Quyết định 959/QĐ-BHXH Quy định về BHXH, BHYT, BHTN 2022

Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm từng lớp nước ta Quy định về cai quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN và cai quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 1/12/2015.
BẢO HIỂM từng lớp VIỆT NAM
——-
CỘNG HÒA xã hội CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 959/QĐ-BHXH

Nội, ngày
09
tháng
09
năm
2015
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM từng lớp, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM từng lớp, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
giám đốc điều hành BẢO HIỂM xã hội VIỆT NAM
căn cứ Luật Bảo hiểm từng lớp số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013;
căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội nước ta;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thu, Trưởng Ban Sổ – Thẻ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành tất nhiên Quyết định này: Quy định về cai quản lý thu bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp; cai quản lý sổ bảo đảm từng lớp, thẻ bảo đảm y tế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2015, thay thế Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 phát hành Quy định về cai quản lý thu bảo đảm tầng lớp, bảo đảm y tế; cai quản lý sổ bảo đảm từng lớp, thẻ bảo đảm y tế. huỷ bỏ Điều 1 Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10 tháng 10 năm 2014 sửa đổi một số nội dung tại các quyết định phát hành quy định cai quản lý thu, chi bảo đảm tầng lớp, bảo đảm y tế. Các văn các độc giả dạng quy định do Bảo hiểm xã hội nước ta phát hành trước đây trái với Quyết định này đều ko hề hiệu lực thực thi hiện hành.
Điều 3.
Trưởng Ban Thu, Trưởng Ban Sổ – Thẻ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm từng lớp nước ta; Giám đốc bảo đảm từng lớp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm và trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– VPCP (để b/c TTg CP, các Phó TTg);
– Các Bộ: LĐTB&XH, TC, YT, NV, TP, QP, CA;
– Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
– HĐQL – BHXHVN;
– TGĐ, các phó TGĐ;
– Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
– Lưu: VT, ST, BT(20b).
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM từng lớp, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP; QUẢN LÝ SỔ BẢO HIỂM từng lớp, THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành tất nhiên Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 9 năm 2015 của giám đốc điều hành Bảo hiểm xã hội nước ta)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. phạm vi áp dụng
1. Văn các độc giả dạng này quy định, chỉ dẫn về giấy tờ, quy trình kỹ năng, quyền và bổn phận của cá nhân, cơ quan lại, đơn vị và tổ chức bảo đảm xã hội trong thực hành thu bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp; cấp, ghi, cai quản lý và dùng sổ bảo đảm xã hội, thẻ bảo đảm y tế.
2. Quy định thu bảo đảm xã hội, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp; cấp, ghi, cai quản lý và dùng sổ bảo đảm từng lớp, thẻ bảo đảm y tế trong lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định ăn nhập với đặc thù của từng Bộ và đồng bộ với các quy định tại Văn các độc giả dạng này để thực hiện nay chính sách, chế độ bảo đảm từng lớp, bảo đảm y tế, bảo đảm thất nghiệp thống nhất trong toàn quốc.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Văn các độc giả dạng này, các từ ngữ bên dưới đây được hiểu như sau:
– BHXH: là viết tắt của từ “bảo đảm tầng lớp”.
– BHTN: là viết tắt của từ “bảo đảm thất nghiệp”.
– BHYT: là viết tắt của từ “bảo đảm y tế”.
– Ủy Ban Nhân Dân: là viết tắt của từ “Ủy ban quần chúng. #”.
– “Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC” là viết tắt của Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính về việc chỉ dẫn thực hành BHYT.
– Đơn vị: gọi chung cho cơ quan lại, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ nghĩa dùng cần lao thuộc đối tượng tham gia BHXH thắt, BHYT, BHTN.
– Người tham gia: gọi chung cho người cần lao dự BHXH ép, BHTN, BHYT; người dự BHXH tự nguyện, BHYT; trừ ngôi trường hợp nêu cụ thể.
– Cơ quan lại cai quản lý đối tượng: là cơ quan lại có thẩm quyền xác định và chuẩn y danh sách người tham gia như người thuộc hộ gia đình nghèo, thương binh, người dân có công với cách mệnh, thân nhân người dân có công với cách mạng, người thuộc diện hưởng trọn bảo trợ từng lớp mỗi tháng, cựu chiến binh, con trẻ … trên cơ sở phân cấp của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh.
– Đại lý thu: là viết tắt của từ “đại lý thu BHXH, BHYT”.
– KH-TC: là viết tắt của từ “Kế hoạch – Tài chính”.
– BHXH tỉnh: là tên gọi chung cho Bảo hiểm từng lớp tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương.
– BHXH thị trấn: là tên gọi chung cho Bảo hiểm từng lớp quận, thị trấn, thị xã, tỉnh thành thuộc tỉnh.
– HĐLĐ: viết tắt của “hợp đồng cần lao”.
– HĐLV: viết tắt của “hợp đồng làm việc”.
– Bộ phận một cửa: là tên gọi gọi chung cho bộ phận một cửa của BHXH thị trấn hoặc bộ phận một cửa thuộc Phòng hít và Trả hiệu quả thủ tục hành chính của BHXH tỉnh.
– Bản sao: là các độc giả dạng chụp từ các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng đánh máy có nội dung đầy đủ, chuẩn xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN Khi nộp “các độc giả dạng sao” theo quy định tại Văn các độc giả dạng này phải tất nhiên các độc giả dạng chính để cơ quan lại BHXH rà, đối chiếu và trả lại cho đơn vị, người tham gia.
– Bản chính: là những giấy tờ, văn các độc giả dạng do cơ quan lại, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp Khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn các độc giả dạng do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan lại, tổ chức có thẩm quyền.
– Văn các độc giả dạng chứng nhận: là giấy tờ, văn các độc giả dạng, hợp đồng, giao tiếp đã được chứng thực theo quy định của pháp luật.
– Sổ BHXH: gồm Bìa sổ và các trang tờ rời, được cấp đối với từng người dự BHXH, để theo dõi việc đóng, hưởng trọn các chế độ BHXH và là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của Luật BHXH.
– Nợ BHXH, BHYT, BHTN: là tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động theo đăng ký của đơn vị tuy nhiên đơn vị chưa đóng cho cơ quan lại BHXH. Tiền nợ cả về tiền Iãi chậm đóng theo quy định của pháp luật tuy nhiên đơn vị chưa đóng.
– trả: là sự cơ quan lại BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định ko phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN hoặc đóng thừa Khi ngừng giao tiếp với cơ quan lại BHXH; đóng trùng cho cơ quan lại, đơn vị, cá nhân chủ nghĩa đã nộp cho cơ quan lại BHXH.
– công nhận sổ BHXH: là ghi quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH của người dự đang đóng BHXH, BHTN.
– Chốt sổ BHXH: là ghi quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH của người dự dừng đóng BHXH tại một đơn vị.
– Các Chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm, Tiết và Mẫu biểu dẫn chiếu trong Văn các độc giả dạng này mà ko ghi rõ mối cung cấp thì được hiểu là của Văn các độc giả dạng này.
– Tên Tổ kỹ năng của BHXH thị trấn tại Văn các độc giả dạng này là tên gọi Tổ kỹ năng hoặc để chỉ phần chức năng, trách nhiệm của Tổ Nghiệp vụ gộp nhiều chức năng, trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày 28/01/2015 của BHXH nước ta quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương.
Điều 3. Phân cấp cai quản lý
1. Thu BHXH, BHYT, BHTN
1.1. BHXH thị trấn:
a) Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn thị trấn theo phân cấp của BHXH tỉnh.
b) Giải quyết các ngôi trường hợp truy thu, trả trả BHXH, BHYT, BHTN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham dự BHXH, BHYT, BHTN do BHXH thị trấn trực hít.
c) Thu BHXH tình nguyện; thu BHYT đối với hộ gia đình, người tham dự BHYT trú ngụ trên địa bàn thị trấn.
d) Thu tiền bổ sung mức đóng BHYT, BHXH tình nguyện của ngân sách theo phân cấp cai quản lý ngân sách.
đ) Ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo theo phân cấp của BHXH tỉnh.
1.2. BHXH tỉnh:
a) Thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH thị trấn.
b) Giải quyết các ngôi trường hợp truy thu, trả trả BHXH, BHYT, BHTN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người dự BHXH, BHYT, BHTN do BHXH tỉnh trực hít.
c) Thu BHYT của đối tượng do ngân sách tỉnh đóng; ghi thu tiền đóng BHYT do quỹ BHXH, quỹ BHTN BH an toàn.
d) Thu tiền bổ sung mức đóng BHYT, bổ sung mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách.
1.3. BHXH nước ta:
a) Thu tiền tài ngân sách Trung ương đóng, bổ sung mức đóng BHYT, BHXH tình nguyện, tiền tương trợ quỹ BHTN.
b) Thu tiền của ngân sách Trung ương đóng BHXH cho người dân có thời gian công tác trước năm 1995.
2. Cấp, ghi và xác nhận trên sổ BHXH
2.1. BHXH thị trấn:
a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, công nhận, chốt sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN đã được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp cho người tham dự BHXH tại đơn vị do BHXH thị trấn trực tiếp nhận, người đã hưởng trọn BHXH hoặc đang bảo lưu thời kì đóng BHXH, BHTN.
b) Chuyển BHXH tỉnh: Hồ sơ đề nghị cộng nối thời kì ko phải đóng BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy thời kì trước ngày 01/01/1995.
2.2. BHXH tỉnh:
a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận, chốt sổ BHXH cho người dự BHXH tại đơn vị do BHXH tỉnh trực thu nhận, người đã hưởng trọn BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN.
b) giám định giấy tờ đề nghị cộng nối thời gian ko phải đóng BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm thời kì trước ngày 01/01/1995.
3. Cấp thẻ BHYT
3.1. BHXH thị trấn:
Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người tham gia BHYT do BHXH thị trấn thu, các ngôi trường hợp BHXH tỉnh ủy quyền cho BHXH thị trấn cấp thẻ BHYT; cấp lại, đổi thẻ BHYT các ngôi trường hợp đang hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp tại thị trấn.
3.2. BHXH tỉnh:
Cấp mới, cấp lại, đổi thẻ BHYT cho người dự BHYT tại các đơn vị do BHXH tỉnh trực kết nạp và người hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp trong tỉnh.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục 1: BẢO HIỂM từng lớp tấm
Điều 4. Đối tượng tham gia
1. Người cần lao là công dân nước ta thuộc đối tượng tham gia BHXH ép, bao héc tàm tất cả:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ ko xác định kì hạn, HĐLĐ xác định vận hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất quyết có thời hạn từ đủ 03 tháng đến bên dưới 12 tháng, bao gồm HĐLĐ được thỏa thuận giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người bên dưới 15 tuổi theo quy định của luật pháp về cần lao;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có vận hạn từ đủ 01 tháng đến bên dưới 03 tháng (thực hiện nay từ 01/01/2018);
1.3. Cán bộ, công chức, tư vấn viên cấp dưới theo quy định của luật pháp về cán bộ, công chức và tư vấn viên cấp dưới;
1.4. Công nhân quốc phòng, công lực lượng lao động an, người làm thuê tác khác trong tổ chức cơ yếu (ngôi trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an quần chúng bàn trả cho BHXH các tỉnh);
1.5. Người cai quản lý doanh nghiệp, người cai quản lý điều hành liên minh xã có hưởng trọn lương;
1.6. Người phát động và sinh hoạt giải trí ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham dự BHXH buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện nay từ 01/01/2016);
1.7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo quy định tại Luật người cần lao nước ta đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
1.8. Người hưởng trọn chế độ phu nhân hoặc lang quân tại cơ quan lại đại diện nước ta ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại nước ta có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan lại có thẩm quyền của nước ta cấp (thực hiện nay từ 01/01/2018).
3. Người dùng cần lao dự BHXH thắt bao héc tàm tất cả: cơ quan lại đất nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang quần chúng. #; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – tầng lớp, tổ chức chính trị xã hội – công việc và nghề nghiệp, tổ chức từng lớp – công việc và nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan lại, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát động và sinh hoạt giải trí trên bờ cõi nước ta; doanh nghiệp, hiệp tác xã, hộ marketing thương mại cá thể, tổ hiệp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, dùng cần lao theo HĐLĐ.
Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng
1. Mức đóng và trách nhiệm và trách nhiệm đóng của người lao động
1.1. Người cần lao quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bởi 8% mức liền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.2. Người cần lao quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bởi 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.3. Người lao động quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4.
Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bởi 22% mức lương phía tháng đóng BHXH của người lao động trước Khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người cần lao đã có quá trình tham dự BHXH thắt; bởi 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham dự BHXH bắt hoặc đã dự BHXH nép tuy nhiên đã hưởng trọn BHXH một lần.
1.4. Người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1, Khoản 2 Điều 4:
thực hành theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
1.5. Người cần lao quy định tại Khoản 1 Điều 4 còn thiếu tối đa ko thật 06 tháng để đủ điều khiếu nại hưởng trọn lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng hằng tháng bởi 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bức của người cần lao trước Khi nghỉ ngơi việc (hoặc chết) vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện nay đến 31/12/2015; từ 01/01/2016, thực hiện nay theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta).
2. Mức đóng và bổn phận đóng của đơn vị
2.1. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ lương lậu đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 Khoản 1 Điều 4 như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2.2. Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người cần lao quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4.
Điều 6. Tiền Iương tháng đóng BHXH nép
1. lương phía do đất nước quy định
1.1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ lương bổng do đất nước quy định thì lương lậu tháng đóng BHXH bức là lương phía theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức phận, phụ cấp thâm niên vượt khuông, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
lương phía tháng đóng BHXH tấm quy định tại Điểm này cả về thông số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6, Khoản 1 Điều 4 thì lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
2. lương phía do đơn vị quyết định
2.1. Người cần lao thực hành chế độ lương do đơn vị quyết định thì lương lậu tháng đóng BHXH là lương phía ghi trong HĐLĐ.
Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của luật pháp cần lao.
2.2. Mức lương lậu tháng đóng BHXH buộc quy định tại Khoản này ko thấp rộng mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Người lao động đã qua học tập nghề (bao gồm lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì lương bổng đóng BHXH thắt phải cao rộng ít ra 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm mướn việc vất vả, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy thì cộng thêm 5%.
3. Mức lương phía tháng đóng BHXH tấm quy định tại Điều này mà cao rộng 20 tháng lương cơ sở thì mức lương phía tháng đóng BHXH nép bởi 20 tháng lương cơ sở.
Điều 7. Phương thức đóng
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày rốt cuộc của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH ép trên quỹ lương phía tháng của những người dân lao động dự BHXH thắt, song song trích từ lương bổng tháng đóng BHXH nép của từng người cần lao theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào trương mục chuyên thu của cơ quan lại BHXH mở tại ngân mặt hàng hoặc Kho bạc đất nước.
2. Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, liên minh xã, hộ marketing thương mại cá thể, tổ hiệp tác phát động và sinh hoạt giải trí trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày rốt cuộc của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan lại BHXH tỉnh.
