Thông tư 166/2013/TT-BTC xử phạt vi phạm héc tành chính về Thuế 2022

Thông tư Số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài chính Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm héc tành chính về Thuế (có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2014).
BỘ TÀI CHÍNH
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 166/2013/TT-BTC
HN Thủ Đô, ngày 15 tháng 11 năm 2013
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
 
Căn cứ Luật cai quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cai quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành Thông tư quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
        Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Thông tư này quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật cai quản lý thuế, Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
        
2. Cá nhân, tổ chức có hành động vi phạm hành chính về thuế (sau đây gọi chung là kẻ vi phạm), ko phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật cai quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản lý thuế (sau đây gọi là Luật cai quản lý thuế), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ nêu trên và quy định tại Thông tư này. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:
a) Người nộp thuế có hành động vi phạm hành chính về thuế.
b) Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) có hành động vi phạm hành chính về thuế.
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan lại.
        
3. Các hành động vi phạm hành chính về thuế, bao héc tàm tất cả:
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:
Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành động chậm nộp giấy tờ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong giấy tờ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành động khai ko đầy đủ các nội dung trong giấy tờ khai thuế; hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế so với thời hạn quy định; hành động vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan lại đến xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế; hành động vi phạm trong việc chấp hành quyết định đánh giá, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được trả.
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan lại:
Hành vi thông đồng, bao trùm người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;
Hành vi ko thực hiện nay quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Hành vi ko cung cấp hoặc cung cấp ko chính xác thông tin liên quan lại đến xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ chức tín dụng, ngân khố đất nước theo quy định của Luật cai quản lý thuế.
        
Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Mọi hành động vi phạm hành chính về thuế được phát hiện nay, ngăn chặn kịp lúc và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hiệu quả do vi phạm hành chính về thuế gây ra phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
        
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tiến hành chóng vánh, kịp lúc, công khai, minh bạch, quan lại quý khách khứa hàng quan lại, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bởi, đúng quy định của pháp luật.
        
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hiệu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ nhàng, tình tiết tăng nặng.
        
4. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế những Khi có hành động vi phạm hành chính về thuế do pháp luật quy định.
        
5. Một hành động vi phạm hành chính về thuế chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể:
a) Một hành động vi phạm hành chính về thuế đã được người dân có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bạn dạng để xử phạt thì ko được ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với hành động đó. Trường hợp, hành động vi phạm vẫn tiếp tục được thực hiện nay mặc dù đã bị người dân có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc chấm dứt hành động vi phạm thì áp dụng mẫu mã xử phạt với tình tiết tăng nặng theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Trường hợp, người nộp thuế bị ấn định thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định tại Thông tư này.
b) Trường hợp hành động vi phạm hành chính về thuế có dấu hiệu tội phạm đã chuyển giấy tờ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự đã có quyết định khởi tố vụ án mà trước đó người dân có thẩm quyền xử phạt đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định diệt bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì ko xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành động đó.
c) đa phần người cùng thực hiện nay một hành động vi phạm hành chính về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành động đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức ủy quyền cho tổ chức kê khai thuế, quyết toán thuế, căn cứ vào nội dung ủy quyền nếu hành động vi phạm thuộc trách nhiệm của tổ chức được ủy quyền thì tuỳ theo mức độ vi phạm của tổ chức được ủy quyền bị xử phạt theo Thông tư này.
d) Một người thực hiện nay nhiều hành động vi phạm hành chính về thuế hoặc vi phạm hành chính về thuế nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành động vi phạm.
Trường hợp trong cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều giấy tờ khai thuế của nhiều loại thuế khác nhau thì người nộp thuế bị xử phạt về từng hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế đối với từng sắc thuế;
Trường hợp, cùng thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều giấy tờ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế tuy nhiên cùng một sắc thuế thì: hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế thuộc ngôi trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành động vi phạm thủ tục thuế với tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần; ngôi trường hợp có giấy tờ khai thuế chậm nộp quá 90 ngày thuộc ngôi trường hợp xử phạt về hành động trốn thuế thì bị xử phạt về hành động trốn thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
        
6. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm chứng minh hành động vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp lí chứng minh mình ko vi phạm hành chính về thuế.
        
7. Đối với cùng một hành động vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bởi 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả quy định tại Điều 107 Luật cai quản lý thuế.
        
Điều 3. Tình tiết giảm nhẹ nhàng, tình tiết tăng nặng
Tình tiết giảm nhẹ nhàng, tình tiết tăng nặng thực hiện nay theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.
        
Điều 4. Thời hiệu xử phạt, thời hạn truy thu thuế và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Đối với hành động vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, Tính từ lúc ngày hành động vi phạm được thực hiện nay đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện nay hành động vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày Kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện nay thủ tục về thuế theo quy định của Luật cai quản lý thuế.
Đối với ngôi trường hợp làm thủ tục thuế bởi điện tử thì ngày thực hiện nay hành động vi phạm hành chính về thuế là ngày Kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục thuế theo quy định của cơ quan lại có thẩm quyền.
b) Đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số thuế được miễn, giảm; hành động trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, Tính từ lúc ngày thực hiện nay hành động vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện nay hành động vi phạm là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp giấy tờ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện nay hành động vi phạm.
Đối với các ngôi trường hợp theo quy định của pháp luật cơ quan lại thuế phải ra quyết định trả thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm xác định hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số thuế được miễn, giảm, hành động trốn thuế là ngày tiếp theo ngày cơ quan lại có thẩm quyền ra quyết định trả thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp kỳ tính thuế có hành động vi phạm nếu được gia hạn nộp thuế thì thời hiệu xử phạt tính từ ngày Kế tiếp ngày được gia hạn nộp giấy tờ khai thuế đến ngày ra quyết định xử lý.
c) Đối với ngôi trường hợp giấy tờ do cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự chuyển cho cơ quan lại có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế để xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này. Thời gian cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hiệu quy định tại Điểm a, b, c Khoản này mà người nộp thuế cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì ko áp dụng thời hiệu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tính lại Tính từ lúc thời điểm thực hiện nay hành động vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành động trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Ngày chấm dứt hành động trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan lại của người dân có thẩm quyền xử phạt trình báo và nhận thực hiện nay các mẫu mã xử phạt của người dân có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền phải lập biên bạn dạng ghi nhận việc này và lưu 01 bạn dạng vào giấy tờ vi phạm, 01 bạn dạng giao cho người vi phạm.
        
2. Thời hạn truy thu thuế
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế ko biến thành xử phạt vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách đất nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, Tính từ lúc ngày phát hiện nay hành động vi phạm.
Trường hợp, người nộp thuế ko đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, Tính từ lúc ngày phát hiện nay hành động vi phạm. Ngày phát hiện nay hành động vi phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế.
        
3. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu trong thời hạn 06 tháng, Tính từ lúc ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, Tính từ lúc ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế theo mẫu mã phạt tiền (là ngày thực hiện nay xong các trách nhiệm và trách nhiệm, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc Tính từ lúc ngày ko hề thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà ko tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành động đó.
        
Điều 5. Những ngôi trường hợp ko xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Các ngôi trường hợp theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.
        
2. Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung giấy tờ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan lại thuế công bố quyết định đánh giá thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan lại thuế phát hiện nay ko qua thanh tra, đánh giá tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan lại có thẩm quyền khác phát hiện nay.
        
