server giao tiếp trên Sở giao tế chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tụ tập tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngôi nhà băng thương mại điểm cá nhân chủ nghĩa mở tài khoản lưu ký chứng khoán; chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng tuy nhiên tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán cai quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền cai quản lý danh sách cổ đông; chứng khoán ko thuộc ngôi trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.
d.2) Đối với cá nhân chủ nghĩa được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức điểm cá nhân chủ nghĩa có vốn góp có trách nhiệm và trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa đối với thu nhập từ đầu tư vốn Khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d.3) Đối với cá nhân chủ nghĩa góp vốn bởi BDS, phần vốn góp, chứng khoán thì tổ chức điểm cá nhân góp vốn có trách nhiệm và trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng BDS, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
d.4) Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định tại điểm d.1, d.2, d.3 khoản này đã giải tán, phá sản mà chưa thực hiện nay khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa thì cá nhân có trách nhiệm và trách nhiệm khai thuế, nộp thuế theo quy định.
đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, tương trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương nghiệp, chiết khấu tính sổ, chi bổ sung bởi tiền hoặc ko bởi tiền cho cá nhân chủ tức là các hộ marketing thương mại, cá nhân marketing thương mại nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có bổn phận khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
e) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân chủ nghĩa mà trong giao kèo cho thuê quy định tổ chức là kẻ nộp thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
g) Bên mua BDS mà trong hợp đồng chuyển nhượng BDS có thoả thuận bên mua là kẻ nộp thuế thay cho bên buôn cung cấp (trừ ngôi trường hợp được miễn thuế, ko phải nộp thuế hoặc trợ thời chưa phải nộp thuế); bên thứ bố có can hệ được phép buôn cung cấp tài sản của cá nhân chủ nghĩa theo quy định của luật pháp thì bên mua, bên thứ bố có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.
h) Tổ chức phát hành thực hành thủ tục đổi thay danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong ngôi trường hợp chuyển nhượng vốn mà ko hề chứng từ chứng minh cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng vốn đã trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định.
i) Tổ chức được giao trách nhiệm tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thực hành khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp (trừ phí hải quan lại; lệ phí mặt hàng hoá, tư trang, dụng cụ chuyển vận quá cảnh).
6. Người nộp thuế phải nộp hồ nước sơ khai thuế cho cơ quan lại thuế điểm chuyển đi trong ngôi trường hợp đến thời hạn nộp giấy tờ khai thuế tuy nhiên người nộp thuế chưa trả mỹ xong thủ tục đổi thay địa chỉ trụ sở với cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ quan lại đăng ký liên minh xã hoặc cơ quan lại thuế điểm chuyển đến.
7. Danh mục giấy tờ khai thuế áp dụng đối với từng loại thuế, từng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại tại Phụ lục I phát hành tất nhiên Nghị định này.
Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao héc tàm tất cả:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được chọn lựa khai theo quý.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường.
d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
đ) Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách đất nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan lại đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa nước ta ở nước ngoài thực hành thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí thương chính; lệ phí mặt hàng hoá, tư trang, công cụ chuyển vận quá cảnh).
e) Đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai quật, xuất buôn cung cấp khí tự nhiên: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo hiệp nghị giữa Chính phủ Cộng hoà từng lớp chủ nghĩa nước ta và Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc đấu hiệp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai quật dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà từng lớp chủ nghĩa nước ta trong phạm vi Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1); tiền lãi khí nước chủ ngôi nhà được chia.
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước khai theo quý, bao héc tàm tất cả:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng sản xuất mặt hàng ko nước ngoài, tái bảo đảm nước ngoài.
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ bố được tổ chức tín dụng ủy quyền phá hoang tài sản BH an toàn trong thời kì chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản BH an toàn.
c) Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của luật pháp thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và tuyển lựa khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ lương phía, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan lại thuế và chọn lọc khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
d) Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân chủ nghĩa theo quý, trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này.
đ) Khoản phụ thu Khi giá dầu thô biến động tăng (trừ phát động và sinh hoạt giải trí dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).
3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước khai theo năm, bao héc tàm tất cả:
a) Lệ phí môn bài bác.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chủ nghĩa làm đại lý xổ số, đại lý bảo đảm, buôn cung cấp sản phẩm đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế tuy nhiên đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.
c) Các loại thuế, khoản thu của hộ marketing thương mại, cá nhân kinh dinh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân chủ nghĩa cho thuê tài sản chọn lọc khai thuế theo năm.
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong ngôi trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, thị trấn hoặc tại nhiều quận, thị trấn trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế ko phải khai tổng hợp đối với các ngôi trường hợp sau đây:
d.1) Người nộp thuế có quyền dùng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, thị trấn tuy nhiên tổng diện tích đất chịu thuế ko vượt giới hạn mức đất ở tại điểm có quyền dùng đất.
d.2) Người nộp thuế có quyền dùng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, thị trấn khác nhau tuy nhiên ko hề thửa đất nào vượt giới hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế ko vượt quá giới hạn mức đất ở điểm có quyền sử dụng đất.
đ) Thuế dùng đất nông nghiệp.
e) Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu mã nộp mỗi năm.
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước khai theo từng lần nảy sinh, bao héc tàm tất cả:
a) Thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này hoặc người nộp thuế thực hiện nay khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng tuy nhiên có phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế giá trị gia tăng đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt của người nộp thuế có kinh dinh xuất khẩu chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sinh sản sau đó ko xuất khẩu mà buôn cung cấp trong nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh dinh mua xe ô tô, máy cất cánh, du thuyền sinh sản trong nước thuộc đối tượng ko chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tuy nhiên sau đó chuyển mục đích sử dụng sang đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế đối với product xuất khẩu, du nhập bao héc tàm tất cả: Thuế xuất khẩu, thuế du nhập, thuế tự vệ, thuế chống buôn cung cấp phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường, thuế giá trị gia tăng. Trường hợp product xuất khẩu, nhập vào ko phải khai theo từng lần phát sinh thì thực hành theo chỉ dẫn của Bộ Tài chính.
d) Thuế tài nguyên của tổ chức được giao buôn cung cấp tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; vỡ hoang tài nguyên ko trực tính đã được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp phép hoặc ko thuộc ngôi trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật.
đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp ko nảy thẳng tính của người nộp thuế áp dụng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp; trừ ngôi trường hợp người nộp thuế trong tháng nảy sinh nhiều lần thì được khai theo tháng.
e) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS của người nộp thuế vận dụng theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập doanh nghiệp.
g) Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng BDS; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ các độc giả dạng quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
h) Các loại thuế, khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh ko hề địa điểm marketing thương mại một mực và kinh dinh ko thẳng.
i) Lệ phí trước bạ (cả về các ngôi trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của luật pháp về lệ phí trước bạ).
k) Phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai quật tài nguyên ko liền tù tù đã được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp phép hoặc ko thuộc ngôi trường hợp phải cấp phép theo quy định của luật pháp.
l) Tiền sử dụng đất.
m) Tiền thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê.
n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài kinh dinh tại nước ta hoặc có thu nhập tại nước ta (sau đây gọi là ngôi nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của ngôi nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp láo tạp Khi bên nước ta thanh toán tiền cho ngôi nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên nước ta thanh toán tiền cho ngôi nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần nảy.
o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn của ngôi nhà thầu nước ngoài.
p) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia giao kèo dầu khí.
Bên chuyển nhượng lợi quyền tham gia giao kèo dầu khí có trách nhiệm và trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của ngôi nhà thầu đang nắm giữ lợi quyền tham gia trong giao kèo dầu khí tại nước ta, ngôi nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại nước ta có trách nhiệm và trách nhiệm thông tin với cơ quan lại thuế Khi phát sinh phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng và kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập nảy có can dự đến giao kèo dầu khí ở nước ta theo quy định.
q) Tiền hoả hồng dầu, khí; tiền thu về đọc và dùng tài liệu dầu, khí.
r) Khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính từ tiền kết dư của phần dầu để lại của phát động và sinh hoạt giải trí dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 chậm nhất là ngày thứ 10 Tính từ lúc ngày Hội đồng Liên doanh quyết định số tiền kết dư của phần dầu để lại theo quyết nghị từng kỳ họp Hội đồng Liên doanh tuy nhiên ko chậm rộng ngày 31 tháng 12 mỗi năm.
s) Khai tạm tính sản lượng dầu khí khai quật và tỷ lệ tạm nộp thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.
t) Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn đất nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do bộ, cơ quan lại ngang bộ, cơ quan lại trực thuộc Chính phủ, địa phương làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của đất nước Khi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hành chi trả cổ tức, lợi nhuận.
Người đại diện phần vốn của đất nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của đất nước có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận những Khi có đủ các điều khiếu nại theo quy định của Luật Doanh nghiệp, song song đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của đất nước về ngân sách đất nước theo quy định.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vón góp của đất nước vi phạm vận hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì người đại diện phần vốn của đất nước có trách nhiệm bẩm Bộ Tài chính và cơ quan lại đại diện phần vốn của đất nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để xử lý theo quy định của luật pháp.
5. Khai theo từng lần xuất buôn cung cấp đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn, xuất buôn cung cấp dầu thô, bao héc tàm tất cả: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt và khoản phụ thu Khi giá dầu thô biến động tăng của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1; tiền lãi dầu nước chủ ngôi nhà được chia. hạn vận nộp hồ nước sơ khai thuế và các khoản thu khác quy định tại khoản này theo từng lần xuất buôn cung cấp là 35 ngày Tính từ lúc ngày xuất buôn cung cấp dầu thô (bao héc tàm tất cả dầu thô xuất buôn cung cấp trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất buôn cung cấp là ngày trả mỹ xong việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời tự khắc giải thể, vỡ nợ, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (ko bao héc tàm tất cả doanh nghiệp đất nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi thừa kế tất thảy trách nhiệm và trách nhiệm về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì ko phải khai quyết toán thuế đến thời tự khắc có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán Khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
a) Thuế tài nguyên.
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của ngôi nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (cả về tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh điểm có đơn vị phụ thuộc, địa điểm marketing thương mại, điểm có BDS chuyển nhượng khác với điểm người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập ít tài chính quý theo quy định của luật pháp về kế toán tài chính cứ vào thưa tài chính quý và các quy định của luật pháp về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế ko thuộc diện lập bẩm tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính cứ vào hiệu quả sinh sản, kinh dinh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế ko được thấp rộng 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu Tính từ lúc ngày tiếp sau ngày rốt cục của hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách đất nước.
Người nộp thuế có thực hiện nay dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, ngôi nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng theo tiến độ phù phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện nay tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn trả cơ sở hạ tầng, ngôi nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế ko tổng hợp vào giấy tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ nước sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Khi bàn trả BDS đối với từng phần hoặc vơ dự án.
c) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do đất nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể như sau:
Người nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý tiếp theo quý nảy bổn phận nộp và được trừ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.
Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế ko được thấp rộng 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu Tính từ lúc ngày tiếp sau ngày rốt cục của kì hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách đất nước.
Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm Khi thực hành khai bổ sung do điều chỉnh hiệu quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày rốt cuộc của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến hạn vận công bố hiệu quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định của cơ quan lại có thẩm quyền thì doanh nghiệp ko phải nộp tiền chậm nộp.
Doanh nghiệp do đất nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ có vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận những Khi có đủ các điều khiếu nại theo quy định của Luật Doanh nghiệp đồng thời yêu cầu, đôn đốc công ty cổ phần, công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của công ty mẹ về công ty mẹ.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty bổn phận hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của công ty mẹ vi phạm hạn vận chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì công ty mẹ có trách nhiệm và trách nhiệm thưa Bộ Tài chính và cơ quan lại chủ cai quản của công ty mẹ để xử lý theo quy định của luật pháp
d) Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa từ lương lậu, tiền công; cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập; cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ thuế quan lại. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập từ lương phía, tiền công có trách nhiệm và trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, ko phân biệt có nảy khấu trừ thuế Hay là ko nảy sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ nghĩa ko nảy sinh trả thu nhập thì ko phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa. Trường hợp cá nhân là kẻ cần lao được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hành sáp nhập, thống nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một khối mạng lưới server thì tổ chức mới có trách nhiệm và trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân chủ nghĩa đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
d.2) cá nhân chủ nghĩa ngụ có thu nhập từ lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương lậu, tiền công ký hợp đồng cần lao từ 03 tháng trở lên tại một điểm và thực tại đang làm việc tại đó vào thời tự khắc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện nay việc quyết toán thuế, bao gồm ngôi trường hợp ko làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân chủ tức là kẻ cần lao được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân chủ nghĩa được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một điểm và thực tế đang làm việc tại đó vào thời tự khắc tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, bao gồm ngôi trường hợp ko làm việc đủ 12 tháng trong năm; song song có thu nhập văng lai ở các điểm khác bình quân tháng trong năm ko thật 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu ko hề yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) cá nhân chủ nghĩa trú ngụ có thu nhập từ lương bổng, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa với cơ thuế quan lại trong các ngôi trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa yêu cầu trả hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các ngôi trường hợp sau: cá nhân chủ nghĩa có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ rộng số thuế đã tạm nộp mà ko hề yêu cầu trả thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ lương phía, tiền công ký giao kèo lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, song song có thu nhập vãng lai ở các điểm khác bình quân tháng trong năm ko thật 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu ko hề yêu cầu thì ko phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo đảm nhân thọ (trừ bảo đảm hưu trí tự nguyện), bảo đảm ko tấm khác có tích lũy về phí bảo đảm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo đảm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo đảm ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người cần lao thì người cần lao ko phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa đối với phần thu nhập này.
cá nhân chủ nghĩa có mặt tại nước ta tính trong năm dương lịch trước tiên bên dưới 183 ngày, tuy nhiên tính trong 12 tháng liên tiếp Tính từ lúc ngày đầu tiên có mặt tại nước ta là từ 183 ngày trở lên.
cá nhân là kẻ nước ngoài chấm dứt hợp đồng làm việc tại nước ta khai quyết toán thuế với cơ quan lại thuế trước Khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chủ nghĩa chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ thuế quan lại thì thực hành ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa phải nộp thêm hoặc được trả số thuế nộp thừa của cá nhân chủ nghĩa.
cá nhân ngụ có thu nhập từ lương lậu, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoán vị, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng trọn đến kĩ năng nộp thuế thì ko ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ thuế quan lại theo quy định.
đ) Các khoản phí thuộc ngân sách đất nước (trừ phí do cơ quan lại đại diện nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta ở nước ngoài thực hành thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và phí hải quan lại).
e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của ngôi nhà thầu nước ngoài quyết toán Khi kết thúc giao kèo ngôi nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hẩu lốn của ngôi nhà thầu nước ngoài quyết toán Khi chấm dứt hợp đồng ngôi nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của ngôi nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.
g) Thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng sản xuất vận chuyển nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế ko được thấp rộng 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu Tính từ lúc ngày tiếp sau ngày rốt cục của kì hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách đất nước.
h) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền lãi dầu khí nước chủ ngôi nhà được chia đối với phát động và sinh hoạt giải trí vỡ hoang, xuất buôn cung cấp dầu thô và khí thiên nhiên; khoản phụ thu Khi giá dầu thô biến động tăng; điều chỉnh thuế đặc biệt đối với phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn, xuất buôn cung cấp khí thiên nhiên của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1.
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện nay khai thuế tụ hội tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh dinh thì doanh thu buôn cung cấp sản phẩm hóa, cung cấp dịch vụ cả về doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm marketing thương mại.
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí, kinh dinh thì được chọn lựa khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau Khi sản xuất marketing thương mại đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện nay khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều khiếu nại khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được tuyển lựa khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần Tính từ lúc quý trước nhất phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo quý để thực hành khai thuế theo quy định.
a) Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.
b) Trường hợp người nộp thuế đang thực hành khai thuế theo tháng nếu đủ điều khiếu nại khai thuế theo quý và tuyển lựa chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn các độc giả dạng yêu cầu quy định tại Phụ lục I phát hành tất nhiên Nghị định này đề nghị đổi thay kỳ tính thuế đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm chính thức phát động khai thuế theo quý, Nếu sau vận hạn này người nộp thuế ko gửi văn các độc giả dạng đến cơ quan lại thuế thì người nộp thuế tiếp chuyện thực hành khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
c) Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện nay mất đi điều khiếu nại khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hành khai thuế theo tháng Tính từ lúc tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế ko phải nộp lại giấy tờ khai thuế theo tháng của các quý trước đó tuy nhiên phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại Phụ lục I phát hành tất nhiên Nghị định này và phải tính tiền chậm nộp theo quy định.
d) Trường hợp cơ quan lại thuế phát hiện nay người nộp thuế mất đi điều khiếu nại khai thuế theo quý thì cơ quan lại thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hành khai thuế theo tháng Tính từ lúc thời điểm cảm bắt gặp văn các độc giả dạng của cơ thuế quan lại.
Điều 10. hạn nộp giấy tờ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài bác, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo luật pháp cai quản lý, sử dụng tài sản công
Người nộp thuế thực hiện nay quy định về hạn nộp hồ nước sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ nước sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài bác, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật cai quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện nay như sau:
1. Lệ phí môn bài bác
a) Người nộp lệ phí môn bài bác (trừ hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại) mới thành lập (cả về doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ marketing thương mại) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm marketing thương mại hoặc chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại thực hiện nay nộp hồ nước sơ khai lệ phí môn bài bác chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc chính thức phát động phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, kinh dinh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài bác nộp giấy tờ khai lệ phí môn bài bác chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
b) Hộ marketing thương mại, cá nhân kinh dinh ko phải nộp hồ nước sơ khai lệ phí môn bài bác. Cơ quan lại thuế căn cứ hồ nước sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu cai quản lý thuế để xác định doanh thu làm cứ tính số tiền lệ phí môn bài bác phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài bác thực hiện nay theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Lệ phí trước bạ
hạn vận nộp giấy tờ khai lệ phí trước bạ cùng với hạn vận nộp giấy tờ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền (cả về ngôi trường hợp thực hành theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ thuế quan lại).
3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Đối với tổ chức:
a.1) Kê khai lần đầu: kì hạn nộp giấy tờ chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế dùng đất phi nông nghiệp.
a.2) Trong chu kỳ ổn định, mỗi năm tổ chức ko phải kê khai lại thuế dùng đất phi nông nghiệp nếu ko hề sự thay đổi về người nộp thuế và các tác nhân dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
a.3) Kê khai những Khi có phát sinh thay đổi các tác nhân làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung Khi phát hiện nay giấy tờ khai thuế đã nộp cho cơ thuế quan lại có sơ sót ảnh hưởng trọn đến số thuế phải nộp: vận hạn nộp giấy tờ chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày nảy thay đổi.
Khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế được áp dụng đối với: Trường hợp nảy sinh các tác nhân làm đổi thay cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp; ngôi trường hợp phát hiện nay giấy tờ khai thuế đã nộp cho cơ quan lại thuế có sơ sót, lầm lẫn gây ảnh hưởng trọn đến số thuế phải nộp.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
b.1) Khai lần đầu: hạn vận nộp giấy tờ chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày phát sinh trách nhiệm thuế dùng đất phi nông nghiệp.
b.2) Hàng năm hộ gia đình, cá nhân ko phải kê khai lại nếu ko hề sự đổi thay về người nộp thuế và các tác nhân dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Khai những Khi có nảy sinh đổi thay các tác nhân làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ ngôi trường hợp đổi thay giá của 1 m
2
đất theo quy định của Ủy ban dân chúng cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp: thời hạn nộp giấy tờ chậm nhất 30 ngày Tính từ lúc ngày phát sinh đổi thay.
b.4) Khai bổ sung Khi phát hiện nay giấy tờ khai thuế đã nộp cho cơ quan lại thuế có sơ sót ảnh hưởng trọn đến số thuế phải nộp thực hiện nay theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.
b.5) Khai tổng hợp: kì hạn nộp hồ nước sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) vận hạn nộp hồ nước sơ khai thuế lần đầu, khai những Khi có nảy thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế dùng đất nông nghiệp: Chậm nhất 30 ngày Tính từ lúc ngày nảy sinh hoặc thay đổi bổn phận thuế.
b) vận hạn nộp giấy tờ khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày chung cuộc của tháng trước ko hề năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày Tính từ lúc ngày khai quật sản lượng thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.
c) Hàng năm, người nộp thuế ko phải kê khai lại hồ nước sơ khai thuế nếu ko nảy đổi thay tăng, giảm diện tích chịu thuế dùng đất nông nghiệp.
5. Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Đối với ngôi trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mà giấy tờ xác định trách nhiệm tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ nước sơ khai thuế: thời hạn nộp giấy tờ chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày cơ quan lại đất nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp chưa có quyết định tuy nhiên có hợp đồng cho thuê đất, thuế mặt nước thì kì hạn nộp giấy tờ chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày ký hợp đồng.
b) Đối với ngôi trường hợp thuê đất, thuê mặt nước chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất: hạn vận nộp giấy tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt nước.
c) hạn vận nộp giấy tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với ngôi trường hợp trong năm có sự đổi thay các tác nhân để xác định trách nhiệm tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày được cấp có thẩm quyền phát hành văn các độc giả dạng ghi nhận sự đổi thay.
d) Người nộp thuế trong năm ko hề sự đổi thay các yếu tố dẫn đến thay đổi số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp thì ko phải kê khai năm tiếp theo.
6. Tiền sử dụng đất
a) Đối với ngôi trường hợp được đất nước giao đất, chuyển mục đích dùng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà giấy tờ xác định bổn phận tài chính về tiền dùng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông song song là hồ nước sơ khai thuế: vận hạn nộp giấy tờ chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm với ngân sách đất nước.
b) Ngày nảy trách nhiệm và trách nhiệm với ngân sách đất nước được xác định như sau:
b.1) Trường hợp được đất nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định giao đất, chuyển mục đích dùng đất của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
b.2) Trường hợp xác nhận quyền dùng đất là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai gửi thông báo địa chính đến cơ quan lại thuế. Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai chuyển giấy tờ cho cơ quan lại thuế chậm hoặc cơ thuế quan lại chậm xác định bổn phận tài chính so với hạn vận quy định của pháp luật thì thời điểm tính thu tiền dùng đất được xác định là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ giấy tờ hợp thức.
7. Các khoản tiền cấp quyền khai quật tài nguyên, tiền cấp quyền khai quật tài nguyên nước, tiền dùng điểm biển:
Cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp, phát hành quyết định, thông tin, văn các độc giả dạng về tiền cấp quyền khai quật tài nguyên, tiền cấp quyền phá hoang tài nguyên nước, tiền sử dụng điểm biển có trách nhiệm và trách nhiệm gửi quyết định, thông báo, văn các độc giả dạng cho Cục Thuế điểm có phát động và sinh hoạt giải trí khai quật tài nguyên, phá hoang tài nguyên nước, sử dụng điểm biển chậm nhất là 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày phát hành quyết định, thông báo, văn các độc giả dạng.
8. Các khoản thu vào ngân sách đất nước theo quy định của pháp luật về cai quản lý, dùng tài sản công thực hiện nay theo quy định của pháp luật về cai quản lý, dùng tài sản công.
Điều 11. Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện nay các quy định về địa điểm nộp giấy tờ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ thuế quan lại điểm có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại khác tỉnh, thành thị điểm có trụ sở chính đối với các ngôi trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với ngôi trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại điểm có dự án đầu tư.
b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, ngôi nhà để chuyển nhượng (cả về ngôi trường hợp có thu tiền ứng trước của quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng theo tiến độ) tại điểm có phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng BDS.
c) Khai thuế giá trị gia tăng tại điểm có ngôi nhà máy sản xuất sản xuất điện.
d) Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại điểm sinh sản, gia công mặt hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc điểm cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại xổ số điện toán).
Trường hợp người nộp thuế trực tiếp du nhập mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đó buôn cung cấp trong nước thì người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp điểm người nộp thuế có trụ sở chính.
đ) Khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường tại điểm sản xuất mặt hàng hoá chịu thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường, trừ thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại xăng dầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
e) Khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường tại điểm có cơ sở sản xuất, marketing thương mại than (gồm cả ngôi trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
g) Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên đối với phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản thủy điện trong ngôi trường hợp lòng hồ nước thủy điện của ngôi nhà máy sản xuất thủy điện nằm chung trên các địa bàn cấp tỉnh; phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn, xuất buôn cung cấp dầu thô; phát động và sinh hoạt giải trí khai quật, xuất buôn cung cấp khí tự nhiên và thuế tài nguyên của tổ chức được giao buôn cung cấp tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai khẩn tài nguyên ko thẳng tính đã được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp phép hoặc ko thuộc ngôi trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật).
h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại điểm có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh dinh có thu nhập được hưởng trọn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
i) Khai phí bảo đảm an toàn môi ngôi trường tại điểm phá hoang tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom tài nguyên từ người khai quật nhỏ lẻ).
k) Khai lệ phí môn bài bác tại điểm có đơn vị phụ thuộc, địa điểm marketing thương mại.
2. Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế đối với người nộp thuế có phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác điểm người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hành hạch toán tụ tập tại trụ sở chính (trừ các ngôi trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan lại thuế cai quản lý trụ sở chính. song song, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh điểm được hưởng trọn thu nhập nhập ngân sách đất nước (cả về đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh dinh) cho cơ quan lại thuế cai quản lý trụ sở chính, trừ một số ngôi trường hợp sau đây ko phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
a) Thuế giá trị gia tăng của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận chuyển đi qua địa bàn các tỉnh khác điểm người nộp thuế đóng trụ sở chính.
b) Thuế giá trị gia tăng của phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh bảo đảm và tái bảo đảm.
c) Thuế giá trị gia tăng của phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại xây dựng (cả về xây dựng đường liên lạc, đường dây chuyển vận điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác điểm có trụ sở chính tuy nhiên ko thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh dinh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng cả về thuế giá trị gia tăng bên dưới 1 tỷ đồng.