3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn điểm cấp giấy phép marketing thương mại cho chi nhánh.
4. Đối với người lao động quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, phương thức đóng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo vận hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan lại BHXH trước Khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người cần lao đi làm việc ở nước ngoài.
4.1. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người cần lao đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người cần lao và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan lại BHXH.
4.2. Trường hợp người cần lao được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước hít cần lao thì thực hiện nay đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan lại BHXH sau Khi về nước.
5. Đối với người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4.
thực hành theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
6. Đối với ngôi trường hợp đóng cho thời kì còn thiếu ko thật 6 tháng quy định tại Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 5.
6.1. Người lao động đóng một lần cho số tháng còn thiếu duyệt y đơn vị trước Khi nghỉ ngơi việc.
6.2. Thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu cho cơ quan lại BHXH thị trấn.
Mục 2: BẢO HIỂM từng lớp tình nguyện
Điều 8. Đối tượng dự
Người tham gia BHXH tình nguyện là công dân nước ta từ đủ 15 tuổi trở lên, ko thuộc đối tượng tham gia BHXH tấm.
Điều 9. Mức đóng
1. Mức đóng hằng tháng bởi 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tình nguyện tuyển lựa.
2. Mức thu nhập tháng do người tham dự BHXH tự nguyện chọn lọc thấp nhất bởi mức chuẩn hộ nghèo của điểm vùng quê theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bởi 20 lần mức lương cơ sở tại thời tự khắc đóng.
Điều 10. Phương thức đóng
1. Người dự BHXH tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
1.1. Đóng hằng tháng;
1.2. Đóng 3 tháng một lần;
1.3. Đóng 6 tháng một lần;
1.4. Đóng 12 tháng một lần;
1.5. Đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định của Chính phủ;
1.6. Đóng một lần cho trong năm còn thiếu theo quy định của Chính phủ.
2. Mức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bởi mức đóng hằng tháng theo quy định tại Điều 9 nhân với 3 đối với phương thức đóng 3 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 6 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
3. Trường hợp người dự BHXH tình nguyện đã đóng theo phương thức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong thời gian đó Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của điểm vùng quê thì ko phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
4. Người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong thời gian đó thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây sẽ được trả trả một phần số tiền đã đóng trước đó:
4.1. Thuộc đối tượng tham dự BHXH nép;
4.2. Hưởng BHXH một lần;
4.3. Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
5. Người tham dự BHXH tự nguyện được đổi thay phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm cứ đóng BHXH tự nguyện sau Khi thực hiện nay xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
Điều 11. thời tự khắc đóng
thực hiện nay theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Điều 12. bổ sung tiền đóng BHXH cho người tham dự BHXH tình nguyện
thực hành theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Mục 3: BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 13. Đối tượng dự
1. Người cần lao
1.1. Người lao động tham gia BHTN Khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
a) HĐLĐ hoặc HĐLV ko xác định thời hạn;
b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác định kì hạn;
c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất thiết có thời hạn từ đủ 3 tháng đến bên dưới 12 tháng.
1.2. Người đang hưởng trọn lương hưu, trợ cấp mất sức cần lao mỗi tháng; người giúp việc gia đình có giao kết HĐLĐ với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này ko thuộc đối tượng tham gia BHTN.
2. Đơn vị dự BHTN
Đơn vị dự BHTN là những đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 4.
Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng
Mức đóng và trách nhiệm đóng BHTN được quy định như sau:
1. Người cần lao đóng bởi 1% lương phía tháng;
2. Đơn vị đóng bởi 1% quỹ lương phía tháng của những người dân cần lao đang dự BHTN;
3. đất nước tương trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người dân cần lao đang dự BHTN và do ngân sách trung ương BH an toàn.
Điều 15. tiền lương tháng đóng BHTN
1. Người cần lao thuộc đối tượng thực hiện nay chế độ tiền lương do đất nước quy định thì lương tháng đóng BHTN là lương lậu làm căn cứ đóng BHXH tấm quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6.
2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì lương phía tháng đóng BHTN là lương làm căn cứ đóng BHXH buộc phải quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức lương lậu tháng của người cần lao cao rộng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức lương phía tháng đóng BHTN bởi hai mươi tháng lương tối thiểu vùng (thực hiện nay từ ngày 01/01/2015).
Điều 16. Phương thức đóng
Phương thức đóng BHTN đối với đơn vị và người cần lao; như quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 7.
Mục 4: BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 17. Đối tượng dự BHYT
1. Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao héc tàm tất cả:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ ko xác định kì hạn, HĐLĐ có vận hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là kẻ cai quản lý doanh nghiệp, cai quản lý điều hành hiệp tác xã hưởng trọn lương bổng, làm việc tại các cơ quan lại, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4;
1.2. Cán bộ, công chức, tư vấn viên cấp dưới theo quy định của luật pháp về cán bộ, công chức, tư vấn viên cấp dưới;
1.3. Người phát động và sinh hoạt giải trí ko chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của luật pháp về cán bộ, công chức.
2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao héc tàm tất cả:
2.1. Người hưởng trọn lương hưu, trợ cấp mất sức cần lao hằng tháng;
2.2. Người đang hưởng trọn trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn cần lao – bệnh công việc và nghề nghiệp;
2.3. Người cần lao nghỉ ngơi việc đang hưởng trọn chế độ ốm đau theo quy định của luật pháp về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Công nhân cao su đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới phóng thích làm nghề nặng nhọc, có hại sức mạnh mạnh khoắn nay già yếu phải thôi việc;
2.4. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng;
2.5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ ngơi việc đang hưởng trọn trợ cấp BHXH hằng tháng;
2.6. Người đang hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp;
2.7. Người lao động nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản theo quy định của luật pháp về BHXH.
3. Nhóm do ngân sách đất nước đóng, bao héc tàm tất cả:
3.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ ngơi việc đang hưởng trọn trợ cấp từ ngân sách đất nước hằng tháng bao héc tàm tất cả các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
3.2. Người đã thôi hưởng trọn trợ cấp mất sức cần lao đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng từ ngân sách đất nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp mỗi tháng cho những người dân dân có từ đủ 15 năm đến bên dưới 20 năm công tác thực tế đã ko hề hạn sử dung vận hưởng trọn trợ cấp mất sức cần lao; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người dân đã ko hề tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trọn trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng;
3.3. Người có công với cách mệnh, cựu chiến binh, bao héc tàm tất cả:
a) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người dân có công với cách mệnh;
b) Cựu chiến binh đã tham dự kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
c) Người trực tiếp tham dự kháng chiến chống Mỹ cứu nước tuy nhiên chưa được hưởng trọn chính sách của Đảng và đất nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước tuy nhiên chưa được hưởng trọn chính sách của Đảng và đất nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
d) Cán bộ, chiến sĩ Công an dân chúng dự kháng chiến chống Mỹ có bên dưới 20 năm công tác trong Công an dân chúng đã thôi việc, giải ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an quần chúng tham gia kháng chiến chống Mỹ có bên dưới 20 năm công tác trong Công an quần chúng đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
đ) lính tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có bên dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, phục viên về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nay chế độ đối với Quân nhân tham dự kháng chiến chống Mỹ cứu nước có bên dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, phục viên về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
e) Người tham dự chiến tranh bảo đảm an toàn đất nước, làm trách nhiệm quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp các độc giả Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, phục viên, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng dự chiến tranh bảo đảm an toàn giang sơn, làm trách nhiệm quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp các độc giả Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, giải ngũ, thôi việc;
g) Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã trả mỹ xong trách nhiệm trong kháng chiến;
3.4. Đại biểu được thai cử giữ chức phận theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng dân chúng các cấp tại chức;
3.5. con nít bên dưới 6 tuổi (bao héc tàm tất cả quơ trẻ con hàm trên địa bàn, bao gồm trẻ thơ là thân nhân của người trong lực lượng vũ trang theo quy định, ko phân biệt hộ khẩu thường trú);
3.6. Người thuộc diện hưởng trọn trợ cấp bảo trợ tầng lớp hằng tháng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp tầng lớp đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và chỉ dẫn thi hành một số điều của Luật người tàn tật;
3.7. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – tầng lớp gian khổ; người đang sinh sống tại vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – xã hội đặc biệt gian khổ; người đang sinh sống tại xã đảo, thị trấn đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
3.8. Thân nhân của người dân có công với cách mệnh là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người dân có công nuôi chăm sóc liệt sỹ;
3.9. Thân nhân của người dân có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm 3.8 Khoản này, bao héc tàm tất cả:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến bên dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp đi học tập hoặc; bị tàn tật nặng, tàn tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người phát động và sinh hoạt giải trí cách mệnh trước ngày 01/01/1945; người phát động và sinh hoạt giải trí cách mệnh từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang quần chúng. #, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm kĩ năng lao động từ 61% trở lên; người phát động và sinh hoạt giải trí kháng chiến bị nhiễm chất độc chất hóa học tập suy giảm kĩ năng cần lao từ 61% trở lên;
b) Con đẻ từ trên 6 tuổi của người phát động và sinh hoạt giải trí kháng chiến bị nhiễm chất độc chất hóa học tập bị quái gở, dị tật do hiệu quả của chất độc chất hóa học tập ko tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm kĩ năng tự lực trong sinh hoạt.
3.10. Người đã hiến bộ phận thân thể người theo quy định của luật pháp về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận thân người và hiến, lấy xác;
3.11. Người nước ngoài đang tiếp thu kĩ năng và kĩ năng tại nước ta được cấp học tập bổng từ ngân sách của đất nước nước ta.
3.12. Người phục vụ người dân có công với cách mệnh, bao héc tàm tất cả:
a) Người phục vụ Bà mẹ nước ta hero sống ở gia đình;
b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm kĩ năng cần lao từ 81% trở lên sống ở gia đình;
c) Người phục vụ người phát động và sinh hoạt giải trí kháng chiến bị nhiễm chất độc chất hóa học tập suy giảm kĩ năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
4. Nhóm được ngân sách đất nước tương trợ mức đóng, bao héc tàm tất cả:
4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
4.2. học tập trò, sinh viên đang theo học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc khối mạng lưới server giáo dục quốc dân;
4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống làng nhàng.
5. Nhóm tham dự BHYT theo hộ gia đình bao héc tàm tất cả:
5.1. tất cả người dân có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
5.2. tuốt những người dân dân có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp một người song song thuộc nhiều đối tượng tham dự BHYT khác nhau quy định tại Điều này thì đóng BHYT theo đối tượng trước ko hề mà người đó được xác định theo trật tự của các đối tượng quy định tại Điều này. Riêng đối tượng tại Điểm 3.5 Khoản 3 chỉ tham dự theo đối tượng con trẻ bên dưới 6 tuổi.
Điều 18. Mức đóng, bổn phận đóng BHYT của các đối tượng
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương bổng tháng, trong đó người sử dụng cần lao đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. lương phía tháng đóng BHYT là lương tháng đóng BHXH bắt quy định tại Điều 6.
2. Đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở, trong đó Ủy Ban Nhân Dân xã đóng 3%; người cần lao đóng 1,5%.
3. Đối tượng tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% lương lậu hưu, trợ cấp mất sức lao động, do cơ quan lại BHXH đóng.
4. Đối tượng tại Điểm 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở, do cơ quan lại BHXH đóng.
5. Đối tượng tại Điểm 2.6, Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan lại BHXH đóng.
6. Đối tượng tại Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% lương phía tháng trước Khi nghỉ ngơi thai sản, do cơ quan lại BHXH đóng.
7. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12 Khoản 3 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách đất nước tương trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở do ngân sách đất nước đóng.
8. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan lại, tổ chức, đơn vị cấp học tập bổng đóng.
9. Đối tượng tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5 mức lương cơ sở do cơ quan lại BHXH đóng từ mối cung cấp ngân sách đầu tư đầu tư chi lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng do ngân sách đất nước đảm bảo.
10. Đối tượng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5 mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách đất nước tương trợ tối thiểu 70% mức đóng.
11. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5 mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách đất nước tương trợ tối thiểu 30% mức đóng.
12. Đối tượng tại Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 17: mức đóng hằng tháng bởi 4,5 mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách đất nước bổ sung tối thiểu 30% mức đóng.
13. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: Mức đóng hằng tháng bởi 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được giảm mức đóng như sau:
a) Người thứ nhất đóng bởi mức quy định;
b) Người thứ hai, thứ bố, thứ tư đóng tuần tự bởi 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bởi 40% mức đóng của người thứ nhất.
Điều 19. Phương thức đóng BHYT
1. Đối tượng tại Khoản 1 Điều 17: như quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7.
2. Đối tượng tại Khoản 2, Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 17: hằng tháng, cơ quan lại BHXH chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT.
3. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.12 Khoản 3 và đối tượng tại Điểm 4.1 được ngân sách đất nước tương trợ 100% mức đóng Khoản 4 Điều 17: hằng quý, cơ thùng chính, cơ quan lại cai quản lý đối tượng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến ngày 31/12 từng năm phải thực hành xong việc chuyển ngân sách đầu tư đầu tư vào quỹ BHYT của năm đó.
Trường hợp người thuộc hộ gia đình nghèo tại Điểm 3.7 Khoản 3 và người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách đất nước tương trợ 100% mức đóng tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 mà cơ quan lại BHXH cảm bắt gặp danh sách đối tượng dự BHYT tất nhiên Quyết định ưng chuẩn danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì thực hiện nay thu và cấp thẻ BHYT từ ngày Quyết định có hiệu lực thực thi hiện hành.
4. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3 Điều 17: Cơ quan lại, đơn vị cấp học tập bổng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.
5. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.3 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc bổn phận phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan lại BHXH. Trường hợp ko tham gia đúng kì hạn được hưởng trọn chính sách theo quyết định ưng chuẩn của cấp có thẩm quyền, Khi tham gia thì phải dự ko hề vận hạn còn lại theo quyết định được hưởng trọn chính sách tuy nhiên tối thiểu là 01 tháng.
6. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 17: định kỳ 6 tháng hoặc 12 tháng học tập trò, sinh viên đóng phần thuộc bổn phận phải đóng cho ngôi nhà ngôi trường đang học tập.
7. Đối tượng tại Khoản 5 Điều 17: định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho tổ chức BHXH hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.
8. Xác định số tiền đóng, tương trợ đóng đối với một số đối tượng Khi đất nước điều chỉnh mức đóng bảo đảm y tế, mức lương cơ sở
8.1. Đối với group đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 17 và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4 Điều 17 được ngân sách đất nước tương trợ 100% mức đóng:
Số tiền ngân sách đất nước đóng, bổ sung 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở ứng với hạn vận sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi đất nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách đất nước đóng, tương trợ được điều chỉnh Tính từ lúc ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới.
8.2. Trường hợp đối tượng tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 đã đóng BHYT một lần cho 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này đất nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì ko phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới.