Điều 6. Các mẫu mã xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành động vi phạm thủ tục thuế ko hiểm nguy, có tình tiết giảm nhẹ nhàng và theo quy định áp dụng mẫu mã xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bởi văn bạn dạng.
        
2. Phạt tiền
a) Đối với hành động vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa ko thật 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành động vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa ko thật 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành động vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bởi ½ mức phạt tiền đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình thì áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành động vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khuông phạt tiền được quy định đối với hành động đó. Mức trung bình của khuông phạt tiền được xác định bởi phương pháp chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khuông phạt tiền.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên lý một tình tiết giảm nhẹ nhàng được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau Khi giảm trừ theo nguyên lý trên, nếu còn tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, tuy nhiên ko được giảm quá mức tối thiểu của khuông phạt tiền, nếu còn tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên tuy nhiên ko được vượt quá mức tối đa của khuông phạt tiền. Đối với hành động vi phạm về thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nhàng được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khuông phạt tiền.
b) Đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được trả. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật cai quản lý thuế.
c) Đối với hành động trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành động trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bởi ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
d) Phạt tiền tương ứng với số tiền ko trích vào tài khoản của ngân sách đất nước đối với hành động vi phạm quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
        
Mục 1. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
        
Điều 7. Xử phạt đối với hành động chậm nộp giấy tờ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong giấy tờ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
        
1. Phạt cảnh cáo đối với hành động nộp giấy tờ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong giấy tờ đăng ký thuế cho cơ quan lại thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ nhàng.
        
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 1.000.000 đồng đối với hành động nộp giấy tờ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong giấy tờ đăng ký thuế cho cơ quan lại thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ ngôi trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
        
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 2.000.000 đồng đối với một trong các hành động sau đây:
a) Nộp giấy tờ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong giấy tờ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong giấy tờ đăng ký thuế.
c) Không nộp giấy tờ đăng ký thuế tuy nhiên ko phát sinh số thuế phải nộp.
        
Điều 8. Xử phạt đối với hành động khai ko đầy đủ các nội dung trong giấy tờ thuế
        
1. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 1.000.000 đồng đối với hành động lập giấy tờ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế trên bảng kê hóa đơn, mặt hàng hoá, dịch vụ mua vào, đẩy ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan lại đến trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
        
2. Phạt tiền 1.050.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 1.500.000 đồng đối với hành động lập giấy tờ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế trên hóa đơn, chứng từ khác liên quan lại đến trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
        
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 2.000.000 đồng đối với hành động lập giấy tờ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
        
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 3.000.000 đồng đối với một trong các hành động sau đây:
a) Có hành động vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 12, Khoản 7 Điều 13 Thông tư này.
b) Có hành động khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo giấy tờ khai thuế tạm tính theo quý tuy nhiên chưa đến thời hạn nộp giấy tờ khai quyết toán thuế năm.
        
Điều 9. Xử phạt đối với hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế so với thời hạn quy định
        
1. Phạt cảnh cáo đối với hành động nộp giấy tờ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ nhàng.
        
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 1.000.000 đồng đối với hành động nộp giấy tờ khai thuế cho cơ quan lại thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ ngôi trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
        
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko bên dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 2.000.000 đồng đối với hành động nộp giấy tờ khai thuế cho cơ quan lại thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
        
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 3.000.000 đồng đối với hành động nộp giấy tờ khai thuế cho cơ quan lại thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
        
5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 4.000.000 đồng đối với hành động nộp giấy tờ khai thuế cho cơ quan lại thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
        
6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 5.000.000 đồng đối với một trong các hành động sau đây:
a) Nộp giấy tờ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp giấy tờ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày tuy nhiên ko phát sinh số thuế phải nộp hoặc ngôi trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp giấy tờ khai thuế tuy nhiên ko phát sinh số thuế phải nộp (trừ ngôi trường hợp lí luật có quy định ko phải nộp giấy tờ khai thuế).
d) Nộp giấy tờ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp giấy tờ khai thuế tuy nhiên chưa đến thời hạn nộp giấy tờ khai quyết toán thuế năm.
        
7. Thời hạn nộp giấy tờ quy định tại Điều này cả về thời gian được gia hạn nộp giấy tờ khai thuế theo quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền.
        
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với ngôi trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp giấy tờ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
        
9. Người nộp thuế chậm nộp giấy tờ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật cai quản lý thuế và các văn bạn dạng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Trường hợp chậm nộp giấy tờ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan lại thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung nộp giấy tờ khai thuế, người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế hợp thức và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan lại thuế xử phạt hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan lại thuế phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định ấn định thuế.
        
Điều 10. Xử phạt đối với hành động vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan lại đến xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế tuy nhiên ko thuộc ngôi trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế
        
1. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 1.000.000 đồng đối với một trong các hành động:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, giấy tờ pháp lý liên quan lại đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan lại thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán tài chính liên quan lại đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo thông báo của cơ quan lại thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán tài chính liên quan lại đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế sau ngày ko hề hạn sử dung do cơ quan lại thuế thông báo.
        
2. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 2.000.000 đồng đối với một trong các hành động:
a) Cung cấp ko đầy đủ, ko chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán tài chính liên quan lại đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan lại có thẩm quyền Khi được yêu cầu.
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan lại đến trách nhiệm và trách nhiệm thuế thuộc diện phải đăng ký với cơ quan lại thuế theo chế độ quy định, bị phát hiện nay tuy nhiên ko làm giảm trách nhiệm và trách nhiệm thuế với ngân sách đất nước.
c) Không cung cấp; cung cấp ko đầy đủ, ko chính xác các thông tin, tài liệu liên quan lại đến tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ bố có liên quan lại trong thời hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày được cơ quan lại thuế yêu cầu.
        
Điều 11. Xử phạt đối với hành động vi phạm quy định về chấp hành quyết định đánh giá, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
        
1. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 2.000.000 đồng đối với một trong các hành động:
a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, đánh giá, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
b) Không chấp hành quyết định thanh tra, đánh giá thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan lại có thẩm quyền.
c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp giấy tờ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán tài chính liên quan lại đến trách nhiệm và trách nhiệm thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, Tính từ lúc lúc cảm bắt gặp yêu cầu của cơ quan lại có thẩm quyền, trong thời gian đánh giá, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
d) Cung cấp ko chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán tài chính liên quan lại đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo yêu cầu của cơ quan lại có thẩm quyền trong thời gian đánh giá, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
        
2. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức tiền phạt tối thiểu ko thấp rộng 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa ko thật 5.000.000 đồng đối với một trong các hành động:
a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán tài chính liên quan lại đến việc xác định trách nhiệm và trách nhiệm thuế theo yêu cầu của cơ quan lại có thẩm quyền trong thời gian đánh giá, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Không thực hiện nay hoặc thực hiện nay ko đúng quyết định niêm phong giấy tờ tài liệu, két quỹ, kho mặt hàng hoá, vật tư, nguyên nhiên liệu, máy móc, thiết bị, xưởng sản xuất làm căn cứ xác minh trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan lại thẩm quyền đã tạo lập hợp lí làm căn cứ xác minh trách nhiệm và trách nhiệm thuế.
d) Không ký vào biên bạn dạng đánh giá, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp biên bạn dạng đánh giá, thanh tra.
đ) Không chấp hành cuối cùng đánh giá, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan lại có thẩm quyền.
        
