Cách tính thuế ngôi nhà thầu nước ngoài mới nhất theo TT 103 2022

Khi nào phải nộp thuế ngôi nhà thầu nước ngoài? Các ngôi trường hợp chịu thuế ngôi nhà thầu? chỉ dẫn cách tính thuế ngôi nhà thầu nước ngoài mới nhất theo Thông tư 103/2014/TT-BTC chi tiết các ngôi trường hợp.
Theo điều 1 và điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các ngôi trường hợp phải nộp thuế ngôi nhà thầu cụ thể như sau:
I. Các đối tượng chịu thuế ngôi nhà thầu:
1. Tổ chức nước ngoài kinh dinh có cơ sở thường trú tại nước ta hoặc ko hề cơ sở thường trú tại nước ta; cá nhân nước ngoài kinh dinh là đối tượng cư trú tại nước ta hoặc ko là đối tượng ngụ tại nước ta
-> (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh dinh tại nước ta
hoặc
có thu nhập nảy sinh tại nước ta
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân nước ta hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hành một phần công việc của hợp đồng ngôi nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp product tại nước ta theo mẫu mã xuất du nhập tại chỗ và
có phát sinh thu nhập tại nước ta
trên cơ sở giao kèo ký giữa tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài với các doanh nghiệp tại nước ta (
trừ ngôi trường hợp gia công và xuất trả product cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
) hoặc thực hiện nay
phân phối product tại nước ta
hoặc cung cấp product theo điều khiếu nại giao mặt hàng của các điều khoản thương nghiệp quốc tế – Incoterms mà người buôn cung cấp chịu rủi ro liên can đến product vào đến lãnh thổ nước ta.
thí dụ 1:
– Trường hợp 1
: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp nước ta A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao mặt hàng cho doanh nghiệp nước ta B (theo mẫu mã xuất nhập vào tại chỗ theo quy định của luật pháp). Doanh nghiệp X có thu nhập nảy tại nước ta trên cơ sở giao kèo ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X buôn cung cấp vải cho doanh nghiệp B).
Trong ngôi trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng chịu thuế ngôi nhà thầu và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X.
– Trường hợp 2
: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký giao kèo gia công vải với doanh nghiệp nước ta C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao mặt hàng cho doanh nghiệp nước ta D để nối sinh sản (theo mẫu mã xuất nhập vào tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại nước ta trên cơ sở giao kèo ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y buôn cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp D).
Trong ngôi trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng ứng dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có bổn phận khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y.
– Trường hợp 3:
doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp nước ta E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao mặt hàng cho doanh nghiệp nước ta G để tiếp gia công (theo mẫu mã gia công xuất nhập vào tại chỗ theo quy định của luật pháp). Sau Khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại mặt hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.
Trong ngôi trường hợp này, doanh nghiệp Z
ko thuộc đối tượng áp dụng
theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hành một phần hoặc tuốt phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh phân phối product, cung cấp dịch vụ tại nước ta trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với product giao cho tổ chức nước ta hoặc chịu trách nhiệm và trách nhiệm về phí phân phối, lăng xê, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng product giao cho tổ chức nước ta hoặc ấn định giá buôn cung cấp sản phẩm hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; cả về ngôi trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức nước ta thực hiện nay một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên hệ đến việc buôn cung cấp sản phẩm hóa tại nước ta.
thí dụ 2:
Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao product hoặc uỷ quyền thực hiện nay một số dịch vụ liên tưởng (như chuyên chở, phân phối, tiếp thị, lăng xê…) cho Doanh nghiệp nước ta B trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với product giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về hoài, chất lượng dịch vụ, chất lượng product giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá buôn cung cấp sản phẩm hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng ứng dụng theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài duyệt y tổ chức, cá nhân nước ta để thực hành việc thương thuyết, thỏa thuận các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài.
5. Tổ chức, cá nhân chủ nghĩa nước ngoài thực hành quyền xuất khẩu, quyền nhập vào, phân phối tại thị ngôi trường nước ta, mua product để xuất khẩu, buôn cung cấp sản phẩm hóa cho thương lái nước ta theo pháp luật về thương nghiệp.
————————————————————————
Dịch vụ thực hiện nay ngoài nước ta thì ko chịu thuế ngôi nhà thầu:
– Trường hợp Công ty TNHH Go Vacation nước ta (viết tắt GVV có ngành nghề cung cấp dịch vụ đưa quan lại quý khách khứa hàng vào nước ta “inboud”; dịch vụ tương trợ liên can đến tiếp thị và tổ chức tour du lịch) có ký hợp đồng với đối tác nước ngoài để
thực hành dịch vụ du lịch ngoài nước ta
(gọi outbound) tại Campuchia.
Sau đó Công ty thuê Công ty khác (tại nước ngoài) để thực hiện nay các phát động và sinh hoạt giải trí du lịch cho quan lại quý khách khứa hàng của GVV
tại nước ngoài
thì thu nhập từ phát động và sinh hoạt giải trí du lịch của tổ chức nước ngoài phát sinh cung cấp và tiêu dùng
ngoài nước ta
ko thuộc đối tượng ứng dụng thuế ngôi nhà thầu.
(Theo Công văn 23470/CT-TTHT ngày 22/04/2019 của Cục thuế TP. HN Thủ Đô)
—————————————————————————
Các loại thuế ngôi nhà thầu vận dụng cụ thể như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
là tổ chức kinh dinh
thực hiện nay bổn phận thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo chỉ dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Chú ý:
bổn phận của tổ chức nước ta ký hợp đồng mua dịch vụ của ngôi nhà thầu nước ngoài ko phát động và sinh hoạt giải trí tại nước ta
– Tổ chức được thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí theo pháp luật nước ta (sau đây gọi tắt là bên nước ta) có ký hợp đồng mua dịch vụ của ngôi nhà thầu nước ngoài mà ngôi nhà thầu đó
có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại nước ta
thì bên nước ta có
bổn phận thông báo cho ngôi nhà thầu nước ngoài
về trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa của người cần lao nước ngoài và về bổn phận cung cấp các thông báo về người lao động nước ngoài, gồm:
danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc phụ trách, thu nhập cho bên nước ta để bên nước ta cung cấp cho cơ thuế quan lại chậm nhất trước 07 ngày Tính từ lúc ngày cá nhân chủ nghĩa nước ngoài chính thức phát động làm việc tại nước ta.