Điều 20. trả trả tiền đóng BHYT
1. Người đang dự BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 được trả trả tiền đóng BHYT trong các ngôi trường hợp sau:
1.1. tham gia BHYT theo group đối tượng tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 17;
1.2. Được ngân sách đất nước điều chỉnh tăng bổ sung mức đóng BHYT;
1.3. Bị chết trước Khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.
2. Số tiền trả
Số tiền trả tính theo mức đóng BHYT và thời kì còn lại thẻ BHYT có giá trị dùng. thời gian còn lại thẻ có giá trị dùng được tính từ thời điểm sau đây đến ko hề thời hạn ghi trên thẻ BHYT:
2.1. Từ thời tự khắc sử dụng của thẻ BHYT được cấp theo group mới đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này;
2.2. Từ thời tự khắc quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền có hiệu lực thực thi hiện hành đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này;
2.3. Từ thời điểm thẻ có giá trị dùng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.
Chương III
HỒ SƠ VÀ hạn GIẢI QUYẾT
Mục 1: HỒ SƠ tham gia, ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 21. Đơn vị tham dự lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thị thành khác đến
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Người cần lao:
a) Tờ khai cung cấp và đổi thay thông tin người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Đối với người được hưởng trọn quyền lợi BHYT cao rộng: giấy tờ chứng minh.
1.2. Đơn vị:
a) Tờ khai cung cấp và đổi thay thông báo đơn vị dự BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
b) Danh sách cần lao tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);
c) Bảng kê giấy tờ làm cứ tận hưởng trọn quyền BHYT cao rộng (Mục II Phụ lục 03).
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ
Điều 22. Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Người lao động: như quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 21;
Trường hợp ngừng tham gia BHYT: thẻ BHYT còn hạn sử dụng.
1.2. Đơn vị:
a) Danh sách cần lao tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);
b) Bảng kê giấy tờ làm căn cứ tận hưởng trọn quyền BHYT cao rộng (Mục II Phụ lục 03).
Trường hợp thay đổi thông báo tham dự BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị: Tờ khai cung cấp và đổi thay thông tin đơn vị dự BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Điều 23. Truy thu BHXH, BHYT, BHTN
1. Truy thu các ngôi trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN; điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN
1.1. Thành phần giấy tờ:
a) Người lao động: Tờ khai cung cấp và đổi thay thông tin người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
b) Đơn vị:
– Danh sách lao động dự BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);
– Bảng kê giấy tờ giấy tờ làm cứ truy thu (Phụ lục 02).
1.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
2. Truy thu BHXH nép đối với người lao động có hạn ở nước ngoài truy nộp sau Khi về nước quy định tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 7
2.1. Trường hợp người cần lao truy nộp phê duyệt đơn vị điểm đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: giấy tờ rưa rứa Khoản 1 Điều này.
2.2. Trường hợp người cần lao tự đăng ký truy nộp tại cơ quan lại BHXH:
Hồ sơ của người cần lao gồm:
– Tờ khai cung cấp và đổi thay thông báo người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
– HĐLĐ được gia hạn tất nhiên văn các độc giả dạng gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước Tiếp nhận lao động (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao có chứng nhận).
3. Các ngôi trường hợp truy thu theo quy định của Chính phủ: BHXH nước ta chỉ dẫn trong từng ngôi trường hợp cụ thể.
Điều 24. Người cần lao có hạn ở nước ngoài tự đăng ký đóng BHXH bức
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông báo người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
1.2. HĐLĐ có hạn ở nước ngoài (các độc giả dạng chính hoặc các độc giả dạng sao có chứng nhận).
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Điều 25. Ghi công nhận thời kì đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời kì tuy nhiên ko phải đóng BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm trước năm 1995
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
1.2. Hồ sơ tất nhiên (Phụ lục 01);
1.3. Sổ BHXH đối với người lao động đã được cấp sổ BHXH.
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Điều 26. Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tình nguyện
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Người dự: Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Đại lý thu/Cơ quan lại BHXH (ngôi trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan lại BHXH): Danh sách người tham dự BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Điều 27. tham dự BHYT đối với người chỉ tham dự BHYT
1. Thành phần giấy tờ:
1.1. Người tham dự:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Đối với người đã hiến bộ phận thân người theo quy định của luật pháp: Giấy ra viện có ghi đã hiến bộ phận thân người.
1.2. Ủy Ban Nhân Dân xã: Danh sách tăng, giảm người tham dự BHYT (Mẫu DK05) đối với các đối tượng do Ủy Ban Nhân Dân xã lập danh sách.
1.3. Đại lý thu/Cơ quan lại BHXH (ngôi trường hợp người tham gia đăng ký dự trực tiếp tại cơ quan lại BHXH): Danh sách tham dự BHYT của đối tượng tự đóng (Mẫu DK04).
Điều 28. trả trả tiền đã đóng đối với người tham dự BHXH tình nguyện, người tham dự BHYT theo hộ gia đình, người tham gia BHYT được ngân sách đất nước bổ sung một phần mức đóng
1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và đổi thay thông báo người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) của người tham gia hoặc của thân nhân người tham dự trong ngôi trường hợp người tham gia chết;
b) Sổ BHXH đối với ngôi trường hợp tham gia BHXH tự nguyện; thẻ BHYT còn giá trị sử dụng đối với ngôi trường hợp dự BHYT (trừ ngôi trường hợp người tham dự chết);
c) Bản sao chứng thực hoặc các độc giả dạng chụp tất nhiên các độc giả dạng chính Giấy chứng tử đối với ngôi trường hợp chết.
2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Mục 2: HỒ SƠ CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 29. Cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông báo trên sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hư, đổi thay số sổ, gộp sổ BHXH
1.1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Sổ BHXH đã cấp.
1.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
2. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH
2.1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Sổ BHXH;
c) Bảng kê giấy má giấy tờ làm căn cứ điều chỉnh (Mục I Phụ lục 03).
2.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
3. Cấp lại sổ BHXH do đổi thay bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch
3.1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông báo người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Sổ BHXH;
c) Bảng kê giấy má giấy tờ làm căn cứ điều chỉnh (Mục I Phụ lục 03).
3.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
4. Cấp lại, đổi thẻ BHYT
4.1. Thành phần giấy tờ:
a) Tờ khai cung cấp và đổi thay thông tin người dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Thẻ BHYT (ngôi trường hợp hư hoặc thay đổi thông tin);
c) Bảng kê giấy má giấy tờ làm căn cứ cấp lại, đổi thẻ BHYT (Mục II, III Phụ lục 03 đối với ngôi trường hợp đổi thay thông tin).
4.2. Số lượng giấy tờ: 01 bộ.
Mục 3: vận hạn GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 30. Thu BHXH, BHYT, BHTN
1. Trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất: ko thật 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
2. Truy thu
2.1. Đối với ngôi trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 23: ko thật 30 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
2.2. Đối với ngôi trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 23: ko thật 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
3. trả trả
3.1. Đối tượng tham dự BHXH tình nguyện, người dự BHYT theo hộ gia đình và người được ngân sách đất nước bổ sung một phần mức đóng BHYT: ko thật 15 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
3.2. Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT: ko thật 30 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
Điều 31. Cấp sổ BHXH
1. Cấp mới
1.1. Đối với người tham dự BHXH thắt: ko thật 20 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
1.2. Đối với người tham dự BHXH tự nguyện: ko thật 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
1.3. Đối với ngôi trường hợp cấp và ghi bổ sung thời kì đóng BHXH trên sổ BHXH cho người tham dự được cộng nối thời kì tuy nhiên ko phải đóng BHXH: ko thật 20 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
2. Cấp lại sổ BHXH do đổi thay số sổ; bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, hư hoặc gộp sổ: ko thật 15 ngày làm việc, ngôi trường hợp phức tạp cần phải xác minh thì ko thật 45 ngày làm việc tuy nhiên phải có văn các độc giả dạng thông tin cho người lao động biết.
3. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: ko thật 10 ngày làm việc.
4. Chốt sổ BHXH: ko thật 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
Điều 32. Cấp thẻ BHYT
1. Cấp mới: ko thật 07 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định. Riêng đối với người hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp: ko thật 02 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
2. Cấp lại, đổi thẻ BHYT: ko thật 05 ngày làm việc Tính từ lúc ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.
Chương IV
QUY TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 33. Người tham dự
1. Người tham gia BHXH buộc, BHYT, BHTN
1.1. Kê khai và nộp giấy tờ:
Người tham gia BHXH, BHYT, BHTN kê khai lập giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này, nộp giấy tờ như sau:
a) tham dự lần đầu, điều chỉnh thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng: nộp giấy tờ cho đơn vị điểm đang làm việc.
b) Các ngôi trường hợp cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT; cộng nối thời kì tuy nhiên ko phải đóng BHXH:
– Người đang làm việc nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH hoặc nộp duyệt y đơn vị điểm đang làm việc.
– Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đã được giải quyết hưởng trọn lương hưu, trợ cấp BHXH: nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH.
c) Người đi cần lao có hạn ở nước ngoài tự đăng ký đóng hoặc truy nộp BHXH sau Khi về nước nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH. Nếu truy nộp duyệt y đơn vị thì nộp cho đơn vị đưa người cần lao đi làm việc ở nước ngoài.
1.2. Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN:
a) Hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng theo phương thức đóng của đơn vị, đơn vị trích từ lương lậu của người lao động theo mức quy định để chuyển đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan lại BHXH.
b) Người cần lao có vận hạn ở nước ngoài đóng phê duyệt đơn vị: đơn vị thu tiền đóng BHXH của người lao động để nộp cho cơ quan lại BHXH theo phương thức đóng đã đăng ký. Trường hợp truy đóng sau Khi về nước thì người lao động nộp tiền cho cơ quan lại BHXH hoặc đơn vị điểm nhận giấy tờ truy đóng.
c) Người cần lao có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, nếu còn thiếu tối đa ko thật 6 tháng (bao gồm người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều khiếu nại hưởng trọn chế độ tuất hằng tháng theo quy định tại Điểm c Mục 5 Phần D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ lao động – Thương binh và từng lớp thì thân nhân người lao động lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham dự BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS), tất nhiên sổ BHXH của người cần lao, để đóng tiền tại BHXH thị trấn điểm hàm cho số tháng còn thiếu để được hưởng trọn trợ cấp tuất hằng tháng (thực hiện nay ko hề 2015).
1.3. Nhận hiệu quả:
a) Người cần lao nhận sổ BHXH, thẻ BHYT do cơ quan lại BHXH cấp Khi đóng BHXH, BHYT, BHTN đúng quy định.
b) Hằng năm, nhận thông báo công nhận về việc đóng BHXH do cơ quan lại BHXH cung cấp ưng chuẩn Cổng thông báo điện tử của BHXH nước ta hoặc thông qua đơn vị điểm làm việc.
2. Người tham dự BHXH tự nguyện
2.1. Kê khai và nộp giấy tờ:
Người tham gia BHXH tình nguyện kê khai giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này nộp giấy tờ cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan lại BHXH thị trấn.
2.2. Đóng tiền:
Người tham dự nộp viền cho Đại lý thu hoặc cơ quan lại BHXH (trong ngôi trường hợp đăng ký dự lần đầu tại BHXH thị trấn) theo phương thức đăng ký.
2.3. Nhận hiệu quả:
a) Nhận sổ BHXH do cơ quan lại BHXH cấp.
b) Nhận thông báo xác nhận thời kì đóng BHXH mỗi năm do cơ quan lại BHXH cung cấp thông qua Cổng thông tin của BHXH nước ta hoặc tại Đại lý thu.
3. Người dự BHYT
3.1. Kê khai giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này và nộp giấy tờ như sau:
a) Người tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng BHYT: Khi thay đổi thông tin, nộp giấy tờ cho Ủy Ban Nhân Dân xã hoặc cơ quan lại BHXH.
b) Người tham dự BHYT do ngân sách đất nước đóng BHYT: nộp giấy tờ cho Ủy Ban Nhân Dân xã.
Người đã hiến bộ phận cơ thể người: nộp Giấy ra viện cho cơ quan lại BHXH.
c) Người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách đất nước tương trợ một phần mức đóng; nộp giấy tờ cho Đại lý thu, hoặc cơ quan lại BHXH thị trấn.
học tập trò, sinh viên đóng BHYT theo ngôi nhà ngôi trường thì nộp giấy tờ cho ngôi nhà ngôi trường.
3.2. Đóng tiền: Người tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách tương trợ một phần mức đóng: nộp tiền cho Đại lý thu hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan lại BHXH thị trấn.
3.3. Nhận hiệu quả: Người tham gia BHYT nhận thẻ BHYT từ Ủy Ban Nhân Dân xã, Đại lý thu hoặc từ cơ quan lại BHXH điểm thu tiền tài người tham dự.
Điều 34. Đơn vị dùng lao động, Ủy Ban Nhân Dân xã, Đại lý thu và cơ quan lại cai quản lý đối tượng
1. Đơn vị sử dụng cần lao
1.1. tham gia lần đầu:
a) Lập giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này và nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH.
b) Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định.
c) phối phù hợp với cơ quan lại BHXH trả sổ BHXH cho người cần lao.
d) Nhận thẻ BHYT từ cơ quan lại BHXH trả cho người lao động.
1.2. Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng:
a) Kê khai, lập giấy tờ điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN; tăng, giảm lao động, mức đóng, số tiền phải đóng; truy thu, trả; đổi thay, điều chỉnh thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị, người cần lao; nộp giấy tờ kịp lúc cho cơ quan lại BHXH để xác định số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; cấp, ghi, xác nhận, chốt sổ BHXH, thẻ BHYT đối với đơn vị, người dự và đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, đúng hạn.
b) phối phù hợp với cơ quan lại BHXH xác nhận, chốt sổ BHXH cho người lao động Khi người lao động kết thúc HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
1.3. Cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT của người cần lao:
a) Trường hợp người lao động nộp giấy tờ ưng chuẩn đơn vị: đơn vị nhận giấy tờ và nộp kịp lúc cho cơ quan lại BHXH.
kết phù hợp với cơ quan lại BHXH trả sổ BHXH, thẻ BHYT cho người lao động.
b) xác nhận Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) đối với các ngôi trường hợp điều chỉnh bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh đã ghi trên sổ BHXH của người lao động.
1.4. Thu hồi thẻ BHYT của người lao động ngừng dự BHYT, nộp cho cơ quan lại BHXH để điều chỉnh số phải thu (trừ ngôi trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng).
1.5. Hằng tháng, nhận thông tin hiệu quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C12-TS) qua dịch vụ bưu chính hoặc gieo rắc tại Cổng thông báo của BHXH nước ta; rà, đối chiếu, nếu có méo mó, kết phù hợp với cơ quan lại BHXH để giải quyết.
1.6. Định kỳ 6 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người cần lao.
1.7. Hằng năm, nhận thông báo đóng BHXH, BHYT, BHTN của người cần lao (Mẫu C13-TS) do cơ quan lại BHXH cung cấp để niêm yết công khai tại đơn vị.
2. Đại lý thu
2.1. chỉ dẫn người tham gia lập giấy tờ theo quy định tại Văn các độc giả dạng này.