Điều 12. Xử phạt đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả
        
1. Các ngôi trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, bao héc tàm tất cả:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, tăng số thuế được miễn, giảm tuy nhiên người nộp thuế phát hiện nay và đã ghi chép kịp lúc, đầy đủ các kỹ năng tài chính tài chính làm phát sinh trách nhiệm và trách nhiệm thuế trên sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ Khi lập báo cho biết giải trình tài chính, quyết toán thuế.
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số thuế được miễn, giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán tài chính, hóa đơn, chứng từ kê khai thuế, tuy nhiên Khi bị cơ quan lại có thẩm quyền phát hiện nay, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách đất nước trước thời điểm cơ quan lại có thẩm quyền lập biên bạn dạng đánh giá thuế, cuối cùng thanh tra thuế.
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan lại có thẩm quyền lập biên bạn dạng đánh giá thuế, cuối cùng thanh tra thuế xác định là có hành động khai man, trốn thuế, tuy nhiên nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ nhàng và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách đất nước trước thời điểm cơ quan lại có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan lại thuế lập biên bạn dạng ghi nhận để xử phạt theo mức phạt tiền đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số tiền thuế được miễn, giảm.
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ phạm pháp để hạch toán giá trị mặt hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được trả, số tiền thuế được miễn, giảm, tuy nhiên Khi cơ quan lại thuế đánh giá phát hiện nay, người sử dụng có giấy tờ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn chứng minh được lỗi vi phạm hóa đơn phạm pháp thuộc về bên buôn bán sản phẩm và người sử dụng đã hạch toán kế toán tài chính đầy đủ theo quy định.
        
2. Mức xử phạt đối với các hành động vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được trả, số thuế được miễn, giảm cao rộng so với mức quy định của pháp luật về thuế.
        
3. Trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài những việc bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách đất nước.
Cơ quan lại thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.
Cơ quan lại thuế căn cứ ngày nộp tiền vào ngân sách đất nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách đất nước hoặc chứng từ chuyển khoản có xác nhận của ngân khố đất nước hoặc tổ chức tín dụng để xác định việc người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào ngân sách đất nước và số ngày chậm nộp tiền thuế để làm căn cứ xác định số tiền chậm nộp tiền thuế.
        
4. Trường hợp, người nộp thuế có hành động khai sai quy định tại Khoản 1 Điều này tuy nhiên ko dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc chưa được trả thuế, miễn thuế, giảm thuế thì ko biến thành xử phạt theo quy định tại Điều này mà bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
        
Điều 13. Xử phạt đối với hành động trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành động trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
        
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các ngôi trường hợp bị xử phạt đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ nhàng trở lên những Khi có một trong các hành động vi phạm sau đây:
a) Không nộp giấy tờ đăng ký thuế; ko nộp giấy tờ khai thuế hoặc nộp giấy tờ khai thuế sau 90 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp giấy tờ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật cai quản lý thuế hoặc Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn gia hạn nộp giấy tờ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật cai quản lý thuế, trừ ngôi trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ ko khớp lí; sử dụng phạm pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn ko hề giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số tiền thuế được miễn, giảm.
c) Lập thủ tục, giấy tờ diệt vật tư, product hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, product ko đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được trả, được miễn, giảm.
d) Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị mặt hàng hoá, dịch vụ đẩy ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp rộng thực tế.
đ) Không ghi chép trong sổ kế toán tài chính các khoản thu liên quan lại đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; ko kê khai, kê khai sai, ko trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, được miễn, giảm.
e) Không xuất hóa đơn Khi buôn bán sản phẩm hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn buôn bán sản phẩm thấp rộng giá trị thanh toán thực tế của mặt hàng hoá, dịch vụ đã buôn bán và bị phát hiện nay sau thời hạn nộp giấy tờ khai thuế của kỳ tính thuế.
g) Sử dụng product được miễn thuế, xét miễn thuế (cả về ko chịu thuế) ko đúng với mục đích quy định mà ko khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan lại thuế.
h) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán tài chính, sổ kế toán tài chính làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được trả, số tiền thuế được miễn, giảm.
i) Hủy bỏ chứng từ kế toán tài chính, sổ kế toán tài chính làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được trả, số tiền thuế được miễn, giảm.
k) Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu ko khớp lí trong các ngôi trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được trả; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng marketing thương mại tuy nhiên thực tế vẫn marketing thương mại.
m) Hàng hóa vận chuyển trên đường ko hề hóa đơn, chứng từ hợp lí.
        
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế những Khi có một trong các hành động trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các ngôi trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ nhàng.
        
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế những Khi có một trong các hành động trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các ngôi trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà ko hề tình tiết giảm nhẹ nhàng hoặc vi phạm lần thứ bố và có một tình tiết giảm nhẹ nhàng.
        
4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế những Khi có một trong các hành động trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các ngôi trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ bố mà ko hề tình tiết giảm nhẹ nhàng.
        
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế những Khi có một trong các hành động trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các ngôi trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ bố có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
        
6. Các hành động trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách đất nước.
Số tiền thuế trốn, gian lận theo quy định tại Điều này là số tiền thuế phải nộp vào ngân sách đất nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan lại có thẩm quyền phát hiện nay và xác định trong biên bạn dạng, cuối cùng đánh giá, thanh tra.
        
7. Các hành động vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, Khoản 1 Điều này bị phát hiện nay trong thời hạn nộp giấy tờ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện nay sau thời hạn nộp giấy tờ khai thuế, tuy nhiên ko làm giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được trả, ko làm tăng số thuế miễn, giảm và ko thuộc ngôi trường hợp bị xử phạt đối với hành động trốn thuế thì bị xử phạt về hành động vi phạm về thủ tục thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán tài chính.
        
8. Trường hợp người nộp thuế đang thuộc diện được miễn thuế, được trả thuế theo quy định của pháp luật, kê khai ko đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế được trả tuy nhiên ko làm thiệt hại đến số thuế của ngân sách đất nước thì ko biến thành xử phạt đối với hành động trốn thuế mà xử phạt về hành động vi phạm về thủ tục thuế quy định ở Điều 8 Thông tư này với mức phạt cao nhất.
        
9. Trường hợp, người nộp thuế nộp giấy tờ khai thuế sau 90 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề thời hạn nộp giấy tờ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách đất nước trước thời điểm cơ quan lại thuế lập biên bạn dạng vi phạm hành chính về hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế thì bị xử phạt về hành động chậm nộp giấy tờ khai thuế quy định Khoản 6, Điều 9 Thông tư này. Trường hợp, người nộp thuế đã nộp giấy tờ khai thuế tuy nhiên khai sai, gian lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì ngoài những việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế hoặc trốn thuế theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này.
        
10. Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng trọn ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bị phát hiện nay có hành động vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định ko đúng các điều khiếu nại để được hưởng trọn miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
a) Nếu vi phạm được đánh giá phát hiện nay ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì ko xử phạt về hành động trốn thuế mà thực hiện nay xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán tài chính;
b) Nếu vi phạm chưa được đánh giá phát hiện nay mà cá nhân, tổ chức ko tự điều chỉnh hiệu quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau lúc ko hề thời hạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử phạt về hành động trốn thuế.
Mục 2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC CÓ LIÊN QUAN
        
Điều 14. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng
        
1. Tổ chức tín dụng ko thực hiện nay trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách đất nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp của người nộp thuế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan lại thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong ngôi trường hợp: tại thời điểm đó, tài khoản của người nộp thuế có số dư mà người nộp thuế phải nộp theo quyết định cưỡng chế của cơ quan lại thuế.
Trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế mở tại tổ chức tín dụng, cơ quan lại thuế phải lập biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế và ra quyết định xử phạt đối với tổ chức tín dụng. Mức xử phạt tương ứng số tiền ko trích chuyển vào tài khoản của ngân sách đất nước theo quyết định cưỡng chế. Trường hợp này, cơ quan lại thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp nhằm mục đích thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt đối với người nộp thuế còn nợ.
        
2. Tổ chức tín dụng ko biến thành xử phạt trong ngôi trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế ko hề số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách đất nước vẫn mất đi số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế phải nộp.
Khi cảm bắt gặp quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tổ chức tín dụng phải lập văn bạn dạng xác nhận về số dư tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế hoặc ko hề số dư tiền gửi và gửi cơ quan lại thuế ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 03 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định cưỡng chế của cơ quan lại thuế.
        
Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân khác có liên quan lại
        
1. Tổ chức, cá nhân liên quan lại có hành động thông đồng, bao trùm người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, ko thực hiện nay quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (trừ hành động ko trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 14 Thông tư này) thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền 3.750.000 đồng đối với cá nhân, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức phạt tiền tối thiểu ko thấp rộng 2.500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tối đa ko vượt quá 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền 7.500.000 đồng đối với tổ chức, nếu có tình tiết giảm nhẹ nhàng thì mức phạt tiền tối thiểu ko thấp rộng 5.000.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tối đa ko vượt quá 10.000.000 đồng.
        
2. Tổ chức, cá nhân ko cung cấp hoặc cung cấp ko chính xác thông tin liên quan lại đến trách nhiệm và trách nhiệm thuế của người nộp thuế; tài khoản của đối tượng nợ thuế tại tổ chức tín dụng, ngân khố đất nước theo quy định của Luật cai quản lý thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
        
3. Bên bảo hộ việc thực hiện nay trách nhiệm và trách nhiệm thuế phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bạn dạng bảo hộ trong ngôi trường hợp người nộp thuế ko nộp các khoản nêu trên vào tài khoản của ngân sách đất nước.
Căn cứ giấy tờ bảo hộ nộp thuế, cơ quan lại thuế thông báo số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có), thời hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp cho bên bảo hộ biết để thực hiện nay nộp vào ngân sách đất nước thay cho người được bảo hộ.
Trường hợp, đến thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế ko thực hiện nay nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) vào ngân sách đất nước, bên bảo hộ chưa nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo cam kết tại văn bạn dạng bảo hộ thì bên bảo hộ phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT; THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
        
Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
        
        
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành động vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Thông tư này.
        
2. Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, trách nhiệm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành động vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Thông tư này.
        
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn cai quản lý của mình có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành động vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư này.
c) Phạt tiền đối với hành động vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.
d) Áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư này.
        
4. Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn cai quản lý của mình có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành động vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư này.
c) Phạt tiền đối với hành động vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.
d) Áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư này.
        
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành động vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư này.
c) Phạt tiền đối với hành động vi phạm quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.
d) Áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư này.
        
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế của những người dân được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này áp dụng đối với một hành động vi phạm của tổ chức; Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành động vi phạm về thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân bởi ½ thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức. Thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả, số tiền thuế miễn, giảm; hành động trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều này áp dụng cho cá nhân và tổ chức vi phạm theo quy định tại Khoản 2 Điều 109 Luật cai quản lý thuế.
        
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch Ủy ban dân chúng các cấp
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch ủy ban dân chúng các cấp được thực hiện nay theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
        
Điều 18. Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 16 Thông tư này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện nay thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
        
2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế được thực hiện nay thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện nay bởi văn bạn dạng (quyết định), trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao quyền phải đánh số, ghi rõ ngày, tháng, năm, ký và đóng dấu; Trường hợp, Đội trưởng Đội Thuế giao quyền cho cấp phó xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì Quyết định giao quyền đóng dấu treo của Chi cục Thuế điểm người dân có thẩm quyền xử phạt giao quyền.
Căn cứ pháp lý để phát hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cấp phó được giao quyền phải thể hiện nay rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu quyết định giao quyền.
        
3. Cấp phó được giao quyền thực hiện nay xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền ko được giao quyền, ủy quyền cho bất cứ người nào khác.
        
Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
        
Điều 19. Buộc chấm dứt hành động vi phạm hành chính về thuế
Công chức thuế đang thi hành công vụ phát hiện nay tổ chức, cá nhân đang thực hiện nay hành động vi phạm hành chính về thuế thì buộc tổ chức, cá nhân đó chấm dứt hành động vi phạm hành chính về thuế.
Buộc chấm dứt hành động vi phạm hành chính về thuế được thực hiện nay bởi lời nói, văn bạn dạng hoặc mẫu mã khác theo quy định của pháp luật.
        
Điều 20. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế ko lập biên bạn dạng
        
1. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế ko lập biên bạn dạng được áp dụng trong ngôi trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người dân có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ.
        
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế tại chỗ phải ghi rõ: ngày, tháng, năm ra quyết định; bọn họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; bọn họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành động vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan lại đến việc giải quyết vi phạm; điều, khoản của văn bạn dạng pháp luật được áp dụng. Trường hợp, phạt tiền thì ghi rõ mức tiền phạt trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
        
Điều 21. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bạn dạng
        
1. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế có lập biên bạn dạng được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành động vi phạm hành chính về thuế, trừ ngôi trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
        
2. Trường hợp, người nộp thuế có hành động vi phạm hành chính về thuế đã được cơ quan lại thuế đánh giá, thanh tra phát hiện nay, ghi nhận vào biên bạn dạng đánh giá, thanh tra, cuối cùng thanh tra thì ko phải lập biên bạn dạng trước Khi phát hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bạn dạng thanh tra, đánh giá, cuối cùng thanh tra thuế để ra quyết định xử phạt.
        
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế có lập biên bạn dạng phải được người dân có thẩm quyền xử phạt lập thành giấy tờ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao héc tàm tất cả biên bạn dạng vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan lại và phải được đánh bút lục.
        
Điều 22. Lập biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế
        
1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện nay hành động vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm lập biên bạn dạng theo đúng mẫu quy định (trừ ngôi trường hợp xử phạt ko phải lập biên bạn dạng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này) và chuyển kịp lúc tới người dân có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nay nhiều hành động vi phạm hành chính về thuế trong cùng một vụ việc hoặc vi phạm nhiều lần thì biên bạn dạng xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải thể hiện nay đầy đủ các hành động vi phạm hoặc số lần vi phạm.
        
2. Biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bạn dạng; bọn họ, tên, chức vụ người lập biên bạn dạng; bọn họ, tên, địa chỉ, công việc và nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành động vi phạm hành chính về thuế; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng con kiến, người bị thiệt hại hoặc người đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ bọn họ, tên, địa chỉ, lời khai của bọn họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan lại tiếp nhận giải trình.
        
