Mức phạt chậm đóng bảo đảm xã hội 2020 mới nhất 2022

Quy định mức phạt chậm đóng bảo đảm xã hội 2020, bảo đảm thất nghiệp; Mức phạt ko đóng BHXH, ko dự BHXH, đóng ko đúng mức quy định … cụ thể như sau:
cứ theo Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt
Vi phạm quy định về đóng bảo đảm tầng lớp thắt, bảo đảm thất nghiệp
cụ thể như sau:
—————————————————————-
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với
người lao động
có hành động thỏa thuận với người sử dụng lao động
ko tham dự
bảo đảm tầng lớp nép, bảo đảm thất nghiệp, tham dự ko đúng đối tượng hoặc tham dự
ko đúng mức
quy định.
—————————————————————-
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với
người sử dụng cần lao
có một trong các hành động sau đây:
a) Hằng năm, ko niêm yết công khai thông tin đóng bảo đảm từng lớp của người cần lao do cơ quan lại bảo đảm từng lớp cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm tầng lớp;
b) Không thực hành thủ tục xác nhận về việc đóng bảo đảm thất nghiệp cho người lao động để người lao động trả mỹ giấy tờ hưởng trọn bảo đảm thất nghiệp theo quy định;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp ko đầy đủ thông báo về đóng bảo đảm từng lớp buộc phải, bảo đảm thất nghiệp của người cần lao Khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
———————————————————–
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người sử dụng cần lao có hành động
ko cung cấp chuẩn xác, đầy đủ, kịp lúc thông tin, tài liệu liên tưởng đến việc đóng, hưởng trọn bảo đảm từng lớp nép, bảo đảm thất nghiệp theo đề nghị của cơ quan lại đất nước có thẩm quyền, cơ quan lại bảo đảm xã hội.
—————————————————————
4. Phạt tiền
từ 12% đến 15%
tổng số tiền
phải đóng bảo đảm từng lớp thắt, bảo đảm thất nghiệp tại thời điểm lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính tuy nhiên tối đa ko thật 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành động sau:
a)
Chậm đóng bảo đảm từng lớp thắt, bảo đảm thất nghiệp
;
b) Đóng bảo đảm xã hội, bảo đảm thất nghiệp
ko đúng mức quy định mà ko phải là trốn đóng
;
c) Đóng bảo đảm tầng lớp, bảo đảm thất nghiệp
mất đi số người
thuộc diện dự bảo đảm xã hội thắt, bảo đảm thất nghiệp mà ko phải là trốn đóng.
——————————————————————-
5. Phạt tiền
từ 18% đến 20%
tổng số tiền
phải đóng bảo đảm xã hội nép, bảo đảm thất nghiệp tại thời tự khắc lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính tuy nhiên tối đa ko thật 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
ko đóng
bảo đảm tầng lớp
tấm, bảo đảm thất nghiệp cho tuốt tuột người cần lao thuộc diện dự bảo đảm xã hội bức, bảo đảm thất nghiệp mà
chưa đến mức truy cứu bổn phận hình sự
.
—————————————————————–
6. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động
có hành động
trốn đóng
bảo đảm từng lớp
bắt, bảo đảm thất nghiệp mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
.
——————————————————————–
7. Biện pháp xử lý hiệu quả
a)
Buộc truy nộp số tiền
bảo đảm tầng lớp
nép, bảo đảm thất nghiệp phải đóng đối với các hành động vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;
b)
Buộc nộp số tiền lãi bởi 02 lần mức lãi suất
đầu tư quỹ bảo đảm từng lớp bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời kì chậm đóng, ko đóng, trốn đóng;
nếu ko thực hành
thì theo đề nghị của người dân có thẩm quyền, ngôi nhà băng, tổ chức tín dụng khác, ngân khố đất nước
có trách nhiệm và trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi
của người sử dụng lao động
để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi ko kỳ hạn cao nhất
của các ngôi nhà băng thương mại đất nước công bố tại thời tự khắc xử phạt vào tài khoản của cơ quan lại bảo đảm xã hội đối với những hành động vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.
———————————————————————————————
Cách tính tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN như sau:
Theo Quyết định 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
“3. Việc thu tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTNthực hiện nay như sau:
a) Trường hợp chậm đóng BHYT
từ 30 ngày trở lên
, số
tiền lãi
phải thu bởi
02 lần mức lãi suất thị ngôi trường liên ngôi nhà băng kỳ hạn 9 tháng
do ngân mặt hàng đất nước nước ta công bố trên Cổng thông tin điện tử của ngân mặt hàng đất nước nước ta năm trước liền kề tính trên số tiền, thời kì chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân mỗi năm trước liền kề ko hề kỳ hạn 9 tháng thì ứng dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng;
b) Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng trọn BHXH, BHTN
từ 30 ngày trở lên
, số tiền lãi phải thu bởi
02 lần mức lãi suất đầu tư
quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
c) Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 từng năm, BHXH nước ta phải có văn các độc giả dạng thông tin mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại điểm a và b Khoản này gửi cơ quan lại BHXH trực thuộc, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện nay. ”
Chi tiết xem tại đây:

———————————————————————————————————-
Ngoài việc bị Truy thu + Nộp tiền lãi, DN còn bị?
Theo Công văn số 4616/BHXH-KTTN ngày 8/11/2017 của Bảo Hiểm tầng lớp Tỉnh Bình Dương:
Theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH số 58/2014/QH13 và Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, tiền BHXH
bắt phải đóng định kỳ mỗi tháng và trích nộp chậm nhất vào ngày chung cuộc của tháng đó
.
-> Nếu qua tháng sau mới nộp tiền BHXH của tháng trước thì bị xem là chậm nộp.
nên
, doanh nghiệp cần chủ động tính hạnh số tiền BHXH phải đóng mỗi tháng (cả về khoản tiền BHXH phải truy đóng) và nộp vào tài khoản cho cơ quan lại BHXH chậm nhất là ngày rốt cuộc của tháng đó, bạn tránh việc chờ thông tin hiệu quả đóng BHXH sẽ trễ.
Đối với hành động chậm đóng BHXH, ngoài những việc bị tính lãi thì tùy vào chừng độ vi phạm, doanh nghiệp còn bị xử lý theo các quy định sau:
– Bị xử phạt hành chính theo Nghị định 176/2013/NĐ-CP, Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP .
– Hình như, nếu ko chấp hành quyết định xử phạt và ko xử lý hiệu quả thì còn bị cưỡng chế theo Nghị định 166/2013/NĐ-CP, gồm: khấu trừ tiền từ tài khoản, kê biên tài sản có giá trị tương ứng để đấu giá, cưỡng chế thu tiền, tài sản đang giao cá nhân chủ nghĩa, tổ chức khác nắm giữ nhằm mục đích cố tình tẩu tán tài sản.
– Thậm chí, sẽ bị khởi khiếu nại theo quy định tại Điều 14 Luật BHXH. Đặc biệt, Tính từ lúc ngày 1/1/2018, hành động nợ tiền BHXH của doanh nghiệp còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 216 Bộ luật hình sự với
mức phạt từ 200 triệu – 3 tỷ đồng.
– Về phía người lao động,
sẽ ko được cấp thẻ BHYT và ko được thanh toán các chế độ BHXH.
————————————————————————————————
Một số mức phạt khác liên quan lại cần tham khảo:
I. Mức phạt vi phạm về BHXH, BHTN:
cứ theo Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định
mức xử phạt Vi phạm quy định về lập giấy tờ để hưởng trọn chế độ bảo đảm từng lớp, bảo đảm thất nghiệp
cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với người lao động có một trong các hành động vi phạm sau đây:
a) Kê khai ko đúng sự thực hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thực những nội dung có liên can đến việc hưởng trọn bảo đảm từng lớp, bảo đảm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với trọng tâm dịch vụ việc làm theo quy định Khi người cần lao có việc làm trong hạn 15 ngày làm việc, Tính từ lúc ngày nộp giấy tờ yêu cầu hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp ko thông báo theo quy định với trọng tâm dịch vụ việc làm Khi thuộc một trong các ngôi trường hợp sau đây: có việc làm; thực hành quân dịch, trách nhiệm công an; hưởng trọn lương hưu hằng tháng; đi tiếp thu kĩ năng và kĩ năng có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
————————————————————————
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với người sử dụng cần lao có hành động
làm giả, làm sai lệch nội dung giấy tờ bảo đảm từng lớp, bảo đảm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo đảm từng lớp, bảo đảm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu bổn phận hình sự đối với mỗi giấy tờ hưởng trọn bảo đảm tầng lớp, bảo đảm thất nghiệp làm giả, làm lệch lạc nội dung.
Xem thêm
:
Xem thêm
:
————————————————————————
3. Biện pháp xử lý hiệu quả:

Buộc nộp lại
cho tổ chức bảo đảm từng lớp số tiền bảo đảm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hành hành động vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
————————————————————————–
cứ theo Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt
Vi phạm các quy định khác về bảo đảm xã hội, bảo đảm thất nghiệp
cụ thể như sau:
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
Khi vi phạm với mỗi người lao động tuy nhiên tối đa ko thật 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành động
ko trả chế độ bảo đảm tai nạn cần lao, bệnh nghề trong thời hạn 10 ngày, Tính từ lúc ngày cảm bắt gặp tiền do cơ quan lại bảo đảm từng lớp chuyển đến.
Xem thêm:
—————————————————————————
2. Phạt tiền với mức
từ 18% đến 20%
tổng số tiền hưởng trọn
bảo đảm từng lớp bức của người cần lao mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính tuy nhiên tối đa ko thật 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành động
chiếm dụng tiền hưởng trọn bảo đảm từng lớp bắt của người lao động.
————————————————————————-
3. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
đối với người sử dụng cần lao có hành động
ko thông báo với trọng điểm dịch vụ việc làm điểm đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động những Khi có biến động cần lao việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
————————————————————————
4. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
Khi vi phạm với mỗi người lao động tuy nhiên tối đa ko thật 75.000.000 đồng đối với người sử dụng cần lao có một trong các hành động sau đây:
a)
Không lập giấy tờ tham gia bảo đảm xã hội
bắt
, bảo đảm thất nghiệp cho người cần lao trong vận hạn 30 ngày, Tính từ lúc ngày giao ước giao kèo lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;
b) Không lập giấy tờ hoặc văn các độc giả dạng đề nghị đúng vận hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm tầng lớp;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh cần lao và Điều 55 của Luật Bảo hiểm tầng lớp đi thăm khám xét thẩm định suy giảm kĩ năng cần lao tại Hội đồng giám định y khoa;
d)
Không trả sổ bảo đảm tầng lớp cho người cần lao
theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm từng lớp.
Xem thêm
:

———————————————————————–
5. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
đối với cơ sở giáo dục nghề có một trong các hành động sau đây:
a) Tổ chức dạy nghề mất đi thời kì khóa đào tạo tập mà người cần lao tham dự bảo đảm thất nghiệp đăng ký đối với mỗi người cần lao vi phạm tuy nhiên tối đa ko thật 150.000.000 đồng;
b) Thỏa thuận với cá nhân chủ nghĩa, tổ chức có liên hệ để trục lợi số tiền tương trợ học tập nghề đối với mỗi ngôi trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm và trách nhiệm hình sự.
———————————————————————
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với người sử dụng cần lao Khi được tương trợ ngân sách đầu tư đầu tư đào tạo, tẩm bổ, nâng cao trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có hành động tổ chức triển khai đào tạo, bổ chăm sóc, nâng cao trình độ kĩ năng nghề cho người lao động ko tuân theo đúng phương án được cơ quan lại có thẩm quyền phê chuẩn.
————————————————————————–
7. Biện pháp xử lý hiệu quả:
a) Buộc trả đủ chế độ bảo đảm tai nạn lao động, bệnh công việc và nghề nghiệp cho người lao động đối với hành động vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc các cơ sở giáo dục công việc và nghề nghiệp thực hành dạy nghề đủ thời kì khóa đào tạo tập mà người cần lao dự bảo đảm thất nghiệp đăng ký đối với hành động vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này nếu người lao động có yêu cầu;
c) Buộc các cơ sở giáo dục công việc và nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách đất nước đối với hành động vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc trả cho người cần lao số tiền hưởng trọn bảo đảm từng lớp ép đã chiếm dụng của người cần lao và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi ko kỳ hạn cao nhất của các ngân mặt hàng thương nghiệp đất nước công bố tại thời tự khắc xử phạt đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
—————————————————————————————-
II. Mức phạt vi phạm quy định về công đoàn
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:
1. Phạt tiền với mức
từ 12% đến bên dưới 15%
tổng số tiền
phải đóng ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn tại thời điểm lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính tuy nhiên tối đa ko thật 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành động sau đây:
a) Chậm đóng ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn;
b) Đóng ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn ko đúng mức quy định;
c) Đóng ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn mất đi số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức
từ 18% đến 20%
tổng số tiền
phải đóng ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn tại thời tự khắc lập biên các độc giả dạng vi phạm hành chính tuy nhiên tối đa ko thật 75.000.000 đồng đối với người sử dụng cần lao
ko đóng ngân sách đầu tư đầu tư công đoàn cho tất người cần lao thuộc đối tượng phải đóng.
Xem thêm
:
————————————————————————
chúc các các độc giả làm tốt công việc của tôi!
——————————————————————————————

55

Tài Liệu Mức phạt chậm đóng bảo đảm xã hội 2020 mới nhất 2021-08-19 17:20:00

#Mức #phạt #chậm #đóng #bảo #hiểm #xã #hội #mới #nhất

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x