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vi phụ thuộc, địa điểm kinh dinh có thu nhập được hưởng trọn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phát động và sinh hoạt giải trí được hưởng trọn ưu đãi với cơ quan lại thuế cai quản lý điểm có đơn vị phụ thuộc, địa điểm marketing thương mại và ko được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm marketing thương mại khác của người nộp thuế.
đ) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh dinh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của luật pháp về tương trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
e) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau Khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của phát động và sinh hoạt giải trí xổ số điện toán).
3. Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế đối với hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại có phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, marketing thương mại ở nhiều địa bàn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan lại thuế điểm có phát động và sinh hoạt giải trí sinh sản, kinh dinh.
4. Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường đối với xăng dầu, than khai khẩn và tiêu thụ than trong nước.
a) Đối với xăng dầu:
a.1) thương nhân mối manh trực tiếp du nhập, sinh sản, pha chế xăng dầu nộp hồ nước sơ khai thuế đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu do các thương lái mối lái trực tiếp xuất, buôn cung cấp bao héc tàm tất cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để bàn thảo sản phẩm mặt hàng hoá khác, xuất trả mặt hàng nhập vào ủy thác, đẩy ra cho tổ chức, cá nhân khác ko phải là các đơn vị phụ thuộc, công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương gia làm mối; trừ lượng xăng dầu xuất buôn cung cấp và du nhập ủy thác cho doanh nhân mai mối khác.
Các công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân mai mối hoặc các đơn vị phụ thuộc của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc của thương gia mối lái nộp giấy tờ khai thuế đến cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp đối với lượng xăng dầu xuất, đẩy ra cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác ko phải là công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương lái mối lái và đơn vị phụ thuộc của công ty con.
a.2) ngôi nhà buôn làm mối hoặc công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương lái manh mối có đơn vị phụ thuộc kinh dinh tại địa phương khác tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương với điểm doanh gia dắt mối, công ty con của thương gia mối lái đóng trụ sở mà đơn vị phụ thuộc ko hạch toán kế toán tài chính để khai riêng được thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường thì doanh gia mối manh, công ty con của thương nhân làm mối thực hành khai thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp; tính thuế, phân bổ bổn phận thuế phải nộp cho từng địa phương điểm có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Đối với than vỡ hoang và tiêu thụ trong nước:
Doanh nghiệp có phát động và sinh hoạt giải trí phá hoang và tiêu thụ than trong nước ưng chuẩn mẫu mã cai quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc vỡ hoang, chế biến và tiêu thụ thì công ty con hoặc đơn vị phụ thuộc được doanh nghiệp giao thực hành trách nhiệm tiêu thụ than thực hành khai thuế cho tuốt luốt số thuế bảo đảm an toàn môi ngôi trường phát sinh đối với than thu mua của các công ty khai khẩn than và nộp hồ nước sơ khai thuế đến cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp tất nhiên Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương điểm có công ty khai khẩn than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế đối với các ngôi trường hợp quy định tại điểm e khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm q, r, s khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này:
Người điều hành, doanh nghiệp liên doanh, công ty điều hành chung nộp giấy tờ khai thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước nảy sinh từ phát động và sinh hoạt giải trí tìm tìm dò xét, phát triển mỏ và phá hoang dầu khí tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp người nộp thuế
Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí nước ta nộp giấy tờ khai các khoản thu thuộc ngân sách đất nước nảy từ phát động và sinh hoạt giải trí dầu khí theo quy định của Chính phủ tại quy định cai quản lý tài chính của Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí nước ta tại cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp người nộp thuế.
6. Địa điểm nộp hồ nước sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nảy sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần nảy theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế tại cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp, trừ các ngôi trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ khai thuế của các ngôi trường hợp quy định tại điểm a, d, e, k khoản 4 Điều 8 Nghị định này nộp tại cơ quan lại thuế trên địa bàn điểm phát sinh phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hoặc điểm nảy sinh trách nhiệm thuế khác với địa bàn cấp tỉnh điểm người nộp thuế đóng trụ sở chính.
b) Hồ sơ khai thuế đối với product xuất khẩu, du nhập quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định này nộp tại cơ quan lại hải quan lại điểm đăng ký tờ khai thương chính.
Trường hợp product xuất khẩu, nhập vào phải kê khai tờ khai hải quan lại mới thuộc các ngôi trường hợp phải nộp thuế ở khâu xuất khẩu, du nhập trên tờ khai hải quan lại mới thì giấy tờ khai thuế nộp tại cơ quan lại hải quan lại điểm đăng ký tờ khai xuất khẩu, du nhập lần đầu.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng vốn của ngôi nhà thầu nước ngoài tại cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp doanh nghiệp điểm ngôi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (cả về ngôi trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho ngôi nhà thầu nước ngoài và ngôi trường hợp tổ chức thành lập theo luật pháp nước ta điểm ngôi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nhận chuyển nhượng vốn cũng là ngôi nhà thầu nước ngoài).
d) Nhà thầu nộp hồ nước sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của phát động và sinh hoạt giải trí chuyển nhượng lợi quyền dự hợp đồng dầu khí tại cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp hợp đồng dầu khí có phát sinh việc chuyển nhượng phần lợi quyền tham dự (cả về ngôi trường hợp đổi thay chủ sở hữu của ngôi nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi dự trong hợp đồng dầu khí).
đ) cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan lại thuế nộp giấy tờ khai thuế tại cơ quan lại thuế cai quản lý đơn vị phát hành.
e) cá nhân có thu nhập từ các độc giả dạng quyền, nhượng quyền thương nghiệp, trúng thưởng từ nước ngoài; nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác (trừ BDS; tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng) tại nước ngoài thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan lại thuế nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ quan lại thuế điểm cá nhân chủ nghĩa ngụ.
g) cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ BDS) nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ quan lại thuế điểm cá nhân hàm. cá nhân có thu nhập từ cho thuê BDS tại nước ta nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ quan lại thuế điểm có BDS cho thuê. cá nhân có BDS cho thuê tại nước ngoài nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp điểm cá nhân hàm.
h) cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ quan lại thuế điểm khai lệ phí trước bạ.
i) Hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại ko hề địa điểm marketing thương mại một mực và marketing thương mại ko liền tù tù nộp giấy tờ khai các khoản thuế và các khoản thu khác tại cơ thuế quan lại điểm cá nhân trú ngụ.
k) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa Khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sân trừ ngôi nhà, đất (cả về các ngôi trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của luật pháp về lệ phí trước bạ) nộp giấy tờ khai lệ phí trước bạ tại cơ thuế quan lại điểm đăng ký quyền sở hữu, quyền dùng hoặc địa điểm do Ủy ban dân chúng cấp tỉnh quyết định.
7. Địa điểm nộp hồ nước sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nảy sinh trách nhiệm thuế đối với các khoản thu từ đất theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
a.1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ khai thuế tại cơ quan lại thu nhận giấy tờ theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông điểm có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên thông ko hề quy định thì nộp giấy tờ đến cơ thuế quan lại điểm có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
a.2) Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ nước sơ khai thuế tổng hợp tại cơ quan lại thuế điểm người nộp thuế kê khai tổng hợp theo quy định sau:
Trường hợp ko hề thửa đất nào vượt giới hạn mức tuy nhiên tổng điện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá giới hạn mức đất ở điểm có quyền dùng đất: Người nộp thuế được chọn lựa nộp hồ nước sơ khai thuế đến cơ quan lại thuế bất cứ trên địa bàn điểm có thửa đất.
Trường hợp người nộp thuế có quyền dùng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, thị trấn trong cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt giới hạn mức đất ở điểm có quyền dùng đất thì nộp hồ nước sơ khai tổng hợp đến cơ quan lại thuế tại địa bàn quận, thị trấn điểm có thửa đất ở vượt giới hạn mức.
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, thị trấn và có nhiều thửa đất vượt giới hạn mức đất ở điểm có quyền dùng đất thì người nộp thuế được chọn lọc nộp giấy tờ khai tổng hợp đến cơ thuế quan lại điểm có thửa đất chịu thuế vượt giới hạn mức.
b) Thuế dùng đất nông nghiệp: Người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế đến Ủy ban dân chúng xã, phường, thị trấn điểm có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
c) Tiền dùng đất: Người nộp thuế nộp giấy tờ xác định trách nhiệm tài chính về tiền dùng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông song song là hồ nước sơ khai thuế trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan lại tiếp thu giấy tờ theo cơ chế một cửa liên thông điểm có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
d) Tiền thuê đất, thuê mặt nước: Người nộp thuế nộp giấy tờ xác định trách nhiệm và trách nhiệm tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông song song là giấy tờ khai thuế (trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định này) tại cơ quan lại tiếp thu giấy tờ theo cơ chế một cửa liên thông điểm có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên thông ko hề quy định thì nộp giấy tờ đến cơ thuế quan lại điểm có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
đ) Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng BDS, nhận thừa kế, quà tặng là BDS:
đ.1) cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng BDS, nhận thừa kế, quà tặng là BDS nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ quan lại hít giấy tờ về đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông điểm có BDS.
đ.2) cá nhân chủ nghĩa có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là ngôi nhà tại, ngôi nhà tại thương mại, công trình xây dựng tạo hình trong tương lai; công trình xây dựng, ngôi nhà tại đã được dự án bàn trả đưa vào dùng tuy nhiên chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ngôi nhà tại và tài sản gắn sát trên đất theo quy định của pháp luật về ngôi nhà tại; cá nhân chủ nghĩa khai bổ sung hồ nước sơ khai thuế chuyển nhượng BDS trong ngôi trường hợp hồ nước sơ khai thuế lần đầu đã trả mỹ xong thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ngôi nhà tại và tài sản gắn sát trên đất; cá nhân ủy quyền cai quản lý BDS là kẻ nộp thuế theo quy định của luật pháp thuế thu nhập cá nhân nộp giấy tờ khai thuế tại cơ quan lại thuế điểm có BDS.
đ.3) cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là BDS tại nước ngoài nộp hồ nước sơ khai thuế tại cơ thuế quan lại điểm cá nhân chủ nghĩa cư trú.
e) Lệ phí trước bạ ngôi nhà, đất: Tổ chức, cá nhân Khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ngôi nhà và tài sản khác gắn sát với đất (bao héc tàm tất cả ngôi trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ nước sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan lại tiếp nhận giấy tờ theo cơ chế một cửa liên thông điểm có BDS.
8. Địa điểm nộp giấy tờ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh trách nhiệm thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao héc tàm tất cả:
a.1) cá nhân chủ nghĩa ngụ có thu nhập từ lương phía, tiền công do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa tại nước ta trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân tuy nhiên chưa khấu trừ thuế thì cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ khai thuế đến cơ quan lại thuế trực tiếp cai quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.2) cá nhân hàm có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân chủ nghĩa nộp giấy tờ khai thuế đến cơ quan lại thuế cai quản lý điểm cá nhân phát sinh công việc tại nước ta. Trường hợp điểm nảy sinh công việc của cá nhân ko ở tại nước ta thì cá nhân chủ nghĩa nộp hồ nước sơ khai thuế đến cơ quan lại thuế điểm cá nhân trú ngụ.
b) cá nhân chủ nghĩa trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao héc tàm tất cả:
b.1) cá nhân hàm có thu nhập tiền lương, tiền công tại một điểm và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp giấy tờ khai quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại điểm cá nhân chủ nghĩa trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập lương phía, tiền công tại hai điểm trở lên cả về ngôi trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp giấy tờ khai quyết toán thuế tại cơ quan lại thuế điểm có thu nhập nhập nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp ko xác định được thu nhập nhập nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân chủ nghĩa tự tuyển lựa điểm nộp giấy tờ quyết toán tại cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc điểm cá nhân trú ngụ.
b.2) cá nhân ngụ có thu nhập lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại mối cung cấp từ hai điểm trở lên thì nộp giấy tờ khai quyết toán thuế như sau:
cá nhân đã tính giảm trừ gia đạo cho các độc giả dạng thân mình tại tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập nào thì nộp hồ nước sơ khai quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại trực tiếp cai quản lý tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có đổi thay điểm làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập chung cuộc có tính giảm trừ gia đạo cho các độc giả dạng thân mình thì nộp giấy tờ khai quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại cai quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập rút cuộc. Trường hợp cá nhân có đổi thay điểm làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập chung cục ko tính giảm trừ gia cảnh cho các độc giả dạng thân mình thì nộp giấy tờ khai quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại điểm cá nhân chủ nghĩa cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia đạo cho các độc giả dạng thân mình ở bất kể tổ chức, cá nhân chủ nghĩa trả thu nhập nào thì nộp hồ nước sơ khai quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại điểm cá nhân chủ nghĩa ngụ.
Trường hợp cá nhân chủ nghĩa hàm ko ký giao kèo cần lao, hoặc ký giao kèo cần lao bên dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một điểm hoặc nhiều điểm đã khấu trừ 10% thì nộp giấy tờ khai quyết toán thuế tại cơ thuế quan lại điểm cá nhân chủ nghĩa cư trú.
cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ lương phía, tiền công tại một điểm hoặc nhiều điểm tuy nhiên tại thời tự khắc quyết toán ko làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì điểm nộp giấy tờ khai quyết toán thuế là cơ thuế quan lại điểm cá nhân cư trú.
9. cứ tình hình thực tế trên địa bàn cai quản lý, ngôi trường hợp cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định phân cấp thu nhập nhập cho điểm có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh dinh trên cùng địa bàn cấp tỉnh với điểm người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hành tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp thị trấn điểm nảy thu nhập nhập.
Điều 12. Khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan lại đại diện nước Cộng hòa từng lớp chủ nghĩa nước ta ở nước ngoài thực hiện nay thu
1. Khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan lại đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta ở nước ngoài thực hành thu là loại khai theo quý và quyết toán năm. Cụ thể:
a) Hồ sơ khai theo quý theo quy định tại điểm a khoản 12.3 Phụ lục I phát hành tất nhiên Nghị định này.
b) Hồ sơ khai quyết toán năm theo quy định tại điểm b khoản 12.3 Phụ lục I phát hành tất nhiên Nghị định này.
c) kì hạn nộp giấy tờ khai quý và quyết toán năm phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan lại đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nước ta ở nước ngoài thực hành thu được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế.
2. Địa điểm nộp hồ nước sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác
Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan lại, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao được ủy quyền thực hành kê khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan lại đại diện nước ta ở nước ngoài thu dược và nộp hồ nước sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác cho cơ thuế quan lại điểm đóng trụ sở chính. Việc xác định phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp thực hành theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 13. Các ngôi trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế tính thuế, thông tin nộp thuế
1. Trường hợp cơ quan lại thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ nước sơ khai thuế của người nộp thuế, đối với các ngôi trường hợp cụ thể như sau:
a) Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa từ nhận thừa kế, quà tặng (trừ nhận thừa kế, quà tặng là BDS quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
b) Thuế dùng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa (trừ ngôi trường hợp khai tổng hợp, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp tăng thêm do khai tổng hợp và nộp tiền vào ngân sách đất nước).
c) Thuế dùng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân chủ nghĩa.
d) Các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đối với hộ kinh dinh, cá nhân kinh dinh nộp thuế theo phương pháp khoán.
đ) Tiền thuê đất, thuê mặt nước áp dụng đối với ngôi trường hợp chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước nảy sinh trong trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghệ cao).
e) Lệ phí môn bài bác đối với hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
g) Lệ phí trước, bạ (trừ ngôi nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
h) Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa từ chuyển nhượng BDS; từ nhận thừa kế, quà tặng là BDS (áp dụng đối với ngôi trường hợp quy định tại điểm đ.2, đ.3 khoản 7 Điều 11 Nghị định này).
2. Trường hợp cơ thuế quan lại tính thuế, thông tin số tiền thuế phải nộp theo giấy tờ xác định bổn phận tài chính do cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
a) Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa từ chuyển nhượng BDS; từ nhận thừa kế, quà tặng là BDS (áp dụng đối với ngôi trường hợp quy định tại điểm đ.1 khoản 7 Điều 11 Nghị định này) và lệ phí trước bạ ngôi nhà, đất.
b) Tiền dùng đất (trừ tiền dùng đất phát sinh trong trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghệ cao).
c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước (trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước nảy trong trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghệ cao).
3. Trường hợp cơ thuế quan lại thông tin số tiền thuế phải nộp theo văn các độc giả dạng chất thuế của cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:
a) Tiền cấp quyền khai khẩn tài nguyên.
b) Tiền cấp quyền khai khẩn tài nguyên nước.
c) Tiền dùng điểm biển.
4. thời hạn cơ thuế quan lại phát hành thông tin nộp thuế Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp hồ nước sơ khai thuế hợp lí, đầy đủ, đúng mẫu quy định của người nộp thuế đối với các ngôi trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các ngôi trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này:
a.1) Chậm nhất là 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan lại thuế hoặc ngày cơ quan lại hít giấy tờ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến đối với khai lần đầu, khai những Khi có nảy sinh đổi thay các yếu tố làm đổi thay căn cứ tính thuế, khai bổ sung. Trường hợp thay đổi người nộp thuế tuy nhiên người nộp thuế trước đó đã trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm thuế năm thì cơ quan lại thuế ko phát hành thông tin nộp thuế.
a.2) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 đối với trách nhiệm và trách nhiệm thuế mỗi năm (trừ khai tổng hợp theo quy định tại điểm b.5 khoản 3 Điều 10 Nghị định này).
a.3) Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp ko trùng với hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp quy định thì cơ quan lại thuế được phép lùi kì hạn phát hành thông tin nộp thuế tuy nhiên ko thật 60 ngày so với hạn quy định.
b) Trường hợp giấy tờ khai thuế ko khớp lí, ko đầy đủ, ko đúng mẫu quy định, cơ quan lại thuế thông báo cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Quản lý thuế hoặc phối phù hợp với cơ quan lại đất nước có thẩm quyền để xác minh thông báo làm cứ tính thuế và thông tin nộp thuế theo quy định.
c) Ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo đối với các ngôi trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
5. Đối với hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này:
a) Chậm nhất là ngày 20 của tháng nảy tiền thuế phải nộp đối với ngôi trường hợp hộ marketing thương mại, cá nhân kinh dinh mới ra kinh dinh hoặc khai quật tài nguyên, tài nguyên.
b) Chậm nhất là ngày 20 tháng 01 mỗi năm đối với các năm tiếp theo.
6. vận hạn cơ quan lại thuế phát hành thông báo nộp thuế và gửi thông tin nộp thuế cho người nộp thuế đối với các ngôi trường hợp quy định tại điểm đ, điểm h khoản 1 và khoản 2 Điều này Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ khai thuế của người nộp thuế, phiếu chuyển thông báo để xác định trách nhiệm tài chính về đất đai và văn các độc giả dạng hợp lí, đầy đủ của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc đối với phiếu chuyển thông tin để xác định trách nhiệm tài chính về đất đai do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền chuyển đến, trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm b khoản này; văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp đã thông báo cho người nộp thuế ko phù phù hợp với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử dụng đất trong ngôi trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các ngôi trường hợp khác theo quy định của luật pháp.
b) Chậm nhất là 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng xác định các khoản mà người thuê đất, thuê mặt nước, người sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phải nộp của cơ hậu sự chính. Cơ thùng chính phải xác định các khoản mà người nộp thuế được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền dùng đất phải nộp gửi cơ thuế quan lại chậm nhất 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
c) Chậm nhất là 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận hồ nước sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan lại thuế có văn các độc giả dạng theo Mẫu 01/CCTT-TĐMN tại Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này gửi cơ quan lại đất nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ để cung cấp thông báo địa chính làm căn cứ phát hành thông tin nộp tiền gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 mỗi năm, cơ thuế quan lại phát hành thông tin nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi cho người nộp thuế trong ngôi trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền mỗi năm và ngôi trường hợp cơ quan lại có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho chu kỳ ổn định tiếp theo thì cơ quan lại thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện nay.
7. hạn vận cơ thuế quan lại phát hành thông tin nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối với ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định, thông tin, văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Chậm nhất là 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định, thông tin hoặc văn các độc giả dạng hợp lí, đầy đủ của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền chuyển đến.
b) Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 mỗi năm, cơ thuế quan lại phát hành thông tin nộp tiền tài các năm tiếp theo đối với ngôi trường hợp nộp tiền cấp quyền khẩn hoang tài nguyên, tiền cấp quyền khẩn hoang tài nguyên nước, tiền sử dụng điểm biển theo mẫu mã trả tiền mỗi năm.
8. Trường hợp cơ thuế quan lại hít phiếu chuyển thông tin để xác định trách nhiệm tài chính về đất đai, quyết định, thông tin, văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền ko khớp lí, ko đầy đủ theo quy định thì hạn cơ thuế quan lại có văn các độc giả dạng gửi cơ quan lại đất nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông báo cụ thể như sau:
a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ, cơ quan lại thuế có văn các độc giả dạng theo Mẫu 01/CCTT-ĐĐTCQ tại Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này gửi cho cơ quan lại đất nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông báo.
b) Chậm nhất là 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng của cơ thuế quan lại, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền thực hành điều chỉnh, bổ sung thông tin và gửi cho cơ thuế quan lại.
9. Các ngôi trường hợp cơ thuế quan lại ấn định thuế đối với người nộp thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Nghị định này.
10. Đối với product xuất khẩu, nhập vào cơ quan lại hải quan lại tính thuế, thông tin thuế trong các ngôi trường hợp sau:
a) Người nộp thuế bị cơ quan lại hải quan lại ấn định thuế theo quy định tại Điều 52 của Luật Quản lý thuế, Điều 17 Nghị định này.
b) Người nộp thuế chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đăng ký marketing thương mại, giải thể, vỡ nợ chưa trả mỹ xong trách nhiệm thuế thì cơ quan lại hải quan lại tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có can hệ theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan lại đất nước có thẩm quyền đề nghị cơ quan lại thương chính xác định số tiền thuế product xuất khẩu, nhập vào bị tịch thâu để làm cứ xử lý theo quy định luật pháp.
d) Hàng hóa nhập vào chưa nộp các loại thuế ở khâu du nhập, bị cơ quan lại có thẩm quyền cưỡng chế kê biên đấu giá, ngôi trường hợp product phải nộp các loại thuế ở khâu nhập vào, cơ quan lại hải quan lại tính thuế, thông báo thuế cho cơ quan lại thu tiền đấu giá để nộp tiền thuế.
đ) Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế, số tiền xử phạt tính theo số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế trốn.
e) Hàng hóa du nhập thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế, người khai thuế vậy, thế chấp để làm tài sản BH an toàn các khoản vay, ngôi trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản rứa, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ tuy nhiên người khai thuế chưa kê khai tờ khai thương chính mới, chưa nộp đủ thuế theo quy định của luật pháp về hải quan lại, cơ quan lại thương chính tính thuế, thông báo cho tổ chức tín dụng số tiền thuế phải nộp.
g) Phí hải quan lại; lệ phí product, tư trang, công cụ tải quá cảnh.
11. trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại có thẩm quyền
a) Người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm khai chuẩn xác, chân thực, đầy đủ các nội dung trong hồ nước sơ khai thuế hoặc giấy tờ xác định bổn phận tài chính và nộp giấy tờ cho cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các thông báo trên giấy tờ đã kê khai; giải trình, bổ sung thông báo tài liệu đầy đủ, đúng hạn theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế.
b) Cơ quan lại cai quản lý thuế:
b.1) Trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế tính thuế, thông báo số tiền thuế phải nộp theo hồ nước sơ khai thuế của người nộp thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm rà thông báo người nộp thuế kê khai trên giấy tờ khai thuế và thực hiện nay tính thuế, thông báo thuế cho người nộp thuế. Trường hợp thông báo trên hồ nước sơ khai thuế của người nộp thuế ko đầy đủ, ko chuẩn xác, cơ quan lại cai quản lý thuế ko ưng ý hồ nước sơ khai thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định để giải trình, bổ sung thông tin tài liệu hoặc ấn định thuế theo quy định của luật pháp.
b.2) Trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế tính thuế, thông tin số tiền thuế phải nộp theo giấy tờ xác định trách nhiệm và trách nhiệm tài chính do cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền chuyển đến, cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm soát thông báo trên giấy tờ xác định trách nhiệm và trách nhiệm tài chính và thực hiện nay tính thuế, thông báo thuế cho người nộp thuế.
b.3) Trường hợp thông báo của các cơ quan lại đất nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ thành phần, chưa đủ thông báo hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế phát hiện nay thông tin ko đúng thực tế thì trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp giấy tờ, cơ quan lại cai quản lý thuế có bổn phận thông tin bởi văn các độc giả dạng cho cơ quan lại đã gửi giấy tờ để bổ sung, điều chỉnh thông tin. Sau Khi nhận đủ giấy tờ, thông báo thì cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành tính và phát hành thông báo nộp tiền theo kì hạn quy định tại các điều ứng của Nghị định này.
b.4) Trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn các độc giả dạng xác định trách nhiệm phải nộp của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền theo quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này. Trường hợp thông tin của các cơ quan lại đất nước có thẩm quyền chuyển đến chưa đủ căn cứ để phát hành thông báo nộp thuế, trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng, cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm thông báo bởi văn các độc giả dạng cho cơ quan lại đã gửi giấy tờ để bổ sung, điều chỉnh thông báo, Sau Khi nhận đủ giấy tờ, thông báo thì cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay phát hành thông báo nộp tiền theo kì hạn quy định tại các điều tương ứng của Nghị định này.
b.5) Các ngôi trường hợp quy định tại điểm b, c, d, e và điểm g khoản 10 Điều này, cơ quan lại thương chính căn cứ dữ liệu cai quản lý thuế, các chứng từ tài liệu có can hệ để xác định số tiền thuế phải nộp đối với product xuất khẩu, du nhập.
c) Đối với cơ quan lại đất nước có thẩm quyền:
c.1) Chịu bổn phận về tính đầy đủ, chính xác của thông báo trên giấy tờ xác định trách nhiệm và trách nhiệm tài chính hoặc văn các độc giả dạng xác định trách nhiệm và trách nhiệm phải nộp;
c.2) Chuyển đầy đủ, kịp lúc giấy tờ xác định trách nhiệm và trách nhiệm tài chính hoặc văn các độc giả dạng xác định bổn phận phải nộp cho cơ quan lại cai quản lý thuế;
c.3) Điều chỉnh, bổ sung thông báo theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế;
c.4) Gửi kịp lúc các văn các độc giả dạng điều chỉnh, bổ sung thông báo để xác định số thuế phải nộp cho cơ quan lại cai quản lý thuế để điều chỉnh trách nhiệm và trách nhiệm thuế và điều chỉnh, bổ sung thông báo nộp thuế đã phát hành trước đó;
c.5) phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế và xây dựng khối mạng lưới server thông tin để truyền nhận thông báo tự động bởi phương thức điện tử;
c.6) Hội đồng tham mưu thuế xã, phường có trách nhiệm và trách nhiệm theo quy định tại Điều 28 Luật Quản lý thuế để cơ quan lại thuế xác định số thuế khoán phải nộp cho hộ marketing thương mại, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại;
c.7) Ủy ban quần chúng cấp xã hoặc văn phòng đăng ký quyền dùng đất có bổn phận công nhận thông tin khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế trong phạm vi trách nhiệm của mình trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp yêu cầu của người nộp thuế hoặc của cơ quan lại cai quản lý thuế.
d) Tổ chức tín dụng.