(Theo điều 27 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là
cá nhân chủ nghĩa nước ngoài marketing thương mại
thực hiện nay bổn phận thuế GTGT theo chỉ dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân chủ nghĩa (TNCN) theo luật pháp về thuế TNCN.
—————————————————————–
II. Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn kèm với product thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh dinh và tiêu dùng tại nước ta, bao héc tàm tất cả:
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn kèm với product thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
cung cấp tại nước ta

tiêu dùng tại nước ta
;
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn kèm với product thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
cung cấp ngoài nước ta

tiêu dùng tại nước ta.
2. Trường hợp product được cung cấp theo hợp đồng bên dưới mẫu mã: điểm giao nhận product
nằm trong lãnh thổ nước ta
; hoặc việc cung cấp product có tất nhiên
dịch vụ tiến hành tại nước ta
như
lắp đặt, chạy thử, BH, bảo chăm sóc, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm
với việc cung cấp product (cả về ngôi trường hợp dịch vụ tất nhiên miễn phí), bao gồm ngôi trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc ko nằm trong giá trị của giao kèo cung cấp product thì giá trị product chỉ phải chịu thuế GTGT khâu du nhập theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo chỉ dẫn tại Thông tư này. Trường hợp giao kèo ko tách riêng được giá trị product và giá trị dịch vụ đi kèm (cả về ngôi trường hợp dịch vụ tất nhiên miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả giao kèo.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở nước ta ký giao kèo mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị hợp đồng là 100 triệu USD, bao héc tàm tất cả giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ chỉ dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, BH, bảo chăm sóc là 20 triệu USD.
Việc xác định trách nhiệm thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
– Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), ko tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập vào.
– Trường hợp hợp đồng ko tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị giao kèo (100 triệu USD).
——————————————————————–
III. Thu nhập chịu thuế TNDN
1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
là thu nhập nảy sinh từ phát động và sinh hoạt giải trí cung cấp, phân phối product; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn kèm với product tại nước ta
trên cơ sở hợp đồng ngôi nhà thầu, giao kèo ngôi nhà thầu phụ.
2. Trường hợp product được cung cấp bên dưới mẫu mã: điểm giao nhận product
nằm trong lãnh thổ nước ta
; hoặc việc cung cấp product có
tất nhiên một số dịch vụ tiến hành tại nước ta
như
dịch vụ lăng xê tiếp thị (marketing)
,
phát động và sinh hoạt giải trí thúc đẩy thương nghiệp
,
dịch vụ sau buôn cung cấp sản phẩm
,
dịch vụ lắp đặt, chạy thử, BH, bảo chăm sóc, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm
với việc cung cấp product (cả về ngôi trường hợp dịch vụ tất nhiên miễn phí), bao gồm ngôi trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc ko nằm trong giá trị của giao kèo cung cấp product thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là
tuốt tuột giá trị product, dịch vụ.
Ví dụ:
Công ty A ở nước ta ký giao kèo mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị giao kèo là 100 triệu USD (ko bao héc tàm tất cả thuế GTGT), bao héc tàm tất cả giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ chỉ dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, BH, bảo chăm sóc là 20 triệu USD.
trách nhiệm thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
– Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị du nhập (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
– Trường hợp hợp đồng ko xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
3. Thu nhập nảy tại nước ta của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập cảm bắt gặp bên dưới bất cứ mẫu mã nào trên cơ sở giao kèo ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ (trừ ngôi trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), ko phụ thuộc vào địa điểm tiến hành phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số ngôi trường hợp cụ thể như sau:
– Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng tài chính tài chính/dự án tại nước ta, chuyển nhượng quyền tài sản tại nước ta.
– Thu nhập từ tiền các độc giả dạng quyền là khoản thu nhập bên dưới bất cứ mẫu mã nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, các độc giả dạng quyền phần mềm (bao héc tàm tất cả: các khoản tiền trả cho quyền dùng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, các độc giả dạng quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí óc, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn thi hành.
– Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
– Thu nhập từ
Lãi tiền vay
: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay bên dưới bất cứ dạng nào mà khoản vay đó có Hay là ko được đảm bảo bởi thế chấp, người cho vay đó có Hay là ko được tận hưởng trọn tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi nảy từ trương mục tiền gửi để duy trì phát động và sinh hoạt giải trí tại nước ta của cơ quan lại đại diện nước ngoài giao, cơ quan lại đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại nước ta), bao gồm các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái khoán, chiết khấu giá trái khoán (trừ trái khoán thuộc diện miễn thuế), tín phiếu ngân khố; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay cả về các khoản phí mà Bên nước ta phải trả theo quy định của giao kèo.
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Tiền phạt, tiền bồi thường thu
được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
– Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
—————————————————————————————
IV. Cách tính thuế ngôi nhà thầu nước ngoài:
– Có 2 phương pháp tính thuế ngôi nhà thầu là:
Phương pháp kê khai và Phương pháp trực tiếp.
+ Phương pháp kê khai:
ứng dụng cho ngôi nhà thầu nếu đáp ứng đủ các điều khiếu nại sau:
1. Có cơ sở thường trú tại nước ta, hoặc là đối tượng trú ngụ tại nước ta;
2. hạn kinh dinh tại nước ta theo giao kèo ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên Tính từ lúc ngày hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ có hiệu lực thực thi hiện hành;
3. ứng dụng chế độ kế toán tài chính nước ta và thực hành đăng ký thuế, được cơ quan lại thuế cấp mã số thuế.