3. Biên bạn dạng phải được người lập biên bạn dạng và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; ngôi trường hợp người vi phạm ko ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng con kiến thì bọn họ cùng phải ký vào biên bạn dạng; trong ngôi trường hợp biên bạn dạng gồm nhiều tờ thì người lập biên bạn dạng phải ký vào từng tờ biên bạn dạng. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm ko hề mặt tại điểm vi phạm hoặc ko ký vào biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế hoặc vì lý do quan lại quý khách khứa hàng quan lại mà ko ký vào biên bạn dạng thì biên bạn dạng phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở (đại diện có thẩm quyền của ủy ban dân chúng cấp xã hoặc đại diện theo ủy quyền của ủy ban dân chúng cấp xã) điểm xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng con kiến. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng con kiến từ chối ký biên bạn dạng thì người lập biên bạn dạng phải ghi rõ lý do vào biên bạn dạng.
Biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế phải được lập ít nhất thành 02 bạn dạng. 01 bạn dạng giao cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính về thuế; 01 bạn dạng làm căn cứ để ra quyết định xử phạt. Trường hợp, vi phạm hành chính về thuế ko thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bạn dạng hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bạn dạng thì biên bạn dạng phải được chuyển ngay đến người dân có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
        
Điều 23. Giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về thuế
        
1. Đối với tổ chức, cá nhân có hành động khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được trả bị xử phạt theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Điều 107 Luật cai quản lý thuế; hành động trốn thuế bị xử phạt theo số lần thuế trốn theo quy định tại Điều 108 Luật cai quản lý thuế; hành động ko trích chuyển tiền trong tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan lại thuế quy định tại Điều 114 Luật cai quản lý thuế bị lập biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế thì tổ chức, cá nhân vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bởi văn bạn dạng với người dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
        
2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý con kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm trước Khi ra quyết định xử phạt, trừ ngôi trường hợp cá nhân, tổ chức ko hề yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này.
        
3. Thời hạn, thủ tục giải trình vi phạm hành chính về thuế
a) Đối với ngôi trường hợp giải trình bởi văn bạn dạng: tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính thuế phải gửi văn bạn dạng giải trình cho người dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuế trong thời hạn ko thật 05 ngày, Tính từ lúc ngày lập biên bạn dạng vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người dân có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn thêm ko thật 05 ngày theo đề nghị của tổ chức, cá nhân vi phạm. Trường hợp, người dân có thẩm quyền xử phạt đồng ý gia hạn giải trình cho tổ chức, cá nhân vi phạm thì phải thể hiện nay bởi văn bạn dạng.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp lí của mình thực hiện nay giải trình bởi văn bạn dạng.
b) Đối với ngôi trường hợp giải trình trực tiếp: cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuế phải gửi văn bạn dạng yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày lập biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải thông báo bởi văn bạn dạng cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan lại đến hành động vi phạm hành chính, mẫu mã xử phạt, biện pháp xử lý hiệu quả dự con kiến áp dụng đối với hành động vi phạm của người vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế, người đại diện hợp lí của bọn họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý con kiến, chứng cứ để bảo đảm an toàn quyền và lợi ích hợp lí của mình.
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bạn dạng và phải có chữ ký của các bên liên quan lại; ngôi trường hợp biên bạn dạng gồm nhiều tờ thì các bên phải ký vào từng tờ biên bạn dạng. Biên bạn dạng này phải được lưu trong giấy tờ xử phạt vi phạm hành chính về thuế và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp lí của bọn họ 01 bạn dạng.
        
Điều 24. Chuyển giấy tờ vụ vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
        
1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thì người dân có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay giấy tờ cho cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự.
        
2. Trường hợp, người dân có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt, nếu hành động vi phạm được phát hiện nay có dấu hiệu tội phạm mà chưa ko hề thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, Tính từ lúc ngày ra quyết định tạm đình chỉ phải chuyển giấy tờ xử lý vi phạm cho cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; ngôi trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người dân có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải chuyển giấy tờ vụ vi phạm cho cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.
Hồ sơ chuyển giao bao héc tàm tất cả: quyết định chuyển giấy tờ cho cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự xử lý; bạn dạng sao biên bạn dạng về hành động vi phạm hành chính về thuế hoặc biên bạn dạng đánh giá, thanh tra thuế; bạn dạng sao hiệu quả giám định, xác minh (nếu có); bạn dạng sao tài liệu khác có liên quan lại; bạn dạng sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có); quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt đối với ngôi trường hợp chưa thi hành quyết định xử phạt. Việc chuyển giao giấy tờ phải được lập thành biên bạn dạng.
        
3. Theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự đã nhận giấy tờ vụ việc theo Khoản 1, 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, cuối cùng vụ việc và thông báo hiệu quả giải quyết bởi văn bạn dạng cho người dân có thẩm quyền đã chuyển giấy tờ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; ngôi trường hợp ko khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, Tính từ lúc ngày có quyết định ko khởi tố vụ án hình sự, cơ quan lại tiến hành tố tụng phải trả giấy tờ vụ việc cho người dân có thẩm quyền xử phạt đã chuyển giấy tờ đến.
Trường hợp cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuế phải diệt bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế và chuyển tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự.
        
4. Việc chuyển giấy tờ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo cho cá nhân vi phạm.
5. Trường hợp người dân có thẩm quyền xử phạt đã chuyển giấy tờ cho cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự, tuy nhiên quá thời hạn 03 ngày, Tính từ lúc ngày ko hề hạn sử dung ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định ko khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về luật tố tụng hình sự mà người dân có thẩm quyền xử phạt chưa cảm bắt gặp tin báo của cơ quan lại tiến hành tố tụng về việc khởi tố hoặc ko khởi tố vụ án hình sự thì người dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, có văn bạn dạng đề nghị cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự đã nhận giấy tờ, chuyển trả lại giấy tờ vụ vi phạm để người dân có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc tiếp tục thi hành quyết định xử phạt đối với ngôi trường hợp Khi chuyển giấy tờ người dân có thẩm quyền xử phạt đã phát hành quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
        
Điều 25. Chuyển giấy tờ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Theo quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính thì đối với những vụ việc do cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, tuy nhiên sau đó lại sở hữu quyết định ko khởi tố vụ án hình sự, quyết định diệt bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành động vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế, thì trong thời hạn 03 ngày, Tính từ lúc ngày ra quyết định, cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự chuyển các quyết định nêu trên tất nhiên giấy tờ, tang vật của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp, cơ quan lại Kiểm toán Nhà nước, cơ quan lại thanh tra, thanh tra, đánh giá theo chức năng trong quá trình thanh tra, đánh giá phát hiện nay các hành động vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế tuy nhiên ko hề thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì sau thời hạn 03 ngày, Tính từ lúc ngày có cuối cùng về hành động vi phạm hành chính về thuế phải chuyển giấy tờ và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người dân có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp, cơ quan lại thanh tra tiến hành thanh tra theo chức năng trách nhiệm, trong quá trình thanh tra phát hiện nay hành động vi phạm hành chính về thuế mà có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp, cơ quan lại thanh tra cấp bên dưới vượt thẩm quyền xử phạt thì chuyển giấy tờ lên cơ quan lại cai quản lý cấp trên trực tiếp để xử lý theo quy định.
Trong ngôi trường hợp vi phạm hành chính về thuế thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện nay.
        