Hàng hóa du nhập thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế, người khai thuế cố gắng, thế chấp để làm tài sản đảm bảo các khoản vay, ngôi trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản nuốm, thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ tuy nhiên người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan lại mới và nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về thương chính thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông báo về product chũm, thế chấp phải xử lý cho cơ quan lại thương chính để ấn định thuế số tiền thuế phải nộp. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thuế thay cho người nộp thuế.
12. Trường hợp cơ thuế quan lại ko tính thuế, ko thông báo nộp thuế đối với các khoản thu từ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất phát sinh trong trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghệ cao thì trách nhiệm của cơ quan lại thuế, người nộp thuế và cơ quan lại đất nước có thẩm quyền được giao trách nhiệm cai quản lý thu theo quy định của luật pháp như sau:
a) Cơ quan lại đất nước có thẩm quyền được giao trách nhiệm cai quản lý thu theo quy định của luật pháp có liên tưởng đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này có trách nhiệm: thu nhận giấy tờ, xác định đầy đủ, chuẩn xác số tiền phải nộp vào ngân sách đất nước của người nộp thuế, phát hành văn các độc giả dạng gửi người nộp thuế (trong đó ghi rõ nội dung khoản thu, số tiền phải nộp vào ngân sách đất nước và vận hạn phải nộp vào ngân sách đất nước), song song gửi cơ quan lại thuế tại địa bàn điểm nảy sinh khoản thu để thực hành đôn đốc và cưỡng chế về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
b) Cơ thuế quan lại có trách nhiệm và trách nhiệm kết nạp văn các độc giả dạng do cơ quan lại đất nước có thẩm quyền được giao trách nhiệm cai quản lý thu chuyển sang; theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách đất nước theo đúng vận hạn, số tiền ghi trên văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền; tính tiền chậm nộp và cưỡng chế nợ thuế (nếu có) theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này. Cơ quan lại thuế có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ số nộp ngân sách đối với các khoản thu theo quy định tại khoản này vào báo cho biết giải trình thu ngân sách đất nước.
c) Người nộp thuế có bổn phận thực hành nộp tiền vào ngân sách đất nước theo nội dung ghi trên văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền được giao trách nhiệm cai quản lý thu. Trường hợp người nộp thuế ko thực hành nộp đủ tiền vào ngân sách đất nước hoặc nộp tiền ko đúng kì hạn được ghi trên văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và chấp hành các quyết định cưỡng chế về thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế.
13. Danh mục các thông tin của cơ quan lại cai quản lý thuế tại Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này.
Chương III
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều 14. Trường hợp ấn định thuế
Người nộp thuế bị cơ thuế quan lại ấn định số tiền thuế phải nộp trong các ngôi trường hợp sau:
1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.
2. Không khai thuế hoặc kê khai thuế ko đầy đủ, trung thực, xác thực theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3. Không nộp bổ sung giấy tờ thuế theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc đã bổ sung giấy tờ thuế tuy nhiên ko đầy đủ, chân thực, xác thực các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
4. Không phản ánh hoặc phản ánh ko đầy đủ, chân thực, xác thực số liệu trên sổ kế toán tài chính để xác định bổn phận thuế.
5. Không xuất trình sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cấp thiết can hệ đến việc xác định các tác nhân làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong hạn vận quy định hoặc sau lúc ko hề kì hạn soát thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
6. Không chấp hành quyết định đánh giá thuế trong hạn vận 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày ký quyết định, trừ ngôi trường hợp được hoãn thời kì thẩm tra theo quy định.
7. Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong kì hạn 15 ngày Tính từ lúc ngày ký quyết định, trừ ngôi trường hợp được hoãn thời kì thanh tra theo quy định.
8. Mua, buôn cung cấp, bàn luận và hạch toán giá trị product, dịch vụ ko tuân theo giá trị giao dịch thông thường trên thị ngôi trường.
9. Mua, bàn luận product, dịch vụ sử dụng hóa đơn ko khớp lí, dùng ko khớp lí hóa đơn mà product, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan lại có chức năng điều tra, thanh tra, thẩm tra và đã được kê khai doanh thu, uổng tính thuế.
10. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để ko thực hiện nay trách nhiệm thuế.
11. thực hành các giao tiếp ko đúng với thực chất tài chính tài chính, ko đúng thực tiễn nảy sinh nhằm mục đích mục tiêu giảm trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế.
12. Không tuân thủ quy định về trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc ko cung cấp thông báo theo quy định về cai quản lý thuế đối với doanh nghiệp có nảy sinh giao dịch liên kết.
Điều 15. cứ ấn định thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan lại đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
a) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị ấn định từng tác nhân liên hệ đến việc xác định số tiền thuế phải nộp Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây:
a.1) Qua rà soát giấy tờ khai thuế, cơ quan lại thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa xác thực các tác nhân làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã đề nghị người nộp thuế khai bổ sung tuy nhiên người nộp thuế ko khai bổ sung hoặc khai bổ sung ko xác thực, chân thực theo đề nghị của cơ quan lại thuế.
a.2) Qua soát sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ can hệ đến việc xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế hoặc qua thẩm tra, đối chiếu, xác minh, sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên quan lại, cơ quan lại thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán ko chính xác, ko trung thực các tác nhân liên tưởng đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
a.3) Hạch toán giá buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ ko đúng với giá thực tế tính sổ làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua product, nguyên nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, marketing thương mại ko tuân theo giá thực tiễn tính sổ phù hợp với thị ngôi trường làm tăng tổn phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm trách nhiệm thuế phải nộp.
a.4) Người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế tuy nhiên ko xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các tác nhân làm cơ sở xác định cứ tính thuế tuy nhiên ko tự tính được số tiền thuế phải nộp.
a.5) Thuộc một trong các ngôi trường hợp quy định tại khoản 10, 11, 12 Điều 14 Nghị định này.
b) căn cứ ấn định thuế
b.1) Đối với người nộp thuế là tổ chức
căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và hiệu quả thẩm tra, thanh tra còn hiệu lực thực thi hiện hành; hiệu quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở marketing thương mại cùng mặt mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; ngôi trường hợp tại địa phương, cơ sở marketing thương mại ko hề hoặc có tuy nhiên mất đi thông tin về mặt mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở marketing thương mại thì lấy thông báo của cơ sở marketing thương mại tại địa phương khác để thực hành ấn định theo từng yếu tố.
b.2) Đối với cá nhân chủ nghĩa chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là BDS
Cơ thuế quan lại ấn định giá tính thuế trong ngôi trường hợp xác định được cá nhân chủ nghĩa kê khai, nộp thuế với giá tính thuế thấp rộng so với giá giao dịch bình thường trên thị ngôi trường. Giá tính thuế do cơ quan lại thuế ấn định phải BH an toàn phù hợp với giá giao thiệp bình thường trên thị ngôi trường tuy nhiên ko thấp rộng giá do Ủy ban dân chúng tỉnh, thành thị quy định tại thời điểm xác định giá tính thuế.
c) Trên cơ sở từng yếu tố bị ấn định, cơ quan lại thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của luật pháp thuế hiện nay hành.
2. Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật, như sau:
a) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 14 Nghị định này.
b) căn cứ ấn định thuế
cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và hiệu quả rà soát, thanh tra còn hiệu lực thực thi hiện hành; hiệu quả xác minh; doanh thu tối thiểu của 03 cơ sở kinh dinh cùng mặt mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; ngôi trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh dinh ko hề hoặc có tuy nhiên mất đi thông tin về mặt mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở marketing thương mại thì lấy thông báo của cơ sở marketing thương mại tại địa phương khác có cùng điều khiếu nại tự nhiên và phát triển tài chính tài chính để thực hiện nay ấn định doanh thu tính thuế.
c) Trên cơ sở doanh thu đã ấn định, cơ thuế quan lại xác định số thuế phải nộp theo quy định của luật pháp thuế hiện nay hành.
Điều 16. Thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế
1. Thẩm quyền ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
2. Thủ tục ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế, cơ thuế quan lại thông báo bởi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và phát hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, hạn vận nộp tiền thuế.
b) Trường hợp cơ quan lại thuế thực hiện nay ấn định thuế qua rà thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên các độc giả dạng đánh giá thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan lại thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ thuế quan lại xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của luật pháp.
3. Quyết định ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế cơ quan lại thuế phải phát hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc lúc ký quyết định ấn định thuế;
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông tin của cơ thuế quan lại thì cơ quan lại thuế ko phải phát hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
b) Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế từ khước với số thuế do cơ thuế quan lại ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền đề nghị cơ quan lại thuế giải thích hoặc năng khiếu nại, khởi khiếu nại về việc ấn định thuế.
Điều 17. Ấn định thuế đối với product xuất khẩu, nhập vào
1. Ấn định thuế đối với mặt hàng hoá xuất khẩu, nhập vào thuộc các ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều này là sự cơ quan lại hải quan lại xác định các yếu tố của căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế nhằm mục đích xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp.
2. Ấn định thuế đối với product xuất khẩu, nhập vào được thực hành trong quá trình làm thủ tục thương chính, product xuất khẩu, nhập vào sau sau Khi được thông quan lại hoặc giải phóng mặt hàng được quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Cơ quan lại thương chính ấn định thuế căn cứ vào: Tên mặt hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế láo tạp; phương pháp tính thuế; giấy tờ hải quan lại; tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán tài chính, dữ liệu điện tử lưu trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan lại thương chính, hiệu quả thanh tra, rà soát, cuối cùng của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc các độc giả dạng án cuối cùng của Toà án, các tài liệu, thông báo khác có liên can đến product xuất khẩu, du nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế.
4. Cơ quan lại hải quan lại thực hiện nay ấn định thuế trong các ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Người khai thuế dùng các tài liệu ko khớp lí trong giấy tờ thương chính, giấy tờ miễn thuế, giảm thuế, trả thuế, ko thu thuế để khai thuế, tính thuế.
b) Người khai thuế ko kê khai hoặc kê khai ko xác thực, đầy đủ nội dung liên quan lại đến việc xác định bổn phận thuế; kê khai sai đối tượng miễn thuế, giảm thuế, trả thuế, ko thu thuế; quá hạn quy định người khai thuế ko thưa hoặc ít số liệu ko chuẩn xác với cơ quan lại hải quan lại; quá hạn quy định người khai thuế ko nộp bổ sung hồ nước sơ khai thuế theo đề nghị của cơ quan lại thương chính hoặc đã nộp bổ sung giấy tờ khai thuế tuy nhiên ko đầy đủ, xác thực các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
c) Quá thời hạn quy định mà người khai thuế ko cung cấp, chối từ hoặc trì hoãn, kéo dãn việc cung cấp giấy tờ, sổ kế toán tài chính, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan lại đến việc xác định chuẩn xác số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu.
d) Người khai thuế ko chứng minh, giải trình hoặc quá vận hạn quy định mà ko chứng minh, giải trình được các nội dung liên hệ đến việc xác định trách nhiệm thuế theo quy định của luật pháp.
đ) Người khai thuế ko chấp hành quyết định rà thuế, quyết định rà soát sau thông quan lại trong thời hạn 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định, ko chấp hành quyết định thanh tra thuế trong vận hạn 15 ngày Tính từ lúc ngày công bố quyết định và cơ quan lại thương chính có đủ cứ ấn định thuế, trừ ngôi trường hợp được gia hạn hạn rà soát thuế, rà soát sau thông quan lại, thanh tra thuế.
e) Người khai thuế ko phản chiếu hoặc phản ảnh ko đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán tài chính để xác định bổn phận thuế.
g) Cơ quan lại thương chính có đủ chứng cứ, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá ko đúng với trị giá giao tế thực tiễn.
h) giao du được thực hành ko đúng với các độc giả dạng chất tài chính tài chính, ko đúng thực tại nảy, ảnh hưởng trọn đến số tiền thuế phải nộp,
i) Người khai thuế ko tự tính được số tiền thuế phải nộp.
k) Hàng hóa du nhập thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế tuy nhiên người khai thuế tự ý đổi thay mục đích dùng hoặc chuyển tiêu thụ trong nước ko kê khai, nộp thuế trên tờ khai thương chính mới theo quy định của luật pháp; product là nguyên nhiên liệu, vật tư, linh khiếu nại du nhập ko hề vận hạn được miễn thuế 05 năm Tính từ lúc lúc chính thức phát động sinh sản của dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc dự án đầu tư vào địa bàn có điều khiếu nại tài chính tài chính từng lớp đặc biệt gian khổ tuy nhiên người khai thuế ko kê khai nộp thuế; product xuất khẩu, du nhập tại chỗ ko đúng quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thương chính, pháp luật về thương nghiệp.
Trường hợp nguyên nhiên liệu, vật tư du nhập để gia công, sản xuất xuất khẩu chênh lệch âm (ít rộng) hoặc dương (nhiều rộng) so với số liệu đã mỏng cơ quan lại thương chính, cơ quan lại thương chính đã xác định được căn do dẫn đến chênh lệch âm hoặc dương thì căn cứ hành động vi phạm để xử lý và thực hành ấn định thuế đối với quờ quạng phần chênh lệch cả về phần chênh lệch âm và phần chênh lệch dương.
Trường hợp nguyên nhiên liệu, vật tư nhập vào chênh lệch âm hoặc dương so với số liệu đã ít cơ quan lại thương chính tuy nhiên cơ quan lại thương chính ko xác định được nguyên cớ dẫn đến chênh lệch, ko xác định được hành động vi phạm thì cơ quan lại hải quan lại chỉ thực hiện nay ấn định thuế đối với số lượng nguyên nhiên liệu, vật tư chênh lệch âm.
Đối với số lượng vật liệu, vật tư chênh lệch dương tuy nhiên số nguyên nhiên liệu, vật tư này vẫn được doanh nghiệp dùng đúng mục đích gia công, sản xuất xuất khẩu thì cơ quan lại thương chính ko thực hành ấn định thuế. Doanh nghiệp phải theo dõi cai quản lý đối với nguyên nhiên liệu, vật tư nhập vào để gia công, sinh sản xuất khẩu như đối với nguyên nhiên liệu, vật tư du nhập lần đầu cho đến Khi xuất khẩu ko hề sản phẩm.
Trường hợp product nhập vào để gia công của doanh nghiệp trong nước có số lượng vật liệu, vật tư chênh lệch dương tại thời tự khắc đã ko hề hạn sử dung vận thực hiện nay hợp đồng gia công, bên nhận gia công đã quyết toán hợp đồng gia công với bên đặt gia công thì doanh nghiệp phải tái xuất hoặc kê khai, nộp thuế đối với phần vật liệu, vật tư chênh lệch dương, trừ ngôi trường hợp doanh nghiệp chuyển nguyên nhiên liệu, vật tư chênh lệch dương để thực hiện nay hợp đồng gia công khác. Trường hợp doanh nghiệp ko kê khai, nộp thuế đối với phần vật liệu, vật tư chênh lệch dương thì cơ quan lại hải quan lại thực hiện nay ấn định thuế.
l) Hàng hóa nhập vào chưa trả mỹ xong thủ tục hải quan lại bị kê biên để đấu giá theo quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế, cơ quan lại hải quan lại ấn định thuế để xác định số tiền thuế phải nộp và thông báo cho cơ quan lại, tổ chức thu tiền đấu giá để nộp thuế, trừ product nhập vào bị tịch thâu để đấu giá thuộc sở hữu đất nước.
m) Hàng hóa du nhập thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế, người khai thuế cố, thế chấp để làm tài sản BH an toàn các khoản vay, ngôi trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản thay, thế chấp theo quy định của luật pháp để thu hồi nợ tuy nhiên người khai thuế chưa kê khai tờ khai hải quan lại mới, nộp đủ thuế theo quy định của luật pháp về thương chính.
n) Hàng hóa xuất khẩu, du nhập trong các ngôi trường hợp khác do cơ quan lại thương chính hoặc cơ quan lại thanh tra, truy thuế kiểm toán thực hiện nay thanh tra, truy thuế kiểm toán tại trụ sở người khai thuế, tại cơ quan lại hải quan lại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 2 Điều 22 Luật Quản lý thuế phát hiện nay người khai thuế ko kê khai hoặc kê khai, tính thuế hoặc xác định số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu thuế hoặc xác định ko thuộc đối tượng chịu thuế ko đúng quy định của pháp luật.
5. trình tự ấn định thuế
a) Xác định product thuộc đối tượng ấn định thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Tính toán số tiền thuế ấn định:
Số tiền thuế ấn định căn cứ vào tên mặt hàng, số lượng, chủng loại, mã số, xuất xứ, trị giá, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế.
Trường hợp ấn định thuế một phần trong tổng số product cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan lại khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc du nhập lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế nhàng nhàng được xác định theo công thức sau đây:
Số tiền thuế ấn định
=
Tổng số tiền thuế của product cùng chủng loại tại các tờ khai thương chính
x
Số lượng product ấn định thuế
Tổng số product cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan lại
Trường hợp tờ khai thương chính du nhập lần đầu là product ko thuộc đối tượng chịu thuế hoặc ko hề số liệu về số tiền thuế hoặc tờ khai thương chính đã bị diệt theo quy định của luật pháp về thương chính hoặc ko hề tờ khai hải quan lại, cơ quan lại hải quan lại cứ vào tên mặt hàng, chủng loại, trị giá, mã số, xuất xứ, mức thuế, phương pháp tính thuế của product y hệt hoặc product tương tự đang được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan lại hải quan lại để thực hành ấn định thuế. Tỷ giá tính thuế ứng dụng tỷ giá tại thời tự khắc phát hành quyết định ấn định thuế.
c) Xác định số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai.
d) Xác định kì hạn nộp thuế.
đ) Lập biên các độc giả dạng để làm cơ sở ấn định thuế, trừ các ngôi trường hợp sau đây ko lập biên các độc giả dạng:
Người khai thuế ko tự tính được số tiền thuế phải nộp; cơ quan lại hải quan lại thực hành ấn định thuế theo cuối cùng của cơ quan lại thanh tra, thẩm tra, truy thuế kiểm toán hoặc cơ quan lại khác có thẩm quyền sau Khi thanh tra, soát, truy thuế kiểm toán tại trụ sở người khai thuế, trong các độc giả dạng cuối cùng đã xác định chuẩn xác số tiền thuế phải ấn định; product du nhập thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế là tài sản đảm bảo các khoản vay theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều này; product nhập vào chưa trả mỹ xong thủ tục hải quan lại bị kê biên để đấu giá theo quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền hoặc các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định tại điểm 1 khoản 4 Điều này.
e) thông tin bởi văn các độc giả dạng theo Mẫu số 01/TBXNK tại Phụ lục II phát hành tất nhiên Nghị định này cho người khai thuế hoặc người được người khai thuế ủy quyền, người bảo hộ, người nộp thuế thay cho người khai thuế về cứ pháp lý ấn định thuế, phương pháp tính thuế, số tiền thuế ấn định chi tiết theo từng loại thuế, hạn vận nộp tiền thuế ấn định, kì hạn tính tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp cơ quan lại hải quan lại thực hiện nay ấn định thuế căn cứ vào văn các độc giả dạng cuối cùng của cơ quan lại có thẩm quyền theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, điểm n khoản 4 Điều này trong thông tin gửi cho người khai thuế ghi rõ lý do ấn định thuế theo văn các độc giả dạng cuối cùng của cơ quan lại có thẩm quyền, số tiền thuế ấn định, kì hạn nộp tiền thuế ấn định.
Trường hợp cơ quan lại hải quan lại thực hành ấn định thuế cứ vào hiệu quả thanh tra, thẩm tra, rà sau thông quan lại tại trụ sở người khai thuế, lý do ấn định thuế, căn cứ pháp lý ấn định thuế, vận hạn nộp tiền thuế ấn định đã ghi rõ trong cuối cùng thanh tra, thẩm tra thì ko phải thực hiện nay thông báo.
g) Ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, gửi cho người khai thuế theo quy định tại điểm k khoản này. Quyết định ấn định thuế phải ghi rõ lý do, cứ pháp lý, số tiền thuế ấn định, vận hạn nộp tiền thuế, hạn tính tiền chậm nộp.
h) Trường hợp quyết định ấn định thuế chưa đầy đủ, xác thực, cơ quan lại thương chính phát hành quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01/QĐAĐT/TXNK tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
Trường hợp quyết định ấn định thuế đã phát hành ko ăn nhập với quy định của pháp luật, cơ quan lại hải quan lại đã phát hành quyết định ấn định thuế phát hành quyết định diệt quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 02/QĐHAĐT/TXNK tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
i) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người khai thuế đã nộp theo quyết định ấn định thuế tuy nhiên quyết định ấn định thuế được sửa đổi, bổ sung, diệt hoặc số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn rộng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp, cơ quan lại thương chính trả cho người khai thuế số tiền chênh lệch theo quy định Điều 60 Luật Quản lý thuế.
k) thông báo lý do ấn định thuế, quyết định ấn định thuế, quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung, quyết định diệt quyết định ấn định thuế phải gửi cho các đối tượng quy định tại điểm e khoản này trong vận hạn 08 giờ làm việc Tính từ lúc lúc ký.
6. thời hạn nộp tiền thuế ấn định
a) kì hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện nay theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế.
b) Hàng hóa xuất khẩu, du nhập bị ấn định thuế tuy nhiên người khai thuế ko kê khai trên tờ khai hải quan lại hoặc có kê khai trên tờ khai hải quan lại tuy nhiên tờ khai thương chính bị diệt theo quy định của pháp luật về hải quan lại, product du nhập đã qua gia công, sản xuất ko hề nguyên hạng như Khi du nhập ban sơ, product nhập vào thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế được cụ, thế chấp làm tài sản đảm bảo các khoản vay do người khai thuế ko hề kĩ năng trả nợ bị tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của luật pháp, product du nhập bị kê biên để đấu giá theo quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền, các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án thuộc các ngôi trường hợp phải nộp thuế vận hạn nộp thuế là ngày ký phát hành quyết định ấn định thuế.
c) Trường hợp ấn định thuế đối với product nhập vào để gia công, sản xuất xuất khẩu, product du nhập ko thuộc đối tượng chịu thuế, product khác thuộc nhiều tờ khai hải quan lại khác nhau vẫn còn nguyên trạng Khi nhập vào, cơ quan lại thương chính ko xác định được chuẩn xác số lượng product theo từng tờ khai du nhập thì tờ khai để vận dụng thời hạn nộp tiền thuế ấn định là tờ khai nhập vào chung cuộc có mặt mặt hàng bị ấn định thuế trong thời kỳ thanh tra, đánh giá, truy thuế kiểm toán.
Trường hợp mặt mặt hàng bị ấn định thuế của tờ khai nhập vào cuối cùng có số lượng product nhỏ rộng số lượng product bị ấn định thuế thì số lượng product bị ấn định thuế chênh lệch được tính theo hạn nộp thuế của tờ khai liền kề trước đó theo cùng loại hình du nhập có cùng mặt mặt hàng bị ấn định thuế.
7. Thẩm quyền quyết định ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, diệt quyết định ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục thương chính, Cục trưởng Cục hải quan lại tỉnh, thành thị, Cục trưởng Cục soát sau thông quan lại, Chi Cục trưởng Chi cục thương chính có thẩm quyền quyết định ấn định thuế, sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, diệt quyết định ấn định thuế.
8. trách nhiệm của người khai thuế
a) Người khai thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo hộ, người nộp thuế thay cho người khai thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền phạt, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp product du nhập thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế, người khai thuế núm, thế chấp để làm tài sản BH an toàn các khoản vay, người khai thuế chưa kê khai tờ khai thương chính mới, nộp đủ thuế theo quy định của luật pháp về hải quan lại tuy nhiên tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản cố gắng, thế chấp theo quy định của luật pháp để thu hồi nợ quy định tại điểm m khoản 4 Điều này thì tổ chức tín dụng có bổn phận nộp thuế thay cho người khai thuế.
Trường hợp product du nhập chưa trả mỹ xong thủ tục thương chính bị cơ quan lại thương chính kê biên, đấu giá để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan lại, product thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế bị kê biên, đấu giá theo quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền, các độc giả dạng án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng phải nộp thuế thì cơ quan lại, tổ chức thu tiền đấu giá có trách nhiệm trích nộp tiền thu được từ tiền buôn cung cấp sản phẩm đấu giá để nộp tiền thuế đối với product bị kê biên, đấu giá cho cơ quan lại thương chính.
b) Người khai thuế, người được người khai thuế ủy quyền, người bảo hộ, người nộp thuế thay cho người khai thuế từ khước với quyết định ấn định thuế của cơ quan lại thương chính vẫn phải nộp đủ số tiền thuế ấn định, tiền chậm nộp, tiền phạt trừ ngôi trường hợp cơ quan lại có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện nay quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý thuế.