2.2. Thu tiền đóng BHXH của người dự BHXH tự nguyện; tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm đóng của người tham dự BHYT; cấp biên lai thu tiền cho người tham dự theo quy định.
2.3. Lập Mẫu D05-TS; Mẫu DK04; nộp giấy tờ và số tiền đã thu cho cơ quan lại BHXH trong hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc ngày thu tiền tài người dự.
2.4. Nhận và trả sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia theo quy định.
2.5. Hằng tháng:
a) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo Mẫu C17-TS.
b) Nhận danh sách người tham gia BHXH tình nguyện và danh sách người dự BHYT đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) do cơ quan lại BHXH gửi đến để thông báo và vận động người dự tiếp tục tham dự theo quy định.
2.6. Đối với các ngôi trường hợp cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT hoặc điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT, người dự đề nghị Đại lý thu nộp giấy tờ cho cơ quan lại BHXH:
a) Nhận giấy tờ từ người tham gia, nộp giấy tờ kịp lúc cho cơ quan lại BHXH.
b) phối phù hợp với cơ quan lại BHXH trả sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia.
3. Ủy Ban Nhân Dân xã
3.1. Trên cơ sở danh sách người tham gia BHYT do cơ quan lại cai quản lý đối tượng và cơ quan lại BHXH cung cấp, lập Mẫu DK05, gửi cơ quan lại BHXH.
3.2. Nhận và trả thẻ BHYT cho người tham dự theo quy định (việc trả thẻ BHYT của đối tượng do tổ chức BHXH đóng có văn các độc giả dạng chỉ dẫn riêng).
3.3. Hằng tháng:
a) Nhận danh sách người dự BHYT do tổ chức BHXH đóng và danh sách người đã hiến bộ phận thân người tham dự BHYT (Mẫu DK05), xác nhận gửi lại cơ quan lại BHXH.
b) Nhận danh sách tăng, giảm người tham gia BHYT do ngân sách đất nước đóng từ cơ quan lại cai quản lý đối tượng để lập Mẫu DK05 gửi cơ quan lại BHXH.
3.4. Nhận Mẫu DK01, Mẫu TK1-TS (nếu có), tổng hợp và phân loại Mẫu DK02, Mẫu DK03 gửi cơ quan lại BHXH.
4. Cơ quan lại cai quản lý đối tượng
4.1. kịp lúc gửi danh sách tăng, giảm người được ngân sách đất nước đóng BHYT cho Ủy Ban Nhân Dân xã.
4.2. Nhận Danh sách người được ngân sách đất nước đóng BHYT (Mẫu DK06) do cơ quan lại BHXH lập chuyển đến; rà soát, đối chiếu, công nhận và chuyển trả cơ quan lại BHXH trong kì hạn 03 ngày làm việc Tính từ lúc lúc nhận đủ danh sách của cơ quan lại BHXH.
4.3. Tổng hợp, chuyển ngân sách đầu tư đầu tư hoặc yêu cầu cơ quan lại tài chính chuyển ngân sách đầu tư đầu tư vào quỹ BHYT theo quy định.
5. Trường hợp đơn vị, cơ quan lại cai quản lý đối tượng, đại lý thu giao du bởi giấy tờ điện tử thì thực hiện nay quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao tế điện tử trong việc thực hành thủ tục dự BHXH, BHYT, BHTN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Điều 35. Cơ quan lại BHXH tỉnh/thị trấn
1. Bộ phận một cửa
1.1. Nhận giấy tờ:
a) Đối với đơn vị, Ủy Ban Nhân Dân xã, Đại lý thu:
Nhận giấy tờ, dữ liệu điện tử (nếu có); kiểm đếm thành phần và số lượng giấy tờ, nếu đúng, đủ thì viết giấy hứa. Trường hợp giấy tờ chưa đúng, đủ thì ghi rõ lý do và trả lại đơn vị, Ủy Ban Nhân Dân xã, Đại lý thu.
b) Đối với người tham gia nộp giấy tờ tại BHXH thị trấn:
– chỉ dẫn người dự lập giấy tờ theo quy định; chỉ dẫn người tham dự nộp tiền cho Tổ KH-TC.
– Nhận, rà giấy tờ, ghi giấy hứa.
c) Đối với người đã hiến bộ phận thân người: nhận những độc giả dạng chính Giấy ra viện, sao và xác nhận vào các độc giả dạng sao, trả các độc giả dạng chính cho người tham gia.
d) Sao, lưu giấy tờ các ngôi trường hợp cấp lại sổ BHXH do thay đổi bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc, quốc tịch; giấy tờ điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH; giấy tờ của người tham dự được cộng nối thời kì tuy nhiên ko phải đóng BHXH.
đ) Thu phí đối với các ngôi trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT.
1.2. Chuyển giấy tờ:
a) Chuyển Phòng/Tổ Quản lý thu: giấy tờ đăng ký tham dự, điều chỉnh đóng BHXH buộc, BHYT, BHTN; dự BHXH tự nguyện, tham gia BHYT trực tiếp tại BHXH thị trấn; giấy tờ truy thu, trả tất nhiên dữ liệu điện tử (nếu có); các ngôi trường hợp đổi thay, cải chính các tác nhân về nhân thân người dự; gộp sổ BHXH; đổi số sổ BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm thời gian từ ngày 01/01/1995 trở đi; giấy tờ cấp lại, đổi thẻ BHYT có đổi thay thông tin.
Đối với ngôi trường hợp người tham dự đã giải quyết chế độ BHXH đề nghị điều chỉnh quá trình đóng, Bộ phận một cửa BHXH tỉnh rút giấy tờ kèm Tờ khai (Mẫu TK1-TS) chuyển Phòng Quản lý thu.
b) Chuyển Tổ thẩm định BHXH tỉnh: giấy tờ cộng nối thời gian ko phải đóng BHXH; điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy thời gian trước ngày 01/01/1995.
c) Chuyển Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ các ngôi trường hợp: cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT do mất, hư.
d) Chuyển Phòng/Tổ Chế độ BHXH giấy tờ các ngôi trường hợp nghỉ ngơi việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; giải quyết trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
1.3. Nhận lại từ Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ giấy tờ các ngôi trường hợp ko đúng, mất đi để trả đơn vị.
1.4. Nhận giấy tờ; sổ BHXH, thẻ BHYT, Danh sách cấp sổ BHXH, Danh sách cấp thẻ BHYT từ Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để trả cho đơn vị, người lao động:
a) Sổ BHXH, thẻ BHYT trả cho người cần lao theo các phương thức sau: phối phù hợp với đơn vị, trả trực tiếp hoặc trả thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trọng tâm giới thiệu việc làm.
b) Các giấy tờ còn lại lưu tại cơ quan lại BHXH.
1.5. Thu hồi thẻ BHYT của các ngôi trường hợp nhận Quyết định hưởng trọn chế độ hưu trí; người cần lao ngừng việc hưởng trọn trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề hằng tháng; hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
1.6. Hằng tháng, nhận Mẫu C12-TS từ Phòng/Tổ Quản lý thu để gửi cho đơn vị phê chuẩn dịch vụ bưu chính.
1.7. Hằng năm, nhận Mẫu C13-TS từ Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để gửi cho đơn vị duyệt dịch vụ bưu chính.
2. Phòng/Tổ Quản lý thu
2.1. Nhận giấy tờ và dữ liệu điện tử (nếu có) do Bộ phận một cửa; Tổ thẩm định; Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ Chế độ BHXH:
a) rà, đối chiếu các chỉ tiêu trên danh sách, tờ khai; đối chiếu với các chỉ tiêu trong dữ liệu điện tử của đơn vị trong chương trình cai quản lý thu và dữ liệu thu và sổ BHXH, thẻ BHYT của trọng tâm Công nghệ thông tin BHXH nước ta.
b) Lập danh sách người chỉ dự BHYT:
– Danh sách đối chiếu người tham gia BHYT (Mẫu DK06) để chuyển cho cơ quan lại cai quản lý đối tượng đối chiếu, công nhận.
– Lập (sao) danh sách người chưa tham gia BHYT (Mẫu DK03) đối với người thuộc diện phải dự theo hộ gia đình, người thuộc hộ cận nghèo; hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống nhàng nhàng để chuyển cho Đại lý thu.
c) Chuyển Bộ phận một cửa: Một (01) các độc giả dạng danh sách tất nhiên giấy tờ của các ngôi trường hợp ko đúng, mất đi để trả lại cho đơn vị.
– Đối với các ngôi trường hợp tham gia BHXH tình nguyện, tham dự BHYT theo hộ gia đình, dự BHYT được ngân sách tương trợ một phần mức đóng, nộp giấy tờ, đóng tiền tại BHXH thị trấn: Lập Mẫu D05-TS đối với người tham gia BHXH tự nguyện; Mẫu DK04 đối với người tham gia BHYT; ký, chuyển cho Tổ KH-TC tất nhiên giấy tờ của người dự để Tổ KH-TC đối chiếu, thu tiền của người dự.
– Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người: lập mẫu DK05 chuyển Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để cấp thẻ BHYT.
2.2. phối phù hợp với Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để giải quyết giấy tờ các ngôi trường hợp điều chỉnh các tác nhân về nhân thân; chức danh nghề; công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hiểm nguy có thời kì từ 01/01/1995 trở đi và các ngôi trường hợp gộp sổ BHXH, đổi số sổ BHXH bao gồm cấp lại sổ do mất, hư vô đúng với cơ sở dữ liệu: thẩm tra, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đang cai quản lý của BHXH nước ta. Trường hợp cơ sở dữ liệu của BHXH nước ta ko hề dữ liệu hoặc dữ liệu ko trùng khớp với thông báo trên sổ, quá trình hưởng trọn BHXH một lần, hưởng trọn BHTN hoặc quá trình đóng BHXH, BHTN bảo lưu, trình Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn ký văn các độc giả dạng yêu cầu BHXH tỉnh, thị trấn điểm người cần lao đã dự BHXH, BHTN hoặc đã giải quyết các chế độ BHXH, BHTN trước đó để xác minh lại quá trình đóng, hưởng trọn các chế độ BHXH, BHTN; BHXH tỉnh thị trấn cảm bắt gặp đề nghị của BHXH tỉnh, thị trấn khác gửi đến phải thực hành xác minh và trả lời trong vận hạn ko thật 10 ngày làm việc Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp văn các độc giả dạng yêu cầu.
2.3. phối phù hợp với các Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ; KH-TC lập giấy tờ các ngôi trường hợp trả, trình Giám đốc BHXH.
2.4. Nhập, cập nhật dữ liệu điện tử vào chương trình cai quản lý thu các ngôi trường hợp có giấy tờ đúng, đủ; cấp mã cai quản lý BHXH, BHYT; ghi kì thời hạn thẻ BHYT.
2.5. thực hành ghi dữ liệu vào chương trình cai quản lý thu; in các các độc giả dạng tổng hợp danh sách lao động dự BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS); ký, chuyển thảy giấy tờ cho Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ.
2.6. Trường hợp Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ phát hiện nay dữ liệu nhập vào chương trình cai quản lý thu và giấy tờ ko khớp, trả lại giấy tờ hoặc Phòng/Tổ Quản lý thu rà lại phát hiện nay giấy tờ và dữ liệu ko khớp, thì vắng Giám đốc BHXH để giải quyết theo quy định.
2.7. Hằng tháng, sau Khi chốt dữ liệu trong chương trình cai quản lý thu, thực hiện nay in:
a) Hai (02) các độc giả dạng thông tin hiệu quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C12-TS) chuyển Bộ phận một cửa để gửi đơn vị 01 các độc giả dạng trước ngày 05; lưu 01 các độc giả dạng hoặc chuyển dữ liệu lên Cổng thông tin điện tử BHXH để gieo rắc.
b) Hai (02) các độc giả dạng tổng hợp số phải thu (Mẫu C69-HD phát hành tất nhiên Thông tư số 178/2012/TT-BTC) gửi Phòng/Tổ KH-TC; nhận lại 01 các độc giả dạng có công nhận của Phòng/Tổ KH-TC để theo dõi.
c) Hai (02) các độc giả dạng báo cho biết giải trình chi tiết đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu B03-TS), gửi Phòng/Tổ vỡ hoang và thu nợ 01 các độc giả dạng, lưu 01 các độc giả dạng.
d) Một (01) danh sách người tham dự BHYT do tổ chức BHXH đóng và danh sách người đã hiến bộ phận cơ thể người (Mẫu DK05) gửi Ủy Ban Nhân Dân xã xác nhận.
đ) Một (01) các độc giả dạng danh sách đối tượng tham dự BHXH tình nguyện, BHYT trước 30 ngày đến hạn phải đóng (Mẫu D08a-TS) để gửi đại lý thu.
e) mỏng kỹ năng để gửi BHXH cấp trên (Mẫu B01-TS) theo quy định tại Điều 48.
2.8. Hằng quý, thực hành in:
a) Đối với Phòng Quản lý thu: Bảng tổng hợp số thẻ và số phải thu theo điểm đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ (Mẫu B05-TS), gửi Phòng KH-TC, Phòng thẩm định BHYT.
b) Các vắng kỹ năng (Mẫu B02a-TS, B02b-TS, B04a-TS, B04b-TS) để gửi BHXH cấp trên và lưu tại BHXH tỉnh, thị trấn theo quy định tại Điều 48.
3. Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
3.1. Nhận giấy tờ do Bộ phận một cửa, Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; rà, đối chiếu giấy tờ, danh sách với dữ liệu trong chương trình cai quản lý thu và dữ liệu của trọng tâm Công nghệ thông báo BHXH nước ta; rà soát dữ liệu để tránh cấp trùng thẻ BHYT.
a) phối phù hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu soát, giải quyết giấy tờ các ngôi trường hợp nêu tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này.
b) Đối với các ngôi trường hợp dữ liệu chương trình và giấy tờ khớp đúng:
– In sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách cấp sổ BHXH (Mẫu D09a-TS), danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D10a-TS).
– In 02 phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (Mẫu C06-TS), 02 phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT (C07-TS); lưu 01 các độc giả dạng cùng với chứng từ cấp phát, dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT; 01 các độc giả dạng để quyết toán.
– Tổ Cấp sổ, thẻ in danh sách thẻ BHYT đăng ký thăm khám xét chữa bệnh nước ngoài tỉnh (Mẫu D60-TS) để gửi BHXH tỉnh; Phòng Cấp sổ, thẻ tổng hợp, in danh sách đăng ký thăm khám xét chữa bệnh nước ngoài tỉnh (Mẫu D60-TS) để chuyển BHXH tỉnh điểm người dự đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ.
c) Trường hợp dữ liệu chương trình và giấy tờ ko khớp đúng thì lập Phiếu trả giấy tờ (Mẫu C02-TS), chuyển lại cho Phòng/Tổ Quản lý thu để soát, xử lý theo quy định.
d) Đối với ngôi trường hợp cấp lại, đổi thẻ BHYT; soát, đối chiếu giấy tờ yêu cầu với cơ sở dữ liệu lúc này vẫn đang cai quản lý và cơ sở dữ liệu của BHXH nước ta.