=> Phương pháp này thì thực hành kê khai và tính thuế như DN Việt nam bởi thường
+ Phương pháp trực tiếp
:
áp dụng cho ngôi nhà thầu ko đáp ứng các điều khiếu nại trên -> thì
Bên nước ta có trách nhiệm và trách nhiệm nộp thay thuế thay
cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
=> Phương pháp này cách tính thuế ngôi nhà thầu như sau:
———————————————————————————–
1. Cách tính thuế GTGT ngôi nhà thầu:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng
x
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Lưu ý:
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT ko được khấu trừ thuế GTGT đối với product, dịch vụ mua vào để thực hành hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ.
a. Doanh thu tính thuế GTGT:
– Doanh thu tính thuế GTGT là
tuốt tuột doanh thu
do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn kèm với product thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cảm bắt gặp,
chưa trừ các khoản thuế phải nộp, bao gồm các khoản phí tổn do Bên nước ta trả thay
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Xác định doanh thu tính thuế GTGT một số ngôi trường hợp cụ thể như sau:
———————————————————————————-
a.1) Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cảm bắt gặp
ko bao héc tàm tất cả thuế GTGT phải nộp
thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế GTGT
=
Doanh thu chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT
1 – Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
tỉ dụ 11:
– Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên nước ta dịch vụ giám sát lượng xây dựng ngôi nhà máy sản xuất xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT (tuy nhiên đã bao héc tàm tất cả thuế TNDN) là 300.000 USD. nước ngoài giả, Bên nước ta thu xếp chỗ ở và làm việc cho tư vấn viên cấp dưới cai quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT là 40.000 USD. Theo giao kèo, Bên nước ta chịu trách nhiệm và trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:
Xác định doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT
=
300.000 + 40.000
=
357.894,73 USD
(1- 5%)
———————————————————————–
a.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký giao kèo với Nhà thầu phụ nước ta hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nay nộp thuế
theo phương pháp kê khai
hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế
theo phương pháp láo tạp
để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc phạm vi cho ngôi nhà thầu phụ được quy định tại hợp đồng ngôi nhà thầu ký với Bên nước ta và danh sách các Nhà thầu phụ nước ta, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hành phần công việc hoặc phạm vi ứng được kê tất nhiên hợp đồng ngôi nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài
ko bao héc tàm tất cả giá trị công việc do Nhà thầu phụ nước ta hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nay
.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các ngôi nhà sản xuất tại nước ta để mua vật tư nguyên nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị để thực hành hợp đồng ngôi nhà thầu và product, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản ko thuộc phạm vi, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hành theo giao kèo ngôi nhà thầu thì giá trị product, dịch vụ này
ko được trừ Khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ:
– Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng ngôi nhà máy sản xuất xi măng Z với Bên nước ta với tổng giá trị giao kèo là 10 triệu USD (giá đã bao héc tàm tất cả thuế GTGT). Theo hợp đồng ngôi nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại giao kèo ngôi nhà thầu ký với Bên nước ta) cho Nhà thầu phụ nước ta B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT); nước ngoài giả, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hành giao kèo ngôi nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên nguyên nhiên liệu (vạch men, xi măng, cát…) thực hiện nay xây lắp và mua các loại product, dịch vụ như thuê xe, hotel cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm… phục vụ cho việc thực hiện nay hợp đồng.
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong ngôi trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD – 1 triệu USD = 9 triệu USD
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A ko được trừ các khoản vật tư nguyên nguyên nhiên liệu, product, dịch vụ như thuê xe, thuê hotel cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm…
a.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hành nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên nước ta khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu ứng với ngành marketing thương mại mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện nay theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài ko phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nay theo quy định tại giao kèo ngôi nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên nước ta đã khai nộp thay.
a.4) Doanh thu tính thuế GTGT đối với ngôi trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, dụng cụ chuyển vận là tuốt tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, dụng cụ vận chuyển bao héc tàm tất cả các phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo đảm dụng cụ, bảo chăm sóc, chứng thực đăng kiểm, người lái phương tiện, máy móc và chi phí chuyên chở máy móc thiết bị từ nước ngoài đến nước ta thì doanh thu tính thuế GTGT ko bao héc tàm tất cả các khoản phí này nếu có chứng từ thực tại chứng minh.
a.5) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ nước ta đi nước ngoài (ko phân biệt người gửi hoặc người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là vớ doanh thu Nhà thầu nước ngoài cảm bắt gặp ko bao héc tàm tất cả cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng sản xuất tải (mặt hàng ko, đường biển).
a.6) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ nước ta đi nước ngoài (ko phân biệt người gửi hoặc người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là tuốt tuột doanh thu Nhà thầu nước ngoài cảm bắt gặp.
Ví dụ :
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về nước ta và trái lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về nước ta (ko phân biệt người gửi ở nước ngoài hoặc người nhận tại nước ta trả tiền dịch vụ) ko thuộc diện chịu thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ta ra nước ngoài (ko phân biệt người gửi tại nước ta hoặc người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là quờ quạng doanh thu Công ty A cảm bắt gặp.
Ví dụ:
Công ty B (Công ty nước ta) cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về nước ta và trái lại. Để thực hiện nay dịch vụ này, Công ty B tính sổ (chia cước) cho Công ty C ở nước ngoài một khoản tiền là x USD. Thuế GTGT của Công ty C được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về nước ta (ko phân biệt người gửi ở nước ngoài hoặc người nhận tại nước ta trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C cảm bắt gặp ko thuộc doanh thu tính thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ta ra nước ngoài (ko phân biệt người gửi tại nước ta hoặc người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C cảm bắt gặp thuộc doanh thu tính thuế GTGT; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trên số tiền x tính sổ cho Công ty C.