Chương IV
thời hạn NỘP THUẾ, bổn phận trả mỹ xong bổn phận NỘP THUẾ
Điều 18. thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách đất nước từ đất, tiền cấp quyền khai quật tài nguyên nước, tài nguyên tài nguyên, tiền dùng điểm biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài bác
1. Thuế dùng đất phi nông nghiệp
a) hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin nộp thuế dùng đất phi nông nghiệp của cơ quan lại thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) kì hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
c) kì hạn nộp thuế đối với hồ nước sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2. Thuế dùng đất nông nghiệp
a) hạn vận nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ thuế quan lại.
b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì kì hạn nộp thuế là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế hai lần trong năm thì kì hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c) kì hạn nộp thuế đối với hồ nước sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin nộp thuế dùng đất nông nghiệp.
d) Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp ko trùng với hạn vận nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan lại thuế được phép lùi kì hạn nộp thuế ko thật 60 ngày so với thời hạn quy định tại khoản này.
3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Đối với ngôi trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước màu năm:
a.1) vận hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan lại thuế.
a.2) Từ năm thứ hai trở đi, người thuê đất, thuê mặt nước được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì hạn vận nộp thuế là 31 tháng 5. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước chọn mẫu mã nộp tiền 2 lần trong năm thì kì hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Đối với ngôi trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới mà thời tự khắc xác định bổn phận tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm trước nhất sau ngày 31 tháng 10 thì cơ quan lại thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời kì còn lại của năm.
a.3) hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ nước sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) vận hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với ngôi trường hợp cơ thuế quan lại thông báo nộp tiền theo văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cho phép gia thời hạn đất trong ngôi trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư và các ngôi trường hợp khác điều chỉnh các yếu tố can hệ đến việc xác định lại số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp như sau:
Chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông tin;
Chậm nhất là 90 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông tin.
b) Đối với ngôi trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê:
b.1) vận hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu:
Chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông tin;
Chậm nhất là 90 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
b.2) vận hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ nước sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông báo nộp thuế.
4. Tiền dùng đất
a) Chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông tin.
b) Chậm nhất là 90 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông báo nộp tiền dùng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông tin.
c) Chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày phát hành thông báo nộp tiền dùng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong ngôi trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm Tính từ lúc ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền dùng đất còn nợ.
5. Tiền cấp quyền vỡ hoang tài nguyên nước
a) hạn vận nộp tiền cấp quyền phá hoang tài nguyên nước lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin của cơ quan lại thuế.
b) Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai quật tài nguyên nước một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai khẩn tài nguyên nước một lần trong năm thì hạn vận nộp tiền chậm nhất là 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền vỡ hoang tài nguyên nước hai lần trong năm thì hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c) Trường hợp phải tạm dừng khai quật theo văn các độc giả dạng của Ủy ban quần chúng cấp tỉnh: kì hạn nộp tiền cấp quyền khai quật tài nguyên nước của thời gian tạm dừng được lùi ứng với thời kì phải tạm dừng phá hoang, tuy nhiên ko vượt quá thời kì phá hoang còn lại của giấy phép. Người nộp thuế thực hành nộp số tiền cấp quyền phá hoang tài nguyên nước được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày chính thức phát động được phát động và sinh hoạt giải trí phá hoang trở lại theo quy định của Ủy ban quần chúng cấp tỉnh.
6. Tiền cấp quyền khai khẩn tài nguyên:
a) kì hạn nộp tiền cấp quyền vỡ hoang tài nguyên lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông báo của cơ thuế quan lại.
b) Từ lần thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai quật tài nguyên một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khẩn hoang tài nguyên một lần trong năm thì vận hạn nộp tiền là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai khẩn tài nguyên hai lần trong năm thì hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
c) Trường hợp phải tạm dừng khai quật theo văn các độc giả dạng của Ủy ban dân chúng cấp tỉnh: thời hạn nộp tiền cấp quyền vỡ hoang tài nguyên của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời kì phải tạm dừng phá hoang, tuy nhiên ko vượt quá thời kì khai khẩn còn lại của giấy phép. Người nộp thuế thực hiện nay nộp số tiền cấp quyền khai quật tài nguyên được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày chính thức phát động được phát động và sinh hoạt giải trí khai khẩn trở lại theo quy định của Ủy ban quần chúng cấp tỉnh.
7. Tiền sử dụng điểm biển:
a) Đối với ngôi trường hợp nộp tiền dùng điểm biển mỗi năm:
hạn nộp tiền dùng điểm biển lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn các độc giả dạng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông báo.
Kể từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền dùng điểm biển một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền dùng điểm biển một lần trong năm thì vận hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền dùng điểm biển hai lần trong năm thì vận hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Đối với ngôi trường hợp nộp tiền dùng điểm biển một lần cho cả vận hạn được giao: kì hạn nộp tiền sử dụng điểm biển chậm nhất là 30 ngày Tính từ lúc ngày phát hành thông báo.
8. Lệ phí trước bạ: thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, Tính từ lúc ngày phát hành thông tin, trừ ngôi trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
9. Lệ phí môn bài bác:
a) hạn nộp lệ phí môn bài bác chậm nhất là ngày 30 tháng 01 mỗi năm.
b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ marketing thương mại (cả về đơn vị phụ thuộc, địa điểm marketing thương mại của doanh nghiệp) Khi kết thúc thời kì được miễn lệ phí môn bài bác (năm thứ tư Tính từ lúc năm thành lập doanh nghiệp) thì hạn vận nộp lệ phí môn bài bác như sau:
b.1) Trường hợp chấm dứt thời kì miễn lệ phí môn bài bác trong thời kì 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài bác chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời kì miễn.
b.2) Trường hợp chấm dứt thời gian miễn lệ phí môn bài bác trong thời kì 6 tháng cuối năm thì kì hạn nộp lệ phí môn bài bác chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm chấm dứt thời gian miễn.
c) Hộ kinh dinh, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại đã chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất, marketing thương mại sau đó phát động và sinh hoạt giải trí trở lại thì hạn nộp lệ phí môn bài bác như sau:
c.1) Trường hợp ra phát động và sinh hoạt giải trí trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra phát động và sinh hoạt giải trí.
c.2) Trường hợp ra phát động và sinh hoạt giải trí trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra phát động và sinh hoạt giải trí.
Điều 19. Gia hạn nộp thuế trong ngôi trường hợp đặc biệt
Trong từng thời kỳ cố định, Khi đối tượng, ngành, nghề marketing thương mại gặp gỡ gian khổ đặc biệt thì Bộ Tài chính chủ trì, phối phù hợp với các bộ, ngành liên can trình Chính phủ quy định đối tượng, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước, thời kì, lớp lang thủ tục, thẩm quyền, giấy tờ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế ko dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách đất nước đã được Quốc hội quyết định.
Điều 20. Gia hạn nộp tiền cấp quyền phá hoang tài nguyên những Khi có vướng mắc về phóng thích mặt bởi thuê đất
1. Hồ sơ gia hạn
Người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khẩn hoang tài nguyên những Khi có vướng mắc về phóng thích mặt bởi thuê đất phải lập và gửi giấy tờ gia hạn cho cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao héc tàm tất cả:
a) Văn các độc giả dạng đề nghị gia hạn của người nộp thuế theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng khai khẩn, số tiền cấp quyền khai quật tài nguyên yêu cầu gia hạn, thời kì đề nghị gia hạn, diện tích đất có vướng mắc về phóng thích mặt bởi thuê đất, tổng diện tích đất trên giấy phép khai quật.
b) Văn các độc giả dạng có xác nhận của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền (Ủy ban quần chúng. # cấp xã hoặc Ban bồi trả giải phóng mặt bởi cấp thị trấn hoặc cơ quan lại khác có chức năng na ná) về việc người nộp thuế có vướng mắc về phóng thích mặt bởi thuê đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bởi thuê đất.
c) Các tài liệu liên quan lại khác (nếu có).
2. thời gian gia hạn ko vượt quá 02 năm, Tính từ lúc thời hạn nộp tiền cấp quyền khai quật tài nguyên.
3. Số tiền được gia hạn là số tiền cấp quyền phá hoang tài nguyên còn nợ tại thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn tương ứng với diện tích đất được ghi trong giấy phép khai quật tài nguyên đang có vướng mắc về phóng thích mặt bởi thuê đất được cơ quan lại đất nước có thẩm quyền xác nhận.
Trường hợp có vướng mắc về giải phóng mặt bởi thuê đất mà người nộp thuế chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng tất phát động và sinh hoạt giải trí vỡ hoang tài nguyên thì gia hạn nộp thuế đối với ắt số tiền cấp quyền khai khẩn tài nguyên còn nợ.
4. lớp lang thủ tục gia hạn
a) Trường hợp giấy tờ gia hạn chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có sơ sót khác, trong kì hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày tiếp thu giấy tờ, cơ quan lại thuế phải thông báo bởi văn các độc giả dạng theo Mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này cho người nộp thuế bổ sung giấy tờ hoặc yêu cầu giải trình. Nếu người nộp thuế ko trả mĩ nhất giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan lại thuế thì ko được xử lý gia hạn.
b) Trường hợp giấy tờ gia hạn đầy đủ, đúng mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ, cơ thuế quan lại phải thông báo bởi văn các độc giả dạng gửi người nộp thuế:
Văn các độc giả dạng ko chấp nhận gia hạn nếu người nộp thuế ko thuộc ngôi trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
Quyết định gia hạn nếu người nộp thuế thuộc ngôi trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này. Quyết định gia hạn phải được đăng trên trang thông báo điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày phát hành quyết định.
5. Thủ trưởng cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp khoản thu quyết định số tiền cấp quyền khai khẩn tài nguyên được gia hạn, thời kì gia hạn.
Điều 21. trả mỹ xong bổn phận nộp thuế trong ngôi trường hợp xuất cảnh
1. Các ngôi trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao héc tàm tất cả:
a) cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ tức là kẻ đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc ngôi trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế chưa trả mỹ xong bổn phận nộp thuế.
b) Người nước ta xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế.
c) Người nước ta định cư ở nước ngoài trước Khi xuất cảnh chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế.
d) Người nước ngoài trước Khi xuất cảnh từ nước ta chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế.
2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, diệt bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền cứ tình hình thực tiễn và công tác cai quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các ngôi trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và diệt bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
c) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm và trách nhiệm diệt bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất ko thật 24 giờ làm việc, Tính từ lúc lúc người nộp thuế trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế.
3. lớp lang, thủ tục thực hiện nay tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, diệt bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Sau Khi soát, đối chiếu, xác định chính xác bổn phận nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân chủ tức là kẻ đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc ngôi trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn các độc giả dạng theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này gửi cơ quan lại cai quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế trước Khi xuất cảnh.
b) Ngay trong ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại cai quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm và trách nhiệm thực hành việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lại cai quản lý xuất nhập cảnh.
c) Trường hợp người nộp thuế đã trả mỹ xong trách nhiệm nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành văn các độc giả dạng diệt bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này gửi cơ quan lại cai quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện nay diệt bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.
Trước lúc ko hề thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế thì cơ quan lại cai quản lý thuế gửi văn các độc giả dạng gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này đến cơ quan lại cai quản lý xuất nhập cảnh, song song gửi người nộp thuế biết.
d) Văn các độc giả dạng tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, diệt bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bởi phương thức điện tử nếu đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao tế điện tử và được đăng tải trên trang thông báo điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế. Trường hợp văn các độc giả dạng gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn các độc giả dạng đã được đăng tải trên trang thông báo điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế thì được coi là văn các độc giả dạng đã được gửi.
Chương V
HOÀN THUẾ; KHOANH TIỀN THUẾ NỢ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT
Điều 22. Phân loại giấy tờ trả thuế đối với mặt hàng hoá xuất khẩu, nhập vào thuộc diện phải soát trước trả thuế
1. Các ngôi trường hợp thuộc diện rà soát trước, trả thuế sau quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế.
2. Ngoài các ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các giấy tờ thuộc diện thẩm tra trước, trả thuế sau bao héc tàm tất cả:
a) Người nộp thuế trong kì hạn 12 tháng tính đến ngày nộp giấy tờ đề nghị trả thuế được cơ quan lại thương chính xác định có hành động vi phạm về thương chính đã bị xử lý quá 02 lần (cả về hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, trả, ko thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan lại theo quy định của luật pháp về xử lý vi phạm hành chính.
b) Người nộp thuế trong kì hạn 24 tháng tính đến ngày nộp giấy tờ đề nghị trả thuế được cơ quan lại thương chính xác định đã bị xử lý về hành động buôn lậu, vận tải trái phép product qua biên giới.
c) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế.
d) Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
đ) Hàng hóa du nhập tuy nhiên phải tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ bố hoặc tái xuất vào trung tâm vực phi quan lại thuế) ko cùng một cửa khẩu; product xuất khẩu tuy nhiên phải tái nhập vào trở lại nước ta ko cùng một cửa khẩu.
Điều 23. Thủ tục, giấy tờ, thời gian khoanh nợ
1. Hồ sơ khoanh nợ
a) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao được cấp từ sổ gốc hoặc các độc giả dạng sao được chứng thực).
b) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Quyết định giải thể của người nộp thuế và thông báo về tên, mã số doanh nghiệp, thời kì đăng thông tin của cơ quan lại đăng ký kinh dinh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải tán trên Hệ thống thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã, đăng ký kinh dinh (gọi tắt là Hệ thống thông tin đất nước về đăng ký marketing thương mại).
c) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế: thông tin của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục vỡ nợ (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao được cấp từ sổ gốc hoặc các độc giả dạng sao được chứng thực).
d) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Văn các độc giả dạng công nhận giữa cơ quan lại cai quản lý thuế với Ủy ban quần chúng. # cấp xã điểm người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ giao thông về việc người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký marketing thương mại hoặc địa chỉ giao thông và thông báo của cơ quan lại cai quản lý thuế về việc người nộp thuế ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao được cấp từ sổ gốc hoặc các độc giả dạng sao được chứng thực).
đ) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Văn các độc giả dạng đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế gửi đến cơ quan lại có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh hoặc giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng thực đăng ký cộng tác xã hoặc giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại hoặc giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao được cấp từ sổ gốc hoặc các độc giả dạng sao được chứng thực).
2. thời kì khoanh nợ
a) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy má thay cho giấy báo tử theo quy định của luật pháp về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự đến Khi Tòa án diệt quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự hoặc được xóa nợ theo quy định.
b) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời kì khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan lại đăng ký kinh dinh đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải tán trên Hệ thống thông báo đất nước về đăng ký kinh dinh đến Khi người nộp thuế nối phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh hoặc trả mỹ xong thủ tục giải thể hoặc được xóa nợ theo quy định.
c) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời kì khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông tin thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi giấy tờ vỡ nợ doanh nghiệp đến cơ quan lại cai quản lý thuế tuy nhiên đang trong thời gian làm các thủ tục tính sổ, xử lý nợ theo quy định của Luật vỡ nợ đến Khi người nộp thuế tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hoặc được xóa nợ theo quy định.
Trường hợp Tòa án có thẩm quyền đã thông báo thụ lý đơn đề nghị mở thủ tục phá sản thì người nộp thuế được khoanh nợ đối với số tiền thuế còn nợ đến thời điểm Tòa án thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
d) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời kì khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan lại cai quản lý thuế có văn các độc giả dạng thông tin trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế ko hiện nay thị tại địa chỉ kinh dinh, địa chỉ giao thông đã đăng ký với cơ quan lại cai quản lý thuế đến Khi người nộp thuế tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hoặc được xóa nợ theo quy định.
đ) Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật Quản lý thuế thì thời kì khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan lại cai quản lý thuế có văn các độc giả dạng đề nghị cơ quan lại có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại hoặc giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký liên minh xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại hoặc giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng thực đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện đến Khi người nộp thuế tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại hoặc được xóa nợ theo quy định.
3. trình tự thủ tục khoanh nợ
a) Đối với các ngôi trường hợp được khoanh tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế, những Khi có đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế phát hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01 /KN tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm chính thức phát động của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án diệt quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành động dân sự hoặc người nộp thuế tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thì cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này. Cơ quan lại cai quản lý thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế Tính từ lúc ngày phát hành quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước.
c) Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, Khi đủ điều khiếu nại xóa nợ theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế thì cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này và thực hành xóa nợ theo quy định.
d) Trường hợp người nộp thuế là cá nhân chủ nghĩa, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh dinh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan lại cai quản lý thuế phát hiện nay người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh dinh, doanh nghiệp khác thì cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này và thực hành tính tiền chậm nộp Tính từ lúc ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước.
Điều 24. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các ngôi trường hợp bị ảnh hưởng trọn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng
1. Trường hợp được xóa nợ
Người nộp thuế bị thiệt hại về vật chất do bị ảnh hưởng trọn bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
2. Điều khiếu nại xóa nợ
Người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa ko vượt quá giá trị thiệt hại còn lại của người nộp thuế.
3. Thẩm quyền xóa nợ
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện nay theo quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế.
4. trình tự, thủ tục, giấy tờ xóa nợ
Khi xảy ra các ngôi trường hợp thiên tai; thảm họa; dịch bệnh có phạm vi rộng theo công bố của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền thì Bộ Tài chính chủ trì, phối phù hợp với các bộ, ngành can hệ trình Chính phủ quy định trình tự thủ tục, giấy tờ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế.
Điều 25. phối hợp giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại đăng ký kinh dinh, chính quyền địa phương trong việc thực hiện nay xóa nợ, trả trả cho đất nước số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa trước Khi cấp giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại, giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký liên minh xã, giấy chứng nhận đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại) cho người nộp thuế đã được xóa nợ theo quy định tại
khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế
1. phối hợp giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và chính quyền địa phương
a) Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại đăng ký kinh dinh cấp thị trấn được thực hành như sau:
a.1) Cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi danh sách người nộp thuế đã được xóa nợ cho cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp thị trấn, bao héc tàm tất cả các thông báo: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh quần chúng. # hoặc hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cá nhân, cá nhân kinh dinh, chủ hộ gia đình, chủ hộ marketing thương mại, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty bổn phận hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ.
a.2) Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp thị trấn cung cấp cho cơ quan lại cai quản lý thuế thông báo về yêu cầu đăng ký thành lập hộ marketing thương mại, cộng tác xã của người nộp thuế đã được xóa nợ do cơ quan lại cai quản lý thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 1 Điều này.
a.3) Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ và đã nộp lại đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào ngân sách đất nước thì cơ quan lại cai quản lý thuế cung cấp cho cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp thị trấn thông báo về việc trả mỹ xong trách nhiệm và trách nhiệm nộp thuế của cá nhân chủ nghĩa, cá nhân marketing thương mại, chủ hộ gia đình, chủ hộ marketing thương mại, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm và trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ. thông báo bao héc tàm tất cả: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh quần chúng. # hoặc hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của cá nhân, cá nhân marketing thương mại, chủ hộ gia đình, chủ hộ marketing thương mại, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời tự khắc xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách đất nước.
b) Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp thị trấn ko cấp giấy chứng thực đăng ký hộ marketing thương mại cho cá nhân, cá nhân marketing thương mại, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh dinh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ Khi chưa trả trả vào ngân sách đất nước số tiền thuế đã được xóa nợ. Trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế phát hiện nay người nộp thuế đã được xóa nợ tuy nhiên chưa trả trả vào ngân sách đất nước số tiền thuế đã được xóa mà cơ quan lại đăng ký kinh dinh cấp thị trấn đã cấp giấy chứng thực đăng ký hộ kinh dinh, cộng tác xã thì cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp thị trấn thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký hộ marketing thương mại, cộng tác xã đã cấp theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế.
c) Hình thức bàn thảo thông tin
thông tin thảo luận giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại đăng ký kinh dinh cấp thị trấn được thực hành bởi đường văn các độc giả dạng, ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao thiệp điện tử thì thảo luận thông báo bởi phương thức điện tử.
d) trách nhiệm và trách nhiệm của chính quyền địa phương
d.1) Ủy ban quần chúng. # cấp thị trấn chỉ đạo cơ quan lại chức năng có can dự trên địa bàn phối phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh dinh, liên minh xã đối với các ngôi trường hợp đã được xóa nợ;
d.2) Ủy ban dân chúng cấp xã chủ trì, kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc công nhận người nộp thuế ko hề tài sản trên địa bàn để nộp thuế.
2. phối hợp giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp tỉnh
a) Việc bàn thảo thông tin giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cấp tỉnh được thực hành như sau:
a.1) Cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế cung cấp cho cơ quan lại đăng ký marketing thương mại các thông tin về người nộp thuế đã được xóa nợ, bao héc tàm tất cả: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh quần chúng. # hoặc hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân chủ nghĩa hợp lí khác của cá nhân chủ nghĩa, cá nhân kinh dinh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh dinh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời tự khắc xóa nợ.
a.2) Cơ quan lại đăng ký marketing thương mại cung cấp cho cơ quan lại cai quản lý thuế thông tin về yêu cầu đăng ký kinh dinh của người nộp thuế đã được xóa nợ do cơ quan lại cai quản lý thuế đã cung cấp tại điểm a.1 khoản 2 Điều này.
a.3) Trường hợp người nộp thuế được xóa nợ, đã nộp lại đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa vào ngân sách đất nước thì cơ quan lại cai quản lý thuế cung cấp cho cơ quan lại đăng ký marketing thương mại thông tin về việc trả mỹ xong bổn phận nộp thuế của cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh dinh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ. thông tin bao héc tàm tất cả: Tên người nộp thuế, mã số thuế; tên, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh quần chúng hoặc hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp lí khác của cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, chủ hộ gia đình, chủ hộ marketing thương mại, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; số tiền thuế đã được xóa, thời điểm xóa nợ; số tiền thuế đã nộp vào ngân sách đất nước.
b) Cơ quan lại đăng ký kinh dinh ko cấp giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại cho cá nhân, cá nhân chủ nghĩa marketing thương mại, chủ hộ gia đình, chủ hộ marketing thương mại, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ Khi chưa trả trả vào ngân sách đất nước số tiền thuế đã được xóa nợ. Trường hợp cơ quan lại cai quản lý thuế phát hiện nay người nộp thuế đã được xóa nợ tuy nhiên chưa trả trà vào ngân sách đất nước số tiền thuế đã được xóa mà cơ quan lại đăng ký marketing thương mại đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh thì cơ quan lại đăng ký marketing thương mại thu hồi lại giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh đã cấp theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế.
c) Hình thức bàn luận thông báo
c.1) Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng quy trình đàm luận thông báo để đánh giá việc trả trả cho đất nước số tiền nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa và cấp giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại cho người nộp thuế đã được xóa nợ.
c.2) Việc đàm luận thông tin doanh nghiệp được thực hành thông qua mạng điện tử connect giữa khối mạng lưới server thông báo thuế và khối mạng lưới server thông tin đất nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký liên minh xã.
c.3) Trong ngôi trường hợp cần thiết theo nhu muốn cai quản lý và sử dụng thông tin hoặc do tác nhân chuyên môn, các bên có thể bàn luận thông tin qua thư điện tử (gmail), truyền tập tin (tệp tin) dữ liệu điện tử hoặc các mẫu mã khác.
c.4) Việc bàn luận thông báo được thực hiện nay tự động theo thời gian thực.
c.5) thông báo bàn thảo giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và cơ quan lại đăng ký marketing thương mại có giá trị pháp lý như thông báo thảo luận bởi các độc giả dạng giấy.
Chương VI
trách nhiệm CUNG CẤP thông tin, CÔNG KHAI thông tin NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ngôi nhà băng thương nghiệp
Điều 26. trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan lại cai quản lý đất nước
1. Các cơ quan lại cai quản lý đất nước có trách nhiệm cung cấp thông báo về người nộp thuế cho cơ quan lại cai quản lý thuế trong các ngôi trường hợp sau:
a) Cơ quan lại đăng ký kinh dinh, cơ quan lại đăng ký hiệp tác xã gửi thông tin cấp mới; đổi thay; tạm ngừng kinh dinh; tiếp con kiến phát động và sinh hoạt giải trí sau tạm ngừng marketing thương mại; thu hồi giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đăng ký hiệp tác xã; hồi phục tình trạng pháp lý sau Khi bị thu hồi giấy chứng nhận; giải thể, vỡ nợ và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký cộng tác xã của doanh nghiệp, hiệp tác xã cho cơ thuế quan lại bởi phương thức điện tử qua khối mạng lưới server bàn thảo thông báo về đăng ký marketing thương mại và đăng ký thuế trong vận hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Tính từ lúc ngày cơ quan lại đăng ký marketing thương mại, cơ quan lại đăng ký cộng tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông báo đất nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hiệp tác xã.
b) Cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền (trừ quy định tại điểm a khoản này) gửi thông tin cấp mới; đổi thay; tạm ngừng marketing thương mại; tiếp tục phát động và sinh hoạt giải trí sau tạm ngừng kinh dinh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy chứng thực đăng ký đầu tư; hồi phục tình trạng pháp lý sau Khi bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép của người nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh, đô thị điểm người nộp thuế đóng trụ sở bởi phương thức điện tử trong kì hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Tính từ lúc ngày ghi nhận trên Hệ thống của cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền hoặc trong hạn vận 07 ngày làm việc đối với ngôi trường hợp chưa truyền nhận thông tin bởi phương thức điện tử.