đ) Đối với giấy tờ đề nghị cấp lại sổ BHXH do mất, hư: rà, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đang cai quản lý, nếu khớp đúng thì cấp lại. Trường hợp ko đúng với cơ sở dữ liệu đang cai quản lý thì kết phù hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu thực hiện nay theo quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này.
e) Trường hợp người tham dự giải quyết chế độ BHXH một lần có thời kì đóng BHTN chưa hưởng trọn, thì cấp lại bìa sổ tất nhiên tờ rời ghi quá trình đóng BHTN chưa hưởng trọn, số sổ BHXH lấy theo số sổ BHXH đã cấp.
g) BHXH thị trấn điểm chi trả rốt cục thực hành công nhận lại tổng thời kì đóng BHXH, BHTN Khi người lao động chấm dứt đợt hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp.
h) Cấp Tờ rời sổ BHXH đối với ngôi trường hợp người tham gia đã giải quyết chế độ BHXH có điều chỉnh quá trình đóng BHXH.
3.2. Chuyển:
a) Hồ sơ giải quyết, điều chỉnh hưởng trọn chế độ BHXH của người lao động cho Phòng/Tổ Chế độ BHXH.
b) Sổ BHXH, thẻ BHYT tất nhiên danh sách cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và giấy má các độc giả dạng chính cho Bộ phận một cửa để chuyển trả đơn vị, người tham gia.
3.3. Chốt sổ BHXH cho người cần lao Khi dừng đóng BHXH, chấm dứt đợt hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp. xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN những Khi có yêu cầu của đơn vị hoặc cơ quan lại thanh tra, thẩm tra.
3.4. Hằng tháng:
a) Phòng Cấp sổ, thẻ in danh sách đăng ký thăm khám xét chữa bệnh nước ngoài tỉnh để chuyển BHXH tỉnh điểm người tham dự đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ (Mẫu D60-TS).
b) Mở sổ theo dõi dùng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT, vận hạn sử dụng thẻ BHYT (Mẫu S04-TS, S05-TS, S06-TS, S07-TS) theo quy định tại Điều 48.
3.5. Hằng quý, Phòng Cấp sổ, thẻ in (hoặc chuyển dữ liệu) ít tổng hợp danh sách cộng nối thời kì tham dự BHXH (Mẫu B04c-TS) gửi BHXH nước ta theo quy định tại Điều 48 và lưu tại BHXH tỉnh.
3.6. Hằng năm, in Tờ rời sổ BHXH xác nhận thời gian đã đóng BHXH, BHTN năm trước (đến 31/12) để gửi cho người tham gia BHXH bức, người tham dự BHXH tình nguyện.
3.7. Tháng 01 từng năm, in thông tin hiệu quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C13-TS) năm trước của người cần lao, chuyển bộ phận một cửa gửi cho đơn vị duyệt y dịch vụ bưu chính để đơn vị niêm yết công khai.
4. Phòng/Tổ KH-TC
4.1. Nhận chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, Đại lý thu, người tham gia.
4.2. Cập nhật dữ liệu vào chương trình cai quản lý thu: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, ngân sách đất nước, đại lý thu, người tham gia.
4.3. Ghi thu số tiền đóng BHYT của đối tượng dự BHYT do ngân sách Trung ương và quỹ BHXH, BHTN đảm bảo.
4.4. Thu tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT của người tham dự đóng ưng chuẩn Đại lý thu hoặc Bộ phận một cửa chuyển đến; ký, đóng dấu công nhận đã thu tiền trên các độc giả dạng danh sách do đại lý thu lập, chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ.
4.5. Hằng tháng;
a) Nhận 02 các độc giả dạng tổng hợp số phải thu hằng tháng (Mẫu C69-HD) đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để hạch toán, ký công nhận và chuyển lại cho Phòng/Tổ Quản lý thu 01 các độc giả dạng.
b) Nhận bảng tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ do Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển đến (Mẫu B05-TS).
c) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu (Mẫu C17-TS) với Phòng/Tổ Quản lý thu.
4.6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, kết phù hợp với Phòng/Tổ Quản lý thu tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách đất nước đóng, bổ sung đóng BHYT theo quy định tại Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC gửi cơ quan lại cai quản lý đối tượng, cơ săng chính chuyển ngân sách đầu tư đầu tư ứng vào quỹ BHYT theo quy định.
4.7. Trường hợp cập nhật sai số liệu thì lập chứng từ điều chỉnh theo quy định, trình Giám đốc BHXH ký duyệt, 01 các độc giả dạng lưu tại Phòng/Tổ KH-TC để làm căn cứ điều chỉnh, 01 các độc giả dạng chuyển Phòng/Tổ Quản lý thu để theo dõi và đối chiếu với đơn vị.
5. Phòng/Tổ Chế độ BHXH
5.1. Chuyển danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D07-TS) do tổ chức BHXH đóng cho Phòng/Tổ Quản lý thu để xác định số thu và cấp thẻ BHYT.
5.2. Chuyển giấy tờ giải quyết chế độ BHXH một lần đối với ngôi trường hợp người tham dự có thời gian đóng BHTN chưa hưởng trọn cho Phòng/Tổ Quản lý thu; giấy tờ người dự dừng hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp cho Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ để công nhận lại tổng thời kì đóng BHTN chưa hưởng trọn.
6. Phòng/Tổ thẩm định BHYT
6.1. Nhận bảng tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ do Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển đến (Mẫu B05-TS).
6.2. Cung cấp danh sách cơ sở thăm khám xét chữa bệnh có hợp đồng thăm khám xét chữa bệnh ban sơ cho Phòng/Tổ Quản lý thu và Phòng/Tổ Công nghệ thông tin.
6.3. chỉ dẫn cơ sở thăm khám xét chữa bệnh BHYT trên địa bàn cai quản lý truy cập dữ liệu thẻ BHYT để rà, đối chiếu thông báo trên thẻ BHYT Khi làm thủ tục thu nạp thăm khám xét chữa bệnh và thanh toán BHYT.
7. Phòng/Tổ Công nghệ thông tin
7.1. Quản lý dữ liệu thu; sổ BHXH, thẻ BHYT và dữ liệu giải quyết chính sách BHXH, BHYT chuyển về trọng điểm Công nghệ thông tin BHXH nước ta theo quy định (có văn các độc giả dạng chỉ dẫn riêng của trọng điểm Công nghệ thông báo) để tích hợp vào cơ sở dữ liệu dùng chung.
7.2. Cập nhật danh sách cơ sở thăm khám xét chữa bệnh có hợp đồng thăm khám xét chữa bệnh ban sơ vào chương trình cai quản lý thu.
7.3. Phòng Công nghệ thông tin nhận dữ liệu thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH thị trấn gửi về để tổng hợp toàn tỉnh và chuyển về Trung tâm Công nghệ thông báo BHXH nước ta để cập nhật, tổng hợp, sử dụng toàn quốc.
7.4. Trường hợp điều chỉnh dữ liệu phải có phê duyệt của Giám đốc BHXH tỉnh/thị trấn.
8. Trường hợp cơ quan lại BHXH và đơn vị giao tiếp bởi giấy tờ điện tử thì thực hành quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định về giao du điện tử trong việc thực hành thủ tục tham dự BHXH, BHYT, BHTN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Chương V
QUẢN LÝ THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục 1: KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều 36. Xây dựng, điều chỉnh và giao plan thu từng năm
1. BHXH thị trấn
1.1. Xây dựng, điều chỉnh plan thu:
a) căn cứ tình hình thực hành năm trước, 6 tháng đầu năm và kĩ năng phát triển đối tượng dự BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn, đánh giá và lập 02 các độc giả dạng plan thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS) gửi 01 các độc giả dạng đến BHXH tỉnh theo quy định.
b) Lập 02 các độc giả dạng plan ngân sách địa phương đóng, bổ sung mức đóng BHYT, 01 các độc giả dạng gửi cơ thùng chính cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương để tổng hợp trình Ủy Ban Nhân Dân thị trấn quyết định, 01 các độc giả dạng gửi BHXH tỉnh để tổng hợp toàn tỉnh.
1.2. Xây dựng, điều chỉnh ngân sách đầu tư đầu tư tương trợ thu, hoả hồng đại lý; trên cơ sở dự con kiến plan, plan điều chỉnh để xây dựng điều chỉnh ngân sách đầu tư đầu tư bổ sung thu, hoả hồng đại lý gửi BHXH tỉnh theo quy định.
1.3. thời kì: theo chỉ dẫn của BHXH nước ta.
2. BHXH tỉnh
2.1. Xây dựng, điều chỉnh plan thu:
a) Lập 02 các độc giả dạng plan, 02 các độc giả dạng plan điều chỉnh thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS) và ngân sách đầu tư đầu tư bổ sung công tác thu đối với đơn vị do tỉnh trực hít.
b) Tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 các độc giả dạng plan, điều chỉnh plan thu BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu K01-TS), gửi BHXH nước ta.
c) Lập 02 các độc giả dạng plan ngân sách địa phương đóng, bổ sung mức đóng BHYT, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy Ban Nhân Dân tỉnh quyết định.
2.2. Giao plan thu: Trên cơ sở plan thu, phân bổ ngân sách đầu tư đầu tư bổ sung công tác thu, huê hồng đại lý được BHXH nước ta giao, tiến hành phân bổ plan thu BHXH, BHYT, BHTN; plan ngân sách đầu tư đầu tư bổ sung công tác thu, hoả hồng đại lý cho BHXH tỉnh và BHXH thị trấn.
2.3. thời gian: theo chỉ dẫn của BHXH nước ta.
3. BHXH nước ta: Tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh plan, giao plan đảm bảo sát tình hình thực tại và kĩ năng thực hiện nay.
Điều 37. Kế hoạch dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1. BHXH thị trấn: căn cứ tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo kĩ năng phát triển đối tượng tham dự BHXH, BHYT của năm sau, lập mưu hoạch dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Phòng Cấp sổ, thẻ trước ngày 15/6 từng năm.
2. BHXH tỉnh: Phòng Cấp sổ, thẻ cứ nhu muốn sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh trực tiếp cai quản lý; plan dùng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH thị trấn; số lượng sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập mưu hoạch dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (Mẫu K02-TS) gửi Ban Sổ – Thẻ trước ngày 01/7 từng năm.
3. Điều chỉnh plan: BHXH tỉnh, thị trấn cứ nhu muốn thực tiễn lập điều chỉnh plan sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu K02-TS).
Mục 2: QUẢN LÝ THU
Điều 38. Quản lý đối tượng
1. Đối tượng dự BHXH thắt, BHYT, BHTN
1.1. BHXH tỉnh, thị trấn có trách nhiệm và trách nhiệm:
a) Lập danh sách các đơn vị trên địa bàn; thông báo, chỉ dẫn đơn vị kịp lúc đăng ký tham gia, đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật.
b) Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất, thưa Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp, cơ quan lại cai quản lý lao động địa phương tình hình chấp hành luật pháp về BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị trên địa bàn. Các ngôi trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN: ko đăng ký tham dự hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN mất đi số lao động, ko đúng kì hạn theo quy định của luật pháp, cơ quan lại BHXH lập biên các độc giả dạng, đề nghị xử lý theo quy định.
1.2. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao ước trước ko hề, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức lương lậu cao nhất.
1.3. Người cần lao làm việc theo HĐLĐ trong đơn vị sự nghiệp của đất nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN cứ lương lậu ghi trong HĐLĐ. lương bổng ghi trong HĐLĐ phụ thuộc vào chế độ lương mà đơn vị thực hiện nay đối với người cần lao:
a) Nếu thực hành chế độ tiền lương do đất nước quy định: Theo Khoản 1, Điều 6;
b) Nếu thực hành chế độ lương do đơn vị quyết định: Theo Khoản 2, Điều 6.
1.4. Đối với người cần lao nghỉ ngơi việc, di chuyển, phải thu hồi thẻ BHYT còn thời hạn của người lao động (trừ ngôi trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh công việc và nghề nghiệp hằng tháng).
1.5. Đơn vị chuyển địa bàn, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí, giải thể, vỡ nợ phải đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người cần lao đến thời điểm di chuyển, chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, giải thể, vỡ nợ để làm căn cứ chốt sổ BHXH giải quyết chế độ cho người lao động.
1.6. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết hạn được tạm dừng đóng, đơn vị đấu đóng BHXH, BHYT, BHTN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời kì tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù ko biến thành tính lãi chậm đóng.
Trong thời kì được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ ngơi việc, chuyển di hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người cần lao đó để chốt sổ BHXH.
1.7. Người lao động ko làm việc và ko hưởng trọn lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì ko đóng BHXH tháng đó. thời gian này ko được tính để hưởng trọn BHXH, trừ ngôi trường hợp nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản.
Người lao động nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì ko phải đóng BHXH, BHYT, BHTN vẫn được hưởng trọn quyền lợi BHYT.
1.8. Người cần lao nghỉ ngơi việc hưởng trọn chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người cần lao ko phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời kì tham gia BHXH, ko được tính là thời kì đóng BHTN; phải đóng BHYT do cơ quan lại BHXH đóng.
2. Đối tượng chỉ dự BHYT
2.1. Cơ quan lại BHXH tỉnh, thị trấn phối phù hợp với các cơ quan lại có can hệ tổ chức thống kê, lập danh sách; tổ chức thu, cấp thẻ BHYT cho đối tượng tham gia BHYT; định kỳ bẩm với Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp về tình hình thực hành BHYT cho các đối tượng theo quy định của Luật BHYT và đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc.
2.2. Người dự BHYT do tổ chức BHXH đóng di chuyển ngoài địa bàn tỉnh: cơ quan lại BHXH điểm người dự chuyển đến thu hồi thẻ BHYT cũ, cấp thẻ BHYT mới; song song thông tin cho cơ quan lại BHXH điểm cấp thẻ BHYT cũ để điều chỉnh giảm số phải thu (Mẫu D61-TS);
2.3. Đối với trẻ nít bên dưới 6 tuổi chuyển di ngoài địa bàn tỉnh:
Cha (mẹ) hoặc người giám hộ nộp thẻ BHYT cho cơ quan lại BHXH. Cơ quan lại BHXH thu hồi thẻ BHYT, cấp giấy hít giấy tờ và hứa trả hiệu quả (Mẫu số 01 phát hành tất nhiên Quyết định số 999/QĐ-BHXH ngày 24/9/2015 của BHXH nước ta). Trường hợp người dự ko nộp thẻ BHYT tại tỉnh điểm cấp thẻ thì cơ quan lại BHXH điểm cấp thẻ mới thu hồi thẻ BHYT cũ và cấp thẻ BHYT mới; song song thông báo cho cơ quan lại BHXH điểm cấp thẻ BHYT cũ để điều chỉnh giảm số phải thu (Mẫu D61-TS).
Điều 39. Quản lý tiền thu
1. Hình thức đóng tiền
1.1. Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào trương mục chuyên thu của cơ quan lại BHXH mở tại ngân mặt hàng hoặc Kho bạc đất nước.