————————————————————————————
b. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
STT
Ngành kinh dinh
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
1
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo đảm; xây dựng, lắp đặt ko bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
5
2
sản xuất, tải, dịch vụ có gắn kèm với product; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
3
3
Hoạt động marketing thương mại khác
2
– Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số ngôi trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ có nhiều phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng ko thuộc diện chịu thuế GTGT, việc ứng dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu Khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hành theo quy định tại hợp đồng ngôi nhà thầu, giao kèo ngôi nhà thầu phụ. Trường hợp ko tách riêng được giá trị từng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh dinh cho quờ giá trị giao kèo.
Riêng đối với phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên nguyên nhiên liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng ngôi nhà thầu tách riêng được giá trị từng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thì Nhà thầu nước ngoài ko phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập vào hoặc thuộc diện ko chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì ứng dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu ứng với phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại đó. Trường hợp hợp đồng ngôi nhà thầu ko tách riêng được giá trị từng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thì ứng dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên tuốt tuột giá trị giao kèo (cả về giá trị nguyên nguyên nhiên liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập vào). Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại ắt các phần giá trị công việc hoặc phạm vi có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hành phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng ngôi nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được vận dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký giao kèo với Bên nước ta để xây dựng một ngôi nhà máy sản xuất điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá đã bao héc tàm tất cả thuế GTGT).
Trường hợp 1:
giao kèo ngôi nhà thầu tách riêng giá trị từng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại như sau:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
Trong đó: Giá trị máy móc, thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT: 30 triệu USD.
Giá trị máy móc, thiết bị ko thuộc diện chịu thuế GTGT: 15 triệu USD.
Giá trị dịch vụ BH đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị xưởng sản xuất, khối mạng lưới server phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, chỉ dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo chuyên môn, vận hành thử: 2 triệu USD.
Khi nhập vào, giá trị máy móc thiết bị đã được nộp thuế GTGT khâu du nhập 30 triệu USD; Giá trị máy móc, thiết bị ko thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD.
trách nhiệm thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên nước ta chỉ tính trên giá trị dịch vụ và giá trị xây dựng lắp đặt. Trong đó: giá trị dịch vụ (dịch vụ BH, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, chỉ dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo chuyên môn, vận hành thử) là 15 triệu USD và vận dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành dịch vụ là 5%; giá trị xây dựng, lắp đặt là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt là 3% (ko tính thuế GTGT trên giá trị máy móc, thiết bị nhập vào).
Trường hợp 2:
hợp đồng ngôi nhà thầu ko tách riêng giá trị từng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại, chỉ quy định giá trị giao kèo bao héc tàm tất cả máy móc, thiết bị, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, chỉ dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo chuyên môn, vận hành thử; nếu ko hề đủ chứng từ để chứng minh giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình đã nộp thuế GTGT ở khâu du nhập thì trách nhiệm thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên nước ta được tính trên ko hề thảy giá trị hợp đồng ngôi nhà thầu là 75 triệu USD và ứng dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 3%.
Trường hợp 3:
Nhà thầu nước ngoài A ký giao kèo với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên nguyên nhiên liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hành phần giá trị dịch vụ (tỉ dụ như giá trị dịch vụ giám sát, chỉ dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này vận dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%.
b.2) Đối với giao kèo cung cấp máy móc thiết bị có
tất nhiên các dịch vụ thực hành tại nước ta
,
nếu tách riêng
được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ Khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì ứng dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong giao kèo
ko tách riêng được
giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì ứng dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là
3%.
thí dụ:
Nhà thầu nước ngoài H của Nước Hàn ko thực hành chế độ kế toán tài chính nước ta thực hành hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở nước ta về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị
tất nhiên dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử
với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng ko tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT
áp dụng là 3%
.
——————————————————————————————
2. Cách tính thuế TNDN ngôi nhà thầu:
Số thuế TNDN phải nộp
=
Doanh thu tính thuế TNDN
x
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Doanh thu tính thuế TNDN
– Doanh thu tính thuế TNDN là
bít tất doanh thu ko bao héc tàm tất cả thuế GTGT
mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cảm bắt gặp,
chưa trừ các khoản thuế phải nộp
. Doanh thu tính thuế TNDN được tính
cả về các khoản chi phí do Bên nước ta trả thay
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN một số ngôi trường hợp cụ thể:
b.1) Trường hợp, theo thỏa thuận tại giao kèo ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cảm bắt gặp ko bao héc tàm tất cả thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN
=
Doanh thu ko bao héc tàm tất cả thuế TNDN
1 – Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
tỉ dụ 18:
– Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên nước ta dịch vụ giám sát lượng xây dựng ngôi nhà máy sản xuất xi măng Z, giá giao kèo chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT, thuế TNDN là 285.000 USD. Trong khi, Bên nước ta thu xếp chỗ ở và làm việc cho tư vấn viên cấp dưới cai quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 38.000 USD (chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT, TNDN). Theo hợp đồng, Bên nước ta chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho ngôi nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN ngôi nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế TNDN
=
285.000 + 38.000
=
340.000 USD
(1- 5%)
b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký giao kèo với Nhà thầu phụ nước ta hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hành nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hẩu lốn để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc phạm vi được quy định tại hợp đồng ngôi nhà thầu ký với Bên nước ta và danh sách các Nhà thầu phụ nước ta, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hành phần công việc hoặc phạm vi tương ứng được kê tất nhiên hợp đồng ngôi nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài ko bao héc tàm tất cả giá trị công việc do Nhà thầu phụ nước ta hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nay.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các ngôi nhà sản xuất tại nước ta để mua vật tư nguyên nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị để thực hiện nay hợp đồng ngôi nhà thầu và product, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản ko thuộc phạm vi, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện nay theo hợp đồng ngôi nhà thầu thì giá trị product, dịch vụ này ko được trừ Khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
tỉ dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng ngôi nhà máy sản xuất xi măng Z với Bên nước ta với tổng giá trị hợp đồng là 9 triệu USD (giá chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT). Theo giao kèo ngôi nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại hợp đồng ngôi nhà thầu ký với Bên nước ta) cho Nhà thầu phụ nước ta B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT); Trong khi, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện nay hợp đồng ngôi nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (vạch men, xi măng, cát…) thực hiện nay xây lắp và mua các loại product, dịch vụ như thuê xe, hotel cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm… phục vụ cho việc thực hành hợp đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong ngôi trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 9 triệu USD – 1 triệu USD = 8 triệu USD
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A ko được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, product, dịch vụ như thuê xe, thuê hotel cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm…
b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nay nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên nước ta khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế ứng với ngành marketing thương mại mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hành theo giao kèo ngôi nhà thầu, giao kèo ngôi nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài ko phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hành theo quy định tại giao kèo ngôi nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên nước ta đã khai nộp thay.