2. Cơ quan lại cai quản lý đất nước có trách nhiệm cung cấp thông báo cho cơ quan lại cai quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Các thông báo cung cấp:
a.1) Bộ Xây dựng và cơ quan lại cai quản lý đất nước về ngôi nhà tại cung cấp thông tin về cai quản lý, dùng và sở hữu ngôi nhà đất của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh dinh, cá nhân, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh và cung cấp các thông tin khác quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên can.
a.2) Bộ Tài nguyên và Môi ngôi trường và cơ quan lại cai quản lý đất nước về đất, tài nguyên cung cấp thông tin về sử dụng đất, thông tin đối với các khoản thu liên quan lại đến đất đai, tài sản gắn sát với đất, thông báo giấy phép cấp quyền khẩn hoang tài nguyên, sản lượng khẩn hoang trong năm theo từng giấy phép và cung cấp các thông báo khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có can hệ.
a.3) Bộ Công an và các cơ quan lại cai quản lý đất nước trực thuộc cung cấp, bàn thảo thông tin liên can đến chiến đấu phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, cai quản lý dụng cụ liên lạc của tổ chức, cá nhân và cung cấp các thông báo khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có can hệ.
a.4) Bộ công thương nghiệp và cơ quan lại cai quản lý đất nước về thương nghiệp có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách cai quản lý product xuất khẩu, du nhập, quá cảnh của nước ta và nước ngoài, chuyển khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình hình xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực cai quản lý chuyên ngành; thông tin cai quản lý thị ngôi trường về phòng, chống, xử lý các hành động kinh dinh product nhập lậu; sản xuất, buôn buôn cung cấp sản phẩm giả, mặt hàng cấm, product ko rõ mối cung cấp cội xuất xứ; hành động xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành động vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, ATTP và gian lận thương mại; hành động vi phạm luật pháp về bảo đảm an toàn lợi quyền người sử dụng; phát động và sinh hoạt giải trí thương nghiệp điện tử, nhượng quyền thương mại, nội dung thông báo giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí thương nghiệp điện tử, nhượng quyền thương mại, thông báo liên can trong cai quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân có phát động và sinh hoạt giải trí thương mại điện tử, nhượng quyền thương nghiệp; thông báo về các phát động và sinh hoạt giải trí chống buôn cung cấp phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống trốn tránh biện pháp phòng ngự thương nghiệp và cung cấp thông báo khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có can dự.
a.5) ngôi nhà băng đất nước nước ta phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, chỉ dẫn ngôi nhà băng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian tính sổ được ngân mặt hàng đất nước nước ta cấp phép trong việc connect, cung cấp thông tin với cơ quan lại cai quản lý thuế can hệ đến giao dịch qua ngôi nhà băng của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa và kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong thực hành biện pháp cưỡng chế thuế; kết phù hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên hệ trong việc thiết lập cơ chế cai quản lý, giám sát các giao dịch tính sổ xuyên biên thuỳ trong thương mại điện tử, marketing thương mại dựa trên nền móng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa ở nước ta; việc thực hành khấu trừ, nộp thay bổn phận thuế đối với ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài các Khi có giao dịch tính sổ giữa ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài với người sử dụng product, dịch vụ ở nước ta và cung cấp thông báo khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan lại.
a.6) Bộ thông báo và Truyền thông và cơ quan lại cai quản lý đất nước về phát động và sinh hoạt giải trí cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng cung cấp nội dung thông tin giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông báo liên quan lại đối với phát động và sinh hoạt giải trí lăng xê trên mạng; phát động và sinh hoạt giải trí mua buôn cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi ngôi trường mạng, marketing thương mại dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác trên mạng và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên tưởng. kết phù hợp với các cơ quan lại cai quản lý đất nước và cơ thuế quan lại để thực hiện nay cung cấp thông báo phê chuẩn connect mạng trực tuyến, thảo luận dữ liệu điện tử hằng ngày qua khối mạng lưới server thông tin người nộp thuế hoặc duyệt cổng thông báo một cửa đất nước.
a.7) Bộ liên lạc chuyển vận và cơ quan lại cai quản lý đất nước về phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực chuyên chở product, Khách hàng; đăng ký sở hữu, quyền dùng tài sản là công cụ cung cấp nội dung thông tin giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực chuyên chở product, Khách hàng; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là dụng cụ và cung cấp thông báo khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có can hệ.
a.8) Bộ lao động – Thương binh và xã hội và cơ quan lại cai quản lý đất nước về phát động và sinh hoạt giải trí cho người lao động nước ngoài làm việc ở nước ta và người lao động nước ta đi làm việc ở nước ngoài cung cấp nội dung thông báo giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí cho người cần lao nước ngoài làm việc ở nước ta và người cần lao nước ta đi làm việc ở nước ngoài và cung cấp thông báo khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và luật pháp có liên can.
a.9) Bộ Y tế và cơ quan lại cai quản lý đất nước về kinh dinh cơ sở marketing thương mại dược, cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh cung cấp nội dung thông tin giấy phép phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại cơ sở kinh dinh dược, cơ sở đánh giá sức mạnh mạnh khoắn, chữa bệnh và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên hệ.
a.10) Bộ Khoa học tập và Công nghệ và cơ quan lại cai quản lý đất nước về quyền sở hữu trí óc, chuyển giao công nghệ cung cấp thông tin quyền sở hữu trí óc, chuyển giao công nghệ ở nước ta và nước ngoài theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có can dự.
a.11) Cơ quan lại thanh tra cung cấp thông tin liên quan lại đến gửi biên các độc giả dạng hoặc cuối cùng thanh tra việc chấp hành luật pháp thuế của người nộp thuế trong ngôi trường hợp trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra và Luật Quản lý thuế.
a.12) Cơ quan lại truy thuế kiểm toán cung cấp thông báo, tài liệu can dự đến việc thực hành trách nhiệm thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán đất nước và Luật Quản lý thuế.
a.13) Cơ quan lại tòa án, cơ quan lại yếu tài cung cấp thông báo về các độc giả dạng án, quyết định của tòa án, trọng tài về việc kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của dự án đầu tư, vỡ nợ đối với doanh nghiệp và cộng tác xã và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và luật pháp có can hệ.
a.14) Tổng cục Thống kê cung cấp thông tin các bẩm hiệu quả các cuộc điều tra thống kê liên tưởng đến người nộp thuế và cơ sở kinh dinh; các vắng phân tách chuyên đề liên quan lại đến người nộp thuế và cơ sở marketing thương mại; các thông báo thống kê tài chính tài chính vĩ mô; thông tin thống kê khác can dự đến người nộp thuế và cơ sở marketing thương mại; các Danh mục chuẩn cấp đất nước và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và luật pháp có can hệ.
a.15) Cơ quan lại Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về số lượng người lao động dự các loại bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế, bảo đảm tai nạn và số nợ chưa đóng các loại bảo đảm.
a.16) Ban cai quản lý trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghệ cao có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông tin về số tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền dùng đất của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được đất nước giao đất, cho thuê đất trong trung tâm vực tài chính tài chính, trung tâm vực công nghệ cao phải nộp, đã nộp, còn phải nộp cho cơ thuế quan lại.
a.17) Cơ quan lại cai quản lý đất nước có khoản nộp ngân sách đất nước từ buôn cung cấp tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và từ việc cai quản lý, dùng, khai quật tài sản công vào mục đích kinh dinh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau Khi thực hiện nay trách nhiệm thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý tài sản công có bổn phận cung cấp thông tin liên tưởng khoản nộp ngân sách đất nước.
a.18) Cơ quan lại khác của đất nước có liên can đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế theo yêu cầu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên can.
b) Hình thức cung cấp thông báo: Theo phương thức điện tử hoặc giấy.
c) Bộ Tài chính chủ trì, các bộ, ngành và cơ quan lại cai quản lý đất nước theo quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm kết phù hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Quy chế đàm đạo, cung cấp thông báo và phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với từng đơn vị để quy định nội dung, hạn, mẫu mã cung cấp thông tin.
Điều 27. trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có can hệ
1. Tổ chức kinh dinh dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán tài chính; tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, du nhập; người được ủy quyền, bảo hộ và nộp thuế thay cho người nộp thuế; công ty truy thuế kiểm toán độc lập có bổn phận cung cấp thông tin liên hệ đến thỏa thuận với người nộp thuế và tài liệu làm cứ xác định bổn phận thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và luật pháp có liên tưởng những Khi có yêu cầu bởi văn các độc giả dạng của cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. Các tổ chức, cá nhân chủ tức là đối tác kinh dinh hoặc quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng của người nộp thuế có bổn phận cung cấp thông báo can dự đến người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và luật pháp có can dự những Khi có đề nghị bởi văn các độc giả dạng của cơ quan lại cai quản lý thuế.
3. Phòng thương nghiệp và Công nghiệp nước ta có bổn phận cung cấp thông báo liên quan lại đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ product xuất khẩu của nước ta ra nước ngoài theo định kỳ mỗi tháng và chậm nhất ngày 5 đầu tháng sau.
4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông báo về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế Khi quyết toán thuế năm hoặc những Khi có yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế.
5. Cơ quan lại có thẩm quyền chịu trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông báo trước Khi đấu giá về product có cội mối cung cấp du nhập thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế cho cơ quan lại hải quan lại để thực hiện nay ấn định thuế.
6. Các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên tưởng.
7. Đối với thông tin cung cấp theo đề nghị bởi văn các độc giả dạng của cơ quan lại cai quản lý thuế, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có bổn phận cung cấp thông báo cho cơ quan lại cai quản lý thuế chậm nhất trong hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu cung cấp thông báo của cơ quan lại cai quản lý thuế.
Điều 28. bổn phận của cơ quan lại cai quản lý đất nước, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông báo
1. Khi cơ quan lại cai quản lý thuế đề nghị cơ quan lại cai quản lý đất nước, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có bổn phận cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 15 và khoản 2, khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý thuế thì cơ quan lại cai quản lý đất nước, tổ chức, cá nhân phải cung cấp đầy đủ, đúng vận hạn theo nội dung đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế.
2. Các cơ quan lại cai quản lý đất nước, tổ chức, cá nhân phải chịu bổn phận về việc ko cung cấp thông tin đúng hạn hoặc cung cấp thông tin ko đầy đủ Khi cơ quan lại cai quản lý thuế có yêu cầu làm ảnh hưởng trọn đến việc xác định bổn phận thuế hoặc thời gian giải quyết trả thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế trong ngôi trường hợp nảy sinh việc bồi trả cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 61 và khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế.
Điều 29. Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan lại cai quản lý thuế công khai thông báo về người nộp thuế trong các ngôi trường hợp sau:
a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành động trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm luật pháp về thuế rồi bỏ trốn ngoài trụ sở marketing thương mại; phát hành, sử dụng phi pháp hóa đơn.
b) Không nộp hồ nước sơ khai thuế sau 90 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề vận hạn nộp giấy tờ khai thuế theo quy định của luật pháp thuế hiện nay hành.
c) Ngừng phát động và sinh hoạt giải trí, chưa trả mỹ xong thủ tục chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành mã số thuế, ko phát động và sinh hoạt giải trí tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Các hành động vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng trọn đến quyền lợi và trách nhiệm thuế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác.
đ) Không thực hiện nay các đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: từ chối ko cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan lại cai quản lý thuế, ko chấp hành quyết định rà soát, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
e) Chống, cản trở công chức thuế, công chức hải quan lại thi hành công vụ.
g) Quá 90 ngày Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước hoặc ko hề hạn sử dung chấp hành các quyết định hành chính về cai quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo hộ ko tình nguyện chấp hành.
h) cá nhân, tổ chức ko chấp hành các quyết định hành chính về cai quản lý thuế mà có hành động phát tán tài sản, bỏ trốn.
i) Các thông tin khác được công khai theo quy định của luật pháp.
2. Nội dung và mẫu mã công khai
a) Nội dung công khai
thông tin công khai bao héc tàm tất cả: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng ngôi trường hợp cụ thể cơ quan lại cai quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông báo liên can của người nộp thuế.
b) Hình thức công khai
b.1) đăng trên cổng thông tin điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế, trang thông báo điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế các cấp;
b.2) Công khai trên công cụ thông báo đại chúng;
b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan lại cai quản lý thuế;
b.4) phê duyệt việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí truyền thông, phát động và sinh hoạt giải trí vui chơi của người phát ngôn của cơ quan lại cai quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
b.5) Các mẫu mã công khai khác theo các quy định có liên tưởng.
3. Thẩm quyền công khai thông tin
a) Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế điểm cai quản lý khoản thu ngân sách đất nước cứ tình hình thực tiễn và công tác cai quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc chọn lựa các ngôi trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước Khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan lại cai quản lý thuế phải thực hiện nay soát, đối chiếu để BH an toàn tính chuẩn xác thông báo công khai. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông báo công khai ko xác thực, Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế thực hành đính chính thông báo và phải công khai nội dung đã đính chính theo mẫu mã công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân mặt hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong việc thực hiện nay thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước:
a) Nhiệm vụ của các ngân mặt hàng thương mại trong việc thực hành thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước
a.1) thực hành các quy định về thu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước theo quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế và Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngân khố đất nước.
a.2) Theo yêu cầu của người nộp thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước, ngân mặt hàng thương mại lập hoặc chỉ dẫn người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách đất nước, trong đó xác định rõ thông tin về người nộp thuế, ngày nộp thuế, số tiền nộp ngân sách đất nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
a.3) thực hiện nay chuyển đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước vào trương mục của ngân khố đất nước mở tại ngân mặt hàng thương mại, ngôi nhà băng đất nước theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ trong ngày giao dịch. Trường hợp chẳng thể trả mỹ xong thủ tục trong ngày giao dịch, ngân mặt hàng thương mại thực hiện nay chuyển trước 10 giờ ngày giao tiếp tiếp theo.
a.4) Đối với số tiền thuế và khoản thu ngân sách đất nước chậm nộp hoặc nộp ko đầy đủ vào ngân sách đất nước do lỗi của ngôi nhà băng thương nghiệp thì ngân mặt hàng thương nghiệp phải chịu trách nhiệm tính sổ tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
a.5) ngôi nhà băng thương mại thực hiện nay thông báo, tra soát đến các đơn vị liên can để xử lý đối với các ngôi trường hợp sơ sót theo quy định và ko được trả trả số tiền thuế đã nộp cho người nộp thuế nếu đã truyền thông báo cho ngân khố đất nước. Riêng ngân mặt hàng thương nghiệp điểm ngân khố đất nước mở tài khoản thực hiện nay đối chiếu với ngân khố đất nước về chứng từ nộp tiền vào ngân sách.
b) Đối với ngôi nhà băng thương nghiệp đã tham gia connect với Cổng thông tin điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế ngoài các trách nhiệm quy định tại điểm a khoản này còn thực hành các trách nhiệm, quyền hạn sau:
b.1) chỉ dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin nộp thuế trên chứng từ nộp ngân sách đất nước. Truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp ngân sách đất nước đã cấp cho người nộp thuế, cho cơ quan lại cai quản lý thuế thông qua Cổng thông báo điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế.
b.2) truy thông báo theo mã định danh khoản thu tại Cổng thông tin điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế để ghi trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách đất nước. Không được diệt lệnh chuyển tiền Khi thông báo nộp thuế đã được chuyển đến Cổng thông báo điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế.
b.3) Xây dựng khối mạng lưới server công nghệ thông báo đáp ứng chuẩn thông điệp dữ liệu luận bàn thông tin theo đúng định dạng các thông điệp cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành. Bảo mật và chỉ sử dụng thông báo thu nộp ngân sách đất nước của người nộp thuế, người khai thương chính do cơ quan lại cai quản lý thuế cung cấp trên Cổng thông báo điện tử của cơ quan lại cai quản lý thuế để thực hiện nay thu ngân sách đất nước.
c) Các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo từng chức năng, trách nhiệm của mình có bổn phận thực hành một hoặc một số trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
2. ngôi nhà băng thương mại có bổn phận cung cấp các thông báo về trương mục thanh toán của người nộp thuế mở tại ngôi nhà băng cho cơ quan lại cai quản lý thuế như sau:
a) Theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế, ngân mặt hàng thương mại cung cấp thông báo trương mục thanh toán của từng người nộp thuế bao héc tàm tất cả: tên chủ trương mục, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan lại cai quản lý thuế cấp, ngày mở trương mục, ngày đóng trương mục.
b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hành lần đầu trong thời gian 90 ngày Tính từ lúc ngày Nghị định này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện nay mỗi tháng trong 10 ngày của tháng Kế tiếp. Phương thức cung cấp thông báo được thực hiện nay bên dưới mẫu mã điện tử.
c) ngôi nhà băng thương nghiệp cung cấp thông báo giao tế qua trương mục, số dư trương mục, số liệu giao tiếp theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, rà xác định trách nhiệm thuế phải nộp và thực hiện nay các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
d) Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm bảo mật thông tin thông báo và trọn vẹn chịu bổn phận về sự an ninh của thông báo theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của luật pháp có liên hệ.
3. Khấu trừ, nộp thay trách nhiệm thuế phải nộp của ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài ko hề cơ sở thường trú tại nước ta có phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thương nghiệp điện tử, kinh dinh dựa trên nền móng số với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa ở nước ta (sau đây gọi là ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài) theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện nay đăng ký, kê khai, nộp thuế thì ngân mặt hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hành khấu trừ, nộp thay trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo quy định của pháp luật thuế đối với từng sản phẩm product, dịch vụ mà người sử dụng là cá nhân ở nước ta thanh toán cho ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài can dự đến phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thương mại điện tử, marketing thương mại dựa trên nền móng số.
b) Tổng cục Thuế kết phù hợp với cơ quan lại có liên hệ xác định, công bố tên, địa chỉ website của ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài chưa thực hiện nay đáng ký, kê khai, nộp thuế mà người sử dụng product, dịch vụ có thực hiện nay giao thiệp. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế thông tin tên, địa chỉ website của ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài cho ngân mặt hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian tính sổ để các đơn vị này xác định tài khoản giao tiếp của ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài và thực hiện nay khấu trừ, nộp thay bổn phận thuế đối với các giao du của người sử dụng là cá nhân chủ nghĩa ở nước ta tính sổ cho tài khoản giao du của ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài.
c) Trường hợp cá nhân có mua product, dịch vụ của ngôi nhà sản xuất nước ngoài có thanh toán bởi thẻ hoặc các mẫu mã khác mà ngân mặt hàng thương nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chẳng thể thực hành khấu trừ, nộp thay thì ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian tính sổ có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài và định kỳ mỗi tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành.
d) Hàng tháng ngôi nhà băng thương nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm và trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách đất nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay trách nhiệm và trách nhiệm thuế phải nộp của ngôi nhà sản xuất ở nước ngoài theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành.
4. Trích tiền để nộp thuế từ tài khoản của người nộp thuế, phong tỏa trương mục của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
5. Trường hợp người nộp thuế có bảo hộ về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước theo quy định của Luật Quản lý thuế tuy nhiên người nộp thuế ko nộp đúng vận hạn thì ngân mặt hàng bảo hộ phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo hộ. Trường hợp quá 90 ngày Tính từ lúc ngày ko hề vận hạn nộp tiền thuế nợ theo văn các độc giả dạng ưng của cơ quan lại cai quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách đất nước thì bên bảo hộ bị cưỡng chế đối với số tiền trong phạm vi bảo hộ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
6. Hàng hóa nhập vào thuộc đối tượng miễn thuế, ko chịu thuế, người nộp thuế vậy, thế chấp để làm tài sản BH an toàn các khoản vay tuy nhiên ngân mặt hàng thương nghiệp phải xử lý tài sản nắm, thế chấp theo quy định của luật pháp để thu hồi nợ thì ngôi nhà băng thương mại cung cấp thông báo về product rứa, thế chấp cho cơ quan lại hải quan lại để thực hiện nay ấn định thuế, ngân mặt hàng thương mại có bổn phận nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan lại thương chính.
Chương VII
CƯỠNG CHẾ THI hành quyết ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 31. Cưỡng chế bởi biện pháp trích tiền từ trương mục, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế
1. Đối tượng áp dụng
Biện pháp trích tiền từ trương mục, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế mở trương mục tại ngân khố đất nước, ngân mặt hàng thương nghiệp và tổ chức tín dụng khác.
Quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông tin tiền thuế nợ; quyết định thu hồi trả; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về cai quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả:
a) Người nộp thuế thuộc các ngôi trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 124 Luật Quản lý thuế.
Đối với người nộp thuế còn nợ ngân sách đất nước có số tiền thuế nợ đã được cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định khoanh tiền thuế nợ hoặc thông tin ko tính tiền chậm nộp thì chưa thực hiện nay cưỡng chế đối với số tiền thuế nợ trong thời gian được nộp dần hoặc gia hạn hoặc khoanh nợ hoặc ko tính tiền chậm nộp hoặc trong thời gian các cơ quan lại Kiểm toán đất nước, Thanh tra đất nước xác định lại chính xác trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế theo văn các độc giả dạng yêu cầu của người nộp thuế.
b) Tổ chức tín dụng ko chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Tổ chức bảo hộ nộp tiền thuế cho người nộp thuế: Quá thời hạn quy định 90 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung nộp tiền thuế nợ theo văn các độc giả dạng chấp nhận của cơ quan lại cai quản lý thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ vào ngân sách đất nước thì bên bảo hộ bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
d) ngân khố đất nước, ngân khố đất nước cấp tỉnh, ngân khố đất nước cấp thị trấn (sau đây gọi chung là ngân khố đất nước) ko thực hiện nay việc trích chuyển tiền từ trương mục của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại ngân khố đất nước để nộp vào ngân sách đất nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế của cơ quan lại có thẩm quyền.
đ) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên tưởng ko chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế của cơ quan lại có thẩm quyền.
Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chủ dự án ODA, chủ tài khoản mối cung cấp ngân sách ODA và vay ưu đãi tại ngân khố đất nước, tổ chức tín dụng thì ko áp dụng biện pháp cưỡng chế này.
2. căn cứ phát hành quyết định cưỡng chế là một trong những trong các thông tin sau đây:
a) thông tin về tài khoản của người nộp thuế tại cơ sở dữ liệu cai quản lý thuế hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân có can hệ.
b) thông báo về số tài khoản, số tiền hiện nay có trong tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế do ngân khố đất nước, tổ chức tín dụng cung cấp theo đề nghị của cơ quan lại cai quản lý thuế trong ngôi trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan lại cai quản lý thuế ko đầy đủ.
Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin những thông tin về trương mục của người nộp thuế bị cưỡng chế.
3. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa trương mục
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 01/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; số trương mục của người nộp thuế bị cưỡng chế; tên ngân khố đất nước, tổ chức tín dụng điểm người nộp thuế bị cưỡng chế mở trương mục; tên, địa chỉ, số trương mục nộp ngân sách đất nước mở tại ngân khố đất nước; phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ tổ chức tín dụng đến ngân khố đất nước.
Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, Cục trưởng Cục đánh giá sau thông quan lại, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục hải quan lại, chủ toạ Ủy ban quần chúng cấp thị trấn, cấp tỉnh có thẩm quyền phát hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về cai quản lý thuế do mình phát hành hoặc cấp bên dưới phát hành tuy nhiên ko hề thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp bên dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tuy nhiên mất đi điều khiếu nại về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn các độc giả dạng yêu cầu cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó coi xét phát hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hiện nay bởi văn các độc giả dạng theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền ko được giao quyền tiếp cho bất cứ cá nhân chủ nghĩa nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế phải được phát hành tại các thời điểm sau:
b.1) Sau ngày thứ 90 Tính từ lúc ngày ko hề kì hạn nộp thuế;
b.2) Ngay sau ngày ko hề thời hạn gia hạn nộp thuế;
b.3) Ngay sau ngày người nộp thuế ko chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo hạn ghi trên quyết định xử phạt (trừ ngôi trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế);
b.4) Ngay trong ngày phát hiện nay người nộp thuế có hành động phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
Hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn được cứ vào các thông báo sau: người nộp thuế bị cưỡng chế thực hiện nay thủ tục chuyển nhượng, cho, buôn cung cấp tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách thất thường ko liên tưởng đến các giao tế thường nhật trong sinh sản marketing thương mại trước Khi cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định cưỡng chế hoặc bỏ ngoài địa chỉ đăng ký marketing thương mại.
c) Quyết định cưỡng chế bởi biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản được gửi cho người nộp thuế bị cưỡng chế, ngân khố đất nước, tổ chức tín dụng điểm người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản và các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên quan lại tất nhiên Lệnh thu ngân sách đất nước ngay trong ngày phát hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành thương chính.
c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bởi phương thức điện tử đối với ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại thực hành giao tế điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế, ngôi trường hợp chưa đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao tiếp điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bởi thư BH an toàn qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận thì người dân có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan lại có trách nhiệm và trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên các độc giả dạng về việc tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận quyết định, có công nhận của chính quyền địa phương điểm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có địa chỉ đăng ký với cơ quan lại cai quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bởi mẫu mã BH an toàn, nếu sau hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ bố mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc điểm trú ngụ của cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế lẩn tránh ko sở hữu và nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d) Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế có mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, ngân khố đất nước khác nhau thì người dân có thẩm quyền căn cứ vào số lượng trương mục mở tại các tổ chức tín dụng, ngân khố đất nước để phát hành quyết định cưỡng chế trích tiền từ trương mục đối với một tài khoản hoặc nhiều trương mục, đồng thời yêu cầu tổ chức tín dụng, ngân khố đất nước phong tỏa các trương mục còn lại của người nộp thuế tương ứng với số tiền bị cưỡng chế trong ngôi trường hợp cấp thiết. Trong quá trình thực hiện nay quyết định, nếu một hoặc một số các tổ chức tín dụng, ngân khố đất nước đã thực hiện nay trích tiền hoặc đã trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào ngân sách đất nước) thì tổ chức tín dụng hoặc ngân khố đất nước hoặc người nộp thuế thông báo cho cơ quan lại phát hành quyết định cưỡng chế ngay trong ngày trích chuyển. Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm thông tin cho các tổ chức tín dụng, ngân khố đất nước ngay trong ngày cảm bắt gặp tin báo nộp đủ tiền thuế để dừng việc cưỡng chế trích tiền từ trương mục, phong tỏa trương mục.
