Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí, tính thuế TNCN? 2022

Tiền thưởng lương tháng 13 có được đưa vào phí phù hợp và phải chăng? lương lậu tháng 13 có tính thuế TNCN, có phải đóng BHXH?
xin san sẻ các quy định về lương tháng 13.
1. lương bổng tháng 13 có được đưa vào hoài phù hợp và phải chăng?
Theo điều 103 Bộ luật lao động Luật số 10/2012/QH13
quy định về Tiền thưởng
:
“1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động Căn cứ vào hiệu quả sinh sản kinh dinh từng năm và chừng độ trả mỹ xong công việc của người cần lao.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động
quyết định và công bố công khai
tại điểm làm việc sau Khi tham khảo quan lại điểm của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
——————————————————————————————-
Theo Công văn số 30768/SLĐTBXH-LĐ ngày 28/11/2017
“Sở cần lao TBXH TP. Sài Gòn yêu cầu các doanh nghiệp có trụ sở tại TP. Sài Gòn
phải thông báo
cho người cần lao được biết plan trả lương, thưởng trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán 2018
trước ngày 31/12/2107
Nội dung thông báo gồm:
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, tương trợ cho người lao động trong dịp Tết Nguyên đán, thời kì nghỉ ngơi Tết, nghỉ ngơi phép năm và thời tự khắc trả lương, thưởng.
Riêng lịch nghỉ ngơi Tết Nguyên đán 2018 phải BH an toàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 115 Bộ luật cần lao và thỏa thuận trong Thỏa ước, giao kèo lao động. Nếu phối hợp lịch nghỉ ngơi Tết Nguyên đán với nghỉ ngơi phép năm thì phải thỏa thuận và được sự đồng ý của người cần lao.
Trong khi, doanh nghiệp còn phải bẩm tình hình trả lương, thưởng tết 2018 cho Sở lao động TB&XH hoặc Ban cai quản lý KCX, KCN trước ngày 16/12/2017. Biểu mẫu bẩm theo mẫu đính kèm Công văn số 30768/SLĐTBXH-LĐ.”
—————————————————————————————-
Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính:
“2.6. Chi lương lậu, tiền công,
tiền thưởng
cho người lao động thuộc một trong các ngôi trường hợp sau:
a) Chi lương phía, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp
đã hạch toán
vào tổn phí sản xuất kinh dinh trong kỳ tuy nhiên thực tế
ko chi trả
hoặc ko hề chứng từ tính sổ theo quy định của luật pháp.
b) Các Khoản lương phía, tiền thưởng cho người lao động
ko được ghi cụ thể
Điều khiếu nại được hưởng trọn và mức được hưởng trọn tại một trong các giấy tờ sau: hợp đồng cần lao; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do chủ toạ Hội đồng cai quản trị, giám đốc điều hành, Giám đốc quy định theo quy định tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
———————————————————————————————-
Kết luận:
Tiền thưởng lương tháng 13 đưa vào chi phí phù hợp và phải chăng thì cần:
– Ghi cụ thể
điều khiếu nại được hưởng trọn

mức được hưởng trọn
tại một trong các giấy tờ sau:
giao kèo lao động;
Thoả ước lao động tập thể;
Quy chế tài chính của Công ty hoặc Quy chế thưởng của Công ty.
– Quyết định lương thưởng.
– Phiếu chi tiền thưởng.
——————————————————————
thời điểm hạch toán phí tổn tiền lương tháng 13:
Hạch toán lương tháng 13 vào năm tài chính nào?
“Căn cứ theo quy định trên thì về nguyên lý, khoản lương tháng thứ 13 năm 2016 của Công ty chi trả cho người lao động
trước thời tự khắc nộp vắng quyết toán thuế TNDN năm 2016
(ngày 31/03/2017) được tính vào phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
năm 2016
, nếu các khoản lương phía tháng thứ 13 này được ghi cụ thể điều khiếu nại được hưởng trọn và mức được hưởng trọn tại giao kèo lao động; Thỏa ước cần lao tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thường do Chủ tịch Hội đồng cai quản trị, Giám đốc Công ty quy định theo quy định tài chính của Công ty.
Trường hợp Công ty đã nộp thưa tài chính năm và Tờ khai quyết toán trả thuế TNDN năm 2016 cho cơ quan lại Thuế tuy nhiên nay phát hiện nay sơ sót thì Công ty lập lại bẩm tài chính và Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016, kèm Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (Mẫu 01/KHBS) theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính để nộp cho cơ quan lại Thuế.”
(Theo Công văn 3620/CT-TTHT ngày 24/4/2017)
————————————————————————————-
“Trường hợp Công ty theo biểu lộ có chi trả lương tháng 13 và khoản “thưởng năm” cho người cần lao, khoản chi này nếu được ghi cụ thể điều khiếu nại được hưởng trọn và mức được hưởng trọn tại một trong các giấy tờ nêu tại Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, cụ thể:
+ Khoản tiền lương tháng 13 năm 2015,
thực chi tháng 12 năm 2015
được tính vào chi phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
năm 2015.
+ Khoản “thưởng năm” do Tổng giám đốc coi xét và quyết định mỗi năm dựa trên hiệu quả marketing thương mại và năng lực, cực tốt làm việc của người lao động
thực chi tháng 4 năm 2016
được tính vào phí tổn được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
năm 2016.
Trường hợp Công ty có thực hành trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ lương vị trí phía của năm sau thì Công ty thực hành theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.”
(Theo Công văn số 512/CT-TTHT ngày 16/1/2017)
——————————————————————————————————
tức thị:
– Nếu Công ty chi trả cho người lao động trước thời tự khắc nộp giấy tờ quyết toán thuế thì được hạch toán vào phí của năm đó.
– Nếu Công ty chi trả tiền lương tháng 13 sau thời tự khắc quyết toán thuế thì chỉ được tính vào phí của năm sau.
– Lương tháng 13 nếu muốn được hạch toán phải có quy định cụ thể
điều khiếu nại hưởng trọn