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế căn cứ vào giấy tờ vụ vi phạm do cơ quan lại nêu trên chuyển đến để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp cần thiết, người dân có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
        
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là 30 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp các quyết định quy định tại Khoản 1, 2 Điều này tất nhiên giấy tờ vụ vi phạm. Trường hợp cần xác minh thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa ko thật 45 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp các quyết định nêu trên.
        
Điều 26. Những ngôi trường hợp ko ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và diệt quyết định xử phạt
        
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư này.
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế.
c) Đã ko hề thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 4 Thông tư này hoặc ko hề thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế đã chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã có quyết định giải thể, quyết định tuyên bố phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt.
đ) Chuyển giấy tờ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
        
2. Trường hợp ko ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người dân có thẩm quyền xử phạt ko ra quyết định xử phạt tuy nhiên có thể áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả theo quy định. Quyết định phải ghi rõ lý do ko ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; biện pháp xử lý hiệu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện nay.
        
3. Hủy quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các ngôi trường hợp sau đây:
a) Người ra quyết định xử phạt ko đúng thẩm quyền quy định.
b) Quyết định xử phạt trong các ngôi trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này.
c) Cơ quan lại tiến hành tố tụng đã ra quyết định khởi tố vụ án đối với ngôi trường hợp nêu tại Điểm đ, Khoản 1 Điều này.
        
Điều 27. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, Tính từ lúc ngày lập biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế.
        
2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà ko thuộc ngôi trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc ngôi trường hợp được giải trình theo quy định tại Điều 23 Thông tư này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, Tính từ lúc ngày lập biên bạn dạng vi phạm hành chính về thuế.
        
3. Trường hợp vụ việc đặc biệt hiểm nguy, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc ngôi trường hợp giải trình theo quy định tại Điều 23 Thông tư này mà người dân có thẩm quyền xử phạt xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người dân có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cho biết giải trình thủ trưởng trực tiếp của mình bởi văn bạn dạng để xin gia hạn; việc gia hạn phải bởi văn bạn dạng; thời gian gia hạn ko thật 30 ngày.
        
4. Trường hợp vụ việc do cơ quan lại tiến hành tố tụng hình sự chuyển giấy tờ vụ vi phạm để người dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế ra quyết định xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt thực hiện nay theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
        
5. Trường hợp, quá thời hạn quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì người dân có thẩm quyền xử phạt ko ra quyết định xử phạt vẫn quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư này.
Người có thẩm quyền xử phạt có lỗi trong việc để quá thời hạn mà ko ra quyết định xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
        
Điều 28. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải được thể hiện nay bên dưới mẫu mã văn bạn dạng. Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ các nội dung chính sau đây: địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ pháp lý để phát hành; biên bạn dạng vi phạm hành chính, hiệu quả xác minh, văn bạn dạng giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bạn dạng họp giải trình và các tài liệu khác (nếu có); văn bạn dạng giao quyền (nếu có); bọn họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bọn họ, tên, địa chỉ, công việc và nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành động vi phạm hành chính về thuế; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ nhàng; điều, khoản của văn bạn dạng pháp luật được áp dụng; mẫu mã xử phạt, biện pháp xử lý hiệu quả (nếu có); quyền năng khiếu nại, khởi khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính; hiệu lực thực thi hiện hành của quyết định, thời hạn và điểm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, điểm nộp tiền phạt; trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong ngôi trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính ko tự nguyện chấp hành; bọn họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
        
2. Thời hạn thi hành quyết định xử phạt là 10 ngày, Tính từ lúc ngày nhận quyết định xử phạt; ngôi trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều rộng 10 ngày thì thực hiện nay theo thời hạn đó.
        
3. Trường hợp xử phạt đối với một người thực hiện nay nhiều hành động vi phạm hành chính, thì người dân có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định mẫu mã, mức xử phạt đối với từng hành động vi phạm; nếu các mẫu mã xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.
        
Điều 29. Việc đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người dân có thẩm quyền xử phạt được đóng dấu cơ quan lại của người dân có thẩm quyền xử phạt đối với hành động đó.
        
2. Đối với quyết định sử dụng trong xử phạt của người dân có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 16 Thông tư này thì dấu được đóng lên 1/3 (một phần bố) chữ ký về phía bên trái chữ ký của người dân có thẩm quyền xử phạt.
        
3. Đối với quyết định sử dụng trong xử phạt của những người dân dân có thẩm quyền xử phạt mà ko hề quyền đóng dấu trực tiếp thì quyết định được đóng dấu cơ quan lại của người ra quyết định xử phạt vào góc trái tại phần trên cùng của quyết định, điểm ghi tên cơ quan lại xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.
        
Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
        
Điều 30. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế ko lập biên bạn dạng
        
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế ko lập biên bạn dạng phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bạn dạng.
        
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người dân có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại ngân khố đất nước hoặc nộp vào tài khoản của ngân khố đất nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm ko hề kĩ năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại ngân khố đất nước hoặc nộp vào tài khoản của ngân khố đất nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 40 Thông tư này.
        
Điều 31. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành đối với ngôi trường hợp lập biên bạn dạng
        
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bạn dạng, người dân có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan lại thu tiền phạt và cơ quan lại liên quan lại khác (nếu có) để thi hành.
        
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bởi mẫu mã BH an toàn và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
a) Đối với ngôi trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì công chức giao quyết định xử phạt phải lập biên bạn dạng về việc giao quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình ko sở hữu và nhận quyết định thì người dân có thẩm quyền lập biên bạn dạng về việc ko sở hữu và nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
b) Đối với ngôi trường hợp gửi qua bưu điện bởi mẫu mã BH an toàn, nếu sau thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ bố mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình ko sở hữu và nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại điểm cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh ko sở hữu và nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
        
Điều 32. Công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế
        
1. Cơ quan lại thuế công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế trong các ngôi trường hợp sau:
a) Trốn thuế, gian lận thuế, tiếp tay cho hành động trốn thuế.
b) Không thực hiện nay các yêu cầu của cơ quan lại thuế theo quy định của pháp luật như: từ chối ko cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan lại thuế; ko chấp hành quyết định đánh giá, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan lại cai quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
        
2. Cơ quan lại của người dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm công bố, công khai vi phạm hành chính về thuế trong ngôi trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
        
3. Việc công bố công khai được thực hiện nay trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan lại cai quản lý cấp bộ hoặc cấp tỉnh điểm xảy ra vi phạm hành chính về thuế.
Trường hợp, người dân có thẩm quyền xử phạt là Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thì việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được thực hiện nay trên trang thông tin điện tử hoặc báo của Bộ Tài chính hoặc trang thông tin điện tử hoặc tạp chí thuế của Tổng cục Thuế. Trường hợp, người dân có thẩm quyền xử phạt là Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Đội trưởng Đội Thuế thì việc công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế được thực hiện nay trên trang thông tin điện tử hoặc bạn dạng tin thuế của Cục Thuế hoặc trang thông tin điện tử hoặc báo cấp tỉnh điểm xảy ra vi phạm hành chính về thuế.
        