1.2. Tiền mặt:
a) Đơn vị, người tham gia nộp trực tiếp tại ngôi nhà băng hoặc Kho bạc đất nước.
b) Trường hợp đơn vị, người dự nộp cho cơ quan lại BHXH thì trước 16 giờ trong ngày cơ quan lại BHXH phải nộp toàn bộ số tiền mặt đã thu của đơn vị, người dự vào tài khoản chuyên thu tại ngôi nhà băng hoặc ngân khố đất nước.
2. trả trả
2.1. Các ngôi trường hợp trả:
a) Đơn vị giải thể, vỡ nợ, kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí theo quy định của pháp luật hoặc chuyển di điểm đăng ký tham dự đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN.
b) Các ngôi trường hợp trả trả BHXH tình nguyện, BHYT.
c) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu ko thuộc bổn phận cai quản lý thu của cơ quan lại BHXH tỉnh, thị trấn theo phân cấp.
d) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu ko phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
đ) ngân khố hoặc ngân mặt hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
2.2. Phân cấp thực hiện nay:
Cơ quan lại BHXH cai quản lý đơn vị, người dự thực hành trả vốn đóng BHXH, BHYT, BHTN từ trương mục chuyên thu của cơ quan lại BHXH.
2.3. Trình tự trả:
a) Hồ sơ đề nghị trả trả:
– Trường hợp quy định tại Tiết a, b Điểm 2.1 Khoản này: đơn vị, cá nhân chủ nghĩa lập giấy tờ theo quy định.
– Các ngôi trường hợp còn lại: đơn vị hoặc ngôi nhà băng, Kho bạc có văn các độc giả dạng yêu cầu.
b) Phòng/Tổ Quản lý thu phối phù hợp với Phòng/Tổ KH-TC xác định nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu trình Giám đốc BHXH.
c) Giám đốc BHXH ra quyết định trả (Mẫu C16-TS), gửi 01 các độc giả dạng cho Phòng/Tổ KH-TC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi Phòng/Tổ Quản lý thu 01 các độc giả dạng. Trường hợp ngôi nhà băng hoặc Kho bạc đất nước hạch toán nhầm thì gửi 01 các độc giả dạng cho ngân mặt hàng hoặc ngân khố đất nước đó để đánh giá.
Điều 40. Quản lý nợ, đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT, BHTN
1. Phân loại nợ
1.1. Nợ chậm đóng: các ngôi trường hợp nợ có thời kì nợ bên dưới 1 tháng.
1.2. Nợ đọng: các ngôi trường hợp có thời kì nợ từ 1 tháng đến bên dưới 3 tháng.
1.3. Nợ kéo dãn: thời kì nợ từ 3 tháng trở lên và ko bao héc tàm tất cả các ngôi trường hợp tại Điểm 1.4 Khoản này.
1.4. Nợ rất khó khăn thu, gồm các ngôi trường hợp:
a) Đơn vị ko hề tại địa điểm đăng ký kinh dinh (đơn vị mất tích).
b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải tán, vỡ nợ; đơn vị có chủ là kẻ nước ngoài bỏ trốn ngoài nước ta; đơn vị ko phát động và sinh hoạt giải trí, ko hề người cai quản lý, điều hành.
c) Đơn vị kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí, giải thể, vỡ nợ theo quy định của pháp luật;
d) Nợ khác; đơn vị nợ đang trong thời kì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; đơn vị được cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ.
2. Hồ sơ xác định nợ
2.1. Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dãn quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này:
a) thông báo hiệu quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C12-TS);
b) Biên các độc giả dạng đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C05-TS).
2.2. Đối với các ngôi trường hợp nợ rất khó khăn thu quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này:
a) Đơn vị tại Tiết a: Văn các độc giả dạng xác nhận của Ủy ban dân chúng cấp xã.
b) Đơn vị tại Tiết b: Văn các độc giả dạng của cơ quan lại có thẩm quyền xác nhận tình trạng doanh nghiệp.
c) Đơn vị tại Tiết c: Văn các độc giả dạng của cơ quan lại có thẩm quyền về việc chấm dứt phát động và sinh hoạt giải trí, giải tán doanh nghiệp; quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
d) Đơn vị tại Tiết d:
– Đang trong thời kì được tạm dừng đóng: Quyết định cho phép tạm dừng đóng của cơ quan lại có thẩm quyền;
– Được khoanh nợ: Văn các độc giả dạng của cơ quan lại có thẩm quyền cho phép khoanh nợ.
3. Tổ chức thu thu nợ tại BHXH thị trấn, BHXH tỉnh
3.1. Phòng/Tổ Quản lý thu:
a) Hằng tháng, cán bộ thu thực hành đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy định.
b) Trường hợp đơn vị nợ từ 2 tháng tiền đóng, đối với phương thức đóng hằng tháng; 4 tháng, đối với phương thức đóng hằng quý; 7 tháng, đối với phương thức đóng 6 tháng một lần, cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc; gửi văn các độc giả dạng đôn đốc 15 ngày một lần. Sau 2 lần gửi văn các độc giả dạng mà đơn vị ko nộp tiền, chuyển giấy tờ đơn vị đến Phòng/Tổ khai khẩn và thu nợ tiếp chuyện xử lý.
c) Hằng tháng chuyển bẩm chi tiết đơn vị nợ (Mẫu B03-TS) (tất nhiên dữ liệu) cho Phòng/Tổ phá hoang và thu nợ để cai quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu.
3.2. Phòng/Tổ khẩn hoang và thu nợ:
hít giấy tờ do Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển đến, phân tích, đối chiếu với dữ liệu trong ứng dụng cai quản lý nợ, đồ mưu hoạch thu nợ và thực hành các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với từng đơn vị nợ.
a) Đối với đơn vị nợ kéo dãn:
– Lập Biên các độc giả dạng đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C05-TS); trong hạn vận 30 ngày Tính từ lúc ngày lập biên các độc giả dạng, nếu đơn vị ko nộp tiền thì kết phù hợp với Phòng/Tổ soát báo cho biết giải trình Giám đốc ra quyết định thanh tra đóng BHXH, BHYT, BHTN, xử lý vi phạm theo quy định.
– chấm dứt thanh tra, nếu đơn vị ko nộp tiền, lập văn các độc giả dạng mỏng Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp và cơ quan lại có thẩm quyền để áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của luật pháp.
– Đối với chủ đơn vị là kẻ nước ngoài vi phạm pháp luật có dấu hiệu bỏ trốn thì kết phù hợp với cơ quan lại có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn bỏ trốn.
– thông báo danh sách đơn vị cố tình ko trả nợ trên các công cụ thông tin đại chúng.
b) Đối với group nợ rất khó khăn thu:
Sau Khi trả mỹ giấy tờ xác định nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều này và thực hành thu nợ theo tiết a Điểm này; Phòng/Tổ vỡ hoang và thu nợ lập danh sách đơn vị mất tích, đơn vị ko hề phát động và sinh hoạt giải trí và đơn vị ko hề người cai quản lý, điều hành; đơn vị kết thúc phát động và sinh hoạt giải trí; đơn vị giải thể, phá sản, chuyển cho Phòng/Tổ Quản lý thu để thực hiện nay chốt số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời tự khắc đơn vị ngừng phát động và sinh hoạt giải trí; mở sổ theo dõi và xử lý nợ theo chỉ dẫn riêng.
4. Đánh giá, vắng tình hình nợ, thu nợ
Hằng quý, Phòng/Tổ phá hoang và thu nợ lập vắng đánh giá tình hình thu nợ (Mẫu B03a-TS) gửi BHXH cấp trên 01 các độc giả dạng.
Điều 41. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
1. Đơn vị đóng BHXH ép, BHYT, BHTN chậm quá hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bức, BHYT, BHTN chưa đóng cả về tiền lãi của các kỳ trước chưa nộp.
2. Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng
3. Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bức, BHYT, BHTN:
Lcdi = (Pcdi + Lcdi-1) x k
(đồng)
(1)
Trong đó:
* Lcdi: tiền lãi chậm đóng BHXH buộc phải, BHYT, BHTN tính tại tháng i (đồng).
* Pcdi: số tiền chưa đóng phải tính lãi tính tại tháng i (đồng), được xác định như sau:
Pcdi = Plki – Spsi
Trong đó:
Plki: tổng số tiền phải đóng lũy tiếp theo ko hề tháng trước liền kề tháng tính lãi i (nợ mang sang tháng tính lãi).
Spsi: số phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi i (số tiền phải đóng tính theo danh sách dự BHXH, BHYT, BHTN của tháng trước liền kề tháng tính lãi hoặc của các tháng trước tháng liền kề tháng tính lãi trong phương thức đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần chưa quá hạn phải nộp).
Nếu Pcdi > 0 thì có nợ tính lãi, nếu Pcdi ≤ 0 thì ko hề nợ tính lãi.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời tự khắc tính lãi (%/tháng):
– Đối với BHXH tấm thì k tính bởi lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề do BHXH nước ta công bố chia cho 12.
– Đối với mức lãi suất chậm đóng BHTN, BHXH nước ta có chỉ dẫn riêng.
– Đối với BHYT thì k tính bởi 02 lần lãi suất liên ngân mặt hàng do ngân mặt hàng đất nước nước ta công bố tại thời tự khắc tính lãi.
* Lcdi-1: lãi chậm đóng chưa trả ko hề tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.
4. Nội dung tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN quy định tại Điều này thực hiện nay đến ko hề ngày 31/12/2015. Từ ngày 01/01/2016, thực hành theo văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Điều 42. Truy thu BHXH nép, BHYT, BHTN
1. Truy thu cộng nối thời kì
1.1. Các ngôi trường hợp truy thu:
a) Đơn vị ko đăng ký đóng BHXH buộc, BHYT, BHTN đối với người lao động.
b) Người cần lao quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 truy đóng BHXH nép sau Khi về nước.
c) Các ngôi trường hợp khác theo quy định của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền.
1.2. Điều khiếu nại truy thu:
a) Được cơ quan lại có thẩm quyền hoặc cơ quan lại BHXH rà, thanh tra, buộc truy thu; đơn vị có yêu cầu được truy thu đối với người lao động.
b) Hồ sơ đúng đủ theo quy định.
1.3. lương làm cứ truy thu, tỷ lệ truy thu:
a) lương làm cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của luật pháp tương ứng thời kì truy thu. lương lậu này được ghi trong sổ BHXH của người cần lao.
b) Tỷ lệ truy thu: tính bởi tỷ lệ % đóng BHXH, BHYT, BHTN do đất nước quy định tương ứng thời gian truy thu.
1.4. Số tiền truy thu:
Số tiền truy thu Stt bởi tổng số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi:
(2)
Trong đó:
Spd
i
: Số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng i của đơn vị và người lao động tính theo lương lậu và tỷ lệ truy thu quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.
v: số tháng truy thu
Ltt: Tiền lãi truy thu, bởi tổng tiền lãi tính trên số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng tháng, tính theo công thức sau:
Trong đó:
v: số tháng truy thu (tỉ dụ, truy thu 04 tháng: tháng 1, tháng 2 tháng 4 và tháng 5 năm 2011 thì v = 4)
Ltd
i
: tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng tháng i theo nguyên lý tính lãi gộp, theo công thức sau:
Ltt
i
= Spd
i
x [(1+k)
ni
– 1] = Spd
i
x [FVF(k,n
i
) – 1] (
đồng) (4)
Tron
g
đó:
Spd
i
: số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng i
k
(%/tháng)
: Lãi suất truy thu, tính bởi lãi suất chậm đóng tại thời tự khắc tính tiền truy thu.
n
i
: Số tháng chưa đóng khoản tiền Spd
i
phải tính lãi (số lần nhập lãi), tính theo công thức sau:
n
i
= T
0
-T
i
Trong đó: T
0
: tháng tính tiền truy thu (theo dương lịch).
T
i
: tháng phát sinh số tiền phải đóng Spd
i
(tính theo dương lịch).
FVF(k,n
i
): Thừa số giá trị tương lai ở mức lãi suất k% với n
i
kỳ hạn tính lãi.
Ví dụ: tính tiền truy thu tại tháng 11/2011 đối với số tiền chưa đóng của tháng 8/2011 thì n
i
= 11/2011 – 8/2011 = 3
thí dụ về tính lãi truy thu:
Tháng 12/2011, truy thu đơn vị A khoản tiền chưa đóng BHXH trong 4 tháng: tháng 1, tháng 2, tháng 4 và tháng 5 năm 2011, số tiền phải đóng của từng tháng theo bảng bên dưới.
giả thiết lãi suất tính lãi chậm đóng BHXH tại thời tự khắc tháng 12/2011 là một trong những trong%/tháng.
Theo các công thức trên tính được tiền lãi truy thu như bảng sau:
Bảng tiền lãi truy thu BHXH:
Tháng phải
truy thu
Số tiền BHXH phải đóng của từng tháng
(đồng)
Tiền lãi truy thu
Số tháng phải tính lãi (n
i
)
(
tháng)
Thừa số giá trị tương lai
FVF(k, n
i
)
Tiền lãi truy thu
(đồng)
1
2
3
4
5 = (2) x [(4) – 1]
01/2011
10.000.000
11
1,1157
1.157.000
02/2011
11.000.000
10
1,1046
1.150.600
03/2011
0,00



04/2011
11.000.000
8
1,0829
911.900
05/2011
12.000.000
7
1,0721
865.200
Tổng số
44.000
.
000

4.084.700
Tổng cộng: + Số tiền BHXH phải truy thu: 44.000.000
(đồng)
+ Số tiền lãi truy thu: 4.084.700
(đồng)
2. Truy thu do điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH thắt của người lao động
Trường hợp đơn vị nộp giấy tờ điều chỉnh trong vòng 30 ngày Tính từ lúc ngày người dân có thẩm quyền ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc, nâng ngạch, điều chỉnh lương, phụ cấp đóng BHXH, BHYT, BHTN của người cần lao thì ko thực hành tính lãi; ngôi trường hợp nộp giấy tờ điều chỉnh tiền lương chậm từ 60 ngày trở lên thì tính lãi theo quy định.
3. Nội dung quy định tại Điều này thực hành đến ko hề ngày 31/12/2015. Từ ngày 01/01/2016, thực hành theo văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Điều 43. Thanh tra, soát đóng BHXH, BHYT, BHTN
1. soát
Hằng năm BHXH tỉnh, BHXH thị trấn tổ chức thẩm tra việc chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị dự BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn như sau:
1.1. Nội dung soát gồm:
a) Tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN: số lao động, lương phía làm cứ đóng, chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; giấy tờ đăng ký tham dự, đóng BHXH, BHYT của đơn vị, người lao động.
b) Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT; truy thu BHXH, BHYT, BHTN.