b.4) Doanh thu tính thuế TNDN đối với ngôi trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, dụng cụ chuyển vận là vớ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên chở bao héc tàm tất cả các phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo đảm phương tiện, bảo chăm sóc, chứng nhận đăng kiểm, người lái phương tiện, máy móc và hoài chuyển vận máy móc thiết bị từ nước ngoài đến nước ta thì doanh thu tính thuế TNDN ko bao héc tàm tất cả các khoản hoài này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
b.5)
Doanh thu tính thuế TNDN của hãng sản xuất mặt hàng ko nước ngoài
là doanh thu buôn cung cấp vé Khách hàng, vận đơn mặt hàng ko và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ đất nước hoặc tổ chức theo quy định của luật pháp) tại nước ta cho việc tải Khách hàng, product và đối tượng tải khác được thực hiện nay trên các chuyến cất cánh của chính hãng sản xuất mặt hàng ko hoặc liên danh.
tỉ dụ: Hãng mặt hàng ko nước ngoài A trong quý I năm 2013 nảy doanh số là 100.000 USD, trong đó doanh số buôn cung cấp vé Khách hàng là 85.000 USD, doanh số buôn cung cấp vận đơn product là 10.000 USD và doanh số buôn cung cấp MCO (chứng từ có giá) là 5.000 USD; đồng thời nảy sinh khoản thu hộ Nhà nước (lệ phí phi ngôi trường) 1.000 USD, chi trả do quan lại quý khách khứa hàng trả lại vé 2.000 USD.
Doanh thu tính thuế TNDN quý I năm 2013 của Hãng mặt hàng ko nước ngoài A được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 100.000 – (1.000 + 2.000) = 97.000 USD
b.6) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng sản xuất chuyên chở biển nước ngoài
là ắt tiền cước thu được từ phát động và sinh hoạt giải trí vận chuyển Khách hàng, chuyển vận product và các khoản phụ thu khác mà hãng sản xuất tải biển được hưởng trọn từ cảng xếp mặt hàng của nước ta đến cảng rút cuộc bốc dỡ product đó (cả về tiền cước của các lô mặt hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do chuyển vận product giữa các cảng nước ta.
Tiền cước chuyên chở làm căn cứ tính thuế TNDN ko bao héc tàm tất cả tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng nước ta đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận chuyển nước ta do đã dự tải mặt hàng từ cảng nước ta đến một cảng trung gian.
thí dụ: Công ty A thực hành làm đại lý cho Hãng chuyên chở biển X của nước ngoài. Theo giao kèo đại lý tải, Công ty A thay mặt Hãng X nhận mặt hàng vận tải ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền cước tải…
Doanh nghiệp B của nước ta thuê Hãng X (qua Công ty A) vận tải mặt hàng từ nước ta sang Mỹ với số tiền vận tải là 100.000 USD.
Công ty A đã thuê tàu biển của doanh nghiệp nước ta hoặc tàu biển nước ngoài chở mặt hàng từ nước ta sang Singapore với tiền cước chuyển vận là 20.000 USD và từ Singapore mặt hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Mỹ bởi tàu của Hãng X.
Doanh thu chịu thuế TNDN của Hãng chuyên chở biển X của nước ngoài được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế TNDN = 100.000 – 20.000 = 80.000 USD
b.7) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế
từ nước ta đi nước ngoài, (ko phân biệt người gửi hoặc người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là cả thảy doanh thu Nhà thầu nước ngoài cảm bắt gặp ko bao héc tàm tất cả cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng sản xuất tải (mặt hàng ko, đường biển).
b.8) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế
từ nước ta đi nước ngoài (ko phân biệt người gửi hoặc người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là tất cả doanh thu Nhà thầu nước ngoài cảm bắt gặp.
b.9) Đối với tái bảo đảm,
doanh thu tính thuế TNDN xác định như sau:
– Đối với phát động và sinh hoạt giải trí nhượng tái bảo đảm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo đảm ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài cảm bắt gặp (bao héc tàm tất cả hoả hồng tái bảo đảm và phí đền bù cho quan lại quý khách khứa hàng mặt hàng theo thỏa thuận).
– Đối với phát động và sinh hoạt giải trí nhận tái bảo đảm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản huê hồng nhượng tái bảo đảm mà Nhà thầu nước ngoài cảm bắt gặp.
b.10) Đối với chuyển nhượng chứng khoán
, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu buôn cung cấp chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời tự khắc chuyển nhượng.
b.11) Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao tiếp thay bằng lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà Nhà thầu nước ngoài cảm bắt gặp trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính thuế theo năm dương lịch được thực hành theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các văn các độc giả dạng chỉ dẫn.