đ) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách đất nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông tin ko tính tiền chậm nộp. Cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
4. trách nhiệm và trách nhiệm của ngân khố đất nước, tổ chức tín dụng điểm tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản:
a) Trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị cung cấp thông báo của cơ quan lại phát hành quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 01-1/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này; ngân khố đất nước, tổ chức tín dụng phải cung cấp các thông tin cấp thiết bởi văn các độc giả dạng về số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm cung cấp và các thông báo can hệ khác của người nộp thuế bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình;
b) Ngay sau Khi cảm bắt gặp quyết định cưỡng chế của cơ quan lại có thẩm quyền tất nhiên Lệnh thu ngân sách đất nước, ngân khố đất nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm thủ tục trích chuyển số tiền tài người nộp thuế bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách đất nước mở tại ngân khố đất nước; song song thông tin cho cơ quan lại phát hành quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết ngay trong ngày trích chuyển. Trường hợp số dư trong tài khoản ít rộng số tiền mà người nộp thuế bị cưỡng chế phải nộp thì sau Khi trừ đi số dư tối thiểu để duy trì tài khoản, ngân khố đất nước, tổ chức tín dụng phải trích chuyển số tiền còn lại vào tài khoản của ngân sách đất nước;
c) thực hành phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế bởi với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế ngay Khi cảm bắt gặp quyết định cưỡng chế;
d) Trường hợp người nộp thuế có bảo hộ về tiền thuế nợ tuy nhiên người nộp thuế ko nộp đúng vận hạn thì bên bảo hộ phải chịu trách nhiệm nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế trong phạm vi bảo hộ.
5. Thủ tục thu tiền bởi biện pháp trích tiền từ trương mục
Việc trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế được thực hành trên cơ sở các chứng từ thu theo quy định. Chứng từ thu dùng để trích chuyển tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên can (các độc giả dạng sao).
Điều 32. Cưỡng chế bởi biện pháp khấu trừ một phần lương phía hoặc thu nhập
1. Đối tượng vận dụng
a) Biện pháp khấu trừ một phần lương bổng hoặc thu nhập được vận dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế được hưởng trọn lương lậu, tiền công hoặc thu nhập tại một cơ quan lại, tổ chức theo biên chế hoặc hợp đồng cần lao có kì hạn từ 06 tháng trở lên hoặc được hưởng trọn trợ cấp hưu trí, mất sức.
b) Quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả: quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi trả; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định ứng dụng biện pháp xử lý hiệu quả theo quy định của luật pháp về xử lý vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; quyết định về đền bù thiệt hại; quyết định hành chính về cai quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông báo về lương phía và thu nhập
a) Cơ quan lại cai quản lý thuế tổ chức xác minh thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan lại, tổ chức cai quản lý lương lậu hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan lại cai quản lý thuế. Trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan lại cai quản lý thuế ko đầy đủ thì người dân có thẩm quyền phát hành quyết định cưỡng chế gửi văn các độc giả dạng yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan lại, tổ chức cai quản lý lương hoặc thu nhập của cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế cung cấp đầy đủ các thông tin về các khoản tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.
b) cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế, cơ quan lại, tổ chức cai quản lý lương phía hoặc thu nhập và các cơ quan lại, tổ chức liên quan lại phải cung cấp các thông tin về lương và thu nhập của cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế cho cơ quan lại cai quản lý thuế trong hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đề nghị và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.
c) Trường hợp sau 03 ngày làm việc, cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế, cơ quan lại, tổ chức cai quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các cơ quan lại, tổ chức can hệ ko cung cấp hoặc cung cấp thông báo ko đầy đủ về lương lậu và thu nhập của cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế thì cơ quan lại cai quản lý thuế cứ vào tình hình thực tế để ứng dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 02/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương phía hoặc thu nhập cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ cơ quan lại, tổ chức cai quản lý lương phía hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách đất nước mở tại ngân khố đất nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến ngân khố đất nước.
Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, Cục trưởng Cục thẩm tra sau thông quan lại, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục thương chính, Chủ tịch Ủy ban quần chúng cấp thị trấn, cấp tỉnh có thẩm quyền phát hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về cai quản lý thuế do mình phát hành hoặc cấp bên dưới phát hành tuy nhiên ko hề thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp bên dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tuy nhiên mất đi điều khiếu nại về lực lượng, dụng cụ để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn các độc giả dạng yêu cầu cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó coi xét phát hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hiện nay bởi văn các độc giả dạng theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu bổn phận về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước luật pháp. Người được giao quyền ko được giao quyền tiếp cho bất cứ cá nhân chủ nghĩa nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được phát hành ngay sau ngày ko hề thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ trương mục hoặc ngay sau ngày đủ điều khiếu nại chuyển biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
c) Quyết định cưỡng chế được gửi cho cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế, cơ quan lại, tổ chức cai quản lý lương lậu hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế, các cơ quan lại, tổ chức có liên can ngay trong ngày phát hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan lại.
c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bởi phương thức điện tử đối với ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao dịch điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế, ngôi trường hợp chưa đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao tế điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bởi thư đảm bảo qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận thì người dân có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức thương chính có bổn phận giao quyết định cưỡng chế lập biên các độc giả dạng về việc tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận quyết định, có công nhận của chính quyền địa phương điểm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có địa chỉ đăng ký với cơ quan lại cai quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bởi mẫu mã BH an toàn, nếu sau hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ bố mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc điểm hàm của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế lẩn tránh ko sở hữu và nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d) Quyết định cưỡng chế kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách đất nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông tin ko tính tiền chậm nộp. Cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
4. Tỷ lệ khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân chủ nghĩa
a) Chỉ khấu trừ một phần lương lậu, tiền công hoặc một phần thu nhập ứng với số tiền đã ghi trong quyết định cưỡng chế.
b) Tỷ lệ khấu trừ lương bổng, tiền công hoặc thu nhập đối với cá nhân ko thấp rộng 10% và ko thật 30% tổng số tiền lương, trợ cấp mỗi tháng của cá nhân chủ nghĩa đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ cứ vào thu nhập thực tại, tuy nhiên ko thật 50% tổng số thu nhập.
5. trách nhiệm của cơ quan lại, tổ chức, người sử dụng cần lao đang cai quản lý lương hoặc thu nhập của cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế
a) Khấu trừ một phần lương bổng hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách đất nước tại ngân khố đất nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế, Tính từ lúc kỳ trả lương phía hoặc thu nhập gần nhất cho đến Khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế, song song thông tin cho người ra quyết định cưỡng chế và người nộp thuế bị cưỡng chế biết.
b) Khi đến kỳ phát lương phía hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan lại, tổ chức, người đang cai quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ một phần lương bổng hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào ngân sách đất nước, đồng thời thông tin cho người dân có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
c) Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng cần lao của người nộp thuế bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan lại, tổ chức dùng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày kết thúc hợp đồng lao động.
d) Cơ quan lại, tổ chức sử dụng cần lao đang cai quản lý lương hoặc thu nhập của người nộp thuế bị cưỡng chế cố tình ko thực hành quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế theo quy định.
Điều 33. Cưỡng chế bởi biện pháp dừng làm thủ tục hải quan lại đối với product xuất khẩu, du nhập
1. Đối tượng ứng dụng
a) Cưỡng chế bởi biện pháp dừng làm thủ tục thương chính đối với product xuất khẩu, du nhập được áp dụng trong ngôi trường hợp ko vận dụng được các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã vận dụng các biện pháp này vẫn ko thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước hoặc thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan lại thuế.
b) Quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi trả; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định ứng dụng biện pháp xử lý hiệu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về cai quản lý thuế khác theo quy định của luật pháp.
c) Trường hợp cơ quan lại thương chính thực hiện nay ấn định thuế sau thông quan lại đối với product xuất khẩu, nhập vào, nếu quá 90 ngày Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung chấp hành quyết định ấn định thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo hộ ko tự nguyện chấp hành quyết định ấn định thuế thì cơ quan lại hải quan lại áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế theo quy định.
2. Không vận dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan lại đối với các ngôi trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng ko chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%.
b) Hàng hóa xuất khẩu, du nhập phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn, mặt hàng giúp đỡ nhân đạo, trợ giúp ko trả trả.
3. Quyết định cưỡng chế được gửi đến đối tượng bị cưỡng chế và thông tin trên trang thông báo điện tử hải quan lại chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày vận dụng biện pháp dừng làm thủ tục thương chính đối với product xuất khẩu, du nhập.
a) Quyết định cưỡng chế được gửi bởi phương thức điện tử đối với ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao tiếp điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế, ngôi trường hợp chưa đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao tế điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bởi thư đảm bảo qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận thì người dân có thẩm quyền hoặc công chức hải quan lại có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên các độc giả dạng về việc tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận quyết định, có công nhận của chính quyền địa phương thì được coi là quyết định đã được giao.
c) Trường hợp gửi qua bưu điện bởi mẫu mã BH an toàn, nếu sau hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ bố mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc điểm cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh ko sở hữu và nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
4. Quyết định cưỡng chế thực hiện nay theo Mẫu số 03/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này. Quyết định cưỡng chế cần ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định, cứ pháp lý phát hành quyết định; lý do cưỡng chế, bọn họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; tên, địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế nợ chưa nộp chi tiết theo từng tờ khai hải quan lại, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản tại ngân khố đất nước; kì hạn thi hành; chữ ký của người phát hành quyết định, dấu của cơ quan lại phát hành quyết định.
5. Tạm dừng vận dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục thương chính nếu người nộp thuế đáp ứng các điều khiếu nại sau đây:
a) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô mặt hàng khác,
b) Người nộp thuế phải nộp thuế trước Khi thông quan lại hoặc giải phóng mặt hàng đối với lô mặt hàng đang làm thủ tục thương chính.
c) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế đang còn nợ phải được bảo hộ theo quy định.
6. Hồ sơ, lớp lang, thẩm quyền giải quyết việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan lại thực hiện nay như sau:
a) Người nộp thuế bị cưỡng chế có văn các độc giả dạng đề nghị tạm dừng ứng dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan lại gửi Cục hải quan lại điểm nảy sinh số tiền nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan lại tất nhiên thư bảo hộ của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
b) Cục hải quan lại điểm người nộp thuế có số tiền nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan lại thu nạp, rà soát tính chuẩn xác, đầy đủ của giấy tờ và ít, đề xuất gửi Tổng cục hải quan lại trong hạn vận 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ.
Trường hợp giấy tờ chưa đủ, trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày hít giấy tờ, cơ quan lại thương chính kết nạp giấy tờ phải thông tin cho người nộp thuế biết, trả mĩ nhất giấy tờ.
c) Tổng cục thương chính căn cứ quy định tại khoản 5 Điều này, lấy quan lại điểm các đơn vị liên can (nếu có), vắng Bộ Tài chính trong vận hạn tối đa 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ.
d) Bộ Tài chính coi xét, giải quyết tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục thương chính đối với từng ngôi trường hợp cụ thể theo yêu cầu của Tổng cục thương chính trong hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp ít.
đ) Cơ quan lại thương chính điểm phát hành quyết định cưỡng chế cứ văn các độc giả dạng của Bộ Tài chính để tạm dừng vận dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục thương chính.
Trường hợp chấm dứt thời kì tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan lại, người nộp thuế ko thực hành trách nhiệm thuế với ngân sách đất nước thì bị xử phạt theo quy định.
e) Văn các độc giả dạng tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan lại thực hành theo Mẫu số 03-1/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
7. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế bởi biện pháp dừng làm thủ tục hải quan lại thực hành theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Quản lý thuế và điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
8. Trường hợp cơ thuế quan lại có văn các độc giả dạng đề nghị cơ quan lại hải quan lại phát hành quyết định cưỡng chế bởi biện pháp dừng làm thủ tục thương chính đối với product xuất khẩu, du nhập thì trình tự thực hiện nay như sau:
a) Cơ thuế quan lại lập và gửi văn các độc giả dạng đề nghị cưỡng chế bởi biện pháp dừng làm thủ tục thương chính cho cơ quan lại hải quan lại. Văn các độc giả dạng đề nghị phải biểu thị các nội dung: đơn vị phát hành văn các độc giả dạng; ngày, tháng, năm phát hành văn các độc giả dạng; căn cứ phát hành văn các độc giả dạng; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, số tiền thuế nợ bị cưỡng chế; lý do đề nghị cưỡng chế; bọn họ, tên, chức vụ, chữ ký của người ký văn các độc giả dạng, dấu của cơ quan lại phát hành văn các độc giả dạng (nếu có).
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu cưỡng chế của cơ quan lại thuế, cơ quan lại hải quan lại thực hiện nay cưỡng chế theo đúng lớp lang, thủ tục và gửi văn các độc giả dạng thông tin cho cơ quan lại thuế biết, phối hợp.
Trường hợp cơ quan lại hải quan lại ko thực hiện nay được ngay biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục thương chính theo yêu cầu của cơ quan lại thuế thì thông tin bởi văn các độc giả dạng cho cơ quan lại thuế biết và nêu rõ lý do.
c) Trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày thu đủ số tiền thuế nợ, cơ thuế quan lại phải có văn các độc giả dạng thông tin với cơ quan lại hải quan lại để kết thúc thực hiện nay cưỡng chế.
Điều 34. Cưỡng chế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
1. Cưỡng chế bởi biện pháp ngừng dùng hóa đơn đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế mà ko ứng dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã vận dụng các biện pháp này vẫn ko thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước hoặc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc theo đề nghị của cơ quan lại hải quan lại.
a) Quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông tin tiền thuế nợ; quyết định thu hồi trả; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả theo quy định của luật pháp về xử lý vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về cai quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
b) Hóa đơn bị ngừng dùng bao héc tàm tất cả các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa kinh dinh tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân marketing thương mại hoặc cơ quan lại thuế đặt in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh dinh khởi tạo, lập theo quy định của pháp luật.
2. cứ phát hành quyết định cưỡng chế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn:
a) thông báo về hóa đơn của người nộp thuế bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan lại thuế hoặc dữ liệu của cơ quan lại, tổ chức khác (nếu có).
b) thông báo về tình hình sử dụng hóa đơn do người nộp thuế bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có can hệ khác (nếu có) cung cấp theo đề nghị của cơ thuế quan lại trong ngôi trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ thuế quan lại ko đầy đủ.
3. Quyết định cưỡng chế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
a) Quyết định cưỡng chế bởi biện pháp ngừng dùng hóa đơn lập theo Mẫu số 04/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này và tất nhiên thông tin ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
a.1) Tại quyết định cưỡng chế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn cần ghi rõ: căn cứ ra quyết định cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế.
a.2) Tại thông tin ngừng dùng hóa đơn cần ghi rõ: cứ ra thông báo; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn; ký hiệu mẫu, ký hiệu, số hóa đơn ngừng dùng, ngày ngừng sử dụng hóa đơn.
a.3) Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, Cục trưởng Cục soát sau thông quan lại, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục thương chính, chủ toạ Ủy ban dân chúng cấp thị trấn, cấp tỉnh có thẩm quyền phát hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về cai quản lý thuế do mình phát hành hoặc cấp bên dưới phát hành tuy nhiên ko hề thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp bên dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tuy nhiên mất đi điều khiếu nại về lực lượng, công cụ để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn các độc giả dạng đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó coi xét phát hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hành bởi văn các độc giả dạng theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm và trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền ko được giao quyền tiếp cho bất cứ cá nhân nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được phát hành tại các thời tự khắc sau
b.1) Ngay sau ngày ko hề thời hiệu của quyết định cưỡng chế trích tiền từ trương mục, phong tỏa trương mục của người nộp thuế bị cưỡng chế; quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc thu nhập đối với cá nhân chủ nghĩa; quyết định cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan lại (nếu có) hoặc ngay sau ngày đủ điều khiếu nại chuyển biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b.2) Trường hợp quyết định cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn ko hề hiệu lực thực thi hiện hành mà người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước, nếu mất đi điều khiếu nại áp dụng các biện pháp cưỡng chế tiếp theo hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng dùng hóa đơn mà có cực tốt thì cơ quan lại cai quản lý thuế tiếp con kiến ứng dụng biện pháp cưỡng chế có cực tốt. Trường hợp đang ứng dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông báo, điều khiếu nại thực hiện nay biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo cực tốt rộng nữa thì cơ quan lại cai quản lý thuế đồng thời ứng dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước.
c) Quyết định cưỡng chế ngừng dùng hóa đơn được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên hệ và người nộp thuế bị cưỡng chế ngay trong ngày phát hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông báo điện tử của ngành thuế.
c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bởi phương thức điện tử đối với ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại thực hành giao tế điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế, ngôi trường hợp chưa đủ điều khiếu nại thực hành giao du điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bởi thư BH an toàn qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận thì người dân có thẩm quyền hoặc công chức thuế có trách nhiệm và trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên các độc giả dạng về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương điểm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có địa chỉ đăng ký với cơ quan lại cai quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bởi mẫu mã BH an toàn, nếu sau thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ bố mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc điểm ngụ của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh ko sở hữu và nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d) Quyết định cưỡng chế kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách đất nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ thuế quan lại phát hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông tin ko tính tiền chậm nộp. Cơ quan lại thuế phát hành quyết định chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
4. lớp lang, thủ tục thực hiện nay biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn
a) Ngay trong ngày phát hành quyết định cưỡng chế cơ quan lại thuế phải đăng quyết định cưỡng chế và thông báo ngừng dùng hóa đơn trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc đăng tải trên dụng cụ thông báo đại chúng trong vận hạn 24 giờ Tính từ lúc lúc phát hành quyết định.
b) Trong thời gian thực hiện nay biện pháp cưỡng chế này, cơ thuế quan lại ko hít giấy tờ thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đang bị cưỡng chế, ko cấp mã đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan lại thuế, ko cấp hóa đơn, ko buôn cung cấp hóa đơn cho người nộp thuế đang bị cưỡng chế (trừ ngôi trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này).
c) Cơ thuế quan lại phát hành quyết định chấm dứt việc thực hiện nay biện pháp cưỡng chế này tất nhiên thông báo tiếp con kiến sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này. Ngay trong ngày phát hành quyết định chấm dứt thực hiện nay biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thì cơ quan lại thuế phải đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc trên dụng cụ thông báo đại chúng trong vận hạn 24 giờ Tính từ lúc lúc phát hành quyết định.
d) Trường hợp đang ứng dụng biện pháp cưỡng chế ngừng dùng hóa đơn mà người nộp thuế có văn các độc giả dạng đề nghị sử dụng hóa đơn để có mối cung cấp thanh toán lương lậu công nhân, tính sổ các khoản phí BH an toàn sinh sản marketing thương mại được liên tiếp thì cơ thuế quan lại đấu cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều khiếu nại người nộp thuế phải nộp ngay ít ra 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách đất nước.
5. Trường hợp cơ quan lại hải quan lại có văn các độc giả dạng yêu cầu cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp người nộp thuế phát hành quyết định cưỡng chế bởi biện pháp ngừng dùng hóa đơn
a) Cơ quan lại hải quan lại lập và gửi văn các độc giả dạng yêu cầu cưỡng chế bởi biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn cho cơ thuế quan lại. Văn các độc giả dạng yêu cầu phải biểu đạt các nội dung: đơn vị phát hành văn các độc giả dạng; ngày, tháng, năm phát hành văn các độc giả dạng; cứ phát hành văn các độc giả dạng; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế; bọn họ, tên, chức phận của người ký văn các độc giả dạng, dấu của cơ quan lại phát hành văn các độc giả dạng.
b) Trong hạn 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu cưỡng chế bởi biện pháp ngừng dùng hóa đơn của cơ quan lại thương chính, thủ trưởng cơ quan lại thuế có thẩm quyền thực hành cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn các độc giả dạng thông báo cho cơ quan lại hải quan lại biết, phối hợp.
Trường hợp cơ thuế quan lại ko thực hành được ngay biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn theo đề nghị của cơ quan lại hải quan lại thì thông báo bởi văn các độc giả dạng cho cơ quan lại thương chính biết và nêu rõ lý do.
c) Trong kì hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày thu đủ số tiền thuế nợ, cơ quan lại hải quan lại phải có văn các độc giả dạng thông tin với cơ thuế quan lại để kết thúc việc thực hiện nay biện pháp cưỡng chế này.
6. Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh tại địa bàn tỉnh/thị trấn này tuy nhiên có trụ sở chính ở địa bàn tỉnh/thị trấn khác, cơ thuế quan lại cai quản lý trực tiếp chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc ko hề đủ điều khiếu nại để thực hiện nay cưỡng chế hoặc ko thực hiện nay được quyết định cưỡng chế thì cơ quan lại thuế cai quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc chuyển quờ quạng giấy tờ đến cơ quan lại thuế cai quản lý trụ sở chính để cơ quan lại thuế cai quản lý trụ sở chính thực hiện nay phát hành quyết định cưỡng chế.
Điều 35. Cưỡng chế bởi biện pháp kê biên tài sản, đấu giá tài sản kê biên
1. Đối tượng ứng dụng
a) Cưỡng chế bởi biện pháp kê biên tài sản, đấu giá tài sản kê biên đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế mà ko vận dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này vẫn ko thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước hoặc thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
Quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; các thông tin ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi trả; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định ứng dụng biện pháp xử lý hiệu quả theo quy định của luật pháp về xử lý vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; quyết định về bồi trả thiệt hại; quyết định hành chính về cai quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
b) Không ứng dụng kê biên tài sản trong ngôi trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời kì chữa bệnh tại các cơ sở thăm khám xét chữa bệnh được thành lập theo quy định của luật pháp.
2. Những tài sản sau đây ko được kê biên
a) Đối với cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế:
a.1) Nhà ở độc nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế.
a.2) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu muốn cần yếu của cá nhân chủ nghĩa, gia đình người bị cưỡng chế.
a.3) công cụ cần lao thông thường cần thiết được dùng làm công cụ sinh sống cốt yếu hoặc độc nhất của cá nhân chủ nghĩa và gia đình người bị cưỡng chế.
a.4) áo quần, đồ dùng sinh hoạt cần yếu của cá nhân chủ nghĩa và gia đình người bị cưỡng chế.
a.5) Đồ dùng thờ phụng; di vật, huân chương, huy chương, bởi khen.
b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh dinh:
b.1) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, công cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, thăm khám xét chữa bệnh, trừ ngôi trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh dinh; lương thực, thực phẩm, phương tiện, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động.
b.2) Nhà trẻ, ngôi trường học tập và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây ko phải là tài sản lưu thông để marketing thương mại của doanh nghiệp.
b.3) Trang thiết bị, phương tiện, phương tiện BH an toàn an ninh lao động, buồng cháy nổ, phòng ô nhiễm môi ngôi trường.
b.4) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi. công cộng, an ninh, quốc phòng; product nhập vào phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng; product xuất khẩu, nhập vào phục vụ BH an toàn phúc lợi từng lớp, xử lý hiệu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; product xuất khẩu, du vào viện trợ nhân đạo, trợ giúp ko trả trả.
b.5) Nguyên – nguyên nhiên liệu, thành phẩm, buôn cung cấp thành phẩm là các chất chất hóa học tập độc hại hại hiểm nguy ko được phép lưu hành.
b.6) Nguyên – nguyên nhiên liệu, buôn cung cấp thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sinh sản kín.
c) Đối với cơ quan lại đất nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – tầng lớp, tổ chức từng lớp – nghề (gọi chung là cơ quan lại, tổ chức) phát động và sinh hoạt giải trí bởi mối cung cấp ngân sách do ngân sách đất nước cấp thì ko kê biên các tài sản được mua sắm từ mối cung cấp ngân sách đất nước mà yêu cầu cơ quan lại, tổ chức đó có văn các độc giả dạng yêu cầu cơ quan lại có thẩm quyền bổ sung vốn để thực hiện nay quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cơ quan lại, tổ chức có thu nhập nhập từ các phát động và sinh hoạt giải trí có thu hợp lí khác thì kê biên các tài sản được đầu tư, mua sắm từ thu nhập nhập đó để thực hành quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau đây:
c.1) Thuốc chữa bệnh, công cụ, công cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, thăm khám xét chữa bệnh, trừ ngôi trường hợp đây là các tài sản lưu thông để marketing thương mại; lương thực, thực phẩm, phương tiện, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức.
c.2) vườn trẻ, ngôi trường học tập, các thiết bị, dụng cụ, đồ dùng thuộc các cơ sở này nếu đây ko phải là tài sản lưu thông để marketing thương mại của cơ quan lại, tổ chức.
c.3) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ BH an toàn an ninh lao động, phòng cháy nổ, buồng ô nhiễm môi ngôi trường.
c.4) trụ sở làm việc.
c.5) Cơ sở hạ tầng phục vụ ích lợi công cộng, an ninh, quốc phòng.
3. Xác minh thông báo về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cơ quan lại cai quản lý thuế có quyền gửi văn các độc giả dạng cho người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ quan lại đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan lại đăng ký giao dịch đảm bảo và các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa liên hệ để xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế.
b) Cơ quan lại cai quản lý thuế có quyền xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế tại địa bàn điểm người nộp thuế bị cưỡng chế đóng trụ sở marketing thương mại hoặc hàm, cơ quan lại đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan lại đăng ký giao tiếp BH an toàn và các tổ chức, cá nhân liên quan lại. Sau Khi xác minh về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế tại các địa điểm nêu trên, cơ quan lại cai quản lý thuế phải xác định số tiền có kĩ năng thu vào ngân sách đất nước duyệt y vận dụng biện pháp cưỡng chế này bởi sự việc dự tính giá trị tài sản này sau Khi đấu giá.
c) thông tin xác minh bao héc tàm tất cả: Các tài sản đã xác minh, giá trị tài sản đã xác minh được phản ảnh trên sổ sách kế toán tài chính của người nộp thuế bị cưỡng chế, hiệu quả sản xuất marketing thương mại (đối với cơ sở sản xuất marketing thương mại, dịch vụ) hoặc điều khiếu nại tài chính tài chính (đối với cá nhân ko kinh dinh). Đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ vào giao kèo mua buôn cung cấp, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng thực về quyền sở hữu tài sản thì việc xác minh phê chuẩn chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan lại chức năng hoặc người chứng như xác nhận của người buôn cung cấp, của chính quyền địa phương, cơ quan lại chức năng về việc mua buôn cung cấp.
d) Sau Khi xác minh, phải lập biên các độc giả dạng ghi rõ cam kết của người cung cấp thông báo.