1.2. Phương pháp rà.
a) cứ tình hình cụ thể của địa phương và plan soát do BHXH nước ta giao từng năm, BHXH tỉnh, BHXH thị trấn đồ mưu hoạch rà soát đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; mỏng Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp để có plan phối phù hợp với các cơ quan lại có thẩm quyền hoặc thành lập đoàn rà để tổ chức thực hiện nay.
b) Các bước tiến hành:
– cứ bảng kê giấy tờ đăng ký và giấy tờ điều chỉnh của đơn vị gửi cơ quan lại BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các thông tin hiệu quả đóng BHXH, BHYT của đơn vị và người lao động do cơ quan lại BHXH gửi hằng tháng, từng năm để rà soát, đối chiếu với giấy tờ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị như danh sách cần lao trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, HĐLĐ, các quyết định của đơn vị đối với người lao động; các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
– thẩm tra các loại giấy má làm cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN; điều chỉnh các tác nhân về nhân thân; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, hiểm hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm nguy theo bảng kê (Phụ lục 02, Mục I Phụ lục 03).
– Lập biên các độc giả dạng rà soát.
– giảng giải, chỉ dẫn đơn vị xử lý các sơ sót, lầm lẫn trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các ngôi trường hợp đơn vị kê khai thiếu cần lao hoặc kê khai nhầm mức tiền lương của người cần lao thì đề nghị đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo đúng quy định.
– Đối với những ngôi trường hợp vi phạm luật pháp về BHXH, BHYT, BHTN như trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; đóng ko đúng tiền lương của người lao động, thu tiền tài người cần lao tuy nhiên ko đóng, đóng ko kịp lúc, đóng mất đi số tiền phải đóng; khai man, giả mạo giấy tờ thì lập biên các độc giả dạng và đề nghị thanh tra, xử lý theo quy định của luật pháp.
1.3. Kế hoạch rà soát
a) rà soát định kỳ:
Hằng năm, BHXH tỉnh xây dựng plan và thực hành rà thấp nhất đạt 25% số đơn vị, cơ quan lại cai quản lý đối tượng trên địa bàn.
b) rà đột xuất:
căn cứ tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN; truy đóng BHXH, BHYT, BHTN; số lượng đơn vị, doanh nghiệp, số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN; số đơn vị, số người tham dự BHXH, BHYT, BHTN, lương phía đóng BHXH, BHYT để lập mưu hoạch và tiến hành thanh tra, thẩm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định của luật pháp.
2. Thanh tra
2.1. Từ ngày 01/01/2016, từng năm BHXH tỉnh, BHXH thị trấn tổ chức thanh tra việc đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị trên địa bàn như sau:
2.1. Đối tượng thanh tra:
a) Đơn vị đã được cơ quan lại BHXH rà soát phát hiện nay vi phạm luật pháp về BHXH, BHYT, BHTN tuy nhiên chưa xử lý trong vận hạn quy định.
b) Đơn vị chưa được soát tuy nhiên có dấu hiệu vi phạm luật pháp về đóng BHXH, BHYT, BHTN.
2.2. Nội dung, plan, phương pháp thanh tra:
thực hiện nay theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
Mục 3: QUẢN LÝ PHÔI; CẤP PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều 44. Quy trình giao, nhận; cai quản lý và dùng phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT
1. Quy định về cai quản lý phôi bìa sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
a) Phôi sổ BHXH, thẻ BHYT do BHXH nước ta tổ chức in, cấp cho BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an quần chúng. #.
b) Việc tổ chức in, nhập kho, xuất kho, kiểm kê, diệt bỏ và quyết toán phôi sổ BHXH, thẻ BHYT thực hiện nay theo quy định hiện nay hành.
c) Tổ chức, cá nhân được phân công theo dõi, cai quản lý phôi sổ BHXH, thẻ BHYT phải thực hành đúng các quy định của BHXH nước ta. Trường hợp cố tình lạm dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT, gây thất thoát ảnh hưởng trọn đến quỹ BHXH, BHYT phải chịu kỷ luật, bồi trả thiệt hại; trong ngôi trường hợp hiểm nguy sẽ bị truy cứu bổn phận hình sự.
2. Quy trình giao nhận
2.1. BHXH nước ta:
a) Văn phòng:
– Nhận phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT; thực hành rà số lượng, chất lượng và số sêri của phôi thẻ BHYT, nếu ko BH an toàn chất lượng và số lượng thì phải lập biên các độc giả dạng xử lý; nhập kho và cai quản lý theo quy định.
– Chuyển phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT cho BHXH tỉnh đảm bảo đúng số lượng, thời gian, tiến độ.
– Chuyển một các độc giả dạng sao vận đơn gửi phôi sổ BHXH, thẻ BHYT cho Ban Sổ – Thẻ để theo dõi tiến độ thực hiện nay.
b) Ban Sổ – Thẻ: Theo dõi, điều tiết việc cấp phát, dùng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
2.2. Tại BHXH tỉnh/thị trấn:
a) Văn phòng/Phòng/Tổ KH-TC:
– thu nạp, thẩm tra, xác nhận số lượng, số sêri và chất lượng của phôi sổ BHXH, thẻ BHYT, nếu phát hiện nay ko BH an toàn chất lượng và số lượng, lập biên các độc giả dạng thưa tất nhiên số phôi sổ BHXH, thẻ BHYT về BHXH nước ta/BHXH tỉnh.
– cứ plan cấp phôi sổ BHXH, thẻ BHYT thực hiện nay việc xuất kho theo quy định.
b) Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ:
– Tổng hợp số lượng, theo dõi, điều tiết việc sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
– Cấp phát phôi sổ BHXH, thẻ BHYT cho từng cán bộ gánh vác công tác in sổ BHXH, thẻ BHYT để sử dụng. Khi cấp phát và dùng phải viết phiếu giao nhận phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (Mẫu C08-TS).
– Cán bộ trực tiếp in sổ BHXH, thẻ BHYT có bổn phận cai quản lý phôi sổ BHXH, thẻ BHYT (bao gồm số phôi sổ BHXH, thẻ BHYT bị hư hư trong quá trình tác nghiệp). Cuối ngày thực hiện nay in Phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (Mẫu C06-TS) va Phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT (Mẫu C07-TS).
– Trước ngày 01/02 mỗi năm, Phòng Cấp sổ, thẻ/BHXH thị trấn lập danh mục sổ BHXH, thẻ BHYT hư để bàn trả cho BHXH tỉnh. Sổ BHXH, thẻ BHYT hư phải được lưu giữ, cai quản lý trong hạn 02 năm.
3. Hủy sổ BHXH, thẻ BHYT hư
– Thành lập Hội đồng diệt sổ BHXH, thẻ BHYT do Lãnh đạo BHXH tỉnh làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo các Phòng: KH-TC; Cấp sổ, thẻ; thẩm tra và Văn phòng làm ủy viên.
– Định kỳ trước ngày 15/02 mỗi năm, thực hành diệt sổ BHXH, thẻ BHYT sau Khi Hội đồng tiến hành kiểm đếm, lập bảng kê chi tiết về số lượng, tình trạng của sổ, thẻ hư, ko dùng đến được, lập Biên các độc giả dạng (Mẫu C10-TS) và trình Giám đốc BHXH tỉnh ký Quyết định diệt. Gửi 01 bộ giấy tờ về BHXH nước ta.
Điều 45. Kiểm kê phôi sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Định kỳ cuối mỗi quý và cuối năm BHXH tỉnh/thị trấn kiểm kê phôi sổ BHXH, thẻ BHYT nhằm mục đích xác nhận số lượng, số sêri của phôi sổ, thẻ còn tồn kho thực tế và chênh lệch thừa thiếu so với sổ sách kế toán tài chính.
2. Tổ kiểm kê BHXH tỉnh, thị trấn gồm đại diện: lãnh đạo BHXH tỉnh, thị trấn; các Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ; Phòng/Tổ KH-TC; Văn phòng. Việc kiểm kê phải lập Biên các độc giả dạng (Mẫu C63-HD phát hành tất nhiên Thông tư số 178/2012/TT-BTC); trong đó nêu rõ lý do thừa, thiếu và xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân chủ nghĩa cùng đề nghị việc giải quyết.
Mục 4: CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH, THẺ BHYT
Điều 46. Cấp và cai quản lý sổ BHXH
1. Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham dự BHXH, BHTN được cơ quan lại BHXH cấp sổ BHXH.
2. Cấp lại sổ BHXH
2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các ngôi trường hợp: mất, hư; gộp; đổi thay số sổ; bọn họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh.
2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các ngôi trường hợp: sai giới tính, quốc tịch; người đã hưởng trọn BHXH một lần còn thời kì đóng BHTN chưa hưởng trọn.
2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các ngôi trường hợp: mất, hư hoặc đã giải quyết chế độ BHXH có điều chỉnh quá trình đóng BHXH.
3. Ghi, xác nhận thời kì đóng BHXH, BHTN trong sổ BHXH
Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng thời đoạn ứng với mức đóng và điều khiếu nại làm việc của người dự BHXH, BHTN (bao gồm thời kì nghỉ ngơi ốm trên 14 ngày trong tháng, nghỉ ngơi thai sản, nghỉ ngơi việc ko hưởng trọn lương, tạm hoãn HĐLĐ), cụ thể:
3.1. Người lao động thực hành chế độ lương bổng do đất nước quy định, mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp bảo lưu thì ghi thông số lương; phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khuông (nếu có) thì ghi tỷ lệ (%).
3.2. Người cần lao hưởng trọn lương do đơn vị quyết định là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thì ghi tiền nước ta đồng, bao gồm người hưởng trọn lương bởi nước ngoài tệ.
3.3. Ghi công nhận sổ BHXH, BHTN của người cần lao trong một số ngôi trường hợp đơn vị còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN:
a) Doanh nghiệp trong quá trình thực hành thủ tục vỡ nợ, giải thể theo quy định của pháp luật còn nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN nếu có người lao động chuyển điểm làm việc thì cơ quan lại BHXH công nhận thời kì đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động đến thời tự khắc doanh nghiệp đã đóng BHXH để người lao động tiếp tham dự BHXH tại đơn vị mới, sau Khi thu hồi được số tiền nợ của doanh nghiệp thì xác nhận bổ sung thời kì đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động.
b) Các ngôi trường hợp khác: thực hành theo Văn các độc giả dạng quy định của Chính phủ và chỉ dẫn của BHXH nước ta.
3.4. Khi điều chỉnh giảm thời kì hoặc mức đóng BHXH đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, xác nhận lũy kế hoặc tổng thời kì đã đóng BHXH, BHTN.
4. Thẩm quyền ký trên sổ BHXH
4.1. Chữ ký trên bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH chốt thời kì đóng BHXH, BHTN do Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn ký hoặc ủy quyền cho phó Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn; Trưởng, Phó Phòng Cấp sổ, thẻ ký trực tiếp.
Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn chịu trách nhiệm và trách nhiệm về việc ủy quyền ký trên bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH chốt thời kì đóng BHXH, BHTN.
4.2. Chữ ký của Giám đốc BHXH tỉnh, thị trấn được quét trong phần mềm để in trên tờ rời sổ BHXH ghi thời gian đóng BHXH từng năm.
5. Xử lý một số tình huống trong công tác cấp sổ BHXH
5.1. Một người dân có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời kì đóng BHXH ko trùng nhau thì cơ quan lại BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, trả mĩ nhất lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng trọn BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian dự BHXH sớm nhất.
5.2. Một số sổ BHXH được cấp cho 2 hoặc nhiều người thì cơ quan lại BHXH giữ lại số sổ BHXH đã cấp cho người dân có thời kì tham dự BHXH sớm nhất, các sổ BHXH còn lại thực hành thu hồi và cấp lại theo số sổ mới. Trường hợp người dự BHXH sau đã giải quyết chế độ BHXH thì sờ soạng các sổ còn lại cấp lại theo số sổ BHXH mới.
5.3. Trường hợp người dự chỉ mất hoặc hư 01 hoặc một số tờ rời: Giám đốc BHXH quyết định việc in lại các tờ rời bị mất hoặc in lại tờ rời từng tuổi bị mất và phải BH an toàn đầy đủ thời kì, mức đóng BHXH buộc phải, BHXH tình nguyện, BHTN chưa hưởng trọn các chế độ của người lao động.
5.4. Người đã hưởng trọn BHXH một lần nếu còn thời kì tham dự BHTN chưa hưởng trọn thì cơ quan lại BHXH điểm giải quyết BHXH một lần thực hành cấp lại và chốt sổ BHXH thời kì dự BHTN chưa hưởng trọn.
5.5. Trường hợp người lao động hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp sai quy định, thực hành điều chỉnh và ghi, chốt lại sổ BHXH.
5.6. Trường hợp cơ quan lại BHXH làm mất hoặc hư sổ BHXH thì cơ quan lại BHXH có bổn phận cấp lại sổ BHXH.
5.7. Sổ BHXH thu hồi phải lưu cùng giấy tờ cấp lại sổ BHXH.
Điều 47. Cấp và cai quản lý thẻ BHYT
1. kì hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT của các đối tượng dự BHYT tại Điều 17
1.1. Đối tượng tại Khoản 1:
a) Cán bộ, công chức, tư vấn viên cấp dưới hưởng trọn lương từ ngân sách đất nước: vận thời hạn ghi trên thẻ ko thật 03 năm; từ ngày đầu của tháng đóng BHYT đến ngày 31/12 năm thứ hai sau năm cấp thẻ.
b) Các đối tượng còn lại: vận thời hạn ghi trên thẻ ko thật 01 năm; từ ngày đầu của tháng đóng BHYT đến ngày 31/12 trong năm.
1.2. Đối tượng tại Điểm 2.1, 2.2, 2.4, 2.5 Khoản 2 và đối tượng tại điểm 3.2 Khoản 3; Công nhân cao su đang hưởng trọn trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ): hạn vận dùng ghi trên thẻ ko thật 05 năm; từ ngày đăng ký cấp thẻ đến ngày 30/6 năm thứ tư sau năm cấp thẻ.
Đối tượng tại Điểm 2.3 Khoản 2: hạn vận sử dụng ghi trên thẻ ko thật 01 năm; từ ngày đầu của tháng đóng BHYT đến ngày 31/12 trong năm.
1.3. Đối tượng tại Điểm 3.10 Khoản 3: hạn sử dụng ghi trên thẻ ko thật 05 năm; từ ngày người đã hiến bộ phận thân ra viện đến ngày 31/12 năm thứ tư sau năm cấp thẻ.
1.4. Đối với người hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp tại Điểm 2.6, Khoản 2, thời thời hạn ghi trên thẻ BHYT tương ứng với vận hạn được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp của cấp có thẩm quyền.
1.5. Đối với trẻ em bên dưới 6 tuổi, vận thời hạn ghi trên thẻ BHYT Tính từ lúc ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học tập thì hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30/9 của năm đó.
1.6. Đối tượng tại Điểm 3.4 Khoản 3: kì thời hạn ghi trên thẻ theo nhiệm kỳ thai cử, từ ngày đăng ký cấp thẻ đến ngày kết thúc nhiệm kỳ.
1.7. Đối tượng tại Điểm 3.1, 3.3, 3.8, 3.9 Khoản 3: thời hạn sử dụng ghi trên thẻ ko thật 03 năm, từ ngày đăng ký cấp thẻ đến ngày 31/12 năm thứ hai sau năm cấp.