———————————————————————
c. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:
STT
Ngành marketing thương mại
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
1
thương mại: phân phối, cung cấp product, nguyên nhiên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp product, vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn kèm với dịch vụ tại nước ta cả về cung cấp product theo mẫu mã xuất nhập vào tại chỗ (trừ ngôi trường hợp gia công product cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp product theo điều khiếu nại giao mặt hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms
1
2
Dịch vụ
, cho thuê máy móc thiết bị, bảo đảm, thuê giàn khoan
5
Riêng:
– Dịch vụ cai quản lý ngôi nhà mặt hàng, hotel, casino;
10
– Dịch vụ tài chính phái sinh
2
3
Cho thuê tàu cất cánh, động cơ tàu cất cánh, phụ tùng tàu cất cánh, tàu biển
2
4
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc ko bao thầu nguyên nguyên nhiên liệu, máy móc, thiết bị
2
5
Hoạt động sinh sản, kinh dinh khác, tải (bao héc tàm tất cả chuyên chở đường biển, vận tải mặt hàng ko)
2
6
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi
,
tái bảo đảm ra nước ngoài, hoả hồng nhượng tái bảo đảm
0,1
7
Lãi tiền vay
5
8
Thu nhập các độc giả dạng quyền
10
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số ngôi trường hợp cụ thể:
c.1) Đối với các hợp đồng ngôi nhà thầu, hợp đồng ngôi nhà thầu phụ có nhiều phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại khác nhau, việc ứng dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế Khi xác định số thuế TNDN phải nộp cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hành theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp ko tách riêng được giá trị từng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề marketing thương mại có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho vơ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp giao kèo ngôi nhà thầu tách riêng giá trị từng phát động và sinh hoạt giải trí marketing thương mại thì từng phần giá trị công việc theo giao kèo được ứng dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh đó. Trường hợp giao kèo ngôi nhà thầu ko tách riêng giá trị từng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên cả thảy giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký giao kèo với các Nhà thầu phụ để giao lại tất cả các phần giá trị công việc hoặc phạm vi có bao thầu nguyên nguyên nhiên liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hành phần giá trị dịch vụ còn lại theo giao kèo ngôi nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên nước ta để xây dựng một ngôi nhà máy sản xuất điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá chưa bao héc tàm tất cả thuế GTGT, tuy nhiên đã bao héc tàm tất cả thuế TNDN).
Trường hợp 1
: hợp đồng ngôi nhà thầu tách riêng từng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh như sau:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
Trong đó:
Giá trị máy móc, thiết bị: 45 triệu USD
Giá trị dịch vụ BH đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị xưởng sản xuất, khối mạng lưới server phụ trợ khác, phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, chỉ dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo chuyên môn, vận hành thử: 2 triệu USD.
Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng như sau: đối với giá trị máy móc thiết bị 45 triệu USD: 1%; đối với giá trị phát động và sinh hoạt giải trí xây dựng, lắp đặt 15 triệu USD: 2%; đối với giá trị các dịch vụ còn lại (dịch vụ BH, thiết kế, dịch vụ giám sát, chỉ dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo chuyên môn, vận hành thử) 15 triệu USD: 5%.
Trường hợp 2:
hợp đồng ngôi nhà thầu ko tách riêng từng phát động và sinh hoạt giải trí kinh dinh thì tỷ lệ % thuế TNDN đối với quờ quạng giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%.
Trường hợp 3
: Nhà thầu nước ngoài A ký giao kèo với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hành phần giá trị dịch vụ (tỉ dụ như giá trị dịch vụ giám sát, chỉ dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5%.
c.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có
tất nhiên các dịch vụ
thực lúc này nước ta, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị giao kèo. Trường hợp trong giao kèo
ko tách riêng
được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì ứng dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế
là 2%.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên nước ta để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao héc tàm tất cả:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 60 triệu USD
+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ giám sát, chỉ dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ đào tạo chuyên môn, vận hành thử: 2 triệu USD.
Trong ngôi trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị ứng dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ.
Trường hợp ko tách riêng được thì vận dụng tỷ lệ thuế TNDN là
2% trên ắt giá trị giao kèo
(70 triệu USD).
——————————————————————-
3. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm giao kèo đối với ngôi trường hợp khoản thu bồi thường lớn rộng giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế:
Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, ngôi nhà thầu nước ngoài được chọn lọc khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, hoài với thuế suất là thuế suất phổ biến.
—————————————————————-
Cách tính thuế ngôi nhà thầu theo giá NET và GROSS
1. Cách tính số thuế GTGT phải nộp:
Theo chỉ dẫn trên, “doanh thu tính thuế GTGT là
cả thảy doanh thu
do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn kèm với product thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cảm bắt gặp, chưa trừ các khoản thuế phải nộp…”
Theo chỉ dẫn tại Ví dụ số 11, điểm b.1 Khoản 1 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC Khi quy đổi (gross-up) ra doanh thu có thuế GTGT, khoản doanh thu đó phải BH an toàn đã có thuế TNDN.
Như vậy,
trước Khi gross-up doanh thu tính thuế GTGT, các độc giả phải gross-up phần doanh thu tính thuế TNDN trước:
Doanh thu tính thuế TNDN = 5.000 USD / (1 – 5%) = 5.263,16 USD
Doanh thu tính thuế GTGT = 5.263,16 USD / (1 – 5%) = 5.540,17 USD
Số thuế GTGT phải nộp = 5.540,17 USD x 5% = 277,01 USD
Một cách tổng quát lác
, Khi tính số thuế GTGT phải nộp
đối với giá NET
của giao kèo, áp dụng công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá NET hợp đồng / (1 – Thuế suất TNDN) / (1 – Thuế suất GTGT) x Thuế suất GTGT
————————————————————————–
2. Cách tính số thuế TNDN phải nộp:
Theo chỉ dẫn trên “doanh thu tính thuế TNDN là cả thảy doanh thu
ko bao héc tàm tất cả thuế GTGT
…”
cứ thí dụ số 18 tại điểm b.1 Khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, Khi gross-up doanh thu tính thuế TNDN, chỉ cần gross-up theo thuế suất TNDN. Cụ thể:
Doanh thu tính thuế TNDN = 5.000 USD / (1 – 5%) = 5.263,16 USD
Số thuế TNDN phải nộp: 5.263,16 USD x 5% = 263.16 USD
Một cách tổng quát lác,
Khi tính số thuế TNDN phải nộp
đối với giá NET
của hợp đồng, vận dụng công thức sau:
Số thuế TNDN phải nộp = Giá NET hợp đồng / (1 – Thuế suất TNDN) x Thuế suất TNDN
3. Số thuế ngôi nhà thầu phải nộp:
Số thuế ngôi nhà thầu phải nộp là tổng của 2 loại thuế GTGT và thuế TNDN đã tính ở hai bước trên. Cụ thể:
Số thuế ngôi nhà thầu phải nộp = thuế GTGT + thuế TNDN = 277,01 USD + 263,16 USD = 540,17 USD
Công thức tổng quát lác sẽ như sau:
Hệ số gross-up: (1 – Thuế suất TNDN) x (1 – Thuế suất GTGT)
Số thuế ngôi nhà thầu phải nộp = (Giá NET / Hệ số gross-up) – Giá NET
———————————————————————————–
Xem thêm:
—————————————————————————–
Cách tính thuế ngôi nhà thầu phí khối mạng lưới server cai quản trị, đường truyền:
Theo Công văn 7565/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. Sài Gòn về thuế ngôi nhà thầu:
Văn các độc giả dạng chỉ dẫn tính thuế ngôi nhà thầu đối với phí sử dụng khối mạng lưới server cai quản trị doanh nghiệp và phí đường truyền.
Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, ngôi trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài để được cung cấp dịch vụ đường truyền và sử dụng khối mạng lưới server cai quản trị doanh nghiệp, mức phí tính trên số lượng người sử dụng thì trước Khi tính sổ, Công ty phải khấu trừ, nộp thay thuế ngôi nhà thầu.
Mức thuế ngôi nhà thầu ứng với từng dịch vụ như sau (Điều 12, 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC ):

Phí dùng khối mạng lưới server cai quản trị doanh nghiệp, phí sử dụng mail của tập đoàn
: chỉ khấu trừ
thuế TNDN 10%
, riêng
thuế GTGT được miễn.

Phí đường truyền và phí tương trợ đường truyền
: khấu trừ
thuế GTGT 5%

thuế TNDN 5%.
—————————————————-
Cách tính thuế ngôi nhà thầu phí thanh toán trung gian:
Theo Công văn 3428/TCT-CS ngày 7/9/2018 của Tổng cục Thuế:
– Trường hợp
tổ chức nước ngoài làm trung gian tính sổ
cho các giao tế mua buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp nước ta thì khoản phí được hưởng trọn
phải chịu thuế ngôi nhà thầu.
Bên buôn cung cấp có trách nhiệm và trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế ngôi nhà thầu trước Khi tính sổ phí dịch vụ.
– Tuy nhiên, ngôi trường hợp tổ chức nước ngoài làm trung gian tính sổ cho các giao tế mua buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ giữa
bên buôn cung cấp tại nước ngoài

bên mua tại nước ta
thì khoản phí dịch vụ nhận tính sổ từ bên buôn cung cấp ở nước ngoài ko phải chịu thuế ngôi nhà thầu.
Cụ thể như sau:
“Theo trình diễn.# tại công văn số 6228/CT-TTHT nêu trên của Cục Thuế đô thị Sài Gòn; công văn số 37/2018/CV/TCKT ngày 6/3/2018 và công văn số 176/2018/CV/M.Service ngày 21/8/2018 của Công ty thì: Công ty được Ngân mặt hàng đất nước cấp phép thực hiện nay chức năng làm trung gian tính sổ như ví điện tử, cổng thanh toán điện tử và bổ sung thu hộ chi hộ. Công ty có ký giao kèo dịch vụ trung gian thanh toán qua ví điện tử MOMO với Công ty ADYEN B.V có trụ sở tại Hà Lan và có chức năng cung ứng dịch vụ trung gian tính sổ tại nước ngoài. Công ty ADYEN B.V có bổn phận liên kết với ngôi nhà sản xuất product, dịch vụ trong và ngoài nước ưng việc thanh toán qua ví điện tử MOMO của Công ty và cập nhật danh sách cho Công ty. Dịch vụ làm trung gian thanh toán của Công ty phát sinh trong các ngôi trường hợp sau:
Trường hợp 1.
– Dịch vụ trung gian tính sổ theo hợp đồng cung cấp product, dịch vụ
giữa bên buôn cung cấp tại nước ta và bên mua tại nước ta.
Quy trình thanh toán:
– Bên mua trả tiền mua product dịch vụ ưng chuẩn ví điện tử MoMo của Công ty, sau đó Công ty chuyển trả tiền cho bên buôn cung cấp và thu phí xử lý giao dịch của bên buôn cung cấp theo tỷ lệ % trên số tiền chuyển trả cho bên buôn cung cấp. đồng thời bên buôn cung cấp chuyển trả phí xử lý giao du cho Công ty ADYEN B.V theo thỏa thuận giữa bên buôn cung cấp và Công ty ADYEN B.V.
Trường hợp 2.
– Dịch vụ trung gian thanh toán theo hợp đồng cung cấp product, dịch vụ giữa
bên buôn cung cấp tại nước ngoài và bên mua tại nước ta.
Quy trình tính sổ:
– Bên mua trả tiền mua product, dịch vụ phê chuẩn ví điện tử MoMo của Công ty, sau đó Công ty chuyển trả tiền cho Công ty ADYEN B.V để Công ty ADYEN B.V chuyển trả tiền cho bên buôn cung cấp tại nước ngoài. Bên buôn cung cấp chuyển trả phí xử lý giao thiệp cho Công ty ADYEN B.V theo thỏa thuận giữa bên buôn cung cấp và Công ty ADYEN B.V. Định kỳ mặt hàng tuần hoặc mỗi tháng, Công ty ADYEN B.V chuyền trả phí giao tiếp cho Công ty. Phí giao tế này được tính theo tỷlệ % trên số tiền product, dịch vụ tích lũy mỗi tháng mà Công ty chuyển trả cho Công ty ADYEN B.V.
cứ quy định trên, việc khai, nộp thuế ngôi nhà thầu đối với các giao tiếp nêu trên được thực hành như sau:
1. trách nhiệm và trách nhiệm thuế đối với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến.