đ) Các thông tin xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản phải thông tin rộng rãi để người dân có quyền, trách nhiệm và trách nhiệm liên can được biết và bảo đảm an toàn ích lợi của bọn họ.
e) Đối với tài sản đã được cố kỉnh, thế chấp hợp lí thuộc diện được kê biên thì cơ quan lại, tổ chức tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận vậy, thế chấp biết trách nhiệm của người nộp thuế bị cưỡng chế và yêu cầu người nhận nắm, thế chấp cung cấp giấy tờ, chứng từ liên quan lại đến việc gắng, thế chấp tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế kịp lúc cho cơ quan lại tiến hành kê biên tài sản Khi người nuốm, thế chấp thanh toán trách nhiệm theo hợp đồng cố, thế chấp.
g) Trường hợp đối với cá nhân chủ nghĩa quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc ngôi trường hợp sau 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày gửi văn các độc giả dạng xác minh về tài sản cho người nộp thuế bị cưỡng chế, cơ quan lại đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan lại đăng ký giao dịch BH an toàn và các tổ chức, cá nhân liên tưởng ko cung cấp hoặc cung cấp ko đầy đủ các thông tin về tài sản hoặc ngôi trường hợp xác định số tiền thu được sau Khi đấu giá tài sản kê biên mất đi bù đắp chi phí cưỡng chế thì cơ quan lại có thẩm quyền chuyển sang cưỡng chế bởi các biện pháp cưỡng chế khác theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
4. Chính quyền điểm người nộp thuế bị cưỡng chế đóng trụ sở kinh dinh hoặc điểm ngụ, cơ quan lại đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan lại đăng ký giao dịch BH an toàn và các tổ chức, cá nhân chủ nghĩa liên can có trách nhiệm và trách nhiệm tạo điều khiếu nại, cung cấp các thông tin cấp thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan lại thực hiện nay cưỡng chế trong việc xác minh điều khiếu nại thi hành quyết định cưỡng chế và phối hợp hoặc tổ chức thực hiện nay cưỡng chế.
5. Quyết định cưỡng chế bởi biện pháp kê biên tài sản, đấu giá tài sản kê biên
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 05/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế bởi biện pháp kê biên tài sản, đấu giá tài sản kê biên ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời kì, địa điểm kê biên tài sản; loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách đất nước mở tại ngân khố đất nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến ngân khố đất nước.
Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, Cục trưởng Cục đánh giá sau thông quan lại, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục hải quan lại, chủ toạ Ủy ban quần chúng cấp thị trấn, cấp tỉnh có thẩm quyền phát hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về cai quản lý thuế do mình phát hành hoặc cấp bên dưới phát hành tuy nhiên ko hề thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp bên dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tuy nhiên mất đi điều khiếu nại về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn các độc giả dạng yêu cầu cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét phát hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hành bởi văn các độc giả dạng theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu bổn phận về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước luật pháp. Người được giao quyền ko được giao quyền tiếp cho bất cứ cá nhân chủ nghĩa nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế được phát hành ngay sau ngày ko hề thời hiệu của quyết định cưỡng chế bởi biện pháp ngừng dùng hóa đơn hoặc ngay sau ngày đủ điều khiếu nại chuyển sang biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
c) Quyết định cưỡng chế bởi biện pháp kê biên tài sản được gửi cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị kê biên tài sản, chủ toạ Ủy ban dân chúng cấp xã điểm người đó ngụ hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan lại điểm người đó công tác ngay trong ngày phát hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông báo điện tử của ngành thuế hoặc ngành thương chính.
c.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bởi phương thức điện tử đối với ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại thực hành giao tiếp điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế, ngôi trường hợp chưa đủ điều khiếu nại thực hành giao tiếp điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bởi thư BH an toàn qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
c.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận thì người dân có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức thương chính có trách nhiệm và trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên các độc giả dạng về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận quyết định, có công nhận của chính quyền địa phương điểm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có địa chỉ đăng ký với cơ quan lại cai quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
c.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bởi mẫu mã đảm bảo, nếu sau kì hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ bố mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc điểm ngụ của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế lẩn tránh ko sở hữu và nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
d) Người nộp thuế bị cưỡng chế phải chịu mọi phí tổn cho các phát động và sinh hoạt giải trí cưỡng chế thuế và có bổn phận nộp quơ hoài cưỡng chế cho tổ chức thực hiện nay cưỡng chế.
đ) Quyết định cưỡng chế bởi biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu thì phải được gửi cho các cơ quan lại sau đây:
đ.1) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan lại có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn sát với đất trong ngôi trường hợp kê biên quyền dùng đất, tài sản gắn sát với đất.
đ.2) Cơ quan lại đăng ký phương tiện liên lạc trong ngôi trường hợp tài sản kê biên là công cụ liên lạc.
đ.3) Các cơ quan lại có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, dùng khác theo quy định của pháp luật.
e) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách đất nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo ko tính tiền chậm nộp. Cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
6. Thủ tục thực hành biện pháp kê biên tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải thực hiện nay trong giờ làm việc hành chính vận dụng tại địa phương kê biên tài sản.
b) Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được cắt cử thực hành quyết định cưỡng chế chủ trì thực hành việc kê biên.
c) Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng con kiến. Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản tuy nhiên phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng con kiến.
d) Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải ưng nếu xét thấy đề nghị đó ko ảnh hưởng trọn đến việc cưỡng chế. Nếu tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko yêu cầu cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
đ) Trong kì hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày kê biên tài sản, người nộp thuế bị cưỡng chế ko nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ quan lại cai quản lý thuế thực hiện nay đấu giá tài sản kê biên duyệt y tổ chức có thẩm quyền đấu giá theo quy định của pháp luật để thu hồi tiền thuế nợ.
e) Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế ko hề tài sản riêng hoặc tài sản riêng mất đi để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giảng giải cho những người dân cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi khiếu nại theo thủ tục tố tụng dân sự. Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm và trách nhiệm thông báo công khai thời kì, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết hạn vận 03 tháng, Tính từ lúc ngày kê biên mà những người dân đồng sở hữu tài sản ko khởi khiếu nại thì tài sản kê biên được đem đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
7. Biên danh sách biên tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải được lập biên các độc giả dạng. Trong biên các độc giả dạng phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; bọn họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện nay việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp lí cho bọn họ; người chứng con kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan lại của cá nhân bị cưỡng chế); trình diễn.# tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
b) Người chủ trì thực hiện nay việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp lí cho bọn họ; người chứng con kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan lại của cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế) ký tên vào biên các độc giả dạng. Trong ngôi trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ khước ký biên các độc giả dạng thì việc đó phải ghi vào biên các độc giả dạng và nêu rõ lý do.
c) Biên danh sách biên được lập thành 02 các độc giả dạng, cơ quan lại ra quyết định cưỡng chế giữ 01 các độc giả dạng, 01 các độc giả dạng được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau Khi trả mỹ xong việc lập biên danh sách biên tài sản.
8. Giao bảo đảm an toàn tài sản kê biên
a) Người chủ trì thực hành kê biên chọn lựa một trong các mẫu mã sau đây để bảo đảm an toàn tài sản kê biên:
a.1) Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang cai quản lý, dùng tài sản đó bảo đảm an toàn.
a.2) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo đảm an toàn nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung.
a.3) Giao cho tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có điều khiếu nại bảo đảm an toàn.
b) Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, nước ngoài tệ thì tạm giao cho ngân khố đất nước cai quản lý; đối với các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ tương trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo bối đất nước, cổ vật, mặt hàng lâm thổ sản quý khan hiếm thì tạm giao cho cơ quan lại cai quản lý đất nước chuyên ngành để cai quản lý.
c) Khi giao bảo đảm an toàn tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện nay kê biên phải lập biên các độc giả dạng ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn trả bảo đảm an toàn; bọn họ và tên người chủ trì thực hiện nay quyết định cưỡng chế, đại diện tổ chức hoặc cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế, người được giao bảo đảm an toàn tài sản, người chứng con kiến việc bàn trả; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và trách nhiệm của người được giao bảo đảm an toàn tài sản.
Người chủ trì thực hành kê biên, người được giao bảo đảm an toàn tài sản, đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế, người chứng con kiến ký tên vào biên các độc giả dạng. Trong ngôi trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà chối từ ký biên các độc giả dạng thì việc đó phải ghi vào biên các độc giả dạng và nêu rõ lý do.
Biên các độc giả dạng được giao cho người được giao bảo đảm an toàn tài sản, đại diện tổ chức hoặc cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế, người chứng con kiến và người chủ trì thực hành kê biên mỗi người giữ một các độc giả dạng.
d) Người được giao bảo đảm an toàn tài sản được thanh toán hoài thực tiễn, phù hợp và phải chăng để bảo đảm an toàn tài sản, trừ những người dân quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.
đ) Người được giao bảo đảm an toàn tài sản mà để xảy ra hư, đánh tráo, làm mất hoặc phá diệt tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi trả và tùy theo thuộc tính, chừng độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
9. Định giá tài sản kê biên
a) Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại trụ sở của tổ chức, ngôi nhà đất của cá nhân bị kê biên hoặc điểm lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ ngôi trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).
b) Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thỏa thuận giữa người chủ trì thực hành quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong ngôi trường hợp kê biên tài sản chung. thời hạn để các bên thỏa thuận về giá ko thật 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày tài sản được kê biên. Đối với tài sản kê biên có giá trị bên dưới 1.000.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hư, nếu các bên ko thỏa thuận được với nhau về giá thì người dân có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm và trách nhiệm định giá.
c) Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên thuộc loại rất khó khăn định giá hoặc các bên ko thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn 15 ngày Tính từ lúc ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan lại có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ săng chính, cơ quan lại chuyên môn liên hệ là thành viên.
Trong hạn 07 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Đại diện tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên được tham gia quan lại điểm vào việc định giá, tuy nhiên quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Việc định giá tài sản dựa trên giá thị ngôi trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà đất nước thống nhất cai quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do đất nước quy định.
d) Việc định giá tài sản phải được lập thành biên các độc giả dạng, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người dân tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
10. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
a) Chủ tịch Ủy ban dân chúng cấp thị trấn quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những ngôi trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan lại cai quản lý đất nước cấp thị trấn, cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục thương chính.
b) chủ toạ Ủy ban dân chúng cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những ngôi trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan lại cai quản lý đất nước cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục thương chính, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục soát sau thông quan lại thuộc Tổng cục thương chính.
c) Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan lại trung ương do Bộ trưởng bộ chủ cai quản quyết định, sau Khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các bộ, ngành can dự.
11. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
a) Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
b) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
c) Tiến hành định giá tài sản.
d) Lập biên các độc giả dạng định giá.
12. Chuyển giao tài sản đã kê biên để đấu giá
a) Đối với tài sản bị kê biên để đấu giá, cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại khoản 9 Điều này, trong hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng đấu giá với các tổ chức đấu giá được thành lập theo quy định của luật pháp để tổ chức đấu giá tài sản theo quy định.
b) Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan lại có trách nhiệm và trách nhiệm đấu giá phải được lập thành biên các độc giả dạng. Trong biên các độc giả dạng phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm bàn trả; người bàn trả, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn trả tài sản kê biên cho cơ quan lại có trách nhiệm đấu giá bao héc tàm tất cả: Quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy má, tài liệu có liên hệ đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp lí (nếu có); văn các độc giả dạng định giá tài sản và biên các độc giả dạng bàn trả tài sản đó.
c) Trong ngôi trường hợp tài sản kê biên là product cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ hậu sự chính cấp thị trấn ko hề điểm cất giữ tài sản thì sau Khi thực hiện nay xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo đảm an toàn tài sản với điểm đang giữ tài sản đó. tổn phí cho việc thực hành hợp đồng bảo đảm an toàn được thanh toán từ số tiền đấu giá tài sản thu được sau Khi đấu giá.
d) Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan lại có trách nhiệm và trách nhiệm đấu giá thì thủ tục đấu giá tài sản đó được thực hiện nay theo quy định của luật pháp hiện nay hành về đấu giá tài sản.
đ) Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Khi đấu giá thì ưu tiên buôn cung cấp trước cho người đồng sở hữu.
e) Trường hợp số tiền đấu giá tài sản nhiều rộng số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế và phí cho việc cưỡng chế thì trong kì hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày đấu giá, cơ quan lại thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế.
13. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
a) Người mua tài sản kê biên được pháp luật xác nhận và bảo đảm an toàn quyền sở hữu đối với tài sản đó.
b) Cơ quan lại đất nước có thẩm quyền có trách nhiệm và trách nhiệm thực hành thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
c.1) Bản sao quyết định cưỡng chế bởi biện pháp kê biên tài sản để đấu giá.
c.2) Biên các độc giả dạng đấu giá tài sản.
c.3) Các giấy tờ khác can dự đến tài sản (nếu có).
14. Xử lý số tiền thu được do đấu giá tài sản kê biên
Cơ quan lại thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên, đấu giá tài sản thực hành:
a) Nộp tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế
Trường hợp product nhập vào chưa trả mỹ xong thủ tục hải quan lại bị cơ quan lại thương chính kê biên đấu giá, cơ quan lại thương chính trích nộp tiền đấu giá để nộp tiền thuế ứng với số tiền thuế phải nộp của product bị kê biên đấu giá trước Khi nộp tiền thuế nợ theo quyết định kê biên trừ ngôi trường hợp product thuộc sở hữu đất nước.
b) tính sổ phí cưỡng chế cho tổ chức cưỡng chế.
c) Trả lại cho người nộp thuế bị cưỡng chế sau Khi nộp đủ tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước và thanh toán đầy đủ hoài cưỡng chế.
15. phí cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế:
a) uổng cho các phát động và sinh hoạt giải trí cưỡng chế được xác định trên cơ sở phí tổn thực tế đã nảy trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thích phù hợp với giá cả ở từng địa phương, bao héc tàm tất cả:
a.1) phí lôi kéo người thực hành quyết định cưỡng chế.
a.2) hoài thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, uổng tổ chức đấu giá tài sản.
a.3) uổng thuê dụng cụ toá, chuyên chở đồ vật, tài sản.
a.4) hoài thuê giữ hoặc bảo đảm an toàn tài sản đã kê biên.
a.5) phí thực tế khác (nếu có).
b) Người phát hành quyết định cưỡng chế được dùng ngân sách đầu tư đầu tư từ ngân sách đất nước để thực hiện nay các biện pháp cưỡng chế. cá nhân chủ nghĩa, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm và trách nhiệm trả chi phí cưỡng chế cho cơ quan lại đất nước có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân chủ nghĩa, tổ chức ko tình nguyện trả trả phí cưỡng chế thì người dân có thẩm quyền phát hành quyết định cưỡng chế được vận dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
16. Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều khiếu nại thực hành biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo cực tốt rộng nữa thì cơ quan lại cai quản lý thuế đồng thời ứng dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước.
Điều 36. Cưỡng chế bởi biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan lại, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác đang giữ
1. Đối tượng ứng dụng
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về cai quản lý thuế do cơ quan lại, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (sau đây gọi là bên thứ bố) được áp dụng những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Cơ quan lại cai quản lý thuế ko vận dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã ứng dụng các biện pháp này vẫn ko thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước hoặc thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b) Cơ quan lại cai quản lý thuế có cứ xác định bên thứ bố đang có số tiền nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế, bao héc tàm tất cả: Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa đang có số tiền nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân, ngân khố đất nước, ngôi nhà băng, tổ chức tín dụng được người nộp thuế bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, product, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế có đủ cứ chứng minh số tiền, tài sản, product, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của người nộp thuế bị cưỡng chế.
Quyết định hành chính về cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi trả; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định vận dụng biện pháp xử lý hiệu quả theo quy định của luật pháp về xử lý vi phạm hành chính về cai quản lý thuế; quyết định về bồi trả thiệt hại; quyết định hành chính về cai quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh thông tin bên thứ bố đang nắm giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cơ quan lại cai quản lý thuế có văn các độc giả dạng yêu cầu bên thứ bố đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với người nộp thuế bị cưỡng chế. Trường hợp bên thứ bố đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế ko thực hành được thì phải có văn các độc giả dạng giải trình cơ quan lại cai quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế.
b) Trên cơ sở thông báo mà bên thứ bố đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cung cấp, cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định cưỡng chế bởi biện pháp thu tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ bố đang giữ.
3. Quyết định cưỡng chế
a) Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 06/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, tại quyết định cưỡng chế ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách đất nước mở tại ngân khố đất nước; phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến ngân khố đất nước.
Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế, Cục trưởng Cục rà soát sau thông quan lại, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục thương chính, Chủ tịch Ủy ban quần chúng cấp thị trấn, cấp tỉnh có thẩm quyền phát hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về cai quản lý thuế do mình phát hành hoặc cấp bên dưới phát hành tuy nhiên ko hề thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp bên dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tuy nhiên mất đi điều khiếu nại về lực lượng, dụng cụ để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn các độc giả dạng yêu cầu cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó coi xét phát hành quyết định cưỡng chế, việc giao quyền được thực hành bởi văn các độc giả dạng theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này, cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền ko được giao quyền tiếp cho bất cứ cá nhân chủ nghĩa nào khác.
b) Quyết định cưỡng chế bởi biện pháp thu tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác đang giữ phải được gửi ngay cho những tổ chức, cá nhân chủ nghĩa sau: Người nộp thuế bị cưỡng chế; bên thứ bố đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế; Ủy ban quần chúng cấp xã, cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý điểm người nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế ngụ, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan lại điểm tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế công tác để phối hợp thực hiện nay và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
b.1) Quyết định cưỡng chế được gửi bởi phương thức điện tử đối với ngôi trường hợp đủ điều khiếu nại thực hành giao tiếp điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế, ngôi trường hợp chưa đủ điều khiếu nại thực hiện nay giao dịch điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bởi thư đảm bảo qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b.2) Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận thì người dân có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan lại có trách nhiệm và trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên các độc giả dạng về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận quyết định, có công nhận của chính quyền địa phương điểm tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan lại cai quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
b.3) Trường hợp gửi qua bưu điện bởi mẫu mã đảm bảo, nếu sau hạn vận 10 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ bố mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế ko sở hữu và nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc điểm hàm của cá nhân chủ nghĩa bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh ko sở hữu và nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
c) Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực thực thi hiện hành Tính từ lúc ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách đất nước hoặc số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo ko tính tiền chậm nộp. Cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định kết thúc hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ bố đang giữ tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Bên thứ bố có số tiền nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế thì có bổn phận nộp tiền thuế nợ thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế.
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ bố đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch đảm bảo hoặc thuộc ngôi trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ bố được thực hiện nay theo quy định của luật pháp.
c) Số tiền bên thứ bố nộp vào ngân sách đất nước thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho người nộp thuế bị cưỡng chế. căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản khác của bên thứ bố, cơ quan lại có thẩm quyền thực hiện nay cưỡng chế thông báo cho người nộp thuế bị cưỡng chế và các cơ quan lại liên hệ được biết.
5. trách nhiệm của bên thứ bố đang có số tiền nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Cung cấp cho cơ quan lại cai quản lý thuế thông báo về số tiền nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số tiền, hạn vận tính sổ nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản.
b) Khi cảm bắt gặp văn các độc giả dạng đề nghị xác minh thông báo của cơ quan lại cai quản lý thuế thì bên thứ bố ko được chuyển trả tiền (cả về số tiền nợ phải thanh toán cho người nộp thuế), tài sản khác cho người nộp thuế bị cưỡng chế cho đến Khi thực hành nộp tiền vào ngân sách đất nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan lại cai quản lý thuế để làm thủ tục đấu giá tài sản.
c) Trong ngôi trường hợp ko thực hành được yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế thì phải có văn các độc giả dạng giải trình với cơ quan lại cai quản lý thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế.
d) Bên thứ bố đang giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế phải thực hiện nay nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong hạn vận 15 ngày kê từ ngày cảm bắt gặp quyết định cưỡng chế. Trường hợp bên thứ bố đang có số tiền nợ phải trả người nộp thuế bị cưỡng chế thì thực hành nộp thay cho người nộp thuế ngay trong ngày số tiền nợ đến hạn thanh toán. Trường hợp bên thứ bố ko thực hiện nay nộp thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế đúng hạn vận thì bị vận dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
6. bổn phận của cơ quan lại cai quản lý thuế đang cai quản lý bên thứ bố có trụ sở khác địa bàn của người nộp thuế bị cưỡng chế
a) Đối với ngôi trường hợp điểm hàm hoặc trụ sở kinh dinh của người nộp thuế bị cưỡng chế và điểm ngụ hoặc trụ sở kinh dinh của bên thứ bố cùng trên địa bàn cấp tỉnh tuy nhiên khác địa bàn cấp thị trấn thì Cục Thuế, Cục hải quan lại có trách nhiệm và trách nhiệm chỉ đạo, chỉ dẫn cơ quan lại cai quản lý thuế cấp bên dưới phối hợp thực hành cưỡng chế nợ thuế.
b) Đối với ngôi trường hợp điểm ngụ hoặc trụ sở kinh dinh của người nộp thuế bị cưỡng chế và điểm ngụ hoặc trụ sở marketing thương mại của bên thứ bố khác địa bàn cấp tỉnh thì cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định cưỡng chế song song gửi cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý bên thứ bố để phối hợp thực hành. Trường hợp bên thứ bố ko thực hành nộp thay cho người nộp thuế bị cưỡng chế thì cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý bên thứ bố có trách nhiệm thực hiện nay các biện pháp cưỡng chế theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý người nộp thuế bị cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
7. Trường hợp đang vận dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều khiếu nại thực hành biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo cực tốt rộng nữa thì cơ quan lại cai quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước.
Điều 37. Cưỡng chế bởi biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh, giấy chứng nhận đăng ký cộng tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí, giấy phép hành nghề
1. Đối tượng áp dụng
a) Biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh hoặc giấy chứng nhận đăng ký cộng tác xã hoặc giấy chứng thực đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng thực đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh) được thực hiện nay Khi cơ quan lại cai quản lý thuế ko áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này vẫn ko thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước hoặc thuộc ngôi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.
b) Khi thực hiện nay biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan lại cai quản lý thuế phải công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc ngành thương chính hoặc trên các công cụ thông báo đại chúng.
2. Xác minh thông tin
Cơ quan lại cai quản lý thuế xác minh thông tin của đối tượng bị ứng dụng biện pháp cưỡng chế qua các dữ liệu cai quản lý về người nộp thuế tại cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc tại cơ quan lại đất nước có thẩm quyền phát hành các loại giấy má nêu trên của người nộp thuế để làm cứ phát hành văn các độc giả dạng yêu cầu thu hồi.
3. Văn các độc giả dạng đề nghị thu hồi
a) Văn các độc giả dạng yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh theo Mẫu số 07/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này phải có một số nội dung đốn sau: Cơ quan lại đất nước có thẩm quyền nhận văn các độc giả dạng; thông báo của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh dinh; loại giấy má đề nghị thu hồi; các thông tin liên quan lại đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm phát hành…); lý do thu hồi; thời kì đề nghị cơ quan lại phát hành thực hiện nay thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh.
b) Văn các độc giả dạng yêu cầu thu hồi phải được gửi đến người nộp thuế bị cưỡng chế và cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký marketing thương mại trong vòng 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày trả mỹ xong xác minh thông báo đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trong thời gian từ ngày cơ quan lại cai quản lý thuế có văn các độc giả dạng yêu cầu thu hồi gửi cơ quan lại đăng ký kinh dinh đến ngày cơ quan lại đăng ký kinh dinh có quyết định thu hồi hoặc có văn các độc giả dạng về việc ko thu hồi thì cơ quan lại cai quản lý thuế có thể vận dụng biện pháp cưỡng chế hợp để BH an toàn cực tốt công tác cai quản lý thuế.
4. bổn phận của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh dinh.
a) Trong hạn vận 10 ngày Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu thu hồi của cơ quan lại cai quản lý thuế, cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền cấp giấy chứng thực đăng ký kinh dinh thực hành thu hồi giấy chứng thực đăng ký kinh dinh theo lớp lang, thủ tục quy định hoặc thông tin cho cơ quan lại cai quản lý thuế về lý do ko thu hồi.
b) Sau Khi cảm bắt gặp văn các độc giả dạng về việc ko thu hồi giấy chứng thực đăng ký marketing thương mại nêu trên của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền, cơ quan lại cai quản lý thuế nối thực hành theo dõi số tiền nợ này và vận dụng các biện pháp cưỡng chế trước để BH an toàn thu được tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước.
5. Trong thời gian quy định của luật pháp về đăng ký doanh nghiệp, người nộp thuế bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách đất nước hoặc số tiền bị cưỡng chế đã được cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành quyết định nộp dần hoặc gia hạn hoặc miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc ko tính tiền chậm nộp và người nộp thuế bị cưỡng chế có văn các độc giả dạng đề nghị hồi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp thì cơ quan lại cai quản lý thuế lập văn các độc giả dạng đề nghị hồi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, gửi cơ quan lại đất nước có thẩm quyền để hồi phục tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp.
a) Văn các độc giả dạng đề nghị hồi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp phải có một số nội dung cốt yếu sau: Tên cơ quan lại cai quản lý thuế yêu cầu, cơ quan lại đất nước có thẩm quyền nhận văn các độc giả dạng; thông báo của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh dinh; lý do hồi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
b) Văn các độc giả dạng đề nghị hồi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp do cơ quan lại cai quản lý thuế lập theo Mẫu số 07-1/CC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này và gửi đến cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền trong vòng 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu hồi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Chương VIII
MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 38. Quy định về doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực thương chính
Doanh nghiệp ưu tiên thực hiện nay theo quy định tại Luật hải quan lại và các văn các độc giả dạng quy phạm pháp luật chỉ dẫn có can hệ và thực hành theo quy định tại Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp: Được trả thuế trước, rà soát sau, được thực hiện nay nộp thuế cho tờ khai hải quan lại đã thông quan lại hoặc phóng thích product trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng Kế tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế du nhập.
2. Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan lại theo quy định của pháp luật về thỏa thuận và thực hành thỏa thuận quốc tế.
b) Doanh nghiệp ưu tiên của nước có ký thỏa thuận xác nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với nước ta được vận dụng các biện pháp ưu tiên về thủ tục hải quan lại, thủ tục thuế theo thỏa thuận đã ký. Danh sách các doanh nghiệp ưu tiên của nước đối tác được hưởng trọn chế độ ưu tiên được quy định cụ thể tại thỏa thuận.
3. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên
a) Tổng cục hải quan lại thực hành biện pháp: giám định thực tại tại trụ sở doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất; rà soát sau thông quan lại theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật hải quan lại ko thật một lần trong bố năm liên tục Tính từ lúc ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục thương chính xác nhận hoặc gia giới hạn độ ưu tiên, có biện pháp giám sát và đánh giá việc duy trì điều khiếu nại doanh nghiệp ưu tiên sau Khi được công nhận để gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ doanh nghiệp ưu tiên theo quy định; rà soát sau thông quan lại theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật thương chính Khi xác định có dấu hiệu vi phạm luật pháp về thương chính, pháp luật về thuế.
b) Doanh nghiệp ưu tiên phải theo dõi, đánh giá, cai quản lý được ko hề thảy quá trình dùng vật liệu, vật tư du nhập, product xuất khẩu, nhập vào, có khối mạng lưới server công nghệ thông báo nối mạng với cơ quan lại thương chính, BH an toàn cung cấp giấy tờ, chứng từ, tài liệu, số liệu trên khối mạng lưới server, số liệu trong quá vãng, số liệu theo thời đoạn (tối đa 05 năm Tính từ lúc ngày đăng ký tờ khai thương chính) về product xuất khẩu, nhập vào để cơ quan lại hải quan lại có cơ sở so sánh, đối chiếu, rà soát và doanh nghiệp chịu trách nhiệm chứng minh tính đầy đủ, xác thực của số liệu doanh nghiệp đã khai báo với cơ quan lại hải quan lại.
Điều 39. Ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước do cơ quan lại cai quản lý thuế cai quản lý thu
1. Các ngôi trường hợp ủy nhiệm thu
a) Cơ quan lại cai quản lý thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cơ quan lại cai quản lý đất nước thu các khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đối với cá nhân chủ nghĩa, hộ gia đình, hộ kinh dinh.
b) Các ngôi trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
2. Nguyên tắc ủy nhiệm thu
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan lại cứ yêu cầu của Cục Thuế, Cục thương chính để phát hành quyết định ủy nhiệm thu trong đó quy định các nội dung chính như sau: địa bàn ủy nhiệm thu, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước ủy nhiệm thu, ngân sách đầu tư đầu tư ủy nhiệm thu.
b) Việc ủy nhiệm thu thực hiện nay chuẩn y hợp đồng ủy nhiệm thu, Phụ lục giao kèo ủy nhiệm thu (nếu có) giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu theo mẫu quy định tại Nghị định này, trừ ngôi trường hợp ko phải thực hành hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp ủy nhiệm thu tại nhiều Cục thương chính, Tổng cục trưởng Tổng cục thương chính ký hợp đồng ủy nhiệm thu với người đứng đầu của tổ chức được ủy nhiệm thu thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước thuộc lĩnh vực hải quan lại.
c) Cơ quan lại cai quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu phải có bổn phận xây dựng khối mạng lưới server công nghệ thông báo được connect để đáp ứng việc truyền, nhận dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật về giao tiếp điện tử trong lĩnh vực cai quản lý thuế. Bộ Tài chính chỉ dẫn về việc truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan lại cai quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu.
3. giao kèo ủy nhiệm thu
hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 01/UNT tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này và phải BH an toàn các nội dung chính như sau:
a) Loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước ủy nhiệm thu;
b) Địa bàn ủy nhiệm thu;
c) Quyền hạn và bổn phận của cơ quan lại cai quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu;
d) Chế độ bẩm tình hình thực hiện nay giao kèo;
đ) Chế độ đăng ký, phát hành, sử dụng, cai quản lý, thưa tình hình dùng Biên lai thu, Chứng từ thu;
e) hạn vận ủy nhiệm thu;
g) Kinh phí ủy nhiệm thu.
4. Biên các độc giả dạng thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu
Biên các độc giả dạng thanh lý giao kèo ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 02/UNT tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này và phải BH an toàn các nội dung chính như sau:
a) Tình hình thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước;
b) Tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu;
c) Tình hình thanh toán ngân sách đầu tư đầu tư ủy nhiệm thu.
5. trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu
a) Bố trí viên chức đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan lại cai quản lý thuế để thực hành giao kèo ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu ko được ủy nhiệm lại cho bất kể bên thứ bố nào việc thực hiện nay hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan lại cai quản lý thuế. Khi ko hề vận hạn ủy nhiệm thu hoặc ngôi trường hợp chấm dứt giao kèo ủy nhiệm thu Khi một trong hai phía vi phạm hợp đồng đã ký thì hai phía phải lập Biên các độc giả dạng thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu.
b) Gửi thông tin về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước; các quyết định truy thu, xử phạt; thông tin tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nay nộp vào ngân sách đất nước. Bên được ủy nhiệm thu Khi nhận thông tin về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước từ cơ quan lại cai quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 05 ngày Tính từ lúc ngày nhận thông tin; và Khi nhận thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp từ cơ quan lại cai quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận thông tin và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nay.
c) Tổ chức thu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước và cấp biên lai thu, chứng từ thu cho người nộp thuế và cai quản lý, dùng chứng từ thu theo đúng quy định.
c.1) Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành phải có văn các độc giả dạng đề nghị gửi cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định.
c.2) Trường hợp, bên được ủy nhiệm thu tự phát hành biên lai thu, chứng từ thu thì phải thực hành đăng ký, phát hành, báo cho biết giải trình tình hình sử dụng chứng từ thu với cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định về biên lai thu, chứng từ thu.
d) Nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu vào ngân sách đất nước.
d.1) Bên được ủy nhiệm thu được cấp mã số thuế để nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu được vào ngân sách đất nước theo hợp đồng ủy nhiệm thu.
d.2) Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm và trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp lúc tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu được vào ngân sách đất nước tại ngân khố đất nước hoặc ngân mặt hàng thương nghiệp điểm ngân khố đất nước mờ tài khoản. Số tiền phải nộp vào ngân sách đất nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu, chứng từ thu.
d.3) Khi nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu được vào ngân sách đất nước tại ngân khố đất nước hoặc ngôi nhà băng thương mại điểm ngân khố đất nước mở tài khoản, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê biên lai thu, chứng từ thu và lập chứng từ nộp ngân sách đất nước. ngân khố đất nước chuyển chứng từ cho cơ quan lại cai quản lý thuế về số tiền bên được ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và cai quản lý.
d.4) Bên được ủy nhiệm thu phải nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu được vào ngân sách đất nước ngay trong ngày làm việc. Trường hợp thu tiền sau 16 giờ của ngày làm việc thì nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu được chậm nhất trước 10 giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp thu tiền vào ngày nghỉ ngơi, ngày lễ thì phải nộp tiền vào ngân sách đất nước ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với địa bàn thu là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại gian khổ thì Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục thương chính xem xét quyết định thời kì bên được ủy nhiệm thu phải nộp tiền vào ngân khố đất nước tuy nhiên tối đa ko thật 05 ngày Tính từ lúc ngày thu tiền thuế, phí, lệ phí.
đ) Quyết toán số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu được và biên lai thu, chứng từ thu với cơ quan lại cai quản lý thuế.
đ.1) Quyết toán số tiền thu được.
Chậm nhất ngày 05 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cho biết giải trình số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan lại cai quản lý thuế theo Mẫu số 03/UNT tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này. Cơ quan lại cai quản lý thuế cảm bắt gặp ít thu nộp của bên được ủy nhiệm thu phải rà soát cụ thể bảng kê biên lai thu, chứng từ thu đã sử dụng, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu và đã nộp vào ngân sách, đối chiếu với số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thực nộp có xác nhận của ngân khố đất nước, nếu có số chênh lệch phải lập biên các độc giả dạng xác định rõ nguyên nhân để quy bổn phận cụ thể.
Chậm nhất là ngày 15 của quý sau, cơ thuế quan lại lập thưa hiệu quả thu ngân sách đất nước duyệt y tổ chức được ủy nhiệm thu theo Mẫu số 04/UNT tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
đ.2) Quyết toán biên lai thu, chứng từ thu
Hàng quý, chậm nhất ngày thứ 30 của tháng trước nhất quý tiếp theo, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cho biết giải trình tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu theo Mẫu số 05/UNT tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này. Khi thanh lý hợp đồng bên được ủy nhiệm thu diệt các biên lai thu, chứng từ thu hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế thu hồi biên lai thu, chứng từ thu theo quy định.
Mọi hành động chậm ít tình hình dùng biên lai thu, chứng từ thu, chậm nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước đã thu được vào ngân sách đất nước đều coi là hành động xâm tiêu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước; thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước ko xuất biên lai thu, chứng từ thu, hoặc xuất ko đúng chủng loại biên lai thu, chứng từ thu, bên được ủy nhiệm thu sẽ bị xử lý theo quy định của luật pháp hiện nay hành.
e) Cung cấp thông báo, kết phù hợp với cơ quan lại cai quản lý thuế trong việc thẩm tra, phát hiện nay các ngôi trường hợp đổi thay người nộp thuế, người nộp thuế mới ra marketing thương mại hoặc có đổi thay quy mô, ngành nghề marketing thương mại trên địa bàn ủy nhiệm thu.
6. trách nhiệm và trách nhiệm của cơ quan lại cai quản lý thuế
a) thông báo công khai về các ngôi trường hợp người nộp thuế nộp thuế ưng chuẩn ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân chủ nghĩa được cơ quan lại cai quản lý thuế ủy nhiệm thu; vận hạn và loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước được ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện nay.
b) Phát hành thông tin về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước, thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, và các văn các độc giả dạng khác (nếu có) giao cho bên được ủy nhiệm thu. thời kì giao thông tin về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước cho bên được ủy nhiệm thu trước lúc ko hề hạn sử dung vận nộp thuế tối thiểu là 10 ngày và thời gian giao thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp là ngay Khi cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành và giao thông tin tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp.
c) Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan lại cai quản lý thuế phát hành thì cơ quan lại cai quản lý thuế phải BH an toàn cấp phát đầy đủ, kịp lúc biên lai thu, chứng từ thu cho bên được ủy nhiệm thu và chỉ dẫn bên được ủy nhiệm thu cai quản lý, dùng biên lai thu, chứng từ thu đúng quy định.
d) Chi trả ngân sách đầu tư đầu tư ủy nhiệm thu theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
đ) thẩm tra tình hình thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách đất nước; tình hình sử dụng và cai quản lý biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy nhiệm thu.
7. Kinh phí ủy nhiệm thu
a) Kinh phí ủy nhiệm thu từ mối cung cấp ngân sách đất nước cấp cho cơ quan lại cai quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế được chỉ định thầu theo quy định và ký giao kèo trực tiếp với tổ chức được ủy nhiệm thu được chỉ định thầu. Bộ Tài chính chỉ dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi, cai quản lý, dùng, tính sổ, quyết toán mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư ủy nhiệm thu.
b) Việc chi trả ngân sách đầu tư đầu tư ủy nhiệm thu phải được thực hành đúng đối tượng, đúng địa bàn và tính sổ bởi chuyển khoản ưng chuẩn tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại ngôi nhà băng, ngân khố đất nước; ko thực hành thanh toán ngân sách đầu tư đầu tư ủy nhiệm thu bởi tiền mặt. Cơ quan lại cai quản lý thuế phải trả ngân sách đầu tư đầu tư cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở được quy định tại hợp đồng ủy nhiệm thu và số tiền người nộp thuế đã thực nộp vào ngân sách đất nước.
Điều 40. Mua thông báo, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp để phục vụ công tác cai quản lý thuế
1. Mua thông báo, tài liệu, dữ liệu để phục vụ công tác cai quản lý thuế, xử lý các hành động vi phạm pháp luật về thuế, luật pháp về thương chính là sự cơ quan lại cai quản lý thuế mua của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan lại cai quản lý thuế hoặc cơ quan lại đất nước khác ko hề hoặc ko cung cấp theo quy định của pháp luật hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan lại đất nước có thẩm quyền cung cấp tuy nhiên ko đáp ứng được yêu cầu của công tác cai quản lý thuế.
2. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của cơ quan lại cai quản lý thuế để phục vụ phát động và sinh hoạt giải trí trực tính và các nhu muốn nảy, cụ thể:
a) Mua cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ cho công tác cai quản lý thuế thẳng bao héc tàm tất cả: Hoạt động cai quản lý thuế doanh nghiệp lớn; phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh dinh, cá nhân; phát động và sinh hoạt giải trí thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế; phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý thuế về doanh nghiệp có nảy sinh giao thiệp liên kết và các phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý thuế khác của cơ quan lại cai quản lý thuế.
b) Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu theo các vụ việc nảy sinh trong quá trình cai quản lý thuế bao héc tàm tất cả các phát động và sinh hoạt giải trí: Kê khai, ấn định, thanh tra, soát và các vụ việc phát sinh khác trong phát động và sinh hoạt giải trí cai quản lý thuế.
c) Mua thông báo phục vụ việc xác định xuất xứ, trị giá, tiêu chuẩn, chất lượng của product nhập vào, xác định tính hợp lí của các chứng từ, giao tế can dự đến product xuất khẩu, du nhập, xác minh các hành động khác vi phạm pháp luật về hải quan lại.
3. Nguồn ngân sách đầu tư đầu tư mua thông tin, tài liệu phục vụ công tác cai quản lý thuế do ngân sách đất nước cấp cho cơ quan lại cai quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan lại cai quản lý thuế quyết định việc mua thông tin, tài liệu phục vụ công tác cai quản lý thuế, xử lý các hành động vi phạm luật pháp về thuế, pháp luật về thương chính theo quy định của Luật Ngân sách đất nước. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu được chỉ định và ký giao kèo trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung cấp. Bộ Tài chính chỉ dẫn cụ thể nội dung, mức chi, cai quản lý, sử dụng, tính sổ, quyết toán mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư mua thông báo, tài liệu, dữ liệu phục vụ công tác cai quản lý thuế.
4. Cơ quan lại cai quản lý thuế có trách nhiệm sử dụng thông báo, tài liệu, dữ liệu mua của các tổ chức, cá nhân đúng mục đích và đối tượng theo quy định của luật pháp.
5. thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan lại cai quản lý thuế mua được dùng làm cứ để xác định bổn phận thuế, xử lý hành động vi phạm luật pháp về thuế, luật pháp về hải quan lại của người nộp thuế.
Điều 41. Việc ứng dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao thiệp liên kết
1. Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai trong quá trình phát động và sinh hoạt giải trí sản xuất kinh dinh có phát sinh giao thiệp với các bên có quan lại hệ liên kết được quyền đề nghị áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (sau đây gọi là APA).
2. Việc áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải BH an toàn tuân thủ quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3. Người nộp thuế có yêu cầu ứng dụng APA nộp đơn đề nghị vận dụng APA chính thức theo Mẫu số 02/APA-CT tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này cùng 01 bộ Hồ sơ đề nghị ứng dụng APA chính thức đến Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế yêu cầu vận dụng APA song phương hoặc APA đa phương thì người nộp thuế nộp kèm đơn yêu cầu tiến hành thủ tục thỏa thuận song phương theo Mẫu số 03/APA-MAP tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này.
Người nộp thuế có thể tham mưu quan lại điểm của Tổng cục Thuế trước Khi nộp giấy tờ đề nghị ứng dụng APA chính thức bởi phương pháp gửi đơn đề nghị tham vấn theo Mẫu số 01/APA-TV tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này đến Tổng cục Thuế.
4. Tổng cục Thuế hít đề nghị vận dụng APA của người nộp thuế và tiến hành giám định giấy tờ, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong ngôi trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan lại thuế đối tác và người nộp thuế (trong ngôi trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA.
5. Trên cơ sở hiệu quả thẩm định, bàn luận, thương lượng với người nộp thuế (trong ngôi trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan lại thuế đối tác và người nộp thuế (trong ngôi trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA, Tổng cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình lãnh đạo Bộ Tài chính duyệt y, tiến hành thỏa thuận APA.
Đối với các thỏa thuận APA song phương, đa phương có sự tham dự của cơ thuế quan lại nước ngoài, Bộ Tài chính lấy ý con kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan lại có liên quan lại, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho quan lại điểm về việc thỏa thuận APA theo thủ tục và trình tự thỏa thuận Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật về việc thỏa thuận Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
6. Bản dự thảo APA rốt cuộc bao héc tàm tất cả chí ít các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên liên kết tham gia trong APA;
b) biểu thị các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;
c) Phương pháp so sánh xác định giá của giao tế liên kết làm cơ sở tính thuế, cách thức xác định, tính tình các số liệu về mức giá, tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở xác định trị giá tính thuế có can hệ đến giao thiệp liên kết thuộc diện áp dụng APA (cả về tầm chừng giá trị giao thiệp độc lập chuẩn nếu ăn nhập);
d) Các giả định cần thiết có thể gây ảnh hưởng trọn trọng yếu, đáng kể, tác động đến quá trình thực hiện nay APA (cả về các nội dung phân tách, dự báo);
đ) Các quy định về bổn phận, trách nhiệm và trách nhiệm của người nộp thuế;
e) Các quy định về trách nhiệm, trách nhiệm của cơ quan lại thuế;
g) Quy định về hiệu lực thực thi hiện hành ứng dụng;
h) Các quy định khác thích phù hợp với các quy định pháp lý về việc thực hiện nay bổn phận thuế có liên tưởng đến cam kết APA;
i) Các phụ lục (nếu có).
7. thời tự khắc chính thức phát động có hiệu lực thực thi hiện hành của APA được thực hiện nay theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Đối với các APA song phương hoặc đa phương có can hệ đến cai quản lý thuế của cơ quan lại cai quản lý thuế nước ngoài, Bộ Tài chính vắng Chính phủ xem xét, quyết định.
Người nộp thuế áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế kê khai mỏng APA thường niên cho từng năm tính thuế trong thời đoạn hiệu lực thực thi hiện hành của APA đã thỏa thuận theo Mẫu số 04/APA-BC tại Phụ lục III phát hành tất nhiên Nghị định này cùng các tài liệu thuyết minh và nộp tất nhiên Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp trong quá trình thực hành APA nếu có phát sinh các sự khiếu nại gây ảnh hưởng trọn trọng yếu đến việc tiếp con kiến thực hiện nay APA hoặc ảnh hưởng trọn đến hiệu quả sản xuất marketing thương mại và kê khai thuế của người nộp thuế, người nộp thuế có trách nhiệm và trách nhiệm vắng với cơ thuế quan lại trong hạn vận 30 ngày Tính từ lúc lúc có sự khiếu nại gây ảnh hưởng trọn (được gọi là vắng đột xuất).
8. Việc gia hạn APA
a) Người nộp thuế có yêu cầu gia hạn APA nộp giấy tờ gia hạn APA cho cơ quan lại thuế trước Khi APA đã ký ko hề hạn sử dung ít nhất 06 tháng. Thủ tục giải quyết giấy tờ gia hạn APA được thực hiện nay tương tự như thủ tục giải quyết yêu cầu ứng dụng APA.
b) APA có thể được coi xét gia hạn trong ngôi trường hợp thỏa mãn đầy đủ các điều khiếu nại sau: phạm vi giao tiếp liên kết và các bên liên kết ko hề thay đổi mang tính trọng yếu; các giả định quan lại yếu ko hề thay đổi mang tính xung yếu; tầm chừng giá trị giao du độc lập chuẩn hoặc tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở phân tách so sánh có sự ổn định trong thời kì được gia hạn.
9. Sửa đổi APA
a) Việc sửa đổi APA được thực hiện nay trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế hoặc cơ thuế quan lại.
Các ngôi trường hợp sửa đổi APA cụ thể như sau: Các giả thiết cần thiết có ảnh hưởng trọn trọng yếu có đổi thay do căn nguyên quan lại quý khách khứa hàng quan lại; đổi thay của pháp luật có tác động tới APA; ngôi nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan lại thuế đối tác yêu cầu sửa đổi và được Bộ Tài chính chấp nhận; và các ngôi trường hợp khác.
b) Thủ tục giải quyết yêu cầu sửa đổi APA được thực hiện nay tương tự như thủ tục giải quyết yêu cầu áp dụng APA.
10. Hủy bỏ APA
a) APA có thể bị diệt bỏ trong các ngôi trường hợp sau: Người nộp thuế hoặc bất cứ bên liên kết nào can hệ tới giao tiếp liên kết ko tuân theo các điều khoản và điều khiếu nại của APA; người nộp thuế có sai sót hoặc có lỗi trọng yếu trong giấy tờ yêu cầu ứng dụng APA, ít APA thường niên, bẩm đột xuất; người nộp thuế ko cung cấp đầy đủ thông báo, tài liệu của ít APA thường niên hoặc thông tin, tài liệu và báo cho biết giải trình đột xuất theo yêu cầu của cơ quan lại thuế; người nộp thuế và cơ thuế quan lại ko thống nhất được cuối cùng việc sửa đổi APA; cơ quan lại thuế đối tác yêu cầu diệt bỏ APA và được Bộ Tài chính ưng ý; người nộp thuế nộp giấy tờ xin diệt bỏ APA với lý do phù hợp và phải chăng.
b) Trường hợp APA bị diệt bỏ, Tổng cục Thuế phát hành văn các độc giả dạng thông tin về việc diệt bỏ APA trong đó nêu rõ lý do diệt bỏ và ngày hiệu lực thực thi hiện hành của việc diệt bỏ APA. Người nộp thuế thực hành bổn phận thuế nảy từ giao tiếp được đề cập tại APA bị diệt bỏ theo quy định hiện nay hành về cai quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao thiệp liên kết cho mục đích khai thuế Tính từ lúc ngày việc diệt bỏ có hiệu lực thực thi hiện hành.
11. Thu hồi APA
a) APA có thể bị thu hồi trong các ngôi trường hợp sau: Người nộp thuế cố ý cung cấp thông báo sai hoặc có hành động gian lận trong việc vận dụng APA, thực hiện nay các chế độ mỏng hoặc trong quá trình đề nghị sửa đổi APA; cơ quan lại thuế đối tác đề nghị thu hồi APA và được Bộ Tài chính ưng ý.
b) Trường hợp APA bị thu hồi, Tổng cục Thuế phát hành văn các độc giả dạng thông tin về việc thu hồi APA trong đó nêu rõ lý do thu hồi và ngày thu hồi có hiệu lực thực thi hiện hành (tính từ ngày đầu tiên của tuổi vận dụng APA). Người nộp thuế thực hành trách nhiệm thuế nảy sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị thu hồi theo quy định hiện nay hành về cai quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao thiệp liên kết cho mục đích khai thuế Tính từ lúc ngày thu hồi có hiệu lực thực thi hiện hành.
12. Bộ Tài chính chỉ dẫn chi tiết việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao du liên kết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định tại các Nghị định sau đây ko hề hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày Nghị định này có hiệu lực thực thi hiện hành, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
b) Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
c) Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
d) Điều 3, Điều 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
đ) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài bác. Khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài bác;
e) Khoản 3 Điều 13a Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017; khoản 3 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền dùng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
g) Điều 27, Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa;
h) Điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khẩn hoang tài nguyên;
i) Khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai quật tài nguyên nước; Phụ lục IV phát hành tất nhiên Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai quật tài nguyên nước;
k) Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
l) Khoản 3, khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
m) Điều 7 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế dùng đất phi nông nghiệp;
n) Điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
o) Từ Điều 17 đến Điều 53 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
p) Từ Điều 25 đến Điều 69 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực thương chính; khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 43. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, ko thu, xóa nợ nảy trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì đấu xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.
2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến ko hề ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Nghị định này, trừ ngôi trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các ngôi trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp thực hiện nay theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm và trách nhiệm chỉ dẫn các ngôi trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện nay cho năm trước tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo Tính từ lúc lúc Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành.
Điều 44. bổn phận thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan lại ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan lại thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, trách nhiệm được giao có bổn phận triển khai thực hành Nghị định này.
2. chủ toạ Ủy ban quần chúng các tỉnh, đô thị trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan lại, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan lại ngang bộ, cơ quan lại thuộc Chính phủ;
– HĐND, Ủy Ban Nhân Dân các tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng bí thơ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án quần chúng. # tối cao;
– Viện kiểm sát dân chúng vô thượng;
– Kiểm toán đất nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính đất nước;
– ngân mặt hàng Chính sách tầng lớp;
– ngôi nhà băng Phát triển nước ta;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận giang san nước ta;
– Cơ quan lại trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTTH (2b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
——————————————————————————
tải Nghị định 126/2020/NĐ-CP và các Biểu mẫu đính tất nhiên về tại đây:
Trường hợp các độc giả ko tải về được thì làm theo cách sau:
Bước 1
: Comment mail vào phần bình luận bên dưới
Bước 2
: Gửi đề nghị vào mail: [email protected] (Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn tải)
——————————————————————————

27

Tài Liệu Nghị định 126/2020/NĐ-CP chỉ dẫn Luật cai quản lý thuế 2021-08-27 12:02:00

#Nghị #định #1262020NĐCP #phía #dẫn #Luật #cai quản #lý #thuế

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x