Đối tượng tại Điểm 3.12 Khoản 3: thời thời hạn ghi trên thẻ ko thật 01 năm; từ ngày đầu của tháng đóng BHYT đến ngày 31/12 trong năm.
1.8. Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – xã hội gian khổ; người đang sinh sống tại vùng có điều khiếu nại tài chính tài chính – từng lớp đặc biệt gian khổ; người đang sinh sống tại xã đảo, thị trấn đảo: hạn vận dùng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó hoặc ngày 31/12 của năm cuối ghi trên thẻ BHYT (ngôi trường hợp thời hạn thẻ BHYT cấp nhiều năm).
Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách đất nước tương trợ 100% mức đóng: hạn vận dùng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó. Trường hợp, cơ quan lại BHXH cảm bắt gặp danh sách đối tượng tham dự BHYT tất nhiên Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền sau ngày 01/01 thì vận thời hạn ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực thực thi hiện hành.
1.9. Đối tượng tại Điểm 3.11 Khoản 3: hạn vận dùng thẻ BHYT theo thời hạn khóa đào tạo tập từ ngày đăng ký cấp thẻ BHYT đến ngày ko hề vận hạn khóa đào tạo tập.
1.10. Đối tượng tại Điểm 4.2 Khoản 4: vận hạn sử dụng thẻ BHYT từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó; đối với học tập trò vào lớp một và sinh viên năm thứ tức thời hạn ghi trên thẻ BHYT từ ngày nhập học tập hoặc ngày ko hề hạn sử dung của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31/12 năm sau; đối với học tập trò lớp 12 và sinh viên năm cuối thời thời hạn ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01/01 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học tập đó.
1.11. Đối tượng tại Điểm 4.1, 4.3 Khoản 4: hạn vận dùng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người dự nộp tiền đóng BHYT ứng với vận hạn được hưởng trọn chính sách theo Quyết định duyệt y danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống làng nhàng của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền; ngôi trường hợp dự BHYT lần đầu hoặc dự ko liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thời thời hạn ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày Tính từ lúc ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.
1.12. Đối tượng tại Khoản 5: hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT ko thật 12 tháng, từ ngày người tham dự nộp tiền đóng BHYT; ngôi trường hợp tham dự BHYT lần đầu hoặc tham gia ko liên tiếp từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày Tính từ lúc ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.
1.2. Thẻ BHYT đổi, cấp lại: ghi hạn vận sử dụng như thẻ BHYT đã thẻ phải đổi, mất.
2. Quản lý, sử dụng thẻ BHYT
2.1. Thẻ BHYT cấp cho người tham gia BHYT và làm căn cứ để người tham gia BHYT được hưởng trọn các quyền lợi theo quy định của Luật BHYT.
Thẻ BHYT ko hề giá trị sử dụng trong các ngôi trường hợp:
a) Thẻ đã ko hề vận hạn sử dụng.
b) Thẻ bị tu bổ, tẩy xóa.
c) Người có tên trên thẻ BHYT ko tiếp tục tham dự BHYT.
2.2. Tên cơ sở thăm khám xét chữa bệnh BHYT ban sơ được ghi trong thẻ BHYT:
a) Người dự BHYT được đăng ký thăm khám xét chữa bệnh BHYT ban sơ tại cơ sở thăm khám xét chữa bệnh tuyến xã, tuyến thị trấn hoặc tương đương; trừ ngôi trường hợp được đăng ký tại cơ sở thăm khám xét chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Người dự BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký thăm khám xét chữa bệnh ban sơ vào đầu mỗi quý.
2.3. Thẻ BHYT in hư và thẻ BHYT thu hồi phải được cắt góc. Riêng thẻ BHYT thu hồi được lưu cùng giấy tờ thu, giấy tờ đổi thẻ BHYT.
2.4. Người hưởng trọn chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục dùng thẻ BHYT đã cấp, ko thực hiện nay đổi thẻ BHYT.
Chương VI
HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, MẪU BIỂU VÀ CHẾ ĐỘ thông báo, vắng
Điều 48. Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu và chế độ thông báo ít
1. Hệ thống chứng từ, sổ, mẫu biểu:
(Phụ lục đính kèm)
2. Chế độ thông báo thưa
2.1. BHXH tỉnh, thị trấn: Mở sổ theo dõi và lập báo cho biết giải trình về thu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo Mẫu quy định tại Văn các độc giả dạng này.
2.2. kì hạn nộp vắng.
a) BHXH thị trấn gửi BHXH tỉnh:
– vắng tháng: trước ngày 03 của tháng sau; dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 02.
– bẩm quý: trước ngày 10 tháng đầu quý sau, tất nhiên dữ liệu điện tử.
– ít năm: trước ngày 10/01 năm sau, tất nhiên dữ liệu điện tử.
b) BHXH tỉnh gửi BHXH nước ta:
– vắng tháng: trước ngày 05 tháng sau, dữ liệu điện tử chuyển trước ngày 03. Riêng dữ liệu điện tử bẩm chỉ tiêu cai quản lý thu, cấp sổ, thẻ (Mẫu B01-TS): song song gửi Ban Thu, Ban Sổ-thẻ.
– báo cho biết giải trình quý: trước ngày 25 tháng đầu quý sau, tất nhiên dữ liệu điện từ.
– bẩm năm: trước ngày 25/01 năm sau, tất nhiên dữ liệu điện tử.
Chương VII
TỔ CHỨC thực hiện nay
Điều 49. bổn phận của người tham gia
1. Lập, kê khai đầy đủ, chuẩn xác các thông tin tham dự BHXH, BHYT, BHTN, nộp đầy đủ giấy tờ và thực hiện nay đúng quy trình, quy định tại Văn các độc giả dạng này.
2. Khi ngừng dự BHYT phải nộp lại thẻ BHYT còn thời hạn cho đơn vị, cơ quan lại cai quản lý đối tượng.
3. Tự bảo đảm an toàn sổ BHXH (từ 01/01/2016), thẻ BHYT.
4. Chịu bổn phận trước pháp luật về nội dung kê khai trong giấy tờ tham dự BHXH, BHYT, BHTN; các giấy tờ, tài liệu cung cấp cho đơn vị và cơ quan lại BHXH.
Điều 50. trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu
1. Đơn vị
1.1. thực hiện nay lập, nộp giấy tờ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy trình, quy định tại Văn các độc giả dạng này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
1.2. Chịu bổn phận trước pháp luật về việc lập giấy tờ; lưu trữ giấy tờ của người dự và đơn vị.
1.3. Thu hồi thẻ BHYT của người lao động ngừng dự BHYT, nộp cho cơ quan lại BHXH để điều chỉnh số phải thu (trừ ngôi trường hợp chết; chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động – bệnh công việc và nghề nghiệp mỗi tháng).
Trường hợp gửi Danh sách cần lao tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS) bởi mẫu mã bàn luận thông tin qua mạng mạng internet thì cuối tháng chuyển thẻ BHYT cho cơ quan lại BHXH. uổng thăm khám xét, chữa bệnh BHYT nảy sinh (nếu có) Tính từ lúc thời điểm báo giảm đến Khi cơ quan lại BHXH cảm bắt gặp thẻ BHYT do đơn vị có bổn phận thanh toán.
1.4. Cung cấp đầy đủ, kịp lúc thông báo, tài liệu can hệ đến việc đóng, hưởng trọn BHXH theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền, cơ quan lại BHXH.
1.5. phổ thông pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN trong đơn vị.
1.6. kết phù hợp với cơ quan lại BHXH thực hành các quy định về luật pháp BHXH, BHYT, BHTN.
2. Đại lý thu
2.1. thực hành đúng quy trình, quy định tại Văn các độc giả dạng này; bảo đảm an toàn, dùng biên lai thu tiền do cơ quan lại BHXH cấp, đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu theo quy định.
2.2. thực hành tuyên truyền, vận động, chỉ dẫn người tham dự về mức đóng, phương thức đóng; địa điểm đóng, lợi quyền về BHXH, BHYT theo quy định.
2.3. Chịu bổn phận trước luật pháp về lập giấy tờ, vận hạn nộp giấy tờ và số tiền đã thu của người dự theo quy định.
Điều 51. bổn phận của cơ quan lại BHXH
1. BHXH thị trấn
1.1. Tổ chức thực hành thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng được phân cấp và chỉ dẫn tại Văn các độc giả dạng này.
1.2. Tổ chức thực hành thẩm tra các nội dung do người tham dự, đơn vị đã kê khai, đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các ngôi trường hợp kê khai ko đúng.
1.3. Tổng hợp, ít thu BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi chậm đóng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng quý, năm theo quy định.
1.4. Lưu trữ giấy tờ dự BHXH, BHYT, BHTN; giấy tờ truy thu BHXH, BHYT, BHTN theo quy định tại Văn các độc giả dạng này và quy định của luật pháp.
1.5. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp lúc thông tin, tài liệu can hệ đến việc đóng, hưởng trọn BHXH theo yêu cầu của cơ quan lại cai quản lý đất nước có thẩm quyền.
1.6. cắt cử trách nhiệm, quy định mối quan lại hệ phối hợp của các tổ kỹ năng và công chức, viên chức để thực hiện nay quy trình, quy định thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Không được cắt cử, phân cấp trái với quy định này.
2. BHXH tỉnh
2.1. Tổ chức thực hành thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với các đối tượng dự BHXH, BHYT, BHTN do BHXH tỉnh trực tiếp thụ theo quy định.
2.2. cắt cử trách nhiệm, quy định mối quan lại hệ phối hợp của công chức, tư vấn viên cấp dưới, các phòng thuộc BHXH tỉnh, tổ thuộc BHXH thị trấn để thực hành quy trình, quy định thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Không được cắt cử, phân cấp trái với quy định này.
2.3. Thành lập Tổ giám định để giải quyết giấy tờ cộng nối thời gian ko phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc vất vả, độc hại, hiểm nguy hoặc đặc biệt vất vả, độc hại, hiểm có thời gian trước ngày 01/01/1995. Thành phần Tổ giám định gồm:
– Lãnh đạo BHXH tỉnh làm tổ trưởng.
– Lãnh đạo Phòng Cấp sổ, thẻ làm tổ phó.
– Đại diện Phòng Quản lý thu, Phòng Chế độ BHXH, Phòng rà soát, Phòng hít và Trả hiệu quả thủ tục hành chính là thành viên. Trong đó, Phòng thu nạp và Trả hiệu quả thủ tục hành chính có trách nhiệm và trách nhiệm kết nạp và cai quản lý giấy tờ trong thời gian giải quyết.
Khi thẩm định giấy tờ, Tổ giám định phải lập biên các độc giả dạng chi tiết cho từng giấy tờ (ghi rõ nội dung giám định; căn cứ thẩm định; quan lại điểm cụ thể, chịu trách nhiệm và trách nhiệm về nội dung thẩm định và ký xác nhận của từng thành viên).
2.3. chỉ dẫn, đánh giá và đôn đốc công tác thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH thị trấn.
2.4. thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN đối với BHXH thị trấn theo định kỳ quý, năm, lập Biên các độc giả dạng (Mẫu C03-TS).
2.5. Quản lý chém việc tiếp thụ và dùng phôi bìa sổ BHXH và thẻ BHYT theo quy định tại Văn các độc giả dạng này.
2.6. Các Phòng: KH-TC, Chế độ BHXH, thẩm định BHYT, hít và Trả hiệu quả thủ tục hành chính, Công nghệ thông tin, Tổ chức cán bộ và Văn phòng phối phù hợp với phòng Quản lý thu, phòng Cấp sổ, thẻ lập mưu hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; cai quản lý phần mềm; xử lý các kỹ năng liên can và cai quản lý giấy tờ.
2.7. Xây dựng quy trình vỡ hoang, dùng cơ sở dữ liệu đúng chức năng, trách nhiệm và quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh, BHXH thị trấn theo quy định.
3. BHXH nước ta
3.1. Ban Thu, Ban Sổ – thẻ:
a) Chỉ đạo, chỉ dẫn, rà soát giám sát, đôn đốc BHXH tỉnh thực hành thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định tại Văn các độc giả dạng này.
b) Hằng năm:
– Xây dựng plan đánh giá BHXH tỉnh về việc chấp hành quy định tại Văn các độc giả dạng này và tổ chức thực hiện nay sau Khi được thông qua.
– giám định số liệu thu BHXH, BHYT, BHTN; tình hình cai quản lý, dùng phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT đối với BHXH tỉnh mặt hàng quý, năm.
– soát, tham khảo, đánh giá tình hình thực hiện nay quy trình thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH tỉnh.
c) phối phù hợp với Trung tâm Công nghệ thông báo BHXH nước ta sửa đổi, nâng cấp, cai quản lý và vận dụng phần mềm cai quản lý thu, cai quản lý nợ, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đồng bộ, liên thông ăn nhập với điều khiếu nại của BHXH nước ta, BHXH tỉnh.
3.2. trọng điểm Công nghệ thông tin:
a) Chủ trì, phối phù hợp với các Ban kỹ năng có can hệ để xây dựng, sửa đổi, nâng cấp, cai quản lý và chuyển giao, chỉ dẫn kịp lúc áp dụng phần mềm cai quản lý thu; cai quản lý nợ; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đồng bộ, liên thông phù hợp điều khiếu nại của BHXH nước ta, BHXH tỉnh, BHXH thị trấn;
b) Ban hành quy định về cai quản lý, khai quật dữ liệu thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong toàn Ngành phù hợp tình hình cụ thể từng thời kỳ.
Đối với chương trình cai quản lý thu, phải đảm bảo sau Khi ghi dữ liệu vào chương trình theo quy định tại Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 35 thì chẳng thể sửa, xóa dữ liệu, trừ ngôi trường hợp có quan lại điểm của Giám đốc BHXH bởi văn các độc giả dạng và do Phòng/Tổ Công nghệ thông tin thực hiện nay.
3.3. Các Ban: Tài chính, Kế toán, Kế hoạch và Đầu tư, thực hành chính sách BHXH, thực hành chính sách BHYT, Pháp chế, Văn phòng và Trung tâm Công nghệ thông tin BHXH nước ta kết phù hợp với Ban Thu, Ban Sổ – Thẻ:
a) lập mưu hoạch thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; cai quản lý phần mềm và xử lý các kỹ năng liên hệ;
b) chỉ dẫn kỹ năng thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; xây dựng, điều chỉnh plan thu; chế độ thông báo, thưa đối với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an dân chúng BH an toàn đồng bộ với Văn các độc giả dạng này.
3.4. ban sơ tư quỹ thông báo mức lãi suất đầu tư từ quỹ BHXH do BHXH nước ta công bố cho BHXH tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nay nếu có vướng mắc, BHXH tỉnh vắng BHXH nước ta coi xét, giải quyết./.
Tải về tại đây:

10

Bài viết Quyết định 959/QĐ-BHXH Quy định về BHXH, BHYT, BHTN 2021-08-24 12:18:00

#Quyết #định #959QĐBHXH #Quy #định #về #BHXH #BHYT #BHTN

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x