4. Nội dung công bố, công khai bao héc tàm tất cả: bọn họ tên, địa chỉ công việc và nghề nghiệp của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm hành chính về thuế, lĩnh vực phát động và sinh hoạt giải trí, marketing thương mại chính; hành động vi phạm hành chính về thuế hoặc lý do công bố, công khai; hiệu quả do vi phạm gây ra hoặc ảnh hưởng trọn của hành động vi phạm; mẫu mã xử phạt, biện pháp xử lý hiệu quả và thời hạn thực hiện nay.
        
5. Về trách nhiệm đăng thông tin của người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử; trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan lại, đơn vị về thông tin công bố, trình tự, thủ tục thực hiện nay công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện nay theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
        
Điều 33. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; ngôi trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn nhiều rộng 10 ngày thì thực hiện nay theo thời hạn đó. Cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình ko sở hữu và nhận quyết định xử phạt thì quyết định xử phạt được thi hành trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày giao quyết định xử phạt.
Trường hợp, cá nhân, tổ chức bị xử phạt năng khiếu nại, khởi khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ ngôi trường hợp trong quá trình giải quyết năng khiếu nại, khởi khiếu nại xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ gây hiệu quả rất khó khăn xử lý thì người giải quyết năng khiếu nại, khởi khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.
        
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, đánh giá việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt.
        
Điều 34. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là 01 năm, Tính từ lúc ngày ra quyết định xử phạt, quá thời hạn thì ko thi hành quyết định xử phạt, trừ ngôi trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả thì vẫn áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả.
        
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được tính Tính từ lúc thời điểm chấm dứt hành động trốn tránh, trì hoãn.
        
Điều 35. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong ngôi trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
        
1. Trường hợp người bị xử phạt đã chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì ko thi hành nội dung phạt tiền tại quyết định xử phạt vẫn thi hành biện pháp xử lý hiệu quả được ghi trong quyết định.
 Người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, Tính từ lúc ngày người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
Trường hợp quyết định xử phạt ko hề nội dung áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả thì người dân có thẩm quyền xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
        
2. Căn cứ xác định cá nhân bị chết, mất tích, tổ chức bị giải thể, phá sản:
a) Giấy chứng tử đối với ngôi trường hợp cá nhân bị chết.
b) Quyết định của tòa án tuyên bố một người mất tích đối với ngôi trường hợp cá nhân bị mất tích.
c) Quyết định giải thể đối với ngôi trường hợp tổ chức bị giải thể.
d) Quyết định doanh nghiệp, liên minh xã bị phá sản của Tòa án đối với ngôi trường hợp doanh nghiệp, liên minh xã bị phá sản.
        
3. Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt gồm nội dung sau: đình chỉ thi hành quyết thức phạt tiền, lý do đình chỉ; nội dung quyết định xử phạt tiếp tục phải thi hành, tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp tục thi hành; thời hạn thi hành.
        
4. Việc thừa kế trách nhiệm và trách nhiệm thực hiện nay biện pháp xử lý hiệu quả của cá nhân đã chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
a) Những người được hưởng trọn thừa kế có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp xử lý hiệu quả trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ ngôi trường hợp có thỏa  thuận khác.
Trường hợp, di sản thừa kế chưa được chia thì việc tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp xử lý hiệu quả do người chết để lại được người cai quản lý di sản thực hiện nay theo thỏa  thuận của những người dân thừa kế.
Trường hợp, di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp xử lý hiệu quả do người chết để lại tương ứng tuy nhiên ko vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ ngôi trường hợp có thỏa  thuận khác.
Trường hợp, Nhà nước, cơ quan lại, tổ chức hưởng trọn di sản theo di chúc thì có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp xử lý hiệu quả do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trường hợp, ko hề người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có tuy nhiên từ chối nhận di sản thừa kế thì thực hiện nay theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Người được Tòa án giao cai quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt (biện pháp xử lý hiệu quả) trong phạm vi tài sản được giao cai quản lý thay cho người mất tích.
c) Đối với tổ chức bị giải thể, phá sản thì quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi cho cơ quan lại, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức giải thể, phá sản để thi hành.
Trường hợp tổ chức bị giải thể là đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp thì tổ chức bị giải thể ko được miễn thi hành quyết thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.
d) Trường hợp cá nhân bị chết, mất tích, tổ chức bị phá sản thuộc ngôi trường hợp xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định của Luật cai quản lý thuế thì tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt được xoá nợ theo quy định của pháp luật.
        
Điều 36. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
        
1. Trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên, đang gặp gỡ gian khổ đặc biệt, đột xuất về tài chính tài chính do thiên tai, thảm họa, hỏa hoán vị, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn có xác nhận của ủy ban dân chúng cấp xã điểm người đó cư trú hoặc cơ quan lại, tổ chức điểm người đó tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, làm việc thì có thể được hoãn thi hành quyết định phạt tiền. Đối với cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì chỉ cần có hiệu quả xác định về bệnh hiểm nghèo của cơ sở thăm khám xét, chữa bệnh điểm cá nhân thăm khám xét, chữa bệnh.
        
2. Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế gửi người dân có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định phạt tiền, nêu rõ lý do gian khổ về tài chính tài chính ko hề kĩ năng nộp tiền phạt đúng hạn, có xác nhận của cơ quan lại, tổ chức nêu tại Khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định phạt tiền, người ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt. Thời hạn hoãn thi hành quyết định phạt tiền ko thật 03 tháng, Tính từ lúc ngày có quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền.
        
3. Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; bọn họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bọn họ, tên, địa chỉ, công việc và nghề nghiệp của người được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền; lý do hoãn thi hành; thời hạn hoãn thi hành và chữ ký của người ra quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền.
        
Điều 37. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp gỡ gian khổ đặc biệt, đột xuất về tài chính tài chính do thiên tai, hỏa hoán vị, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.
        
2. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa ngay số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và ko thật giá trị tài sản, product bị thiệt hại; chi phí thăm khám xét, chữa bệnh.
        
3. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế bao héc tàm tất cả:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt; thu nhập của cá nhân, hộ gia đình; xác định giá trị tài sản, product bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoán vị, thảm hoạ, tai nạn, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh hiểm nghèo; số tiền phạt đề nghị được miễn, giảm.
b) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chi phí chữa bệnh được cơ quan lại bảo đảm bồi thường (nếu có) phải tất nhiên bạn dạng sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí thăm khám xét, chữa bệnh của cơ quan lại bảo đảm (nếu có). Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có).
c) Xác nhận của Ủy ban dân chúng cấp xã điểm người đó cư trú hoặc điểm có tài sản thiệt hại. Trường hợp, cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì chỉ cần có hiệu quả xác định về bệnh hiểm nghèo của cơ sở thăm khám xét, chữa bệnh điểm cá nhân thăm khám xét, chữa bệnh; chi phí thăm khám xét, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định.
        
4. Thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt
Cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có quyền xem xét quyết định miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.
        
5. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt
Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị miễn, giảm phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và giấy tờ tất nhiên gửi người ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải chuyển đơn tất nhiên giấy tờ vụ việc đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt để xem xét, quyết định miễn, giảm tiền phạt.
Trong thời hạn 05 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp đơn và giấy tờ đề nghị miễn, giảm tiền phạt, người dân có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt phải xem xét, quyết định miễn, giảm tiền phạt và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người dân có đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt biết; Trường hợp, người dân có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt từ khước với việc miễn, giảm tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.
        
6. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các ngôi trường hợp đã thực hiện nay xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã ko hề thời hiệu giải quyết năng khiếu nại theo quy định của pháp luật.
        
Điều 38. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả trong ngôi trường hợp ko ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Trong ngôi trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc quá thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định, người dân có thẩm quyền ko được ra quyết định xử phạt, vẫn phải ra quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hiệu quả;
        
2. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả phải bởi văn bạn dạng theo đúng mẫu quy định. Trong quyết định phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; bọn họ, tên, chức vụ của người quyết định; bọn họ, tên, địa chỉ, công việc và nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành động vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan lại đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bạn dạng pháp luật được áp dụng; lý do ko áp dụng mẫu mã xử phạt; các biện pháp xử lý hiệu quả được áp dụng; thời hạn thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả; chữ ký của người ra quyết định.
        
Điều 39. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả để thi hành
        
1. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nay hành động vi phạm hành chính ở đơn vị hành chính thuộc tỉnh này tuy nhiên cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và ko hề điều khiếu nại chấp hành quyết định xử phạt tại điểm bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan lại thuế cùng cấp có thẩm quyền điểm cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
        
2. Trường hợp vi phạm xảy ra ở địa bàn cấp thị trấn thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp gỡ gian khổ và cá nhân, tổ chức vi phạm ko hề điều khiếu nại chấp hành quyết định xử phạt tại điểm bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan lại thuế cùng cấp có thẩm quyền điểm cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
        
3. Cơ quan lại có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các ngôi trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ giấy tờ, giấy tờ liên quan lại đến việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế cho cơ quan lại tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành theo quy định. Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm trả chi phí vận chuyển giấy tờ vi phạm hành chính về thuế.
        
4. Trường hợp cơ quan lại thuế chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả sang cơ quan lại khác để thi hành quy định tại Khoản 1, 2 Điều này thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân khố đất nước điểm cơ quan lại tiếp nhận giấy tờ xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hiệu quả để thi hành.
        
Điều 40. Nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
        
1. Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại ngân khố đất nước hoặc nộp vào tài khoản của ngân khố đất nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ ngôi trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại Điểm b, c, Khoản 1 Điều này.
Trường hợp, quyết định xử phạt có ghi thời hạn nhiều rộng 10 ngày theo quy định tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính thì tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm nộp tiền phạt trong thời hạn ghi trên quyết định xử phạt, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp quyết định xử phạt.
b) Trường hợp, cá nhân, tổ chức bị xử phạt tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gian khổ thì có thể nộp tiền phạt cho người dân có thẩm quyền xử phạt, người dân có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại ngân khố đất nước hoặc tài khoản của ngân khố đất nước trong thời hạn ko thật 07 ngày, Tính từ lúc ngày thu tiền phạt.
c) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ ngôi trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
        
2. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng những Khi có đủ các điều khiếu nại sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân; từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt đang gặp gỡ gian khổ đặc biệt về tài chính tài chính và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần.
Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban dân chúng cấp xã điểm người đó cư trú hoặc cơ quan lại, tổ chức điểm người đó tiếp thu kĩ năng và kĩ năng, làm việc xác nhận thực trạng gian khổ đặc biệt về tài chính tài chính; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan lại, tổ chức cấp trên trực tiếp (nếu có) hoặc cơ quan lại cai quản lý thuế trực tiếp. Trường hợp, tổ chức bị xử phạt ko hề cơ quan lại, tổ chức cấp trên mà thủ trưởng cơ quan lại thuế cai quản lý trực tiếp là kẻ ra quyết định xử phạt thì tổ chức có đơn đề nghị nộp dần tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt trong đó nêu lý do gian khổ về tài chính tài chính để người ra quyền xử phạt xem xét, giải quyết.
        
3. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần ko thật 06 tháng, Tính từ lúc ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thực thi hiện hành; số lần nộp tiền phạt tối đa ko thật 03 lần. Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
        
4. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bởi văn bạn dạng.
        
Điều 41. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt
        
1. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế được thực hiện nay theo quy định của Luật cai quản lý thuế và các văn bạn dạng quy định chi tiết thi hành Luật cai quản lý thuế.
Đối với ngôi trường hợp khai thiếu thuế phát hiện nay qua thanh tra, đánh giá thì áp dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp. Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, Tính từ lúc ngày người nộp thuế phải nộp tiền thuế truy thu vào ngân sách đất nước theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
        
2. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt
a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều 33 Thông tư này thì phải nộp đủ số tiền phạt và tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
b) Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính thuế được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
        
3. Số ngày chậm nộp tiền phạt cả về ngày lễ, ngày nghỉ ngơi theo chế độ quy định và được tính từ ngày Kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách đất nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
        
Điều 42. Hiệu lực thi hành
        
1. Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành Tính từ lúc ngày 01 tháng 01 năm 2014.
        
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính chỉ dẫn thực hiện nay xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
        
3. Áp dụng văn bạn dạng xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Việc xử phạt đối với các hành động vi phạm hành chính về thuế đã xảy ra trước ngày 15 tháng 12 năm 2013 áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành tại thời điểm thực hiện nay hành động vi phạm.
b) Áp dụng các quy định về xử phạt; quy định về hoãn thi hành quyết định xử phạt, miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và các quy định về xử phạt khác có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế quy định tại Thông tư này đối với hành động vi phạm hành chính về thuế xảy ra trước ngày 15 tháng 12 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện nay hoặc đang xem xét, giải quyết.
c) Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đã được phát hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thực thi hiện hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế còn năng khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành tại thời điểm thực hiện nay hành động vi phạm để giải quyết.
        
Điều 43. Tổ chức thực hiện nay
        
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức và chỉ đạo việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật để BH an toàn thực hiện nay thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của pháp luật.
        
2. Thủ trưởng trực tiếp của người dân có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức đánh giá việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cấp bên dưới.
        
3. Ban hành tất nhiên Thông tư này Phụ lục mẫu biên bạn dạng, mẫu quyết định, tuỳ theo từng ngôi trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng vào các chỉ tiêu đảm bảo phản ánh đủ các nội dung hành động vi phạm trong quá trình lập biên bạn dạng và ra quyết định xử phạt.
        
4. Trong quá trình thực hiện nay, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp lúc./.
 
 
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan lại ngang Bộ, cơ quan lại thuộc CP;
– HĐND, Ủy Ban Nhân Dân, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án dân chúng tối cao;
– Viện Kiểm sát dân chúng tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân mặt hàng Chính sách xã hội;
– Ngân mặt hàng Phát triển nước ta;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc nước ta;
– Cơ quan lại Trung ương của các đoàn thể;
– Công báo Chính phủ;
– Cục Kiểm tra văn bạn dạng (Bộ Tư pháp);
– Website Chính phủ;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, TCT (VT, PC(3b)).Biên
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 
 

64

Nguồn Thông tư 166/2013/TT-BTC xử phạt vi phạm héc tành chính về Thuế 2021-09-05 15:57:00

#Thông #tư #1662013TTBTC #xư #phat #pham #hanh ngốn #chinh #vê #Thuê

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x