mức hưởng trọn
tại một trong các giấy tờ: HĐLĐ, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính hoặc Quy chế thưởng.
———————————————————————————
Trích trước lương tháng 13:
“Căn cứ chỉ dẫn nêu trên, ngôi trường hợp Công ty TNHH Softfront nước ta có thực hiện nay
trích trước lương tháng thứ 13 trong năm 2013
tuy nhiên
đến Khi nộp giấy tờ quyết toán thuế TNDN năm 2013 mà chưa thực hiện nay chi
thì khoản trích trước này
mất đi điều khiếu nại để hạch toán phí được trừ
Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2013.
Trường hợp đến tháng 02/2015 (thuộc kỳ tính thuế từ 01/04/2014 đến 31/03/2015), Công ty có thực hiện nay chi khoản lương lậu tháng thứ 13 thì Công ty được tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế năm 2014 đối với khoản chi lương phía cho người cần lao nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của luật pháp.”
(Theo Công văn 1699/TCT-CS ngày 06/05/2015 của Tổng cục thuế)
“- Trường hợp Công ty có thực hành trích trước khoản tiền thưởng thành tích trong năm tài chính tuy nhiên đến hạn vận nộp giấy tờ quyết toán thuế TNDN Công ty
chưa thực hiện nay chi
thì khoản trích trước này
mất đi điều khiếu nại
để hạch toán phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của năm phát sinh khoản trích trước. Tuy nhiên,
đến kỳ tính thuế của năm tài chính sau
, Công ty có thực hành chi khoản tiền thưởng thành tích của năm tài chính trước thì Công ty được tính vào phí
được trừ
Khi tính thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế mà Công ty
thực chi
nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và hạp theo quy định của luật pháp.”
(Theo Công văn 56018/CT-TTHT ngày 17/8/2017 của Cục thuế TP Hà Nội)
tức thị:
– Trích trước tiền thưởng trong năm: Nếu đến hạn vận nộp giấy tờ Quyết toán thuế TNDN năm đó chưa thực chi thì bị loại – Đến năm sau nếu thực chi thì được tính vào năm thực chi.
—————————————————————————–
NHƯ VẬY:
Tiền lương thưởng tháng 13:
– Nếu
héc tạch toán vào chi phí trong năm tài chính
và
Thực chi trước Khi nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNDN
-> Thì được tính vào tổn phí được trừ Khi tính thuế TNDN năm đó.
– Nếu héc tạch toán vào trong năm tài chính –
Nhưng đến héc tạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNDN mà chưa THỰC CHI
->
Thì ko được trừ vào chi phí trong năm đó – Mà được tính vào chi phí năm sau (năm thực chi).
tỉ dụ:
– Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2018 -> Các các độc giả
hạch toán
vào tháng 12/2018.
+ Nhưng đến 20/2/2019 mới
thực chi
-> Thì được tính vào chi phí năm 2018 (
Vì thực chi trước hạn nộp giấy tờ Quyết toán thuế).
+ Nhưng nếu
Chi từ ngày
1/4/2019 trở đi (
tức là đã ko hề hạn sử dung nộp Hồ sơ Quyết toán thuế năm 2018)
-> Thì Không được trừ vào năm 2018 mà Tính vào năm 2019.
Ví dụ:
– Tiền thưởng tháng 13 năm 2018 -> Nhưng các các độc giả
hạch toán
vào tháng 2/2019 và
thực chi
vào tháng 3/2019 -> Thì đưa vào hoài năm 2019 nhé
(Vì hạch toán vào năm 2019).
Xem thêm
:
———————————————————————–
2. Tiền thưởng lương tháng 13 có tính thuế TNCN?
Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
“Điều 2.
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
2. Thu nhập từ lương bổng, tiền công
Thu nhập từ lương bổng, tiền công là thu nhập người cần lao cảm bắt gặp từ người sử dụng cần lao, bao héc tàm tất cả:
a) lương lậu, tiền công và
các khoản có thuộc tính
lương bổng, tiền công bên dưới các mẫu mã
bởi tiền
hoặc
ko bởi tiền
.
b) Các khoản
phụ cấp
,
trợ cấp
(trừ 1 số khoản phụ cấp, trợ cấp được quy định tại điểm b khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
đ) Các khoản
lợi.
bởi tiền hoặc ko bởi tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng trọn bên dưới mọi mẫu mã:
đ.7) Các khoản
ích lợi khác
.
e) Các
khoản thưởng
bởi tiền hoặc ko bởi tiền bên dưới mọi mẫu mã, bao gồm thưởng bởi cớ khoán (trừ 1 số khoản được quy định tại điểm e khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)”
—————————————————————————————————–
Kết luận:
lương bổng thưởng tháng 13 là khoản thu nhập
chịu thuế TNCN.
—————————————————————————
thời điểm tính thuế TNCN lương tháng 13:
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính chỉ dẫn về thuế TNCN:
“b) thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ lương phía, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập
cho người nộp thuế.”
—————————————————————————————————-
Kết luận:
thời tự khắc tính thuế TNCN là thời tự khắc
thực trả
tiền thưởng:
—————————————————————————————————-
“Trường hợp Công ty trả lương tháng 13 năm 2017 cho viên chức vào
thời điểm tháng 2/2018
thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
tháng 2/2018
của viên chức và Công ty có trách nhiệm tổng hợp
quờ quạng thu nhập tháng 2/2018
(
cả về lương tháng 13 năm 2017
) để tính và khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.
– Trường hợp Công ty có quy định chi tiền
nghỉ ngơi mát, bảo đảm sức mạnh mạnh khoắn
…. cho tư vấn viên cấp dưới đáp ứng là khoản chi phúc lợi thì được hạch toán vào tổn phí được trừ Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo chỉ dẫn tại Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Tổng số chi có tính chất phúc lợi
ko thật 01 tháng lương bình quân
thực tiễn thực hiện nay trong năm tính thuế của Công ty.”
(
Theo Công văn số 65146/CT-TTHT ngày 2/10/2017
)
“Căn cứ theo quy định trên, ngôi trường hợp Công ty diễn đạt, lương tháng 12/2016, tháng 13/2016 của người cần lao được Công ty
trả vào tháng 01/2017
thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN trong
năm 2017

quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2017
.”
(
Theo Công văn số 941/CT-TTHT ngày 7/2/2017
)
———————————————————————————-
Tức là:
– lương tháng 13 của năm trước được chi trả trong năm sau thì thời điểm tính thuế TNCN là tháng thực trả trong năm sau.
VD:
Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2018, DN các độc giả trả vào ngày 10/1/2019 thì các các độc giả cộng gộp cả lương lậu tháng 1 và tiền thưởng đó vào để tính thuế TNCN cho tháng 1/2019 và Quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2019.
Xem thêm
:
—————————————————————————————–
3. lương lậu tháng 13 có phải đóng BHXH ko?
“lương bổng tháng đóng bảo đảm xã hội ép được thực hiện nay theo quy định tại Điều 89 Luật bảo đảm tầng lớp, Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ cần lao-Thương binh và từng lớp.
Theo quy định tại các văn các độc giả dạng nêu trên thì từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo đảm từng lớp là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. tiền lương tháng đóng bảo đảm xã hội thắt ko bao héc tàm tất cả các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật cần lao, tiền thưởng sáng con kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản bổ sung xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền ngôi nhà tại, tiền giữ trẻ, nuôi con ăn học nhỏ; tương trợ Khi người cần lao có thân nhân bị chết, người lao động có người quen thuộc kết duyên, sinh nhật của người cần lao, trợ cấp cho người cần lao gặp gỡ thực trạng gian khổ Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề và các khoản tương trợ, trợ cấp khác.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc tại ngôi nhà băng Mizuho (bao héc tàm tất cả tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá hiệu quả công việc mỗi năm
ko làm Căn cứ để tính đóng bảo đảm xã hội
.”
(Theo Công văn số 560/LĐTBXH-BHXH ngày 6/2/2018)
—————————————————————————
Tức là:
– Tiền Lương tháng 13 ko phải đóng BHXH
(Vì các độc giả dạng chất là một trong những khoản tiền thưởng theo Điều 103 Bộ Luật lao động)
– Nếu khoản “lương” này được ghi ở mục RIÊNG của hợp đồng lao động, tức ko gộp chung trong cái gọi là “lương bổng” thì được miễn tính đóng BHXH
Xem thêm
:
———————————————————————
Tác_Giả_2 chuyên dạy
trên chứng từ thực tiễn và trên Excel, Misa, HTKK
_________________________________________________

27

Bài viết Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí, tính thuế TNCN? 2021-08-21 23:56:00

#Tiền #lương #tháng #có #được #đưa #vào #chi #phí #tính #thuế #TNCN

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x