Công ty có trách nhiệm khai, nộp thuế đối với khoản doanh thu là phí xử lý giao tế mà Công ty thu được từ ngôi nhà sản xuất nước ta hoặc từ Công ty ADYEN B.V chi trả Khi làm trung gian tính sổ. song song, Công ty có trách nhiệm và trách nhiệm cung cấp tài liệu và kết phù hợp với cơ thuế quan lại trong việc tổ chức thu thuế ngôi nhà thầu của bên nước ngoài các Khi có yêu cầu của cơ quan lại thuế.
2. bổn phận thuế ngôi nhà thau đối với Công ty ADYEN B.V.:
Đối với Trường hợp 1:
Nhà cung cấp product, dịch vụ tại nước ta trả phí xử lý giao thiệp cho Công ty ADYEN B.V tại Hà Lan thì thu nhập từ phí xử lý giao tiếp của Công ty ADYEN B.V thuộc đối tượng
chịu thuế ngôi nhà thầu
. Nhà cung cấp product, dịch vụ tại nước ta có bổn phận khấu trừ, khai, nộp thuế ngôi nhà thầu thay cho Công ty ADYEN B.V Khi tính sổ tiền phí xử lý giao tiếp cho Công ty ADYEN B.V theo quy định.
Đối với Trường hợp 2:
Nhà cung cấp product, dịch vụ tại nước ngoài trả phí xử lý giao du cho Công ty ADYEN B.V tại Hà Lan thì
ko thuộc đối tượng áp dụng thuế ngôi nhà thầu.
3. trách nhiệm thuế ngôi nhà thầu đối với hợp đồng mua buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ giữa bên mua Việt nam và bên buôn cung cấp tại nước ngoài.
Trường hợp bên cung cấp product, dịch vụ là ngôi nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì
bên mua product, dịch vụ tại nước ta
(là Tổ chức được thành lập và phát động và sinh hoạt giải trí theo pháp luật nước ta, tổ chức đăng ký phát động và sinh hoạt giải trí theo pháp luật nước ta, tổ chức khác và cá nhân chủ nghĩa sản xuất kinh dinh)
có bổn phận khấu trừ, khai, nộp thuế ngôi nhà thầu
(nếu có) thay cho bên nước ngoài trước Khi thanh toán tiền mua product, dịch vụ cho bên nước ngoài duyệt Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến.
yêu cầu Cục Thuế thị thành Sài Gòn phối phù hợp với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến và căn cứ giao kèo mua buôn cung cấp sản phẩm hóa, dịch vụ thực tiễn giữa bên mua Việt nam và bên buôn cung cấp tại nước ngoài để tổ chức thu và chỉ dẫn các đơn vị khai, nộp thuế ngôi nhà thầu theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế giải đáp để Cục Thuế đô thị Sài Gòn biết và thực hiện nay./.”
—————————————————————————————————
Cách tính thuế ngôi nhà thầu tiền đền bù:
Theo Công văn 6600/CT-TTHT ngày 06/7/2018 của Cục thuế TP Sài Gòn
“Trường hợp Công ty theo thể hiện nay là tổ chức nước ngoài (quốc tịch Đài Loan) ký hợp đồng mua mặt hàng với doanh nghiệp tại nước ta (Công ty TNHH Thuận Phúc Đạt – viết tắt TPĐ) để xuất khẩu. Theo trình diễn.#, trong quá trình thực hành TPĐ ko trả mỹ xong giao kèo và
phải bồi thường một khoản tiền
cho Công ty theo phán quyết trọng tài của trọng tâm Trọng tài Quốc tế nước ta (TPĐ đã chi trả tiền bồi trả cho Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai có văn các độc giả dạng yêu cầu đại diện ủy quyền Công ty đến nhận tiền bồi trả do ko hề tài khoản nước ngoài tệ tại ngân khố đất nước) thì bổn phận thuế được xác định như sau:

Thuế GTGT
:
Tiền bồi trả ko phải kê khai nộp thuế GTGT
;
– Thuế TNDN
= Doanh thu tính thuế TNDN
x 2%.
Trường hợp Công ty ủy quyền cho Công ty TNHH Quốc tế Vận Đỏ (viết tắt Công ty Bonaza VN) được quyền thay mặt Công ty nhận số tiền đền bù từ Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai và sử dụng số tiền này để chuyển lại cho Công ty hoặc tính sổ hộ cho các bên thứ bố theo chỉ đạo của Công ty và TPĐ chưa thực hành khấu trừ thuế ngôi nhà thầu theo quy định nêu trên thì Công ty Bonaza VN có bổn phận khai, nộp thuế ngôi nhà thầu đối với tiền bồi trả thay cho Công ty theo quy định.
Trường hợp Công ty Bonaza VN được hưởng trọn thù lao dịch vụ huê hồng theo tỷ lệ thoả thuận giữa 2 bên về việc thu chi hộ thì Công ty Bonaza VN có bổn phận lập hoá đơn GTGT, kê khai nộp thuế (thuế GTGT và thuế TNDN) theo quy định.
Về nội dung hỏi của Công ty liên hệ đến việc tính sổ hộ ko thuộc chức năng chỉ dẫn của cơ thuế quan lại.”
—————————————————————————————-
Sau Khi đã tính được số tiền thuế nhà thẩu phải nộp các bộ́n tiến héc tành kê khai. Chi tiết xem tại đây
:
———————————————————————————————–
Tác_Giả_2 xin chúc các các độc giả thành công. Các các độc giả có nhu muốn muốn tìm hiểu chuyên sâu rộng về thuế TNCN, TNDN… Kỹ năng quyết toán thuế thì có thể có tham dự:
Khóa
thực tế chuyên sâu.

39

Bài viết Cách tính thuế ngôi nhà thầu nước ngoài mới nhất theo TT 103 2021-08-21 16:18:00

#Cách #tính #thuế #ngôi nhà #thầu #nước #ngoài #mơi #nhât #theo

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x